Qua quá trình thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội với mục đích tìm hiểu về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học tại trường, đồng thời được tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn trong việc triển khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại 1 đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em đã đề cập một số vấn đề về công tác kiểm toán sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Đây là phần đề cấp tới những vấn đề lý thuyết về chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và những vấn đề liên quan.
104 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư hàng tồn kho được tổng hợp từ sổ sách của công ty về khối lượng, phẩm chất và đơn giá để thấy đươc sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. Do công việc tiến hành kiểm kê được tiến hành (Ngày 31/12/2001) trước khi thực hiện cuộc kiểm toán do đó sự chênh lệch này đã giúp kiểm toán viên có được những điểm cần lưu ý khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
2.3.2.2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu
Trong khâu này kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật tính giá nguyên vật liệu xuất dùng thông qua phỏng vấn và kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu. Sau khi phỏng vấn kế toán viên về việc tính giá xuất của các nghiệp vụ xẩy ra trong kỳ, kiểm toán viên quan sát việc thực hiện ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu và chọn một số trang sổ trong sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra.
Kết quả đạt được sau phỏng vấn và quan sát kế toán viên thực hiện là cách thức tính giá của kế toán viên là tuân theo nguyên tắc quy định của công ty và của chế độ Việt Nam. Đối với việc kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu được thể hiện trong bảng dưới đây. Vì công ty A sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước nên kiểm toán viên đối chiếu giá xuất của từng nghiệp vụ trên cột đơn giá xuất kho với đơn giá trên cột tồn vật tư cuối ngày trước đó. Mẫu sổ chi tiết vật liệu Biểu số………
Sổ chi tiết vật liệu M
Năm 2001
Chứng từ
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
KL
ĐG
TT
KL
ĐG*
TT
KL
ĐG*
TT
Dấu * là dấu đối chiếu, kiểm tra của kiểm toán viên
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A
Tham chiếu: F200
Khoản mục kiểm tra: Giá xuất nguyên vật liệu
Người thực hiện: Hùng Sơn
Qua kiểm tra, đối chiếu 14 nghiệp vụ đã phát hiện 2 nghiệp vụ xuất với đơn giá sai lệch làm tổng giá trị xuất kho cho sản xuất trực tiếp tương ứng là: 123.500 Đ và 1 nghiệp vụ xuất với đơn giá thấp hơn thực tế là: 19.000 Đ. Sự chênh lệch này đã thảo luận với kế toán viên và kế toán trưởng và đã quyết định điều chỉnh như sau:
Nợ TK 421 (4211): 94.500 (= 113.500 - 19.000)
Có TK 621: 94.500
Kết luận: Công tác tính giá xuất nguyên vật liệu của công ty A là tương đối chính xác. Tuy số nghiệp vụ sai chiếm khá lớn trong tổng số nghiệp vụ song với quy mô không lớn. Kết hợp quan sát và phỏng vấn có thể kết luận đây là sai sót do nhầm lận của kế toán viên.
Giấy tờ làm việc số 8
2.3.2.3. Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
(1) Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí
v Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu:
Tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu kiểm toán viên tính ra chi phí tiêu hao thực tế từng loại vật liệu trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm (Số liệu được lấy từ Sổ chi tiết vật liệu và giá thành đơn vị sản phẩm đã được kế toán viên tính) để đối chiếu với định mức tiêu hao vật liệu của doanh nghiệp. Với công việc này có thể phát hiện ra những chi phí tăng (giảm) đột biến so với định mức. Kết quả trên giấy tờ làm việc số 9.
- Mặt khác kiểm toán viên cũng thực hiện công việc kiểm tra vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán đúng đắn hay không, đúng kỳ hay không. Tránh trường hợp các chi phí vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm lại hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp và ngược lại. Đồng thời kiểm tra tính đúng kỳ của các chi phí. Bằng việc lấy một số nghiệp vụ xuất dùng vật tư của kỳ này và một số nghiệp vụ của kỳ trước để kiểm tra đối chiếu với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của các bộ phận (Bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp), sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung về khối lượng xuất thực tế, về tài khoản đối ứng và về thời gian phát sinh. Thủ tục kiểm toán này đã được thực hiện trong phần kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ở phần 2.3.1.
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A
Tham chiếu: F200
Khoản mục kiểm tra: Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất
Người thực hiện: Hùng Sơn
Nguyên vật liệu
Định mức tiêu hao vật liệu/1kg bánh gạo
Tiêu hao thực tế trong kỳ
Gạo nếp
0,300
Kg
0,310
Kg
Trứng
2,100
Quả
1,954
Quả
Phẩm màu (đỏ hoặc xanh)
1,000
Gói
1,005
Gói
Gia vị
0,100
Gói
0,100
Gói
Ga
0,5
Kg
0,47
Kg
Tinh bột thịt
0,010
Kg
0,011
Kg
Đường caramen
0,040
Kg
0,041
Kg
Axít amoni
0,005
Kg
0,005
Kg
…
…
…
Kết luận: Nhìn chung định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức tiêu hao được công ty A xây dựng là tương đối phù hợp, không có sự tăng hoặc giảm đột biến về tiêu hao nguyên vật liệu trong 1Kg sản phẩm (Bánh gạo và bánh bột mỳ). Đồng thời mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế đã được Kế toán trưởng tính đúng (so với kết quả của kiểm toán viên), có dấu vết đối chiếu với định mức quy định.
Giấy tờ làm việc số 9
v Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được kiểm toán viên tiến hành kiểm chu trình Tiền lương và Nhân viên tiến hành. Tuy nhiên nếu kế toán Tiền lương được đánh giá là yếu kém thì trong phần này kiểm toán viên có thể tiến hành đối chiếu bảng lương và phân bổ tiền lương với số nhân công sản xuất nhân (x) với mức lương trung bình của họ. Đồng thời kiểm tra xem việc phân bổ chi phí tiền lương có đúng đắn bằng việc so sánh chi phí nhân trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm thực tế với định mức… Trong cuộc kiểm toán hàng tồn kho công ty A kiểm toán viên không tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp mà dựa vào kết luận của kiểm toán viên kiểm toán chu trình Tiền lương và Nhân viên.
v Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung
Khi kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung kiểm toán viên chia thành các loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác. Theo quy chế kiểm soát chất lượng nếu hệ thống kế toán của công ty khách hàng có độ tin cậy cao thì kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả kiểm toán chu trình tài sản cố định, chu trình Tiền lương và nhân viên và chu trình kiểm toán tiền. Ngược lại, hệ thống kế toán có độ tin cậy không cao (trung bình hoặc thấp) hoặc qua kiểm tra chi tiết nghiệp vụ (các phần hành như: Nguyên vật liệu, Tài sản cố định, Tiền) phát hiện có sai phạm trọng yếu (hoặc có dấu hiệu gian lận) thì kiểm toán viên phải kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung theo các loại chi phí. Công việc này sẽ được CPA HANOI thực hiện qua các thủ tục kiểm toán sau.
