Chuyên đề Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện

Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Kiểm toán đã trở thành một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế - tài chính và tạo lập môi trường lành mạnh công khai minh bạch trong đầu tư và phát triển kinh tế. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán. Quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam trong một thời gian tương đối ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm phong phú như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết công tác lập kế hoạch kiểm toán phải không ngừng được nghiên cứu, chỉnh sửa và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: Luật Kế toán và các văn bản dưới Luật ban hành năm 2003, Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Kiểm toán độc lập; Nghị định số 133/2005/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi và bổ sung Nghị định 105/2004/NĐ-CP) và các hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán đã được ban hành; Luật Kiểm toán độc lập đang được thảo luận và lấy ý kiến để thông qua… Hiện nay, các Công Kiểm toán hàng đầu thế giới tại Việt Nam như PwC, E&Y, KPMG, Deloitte…, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đã trở thành quy chuẩn và đã thực sự giữ vai trò định hướng cho toàn bộ cuộc kiểm toán, đạt được hiệu quả, chất lượng và tiết kiệm. Ngược lại, các Công ty trong nước chưa thật sự chú ý một cách đúng mức tới công tác lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C), đang không ngừng nỗ lực nâng cao hơn nữa chất lượng và mở rộng các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng tuy nhiên Công ty cũng đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức, đó là: Thứ nhất, sự cạnh tranh của các Công ty Kiểm toán. Số lượng các Công ty kiểm toán ở nước ta hiện nay là hơn 150 Công ty, bên cạnh sự cạnh tranh đối với các Công ty Kiểm toán nước ngoài vốn đã khẳng định được mình ở chất lượng và sự phong phú của dịch vụ cung cấp mà Công ty A&C còn đối mặt với sự cạnh tranh của các Công ty Kiểm toán trong nước tuy mới ra đời nhưng cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Thứ hai, môi trường pháp lý đang trong giai đoạn hoàn thiện và đồng bộ Trong điều kiện của nước ta hiện nay, hệ thống chính sách kế toán và kiểm toán đang trong giai đoạn hoàn thiện, với 29 chuẩn mực kế toán và 37 chuẩn mực kiểm toán được ban hành, các quy định về hạch toán kế toán cũng như các chính sách về thuế thay đổi thường xuyên. Do đó, sẽ là thách thức đối với Công ty A&C và các Công ty kiểm toán khác nếu KTV không được cập nhật các thông tin thay đổi trong chính sách kinh tế, tài chính thường xuyên, hay quy trình kiểm toán không thay đổi sẽ làm tăng rủi ro trong quá trình kiểm toán. Thứ ba, khó khăn từ chính Công ty A&C Việc lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&C bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những khó khăn được trình bày ở phần “thực trạng lập kế hoạch kiểm toán” ở trên mặt khác, các khó khăn từ phía Công ty xuất phát từ chất lượng đội ngũ nhân viên cũng như sức ép về mặt thời gian trong mùa kiểm toán khiến cho các KTV phải thường xuyên làm thêm giờ để hoàn thành công việc cũng như cơ sở vật chất trang thiết bị còn chưa thật sự được đáp ứng đầy đủ… Từ những khó khăn thách thức trên, để đạt được mục tiêu của mình thì việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC là một tất yếu khách quan đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) giúp cho Công ty tồn tại và phát triển một cách bền vững. 2.2.2 Những phương hướng hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC Thứ nhất, để đáp ứng được những yêu cầu quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng thì lập kế hoạch kiểm toán cũng phải được hoàn thiện cho phù hợp. Muốn đảm bảo cho việc hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC, các nội dung đưa ra phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kiểm toán, kế toán đã ban hành - Phải phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là BTC đối với hoạt động kiểm toán Thứ hai, quy trình chung trong đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC phải tuân theo tiêu chuẩn, trong quá trình thực hiện các KTV có thể có những sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của khách hàng. Thứ ba, hoàn thiện phải theo hướng tiết kiệm về thời gian, nhân lực, chi phí…như vậy giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi cao. 2.3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY A&C TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN 2.3.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trường kiểm toán Việt Nam như hiện nay khi đội ngũ KTV – những người trực tiếp thực hiện công việc kiểm toán, đóng vai trò quan trọng đến chất lượng của kiểm toán được xem là một tài sản vô giá của các Công ty kiểm toán thì việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên là một tất yếu khách quan và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Trước hết, Công ty cần chú trọng tuyển chọn nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để giảm thiểu chi phí đào tạo, mặt khác các nhân viên được tuyển chọn cũng yêu cầu phải có tư cách đạo đức tốt, cầu thị và có kỷ luật lao động. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng chất lượng đội ngũ nhân viên như đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, các kỹ năng mềm đặc biệt là trình độ ngoại ngữ bằng các khóa học ngắn hạn. Trên thực tế, hàng năm ngoài các chương trình đào tạo trong nước như cho các KTV theo học các lớp ngắn hạn về các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau, giúp ích cho KTV khi tham gia kiểm toán thực tế tại khách hàng còn tổ chức đưa KTV đi tu nghiệp, đào tạo ở nước ngoài thông qua các hình thức khảo sát, huấn luyện, thực hành với các chương trình hỗ trợ của BTC, EURO TAPVIET và các tổ chức nghề nghiệp khác. Tuy nhiên, những hoạt động đó còn ít và không thường xuyên vì vậy Công ty cần tổ chức nhiều hơn nữa các hình thức đào tạo trên góp phần bồi dưỡng, nâng cao trình độ của các nhân viên. Mặt khác, việc bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có thể được thực hiện ngay trong công việc, các nhân viên có kinh nghiệm sẽ hướng dẫn và chỉ bảo cho các nhân viên ít kinh nghiệm hơn hay có những buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên. Cần tập trung đào tạo theo hướng chuyên môn hóa nhằm thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. Tức là, đào tạo theo từng nhóm KTV chuyên thực hiện kiểm toán các loại khách hàng có cùng ngành nghề kinh doanh. Do đó, sẽ giúp cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng, giảm chi phí khi các KTV được chuyên môn hóa trong một lĩnh vực cụ thể Đồng thời với việc đào tạo ngắn hạn, Công ty tạo điều kiện cho các nhân viên được tham gia học và thi lấy các chứng chỉ như ACCA, CPA…Hiện nay, tại Công ty A&C đối với lãnh đạo cấp cao còn tham gia học để lấy học vị như thạc sỹ, tiến sĩ.. Bên cạnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thì Công ty còn phải có biện pháp nhằm giữ được những nhân viên có năng lực và trình độ gắn bó lâu dài, cống hiến cho sự phát triển của Công ty. Đây không phải là vấn đề riêng của Công ty A&C mà còn là vấn đề chung của các Công ty kiểm toán, bên cạnh những ưu đãi về mặt vật chất như lương, thưởng,… các khuyến khích về mặt tinh thần như: tổ chức tham quan du lịch cho nhân viên; khen thưởng những cá nhân, tập thể có những đóng góp và thành tích tốt trong công việc; thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ cho các nhân viên nhằm tạo nên sợi dây liên kết giữa các thành viên của Công ty mà hoạt động chào cờ mỗi thứ 2 đầu tiên hàng tháng là một ví dụ cũng nên thường xuyên được tổ chức hơn nữa… 2.3.2 Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch chiến lược Cơ sở kiến nghị: VSA số 300 - “Lập kế hoạch kiểm toán” quy định: “Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp….” Tức là kế hoạch chiến lược phải được lập cho các khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc có khả năng kí kết hợp đồng kiểm toán trong nhiều năm. Thực tế công tác lập kế hoạch kiểm toán chiến lược tại Công ty A&C chỉ mới đưa ra những dự kiến về thời gian và nhân sự chứ chưa thực hiện đúng như những yêu cầu trong chuẩn mực số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán. Kiến nghị: Đối với khách hàng có quy mô vừa và nhỏ hay các cuộc kiểm toán không có tính chất phức tạp, Công ty A&C có thể kết hợp việc lập kế hoạch chiến lược trong quá trình lập kế hoạch tổng thể. Ngược lại, đối với khách hàng có quy mô lớn, tính chất HĐKD phức tạp, địa bàn kinh doanh trải rộng… thì Công ty A&C cần chú trọng hơn nữa vai trò của lập kế hoạch chiến lược theo đúng quy định trong VSA số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán. 2.3.3 Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch tổng thể 2.3.3.1 Phương pháp mô tả hệ thống KSNB Cơ sở kiến nghị: Theo VSA 400 – “Đánh giá rủi ro và KSNB” để mô tả hệ thống KSNB, KTV sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp như sau: vẽ các Lưu đồ, lập Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB, lập Bảng tường thuật về KSNB. Những phương pháp trên cho phép KTV có sự hiểu biết tốt hơn về hệ thống KSNB của khách hàng đặc biệt là việc sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với Lưu đồ hoặc với Bảng tường thuật. Tuy nhiên, Công ty A&C mới chỉ sử dụng Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB chứ chưa quan tâm tới việc sử dụng Lưu đồ cũng như Bảng tường thuật, không những vậy, Bảng câu hỏi lại được lập sẵn cho tất cả các khách hàng nên có thể không phù hợp với một số khách hàng có đặc điểm HĐKD khác biệt. Kiến nghị: Trong việc tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV Công ty A&C nên sử dụng Bảng câu hỏi kết hợp với Lưu đồ hoặc với Bảng tường thuật để có thể đạt hiệu quả tốt hơn. Lưu đồ giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm toán cần bổ sung. Trong khi đó Bảng câu hỏi hoặc Bảng tường thuật về KSNB cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống KSNB. Hiện nay, các Công ty kiểm toán lớn như PwC, E&Y, KPMG… đang thực hiện những vấn đề này rất tốt, Công ty A&C có thể học hỏi. 2.3.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát Cơ sở kiến nghị: Theo VSA 400 - “Đánh giá rủi ro và KSNB”: “dựa trên hiểu biết về hệ thống kiểm toán và hệ thống KSNB, KTV và Công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro KSNB đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu…” Qua quá trình tìm hiểu công tác đánh giá rủi ro tại Công ty A&C, ta thấy Công ty A&C chỉ mới chú trọng đến việc đánh giá các thủ tục kiểm soát cho từng khoản mục cụ thể mà chưa chú trọng đến đánh giá theo cơ sở dẫn liệu với từng khoản mục trọng yếu. Kiến nghị: Trong những năm tài chính tiếp theo, Công ty A&C nên đưa ra những quy định cụ thể về việc đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục cũng như đối với các chu trình kiểm toán. Đồng thời KTV nên dựa trên kết quả các thử nghiệm KSNB để xem xét hệ thống KSNB của khách hàng có được thiết kế và hoạt động phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu KTV nhận thấy có thay đổi lớn thì phải thay đổi nội dung, trình tự cũng như phạm vi các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến. Đồng thời, Công ty A&C nên tham khảo cách thức đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở các Công ty kiểm toán khác có uy tín trên thị trường. Ví dụ, tại Công ty Deloitte, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cung cấp cho KTV cách xác định mức trọng yếu cho từng loại hình doanh nghiệp, được chia thành: Đối với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, thu nhập sau thuế được dùng làm chỉ tiêu để xác định mức trọng yếu. Mức độ trọng yếu sẽ được xác định bằng 5% - 10% thu nhập sau thuế. Đối với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, việc xác định mức trọng yếu được áp dụng trong một số trường hợp: 2% Tài sản lưu động hoặc Vốn chủ sở hữu, 10% thu nhập sau thuế, 0,5% - 3% doanh thu theo tỷ lệ quy định dựa vào quy mô doanh thu Đối với các Công ty là chi nhánh các Công ty xuyên quốc gia, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở doanh thu và ở mức độ cao hơn 2 bậc so với doanh thu không tham gia thị trường chứng khoán ngang bậc. Tuy nhiên, mức độ trọng yếu phải nhỏ hơn mức độ trọng yếu được xác định cho Công ty mẹ. 2.3.3.3 Phân công công việc và phối hợp giữa các KTV Cơ sở kiến nghị: Cũng như hầu hết các Công ty kiểm toán khác Công ty A&C thực hiện kiểm toán BCTC theo khoản mục mà chưa thực hiện kiểm toán theo chu trình, do vậy, các KTV và trợ lý KTV sẽ được phân công thực hiện kiểm toán một khoản mục khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi KTV thực hiện một hoặc nhiều khoản mục khác nhau có thể không cùng trong một chu trình