Chuyên đề Kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng và giải pháp

Hiện nay, công ty chưa có đội ngũ cán bộ làm chức năng giám sát hàng hóa mà việc này đều do các cán bộ kinh doanh làm. Điều đó đã tạo ra rất nhiều khó khăn trong khâu nhân hàng. Khi hàng về tới cảng cán bộ kinh doanh phải trực tiếp đi kiểm hàng và nhận hàng, mặc dù những cán bộ này không am hiều nhiều về đặc tinh kỹ thuật, quy cách, chất lượng, phương thức đóng gói và bảo quản hàng hóa. Vì vậy công việc kiểm tra hàng hóa gặp nhiều khó khăn và nhiều khi bị thất bại vì hàng không đúng quy cách nhưng vẫn nhận mà không khiếu nại ngay với bên có liên quan đến khi nhận rôi công việc khiếu nại khó khăn hơn. Vì vậy công ty cần phải thành lập một đội ngũ chuyên giám sát hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa khi hàng về đến cảng.Điều này làm cho công tác nhận hàng được nhanh chóng và sẽ khắc phục được những sai sót có thế xảy ra Cần tuyển cán bộ có trình độ, am hiểu về các mặt hàng chính mà công ty thường xuyên nhập và đào tạo thêm về kiến thức nghiệp vụ nhập khẩu để các cán bộ này nắm vững và thực hiện tốt hơn. Những cán bộ này có thể là những cán bộ chuyên về mặt kỹ thuật, được đào tạo chính quy về kỹ thuật và có kinh nghiệm trong việc kiểm tra hàng hóa Để thực hiện được giải pháp trên cần phải tuyển cán bộ kinh doanh có chuyên môn về kỹ thuật hoặc cử cán bộ kinh doanh cũ của công ty đi học tập và đào tạo thêm về những mặt hàng chủ yếu của công ty hay nhập khẩu. Ngoài ra công ty cần phải có nguồn kinh phí để cử cán bộ này đi học tập định kỳ khi mà công ty muốn phát triển kinh doanh nhập khẩu

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2005 Năm2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn trong đó 105.340.277.121 107.250.764.325 109.195.906.157 - Vốn ngân sách cấp 11.065.234.475 11.065.234.475 11.065.234.475 - Vốn tự bổ sung 5.676.024.106 5.676.024.506 5.676.024.506 - Vốn vay người lao động - Vốn NH ngắn hạn 72.736.206.668 74.435.241.084 76.321.482.168 - Vốn NH trung hạn 6.321.221.200 9.775.267.600 10.138.152.356 - Nguồn khác 9.541.590.672 6.298.997.060 5.995.012.614 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy rằng công ty cổ phần Thiết bị có nguồn lực tài chính dồi dào, tổng nguồn vốn lên tới 109 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn tương đối lớn so với các doanh nghiệp của Việt Nam. Tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm và đều có xu hướng tăng lên đặc biệt là nguồn vốn được tăng cường do các các khoản vay cụ thể là các khoản vay ngắn hạn mang lại. Năm 2004 khoản vay ngắn hạn là 72.736.206.668 đồng thì đến năm 2007 là 76.321.482.168 đồng. Bảng số liệu trên còn thể hiện rằng công ty đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa các nguồn vốn huy động phục vụ kinh doanh. Điều này rất quan trọng bởi nó đảm bảo sự ổn định nguồn vốn kinh doanh cho công ty khi có sự biến động trên thị trường vốn quốc tế nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Công ty cổ phần Thiết bị đã tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng, vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác 2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị. Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Công ty. Đơn vị: triệu đồng. Stt Năm 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 396.857 203.790 290.800 2 Khoản giảm trừ 2.100 1.670 1.938 3 Doanh thu thuần 394.757 202.120 288.862 4 Giá vốn 384.598 197.433 281.664 5 Lãi gộp 10.159 1.687 7.198 6 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 9.657 2.005 3.553 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 502 2.682 3.645 8 Tổng lợi nhuận trước thuế 502 2.682 3.645 9 Thuế thu nhập phải nộp 140,56 0 0 10 Lợi nhuận sau thuế 361,44 2.682 3.645 Nguồn: Phòng kế toán Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị trong các năm 2005, 2006, 2007 tương đối ổn định. Sự thay đổi về tổng doanh thu không ảnh hưởng đến xu hướng gia tăng của tổng lợi nhuận. Riêng năm 2006, doanh thu giảm, việc giảm này phần lớn mang yếu tố khách quan: do giá mặt hàng chủ lực( phôi thép) biến động lớn, các yếu tố của thị trường vốn, như lãi suất, tỷ giá không ổn định. Năm 2007 tổng doanh thu tương đối ổn định, chỉ có biến động nhẹ, lợi nhuận các năm đều vượt mức kế hoạch đề ra, chủ động sử dụng nguồn lợi nhuận từ kinh doanh để khắc phục các tồn tại cũ để lại, tình hình tài chính lành mạnh. Như vậy, Công ty cổ phần thiết bị đang có một chiến lược kinh doanh phù hợp trong cơ chế thị trường, hướng kinh doanh vào các mặt hàng có lợi nhuận cá biệt cao, ổn định, giảm ở những mặt hàng lợi nhuận cá biệt thấp, vòng đời ngắn. III.Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị- Bộ Thương mại 1.Phân tích kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty cổ phần Thiết bị Để có cái nhìn chi tiết về thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị, chúng ta cần phân tích tình hình hàng nhập khẩu theo mặt hàng. Từ đó ta sẽ có một cái nhìn tổng quát về tình hình nhập khẩu của Công ty và đánh giá mức độ đa dạng của nguồn hàng nhập về theo thị trường cũng như sự đa dạng về chủng loại các mặt hàng mà công ty nhập khẩu. Trước khi đánh giá cụ thể tình hình nhập khẩu của Công ty, thì quá trình đánh giá tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm là rất cần thiết để giúp ta hiểu tại sao nhập khẩu lại là thế mạnh của Công ty chứ không phải là xuất khẩu. Cụ thể ta có thể thấy qua bảng sau: Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong năm 2005-2007 Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Kim ngạch xuất khẩu 4,6 4,8 5,0 Kim ngạch nhập khẩu 17,3 5,3 8,2 Tổng kim ngạch XNK 21,9 10,1 13,2 Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Qua số liệu bảng trên ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty giảm. Cụ thể là năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 21,9 triệu USD nhưng sang năm 2006 con số này đã giảm mạnh khoảng 53,9% xuống chỉ còn 10,1 triệu USD, đến năm 2007 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có tăng nhưng không đáng kể đạt 13,2 triệu USD. Qua bảng trên ta thấy được trong giai đoạn 2005-2007 việc kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Tuy nhiên những khó khăn có thể giải thích một phần bởi tình hình bất ổn của thị trường thế giới. Việc biến động của giá cả dầu mỏ cũng ảnh hưởng không ít tới tình hình kinh doanh của Công ty. Mà mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là nhập khẩu bởi vậy nên trong giai đoạn này không tránh khỏi những tác động. Một phần kim ngạch giảm do công ty chuyên đổi hình thức sang công ty cổ phần. Tuy nhiên, năm 2007 