Tính chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định cho sản xuất tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm của kỳ này so sánh với kỳ trước. Qua đây có thể phát hiện các biến động lớn. Nếu có biến động lớn, kiểm toán viên sẽ phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trưởng về vấn đề này kết hợp với việc mở rộng quy mô kiểm tra chi tiết như:
- Đối chiếu phiếu xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng (các phiếu này được chọn mẫu dựa trên sổ chi tiết chi phí sản xuất chung hoặc sổ Cái tài khoản 627) về sự hiện hữu (đối với nghiệp vụ xuất vật tư), về số lượng, đơn giá, số thực xuất… với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư.
- Kiểm tra Bảng lương với hồ sơ nhân viên phân xưởng kết hợp với việc phỏng vấn các nhân viên này về mức lương, về khối lượng công việc của họ trong kỳ và mức phụ cấp.
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí mua ngoài để kiểm tra chi tiết trên chứng từ gốc như: Hoá đơn nhà cung cấp, hợp đồng thuê mua… Và có thể gửi thư xác nhận về khoản chi phí đó (nếu có thể và cần thiết).
- Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, kiểm toán viên sẽ thông qua số liệu kiểm kê để có thể biết được số máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất (trên giấy tờ làm việc của chu trình kiểm toán Tài sản cố định) để kiểm tra và đối chiếu với sổ chi tiết chi phí khấu hao tài sản cố định về phương pháp tính khấu hao, cách tính và việc phân bổ chi phí khấu hao cho sản xuất có đúng đắn không.
Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên đã tiến hành tính toán chi phí sản xuất chung tiêu hao (chi tiết cho từng loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định) của năm nay (2001) và so sánh với năm trước (2000) kết quả được thể hiện trên giấy tờ làm việc số 10.
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A
Tham chiếu: F50
Khoản mục kiểm tra: Chi phí sản xuất chung
Người thực hiện: Hùng Sơn
Loại chi phí
CP trong 1 kg SP năm 2000 (đồng)
CP trong 1 kg SP năm 2001 (đồng)
1 Chi phí nguyên vật liệu
673,1
673,5
2 Chi phí nhân công phân xưởng
567,61
565,4
3 Chi phí mua ngoài
1.052,0
1.177,46
3 Chi phí khấu hao TSCĐ
9.529,41
8.818,79
Nhận xét: Các loại chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng tiêu hao trên 1kg sản phẩm năm nay so với năm trước chênh lệch không đáng kể. Tuy nhiên, xu hướng của chi phí mua ngoài có tăng hơn và chi phí khấu hao tài sản cố định giảm so với năm trước. Theo kế toán trưởng là do giá điện và giá ga năm nay tăng so với năm trước vào thời điểm cuối năm. Còn đối với chi phí khấu hao tài sản cố định giảm nhiều là do mức tăng tài sản cố định trong kỳ không quá lớn trong khi sản lượng sản xuất năm nay tăng hơn so năm trước khá lơn (tăng 47,89%).
Thảo luận với kiểm toán viên kiểm toán chu trình Tiền, chu trình tài sản cố định và tính giá trị ước tính về chi phí mua ngoài (theo hợp đồng và theo hoá đơn nhà cung cấp (công ty Điện lực, công ty Cấp thoát nước, công ty Bưu chính viễn thông…)); chi phí khấu hao tài sản cố định (theo số liệu kiểm kê và số liệu kiểm tra chi tiết chu trình kiểm toán Tài sản cố định) so với số liệu của công ty là phù hợp.
Kết luận: Chi phí sản xuất chung tiêu hao cho 1 kg sản phẩm là tương đối hợp lý so với ước tính của kiểm toán viên. Những biến động trên là khá lớn tuy nhiên phù hợp với thực trạng quy mô sản xuất của công ty đang được mở rộng.
(2) Kiểm tra công tác phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
Dựa vào các bằng chứng thu được trong các giai đoạn trước về hàng tồn kho (như các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho được áp dụng tại công ty, bằng chứng qua kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, kiểm tra chi phí nguyên vật liệu…), trong phần này kiểm toán viên tiến hành kiểm tra công tác phân bổ các loại chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng bộ phận, hay từng sản phẩm bằng các thủ tục như:
- Phỏng vấn nhân viên kế toán về quy trình phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng được phân bổ.
- Quan sát công việc phân bổ chi phí sản xuất chung của kế toán viên (nếu có thể thực hiện được).
- Dựa vào kết quả kiểm tra về chi phí sản xuất chung ở trên để kiểm toán viên soát xét lại công việc của kế toán viên về sự tuân thủ quy định, về xác định đối tượng phân bổ, xác định mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng và kiểm tra lại các phép tính.
Phỏng vấn kế toán viên về việc tiến hành tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp như thế nào? Các chi phí được tập hợp trên TK 154 được chi tiết theo tiêu thức nào (theo ngành sản xuất, theo sản phẩm, theo loại chi phí…)? Cũng trong phần này kiểm toán viên kiểm tra công việc tập hợp chi phí phí có được chi tiết trên các thẻ tính giá thành theo từng đối tượng không. Kiểm tra đối chiếu các thẻ tính giá thành với chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, và trích theo lương, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định…) và với sổ Cái các TK như: TK 621, 622, 627, 142, 335…Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện theo phương pháp nào (phương pháp sản lượng ước tính tương đương, phương pháp giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến hay phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…). So sánh số liệu kiểm kê với số liệu trong sổ sách. Nếu có chênh lệch đáng kể thì kiểm toán viên phải tiến hành tính toán giá trị ước tính của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết hợp với việc kiểm tra công tác tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang. Cuối cùng kiểm tra việc tổng hợp chi phí theo nội dung cho từng đối tượng tính giá thành có đúng đắn về căn cứ của việc lập thẻ tính giá thành (thẻ tính giá thành dựa vào nguồn số liệu từ các sổ sách nào: thẻ tính giá kỳ trước, sổ chi tiết chi phí sản xuất kỳ này, biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang…) cho từng loại sản phẩm, từng ngành sản xuất… Công việc kiểm tra này còn phụ thuộc vào đặc điểm của công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm của khách hàng để tiến hành. Đồng thời dựa trên đánh giá tính trọng yếu rủi ro ở phần trước và các bằng chứng thu được qua kiểm tra chi tiết nghiệp vụ để kiểm toán viên quyết định quy mô kiểm tra trong giai đoạn này. Nếu sự nhận định của kiểm toán viên về rủi ro kiểm toán là cao hơn mức dự kiến thì phải tiến hành kiểm tra trong giai đoạn này với quy mô lớn (có thể kiểm tra 100% công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm).
