Phương pháp ước lượng rủi ro hệ thống đã trở nên rất quen thuộc đối với những người quan tâm đến thị trường nhưng vấn đề lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng để có được kết quả ước lượng chính xác thì gần như chưa được quan tâm đến nhiều. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán đang “xuống dốc không phanh” như thị trường chứng khoán Việt Nam trong những tháng đầu năm 2008 như vừa qua thì đánh giá rủi ro của cổ phiếu là một vấn đề lớn cần phải chú ý. Hơn nữa, thị trường chứng khoán nào sau một thời gian hình thành với những đặc trưng riêng có của nó cũng dần đi vào quỹ đạo chung nên cần có những nghiên cứu về sự ổn định cho thị trường.
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro hệ thống và ứng dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, một số vấn đề sau đã được tập trung giải quyết:
Thứ nhất, những khái niệm cơ bản về thị trường chứng khoán được tìm hiểu, bên cạnh đó là những tổng hợp chung về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai, phân tích một số vấn đề gặp phải khi ước lượng rủi ro hệ thống theo 2 phương pháp CAPM và SIM như chuỗi lợi suất và độ dao động, trên cơ sở đó đưa ra mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.
Thứ ba, ứng dụng mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng trên số liệu thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam để ước lượng rủi ro hệ thống.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro hệ thống và ứng dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố tài sản trong danh mục.
Mặc dù việc sử dụng rủi ro hệ thống và rủi ro không thể đa dạng hoá có cùng nghĩa như rủi ro hiệp phương sai, chúng có đôi chút khác nhau. Chúng đều bắt nguồn từ việc có thể đa dạng hoá mà không mất chi phí và sự tồn tại của một danh mục thị trường lớn. Định nghĩa về rủi ro hiệp phương sai thì lại không phải vậy. Nó tiếp tục có nghĩa ngay cả khi khái niệm về danh mục thị trường chỉ chứa một tài sản mà thôi.
Ứng dụng của mô hình CAPM
4.1. Phân tích rủi ro của tài sản, danh mục
Ta có mô hình hồi quy đơn
Trong đó:
: tổng rủi ro
: rủi ro hệ thống của tài sản i (rủi ro thị trường)
: rủi ro riêng (rủi ro phi hệ thống)
Đối với tài sản hoặc danh mục có rủi ro riêng ta có thể giảm bớt bằng cách đa dạng hoá.
4.2. Tính hệ số α của tài sản, danh mục
RACT: lợi suất thực hiện khi nắm giữ tài sản hoặc danh mục tương ứng sau một chu kỳ đầu tư
Sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tế
Nhận xét:
Nếu hệ số = 0 thì tài sản hoặc danh mục được định giá đúng theo mô hình CAPM.
Nếu hệ số > 0 thì tài sản hoặc danh mục được định giá thấp theo mô hình CAPM à nhà tư vấn khuyên khách hàng nên mua
Nếu hệ số < 0 thì tài sản hoặc danh mục được định giá cao theo mô hình CAPM à nhà tư vấn khuyên khách hàng nên bán.
Kết luận:
Mô hình định giá tài sản tài chính CAPM là một học thuyết kinh tế mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Nói một cách khác, đây là mô hình định giá cho những chứng khoán có nguy cơ rủi ro. CAPM cho rằng rủi ro hệ thống là mối quan tâm đối với các nhà đầu tư vì chúng không thể loại bỏ được bằng biện pháp đa dạng hoá danh mục đầu tư. Đặc biệt CAPM cho biết lợi suất ước tính của một chứng khoán hoặc một danh mục đầu tư được xác định bằng lợi suất của chứng khoán không rủi ro cộng với một phụ phí bù đắp rủi ro.Trong mô hình CAPM, phụ phí rủi ro được xác định bằng cách nhân mức độ rủi ro β với giá thị trường của chứng khoán đó (E(RM) – Rf). Phụ phí này được gọi là “phần bù rủi ro”.
Một đóng góp cụ thể hơn nữa của mô hình là hệ số đo lường bêta (β). Mặc dù mô hình CAPM mô tả hoàn toàn chính xác nhưng có thể nói rằng hệ số bêta là một thành phần mô tả rõ ràng về rủi ro của một tài sản và là một yếu tố quyết định quan trọng của lợi suất kỳ vọng.
III. Mô hình chỉ số đơn (SIM)
Giới thiệu
Mô hình chỉ số đơn hay còn gọi là mô hình chỉ số thị trường được W.Sharpe đưa ra nhằm tính toán hệ số bêta của các tài sản tài chính dựa trên mối quan hệ của chúng với chỉ số thị trường. Mô hình chỉ số (Single Index Model) của một thị trường phân loại các nguồn gốc rủi ro thành các nhân tố hệ thống (vĩ mô) và các nhân tố riêng (vi mô). Mô hình chỉ số giả thiết rằng các nhân tố vĩ mô có thể được đại diện bằng chỉ số thị trường. Mô hình này tuy giảm được công việc tính toán đầu vào trong quy trình lựa chọn chứng khoán vào danh mục đầu tư theo mô hình Markowitz, góp phần chuyên môn hoá lao động trong phân tích chứng khoán. Mô hình chỉ số được tính toán bằng cách áp dụng phân tích hồi quy đối với chênh lệch lợi tức của một chứng khoán với lợi tức của thị trường. Hệ số hồi quy của phép hồi quy này chính là hệ số bêta (β) của một tài sản trong khi số hạng tự do là chỉ số alpha (α) của chứng khoán. Đường hồi quy tính được còn được gọi là “đường đặc trưng chứng khoán” (Security Characteristic Line). Hệ số bêta của hồi quy tương ứng với hệ số bêta của mô hình CAPM, chỉ khác là trường hợp hồi quy sử dụng lợi tức thực sự còn CAPM sử dụng lợi tức kỳ vọng. Mô hình CAPM cũng coi tổng hệ số alpha của các chứng khoán tính được qua mô hình chỉ số đơn bằng 0.
Mô hình chỉ số đơn (SIM)
Các giả thiết của mô hình
Hàm số mô tả mô hình chỉ số đơn ở dạng tuyến tính như sau:
Các giả thiết cơ sở của mô hình:
Giả thiết:
Hàm số mô tả SIM
Hàm số mô tả SIM ở dạng tuyến tính:
Trong đó: Rit: lợi suất của chứng khoán i
αit: hệ số α của tài sản i, biểu thị một bộ phận lợi suất cố định gắn liền của chứng khoán i và không có quan hệ phụ thuộc gì vào tập chỉ số Iit
Iit: chỉ số thị trường
εit: đại diện cho phần lợi suất đặc thù của tài sản đang xét, không có tưong quan với chỉ số Iit cũng như mức lợi suất của các tài sản khác đang tồn tại trên thị trường.
IV. Mô hình xác định kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro hệ thống
1. Một vài vấn đề gặp phải khi ước lượng rủi ro hệ thống
Chuỗi lợi suất
Như ở trên đã phân tích, hệ số bêta có một vai trò rất quan trọng trên thị trường tài chính tuy nhiên việc quan sát một cách chính xác là gần như không thể mà phải ước lượng nó. Mô hình định giá tài sản vốn và mô hình chỉ số thị trường cho ta phương pháp để ước lượng hệ số bêta bằng cách hồi quy chuỗi thời gian. Nhưng vấn đề mà cả hai mô hình đều không đề cập tới là việc chuỗi lợi suất được tính toán như thế nào? Sau mỗi phiên giao dịch sẽ nhận được giá và khối lượng giao dịch của từng loại chứng khoán nhưng liệu việc tính lợi suất của chứng khoán đó theo chuỗi giá đó có chính xác hay không? Hơn nữa, đối với từng công ty khác nhau thì tình hình kinh doanh khác nhau, các công ty trong các ngành khác nhau thì đặc điểm kinh doanh gần như không giống nhau. Như vậy giá chứng khoán của công ty từ ngày giao dịch trước sang ngày giao dịch liền sau sẽ không thể phản ánh được tình hình hoạt động của công ty nếu như đó là các công ty trong các ngành sản xuất với chu trình sản xuất sản phẩm dài, như ngành bất động sản. Điều này đặt ra vấn đề cần phải lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất cho ước lượng. cần tính lợi suất theo ngày, theo tuần, 2 tuần hay bao nhiêu ngày là hợp lý để hệ số bêta ước lượng được là tương đối chính xác.