nghiệp vụ nên KTV sẽ không có được cái nhìn khái quát về chu trình nghiệp vụ đó. Việc đối chiếu và soát xét lại công việc giữa các KTV của Công ty A&C có phần chưa thật tốt mà việc đối chiếu và soát xét lại công việc kiểm toán giữa các KTV lại rất cần thiết bởi thông qua sự phối hợp, đối chiếu trong quá trình kiểm toán, các sai phạm có thể dễ nhận diện hơn và tạo ra sự phối hợp chặt chẽ trong công việc. Tuy nhiên, những phần hành phức tạp hoặc quan trọng thì luôn được các KTV giàu kinh nghiệm đảm nhận do vậy cũng góp phần rất lớn làm tăng chất lượng các cuộc kiểm toán do Công ty A&C thực hiện Kiến nghị: Nhằm tăng tính hiệu quả của các cuộc kiểm toán, Công ty A&C nên phân công KTV kiểm toán các khoản mục theo một chu trình nhất định và có kế hoạch về việc đối chiếu, soát xét công việc giữa các KTV trong quá trình kiểm toán. Trong trường hợp vẫn phân công các KTV kiểm toán các khoản mục khác nhau thì trong quá trình kiểm toán các KTV nên có sự trao đổi với nhau nhằm có sự hiểu biết cặn kẽ về khoản mục, chu trình đó. Điều đó sẽ giúp Công ty A&C tiết kiệm được thời gian và chi phí cho mỗi cuộc kiểm toán, đồng thời tạo ra sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ trong công việc. 2.3.3.4 Đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng Cơ sở kiến nghị: Việc đánh giá về tính liên tục hoạt động của khách hàng chưa được Công ty A&C quan tâm đúng mức, ở một số khách hàng Công ty A&C có thực hiện công việc này nhưng chỉ được thực hiện ở giai đoạn cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch là chưa phù hợp bởi vì có thể đem lại rủi ro cho Công ty. Kiến nghị: Các KTV Công ty A&C cần đánh giá về tính liên tục hoạt động của khách hàng ngay trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, bởi lẽ các BCTC, các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp đều được lập dựa trên giả định rằng Công ty khách hàng vẫn tiếp tục hoạt động trong tương lai. Trong trường hợp, KTV nghi ngờ về tính liên tục trong hoạt động của khách hàng thì Công ty A&C phải nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định có tiếp tục thực hiện công tác kiểm toán hay không. 2.3.4 Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán 2.3.4.1 Hoàn thiện các thủ tục phân tích Cơ sở kiến nghị: Đoạn 04 của VSA số 520 – “Quy trình phân tích”: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra su hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Đoạn 09 của VSA số 520 – “Quy trình phân tích”: “ Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị và xác định vùng có thể rủi ro”. Thủ tục phân tích được thực hiện nhằm các mục đích: - Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình thực hiện và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. - Quy trình phân tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản nếu việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với thủ tục kiểm tra chi tiết trong việc giảm thiểu các rủi ro phát hiện liên quan đến các cơ sở dẫn liệu. - Quy trình phân tích để kiểm tra toàn bộ BCTC. Tại Công ty A&C, KTV chỉ tiến hành các phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán, chứ chưa thực hiện phân tích xu hướng do vậy đã làm hạn chế rất nhiều tác dụng của công tác phân tích sơ bộ. Không những vậy, KTV Công ty A&C chưa quan tâm tới việc sử dụng các thông tin phi tài chính liên quan đến nghề nghiệp kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó việc phân tích của KTV Công ty A&C cũng mới chỉ dừng lại ở việc xem xét các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh chứ chưa quan tâm tới việc phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong khi đây là một công cụ hữu ích trong việc phân tích vốn bằng tiền và phân tích khả năng thanh toán. Nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo kết quả kinh doanh, KTV có thể không thấy được những dấu hiệu nghiêm trọng về tính thanh khoản, khả năng thanh toán các khoản nợ hiện tại Kiến nghị 2.3.4.1.1 Bổ sung phân tích các tỷ suất tài chính Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, với bất kỳ khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh phức tạp hay giản đơn thì KTV luôn phải tiến hành phân tích các tỷ suất tài chính. Do đó, sẽ giúp KTV đạt được mục tiêu mong muốn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, việc sử dụng phân tích tỷ suất tài chính nào là tùy thuộc vào phán đoán của KTV và đặc điểm riêng về HĐKD của khách hàng. Mặc dù vậy, để thuận tiện cho KTV trong quá trình sử dụng và từng bước chuẩn hóa công việc kiểm toán của Công ty. Công ty A&C nên xây dựng hệ thống các tỷ suất tài chính chuẩn ứng với mỗi ngành SXKD cụ thể. Ví dụ: có thể xây dựng các chỉ tiêu cho các đơn vị thuộc các ngành khác nhau: dịch vụ, sản xuất, thương mại, ngân hàng – tài chính – bảo hiểm, xây dựng, du lịch… Ví dụ các tỷ suất phân tích tài chính có thể sử dụng là: - Về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tài sản ngắn hạn = Hệ số khả năng thanh Nợ ngắn hạn toán nợ ngắn hạn Tiền + tương đương tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn = Hệ số khả năng thanh Nợ ngắn hạn toán tức thời - Phân tích khả năng hoán chuyển nhanh thành tiền mặt (khả năng thanh khoản), KTV có thể sử dụng các tỷ suất sau: Doanh thu thuần Tỷ số vòng quay bình quân các khoản phải thu = Tổng các khoản phải thu bình quân Giá vốn hàng bán = Tỷ số vòng quay bình Hàng tồn kho bình quân quân hàng tồn kho Hai tỷ suất trên rất hữu dụng đối với KTV. Xu hướng của tỷ số vòng quay các khoản phải thu thường dùng để đánh giá tính hợp lý của mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Còn xu hướng của hệ số vòng quay hàng tồn kho được sử dụng trong việc nhận diện vấn đề về tính lỗi thời của hàng tồn kho. Ngoài ra, ta có thể sử dụng các tỷ suất để phân tích hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. 