Tại công ty A chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm (có 2 loại sản phẩm), chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí mua ngoài được phân bổ theo mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Đối với chi phí nhân công phân xưởng được phân bổ theo mức tiêu hao chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Trong thực tế công ty A chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được chi tiết theo hợp đồng do đó công tác phân bổ chi phí sản xuất chung là tương đối đơn giản. Công thức phân bổ chi phí được thể hiện:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ (*)
Tổng tiêu thức phân bổ
của sản phẩm A
=
x
Tổng tiêu thức của 2 sản phẩm (**)
(*) Là tổng chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài; hoặc tổng chi phí nhân công phân xưởng.
(**) Là tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm A hoặc tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm A.
Qua kiểm tra các tài liệu phân bổ chi phí sản xuất chung tai công ty A cho thấy các kết quả do kế toán viên tính toán là phù hợp với kết quả của kiểm toán viên. Đồng thời kết quả phỏng vấn cho thấy công ty sử dụng phương pháp ước tính giá trị tương đương để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các chi phí được kế toán tổng hợp ghi chép vào Nhật ký chung vầ sổ cái TK 621, TK 622, TK 627; TK 154 được chi tiết thành 1541: Chi phí sản xuất bánh gạo và TK 1542: Chi phí sản xuất bánh bột mỳ; TK 621 và TK 622 được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ kế toán được kế toán viên phân bổ chi phí sản xuất chung cho 2 loại sản phẩm như công thức trên và kết chuyển chi phí lên TK 154. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành là Nhật ký chung và sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 627 (đã được phân bổ chi phí cho từng sản phẩm), báo cáo kết quả kiểm kê và bảng đánh giá sản phẩm dở dang.
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty A là nguyên vật liệu được trải qua 5 giai đoạn của một vòng sản xuất (Giai đoạn hấp, cắt, sấy, trộn gia vị và đóng gói) nên sản phẩm dở dang cuối kỳ kiểm kê để xác định khối lượng thực tế tồn kho. Với số liệu trên báo cáo kiểm kê, kế toán viên dựa vào tỷ lệ để ước tính số lượng thành phẩm tương đương theo tỉ lệ dưới đây.
- Giai đoạn hấp 42%.
- Giai đoạn cắt 8%
- Giai đoạn sấy 42%
- Giai đoạn trộn gia vị 2%.
Số lượng thành phẩm tương đương cộng với số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ là tiêu thức để tính giá trị sản phẩm dở dang theo công thức sau đây (a). Tại công ty A sử dụng phương pháp trực tiếp để tính tổng giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
(a)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm
(Số lượng thành phẩm) + (Số lượng Sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm)
x
{(Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ) + (Tổng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ)}
(b)
Tổng giá
thành sản
phẩm A
=
Tổng giá trị
sản phẩm dở
dang A đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Tổng giá trị
sản phẩm dở
dang A cuối kỳ
Qua kiểm tra công việc phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm tương đương và tính giá thành sản phẩm cho thấy kế toán viên khá tuân thủ các quy định của công ty và các phép tính được thực hiện chính xác và có dấu vết kiểm tra của Kế toán trưởng. Kết hợp với việc xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước cho thấy không có sự thay đổi về phương pháp tính giá, tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Theo hồ sơ kiểm toán năm 2000 và năm 2001 thì công việc kiểm tra chi tiết phân bổ chi phí sản xuất chung và kiểm tra chi tiết tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang không được kiểm toán viên trình bày một cách chi tiết mà chỉ nêu trên giấy tờ là việc các thủ tục được thực hiện và đưa ra nhận xét về công tác kế toán này của công ty A: "Các công việc phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính tổng giá trị thành phầm hoàn thành trong kỳ được kế toán viên thực hiện khá tuân thủ các quy chế của công ty, các phép tính thực hiện là phù hợp theo ước tính của kiểm toán viên" (hồ sơ kiểm toán năm 2001).
2.4 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trong giai đoạn này chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại quá trình làm việc của kiểm toán viên về các vấn đề như:
- Tính tuân thủ kế hoạch của kiểm toán viên.
- Chất lượng và số lượng của bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trên hồ sơ kiểm toán.
- Các bút toán điều chỉnh đã phù hợp chưa: Quy mô đã hợp lý chưa và phương pháp điều chỉnh có đúng không?
- Các phát sinh có thể xẩy ra sau kiểm toán.
- Thiết kế bổ sung các thủ tục kiểm toán cần tiến hành trước khi kết thúc.
- Thảo luận với Ban Giám đốc và kế toán trưởng về các bút toán điều chỉnh.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho khi kiểm toán Báo cáo tài chính tài công ty A được chủ nhiệm kiểm toán tiến hành một cách cận trọng, xem xét một cách kỹ lưỡng các bằng chứng về công tác quản lý hàng tồn kho, ước tính trọng yếu, rủi ro của kiểm toán viên và các bằng chứng thu thập được trong giai đoạn kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư đã được miêu tả một cách chi tiết trong các phần trên. Các công việc của chủ nhiệm kiểm toán được trình bày dưới đây, bao gồm: Bảng đánh giá và soát xét kết quả kiểm toán trong các giai đoạn trước và bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên.
Giấy tờ làm việc số 10
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A
Tham chiếu: F50
Công việc: Đánh giá và soát xét chu trình Hàng tồn kho
Người thực hiện: Thành Công
Soát xét công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
1) Các bằng chứng cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho là phù hợp với yêu cầu thực tế, công tác kiểm kê được tiến hành định kỳ 6 tháng 1 lần. Đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất, tuy nhiên chưa xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấo hao, chi phí mua ngoài trong chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tổ chức chứng từ kế toán về hàng tồn kho tương đối tốt và đáp ứng được yêu cầu thực tế.
2) Công tác kế toán hàng tồn kho còn nhiều vấn đề cần giải quyết:
- Cần nâng cao khả năng nghiệp vụ của các kế toán viên.