Độ dao động
Có khá nhiều nghiên cứu và kiểm định về tính dừng của hệ số bêta, nhưng công việc này là gần như không có nghĩa. Vì thực tế phương pháp tính toán hệ số bêta không cho ta làm được điều này. Vậy thì làm cách nào để kiểm tra được hệ số bêta ước lượng trong một giai đoạn nhất định có bị thay đổi hay không? Câu trả lời nằm ở độ dao động của phương trình ước lượng hệ số bêta.
Nhưng tính dừng của hệ số bêta và độ chính xác của nó lại có mối quan hệ ngược chiều nhau. Bởi lẽ để kiểm định tính dừng của hệ số bêta cần sử dụng sai số tiêu chuẩn của phương trình ước lượng hệ số bêta. Các nghiên cứu đã cho thấy càng nhiều quan sát được sử dụng trong chuỗi thời gian ước lượng thì sai số tiêu chuẩn của phương trình ước lượng hệ số bêta càng giảm đi, gia tăng thêm độ chính xác cho hệ số bêta ước lượng được. Tuy nhiên, tăng thêm nhiều quan sát cũng làm dài thêm thời gian trong quá trình thời kỳ ước lượng, điều này có thể làm gia tăng khả năng là đặc điểm cấu trúc của công ty đã thay đổi, như thay đổi đòn bẩy tài chính hay mở rộng quy mô, thay đổi hệ thống sản phẩm, tăng thêm hệ thống các sản phẩm mới…, từ đó tới thay đổi rủi ro hay hệ số bêta của công ty.
Vậy cần bao nhiêu quan sát hay thời kỳ ước lượng là bao nhiêu năm thì có thể cho một hệ số bêta chính xác và trong thời kỳ đó hệ số bêta ước lượng được có tính dừng?
Mô hình
Ba tác giả Phillip R.Daves, Michael C.Ehrhardt và Robert A.Kunkel đã đưa ra một mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro hệ thống trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ với ba mẫu gồm 1329 công ty và một mẫu gồm 946 công ty trong phạm vi thời kỳ ước lượng 8 năm từ năm 1982 đến năm 1989.
Giả thiết của mô hình
Giả thiết về các công ty
Giả định trong thời kỳ ước lượng các công ty:
+ Không tái cơ cấu vốn hay thay đổi đòn bấy tài chính, không sáp nhập hay chia tách công ty.
+ Không thay đổi hệ thống sản phẩm hay tăng thêm hệ thống sản phẩm mới.
+ Không có sự thay đổi nhân sự trong ban lãnh đạo hay thay đổi chiến lược kinh doanh của công ty.
Theo các giả định trên thì đặc điểm cấu trúc của các công ty không thay đổi, nó cho phép chúng ta có thể giả định là hệ số bêta có tính dừng.
Giả thiết về mô hình
Chuỗi lợi suất của các chứng khoán có tính dừng.
Dữ liệu và mô hình
Lợi suất các chứng khoán được lấy từ cơ sở dữ liệu CRSP NYSE/AMEX. Mẫu đầu tiên của công ty được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu ngày. Sau đó, lợi suất ngày được dùng để tạo thêm hai mẫu nữa, một là lợi suất tuần (từ thứ 6 đến thứ 6) và một là lợi suất 2-tuần. Có 1329 công ty trong mỗi ba mẫu trên. Cơ sở dữ liệu theo tháng CRSP NYSE/AMEX được dùng để tạo mẫu thứ tư. Có 946 công ty trong mẫu thứ tư.
Mô hình thị trường dưới đây được dùng để ước lượng hệ số bêta của một công ty :
Phương trình 1:
Trong đó Rit là lợi suất cổ phiếu của công ty i trong thời kỳ t, Rmt là lợi suất thị trường có-trọng-số-bằng-nhau trong thời kỳ t, là hệ số chặn, là hệ số bêta đối với công ty i, và là sai số của công ty i trong thời kỳ t. Sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta ước lượng được ký hiệu là và được định nghĩa là:
Phương trình 2:
Trong đó, là độ lệch tiêu chuẩn của sai số ước lượng trong phương trình (1), Sm là độ lệch tiêu chuẩn của lợi suất thị trường, và N là số quan sát.
Sử dụng lợi suất ngày, phương trình (1) được ước lượng cho từng chứng khoán trong mỗi năm của thời kỳ nghiên cứu với ghi lại cho từng hồi quy. Tiếp theo, trung bình được tính cho mẫu. Sau đó, Sm được tính cho từng năm. Quá trình này được lặp lại cho từng kỳ hạn tính lợi suất khác. Bảng 1 cho biết Sm và trung bình cho từng năm và từng thời kỳ tính lợi suất. trung bình là ổn định cho từng năm và từng thời kỳ tính lợi suất. Sm cũng là ổn định cho từng năm và từng thời kỳ tính lợi suất, ngoại trừ năm 1987.
Bảng 1
Ước lượng và Sm dùng lợi suất ngày, tuần, 2-tuần và tháng cho mỗi năm từ 1982 đến 1989.
Năm
Thời kỳ tính lợi suất
Ngày
Tuần
2-tuần
Tháng
Sm
trung bình
Sm
trung bình
Sm
trung bình
Sm
trung bình
1989
0.00477
0.02156
0.01221
0.04301
0.01541
0.05676
0.03121
0.06828
1988
0.00632
0.02148
0.01343
0.04305
0.02113
0.05620
0.03459
0.06920
1987
0.01608
0.02560
0.03370
0.04885
0.05846
0.06321
0.09258
0.07719
1986
0.00629
0.02216
0.01723
0.04639
0.02595
0.06207
0.04556
0.07594
1985
0.00459
0.01964
0.01306
0.04087
0.02336
0.05446
0.04038
0.06682
1984
0.00610
0.02021
0.01815
0.04118
0.02615
0.05494
0.04477
0.06831
1983
0.00667
0.02158
0.01674
0.04658
0.02706
0.06271
0.03433
0.07615
1982
0.00840
0.02390
0.02517
0.04954
0.04253
0.06512
0.05780
0.07536
Tr.B
0.00740
0.02202
0.01871
0.04493
0.03001
0.05943
0.04765
0.07216
là độ lệch tiêu chuẩn ước lượng của sai số từ phương trình (1).
Sm là độ lệch tiêu chuẩn của lợi suất thị trường.
Giá trị trung bình của và Sm trong suốt thời kỳ 8-năm được sử dụng để tính giá trị cho kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khác. Bảng 2 cho biết giá trị trung bình của và Sm như là được tính cho từng kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng. Đối với thời kỳ ước lượng ngắn như 1 năm theo lợi suất ngày, là rất lớn với khoảng tin cậy 95% là từ 0.62 đến 1.38 với 1 công ty có bêta ước lượng là 1.0. Nếu thời kỳ ước lượng tăng lên đến 2 năm theo lợi suất ngày, khi đó sẽ nhỏ đi khá nhiều với khoảng tin cậy 95% là từ 0.73 đến 1.27 với một công ty có bêta ước lượng là 1.0. Với thời kỳ ước lượng tăng thêm 3 năm theo lợi suất ngày, khi đó vẫn tiếp tục giảm đi khá nhiều với khoảng tin cậy 95% là 0.78 đến 1.22 với một công ty có bêta ước lượng là 1.0. Và với thời kỳ ước lượng tăng lên 8 năm theo lợi suất ngày, khi đó chỉ còn rất nhỏ với khoảng tin cậy 95% là 0.87 đến 1.13 với một công ty có bêta ước lượng là 1.0.