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty cũng đã tăng 31% so với năm 2006. Bên cạnh đó, thông qua số liệu của bảng 7 ta còn thấy rõ nhập khẩu luôn là thế mạnh của Công ty. Thật vậy, năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ đạt 4.6 triệu USD chiếm khoảng 21% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty, trong khi đó kim ngạch nhập khẩu đạt 17,3 triệu USD tức 79% gấp gần 3,76 lần so với kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, sang năm 2006 tình hình đã có thay đổi khi kim ngạch xuất khẩu đạt 4,8 triệu USD chiếm 47,5% tăng 4,3% so với năm 2005 trong khi đó kim ngạch nhập khẩu lại giảm xuống còn 5,3 triệu USD tương đương 52,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Xu hướng này đến năm 2007 đã thay đổi, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng và đạt 5 triệu USD đồng thời kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 62% đạt 8,2 triệu USD. Từ những đánh giá ở trên đã chứng minh được nhập khẩu là thế mạnh của Công ty và điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu 1.1.Phân tích tình hình nhập khẩu của Công ty phân theo mặt hàng nhập khẩu Trong quá trình hội nhập nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển lớn, nền kinh tế luôn duy trì mức tăng trưởng 7% - 8% một năm. Đi kèm với sự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa thì nhu cầu xây dựng và vận tải trong nước cũng giá tăng theo, vì thế trong giai đoan này nhu cầu về nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và xây dựng rất lớn kéo theo đó là nhu cầu về máy móc thiết bị cũng tăng theo. Điều này được thể hiện một phần nào đó trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị. Bảng 9: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị Đơn vị: USD Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Phôi thép 13.570.027 78,42 4.336.580 80,82 6.608.776 80,66 Thép cuộn không gỉ 611.729 3,53 259.701 4,84 662.312 8.08 Thép cuộn cán nóng 813.395 4,7 38.708 0,72 - - Thép không gỉ 811.230 4,69 46.526 0,88 78.680 0,96 Thép cuộn cán nguội 517.218 2,98 410.767 7,66 - - Nhôm tấm 54.919 0,32 - - 68.147 0,83 Màng PVC 65.520 0,38 66.600 1,24 76.840 0,94 Nguyên vật liệu 17.731 0,1 15.795 0,3 210.783 2,57 Máy móc thiết bị - - 23.758 0,44 - - Mặt hàng khác 382.353 4,87 167.433 3,1 487.546 5,96 Tổng kim ngạch NK 17.304.122 100 5.365.868 100 8.193.084 100 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hàng nhập về của Phòng kinh doanh 2 Qua số liệu của bảng 8 ta có những nhận định sơ bộ về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty Thứ nhất, ta thấy cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Nó thể hiện sự linh động và nhạy cảm với thị trường của Công ty. Tuy nhiên năm 2007 số lượng mặt hàng có xu hướng giảm. Trong số các mặt hàng nhập khẩu phải kể đến mặt hàng phôi thép, một trong những mặt hàng nhập khẩu chính của công ty và luôn chiếm tới trên 75% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa hàng năm của công ty. Thứ hai, số lượng các mặt hàng nhập khẩu và giá trị nhập khẩu của từng mặt hàng cũng có sự thay đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường trong nước. Sự thay đổi lớn nhất có thể nói đến đó là nhóm các mặt hàng thép và sự thay đổi lớn nhất về giá trị nhập khẩu mà ta có thể thấy rõ đó là mặt hàng phôi thép. Xét về tương đối thì sự thay đổi này không phải là lớn lắm cụ thể là năm 2005 tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng này chiếm 78,42% kim ngạch nhập khẩu của công ty, năm 2006 là 80,82%, năm 2007 là 80,66% giảm 0,16% so với năm 2006. Đây là con số không lớn, tuy nhiên nếu xét về số tuyệt đối thì đây lại là con số rất lớn. Nếu năm 2005 giá trị nhập khẩu của mặt hàng này là 13.570.027USD thì năm 2006 giá trị này giảm xuống còn 4.336.580 USD tức là giảm đi khoảng 68%. Đến năm 2007 giá trị nhập khẩu của mặt hàng này có tăng đạt 6.608.776 USD. Nhưng ngược lại với phôi thép thì các mặt hàng màng nhưa PVC, nguyên vật liệu lại tăng về giá trị nhập khẩu. Cụ thể 2006 nhựa PVC tăng 1,6% đạt 66.600 USD, năm 2007 nhựa PVC tăng 15,4% so với năm 2006 và đạt 76.840 Từ những phân tích ở trên ta thấy, những sự thay đổi lớn về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty từ năm 2005- 2007 là do: Với mặt hàng thép trước đây trong nước việc sản xuất phôi thép là rất hạn chế và phôi thép sản xuất trong nước có chất lượng thấp, sản lượng nhỏ chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước nên phải nhập khẩu nhiều. Năm gần đây, các nhà sản xuất đã bắt đầu thay đổi công nghệ, nhiều nhà máy sản xuất thép được xây dựng nên lượng cung cũng như chất lượng hàng hóa được gia tăng từ đó giảm đi nhu cầu nhập khẩu. 1.2.Phân tích kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Bảng 10: Kết quả kinh doanh của nhập khẩu của công ty giai đoạn 2005-2007 Đơn vị:1000 VND Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu bán hàng NK 362.704.641 347.208.721 358.231.602 Tổng chi phí kinh doanh NK 362.130.983 347.111.779 357.475.495 Lợi nhuận trước thuế 573.658 396.942 486.107 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Qua bảng trên ta thấy hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty từ năm 2005-2007 có sự lên xuống theo biến động của thị trường. Năm 2005 tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty đạt 362.704.641 nghìn đồng, lợi nhuận trước thuế của công ty đạt khá cao là 573.658 nghìn đồng. Điều này cho thấy doanh thu bán hàng nhập khẩu năm 2005 của công ty cao, hiệu quả kinh doanh khá tốt. Từ đó cho thấy khâu quản lý tương đối tốt đã tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên sang năm 2006, con số này đã có sự thay đổi. Năm 2006 đã có những thay đổi rõ rệt trong cả doanh thu và lợi nhuận trước thuế, doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty chỉ đạt 347.208.721 nghìn đồng và lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 396.942 nghìn đồng. Sang năm 2007 tình hình đã cải thiện hơn, doanh thu bán hàng nhập khẩu đã tăng và đạt 358.234.602 nghìn đồng. Điều này chứng minh cho sự phản ứng nhanh kịp thời của lãnh đạo công ty, công ty đã thực hiện quản lý tốt, tiết kiệm được tối đa chi phí, chống lãng phí. 1.3.Phân tích kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty phân theo bộ phận bán hàng Công ty cổ phần Thiết bị - Bộ Thương mại là công ty tổ chức kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa. Đây là một phương pháp phát huy được nhiều lợi thế của mỗi bộ phận đồng thời không tao ra sự cạnh tranh về mặt hàng giữa các bộ phận kinh doanh trong công ty góp phần tạo điều kiện cho các bộ phận kinh doanh chú trọng vào mặt hàng mà họ kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các bộ phận bán hàng của công ty được bố trí như sau: Phòng kinh doanh 1 chuyên kinh doanh thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, các loại nguyên vật liệu. Phòng kinh doanh 2 chuyên kinh doanh các mặt hàng thép như: phôi thép, thép cuộn không gỉ, thép không gỉ, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, nhôm tấm, màng PVC…Tiếp đó là một hệ thống gồm 5 cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: phụ tùng ô tô, xăm lốp, một số máy móc thông dụng …Sự phân chia này phù hợp với quy mô của từng bộ phận, giúp cho các bộ phận phát huy được tối đa năng lực của mình. Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của từng bộ phận trong công ty giai đoạn 2005-2007 Bảng 11: Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu phân theo bộ phận kinh doanh Đơn vị: 1000 VND TT Bộ phận Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Phòng kinh doanh 1 12.039.970 15.087.246 13.826.135 2 Phòng kinh doanh 2 315.674.971 286.401.556 292.858.137 3 Cửa hàng số 1 5.908.757 8.234.158 10.130.236 4 Cửa hàng số 2 9.288.038 11.024.672 10.076.145 5 Cửa hàng số 3 4.651.990 6.241.312 8.132.673 6 Cửa hàng số 4 5.272.741 7.168.342 9.035.416 7 Cửa hàng số 5 9.868.174 13.051.435 14.172.860 Doanh thu bán hàng nhập khẩu 362.704.641 347.208.721 358.231.602 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Từ bảng số liệu trên ta thấy phòng kinh doanh 2 có doanh thu bán hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong các bộ phận kinh doanh với tỷ trọng doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm bình quân chiếm trên 80%. Để có được kết quả như vậy là do phòng kinh doanh 2 đảm nhiệm chuyên môn hoá kinh doanh các mặt hàng thép, vật liệu cầu…Như ta đã biết mặt hàng phôi thép là một trong những mặt hàng kinh doanh chủ lực của công ty và luôn chiếm trên 70% kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặt khác, trong những năm gần đây nhu cầu về mặt hàng này tại thị trường trong nước ngày càng gia tăng, vì thế nó càng giữ vai trò quan trọng hơn trong các mặt hàng kinh doanh chiến lược cuả công ty. Bên cạnh sự lớn mạnh của phòng kinh doanh 2 thì các bộ phận khác như phòng kinh doanh 1, hệ thống 5 cửa hàng chưa phát huy hết được năng lực kinh doanh của mình, doanh thu còn chưa lớn, chỉ có cửa hàng số 2 và cửa hàng số 5 là doanh thu khá cao. Sự chênh lệch về doanh thu bán hàng này cũng có thể giải thích bởi phòng kinh doanh 1 và phòng kinh doanh 2 là các bộ phận chủ yếu tập trung kinh doanh theo hình thức bán buôn, còn hệ thống 5 cửa hàng chủ yếu là bán lẻ, nên sự chênh lệch về doanh thu là điều dễ hiểu. Tuy vậy, năm 2006 doanh thu của phòng kinh doanh 2 có sự giảm sút, đến năm 2007 đã có sự tăng trở lại nhưng doanh thu của phòng kinh doanh 1 lại giảm. Công ty cần có biện pháp tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh giúp cho các bộ phận kinh doanh của công ty phát triển đồng đều hơn, tránh tình trạng phát triển quá lệch gây tác động không tốt tới hiệu quả kinh doanh của toàn công ty, không tận dụng hết được nguồn lực bên trong gây lãng phí nguồn lực và tạo ra gánh nặng lớn cho các bộ phận kinh doanh phát triển hơn. Sự phát triển không đều giữa hai phòng kinh doanh với vai trò ngang nhau này có thể sẽ dẫn đến xu hướng ỷ lại, đồng thời cũng gây sức ép đối với phòng kinh doanh 2. Điều này có thể mang lại rủi ro cao hơn cho công ty trong kinh doanh khi mà tập trung qúa lớn vào một nhóm mặt hàng. Bởi vì nếu chỉ cần biến động không có lợi trên thị trường có thể sẽ dẫn đến những khó khăn lớn cho công ty mà không có nguồn khác đủ mạnh để bù đắp lại nhằm duy trì sự ổn định cho công ty trong thời gian đó. 1.4. Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo khu vực địa lý. Đánh giá tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo khu vực địa lý phần nào giúp ta hiểu được thị trường tiêu thụ nội địa của công ty. Bảng 12: Kết quả bán hàng nhập khẩu phân theo khu vực địa lý Miền Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Miền Bắc 277.469.050 76,5 272.884.970 78,6 277.385.162 77,4 Miền Trung 33.731.532 9,3 28.015.627 8,07 31.125.314 8,69 Miền Nam 51.504.059 14,2 46.308.124 13,33 49.721.126 13,91 Tổng 362.704.641 100 347.208.721 100 358.231.602 100 Nguồn: Phòng kinh doanh 2 Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường tiêu thụ chính của công ty tập trung chủ yếu ở miền Bắc với tỷ lệ trung bình trong 3 năm chiếm 77,5% doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty. Điều này có thể được giải thích như sau: Công ty đã trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển với trụ sở chính cũng như hệ thống cửa hàng bán lẻ đặt tại Hà Nội. Tuy hình thành và phát triển trong gần 50 năm nhưng những năm gần đây công ty mới mở rộng thị trường tiêu thụ của mình ra miền Trung và miền Nam với thị phần vẫn còn nhỏ. Điều này cho thấy mạng lưới phân phối và tiêu thụ của công ty còn yếu kém. Công ty quá tập trung vào thị trường miền Bắc đặc biệt thị trường tại Hải Phòng mà chưa chú trọng tới việc mở rộng thị trường tiềm năng đặc biệt là thị trường miền Nam. Sự chênh lệch lớn về tỷ trọng như trên là do nguyên nhân: Thứ nhất, do công ty còn hạn chế nguồn nhân lực và mạng lưới phân phối. Thứ hai, việc mở rộng thị trường sang hai khu vực còn lại đòi hỏi chi phí vận chuyển hàng hoá tăng cao mà hiện nay việc nhập khẩu của công ty vẫn chủ yếu thông qua cảng Hải Phòng 1.5.Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo khách hàng Do đặc điểm ngành hàng mà công ty kinh doanh nên khách hàng của công ty chủ yếu là người mua công nghiệp. Bảng 13: Doanh thu bán hàng nhập khẩu theo khác hàng Đơn vị: 1000 VND Tên khách hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Cty TNHH thương mại SaNa 28.256.232 7,79 26.172.341 7,54 29.720.141 8,30 Cty sản xuất thép Úc SSE 82.704.600 28,80 81.246.178 23,40 84.137.622 23,49 Cty LDSX thép Việt-Uc 197.297.614 54,40 185.620.865 53,46 188.367.146 52,58 Cty thép và vật tư CN SIMCO 4.083.565 1,13 3.687.150 1,06 3.823.637 1,07 Nhà máy ống thép Việt-Đức VGPIPE 34.046.971 9,39 37.653.711 10,84 39.271.866 10,96 Khách hàng khác 16.315.659 4,50 11.828.476 3,70 12.911.190 3,6 Tổng doanh thu bán hàng NK 362.704.641 100 347.208.721 100 358.231.602 100 Nguồn: Phòng kinh doanh 2 Qua bảng số liệu trên ta thấy những khách hàng lớn của công ty như: Công ty sản xuất thép Úc SSE, công ty liên doanh sản xuất thép Việt Úc, nhà máy ống thép Việt Đức VGPIPE…Do đặc điểm của ngành hàng luôn yêu cầu một chất lượng tốt ổn định, đặc biệt về mặt kỹ thuật của sản phẩm. Vì thế nên công ty luôn quan tâm chú trọng đến chất lượng hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và bảo đảm được chữ tín trong kinh doanh. Do vậy công ty đã duy trì được mối quan hệ với bạn hàng, với đối tác qua nhiều năm rất tốt. Công ty đã có những bạn hàng truyền thống như: Công ty sản xuất thép Úc SSE, công ty liên doanh sản xuất thép Việt –Úc…chủ yếu mua các mặt hàng như phôi thép, thép cuộn cán nóng..Do hai công ty trên là doanh nghiệp sản xuất thép nên phôi thép, thép cuộn cán nóng là những nguyên vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Do vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định và liên tục nên cả hai công ty trên đều lựa chọn hình thức mua theo đơn đặt hàng. Vì thế mà khối lượng tiêu thụ của nhóm khách hàng này rất lớn. Trong 3 năm qua, công ty liên doanh sản xuất thép Việt –Úc đã tiêu thụ một khối lượng lớn với tổng giá trị trung bình lên tới trên 185 tỷ đồng tương ứng với trên 52% doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị. Sau đó là công ty sản xuất thép Úc SSE với tổng giá trị tiêu thụ bình quân trên 80 tỷ đồng tương ứng với trên 22% doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị. Nhóm khách hàng thứ hai với doanh số tiêu thụ nhỏ hơn nhưng cũng không kém phần quan trọng, vì nó giúp cho công ty duy trì thị phần của mình và tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty. Công ty thương mại SaNa, Nhà máy ống thép Việt – Đức với tổng giá trị lên tới trên 50 tỷ đồng tương đương với 17% doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty. Các mặt hàng tiêu thụ chủ yếu thuộc nhóm này đó là: nguyên vật liệu, màng nhựa PVC, nhôm tấm, thép không gỉ.. Nhóm khách hàng thứ ba bao gồm những khách hàng nhỏ, số lượng tiêu thụ ít, tuy nhiên nhóm khách hàng này chiếm số lượng tương đối đông nên tổng giá trị tiêu thụ các mặt hàng của công ty là tương đối lớn. Qua số liệu ở bảng trên ta thấy công ty đã rất chú trọng trong xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nên khách hàng của công ty rất phong phú, đa dạng cả về loại hình và hình thức. Bên cạnh đó, công ty cần phải quan tâm đến một số vấn đề như: số lượng khách hàng lớn của công ty tương đối ít, hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu phục vụ cho nhóm khách hàng này là chính nên công ty rất dễ bị phụ thuộc và thụ động trước những biến động trong kinh doanh của công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc chủ động trong kinh doanh của công ty và dễ bị gây sức ép về giá cả và các điều kiện khác. Do vậy công ty cần tăng tỷ lệ doanh thu từ những nhóm khách hàng khác nhằm đảm bảo một sự phát triển ổn định và chủ động hơn cho công ty. 1.6.Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo phương thức bán hàng. Phân tích kinh doanh nhập khẩu của công ty theo phương thức bán hàng là rất quan trọng vì qua đó cho ta thấy được cách thức kinh doanh của công ty. Qua những đánh giá và tổng kết ta thấy công ty đã sử dụng hai phương thức kinh doanh chính đó là: Bán qua kho và bán chuyển thẳng. Bán qua kho là hình thức bán hàng cho khách hàng sau khi hàng hóa nhập khẩu đưa về kho của công ty. Bán hàng chuyển thẳng là hình thức chuyển hàng trực tiếp từ cảng về ngay đơn vị mua hàng. Biểu đồ 2: Phương thức bán hàng nhập khẩu 1.7.Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của công ty sẽ giúp công ty đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh, khả năng tiêu thụ của thị trường nội địa, lợi nhuận thu về. Qua những đánh giá này công ty sẽ cân nhắc xem có nên mở rộng hay thu hẹp thị trường. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh có thể đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nhưng trong bảng dưới đây chỉ đề cập đến các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế của việc kinh doanh hàng nhập khẩu trên tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu, tỷ suất giữa lợi nhuận của việc kinh doanh hàng nhập khẩu trên tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu Bảng 14: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu 362.704.641 347.208.721 358.231.602 Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu 362.130.983 347.111.779 357.745.495 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu sau thuế 413.034 396.942 486.107 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu(%) 0,1139 0,1143 0,1357 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí(%) 0,1140 0,1144 0,1359 Nguồn: Phòng tài chính- Kế toán Qua kết quả phân tích của bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tăng. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty đạt 0,1139% với mức tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu là 262.704.641nghìn đồng, đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tăng lên 0,1357% nhưng doanh thu giảm đi so với năm 2005. Qua điều trên ta có thể thấy được mức lợi nhuận của công ty không chỉ phụ thuộc vào tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu mà còn phụ thuộc vào cả chi phí kinh doanh. Tổng doanh thu tăng chưa hẳn đã làm lợi nhuận tăng mà tổng doanh thu giảm nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cũng có sự biến đổi. Qua phân tích trên ta thấy được việc quản lý chi phí kinh doanh là rất quan trọng đối với công ty. Do vậy, ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu ta còn phải đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua tỷ suất lợi nhuận theo chi phí để có thể biết được một đồng lợi nhuận thu về thì công ty phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. 2. Đánh giá và vấn đề đặt ra cho kinh doanh nhập khẩu 2.1. Điểm mạnh - Đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết: Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty có thế mạnh mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Đó là yếu tố con người của công ty. Công ty cổ phần Thiết bị có những người lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, quyết đoán, sáng tạo và những quyết định luôn được đưa ra kịp thời và tạo điều kiện cho các bộ phận khác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng lực của công ty là yếu tố quyết định những thành công trong các thương vụ. Với bộ máy thống nhất từ trên xuống đồng lòng phát triển hoạt động kinh doanh công ty đã thu được những thành tựu to lớn. - Có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đó là khoảng thời gian và kinh nghiệm mà công ty đã có trong thời gian qua trong kinh doanh nhập khẩu. Nhờ những kinh nghiệm quý báu đó mà trong kinh doanh nhập khẩu công ty đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. - Có uy tín cao với bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Nhờ thời gian hoạt động lâu năm mà công ty đã có