- Cần riển khai công tác kế toán chi tiết các nghiệp vụ như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung…
3) Ước tính ban đầu về tính trọng yếu, rủi ro là hợp lý với các bằng chứng thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A.
4) Cần phỏng vấn quản đốc phân xưởng sản xuất và bộ phận xát gạo về sử dụng phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Đồng thời phỏng vấn thủ kho về việc sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất kho thóc để xát.
5) Phỏng vấn Giám đốc và kế toán trưởng về nghiệp vụ chi phí sữa chữa máy xát gạo không có hoá đơn của nhà cung cấp. Và vấn đề công ty quá phụ thuộc vào công ty Mẹ phân phối các hợp đồng bán sản phẩm.
6) Phỏng vấn Giám đốc về vùng nguyên liệu (thóc, gạo, đậu…).
7) Phỏng vấn Kế toán trưởng về việc sử dụng bảng hướng dẫn hạch toán trong kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất…
8) Thảo luận với Ban giám đóc và Kê toán trưởng về các bút toán điều chỉnh.
Sử dụng các thủ tục thiết kế bổ sung kiểm toán viên thu thập các bằng chứng sau trên giấy tờ làm việc số 11
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A
Tham chiếu: F50
Công việc: thủ tục kiểm toán bổ sung
Người thực hiện: Hùng sơn
Thủ tục được tiến hành: Phỏng vấn (bổ sung)
1) Giám đốc:
- Công ty đang xây dựng phương án mở rộng quy mô sản xuất và mở rộngt hị trường nhất là thị trường trong nưóc.
- Công ty đã được Tỉnh khoanh vùng nguyên liệu, năm tới sẽ đi vào thực hiện chính thức.
- Đối với nghiệp vụ chi phí sưa chữa máy xát là thực tế phát sinh, đồng thời đã phỏng vấn Kế toán trưởng (có phiếu chi tiền mặt).
2) Thủ kho:
- Khi xuất kho thóc để xát không có phiếu xuất, chỉ có phiếu yêu cầu lĩnh vật tư được phê chuẩn. (Công ty A chi tồn tại nghiệp vụ xuất kho thóc để xát và để thiêu huỷ (nếu hưng hỏng kém phẩm chất)).
3) Bộ phận xát gạo: Khi có lệnh xát gạo thì lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, được phòng kỹ thuật vật tư phê chuẩn và xuống kho lĩnh thóc.
4) Quản đốc phân xưởng:
- Trong năm qua trong sản xuất không có sự thay đổi đáng kể ngoại trừ khối lượng công việc tăng hơn so năm trước.
- Khi linh vật tư cho sản xuất thì bộ phận phải lập phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu này không có mẫu sẵn và do phòng kỹ thuật vật tư phê duyệt.
5) Giám đốc và Kế toán trưởng: Công ty chấp nhận điều chỉnh các sai lệch mà kiểm toán viên phát hiện được trừ nghiệp vụ chi phí sữa chữa máy xát gạo.
Sau khi sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung và thảo luận với Ban giám đốc về các bút toán điều chỉnh thu được kết quả như trên giấy tờ làm việc số 11, chủ nhiệm kiểm toán lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh trên giấy tờ làm việc sau.
Giấy tờ làm việc số 12
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A
Tham chiếu: F50
Công việc: Bút toán điều chỉnh chu trình Hàng tồn kho
Người thực hiện: Thành Công
1) Điều chỉnh tài khoản chịu phí:
Nợ TK 6272: 950.000
Nợ TK 6412: 132.000
Có TK 4211: 1.082.000
Do ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
2) Điều chỉnh tăng giá trị nguyên vật liệu
Nợ TK 152: 452.000
Có TK 111: 452.000
Do ghi chép sai niên độ kế toán.
3) Điều chỉnh giảm nguyên vật liệu mua trong kỳ
Nợ TK 331: 86.100
Có TK 152: 86.100
Do ghi nhầm niên độ kế toán.
4) Xử lý thiếu hụt nguyên vật liệu (Trứng vịt)
Nợ TK 1381: 47.965
Có TK 152: 47.965
Phát hiện thiếu hụt trong kiểm kê.
5) lập dự phòng cho nguyên vật liệu năm 2001
Nợ TK 6426: 653.000 + 159.000 = 812.000
Có TK 159: 812.000
Công ty A là đơn vị sản xuất bánh nên nguyên vật liệu hưng hỏng kém phẩm chất đều phải huỷ do đó kiểm toán viên quyết và công ty định lập dự phòng toàn bộ giá trị lô hòng kém phẩm.
6) Ghi giảm chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
Nợ TK 4211: 113.000 - 19.000 = 94.500
Có TK 621: 94.500
Phát hiện trong kiểm tra chi tiết số dư về việc tính đơn giá xuất kho sai.
Với những kết quả ở trên chủ nhiệm kiểm toán nhận thấy các bằng chứng thu được là phù hợp với sự nhận đinh. Và quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về số dư các khoản mục trong chu trình Hàng tồn kho công ty A.
Trên đây là quá trình tiến hành một cuộc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty A thực hiện tại khách hàng A cho thấy CPA HANOI đã tuân thủ khá chặt chẽ các Chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận. Mặt khác các nhân viên công ty đều tuân thủ chương trình kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán được thiết kế. Trong quá trình thực tập tại đây em cũng đã học tập và nghiên cứu chương trình kiểm toán của công ty và đồng thời tìm hiểu công tác kiểm toán của CPA HANOI. So sánh với lý thuyết ở chương 1 và hệ thống các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về công tác kiểm toán tại công ty CPA HANOI ở chương 3.
Chương 3 Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và
Kế toán Hà Nội thực hiện.
1. Nhận xét chung và những bài học kinh nghiệm qua thực tiễn kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty Kiểm toán và Kế toán
Sau những năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong thị trường kiểm toán đang ngày càng sôi động. Cùng với việc phục vụ khách hàng CPA đã cố gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của đội ngụ kiểm toán viên. Nhờ thế mà CPA ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại CPA, được sự giúp đỡ tận tình của mọi người em đã tìm hiểu công tác kiểm toán Báo cáo tài chính thực tế được được tiến hành như thế nào và đây cũng là cơ hội để so sánh cơ sở lý luận đã được học. Quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng được kiểm toán viên thực hiện tương đối đầy đủ và khá chặt chẽ quy trình kiểm toán chung của công ty. CPA tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận. Dựa trên quy trình kiểm toán chung các kiểm toán viên phát huy sự sáng tạo để vận dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng với mục đích đưa ra được các kết luận chính xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiểu quả hoạt động.