Khi kỳ hạn tính lợi suất tăng từ ngày đến tuần, 2-tuần và tháng thì tỷ lệ /Sm giảm từ 2.9757 xuống 1.1544. Điều này chỉ ra là kỳ hạn tính lợi suất dài hơn san bằng một phần nhiễu trong quá trình tạo ra lợi suất. Tuy nhiên, với một thời kỳ ước lượng nhất định, thời kỳ tính lợi suất theo ngày luôn mang lại một ước lượng chính xác hơn hệ số bêta khi đánh giá bằng . Nói cách khác, sự gia tăng số lượng lợi suất liên quan với kỳ hạn tính lợi suất theo ngày hơn là bù lại sự tăng thêm nhiễu của kỳ hạn tính lợi suất ngắn hơn.
Giả định một nhà quản lý tài chính quyết định thời kỳ ước lượng nhỏ nhất là một năm và lớn nhất là tám năm. Thêm nữa, cho một năm với kỳ hạn tính lợi suẩt theo ngày là 0.1886 và cho tám năm với lợi suất theo ngày là 0.0665. Theo đó, lượng giảm xuống tối đa của cho việc tăng thời kỳ ước lượng từ một năm đến tám năm là 0.1221. Chú ý rằng việc tăng thời kỳ ước lượng từ một năm lên tám năm chiếm được khoảng 45% của lượng giảm xuống tối đa khi giảm từ 0.1886 xuống 0.1332. Tăng thời kỳ ước lượng đến 3 năm và 4 năm chiếm được theo thứ tự khoảng 65 và 77%.
Có một vài kết luận được đưa ra từ những mô phỏng này. Thứ nhất, những thời kỳ lợi suất giống nhau nhất định, kỳ hạn tính lợi suất ngắn hơn có liên quan với nhỏ hơn hay chính xác hơn rất nhiều trong việc ước lượng bêta. Vì thế, các nhà quản lý tài chính nên sử dụng dữ liệu theo ngày để ước lượng bêta, nếu phải lựa chọn. Thứ hai, tăng thêm thời kỳ ước lượng từ một năm đến ba năm về căn bản giảm hay tăng độ chính xác của hệ số bêta ước lượng. Trong thực tế, thời kỳ ước lượng 3-năm chiếm được 65% của lượng giảm xuống tối đa có thể đạt được bởi tăng thêm thời kỳ ước lượng từ một năm lên tám năm.
Bảng 2
Mô phỏng sai số tiêu chuẩn trung bình của hệ số bêta như một hàm của kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng. và Sm bao gồm toàn bộ trung bình ở bảng 1 và dựa vào dữ liệu từ năm 1982 đến 1989.
Thời kỳ ước lượng (Năm)
Kỳ hạn tính lợi suất
Ngày (/Sm=2.9757)
Tuần (/Sm=2.4014)
2-tuần (/Sm=1.9803)
Tháng (S/Sm=1.5144)
Số lượng lợi suất
Số lượng lợi suất
Số lượng lợi suất
Số lượng lợi suất
1
250
0.1886
52
0.3330
26
0.3884
12
0.4372
2
500
0.1332
104
0.2355
52
0.2746
24
0.3091
3
750
0.1087
156
0.1923
78
0.2242
36
0.2524
4
1000
0.0941
208
0.1665
104
0.1942
48
0.2186
5
1250
0.0842
260
0.1489
130
0.1737
60
0.1955
6
1500
0.0768
312
0.1360
156
0.1586
72
0.1785
7
1750
0.0711
364
0.1259
182
0.1468
84
0.1091
8
2000
0.0665
416
0.1177
208
0.1373
96
0.1546
là độ lệch tiêu chuẩn ước lượng của sai số từ phương trình (1).
Sm là độ lệch tiêu chuẩn của lợi suất thị trường.
Các kiểm định về tính dừng
Sử dụng lợi suất ngày, mỗi hệ số bêta của công ty được ước lượng tám lần. Hệ số bêta đầu tiên được ước lượng với một năm theo lợi suất ngày, số liệu năm 1989; hệ số bêta thứ hai được ước lượng với hai năm theo lợi suất ngày, số liệu từ năm 1988 đến 1989. Sáu hệ số bêta còn lại được ước lượng theo cách tương tự, hệ số bêta cuối cùng được ước lượng với tám năm theo lợi suất ngày, số liệu từ năm 1982 đến 1989. Với mỗi hệ số bêta, sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta ước lượng, , được ghi lại như một thước đo của độ chính xác trong rủi ro hệ thống ước lượng. Sau đó, thủ tục này được lặp lại cho mỗi công ty sử dụng ba kỳ hạn tính lợi suất khác là tuần, 2-tuần và tháng.
Bảng 3 cho biết trung bình cho mỗi kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng4. Nếu một năm theo lợi suất ngày được sử dụng để ước lượng hệ số bêta, khi đó trung bình là 0.2826. Nếu hai năm theo lợi suất ngày được sử dụng để ước lượng hệ số bêta, khi đó trung bình giảm xuống còn 0.1723. Trong thực tế, khi thời kỳ ước lượng tăng lên, trung bình tiếp tục giảm, với trung bình tối thiểu xuất hiện ở thời kỳ ước lượng 8-năm là 0.0621. Bởi vậy, lượng giảm xuống tối đa của hệ số đối với việc tăng thời kỳ ước lượng từ một năm lên tám năm là 0.2205. Chú ý rằng việc tăng thời kỳ ước lượng từ một năm lên hai năm chiếm được khoảng 50% lượng giảm khi hệ số giảm từ 0.2826 xuống 0.1723. Tăng thời kỳ ước lượng lên ba năm chiếm được khoảng 91% lượng giảm tối đa. Vì thế, thời kỳ ước lượng dài hơn có liên quan đến sự cải thiện rất nhỏ trong độ chính xác của hệ số bêta ước lượng. Những kết quả kỳ hạn tính lợi suất khác cũng tương tự với lợi suất theo ngày. Đối với mỗi kỳ hạn tính lợi suất, trung bình tối thiểu xuất hiện ở thời kỳ ước lượng 8-năm. Tuy nhiên, khi ở trường hợp của kỳ hạn tính lợi suất theo ngày, hầu hết sự giảm xuống đều xuất hiện vào ba năm. Cũng nên chú ý rằng đối với mỗi thời kỳ ước lượng nhất định, hệ số tăng một cách đều đặn theo kỳ hạn tính lợi suất.
Kết quả kiểm định với số liệu thực tế chứng thực các kết quả mô phỏng. Thứ nhất, các thời kỳ lợi suất giống nhau nhất định, kỳ hạn tính lợi suất ngắn hơn có liên quan với nhỏ hơn hay chính xác hơn nhiều trong việc ước lượng bêta. Như trước, các nhà quản lý tài chính nên sử dụng dữ liệu theo ngày để ước lượng bêta. Thứ hai, tăng thêm thời kỳ ước lượng từ một năm đến ba năm.
Bảng 3
Sai số tiêu chuẩn trung bình thực tế của các hệ số bêta ước lượng như một hàm của kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng từ năm 1982 đến 1989.
Thời kỳ ước lượng (Years)
Kỳ hạn tính lợi suất
Ngày
Tuần
2-tuần
Tháng
Trung bình số lợi suất
trung bình
Trung bình số lợi suất
trung bình
Trung bình số lợi suất
trung bình
Trung bình số lợi suất
trung bình
1989 (1)
246.1
0.2826
48.8
0.5341
23.9
0.8135
12.0
0.6918
1988-1989 (2)
493.5
0.1723
99.6
0.3680
49.8
0.4613
24.0
0.4779
1987-1989 (3)
743.7
0.0823
150.5
0.1796
75.3
0.1996
36.0
0.2522
1986-1989 (4)
994.1
0.0774
201.5
0.1641
100.8
0.1877
48.0
0.2100
1985-1989 (5)
1242.8
0.0734
252.2
0.1529
126.2
0.1748
60.0
0.1946
1984-1989 (6)
1492.2
0.0692
302.9
0.1319
151.4
0.1685
72.0
0.1812
1983-1989 (7)
1743.4
0.0658
355.1
0.1255
177.1
0.1479
84.0
0.1762
1982-1989 (8)
1991.5
0.0621
405.2
0.1154
202.0
0.1348
96.0
0.1635
là độ lệch tiêu chuẩn ước lượng của sai số từ phương trình (1).
Sm là độ lệch tiêu chuẩn của lợi suất thị trường.