2.3.4.1.2 Tăng cường phân tích xu hướng Hiện nay, phần lớn đối với tất cả khách hàng trong bước so sánh thông tin ở thủ tục phân tích sơ bộ, số liệu mà KTV dùng để so sánh với số liệu được kiểm toán của năm hiện tại là số liệu của cuối năm trước. Đây là điều hợp lý nếu thực hiện so sánh số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh và thực hiện đối với những khách hàng có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh trong năm không lớn và phức tạp. Nhưng đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thì số dư của khoản mục này là kết quả tổng hợp bù trừ giữa các nghiệp vụ phát sinh bên Có và bên Nợ của các tài khoản nên chúng thường biến động tăng, giảm thường xuyên và liên tục qua từng tháng, quý tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh ở từng thời điểm. Nếu chỉ tiến hành so sánh với số liệu của năm trước thì rất khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân của sự biến động các khoản mục này. Do đó, sẽ gây ra hạn chế trong quá trình tìm hiểu HĐKD của khách hàng cũng như sự hiểu biết về toàn bộ BCTC trong niên độ kiểm toán và những thay đổi về chính sách kế toán và chính sách quản lý trong năm. Đối với khách hàng lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm, để hiểu rõ hơn về đặc điểm kinh doanh của khách hàng thì ngoài việc so sánh số liệu năm được kiểm toán với số liệu của năm trước (thường là số liệu ngày 31/12 của năm) KTV nên kết hợp với việc phân tích sự biến động của chúng qua từng quý trong năm theo mẫu Bảng 2.1 Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán Các khoản mục trên BCTC Năm trước Năm nay Chênh lệch Ghi chú Quý I Quý II Quý III Quý IV Tuyệt đối Tương đối (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(1) (7)=(5)/(1) (8) Tài sản Nguồn vốn Nếu thực hiện theo mẫu trên, KTV sẽ dễ dàng trong việc tìm ra nguyên nhân biến động của từng khoản mục ứng với từng thời điểm cụ thể trong năm. Đồng thời, nó còn giúp cho KTV xác định được thời điểm nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu cao (Quý I, II, III hay IV), qua đó tiện lợi cho việc xác định thời gian phạm vi và các thủ tục kiểm toán cần thiết áp dụng cho từng khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 2.3.4.1.3 Bổ sung thu thập và sử dụng thông tin trong phân tích Hiện nay, các thông tin tài chính và phi tài chính mà KTV thường sử dụng trong thủ tục phân tích sơ bộ chủ yếu là thông tin trong nội bộ khách hàng như từ Báo cáo kế toán, báo cáo quản trị…Tuy nhiên, các thông tin từ nguồn bên ngoài như thông tin về ngành lại rất ít. Điều này sẽ rất rủi ro trong trường hợp các nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp phản ánh thiếu trung thực đặc biệt là với khách hàng mới. Qua đó, sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán cũng như xây dựng môt chương trình kiểm toán sát thực trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Công ty nên xây dựng một hệ thống thông tin theo ngành như ngành ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, du lịch lữ hành, các ngành sản xuất như: điện lực, dầu khí, xi măng, thuốc lá, cơ khí, xây lắp…Hệ thống các thông tin tài chính quan trọng cho từng ngành cụ thể được cập nhật hàng năm như chỉ số về giá cả, tỷ suất sinh lời, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay khoản phải thu… Việc sử dụng thông tin của ngành có thể được thực hiện theo bảng sau Bảng 2.2 So sánh thông tin theo ngành Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Chênh lệch đơn vị Chênh lệch ngành Đơn vị Ngành Đơn vị Ngành (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3) Tuy nhiên, KTV cũng nên xem xét liệu những thông tin chung cho ngành có phù hợp với đơn vị khách hàng hay không nếu không thì không nên sử dụng, bởi vì hiện nay có thể có những doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên việc sử dụng thông tin của chỉ một ngành nào đó là không thích hợp. 2.3.4.1.4 Tăng cường phân tích kết quả so sánh Sau khi thực hiện bước so sánh sự biến động của các số liệu trên BCTC, KTV chỉ tiến hành phân tích đối với những khoản mục nào có sự biến động lớn. Tuy nhiên, trên thực tế không phải những khoản mục không có sự biến động lớn lại không chứa đựng sai sót tiềm tàng. Vì số dư cuối kỳ là kết quả bù trừ giữa phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản. Do đó, mặc dù số dư cuối kỳ không có sự biến động lớn nhưng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có thể lại rất lớn. Trong quá trình phân tích sự biến động của các tài khoản, ngoài việc phân tích các tài khoản có sự biến động lớn KTV cũng nên xem xét cả những tài khoản ít có sự biến động để tìm ra nguyên nhân. Việc xác định thêm những tài khoản nào cần phân tích lại dựa chủ yếu vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV. Cách tốt nhất để lựa chọn khoản mục nào là nên dựa vào kết quả của việc phân tích các tỷ suất tài chính, thông qua sự biến động của các tỷ suất tài chính KTV sẽ xác định được tài khoản liên quan nào cần xem xét và phân tích. 2.3.4.1.5 Tăng cường sử dụng thông tin phi tài chính Các phân tích của KTV Công ty A&C mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng các thông tin tài chính, Công ty A&C nên quan tâm hơn nữa tới các thông tin phi tài chính như thị phần của doanh nghiệp, thời gian đưa ra các sản phẩm mới, sự thỏa mãn của khách hàng,...cũng như thông tin về các ngành có liên quan…những thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho KTV trong quá trình kiểm toán tại khách hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng và đánh giá các thông tin phi tài chính lại phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và năng lực của KTV. Do vậy, bước đầu tiên của Công ty A&C cần thực hiện đó là tăng cường đào tạo cho KTV về việc sử dụng các thông tin phi tài chính cũng như thiết kế các thông tin phi tài chính cụ thể cho từng loại ngành nghề kinh doanh khác nhau. 2.3.4.1.6. Bổ sung thủ tục phân tích dòng tiền Phân tích dòng tiền là một cách rất hữu hiệu cho KTV trong việc hình thành hiểu biết về khách hàng, đặc biệt là những khách hàng mới đi vào hoạt động. KTV cần xem xét liệu với dòng tiền dương trong một khoảng thời gian thì doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ của mình không hoặc có làm hài lòng các nhà đầu tư hay không. Thông tin để tiến hành phân tích có thể lấy từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. 2.3. 