Quy trình kiểm toán của công ty
Với mục tiêu hoạt động lấy chất lượng dịch vụ cung cấp đặt lên hàng đầu, CPA đã tiến hành chuẩn hoá chất lượng dịch vụ của mình bằng việc xây dựng hệ thống quy trình kiểm toán các chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong một cuộc kiểm toán kiểm toán viên dựa vào tình hình thực tế để vận dụng quy trình kiểm toán một cách linh động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị khách hàng. Quy trình kiểm toán của CPA được xây dựng thành 3 phần: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng, quy trình kiểm toán chi tiết các chu trình và hệ thống quy chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Đây là một hệ thống các hướng dẫn công việc khi tiến hành kiểm toán một phần hành, một chu trình hoặc toàn bộ Báo cáo tài chính. Đồng thời đây cũng là những quy chế để đánh giá chất lượng công việc mà kiểm toán viên thực hiện. Quy trình chung đã cho phép chủ nhiệm kiểm toán hoặc Ban giám đốc kiểm soát được chất lượng một cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán của CPA được xây dựng dựa trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận và các chuẩn mực cũng như các quy định về kế toán của Bộ tài chính.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Ban giám đốc bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và nhóm kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tìm hiểu khả năng kiểm toán của khách hàng theo sự chỉ đạo của chủ nhiệm kiểm toán. Tiếp theo là giai đoạn tìm hiểu khách hàng, trong bước công việc này kiểm toán viên căn cứ vào nộ dung, yêu cầu công việc, tính chất phức tạp, điều kiện của khách hàng để xác định mục đích, nội dung, phương pháp kiểm toán, đánh giá rủi ro và những vấn đề trọng tâm cần giải quyết. Thực tế cho thấy công tác tìm hiểu khách hàng của CPA được tiến hành một cách nhanh chóng, cận trọng để đưa ra nhận định ban đầu về khách hàng bằng các khoản mục trọng yếu và mức độ rủi ro cho từng chu trình và các loại rủi ro có thể xẩy ra đối với thức tế tại đơn vị khách hàng. Từ những hiểu biết này kiểm toán viên tổng hợp để lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán ddược xây dựng sẵn, CPA đã tiến hành kiểm tra chi tiết theo phạm vi đã xác định trên kế hoạch một các tương đối chặt chẽ. Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, việc kiểm tra chi tiết các tài khoản được kiểm toán viên xem xét trong mối quan hệ nội tại giữa các tài khoản, vừa nghiên cứu tổng quan vừa đi sâu điều tra chọn mẫu khai thác tối đa các nguồn tài liệu, thông tin liên quan tới cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty A nhóm kiểm toán đã tiến hành các khảo sát chi tiết thích ứng với nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy với chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Trong quá trình kiểm tra chi tiết các giấy tờ tài liệu thu thập được, các ghi chép của kiểm toán viên được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống. Ký hiệu tham chiếu được đưa ra thống nhất cho toàn bộ công ty. Điều này giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, so sánh các phần việc với nhau, thuận lợi cho người kiểm tra kiểm soát và khi xem xét lại.
Khi kết thúc kiểm toán, để đưa ra ý kiến cuối cùng về Báo cáo tài chính chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại các công việc một các độc lập trên các giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên và các tài liệu thu thập được trong các giai đoạn trên. Báo cáo krtcủa CPA có tính chất xây dựng cao, các kết luận kiểm toán đưa ra là độc lập khách quan, chính xác với thực tế tạo được tin cậy cho mọi người.
Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết dựa trên kế hoạch đã lập. Vì chu trình kiểm toán hàng tồn kho là một chu trình có khối lượng công việc lớn và phức tạp. Do vậy chu trình này thường được 1 kiểm toán viên có kinh nghiệm đảm trách. Các giai đoạn công việc của trình chu trình này bao gồm: Kiểm tra hệ thống kiểm soát, phân tích soát xét và kiểm tra chi tiết.
Kiểm tra hệ thống kinh tế được phỏng vấn và quan sát các nhân viên của khách hàng về các quy chế kinh tế hàng tồn kho, chính sách kế toán áp dụng và chọn một số nghiệp vụ nhập xuất kho để kiểm tra tính tuân thủ của các nhân viên. Những bằng chứng thu thập được kiểm toán viên tổng hợp trên giấy tờ làm việc như giấy tờ làm việc của kiểm toán viên số 1.
Phân tích soát xét chủ yếu được kiểm toán viên tiến hành nháp trên sổ tay và không được ghi chép lại kết quả trên giấy tờ làm việc. Trong giai đoạn kiểm tra chi tiết được tiến hành một cách có trình tự củ thể theo đặc điểm của khách hàng và luô tuân thủ các quy chế kiểm soát về chất lượng của CPA. Giai đoạn này được kiểm toán viên thực hiện kiểm tra theo 2 nội dung chinh là kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư. Các tài liệu từ khách hàng cung cấp hoặc thu thập được từ bên ngoài và các thông tin có liên quan để làm bằng chứng cho một kết luận của kiểm toán viên được tập hợp trên hồ sơ kiểm toán. Những thủ tục và những phát hiện trong giai đoạn này được kiểm toán viên ghi chép trên giấy tờ làm việc như các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên từ số 2 đến số 9.
Trên đây là các công việc được tiến hành trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và trong kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng. Và cũng cho chúng ta thấy CPA tiến hành một cuộc kiểm toán dựa trên chương trình kiểm toán riêng của mình, được các kiểm toán viên tuân thủ một cách khá chặt chẽ trên cơ sở các quy chế, quy định của Bộ Tài chính và các ban ngành khác có liên quan tới ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Vì hoạt động kiểm toán còn mới mẻ nên trong công tác kiểm toán nói chung và tại CPA nói riêng là không thể hoàn hảo ngay được. Bên cạnh đó CPA đã có nhiều cố gắng để khắc phục và sữa đổi để tự hoàn thiện mình. Điều này được thể hiện qua chiến lược đào tạo nhân lực, các nguyên tắc hoạt động được thực hiện một cách nghiêm túc… Những điều này đã tạo thuận lợi cho CPA có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2. Những đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Trong khi kiểm toán là một dịch vụ, một nghề tương đối mới mẻ ở nước ta. Do đó, CPA gặp không ít khó khăn trong hoạt động, nhất là trong việc cung cấp dịch kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng.