Kết luận:
Các kết quả trên chỉ ra rằng một thời kỳ ước lượng ba-năm chiếm được hầu hết lượng giảm xuống tối đa trong sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta ước lượng từ thời kỳ ước lượng một – năm đến thời kỳ ước lượng tám – năm. Hơn nữa, gần 50% số công ty trải qua một sự thay đổi có ý nghĩa trong hệ số bêta qua thời kỳ ba – năm.
CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KÌ HẠN TÍNH LỢI SUẤT VÀ THỜI KỲ ƯỚC LƯỢNG KHI ƯỚC LƯỢNG RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Các cổ phiếu lựa chọn và chuỗi lợi suất
Các cố phiếu lựa chọn
Nghiên cứu của ba tác giả đã cho kết quả là khi ước lượng rủi ro hệ thống thì nên lựa chọn kì hạn tính lợi suất theo ngày và thời kỳ ước lưọng là 3 năm. Tuy nhiên đó là nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ - một thị trường đã phát triển từ lâu đời. Đối với một thị trường non trẻ như thị trường chứng khoán Việt Nam, em xin đề xuất nghiên cứu trên thời kỳ ước lượng là 4 năm để có được số lượng công ty tương đối đủ và thời kỳ nghiên cứu đủ dài nhằm kiểm chứng lý thuyết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam và tăng tính chính xác cho các kết luận.
Với thời kỳ ước lượng 4 năm từ năm 2004 đến năm 2007, ta có được danh sách 22 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
STT
Mã cố phiếu
Tên công ty
Ngày bắt đầu giao dịch
1
AGF
Công ty cổ phần xuẩt khẩu thuỷ sản An Giang
02/05/2002
2
BBC
Công ty cố phần bánh kẹo Biên Hoà
19/12/2001
3
BPC
Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn
11/04/2002
4
BT6
Công ty cổ phần bê tông 620 Châu Thới
18/04/2002
5
BTC
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu
21/01/2002
6
CAN
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
22/10/2001
7
DPC
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
28/11/2001
8
GIL
Công ty cổ phần sản xuẩt kinh doanh XNK Bình Thạnh
02/01/2002
9
GMD
Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển
22/04/2002
10
HAP
Công ty cổ phần giấy Hải Phòng
04/08/2000
11
HAS
Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội
19/12/2002
12
KHA
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội
19/08/2002
13
LAF
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An
15/12/2000
14
PMS
Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu
04/11/2003
15
REE
Công ty cổ phần cơ điện lạnh
28/07/2000
16
SAM
Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông
28/07/2000
17
SAV
Công ty cổ phần hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX
09/05/2002
18
SGH
Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn
16/07/2001
19
TMS
Công ty cổ phần Transimex – Sài Gòn
04/08/2000
20
TRI
Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn
28/12/2001
21
TS4
Công ty cổ phần thuỷ sản số 4
08/08/2002
22
VTC
Công ty cổ phần viễn thông VTC
12/02/2003
Mẫu thu được gồm 1005 mức giá từ ngày 05/01/2004 đến ngày 28/12/2007 đã được bù số liệu cho những ngày thiếu quan sát của giá cổ phiếu các công ty và chỉ số giá VN-Index.
Trong phạm vi chuyên đề thực tập,em công nhận kết luận thứ nhất trong nghiên cứu của ba tác giả ở trên về kỳ hạn tính lợi suất, lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất theo ngày và chỉ nghiên cứu thời kỳ ước lượng đối với các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Với kỳ hạn tính lợi suất theo ngày và mẫu gồm 22 công ty ở trên có được chuỗi lợi suất gồm 1004 quan sát.
Kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất
Quá trình nghiên cứu sẽ ước lượng lùi dần từ chuỗi lợi suất năm 2007, sau đó là 2006 – 2007, rồi 2005 – 2007 và cuối cùng là 2004 – 2007 nên việc kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất cũng cần phải kiểm định các chuỗi theo thời gian như trên.
Chia nhỏ thành các mẫu theo thời gian lùi lại từng năm như trên và sử dụng phần mềm Eview kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất cổ phiếu AGF, ta có kết quả sau:
Giả thiết: H0: Chuỗi không dừng
H1: Chuỗi dừng
+ Năm 2007:
ADF Test Statistic
-14.59216
1% Critical Value*
-2.5737
5% Critical Value
-1.9409
10% Critical Value
-1.6163
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_AGF,2)
Method: Least Squares
Date: 04/24/02 Time: 07:37
Sample: 752 1004
Included observations: 253
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D(R_AGF(-1))
-2.814653
0.192888
-14.59216
0.0000
D(R_AGF(-1),2)
1.229444
0.156488
7.856466
0.0000
D(R_AGF(-2),2)
0.626318
0.108372
5.779354
0.0000
D(R_AGF(-3),2)
0.268304
0.060302
4.449297
0.0000
R-squared
0.743667
Mean dependent var
-5.35E-05
Adjusted R-squared
0.740579
S.D. dependent var
0.053403
S.E. of regression
0.027200
Akaike info criterion
-4.355531
Sum squared resid
0.184217
Schwarz criterion
-4.299667
Log likelihood
554.9747
Durbin-Watson stat
2.039872
Kết quả kiểm định cho biết:
| |= 14.59216 > | | = 2.5737
| |= 14.59216 > | | = 1.9409
| |= 14.59216 > | | = 1.6163
Bằng tiêu chuẩn ADF, lợi suất cổ phiếu AGF năm 2007 là chuỗi dừng với giá trị tới hạn là 1%, 5%, 10%.
+ Thời kỳ 2006 – 2007:
ADF Test Statistic
-19.93509
1% Critical Value*
-2.5697
5% Critical Value
-1.9401
10% Critical Value
-1.6160
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_AGF,2)
Method: Least Squares
Date: 04/24/02 Time: 07:50
Sample: 503 1004
Included observations: 502
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D(R_AGF(-1))
-2.780869
0.139496
-19.93509
0.0000
D(R_AGF(-1),2)
1.187694
0.113475
10.46657
0.0000
D(R_AGF(-2),2)
0.610865
0.079033
7.729226
0.0000
D(R_AGF(-3),2)
0.242003
0.043546
5.557474
0.0000
R-squared
0.741047
Mean dependent var
3.37E-05
Adjusted R-squared
0.739488
S.D. dependent var
0.054608
S.E. of regression
0.027872
Akaike info criterion
-4.314435
Sum squared resid
0.386877
Schwarz criterion
-4.280821
Log likelihood
1086.923
Durbin-Watson stat
2.057270
Kết quả kiểm định cho biết:
| |= 19.93509 > | | = 2.5697
| |= 19.93509 > | | = 1.9401
| |= 19.93509 > | | = 1.6160
Bằng tiêu chuẩn ADF, lợi suất cổ phiếu AGF thời kỳ 2006 – 2007 là chuỗi dừng với giá trị tới hạn là 1%, 5%, 10%.
+ Thời kỳ 2005 – 2007:
ADF Test Statistic
-24.47047
1% Critical Value*
-2.5684
5% Critical Value
-1.9398
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_AGF,2)
Method: Least Squares
Date: 04/24/02 Time: 07:54
Sample: 251 1004
Included observations: 754
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D(R_AGF(-1))
-2.816275
0.115089
-24.47047
0.0000
D(R_AGF(-1),2)
1.192284
0.093891
12.69861
0.0000
D(R_AGF(-2),2)
0.618300
0.065310
9.467100
0.0000
D(R_AGF(-3),2)
0.243658
0.035454
6.872508
0.0000
R-squared
0.749786
Mean dependent var
1.98E-05
Adjusted R-squared
0.748785
S.D. dependent var
0.048856
S.E. of regression
0.024487
Akaike info criterion
-4.576039
Sum squared resid
0.449718
Schwarz criterion
-4.551501
Log likelihood
1729.167
Durbin-Watson stat
2.058296
Kết quả kiểm định cho biết:
| |= 24.47047 > | | = 2.5684
| |= 24.47047 > | | = 1.9398
| |= 24.47047 > | | = 1.6158
Bằng tiêu chuẩn ADF, lợi suất cổ phiếu AGF thời kỳ 2005 – 2007 là chuỗi dừng với giá trị tới hạn là 1%, 5%, 10%.