4.2 Thủ tục kiểm toán Cơ sở kiến nghị Tại Công ty A&C việc thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB cũng chưa xem xét đến kết quả đánh giá hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát mà chỉ tập trung vào các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ngoài ra, trong chương trình kiểm toán chưa thấy quy định về kiểm tra số dư đầu năm và thực tế kiểm toán tại đơn vị khách hàng (năm đầu) các KTV cũng không thực hiện kiểm tra, do hạn chế về mặt thời gian và chi phí kiểm toán Kiến nghị Việc thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB cần xem xét đến kết quả đánh giá hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát. Đồng thời, dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát KTV phải xác định xem hệ thống KSNB có được thết kế phù hợp và được thực hiện đúng với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì KTV phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến. Chương trình kiểm toán cần bổ sung thêm thủ tục kiểm toán số dư đầu năm theo đúng quy định trong VSA số 510 – “ Kiểm toán năm đầu tiên” để xác định tính đúng đắn của số dư đầu năm tài chính được kiểm toán. KTV cần xem xét các số dư đầu năm, nếu có thay đổi về mặt chế độ kế toán thì KTV xem xét những thay đổi đó cũng như việc thực hiện được trình bày trong BCTC năm nay. Khi BCTC năm trước được Công ty kiểm toán khác kiểm toán thì KTV có thể thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư đầu năm bằng cách xem hồ sơ kiểm toán của năm trước. Nếu Báo cáo kiểm toán của KTV năm trước không chấp nhận toàn phần thì KTV phải lưu ý đến những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước. Khi BCTC năm trước chưa được kiểm toán thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán sau: - Đối với số dư đầu năm về nợ ngắn hạn và tài sản lưu động, KTV có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán khi thực hiện thủ tục kiểm toán năm nay - Đối với TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn, KTV phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, đối với một số trường hợp các khoản đầu tư và nợ dài hạn KTV có thể lấy xác nhận về số dư đầu năm từ bên thứ 3 hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. 2.3.4.3 Kiến nghị chung về chương trình kiểm toán Cơ sở kiến nghị Các KTV thường tiến hành công việc kiểm toán dựa theo kế hoạch về thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản đồng thời kết hợp với sự suy đoán và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra cho việc soát xét công việc kiểm toán vì hạn chế về thời gian và áp lực của công việc nên các KTV có thể không ghi sự thay đổi hoặc bổ sung về chương trình kiểm toán áp dụng cho khách hàng đang được kiểm toán. Kiến nghị Các KTV nên cụ thể hóa chương trình kiểm toán đã được xây dựng sẵn cho từng khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán các chu trình, các khoản mục cụ thể. Đồng thời ghi lại sự thay đổi hoặc bổ sung đó trên các chương trình kiểm toán để thuận lợi cho việc phối hợp với giám sát công việc của các KTV. 2.3.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán Cơ sở kiến nghị Thực tiễn quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&C đối với khách hàng thường xuyên như Công ty ABC: các thông tin được cập nhật trong năm hiện hành có nhiều thông tin được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Việc này giúp KTV tiết kiệm được thời gian, tăng hiệu quả công việc. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, tất cả các hồ sơ kiểm toán theo quy định của Công ty đều được kiểm tra lần lượt bởi các cấp lãnh đạo trong Công ty. Tuy nhiên, đôi khi do sức ép về mặt thời gian của mùa kiểm toán nên một số hồ sơ có thể có những thiếu sót nhất định hoặc chưa làm đúng theo những quy định của Công ty về quy trình thực hiện hay việc tổ chức và bảo quản hồ sơ chưa hợp lý… Kiến nghị Để việc sử dụng các thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước không làm ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán thì các thông tin phải chính xác và có tính cập nhật qua các năm. Để thực hiện được điều này thì Công ty cần có sự giám sát chặt chẽ quá trình kiểm toán và tăng cường công tác hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán. Để đảm bảo nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán phục vụ tích cực cho lần kiểm toán sau, sau mỗi mùa kiểm toán Công ty cần tổ chức xem xét lại các hồ sơ kiểm toán trong năm nhằm bổ sung và hoàn chỉnh theo những quy định của Chuẩn mực kiểm toán đồng thời rút kinh nghiệm và có kế hoạch chương trình tập huấn kỹ năng cho KTV thích hợp. Ngoài ra, Công ty cũng nên có các chính sách khen thưởng đối với những phòng nghiệp vụ làm tốt công tác bảo quản, tiêu chuẩn hóa hồ sơ kiểm toán qua đó khuyến khích các phòng nghiệp vụ làm tốt hơn nữa công tác bảo quản và nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán. KẾT LUẬN Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Kiểm toán đã trở thành một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế - tài chính và tạo lập môi trường lành mạnh công khai minh bạch trong đầu tư và phát triển kinh tế. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán. Quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam trong một thời gian tương đối ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm phong phú như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết công tác lập kế hoạch kiểm toán phải không ngừng được nghiên cứu, chỉnh sửa và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại. Với việc không ngừng hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn nói chung Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) ngày càng khẳng đinh được uy tín nghề nghiệp của mình, xứng đáng là một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Thời gian thực tập tại Công ty A&C không thật dài, nhưng đối với em là khoảng thời gian hết sức bổ ích giúp em hiểu sâu sắc hơn thực tế, bổ sung thêm vốn kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường. Qua đó, giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập chuyên ngành và đạt được một số kết quả sau: 1. Khái quát nội dung cơ bản về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội và đi sâu nghiên cứu thực tiễn ở hai Công ty khách hàng cụ thể do Công ty A&C thực hiện 2. Nêu ra phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội thực hiện. Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như trình độ chuyên môn, và đề tài về lập kế hoạch kiểm toán BCTC là một đề tài tương đối khó, bản thân các Công ty kiểm toán Việt Nam còn phải nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của Công ty mình. Tuy nhiên, em hy vọng chuyên đề thực tập chuyên ngành “Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện” sẽ thể hiện được một góc nhìn mới, đóng góp được những ý kiến, quan điểm riêng của bản thân về vấn đề đầy thú vị và thiết thực này góp phần giúp cho Công ty A&C hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC. Để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này, bên cạnh những cố gắng, nỗ lực của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian viết chuyên đề vừa qua. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội và Phòng Kiểm toán 1 nơi em thực tập đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em tìm hiểu thực tế và hoàn thành chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2010 Sinh viên Hoàng Ngọc Cường DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ – Giáo trình Kiểm toán tài chính – Khoa Kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân – 2006 GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý thuyết kiểm toán – Khoa kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Tài chính – 2008 Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được – Auditing – Alvin.A.Arens – Nhà xuất bản Thống kê – 2000 File hồ sơ kiểm toán tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội Bộ Tài chính – Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Luận văn tốt nghiệp các khóa 44, 45, 47 7. Các website: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2010 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01: Kiểm tra về lập kế hoạch kiểm toán Công ty JQK 5.01 CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) AUDITING AND CONSULTING CO., LTD. Client: Công ty JQK Prepared by: HTV Date: Period ended: 31/12/2009 Reviewed by: HXH Date: Subject: Kiểm tra về lập kế hoạch kiểm toán MỤC TIÊU • Phát triển một kế hoạch kiểm toán phù hợp theo yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đưa ra một phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy giúp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán. • Cung cấp dịch vụ có chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. • Thực hiện kiểm toán tiết kiệm chi phí nhất. Nội dung chi tiết Tham chiếu 1. Tính độc lập 5.03 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kiểm toán Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán 5.02 Xem xét hồ sơ, báo cáo năm trước và các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm toán năm trước 5.13 Xem xét các thư từ giao dịch và hồ sơ thuế 5.02 Xem xét môi trường kinh doanh 5.08 Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và kiểm soát nội bộ 5.08 & 5.09 Thủ tục phân tích 5.06 & 5.07 Đánh giá rủi ro 5.10 & 5.11 Nguồn số liệu 5.02 3. Chiến lược kiểm toán Mức trọng yếu 5.05 Các rủi ro kiểm toán chính và phương pháp đối với các rủi ro này 5.10 & 5.11 Kiểm tra chi tiết chứng từ hoặc kiểm tra việc tuân thủ 5.02 Kỹ thuật chọn mẫu 5.02 Thủ tục phân tích 5.06 & 5.07 Sử dụng công nghệ thông tin như là công cụ kiểm toán 5.02 Thuế 4. Quản trị Phân công công việc trong nhóm kiểm toán 5.02 Kế hoạch làm việc 5.02 Các vấn đề khác 5. Kế hoạch thời gian 5.04 KẾT LUẬN Tôi đã soát xét các biểu mẫu lập kế hoạch và nhận thấy mục tiêu của việc lập kế hoạch đã đạt được Phó Giám đốc _________________________ Ngày :_________________________ Trưởng phòng Ngày : _________________________ PHỤ LỤC 02: Câu hỏi về KSNB Công ty ABC 5.09 CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) AUDITING AND CONSULTING CO., LTD. Client: Công ty ABC Prepared by: HTV Date: Period ended: 31/12/2009 Reviewed by: LVT Date: Subject: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ MỤC TIÊU: Câu hỏi đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho nhóm kiểm toán trong việc thu thập sự hiểu biết về các kiểm soát nội bộ đối với những khoản mục cụ thể và nó không yêu cầu phải được hoàn tất cho mỗi cuộc kiểm toán. Bảng câu hỏi này giúp nhóm kiểm toán đánh giá phạm vi sự tin tưởng mà có thể dựa vào các kiểm soát nội bộ như là một phần của đánh giá sơ bộ về rủi ro và cũng giúp đưa ra các cải tiến trong kiểm soát nội bộ cho khách hàng. Có/Không Giải thích Sổ cái Sổ cái có được cập nhật nhanh chóng không? Các nhật ký có chứng từ đầy đủ và được phê duyệt đúng không? Tài khoản Chênh lệch chờ xử lý có bị cấm không sử dụng không? Khi tài khoản Chênh lệch chờ xử lý được sử dụng, nó có được làm rõ, xử lý trong thời gian ngắn và có chứng từ chứng minh không? Có sự mô tả rõ ràng về nội dung hạch toán trong mỗi tài khoản sổ cái không? Môi trường công nghệ thông tin Có các thủ tục đúng đắn trong việc chấp nhận cho lắp đặt phần cứng và phần mềm bao gồm việc chỉ định Ban quản lý dự án để giám sát các dự án về công nghệ thông tin, hoạt động thử và đánh giá các kẽ hở, kiểm tra và chấp nhận người sử dụng và các vấn đề này có được lưu hồ sơ không? Tất cả các thay đổi chương trình được lưu hồ sơ và ký chấp thuận không? Các nhân viên trong nhóm IT của đơn vị có được huấn luyện và có kiến thức phù hợp về các vấn đề chính (các vấn đề có thể tồn tại nếu kiến thức tập trung vào một người) không? Trong môi trường vi tính hóa, nó rất quan trọng để hiểu: Làm thế nào sổ chi tiết được duy trì và sự kết nối với sổ cái. Làm thế nào các tham số được thiết lập ở file chủ / dữ liệu như là giá bán, cơ cấu chiết khấu, giá thành, lương … và các sửa đổi được phê duyệt như thế nào? Các tài liệu gốc được ghi vào sổ chi tiết và sổ cái như thế nào? Thủ tục đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết. Kiểm soát về việc tiếp cận trực tiếp và từ xa có đầy đủ không? Có kiểm soát về việc tiếp cận dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào sổ cái và in ấn dữ liệu không? (dẫn chứng bằng tài liệu khi có thể thực hiện được và mức độ tiếp cận liên quan). Các số liệu có được kiểm tra trước khi cập nhật vào sổ cái không? (đối chiếu với chứng từ gốc của các nghiệp vụ và có dấu vết kiểm tra rõ ràng). Các bút toán có thể bị xoá mà không có bút toán nhật ký được phê duyệt không? Có các kế hoạch dự phòng trong trường hợp phần cứng / phần mềm bị hư hỏng không? Chương trình chống virus có được cài đặt và cập nhật thường xuyên không? Có qui định hoặc nghiêm cấm việc sử dụng máy tính cho mục đích cá nhân không? TSCĐ hữu hình Khách hàng có lập sổ chi tiết cho TSCĐ hữu hình không? Sổ chi tiết có được cập nhật thường xuyên không? Các tài sản lỗi thời có được xóa sổ sau khi có sự phê duyệt và sổ chi tiết có được cập nhật không? Việc đối chiếu định kỳ có được thực hiện giữa Các tài sản trong sổ chi tiết và kiểm kê thực tế không? Số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cáo không? Tất cả các tài sản có được ghi chép trong sổ cái và sổ chi tiết ngay khi nhận được và được gắn thẻ để dễ nhận biết không? Chính sách khấu hao có được áp dụng nhất quán và tỷ lệ khấu hao có phù hợp với thời gian hữu dụng ước tính không? Thu nhập từ việc cho