mối quan hệ khá tốt với bạn hàng và khách hàng cả trong nước và ngoài nước -Có nguồn lực tài chính dồi dào, tổng nguồn vốn lên tới 109 tỷ đồng, đa dạng hóa các nguồn vốn huy động phục vụ kinh doanh nhập khẩu. Điều đó đảm bảo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của công ty khi có sự biến động của thị trường vốn. Do vậy công ty luôn luôn ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu lớn 2.2. Điểm yếu - Thiếu bộ phận Marketing: Kinh doanh nhập khẩu là lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng cũng rất khó khăn. Do công ty không có bộ phận Marketing nên công tác nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng chưa được tiến hành hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường còn trên lý thuyết là nhiều, thiếu thực tế nên kết quả kinh doanh nhập khẩu chưa cao. Vì vậy công ty cần phải có bộ phận Marketing để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng -Bên cạnh đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết vẫn còn một vài nhân viên có trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc làm cho quá trình đôi lúc bị gián đoạn đem lại hiệu quả không cao. Vấn đề này có thể khắc phục bẳng cách thông qua tuyển mới và đào tạo lại cán bộ công nhân viên cho phù hợp với nhu cầu 2.3. Cơ hội Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, do vậy nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại và các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, xây dựng là rất lớn. Việt Nam là thành viên của các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, APEC…Đó là cơ hội tốt đối với các doanh nghiệp trong nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là công ty cổ phần Thiết bị- một công ty chuyên kinh doanh hàng hóa nhập khẩu bởi nhu cầu về khối lượng hàng hóa ngày càng lớn, hơn thế nữa hàng hóa nhập khẩu giữa các nước trong cùng một tổ chức quốc tế lại được hưởng những mức thuế ưu đãi hơn. Đặc biệt việc nhập khẩu hàng hóa của công ty đối với các nước trong khu vực Đông Nam Á sẽ thuận lợi hơn. Tình hình kinh tế chính trị của Việt Nam ngày càng ổn định. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty. Bởi đối với các bạn hàng nước ngoài điều này sẽ tạo cho họ yên tâm khi tiến hành giao dịch với công ty Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin cũng là một cơ hội lớn cho công ty cổ phần Thiết bị nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung. Công nghệ thông tin phát triển giúp cho việc giao dịch với các bạn hàng được thuận tiện hơn, giảm chi phí giao dịch đồng thời việc thu thập thông tin và phản hồi thông tin sẽ nhanh chóng và chính xác hơn. Điều đó giúp cho công ty sẽ không bỏ lõ những cơ hội tốt trong kinh doanh Hệ thống ngân hàng của Việt Nam ngày một hoàn thiện theo hướng đơn giản gọn nhẹ hơn, an toàn và có uy tín lớn đối với các đối tác nước ngoài. Đây là cơ hội tốt cho công ty bởi ngân hàng sẽ trở thành người bảo lãnh tín dụng tin cậy của công ty và các bạn hàng của công ty đồng thời còn đảm bảo sự an toàn tài chính cho công ty. Từ đó giúp cho việc mua bán hàng hóa nhập khẩu của công ty được thuận lợi hơn 2.4. Thách thức Hệ thống pháp luật của nước ta còn chưa đồng bộ, trong các văn bản pháp luật còn có những quy định chồng chéo nhau, việc công bố danh sách các mặt hàng kinh doanh được phép nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu còn chưa rõ ràng và thường xuyên thay đổi. Các thủ tục hải quan còn rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp Về việc vay vốn ngân hàng để nhập khẩu: hạn mức vay còn bị hạn chế, quản lý theo vốn điều lệ của doanh nghiệp nên các họp đồng nhập khẩu bị xé nhỏ, doanh nghiệp cổ phần bị coi nhẹ Trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát của nước ta luôn ở mức tương đối cao. Điều này ảnh hưởng xấu tới hoạt động nhập khẩu, nó làm cho đồng tiền nội tệ mất giá nên sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu đắt lên tương đối. Do vậy mà chi phí nhập khẩu của công ty sẽ tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó là sự gia tăng về tỷ giá hối đoái, việc gia tăng về tỷ giá hối đoái giữa VND và USD tác động mạnh vào hoạt động nhập khẩu của công ty. 2.5. Vấn đề cần giải quyết Thứ nhất, Hiện nay việc nhập khẩu của công ty mới chỉ thực hiện thông qua hai phương thức chính đó là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác mà chưa thực sự chú trọng việc mở rộng các phương thức nhập khẩu khác như: nhập khẩu dưới hình thức liên doanh, nhập khẩu đấu thầu… nhằm đáp ứng linh hoạt hơn với nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của công ty để giảm chi phí và hạn chế rủi ro Thứ hai, doanh thu bán hàng nhập khẩu của các bộ phận còn chênh lệch làm cho có bộ phận không phát huy hết được tiềm năng của mình nhưng lại có bộ phận phải hoạt động vượt quá mức khả năng có thể của họ. Do đó làm cho hiệu quả và lợi ích của toàn công ty chưa đạt được mức cao nhất Thứ ba, hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường của công ty còn thực hiện chưa tốt, chưa có bộ phận riêng đảm trách nhiệm vụ này. Việc nghiên cứu thị trường còn trên lý thuyết là nhiều mà thiếu thực tế nên kết quả sử dụng cho hoạt động kinh doanh là không thực sự chính xác và kết quả kinh doanh chưa được như mong muốn Thứ tư, việc Marketing bán hàng nhập khẩu của công ty chưa được quan tâm và coi trọng, việc thu hút khách hàng mới chỉ thông qua giảm giá hàng bán, chiết khấu mà chưa thực sự quan tâm đến nghiệp vụ marketing chuyên nghiệp CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN THIẾT BỊ I. Định hướng kinh doanh và kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới Định hướng chung Trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, phức tạp và có nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải đưa ra mục tiêu và định hướng kinh doanh đúng đắn và phấn đấu đạt được mục tiêu đó. Công ty đã đề ra những định hướng sau: -Huy động vốn của toàn xã hội, của các cổ đông, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tạo điều kiện để người lao động, người có cổ đông trong công ty và những người góp vốn được làm chủ thực sự công ty. Phấn đấu đến năm 2010 tổng nguồn vốn của công ty là 120 tỷ đồng và năm 2015 tổng nguồn vốn của công ty là hơn 135 tỷ đồng. -Thúc đẩy hình thành phương thức quản lý tiên tiến tạo thêm động lực thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả. Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động -Tận dụng khai thác tiềm năng của công ty về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng đầu tư mới, không ngừng nâng cao hiệu quả lấy hiệu quả kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm tiến tói mở rộng ngành nghề cả trong lĩnh vực kinh doanh lẫn sản xuất để thu hút lao động tạo thế chủ động Định hướng kinh doanh nhập khẩu Kinh doanh nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh tuy hấp dẫn nhưng lại rất khó khăn và phức tạp. Nó phụ thuộc rất nhiều vào thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Chính vì vậy công ty đã đề ra định hướng kinh doanh nhập khẩu từ năm 2010 đến năm 2015 như sau: -Giữ vững các mặt hàng truyền thống như: phôi thép, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, thép không gỉ…Bởi đối với các mặt hàng này xã hội có nhu cầu rất lớn. Bên cạnh đó mở rộng các mặt hàng nhập khẩu mới -Duy trì mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống đồng thời mở rộng quan hệ với những bạn hàng ở tất cả các lĩnh vực kể cả trong nước và ngoài nước. Trong nước cần chú ý địa bàn trọng yếu như Hải Phòng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh…Phấn đấu đến năm 2015 .Tổng kim ngạch nhập khẩu: 23,5 triệu USD .Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu:12, 1 tỷ đồng .Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu: gần 1 tỷ đồng II.Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và công ty cổ phần Thiết bị nói riêng công tác nghiên cứu thị trường giữ vai trò quan trọng cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Việc nghiên cứu thị trường của công ty cổ phần Thiết bị vẫn còn mang tính lý thuyết là nhiều, chưa đi sâu vào thực tế, chưa mang tính chuyên nghiệp đồng thời công ty cũng chưa có bộ phận riêng biệt đảm trách nhiệm vụ này. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần thành lập một phòng marketing có bộ phận đảm trách nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tập trung chủ yếu vào nghiên cứu thị trường nhập khẩu. Bởi thị trường này luôn có những biến động phức tạp. Thông qua nghiên cứu thị trường sẽ thu thập được những thông tin chính xác giúp cho việc lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Công ty cần tăng cường công tác dự báo và phân tích thị trường trong nước cũng như thế giới, chú trọng thông tin thị trường khu vực ASEAN và Trung Quốc, nâng cao chất lượng thu thập và đánh giá thông tin để có những dự báo chính xác về giá cả hàng hóa nhập khẩu. Trung Quốc là nước có thị phần lớn nhất trong tổng giá trị nhập khẩu của công ty. Trong các năm gần đây, giá cả các mặt hàng thép luôn biến động. Vì thế công ty cần phải nghiên cứu tìm hiểu về tình hình sản xuất, tình hình biến động giả cả, chất lượng sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm thép của các nước trong khu vực và trên thế giới. Công ty chú trọng nghiên cứu tìm hiểu về thị trường Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Ukraina. Bởi đây là những thị trường tiềm năng của công ty. Các thị trường này có trình độ sản xuất khá cao, chất lượng sản phẩm ổn định nên sẽ giúp công ty mở rộng khả năng kinh doanh nhập khẩu. Mặt hàng công ty thường nhập vể từ thị trường này là các mặt hàng thép như phôi thép, thép cuộn cán nóng, thép không gỉ…Những mặt hàng này có khả năng sinh lời cao. Vì vậy công ty cần tân dụng để khai thác thị trường này, cần có quan hệ thường xuyên với thị trường này để có thể nhập khẩu hàng hóa một cách dễ dàng hơn. Đồng thời khi trở thành bạn hàng lâu năm rồi thì công ty sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định trong mua bán. Để thực hiện được các công việc trên công ty cần thực hiện một số công việc như: Trước mắt, nếu công ty chưa đủ nguồn nhân lực và điều kiện để thành lập phòng marketing có bộ phận riêng nghiên cứu thị trường thì công ty có thể tìm hiểu và thuê một công ty nghiên cứu thị trường khác thực hiện công việc này. Đây là một giải pháp khá khả thi bởi nó đáp ứng ngay được nhu cầu hiện tại, chi phí thấp, thông tin kịp thời song công ty không thể xác định được tính chính xác của thông tin. Do vậy rủi ro khá cao Công ty cũng có thể cử một số nhân viên có năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công viêc đi đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về nghiên cứu thị trường nhằm thành lập một bộ phận chuyên biệt nghiên cứu thị trường. Đồng thời, công ty cần phải đầu tư một nguồn kinh phí riêng để phục vụ cho công tác này. Có thể lập bảng câu hỏi phát tới các khách hàng và các đối tác, cũng có thể tiến hành điểu tra trực tiếp thông qua các phiếu điểu tra, tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, hội thảo đánh giá bình chọn hàng hóa của công ty. Đối với thị trường nhập khẩu: công ty cần mở rộng quan hệ hợp tác trao đổi thông tin với các đối tác, tham gia vào các buổi hội chợ, triển lãm quốc tế nhằm thu thập thông tin, trao đổi thông tin với các đối tác đặc biêt những đối tác tiểm năng của công ty Mở rộng các quan hệ hợp tác trao đổi thông tin với các đối tác, tham gia vào diễn đàn doanh nghiệp, các hiệp hội kinh doanh của ngành nhằm thu thập thông tin, trao đổi thông tin và tạo ra sức mạnh liên kết, tránh sự cạnh tranh lẫn nhau một cách không cần thiết 2. Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ Nguồn nhân lực chính là tài sản quý giá của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Thiết bị nói riêng. Vì vậy công ty cần phải chú trọng tới công tác tuyển chọn, đào tạo và bôi dưỡng nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ trẻ mới tuyển dụng có ưu điểm là những cán bộ trẻ có kiến thức, có trình độ nhưng chưa có kinh nghiệm thực tế dẫn tới họ không thực hiện được công việc khi mà thực tiễn kinh doanh luôn có sự biến động và phát sinh nhiều vấn đề. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ kinh doanh cũ của công ty có nhiều kinh nghiệm trong công tác nhưng nếu không được đào tạo liên tục về chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ có những mai một và không bắt kịp với những đổi mới của thời đại. Hơn nữa, đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty không những đòi hỏi những kiến thức về thương mại mà còn đỏi hỏi cả những hiểu biết về kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề này công ty cần tiếp tục đẩy mạnh việc tuyển chọn những cán bộ có trình độ cao, được đào tạo một cách bài bản trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau đó công ty phải có chương trình đào tạo dựa trên thực tiễn của công ty để họ được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm làm việc. Vấn đề đào tạo cán bộ kinh doanh mới trong công ty là hết sức quan trọng và cần thiết vì đây sẽ là đội ngũ cán bộ kinh doanh nhập khẩu kế cận, là tương lai cho sự phát triển của công ty. Ngay từ bây giờ ban lãnh đạo của công ty cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc trang bị kiến thức cho