+ Thời kỳ 2004 – 2007:
ADF Test Statistic
-28.92209
1% Critical Value*
-2.5678
5% Critical Value
-1.9397
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_AGF,2)
Method: Least Squares
Date: 04/24/02 Time: 07:57
Sample(adjusted): 6 1004
Included observations: 999 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D(R_AGF(-1))
-2.906402
0.100491
-28.92209
0.0000
D(R_AGF(-1),2)
1.260457
0.081728
15.42250
0.0000
D(R_AGF(-2),2)
0.663796
0.056756
11.69568
0.0000
D(R_AGF(-3),2)
0.254013
0.030650
8.287562
0.0000
R-squared
0.755730
Mean dependent var
8.80E-06
Adjusted R-squared
0.754994
S.D. dependent var
0.045952
S.E. of regression
0.022745
Akaike info criterion
-4.724924
Sum squared resid
0.514760
Schwarz criterion
-4.705278
Log likelihood
2364.100
Durbin-Watson stat
2.054750
Kết quả kiểm định cho biết:
| |= 28.92209 > | | = 2.5678
| |= 28.92209 > | | = 1.9397
| |= 28.92209 > | | = 1.6158
Bằng tiêu chuẩn ADF, lợi suất cổ phiếu AGF thời kỳ 2004 – 2007 là chuỗi dừng với giá trị tới hạn là 1%, 5%, 10%.
à Trong 4 thời kỳ ước lượng chuỗi lợi suất cổ phiếu AGF đều là chuỗi dừng.
Kết quả kiểm định từng mẫu nhỏ theo thời kỳ của các cổ phiếu còn lại và chỉ số giá VN-Index như sau:
+ Năm 2007:
STT
Mã cổ phiếu
ADF Test Statistic
1
BBC
-13.81177
-2.5737
-1.9409
-1.6163
2
BPC
-10.46963
-2.5737
-1.9409
-1.6163
3
BT6
-7.615476
-2.5737
-1.9409
-1.6163
4
BTC
-7.659466
-3.4578
-2.8731
-2.5729
5
CAN
-12.77355
-2.5737
-1.9409
-1.6163
6
DPC
-8.269370
-3.4578
-2.8731
-2.5729
7
GIL
-10.80268
-2.5737
-1.9409
-1.6163
8
GMD
-10.82271
-2.5737
-1.9409
-1.6163
9
HAP
-14.13019
-2.5737
-1.9409
-1.6163
10
HAS
-14.34592
-2.5737
-1.9409
-1.6163
11
KHA
-14.24721
-2.5737
-1.9409
-1.6163
12
LAF
-12.52107
-3.4578
-2.8731
-2.5729
13
PMS
-12.68139
-2.5737
-1.9409
-1.6163
14
REE
-17.24507
-3.9976
-3.4288
-3.1376
15
SAM
-10.48759
-2.5737
-1.9409
-1.6163
16
SAV
-15.10081
-2.5737
-1.9409
-1.6163
17
SGH
-11.49165
-2.5737
-1.9409
-1.6163
18
TMS
-15.00305
-3.4578
-2.8731
-2.5729
19
TRI
-11.38406
-2.5737
-1.9409
-1.6163
20
TS4
-8.182570
-2.5737
-1.9409
-1.6163
21
VTC
-11.32484
-2.5737
-1.9409
-1.6163
22
VN-Index
-8.339295
-2.5737
-1.9409
-1.6163
+ Thời kỳ 2006 – 2007:
STT
Mã cổ phiếu
ADF Test Statistic
1
BBC
-18.51979
-2.5697
-1.9401
-1.6160
2
BPC
-17.90950
-2.5697
-1.9401
-1.6160
3
BT6
-16.02317
-2.5697
-1.9401
-1.6160
4
BTC
-15.57908
-3.4457
-2.8676
-2.5700
5
CAN
-17.66993
-2.5697
-1.9401
-1.6160
6
DPC
-10.49513
-2.5697
-1.9401
-1.6160
7
GIL
-21.84071
-3.4457
-2.8676
-2.5700
8
GMD
-15.38314
-2.5697
-1.9401
-1.6160
9
HAP
-19.13237
-2.5697
-1.9401
-1.6160
10
HAS
-19.48305
-2.5697
-1.9401
-1.6160
11
KHA
-19.57475
-2.5697
-1.9401
-1.6160
12
LAF
-16.76443
-2.5697
-1.9401
-1.6160
13
PMS
-16.89371
-2.5697
-1.9401
-1.6160
14
REE
-22.11898
-3.9806
-3.4207
-3.1327
15
SAM
-19.05053
-2.5697
-1.9401
-1.6160
16
SAV
-15.18810
-2.5697
-1.9401
-1.6160
17
SGH
-15.60499
-2.5697
-1.9401
-1.6160
18
TMS
-20.21495
-3.4457
-2.8676
-2.5700
19
TRI
-15.14237
-2.5697
-1.9401
-1.6160
20
TS4
-11.47353
-2.5697
-1.9401
-1.6160
21
VTC
-15.69911
-2.5697
-1.9401
-1.6160
22
VN-Index
-15.19566
-3.9806
-3.4207
-3.1327
+ Thời kỳ 2005 – 2007:
STT
Mã cổ phiếu
ADF Test Statistic
1
BBC
-22.67831
-2.5684
-1.9398
-1.6158
2
BPC
-22.66987
-2.5684
-1.9398
-1.6158
3
BT6
-19.74003
-2.5684
-1.9398
-1.6158
4
BTC
-20.17375
-2.5684
-1.9398
-1.6158
5
CAN
-21.88486
-2.5684
-1.9398
-1.6158
6
DPC
-13.32094
-2.5684
-1.9398
-1.6158
7
GIL
-26.74144
-2.5684
-1.9398
-1.6158
8
GMD
-18.81567
-2.5684
-1.9398
-1.6158
9
HAP
-23.72697
-2.5684
-1.9398
-1.6158
10
HAS
-23.85525
-2.5684
-1.9398
-1.6158
11
KHA
-24.13339
-2.5684
-1.9398
-1.6158
12
LAF
-23.85819
-2.5684
-1.9398
-1.6158
13
PMS
-21.04045
-2.5684
-1.9398
-1.6158
14
REE
-26.82068
-3.4416
-2.8657
-2.5690
15
SAM
-23.69724
-2.5684
-1.9398
-1.6158
16
SAV
-18.72453
-2.5684
-1.9398
-1.6158
17
SGH
-19.90950
-2.5684
-1.9398
-1.6158
18
TMS
-20.03281
-2.5684
-1.9398
-1.6158
19
TRI
-18.25923
-2.5684
-1.9398
-1.6158
20
TS4
-14.08422
-2.5684
-1.9398
-1.6158
21
VTC
-19.90980
-2.5684
-1.9398
-1.6158
22
VN-Index
-18.32859
-3.4416
-2.8657
-2.5690
+ Thời kỳ 2004 – 2007:
STT
Mã cổ phiếu
ADF Test Statistic
1
BBC
-26.11563
-3.4396
-2.8648
-2.5685
2
BPC
-20.97167
-3.4396
-2.8648
-2.5685
3
BT6
-17.16842
-2.5678
-1.9397
-1.6158
4
BTC
-24.04117
-3.4396
-2.8648
-2.5685
5
CAN
-25.83189
-2.5678
-1.9397
-1.6158
6
DPC
-15.85991
-2.5678
-1.9397
-1.6158
7
GIL
-22.16621
-2.5678
-1.9397
-1.6158
8
GMD
-28.92961
-2.5678
-1.9397
-1.6158
9
HAP
-27.68527
-2.5678
-1.9397
-1.6158
10
HAS
-27.19108
-2.5678
-1.9397
-1.6158
11
KHA
-27.88072
-2.5678
-1.9397
-1.6158
12
LAF
-27.42163
-2.5678
-1.9397
-1.6158
13
PMS
-24.95427
-2.5678
-1.9397
-1.6158
14
REE
-30.17116
-3.4396
-2.8648
-2.5685
15
SAM
-26.88389
-2.5678
-1.9397
-1.6158
16
SAV
-21.08483
-2.5678
-1.9397
-1.6158
17
SGH
-24.20537
-2.5678
-1.9397
-1.6158
18
TMS
-23.46119
-2.5678
-1.9397
-1.6158
19
TRI
-21.06462
-2.5678
-1.9397
-1.6158
20
TS4
-16.06544
-2.5678
-1.9397
-1.6158
21
VTC
-23.48807
-2.5678
-1.9397
-1.6158
22
VN-Index
-21.16423
-3.4396
-2.8648
-2.5685
Kết luận:
Các bảng trên đều cho kết quả kiểm định chuỗi lợi suất của 21 cổ phiếu còn lại và VN-Index trong các thời kỳ nghiên cứu là chuỗi dừng với giá trị tới hạn 1%, 5%, 10% theo tiêu chuẩn ADF.