Một trong những vấn đề còn tồn tại hiện nay là phần lớn các khách hàng ký hợp đồng kiểm toán là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp Nhà nước, còn đối với các doanh nghiệp tư nhân thì chưa thật sự mặn mà với việc kiểm toán. Sự hiểu biết của họ về tác dụng của việc kiểm toán Báo cáo tài chính còn rất hạn chế. Ngoài ra, các quy chế quản lý tài chính ở nước ta còn nhiều bất cập do đó việc quản lý tài chính và các hoạt động kinh doanh còn chưa minh bạch. Việc che dấu tình hình kinh doanh của mình trong tư tưởng của người quản lý doanh nghiệp còn tồn tại, từ đó dẫn đến họ không muốn bên thứ ba can thiệp vào hoạt động của họ… Những lý do này đã khiến cho quá trình làm thu thập các thông tin một các đày đủ và chính xác của kiểm toán viên gặp rât nhiều khó khăn.
Mặt khác các tài liệu tham khảo về nghề nghiệp là rất ít có chăng cũng bằng tiếng nước ngoài. CPA chủ yếu phải tự tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm là kiểm toán từ các công ty, các tổ chức kiểm toán quốc tế. Chương trình kiểm toán do công ty xây dựng chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm làm kế toán và kiểm toán trong nước. Mặt khác, người thực hiện kiểm toán phải có sự hiểu biết sâu rộng, phải là những người có khả năng phân tích tình hình kinh doanh của khách hàng và phải có sự linh động, sáng tạo trong quá trình kiểm toán mới có thể có được những bằng chứng chất lượng cao. Do những đòi hỏi khắt khe về trình độ và những hạn chế khách quan của ngành nghề nên hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng không thể không tránh được những vấn đề bất cập.
Trong quá trình thực tập, có điều kiện khảo sát thực tế tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội em đã học hỏi được những kinh nghiệm tiến hành cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cũng như kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Với những kiến thức được trang bị ở trường cùng với quá tìm hiểu sách, báo qua bài viết này em xin mạn phép đưa ra một số nhận xét và đề xuất một vài ý kiến với hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng.
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Thứ nhất:
Trong giai đoạn này kiểm toán viên thường lưu những tài liệu về công ty như điều lệ hoạt động, giấy phép kinh doanh, quy chế nhân viên, quy chế tài chính… Song kiểm toán viên không tập hợp các bằng chứng thu được trên giấy tờ làm việc hoặc khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Phương hướng giải quyết
Để có thể tóm tặt hệ thống kiểm soát nội bộ một cách gọn nhẹ công ty có thể xây dựng hệ thống các câu hỏi về các thủ tục và tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ Biểu số… Hoặc kiểm toán viên có thể lập Bảng tường thuật hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng theo biểu số….
Với việc sử dụng hệ thống câu hỏi về kiểm soát nội bộ có câu trả lời dưới dạng đúng, sai cho phép kiểm toán viên nhận thấy điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống đó. Câu trả lời đúng là điểm mạnh còn câu trả lời sai biểu hiện lỗ hổng của hệ thống kiểm soát đó.
Biểu số: 9
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
trong chu trình Hàng tồn kho
TT
Câu hỏi tổng hợp
Có
Không
I
Nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu, hàng hoá
1
Đối với nghiệp vụ nhập mua có xuất phát từ phiếu yêu cầu nhập mua nguyên vật liệu, hàng hoá không
2
Phiếu yêu cầu nhập mua có được phê duyệt không
3
Phiếu nhập kho có được lập và có sự phê chuẩn đầy đủ không
…
II
Nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, hàng hoá
1
Phiếu xuất kho có được phê duyệt đày đủ không
2
Khi xuất kho nguyên vật liệu, hàng hoá để bán có lập vận đơn không (hoặc hoá đơn dịch vụ vận chuyển của nhà cung cấp dịch vụ không)
…
Biểu số: 10
Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A
1. Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu được xuất phát từ yêu cầu mua nguyên vật liệu của người phụ trách hàng tồn kho của phòng Kỹ thuật vật tư, được sự phê duyệt của Giám đóc, trưởng phòng Vật tư và kế toán trưởng.
2. Khi nguyên vật liệu dược kiểm nhân theo hợp đồng, kế toán lập phiếu nhập kho và phiếu nhập kho có sự phê duyệt đầy đủ.
3….
Đối với Bảng tường thuật hệ thống kiểm soát dưới dạng mô tả bằng lời văn tóm lược về hoạt động kiểm soát được thiết kế, thực hiện và điểm chú ý, điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tác dụng
Qua câu trả lời trên bảng câu hỏi hoặc nội dung trong Bảng tường thuật cho phép kiểm toán viên thấy được những hoạt động kiểm soát được thực hiện và lỗ hổng trong hệ thống kiểm soát khi có một hoạt động kiểm soát cần thiết nhưng công ty khách hàng không thực hiện. Từ đó rút ra được nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhược điểm kiểm soát trên các bảng này được kiểm toán viên làm cơ sở để đưa ra kiến nghị trong thư quản lý. Với việc sử dụng một trong hai hình thức miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ này đem lại cho kiểm toán viên thuận tiện hơn trong kiểm tra, kiểm soát công việc tìm hiểu khách hàng và nâng cao chất lượng kiểm toán.
Thứ hai
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, khi lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên cần lập ra một mức trọng yếu có thể chấp nhận được để phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, trong thực tế kiểm toán viên thường chỉ đánh giá khoản mục nào là trọng yếu. Tính trọng yếu được đánh giá mang tính chất định tính, nếu không gằn liền với mức định lượng nào đó trong thực tế 1 khách hàng thì không có căn cứ để phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục được. Như vậy kiểm toán viên khó xác định được số lượng và chất lượng bằng chứng cần thu thập. Đồng thời khi đánh giá tính trọng yếu ở mức tổng thể Báo cáo tài chính là rất khó trong giaia đoạn kết thúc kiểm toán, vì có nhiều sai sót tương đối nhỏ về quy mô nhưng khi cộng tất cả các sai phạm lại thì trở thành một sai phạm trọng yếu. Ví dụ một sai sót về thủ tục vào cuối tháng có thể là dấu hiệu cho một sai phạm trọng yếu nếu sai sót đó cứ tiếp tục xẩy ra vào cuối mỗi tháng (chuẩn mực 320).