cán bộ trẻ để làm nòng cốt giúp công ty có được đội ngũ cán bộ có trình độ, có chuyên môn, có kinh nghiệm Đồng thời công ty phải tiếp tục cử cán bộ cũ đi học các lớp tập huấn, nâng cao nghiệp vụ để họ có sự thay đổi nhanh nhạy và hợp lý với sự thay đổi trong phương thức hoạt động và kinh doanh của thế giới có như vậy mới không lạc hậu. Để áp dụng được biện pháp này công ty cầnđể ra chính sách nhân sự hợp lý, cắt cử cán bộ thay phiên đảm nhận các công việc trong công ty và đi học tập, bồi dưỡng thêm nghiệp vụ. Ngoài ra ban lãnh đạo công ty cử những cán bộ kinh doanh nhập khẩu có trình độ, có kinh nghiệm để hướng dẫn đào tạo các cán bộ mới giúp họ nắm chắc hơn về các nghiệp vụ trong kinh doanh nhập khẩu. Đối với những đào tạo có tính bổ trợ như tin học, ngoại ngữ công ty cần phải hỗ trợ các điều kiện học thuận lợi như phòng máy, phòng nghe… công ty sẽ không thu học phí của người học, người học phải chủ động thu xếp thời gian để học Bên cạnh việc sắp xếp nhân sự để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ công nhân viên thì công ty cần phải lập một quỹ riêng chuyên để phục vụ cho công tác đào tạo cho cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Mức chi phí này khoảng 50 triệu một năm và phải thực hiện công tác đào tạo đều đặn trong mỗi năm. 3.Tăng cường hoạt động Marketing cho bán hàng nhập khẩu trong nước Hoạt động Marketing trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào cạnh tranh bằng cách cắt giảm chi phí để giảm giá mà chưa thực sự tập trung vào các nghiệp vụ chủ yếu như quảng cáo, khuyêch chương hàng hóa, chăm sóc khách hàng, xây dựng thương hiêu… Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải quan tâm đến công tác này 3.1Phát triển các mặt hàng nhập khẩu: Công ty cần xác định cơ cấu mặt hàng nhập khẩu cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm hiện vật. Đồng thời để nâng cao tính cạnh tranh công ty cần phải phát triển sản phẩm dịch vụ. Hiện nay công ty đang thực hiện chính sách nhập khẩu đa dạng hóa các mặt hàng nhằm giảm rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên việc làm đó vẫn chưa đủ khi thị trường trong nước luôn biến động, cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện trên thị trường…Vì thế nếu sự nhạy bén của công ty được kết hợp với việc nghiên cứu thị trường một cách khoa học thì sẽ mang lại cho công ty nhiều cơ hội hấp dẫn, giúp công ty mở rộng mặt hàng nhập khẩu để mở rộng kinh doanh. Việc đa dạng hóa mặt hàng và mở rộng thêm các mặt hàng nhập khẩu mới của công ty phải gắn liền với việc đổi mới, nắm bắt nhu cầu thị trường với các mặt hàng nhập khẩu truyền thống để tránh đánh mất thị phần trên thị trường. Trong những năm gần đây mặt hàng phôi thép là mặt hàng chủ lực, tuy nhiên công ty cần mở rộng thêm về số lượng mặt hàng chủ lực như máy móc thiết bị, để tránh những tác động không tốt khi có những biến động xấu của mặt hàng này trên thị trường. Bởi trong điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, khoa học công nghệ không ngừng phát triển. Vì thế các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu ngày càng lớn máy móc thiết bị để ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Bên cạnh việc tăng số lượng các mặt hàng chủ lực công ty cần giảm nhập khẩu các mặt hàng nhôm tấm, màng PVC bởi các doanh nghiệp sản xuất trong nước ngày càng đáp ứng được nhu cầu trong nước mà không cần phải nhập khẩu nhiều Ngoài việc phát triển các mặt hàng nhập khẩu công ty cần chú trọng phát triển các dịch vụ đi kèm với các hàng hóa nhập khẩu được bán ra. Đó chính là một sự đảm bảo về uy tín của công ty. 3.2.Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối Hệ thống kênh phân phối của công ty hiện nay quy mô hoạt động còn nhỏ, chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Vì thế công ty cần có các biện pháp để đầu tư vào kênh phân phối nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối -Công ty cần mở văn phòng đại diện tại các khu vực miền Trung và miền Nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh- một trung tâm công nghiệp đang rất phát triển so với cả nước. Nếu việc mở văn phòng đại diện quá tốn kém công ty có thể phát triển hệ thống các đại lý bán hàng hoặc liên kết hợp tác với một số doanh nghiệp tại khu vực đó nhằm chia sẻ rủi ro và tận dụng cơ sở vật chất sẵn có của họ -Khi đã chiếm được thị phần đáng kể trên thị trường này công ty cần nhanh chóng thành lập các công ty chi nhánh ở các thị trường đó để khẳng định thương hiệu hàng hóa và vị thế của công ty. Đồng thời cũng có thể thành lập công ty thành một tập đoàn với công ty mẹ ở miền Bắc và các công ty con trải khắp cả nước. Có như vậy công ty mới thực sự lớn mạnh và có vị trí cao trên thương trường 3.3.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tốt công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng giúp cho công ty đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời cũng tăng tốc độ vòng quay của vốn để sinh ra nhiều lợi nhuận Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng công nghiệp, số lượng khách hàng không lớn bởi vậy nên công ty nên chọn phương pháp quảng cáo lôi kéo thông qua việc tiếp xúc giới thiệu trực tiếp sản phẩm, quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, tại các triển lãm giới thiệu sản phẩm và hàng hóa. Tham gia thường xuyên các hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp. Bởi vì nhờ đó công ty có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu được thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng và có cơ hội ký kết các hợp đồng lớn. Công ty cần dùng mạng Internet để tiến hành quảng cáo, giới thiệu hàng hóa của mình tới khách hàng một cách hiệu quả và chi phí thấp nhất. Trên trang web của công ty cần phải đưa ra đầy đủ những thông tin và luôn được cập nhật về các loại hàng hóa, mẫu mã, giá cả, chế độ bảo hành, phương thức giao dịch… đồng thời thực hiện hoạt động gửi thư ngỏ giới thiệu về hàng hóa tới các khách hàng có sử dụng hòm thư điện tử 4.Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu Hiện nay công ty áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Vì thế để hoạt động nhập khẩu của công ty trở nên đa dạng và phát huy được hết lợi thế của mình thì trong thời gian tới công ty cần mở rộng thêm những hình thức nhập khẩu và giao dịch khác như: Nhập khẩu liên doanh: Đây là hình thức được nhiều công ty hay áp dụng, hình thức nhập khẩu này sẽ giúp công ty phân tán được rủi ro. Thay vì công ty phải bỏ toàn bộ chi phí( nhập khẩu trực tiếp) hay chỉ được hưởng một phần phí ủy thác( nhập khẩu ủy thác) thì phía liên doanh sẽ chịu một phần phí nhập khẩu theo thỏa thuận giữa hai bên liên doanh. Hình thức này đảm bảo cho công ty có những đơn hàng lớn và ổn định -Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng: Phương thức này giúp cho công ty vừa đảm bảo được nhập khẩu vừa đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu đồng thời tiết kiệm được ngoại tệ 5. Huy động sử dụng vốn có hiệu quả Với một công ty lớn như công ty cổ phần Thiết bị, doanh thu hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng thì yêu cầu sử dụng vốn một cách có hiệu quả là rất quan trọng. Vì lợi nhuận của công ty cao hay thấp là phụ thuộc vào tốc độ quay của đồng vốn bỏ ra. Vì thế để có thể sử dụng đồng vốn bỏ ra một cách hiệu quả công ty cần có một kế hoạch sử dụng vốn được tính toán thật kỹ lưỡng trong từng khâu từ nghiên cứu thị trường, giao dịch ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, đến khẩu tiêu thụ hàng hóa, thu hồi vốn và kế hoạch quay vòng vốn tiếp đó. Để có được nguồn vốn kinh doanh công ty cần phải có kế hoạch huy động vốn một cách hợp lý như: -Tranh thủ nhiều nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính, ngân hàng -Tích cực quan hệ với bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của ngân hàng mà người bán tìm giúp cho công ty -Công ty cần có biện pháp huy động vốn từ các cổ đông thông qua bán cổ phần, huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái phiếu công ty, cổ phiếu Khi đã có vốn công ty cần có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả như: -Lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng bộ phận kinh doanh theo từng kỳ kinh doanh dựa trên kế hoạch kinh doanh của các phòng lập ra và dựa trên nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động trong kỳ kinh doanh -Rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng để tăng tốc độ quay vòng vốn -Lựa chọn phương thức thanh toán an toàn đối với khách hàng nội địa, tránh tình trạng ứ đọng công nợ, nợ khó đòi. Đánh giá tiềm lực tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng trước khi tiến hành giao dịch 6.Thành lập đội ngũ cán bộ chuyên thanh tra giám sát hàng hóa Hiện nay, công ty chưa có đội ngũ cán bộ làm chức năng giám sát hàng hóa mà việc này đều do các cán bộ kinh doanh làm. Điều đó đã tạo ra rất nhiều khó khăn trong khâu nhân hàng. Khi hàng về tới cảng cán bộ kinh doanh phải trực tiếp đi kiểm hàng và nhận hàng, mặc dù những cán bộ này không am hiều nhiều về đặc tinh kỹ thuật, quy cách, chất lượng, phương thức đóng gói và bảo quản hàng hóa. Vì vậy công việc kiểm tra hàng hóa gặp nhiều khó khăn và nhiều khi bị thất bại vì hàng không đúng quy cách nhưng vẫn nhận mà không khiếu nại ngay với bên có liên quan đến khi nhận rôi công việc khiếu nại khó khăn hơn. Vì vậy công ty cần phải thành lập một đội ngũ chuyên giám sát hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa khi hàng về đến cảng.Điều này làm cho công tác nhận hàng được nhanh chóng và sẽ khắc phục được những sai sót có thế xảy ra Cần tuyển cán bộ có trình độ, am hiểu về các mặt hàng chính mà công ty thường xuyên nhập và đào tạo thêm về kiến thức nghiệp vụ nhập khẩu để các cán bộ này nắm vững và thực hiện tốt hơn. Những cán bộ này có thể là những cán bộ chuyên về mặt kỹ thuật, được đào tạo chính quy về kỹ thuật và có kinh nghiệm trong việc kiểm tra hàng hóa Để thực hiện được giải pháp trên cần phải tuyển cán bộ kinh doanh có chuyên môn về kỹ thuật hoặc cử cán bộ kinh doanh cũ của công ty đi học tập và đào tạo thêm về những mặt hàng chủ yếu của công ty hay nhập khẩu. Ngoài ra công ty cần phải có nguồn kinh phí để cử cán bộ này đi học tập định kỳ khi mà công ty muốn phát triển kinh doanh nhập khẩu KẾT LUẬN Sau quá trình học tập nghiên cứu và khảo sát thực tế tại công ty, em đã hoàn thành chuyên đề viết về để tài: “ Kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng và giải pháp”. Chuyên đề đã trình bày được nội dung chính như sau: Thứ nhất, đề tài đã nêu lên được những vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập khẩu tại các doanh nghiệp Thứ hai, đề tài đã đánh giá được thực trạng kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị. Qua đó nêu lên những kết quả công ty đã đạt được cũng như vấn đề còn tồn tại trong công ty Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh doanh nhập khẩu của công ty đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại Do về mặt thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sớt, em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện và mang tính thực tiễn hơn. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS Trần Hòe cùng trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cô Trần Minh Ngọc đã giúp em hoàn thành chuyên đề này Tài liệu tham khảo 1.GS. TS Đặng Đình Đào- GS.TS Hoàng Đức Thân, giáo trình Kinh tế Thương mại. NXB Thống kê.2003 2. Luật Thương mại. Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2007 3. PGS.TS Nguyễn Xuân Quang, giáo trình Marketing thương mại. Nhà xuất bản lao động -xã hội 4.PGS.TS.Hoàng Minh Đường- PGS. TS Nguyễn Thừa Lộc, giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại. Nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội 2006 5.TS Trần Hòe, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân 2007 6.http:www.machinco1.com.vn 7. 8. 9.Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thiết bị 10.Báo cáo hàng nhập khẩu về Việt Nam của công ty Mục lục Bảng 1: Các nước cung ứng hàng hóa cho công ty 12 Bảng 2: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng đô la Mỹ từ năm 2005-2007 25 Bảng 3: Tỷ lệ lạm phát qua các năm 2005-2007 26 Bảng 4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động trong toàn công ty cổ phần Thiết bị từ năm 2005- 2007 28 Bảng 5. Vốn hoạt động của công ty phân theo cơ cấu vốn chủ sở hữu 37 Bảng 6: Vốn hoạt động của công ty phân theo nguồn vốn kinh doanh 38 Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Công ty. 39 Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong năm 2005-2007 40 Bảng 9: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị 43 Bảng 10: Kết quả kinh doanh của nhập khẩu của công ty giai đoạn 2005-2007 45 Bảng 11: Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu phân theo bộ phận kinh doanh 46 Bảng 12: Kết quả bán hàng nhập khẩu phân theo khu vực địa lý 48 Bảng 13: Doanh thu bán hàng nhập khẩu theo khác hàng 49 Bảng 14: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu 52 Sơ đồ 1: Kênh phân phối trực tiếp 19 Sơ đồ 2: Kênh phân phối gián tiếp 20 Sơ đồ 3: Bộ máy tổ chức 33 Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu 42 Biểu đồ 2: Phương thức bán hàng nhập khẩu 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11585.doc