Ứng dụng
Chỉ số thị trường VN-Index
Thực hiện phân tích thống kê về lợi suất thị trường qua các thời kỳ để thấy được độ ổn định của lợi suất thị trường trong từng thời kỳ.
+ Năm 2007:
- Đồ thị chuỗi lợi suất
Thống kê mô tả
Nhận xét:
Trong thời kỳ năm 2007, lợi suất thị trường trung bình là 0.000825 và độ lệch tiêu chuẩn Sm = 0.017101.
+ Thời kỳ 2006 – 2007:
Đồ thị chuỗi lợi suất
Thống kê mô tả
Nhận xét:
Trong thời kỳ 2006 – 2007, lợi suất thị trường trung bình là 0.002213 và độ lệch tiêu chuẩn Sm = 0.018723.
+ Thời kỳ 2005 – 2007:
Đồ thị chuỗi lợi suất
Thống kê mô tả
Nhận xét:
Trong thời kỳ 2005 – 2007, lợi suất thị trường trung bình là 0.001808 và độ lệch tiêu chuẩn Sm = 0.015916.
+ Thời kỳ 2004 – 2007:
Đồ thị chuỗi lợi suất
Thống kê mô tả
Nhận xét:
Trong thời kỳ 2004 – 2007, lợi suất thị trường trung bình là 0.001695 và độ lệch tiêu chuẩn Sm = 0.015282.
Nhận xét chung:
Các bảng phân tích thống kê ở trên cho một kết quả phù hợp với lý thuyết, đó là khi thời kỳ nghiên cứu dài hơn thì độ ổn định sẽ tăng lên – độ lệch tiêu chuẩn nhỏ đi và đi cùng với điều đó là lợi suất trung bình sẽ giảm đi. Tuy nhiên, thời kỳ 2006 – 2007 lợi suất thị trường trung bình và độ lệch tiêu chuẩn tăng lên là điều hoàn toàn dễ hiểu. Như ta đã biết, giai đoạn nửa cuối năm 2006 - nửa đầu năm 2007, thị trường chứng khoán Việt Nam “bùng nổ” với một loạt các công ty thực hiện IPO và niêm yết, các cổ phiếu liên tục tăng trần trong nhiều phiên và VN-Index cũng tăng mạnh với đỉnh điểm là phiên giao dịch ngày 27/02/2007 VN-Index đã đạt mức kỷ lục 1172 điểm; nhưng giai đoạn cuối năm 2007 thì VN-Index lại giảm xuống khá nhanh, vì thế lợi suất thị trường trung bình thời kỳ 2006 – 2007 cao hơn lợi suất trung bình năm 2007 và tất nhiên độ lệch tiêu chuẩn cũng cao hơn.
Các cổ phiếu lựa chọn
Ước lượng rủi ro hệ thống
Ước lượng rủi ro hệ thống bằng phần mềm SPSS cho cổ phiếu AGF ta được các kết quả sau:
+ Năm 2007:
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
.625
.390
.388
.020
The independent variable is MEAN(R,2).
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
MEAN(R,2)
.928
.073
.625
12.669
.000
(Constant)
-.002
.001
-1.460
.145
Từ bảng tóm tắt mô hình nhận được sai số tiêu chuẩn của ước lượng Sε = 0.020 và từ bảng hệ số nhận được hệ số bêta của cổ phiếu AGF là βAGF = 0.928
+ Thời kỳ 2006 – 2007:
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
.656
.431
.430
.020
The independent variable is MEAN(R,2).
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
MEAN(R,2)
.916
.047
.656
19.452
.000
(Constant)
-.001
.001
-.675
.500
Từ bảng tóm tắt mô hình nhận được sai số tiêu chuẩn của ước lượng Sε = 0.020 và từ bảng hệ số nhận được hệ số bêta của cổ phiếu AGF là βAGF = 0.916
+ Thời kỳ 2005 – 2007:
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
.642
.412
.412
.018
The independent variable is MEAN(R,2).
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
MEAN(R,2)
.921
.040
.642
22.969
.000
(Constant)
-.001
.001
-.802
.423
Từ bảng tóm tắt mô hình nhận được sai số tiêu chuẩn của ước lượng Sε = 0.018 và từ bảng hệ số nhận được hệ số bêta của cổ phiếu AGF là βAGF = 0.921
+ Thời kỳ 2004 – 2007:
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
.636
.404
.404
.016
The independent variable is MEAN(R,2).
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
MEAN(R,2)
.885
.034
.636
26.085
.000
(Constant)
.000
.001
-.892
.373
Từ bảng tóm tắt mô hình nhận được sai số tiêu chuẩn của ước lượng Sε = 0.016 và từ bảng hệ số nhận được hệ số bêta của cổ phiếu AGF là βAGF = 0.885
Làm tương tự với các cổ phiếu còn lại ta được bảng sau:
Số lượng lợi suất trong các thời kỳ là:
+ Năm 2007: N = 253 + 2005 – 2007: N = 754
+ 2004 – 2007: N = 1004 + 2006 – 2007: N = 504
Sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta ước lượng được tính bằng công thức:
Mã cổ phiếu
Thời kỳ ước lượng
2007
2006 – 2007
2005 – 2007
2004 – 2007
Sε
Sβ
Sε
Sβ
Sε
Sβ
Sε
Sβ
AGF
0.01989
0.07329
0.01973
0.04708
0.01751
0.04010
0.01642
0.03392
BBC
0.02684
0.09889
0.02376
0.05669
0.02038
0.04667
0.01911
0.03949
BPC
0.02694
0.09924
0.02470
0.05893
0.02101
0.04810
0.01992
0.04115
BT6
0.02208
0.08135
0.02217
0.05290
0.01901
0.04353
0.01780
0.03678
BTC
0.03593
0.13234
0.03286
0.07842
0.02916
0.06676
0.02703
0.05585
CAN
0.02459
0.09057
0.02485
0.05929
0.02139
0.04897
0.01991
0.04114
DPC
0.03085
0.11363
0.02936
0.07005
0.02656
0.06082
0.02443
0.05048
GIL
0.03391
0.12490
0.02695
0.06430
0.02345
0.05369
0.02145
0.04432
GMD
0.01930
0.07109
0.02807
0.06697
0.02346
0.05372
0.02120
0.04381
HAP
0.03153
0.11614
0.02822
0.06733
0.02344
0.05367
0.02559
0.05287
HAS
0.20505
0.75532
0.14660
0.34982
0.11969
0.27406
0.10398
0.21484
KHA
0.03091
0.11385
0.02952
0.07045
0.02482
0.05684
0.02345
0.04845
LAF
0.03065
0.11289
0.02774
0.06620
0.03474
0.07954
0.03133
0.06474
PMS
0.02489
0.09170
0.02743
0.06544
0.02327
0.05328
0.02126
0.04393
REE
0.02997
0.11040
0.02387
0.05696
0.02007
0.04595
0.01814
0.03749
SAM
0.02139
0.07880
0.02297
0.05482
0.01910
0.04373
0.01715
0.03544
SAV
0.02605
0.09595
0.02241
0.05346
0.01912
0.04378
0.01782
0.03682
SGH
0.03152
0.11610
0.03102
0.07402
0.02705
0.06192
0.02485
0.05135
TMS
0.02480
0.09136
0.02154
0.05140
0.01878
0.04299
0.02146
0.04434
TRI
0.02608
0.09608
0.02485
0.05930
0.02163
0.04952
0.02069
0.04276
TS4
0.03518
0.12959
0.03442
0.08212
0.03027
0.06930
0.02771
0.05726
VTC
0.02888
0.10639
0.03173
0.07572
0.02698
0.06177
0.02472
0.05108
Độ ổn định của các cổ phiếu so với thị trường
Kết quả tính toán ở bảng trên hoàn toàn phù hợp với lý thuyết – đó là khi gia tăng thời kỳ ước lượng thì sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta ước lượng sẽ giảm đi, có nghĩa là độ chính xác của hệ số bêta ước lượng tăng lên. Tuy nhiên, như đã phân tích ở chương trước, việc tăng thêm quá nhiều quan sát có thể dẫn tới kết quả hệ số bêta ước lượng không chính xác khi rủi ro của công ty thay đổi.