Phương hướng giải quyết
Với lý do nêu trên, để đánh giá tính trọng yếu kiểm toán viên cần dựa trên 2 mặt định tính và định lượng trong từng khách hàng củ thể thì mức sai phạm trọng yếu là khác nhau. Trong việc đánh giá tính trọng yếu công ty nên xây dựng chương trình thống nhất về quy cách ước lượng mức trọng yếu, ở đây có thể dựa trên một tỷ lệ nào đó của quy mô công ty, quy mô nghiệp vụ phát sinh…(công việc này phải tuỳ thuộc và từng loại hình kinh doanh). Sau khi ước lược mức trọng yếu thì sẽ được phân bổ củ thể mức trọng yếu cho mỗi tài khoản hay khoản mục. Cần ghi chép công việc đánh giá ảnh hưởng của những sai sót trên giấy tờ làm việc (trong giai đọan kết thúc kiểm toán: Giấy tờ soát xét kiểm toán). Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán kiểm toán viên cần đánh giá xem liệu tỏng tất cả các sai sót được phát hiện nhưng không được điều chỉnh có hợp thành một sai phạm trọng yếu không…
Lợi ích đạt được
Việc xem xét tính trọng yếu nên phân chia ở mức độ trên toàn bộ Báo cáo và được phân bổ cho các khoản mục. Công việc này có thể hạn chế được sự xét đoán chủ quan của kiểm toán viên, tránh được tình trạng kiểm toán viên không có một căn cứ nào để thu thập số lượng và chất lượng bằng chứng kiểm toán. Từ đây cũng là một biện pháp để ban quản lý có thể kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán dựa trên mức độ thoả mãn của các bằng chứng thu được trên mức trọng yếu được ước lượng.
Thứ ba
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên cần xây dựng chương trình kiểm toán, nêu ra lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực thi kế hoạch kiểm toán (chuẩn mực số 300). Chương trình kiểm toán là rất quan trọng, đóng vai trò như những chỉ dẫn cho các nhân viên tham gia vào cuộc kiểm toán và đồng thời cũng là phương tiện để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của các kiểm toán viên. Chương trình kiểm toán bao gồm các nội dung như: Phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm thực hiện kiểm toán, thời gian hoàn thành dự kiến các thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập, và quan trọng nhất là thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Thực tế tại CPA HANOI trong kế hoạch kiểm toán đã thiết kế chương trình kiểm toán. Tuy nhiên, chương trình này mới ở mức chung nhất như: Lên lịch trình thực hiện kiểm tra các khoản mục và các khoản mục đó do ai thực hiện, trong khoản thưòi gian nào. Mà chưa thiết kế cụ thể từng trắc nghiệm kiểm toán cần tiến hành cho từng khoản mục, từng chu trình kiểm toán.
Phương hướng giải quyết
CPA HANOI cần triển khai chuẩn mực số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán) để thực hiện việc thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên cơ sở chương trình kiểm toán chung đã được xây dựng sẵn cho từng chu trình (đối với chu trình kiểm toán hàng tồn kho đã được trích dẫn trong chương 2).
Lợi ích đạt được
Giúp kiểm toán viên lập kế hoạch được chi tiết một cách hợp lý có thể đảm bảo cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành có hiểu quả. Giúp kiểm toán viên thực hiện kế hoạch theo một lịch trình cụ thể mà ít dựa vào sự phản xét phải thực hiện như thế nào theo chương trình chung cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Mặt khác dựa trên kế hoạch kiểm toán để Chủ nhiểm kiểm toán và Ban Giám đốc kiểm soát chất lượng kiểm toán của các nhân viên.
2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất
Sau giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên đưa ra đánh giá về tính trọng yếu và khả năng tồn tại các loại rủi ro. Với sự đánh giá này kiểm toán viên quyết định sử dụng phương pháp kiểm toán nào, quy mô mẫu ra sao. Thông qua kiểm toán công ty A cho chúng ta thấy CPA thường lựa chọn mẫu theo nhận định của kiểm toán viên mà không tiến hành chọn mẫu trên giấy tờ trước khi bước vào kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên cách thức chọn mẫu này không phải lúc nào cũng đem lại cho kiểm toán viên một mẫu chọn mang tính đại diễn cho tổng thể.
Phương hướng giải quyết
Kiểm toán viên nên tiến hành chọn mẫu theo nhiều phương pháp sao cho đem lại mẫu chọn mang tính đại diên cho tổng thể nhất và việc chọn mẫu nên được tiến hainh trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết. Các phương pháp chọn mâu có thể là:
- Chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên.
- Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.
- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên
- …
Lợi ích đem lại
Làm tăng khả năng được chon cho mỗi nghiệp vụ và tăng tính đại diện cho tổng thể. Làm giảm sự ảnh hưởng của tính chủ quan của kiểm toán viên khi tiến hành chọn mẫu.
Thứ hai
Công việc ghi chép của kiểm toán viên và lưu các giấy tờ làm việc là hết sức quan trọng, là bằng chứng chứng minh cho ý kiến của kiểm toán viên về một số dư, một chu trình hay toàn bộ Báo cáo tài chính và xử lý các phát sinh sau ngày khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Trên thực tế khi thực hiện kiểm tra chi tiết kiểm toán viên thường chỉ ghi lại những sai sót, những chênh lệch phát hiện được trên giấy tờ làm việc mà các thông tin như quá trình kiểm tra, thứ tự trong kiểm tra chi tiết hoặc nếu phát hiện chênh lệch, sai sót thì kiểm toán viên đã tiến hành điều tra như thế nào, việc sử dụng các thủ tục phân tích chi tiết như thế nào và kết quả đó kiểm toán viên sẽ tiến hành điều tra tiếp tục điều tra ra sao… những điều này ít khi được kiểm toán viên phản ánh trên giấy tờ làm việc. Nếu được ghi chép trên giấy tờ thì kiểm toán viên thể hiện đã đạt được sự hiểu biết về khách hàng chưa và phần nào hạn chế trường hợp đưa ra ý kiến không hợp lý hay có thể nói làm giảm rủi ro kiểm toán.
Phương hướng giải quyết
Theo em, công ty cần lập nhiều mẫu biểu và mỗi loại phải hợp lý cho từng nghiệp vụ kiểm tra thay vì sử dụng một mẫu giấy làm việc như hiện nay. Điều này có thể làm giảm được thời gian ghi chép trên giấy tờ, hiện nay các biểu mẫu này thường được kiểm toán viên vẽ khi tiến hành một thủ tục kiểm toán. Đối với những phát hiện như chênh lệch, sai sót có thể…kiểm toán viên nên tổng hợp để ghi vào 1 trong 2 loại Bảng kê sau đây.
Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Nội dung kinh tế
Chênh lệch
Khả năng sai phạm
Số hiệu
Ngày tháng
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
Bảng kê xác minh
Chứng từ
Nội dung kinh tế
Số tiền
Đối tượng xác minh
Khả năng sai phạm
Số hiệu
Ngày tháng
Trực tiếp
Gián tiếp
Với cách làm này cho phép kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán dễ dàng tổng hợp những kết quả phát hiện được, các bàng chứng chứng minh cho loại rủi ro nào thuộc loại sai phạm nào. Trong các cuộc kiểm toán có quy mô lớn thời gian kéo dài nó sẽ trợ giúp kiểm toán viên tốn ít thời gian nhất để xem lại hồ sơ kiểm toán.
Thứ ba
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính là công việc hết sức quan trọng. Trên thực tế để tiến hành các thủ tục phân tích phân tích dựa vào Báo cáo tài chính được khách hàng cung cấp, cũng như các nguồn thông tin khác để có được những hiểu một cách tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định phạm vi có thể rủi ro, hiểu được tình hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá mức trọng yếu, xem xét khả năng có thể tiếp tục hoạt động hay không. Công ty đã tiến hành các thủ tục phân tích ban đầu dựa vào các thông tin tài chính trong năm từ Sổ cái, kế hoạch ngân sách, thảo luận với Ban Giám Đốc, các thông tin tài chính năm trước, các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Tuy nhiên các kiểm toán viên thường tập trung vào phân tích các thông tin tài chính chưa phân tích các thông tin phi tài chính một cách chi tiết như thông tin tài chính. Nhìn chung, Công ty tiến hành phân tích bao gồm cả phân tích ngang và phân tích dọc đối với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lỗ lãi. Đây là cách thực hiện công việc khoa học hợp lý.
Phương hướng giải quyết
Trước khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho một khách hàng, kiểm toán viên nên thu thập các thông tin từ bên ngoài như: Thông tin về ngành nghề kinh doanh đó, các thông tin có liên quan làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngành kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra cũng cần thu thập các thông thin không chính thống về khách hàng như: Phỏng vấn bạn hàng của công ty; ngân hàng mà công ty đang giao dịch; tìm hiểu thực trạng các hợp đồng, công trình lớn công ty khách hàng đang tham gia… Từ những tài liệu được thu thập về khách hàng có thể cho phép kiểm toán viên thấy được những lỗ hổng, những nguy cơ về tài chính về khách hàng và về khả năng hoạt động trong tương lai. Mặt khác từ các tài liệu do công ty cung cấp kiểm toán viên cần lưu ý đến những tiêu thức phi tài chính để đánh giá tính hợp lý của số dư khoản mục, như với thực trạng của dây chuyền công nghệ mà công ty khách hàng đang sử dụng là hợp lý với số tiền phản ánh giá trị tài sản cố định đó trên sổ sách không…
Tác dụng
Với cách thức tiến hành này có thể cho phép kiểm toán viên đưa ra những nhận định xác đáng và sát với thực tế hơn khi chỉ sử dụng nguồn thông tin, tài liệu do khách hàng cung cấp.
Kết luận
Qua quá trình thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội với mục đích tìm hiểu về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học tại trường, đồng thời được tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn trong việc triển khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại 1 đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em đã đề cập một số vấn đề về công tác kiểm toán sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Đây là phần đề cấp tới những vấn đề lý thuyết về chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và những vấn đề liên quan.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA). Trong phần thực tế này em đã sơ lược qua về tình hình hoạt động của CPA. Đối với công tác kiểm toán đã đề cập quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho của CPA. Cuối cùng em đã đưa ra một cuộc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho để tìm hiểu cụ thể về các bước công việc cần tiến hành, cách thức ghi chép giấy tờ làm việc… Và quan trọng hơn là em đã cố gắng tìm hiểu về quy trình triển khai kiểm toán, tìm hiểu khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để từ đó đánh giá tính trọng yếu rủi ro và quyết đinh phương pháp kiểm toán được áp dụng, các thủ tục kiểm toán được sử dụng trong từng phần việc, mục tiêu và kết quả của các phần việc đó, nó được thể hiện trên giấy tờ làm việc như thế nào, tổng hợp bằng chứng và đưa ra các bút toán điều chỉnh như thế nào.
Trên cơ sở lý thuyết đã được học tại trường, em đã tiến hành so sánh với thực tế công tác kiểm toán tại đơn vị và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng. Các kiến nghị này bao gồm: Sử dụng phương pháp tìm hiểu và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng hệ thống câu hỏi hoặc bằng bảng tường thuật hệt hống kiểm soát nội bộ; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, sử dụng các phương pháp chọn mẫu; kiến nghị về giấy tờ làm việc và việc sử dụng phương pháp phân tích phi tài chính trong các thủ tục phân tích. Các kiến nghị này theo em là những vấn đề thực sự cấn thiết và công ty nên áp dụng để hoàn thiện hơn công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho.
Mặc dù trong doanh nghiệp còn một số tồn tại khác mà doanh nghiệp cần phải hoàn thiện, tuy nhiên do phạm vi cho phép của một báo các thực tập bài viết này chỉ đề cập tới các vấn đề nêu trên mà không trình bày các vấn đề về kiểm toán TSCĐ, kiểm toán Tiền lương, kiểm toán tiền…
Vì thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các cô chú, anh chị tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội và các bạn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh các chị trong phòng nghiệp vụ 1 công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội và đặc biệt thầy giáo TS Ngô Trí Tuệ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kiểm toán tài chính Nhà xuất bản tài chính 2001.
2. Kiểm toán - Auditting do ALVIN A.ARRENS và JAMES K. LOEBBECKE Nhà xuất bản Thống kênăm 2000.
3. Tạp chí kế toán: Số
4. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán Nhà xuất bản tài chính năm 2002
5. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam các số:
- Số 300: lập kế hoạch kiểm toán.
- Số 310: Hiểu biết về tình hình kinh doanh.
- Số 320: Trọng yếu và rủi ro.
- Số 501: Bằng chứng kiểm toán-xem xét đối với các khoản mục đặc biệt.
- Số 500: Chuẩn mực Bằng chứng kiểm toán.
- Số 520: Thủ tục phân tích.
- Nguyên tắc số 28, 6, 7, 8, 5, 3 trong hệ thống các nguyên tắc IAPC.
- Chuẩn mực số 230: Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Chuẩn mực hàng tồn kho.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34237.doc