thuê TSCĐ có được trích trước theo các điều khoản của hợp đồng không? Có kiểm soát để đảm bảo tiền thu từ việc bán TSCĐ là phù hợp với các điều khoản của hợp đồng và được ghi chép vào sổ sách kế toán không? TSCĐ có được bảo vệ, đặc biệt khi ngừng sản xuất không? TSCĐ có được mua bảo hiểm không? Các khoản đầu tư Chính sách và sự phê duyệt Có chính sách đầu tư chính thức qui định các loại đầu tư đơn vị có thể thực hiện và cấp phê duyệt cụ thể không? Có qui định mức đầu tư tối đa cho từng loại đầu tư khác nhau và sự phê duyệt không? Có sự chấn thuận phù hợp cho các khoản đầu tư giới hạn cho phép không? Kế toán và thu nhập Các khoản đầu tư có được cập nhật đúng sau khi có sự phê duyệt chứng từ bởi người có thẩm quyền không? Có bảng kê chi tiết / sổ chi tiết cho từng khoản đầu tư không? bảng kê chi tiết / sổ chi tiết có được đối chiếu với tài khoản kiểm soát và các đối chiếu này có được phê duyệt không? Bảng kê thời gian đáo hạn có được giám sát để đảm bảo các khoản đầu tư được tái đầu tư khi đáo hạn? Có kiểm soát kép đối với các khoản đầu tư thông qua thương lượng không? Thu nhập từ các khoản đầu tư có được tính toán định kỳ không? Đánh giá Có thủ tục thích hợp để đánh giá tất cả các khoản đầu tư bao gồm cả cơ sở xác định giá trị hợp lý không? Hàng tồn kho Nhận hàng Các Phiếu nhập kho (GRN) được đánh số trước có được thực hiện cho tất cả các lần nhập hàng không? Có sự kiểm tra để có sự đảm bảo là chỉ có các mặt hàng đã được duyệt thì mới được nhận và các mặt hàng phù hợp với đặc điểm kỹ thuật trong đơn đặt hàng không? Các Phiếu nhập kho có được sử dụng để cập nhật các ghi chép về kho hàng không? Hàng bán trả lại được ghi chép qua Phiếu nhập kho không? Xuất hàng Các Phiếu xuất kho được đánh số trước có được thực hiện cho tất cả các lần giao hàng không? Các Phiếu xuất kho có được sử dụng để cập nhật các ghi chép về kho hàng không? Các kiểm soát về hiện vật : Hàng tồn kho có được để ở nơi an toàn và có được mua bảo hiểm không? Thủ tục về mã hàng tồn kho có phù hợp để đảm bảo tất cả các mặt hàng tồn kho bao gồm trong bảng liệt kê hàng tồn kho không? Hàng tồn kho hư hỏng / lỗi thời có được tách riêng không? Có chính sách đối với hàng tồn kho giảm giá, chậm luân chuyển và hư hỏng không? Việc kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có được thực hiện để Xác định số lượng tồn kho thực tế không? Xác định hàng tồn kho bị hư hỏng hoặc lỗi thời không? So sánh tồn kho thực tế với sổ sách để xác định hàng tồn kho bị tổn thất và mất cắp không? Các thủ tục kiểm tra cut-off có phù hợp để đảm bảo Hàng tồn kho để bán hoặc trả lại được để riêng không? Hàng tồn kho đã bán và khách hàng gửi tại kho được để riêng không? Việc kiểm kê có được phối hợp một cách đúng đắn, kết quả được ghi chép, các chênh lệch được xem xét và xóa sổ sau khi có sự phê duyệt không? Đánh giá Chính sách đánh giá hàng tồn kho có được áp dụng nhất quán và phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2 không? Doanh thu và các khoản phải thu Khách hàng và dữ liệu doanh thu Các tham khảo liên quan đến việc chấp nhận khách hàng mới đã được kiểm tra và hạn mức tín dụng cho khách hàng bao gồm cả thời gian và số tiền đã được phê duyệt chưa? Có thủ tục cho việc mở, đóng sổ chi tiết của khách hàng và cập nhật dữ liệu thường trực không? Tất cả các sổ chi tiết phải thu khách hàng bao gồm trong bảng kê các khoản phải thu thương mại không? Giá bán sản phẩm có được thực hiện đúng, có bảng liệt kê giá bán sản phẩm được cập nhật và thông báo đến các phòng ban có liên quan không? Bán hàng Các Phiếu giao hàng có được sử dụng để lập hóa đơn và có được kiểm tra để đảm bảo tất cả các lần giao hàng đều được phát hành hóa đơn không? Hàng hóa được giao có dựa trên các đơn đặt hàng không? Các hóa đơn có được kiểm tra với các Phiếu giao hàng về sự chính xác toán học, giá bán, chiết khấu và giảm giá, thời hạn tín dụng, thuế GTGT và các loại thuế khác trên hoá đơn không? Các hoá đơn có được ghi chép đúng đắn vào sổ chi tiết doanh thu và số tổng cộng có được cập nhật tương ứng vào sổ cái doanh thu, phải thu khách hàng và các sổ chi tiết không? Doanh thu bán hàng bằng tiền mặt có được ghi nhận tại thời điểm bán hàng không? Tiền thu bán phế liệu / sản phẩm hư hỏng … có được ghi nhận không? Tổng doanh thu có được đối chiếu với tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT và các khoản phải trả khác theo qui định của pháp luật hàng tháng không? Thủ tục cut-off doanh thu có được thực hiện đúng không? Tiền bồi thường bảo hiểm có được loại trừ khỏi doanh thu không? Dự phòng chi phí bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng có phù hợp với các chính sách kế toán được chấp nhận và kinh nghiệm các năm trước không? Giấy báo có Các giấy báo có được đánh số trước và được kiểm tra với Phiếu nhập kho, phép tính số học và được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không? Ghi nhận nợ phải thu khách hàng Tổng nợ phải thu khách hàng trên sổ cái có được đối chiếu với bảng kê nợ phải thu khách hàng và bảng đối chiếu này có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không? Các khoản mục điều chỉnh có được kiểm tra không? Bảng phân tích tuổi nợ của khoản phải thu khách hàng có được lập và xem xét bởi người có thẩm quyền không? Báo cáo bán hàng hàng tháng có được gửi cho khách hàng xác nhận mà không có sự tham gia của nhân viên giữ sổ sách và nhân viên bán hàng không? Tiền thu từ các khách hàng được ghi chép đúng đắn trong biên lai đã được đánh số trước và được Gửi toàn bộ vào ngân hàng một cách đều đặn; Ghi cụ thể các hóa đơn đã thanh toán trong sổ chi tiết phải thu của khách hàng; và Cập nhật vào đúng sổ chi tiết phải thu của khách hàng và tổng số tiền thu được có được cập nhật vào sổ cái không? Trong trường hợp bán hàng bằng tiền mặt chưa thu được tiền, có chi tiết được các hoá đơn chưa thanh toán tiền trong tài khoản doanh thu bán hàng bằng tiền mặt không? Sự suy giảm giá trị Bảng liệt kê nợ phải thu khách hàng quá lâu và các khoản có tranh chấp có được lập thường xuyên và xem xét bởi người có thẩm quyền không? Có chính sách dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách này có được tuân thủ không? Việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi có hợp lý và có được sự phê duyệt của người có thẩm quyển không? Các khoản nợ xóa sổ có được phê duyệt trước khi thực hiện không? Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Mở thư Việc mở thư có được giám sát bởi người chủ hoặc nhân viên quản lý không? Việc ghi chép số tiền nhận được có được giám sát bởi người chủ hoặc nhân viên quản lý không? Ngân hàng Các biên lai nộp tiền có được kiểm tra với giấy báo ngân hàng không? Doanh thu bán hàng bằng tiền mặt có được kiểm soát để tránh trường hợp bỏ sót nghiệp vụ và được đối chiếu với tiền thu được không? Tiền thu được có được gửi toàn bộ vào ngân hàng không? Thanh toán tiền và Séc Việc thanh toán tiền có được thực hiện bằng Séc, chuyển khoản hoặc các lệnh thanh toán khác hay không? Có Séc vượt quá hạn mức được duyệt không? Việc thanh toán tiền có được kiểm tra với chứng từ bao gồm lệnh mua hàng, Phiếu giao hàng của nhà cung cấp, Phiếu nhập kho, hóa đơn và bản kê không? Các tài liệu có được để riêng khi đã được thanh toán và được đánh dấu bằng số Séc không? Các chứng từ thanh toán có được định khoản đúng để đảm bảo tất cả các lần thanh toán đã được cập nhật và đúng tài khoản không? Các về an toàn của Séc có phù hợp không? Các Séc có được gửi ngay lập tức tại ngày ký cùng với các thông báo về thanh toán không? Việc ký khống Séc có bị nghiêm cấm không? Các Séc hư hỏng có được giữ lại và hủy không? Sổ quỹ tiến mặt và bảng điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng Sổ quỹ tiền mặt có được cập nhật thường xuyên không? Các báo cáo tiền gửi ngân hàng có được xem xét bởi nhân viên có thẩm quyền không? Các bản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng có được lập thường xuyên bởi người độc lập với thủ quỹ và được xem xét bởi nhân viên có thẩm quyền không? Các khoản mục điều chỉnh có được kiểm tra không? Quỹ tiền mặt Các phiếu chi có các chứng từ gốc chứng minh, có sự duyệt chi và có chữ ký của người nhận tiền không? Sổ quỹ tiền mặt có được cập nhật thường xuyên, được đối chiếu với tiền mặt tồn quỹ và đưọc xem xét bởi người có trách nhiệm không? Có qui định về số tiền tồn quỹ tối đa của quỹ tiền mặt không? Quỹ tiền mặt có được duy trì trên cơ sở tạm ứng không? Việc tiếp cận quỹ tiền mặt có bị hạn chế không? Việc kiểm tra đột suất tiền mặt tồn quỹ có được thực hiện không? Tiền mặt tồn quỹ có được bảo vệ và mua bảo hiểm không? Các khoản phải trả và mua hàng Chọn nhà cung cấp Có chính sách chọn lựa nhà cung cấp không Đặt hàng Đơn đặt hàng được đánh số trước có được phê duyệt bởi nhân viên có thẩm quyền phù hợp với ủy quyền không? Các đơn đặt hàng chưa thực hiện xong có được tiếp tục theo dõi không? Trích trước Các hoá đơn nhận được có được: Kiểm tra với Phiếu nhập kho hoặc bằng chứng về việc dịch vụ đã được thực hiện không? Kiểm tra tính đúng đắn của hàng hóa mua thêm không? Có phải chỉ bản gốc hoặc bản copy của hoá đơn hoặc các chứng từ gốc khác được sử dụng cho cập nhật sổ sách kế toán không? Khi hóa đơn gốc chưa nhận được, việc trích trước cho hàng hóa đã nhận có được thực hiện để phục vụ cho việc lập báo cáo tháng và báo cáo năm không? Việc mua hàng hóa bằng tiền mặt có chứng từ gốc chứng minh và ghi chép vào quỹ tiền mặt / sổ quỹ không? Tổng tiền mua hàng và các chi phí có được đối chiếu với các khoản chi qua ngân hàng, thuế GTGT và hàng trả lại khác hàng tháng không? Thủ tục cut-off có được thực hiện đúng không? Hàng trả lại Tất cả hàng trả lại có được thực hiện thông qua Phiếu giao hàng được đánh số trước và được sự phê duyệt của người có trách nhiệm không? Các giấy báo có có được so sánh với các Phiếu giao hàng và cập nhật vào sổ sách kế toán không? Ghi chép các nhà cung cấp Tài khoản kiểm soát mua hàng có được mở không? Tất cả các hoá đơn / giấy báo có có được ghi nhận trong sổ mua hàng và số liệu tổng cộng được cập nhật vào sổ cái và sổ chi tiết mua hàng / chi phí, phải trả người bán và thuế GTGT không? Tất cả các tài khoản chi tiết đang sử dụng có bao gồm trong bảng kê nợ phải trả người bán không? Số dư nợ phải trả người bán có được Tất các các khoản điều chỉnh số dư nợ phải trả người bán có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không? Nghiệp vụ với các bên có liên quan Có sự kiểm soát trong việc xác định bên có liên quan không? Tất cả các nghiệp vụ với các bên có liên quan có theo giá thị trường và có được sự phê duyệt của Ban Giám đốc không? Tiền lương Các thông tin nhân sự có bao gồm Hợp đồng lao động và các thay đổi; Thay đổi về hệ số lương; Sự ủy quyền của người lao động về việc khấu trừ các khoản không bị pháp luật bắt buộc; và Mã số nhân viên và các thông tin pháp luật khác không? Bảng lương có Phù hợp với mức lương và phúc lợi khác trong hồ sơ nhân viên không? Tiền lương làm thêm giờ có được đối chiếu với các ghi chép về thời gian làm thêm không? Có xem xét các khoản chênh lệch so với lương tháng trước không? Tất cả các khoản thu nhập đã được tính thuế và thuế được trả đúng ngày qui định không? Có tài khoản kiểm tra để ngăn chặn các thanh toán và khấu trừ lương thấp hơn / cao hơn qui định và các chênh lệch được làm rõ và phê duyệt bởi người có thẩm quyền không? Có kiểm soát để đảm bảo các khoản cho nhân viên vay hoặc tạm ứng được thu hồi và số dư các khoản vay / tạm ứng được đối chiếu và xem xét bới các người có thẩm quyền không? Việc điều chỉnh bảng lương có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không? Tiền lương có được kiểm tra trước khi ký thanh thanh toán không? Số tiền chuyển từ tài khoản ngân hàng / séc thanh toán có đúng với tiền lương phải thanh toán không? Các chi phí khác Tất cả các khoản chi phí có được duyệt chi phù hợp không? Có các kiểm tra để đảm bảo Các chi phí là toàn bộ và duy nhất dùng để tạo ra thu nhập không? Và Các chứng từ chứng minh được ghi đúng ngày và bản gốc hoặc bản copy có tên của Công ty không? Các vấn đề chung Công ty có sơ đồ tổ chức mô tả trách nhiệm một cách rõ ràng không? Có các sắp xếp để đảm bảo công việc kiểm soát vẫn được thực hiện khi có người vắng mặt không? Công ty có lập dự toán và dự toán này có linh hoạt không? Dự toán và kết quả thực hiện có được dựa trên các bộ phận tạo lợi nhuận và phân bổ doanh thu / chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động không? Báo cáo quản trị có được lập đúng thời điểm, được so sánh với dự toán và thảo luận trong Ban Giám đốc không? Chênh lệch giữa dự toán và thực hiện có được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân không? Có các dữ liệu tài chính thường xuyên về Tiền Doanh thu Chi phí Liệt kê các điểm yếu và đưa ra đề xuất để hoàn thiện kiểm soát nội bộ Câu hỏi số Điểm yếu Đề xuất để hoàn thiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31571.doc
Tài liệu liên quan