Vì vậy, ta sẽ xem xét xem lượng giảm tuyệt đối của giữa 2 thời kỳ 2007 và 2005 – 2007 chiếm bao nhiêu % lượng giảm tuyệt đối từ năm 2007 đến thời kỳ 2004 – 2007.
Mã cổ phiếu
Lượng giảm tuyệt đối của giữa 2 thời kỳ
Tỷ lệ % lượng giảm giữa 2 thời kỳ
2007 và 2004 – 2007
2007 và 2005 – 2007
AGF
0.03936
0.03318
84.30
BBC
0.05940
0.05222
87.91
BPC
0.05809
0.05113
88.03
BT6
0.04457
0.03781
84.84
BTC
0.07649
0.06558
85.74
CAN
0.04944
0.04160
84.15
DPC
0.06314
0.05281
83.63
GIL
0.08059
0.07122
88.38
GMD
0.02728
0.01737
63.68
HAP
0.06328
0.06247
98.73
HAS
0.54048
0.48126
89.04
KHA
0.06539
0.05701
87.18
LAF
0.04815
0.03335
69.27
PMS
0.04777
0.03842
80.43
REE
0.07291
0.06445
88.40
SAM
0.04336
0.03507
80.88
SAV
0.05913
0.05217
88.23
SGH
0.06474
0.05417
83.67
TMS
0.04702
0.04837
102.87
TRI
0.05332
0.04655
87.31
TS4
0.07233
0.06029
83.36
VTC
0.05531
0.04462
80.68
Có thể nhận thấy chỉ trừ cổ phiếu GMD và TMS, 20 cổ phiếu còn lại đều có tỷ lệ lượng giảm tuyệt đối giữa 2 thời kỳ từ 80% trở lên. Điều đó có nghĩa là việc tăng thời kỳ ước lượng từ 1 năm lên 3 năm đã chiếm được hơn 80% lượng giảm xuống tuyệt đối khi tăng thời kỳ ước lượng từ 1 năm lên 4 năm. Kết quả này cho phép chúng ta có thể kết luận là với thời kỳ ước lượng 3 năm sẽ cho hệ số bêta ước lượng tương đối chính xác.
Riêng với cổ phiếu TMS, tăng thời kỳ ước lượng từ 1 năm lên 4 năm đã làm tăng sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta so với thời kỳ ước lượng là 3 năm, tức là độ chính xác của hệ số bêta ước lượng đã bị giảm đi. Điều này có nghĩa là với cổ phiếu TMS, thời kỳ ước lượng là 3 năm đã cho một hệ số bêta tương đối chính xác.
Có thể nhận thấy tỷ lệ lượng giảm tuyệt đối sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta khi tăng thời kỳ ước lượng từ 1 năm lên 3 năm của thị trường chứng khoán Việt Nam nhỏ hơn nhiều so với thị trường chứng khoán Hoa Kỳ. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đã phát triển qua hàng trăm năm nên độ ổn định của các cổ phiếu sẽ cao hơn rất nhiều so với một thị trường chứng khoán non trẻ như của Việt Nam với chỉ hơn 7 năm hình thành và đang trên đường phát triển. Hơn nữa, sự “bùng nổ” của thị trường chứng khoán Việt Nam và hiện tượng giá “bong bóng” do tâm lý của các nhà đầu tư đã ảnh hưởng nhiều tới giá cổ phiếu làm cho các sai số ước lượng tương đối cao. Vì vậy khi xem xét ước lượng hệ số bêta của các cổ phiếu cần phải xem xét các yếu tố khác về công ty để có thể lựa chọn được thời kỳ ước lượng phù hợp.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các kết quả ước lượng không có ý nghĩa. Các cổ phiếu được lựa chọn tuy có thể coi là “lâu đời” thị trường nên độ tự ổn định là tương đối cao nhưng việc phân tích độ ổn định là theo thị trường – trong khi thời kỳ 2006 – 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến một cuộc “chạy đua” lên sàn của các cổ phiếu nên lợi suất thị trường bị ảnh hưởng khá nhiều từ một số lượng lớn các cổ phiếu mới niêm yết. Vì vậy, kết quả tính toán ở trên là có thể tin cậy được.
Độ tự ổn định của các cổ phiếu
Để đánh giá thêm độ tin cậy của các kết quả tính toán ở trên, ta sẽ xem xét độ tự ổn định của từng cổ phiếu.
Mã cổ phiếu
Sai số tiêu chuẩncủa thời kỳ
Tỷ lệ % giữa 2 thời kỳ
2005 – 2007
2004 – 2007
AGF
0.01751
0.01642
93.74
BBC
0.02038
0.01911
93.76
BPC
0.02101
0.01992
94.80
BT6
0.01901
0.01780
93.61
BTC
0.02916
0.02703
92.70
CAN
0.02139
0.01991
93.09
DPC
0.02656
0.02443
91.98
GIL
0.02345
0.02145
91.48
GMD
0.02346
0.02120
90.37
HAP
0.02344
0.02559
109.15
HAS
0.11969
0.10398
86.87
KHA
0.02482
0.02345
94.47
LAF
0.03474
0.03133
90.20
PMS
0.02327
0.02126
91.37
REE
0.02007
0.01814
90.42
SAM
0.01910
0.01715
89.81
SAV
0.01912
0.01782
93.20
SGH
0.02705
0.02485
91.90
TMS
0.01878
0.02146
114.29
TRI
0.02163
0.02069
95.68
TS4
0.03027
0.02771
91.57
VTC
0.02698
0.02472
91.64
Với biên độ 10% có thể thấy hầu hết các cổ phiếu đều tự ổn định. Riêng với 2 cổ phiếu HAP và TMS, tăng thêm thời kỳ ước lượng từ 3 năm lên 4 năm đã làm cho sai số tiêu chuẩn của ước lượng tăng lên. Điều này có nghĩa là với 2 cổ phiếu này, thời kỳ ước lượng là 3 năm sẽ cho kết quả ước lượng rủi ro hệ thống tốt nhất. Với bảng kết quả tính độ ổn định của các cổ phiếu theo thị trường cũng cho một kết luận tương tự: cổ phiếu TMS tăng thêm thời kỳ ước lượng thêm 1 năm từ 3 năm lên 4 năm đã làm tăng sai số tiêu chuẩn của hệ số bêta; còn với cổ phiếu HAP lượng giảm tuyệt đối của khi tăng thời kỳ ước lượng từ 1 năm lên 3 năm đã chiếm 98.73% lượng giảm tuyệt đối khi tăng từ 1 năm lên 4 năm – có nghĩa là tăng thêm thời kỳ ước lượng thêm 1 năm từ 3 năm lên 4 năm gần như không làm giảm thêm được nữa hay thời kỳ 3 năm cho kết quả ước lượng chính xác.
Nhận xét chung
Hai phân tích trên đều cho cùng một kết quả phù hợp với lý thuyết – khi ước lượng rủi ro hệ thống thì thời kỳ ước lượng nên chọn là 3 năm với lợi suất theo ngày.
Một số cổ phiếu có độ ổn định theo thị trường khá cao như: BBC. BPC, GIL, HAP, HAS, KHA, REE, SAV, TMS và TRI. Các cổ phiếu có độ tự ổn định tương đối tốt là: AGF, BBC, BPC, BT6, CAN, HAP, KHA, SAV, TMS, TRI.
Kết quả trên cho thấy, có những cổ phiếu đi theo thị trường nhưng độ tự ổn định lại không tốt lắm như: GIL, HAS và REE còn có những cổ phiếu không theo sát thị trường nhưng lại tự ổn định tốt như: AGF, BT6 và CAN.
Đặc biệt với 2 cổ phiếu HAP và TMS, lựa chọn thời kỳ ước lượng là 3 năm cho kết quả ước lượng chính xác.
Vậy, rủi ro hệ thống của các cổ phiếu lựa chọn ước lượng được là:
Mã cổ phiếu
Hệ số bêta
Mã cổ phiếu
Hệ số bêta
AGF
0.921112
KHA
0.87460
BBC
0.829905
LAF
0.653461
BPC
0.666290
PMS
0.688550
BT6
0.819958
REE
1.000446
BTC
0.367841
SAM
1.046544
CAN
0.571727
SAV
0.889621
DPC
0.683138
SGH
0.557065
GIL
0.907022
TMS
0.770487
GMD
0.838028
TRI
0.858542
HAP
0.964359
TS4
0.600662
HAS
0.651928
VTC
0.501670
KẾT LUẬN
Phương pháp ước lượng rủi ro hệ thống đã trở nên rất quen thuộc đối với những người quan tâm đến thị trường nhưng vấn đề lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng để có được kết quả ước lượng chính xác thì gần như chưa được quan tâm đến nhiều. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán đang “xuống dốc không phanh” như thị trường chứng khoán Việt Nam trong những tháng đầu năm 2008 như vừa qua thì đánh giá rủi ro của cổ phiếu là một vấn đề lớn cần phải chú ý. Hơn nữa, thị trường chứng khoán nào sau một thời gian hình thành với những đặc trưng riêng có của nó cũng dần đi vào quỹ đạo chung nên cần có những nghiên cứu về sự ổn định cho thị trường.
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro hệ thống và ứng dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, một số vấn đề sau đã được tập trung giải quyết:
Thứ nhất, những khái niệm cơ bản về thị trường chứng khoán được tìm hiểu, bên cạnh đó là những tổng hợp chung về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai, phân tích một số vấn đề gặp phải khi ước lượng rủi ro hệ thống theo 2 phương pháp CAPM và SIM như chuỗi lợi suất và độ dao động, trên cơ sở đó đưa ra mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.
Thứ ba, ứng dụng mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng trên số liệu thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam để ước lượng rủi ro hệ thống.
Do vấn đề nghiên cứu còn khá mới, bị hạn chế về kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực này và kĩ năng thực hành của em còn hạn hẹp nên chuyên đề khó tránh khỏi những khuyếm khuyết, thiếu sót. Em xin kính nhận những ý kiến phê bình, đóng góp cùng những chỉ dẫn cụ thể của các thầy cô giáo, các anh chị hướng dẫn thực tập của nhóm Trading để em có thể nâng cao kiến thức thực tiễn và kĩ năng thực hành của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ cùng các anh chị trong nhóm Trading - phòng Đầu tư và tư vấn tài chính, công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng Mô hình phân tích và định giá tài sản tài chính của PGS.TS. Hoàng Đình Tuấn, ĐH.KTQD
Giáo trình Thống kê Thực hành – NXB Khoa học kĩ thuật – Ngô Văn Thứ
Giáo trình Kinh tế lượng – NXB Khoa học kĩ thuật, 2002 – PGS.TS. Nguyễn Quang Dong
Giáo trình Thị trường chứng khoán – NXB Tài chính, 2002 – Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa
Estimating Systematic Risk: The Choice of Return Interval and Estimation Period – Phillip R. Daves, Michael C. Ehrhardt and Robert A. Kunkel
Estimation of β Coefficient and Analysis of Its Stationarity – XIA He-ping1 , CIA Xiang2, Wu Fang2 (1. Tsinghua University, Beijing 1000084, China; 2.Sun Yat-sen University, Guangzhou 510275, Guangdong, China)
Một số website: www.bsc.com.vn
www.kls.com.vn
www.tas.com.vn
www.fpts.com.vn
LỜI MỞ ĐẦU
i. Tính cần thiết của chuyên đề 1
ii. Mục tiêu nghiên cứu 2
iii. Phương pháp nghiên cứu 2
iv. Kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4
VIỆT NAM 4
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán 4
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán 4
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán 4
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán 6
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 6
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 6
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán 6
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp 7
1.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô 7
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 7
2.1. Nguyên tắc công khai 7
2.2. Nguyên tắc trung gian 8
2.3. Nguyên tắc đấu giá 8
2.3.1. Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại 8
2.3.2. Căn cứ vào phương thức đấu giá, có các hình thức 9
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 10
3.1. Nhà phát hành 10
3.2. Nhà đầu tư 10
3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân 10
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức 11
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán 11
3.3.1. Công ty chứng khoán 11
3.3.2. Các ngân hàng thương mại 11
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 12
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước 12
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán 12
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán 13
3.5. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán 13
3.5.1. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán 13
3.5.2. Các tổ chức tài trợ chứng khoán 14
3.5.3. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm 14
4. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán 14
4.1. Chứng khoán vốn 15
4.2. Chứng khoán nợ 15
4.3. Chứng khoán phái sinh 16
4.4. Chứng khoán chuyển đổi 16
II. Vài nét về thị trường chứng khoán Việt Nam 16
1. Lịch sử hình thành 16
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam 18
2.1. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) 19
2.2. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) 20
CHƯƠNG II 22
CÁC MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG RỦI RO HỆ THỐNG 22
I. Một số phân tích về phần bù rủi ro và hệ số bêta (β) 22
1. Phần bù rủi ro 22
1.1. Khái niệm về phần bù rủi ro 22
1.2. Các phương pháp ước lượng phần bù rủi ro 24
2. Hệ số bêta (β) 24
2.1. Định nghĩa 24
2.2. Vai trò của hệ số bêta 25
II. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM 26
1. Các giả thiết của mô hình 26
1.1. Các giả thiết về nhà đầu tư 26
1.2. Các giả thiết đối với thị trường và các tài sản trên thị trường 27
2. Các danh mục và các biểu diễn hình học của mô hình CAPM 27
2.1. Danh mục thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị trường 27
2.2. Đường thị trường vốn (CML) 30
2.3. Đường thị trường chứng khoán (SML) - Biểu diễn hình học của mô hình CAPM 31
2.4. Mối quan hệ giữa CML và SML 33
3. Các đặc tính của CAPM 35
3.1. Phương trình biểu diễn CAPM 35
3.2. Các đặc tính 35
4. Ứng dụng của mô hình CAPM 36
4.1. Phân tích rủi ro của tài sản, danh mục 36
4.2. Tính hệ số α của tài sản, danh mục 37
III. Mô hình chỉ số đơn (SIM) 38
1. Giới thiệu 38
2. Mô hình chỉ số đơn (SIM) 39
2.1. Các giả thiết của mô hình 39
2.2. Hàm số mô tả SIM 39
IV. Mô hình xác định kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro hệ thống 40
1. Một vài vấn đề gặp phải khi ước lượng rủi ro hệ thống 40
1.1. Chuỗi lợi suất 40
1.2. Độ dao động 40
2. Mô hình 41
2.1. Giả thiết của mô hình 41
2.2. Dữ liệu và mô hình 42
2.3. Các kiểm định về tính dừng 46
CHƯƠNG III 49
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KÌ HẠN TÍNH LỢI SUẤT VÀ THỜI KỲ ƯỚC LƯỢNG KHI ƯỚC LƯỢNG RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 49
I. Các cổ phiếu lựa chọn và chuỗi lợi suất 49
1. Các cố phiếu lựa chọn 49
2. Kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất 50
II. Ứng dụng 59
1. Chỉ số thị trường VN-Index 59
2. Các cổ phiếu lựa chọn 64
2.1. Ước lượng rủi ro hệ thống 64
2.2. Độ ổn định của các cổ phiếu so với thị trường 66
2.3. Độ tự ổn định của các cổ phiếu 69
3. Nhận xét chung 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12868.doc