Nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động, đặc biệt là khi cánh cửa WTO mở rộng mang đến nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt nam. Các DNNQD đã tăng lên một cách đáng kể, đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế, đây là thị trường tín dụng đầu ra lớn và tiềm năng cho các NHTM. Trên cơ sở lựa chọn và phân tích đề tài: “Mở rộng cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Hà Nội”, chuyên đề gồm có những nội dung chính sau:
Một là, hệ thống hoá các đặc điểm, vai trò, phân loại DNNQD trong nền kinh tế hiện nay và khái quát hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NNQD, đồng thởi cũng thấy được uy tín và nỗ lực của Chi nhánh. Chi nhánh cần xem xét sửa đổi tiêu chí phân loại khách hàng cho phù hợp với hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó có chính sách ưu đãi về lãi suất và TSĐB nhằm thu hút khách hàng.
2.2.7. Một số khách hàng DNNQD tiêu biểu: Công ty TNHH khăn tã giấy Diana, công ty TNHH IC Việt Nam, công ty XNK tạp phẩm,CTCP Long Giang, công ty TNHH Quảng An I, CTCP bao bì Thăng Long…
Để phát triển ổn định và bền vững Chi nhánh luôn tìm kiếm những khách hàng truyền thống. Việc trở thành khách hàng truyền thống của Chi nhánh vừa có lợi cho khách hàng vừa có lợi cho Chi nhánh. Khách hàng truyền thống mang lại thu nhập thường xuyên, ổn định cho Chi nhánh. Khách hàng truyền thống luôn được Chi nhánh ưu đãi về lãi suất, TSBĐ, linh hoạt hơn, dễ dàng hơn trong cho vay. Chi nhánh thường xuyên quan tâm tới những khách hàng truyền thống, gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của khách hàng để đưa ra những giải pháp an toàn và hiệu quả trong kinh doanh. DNNQD ngày càng trở thành đối tượng khách hàng quan trọng của các Ngân hàng. Chi nhánh cũng luôn quan tâm tìm hiểu những DNNQD có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt, có quan hệ tín dụng tốt đẹp với Chi nhánh để những doanh nghiệp này trở thành khách hàng truyền thống của mình. Sau đây là một số khách hàng tiêu biểu của Chi nhánh.
Bảng 7: Dư nợ của một số DNNQD tiêu biểu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
Tỷ trọng (%)
2006
Tỷ trọng (%)
2007
Tỷ trọng (%)
Dư nợ ngắn hạn
490
100
551
100
769
100
- TNHH khăn tã giấy Diana
20
4
27
4.9
38
4.9
- TNHH IC Việt Nam
24
4.8
28
5
40
5.2
- Công ty XNK tạp phẩm
26
5.3
30
5.4
34
4.4
- CTCP Long Giang
10
2
12
2.2
19
2.5
Dư nợ trung hạn
255
100
346
100
297
100
CTCP Long Giang
76.5
30
121
35
92
33
Dư nợ dài hạn
88
100
124
100
234
100
- CTCP Long Giang
8
9
15
12
46.8
20
- TNHH Quảng An I
8.8
10
21
17
51.5
22
- CTCP bao bì Thăng Long
13.2
15
28.5
23
58.5
25
(Nguồn: báo cáo kết quả tín dụng của Chi nhánh)
DNNQD đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động cho vay của Chi nhánh, chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ. Mở rộng cho vay DNNQD truyền thống là tiền đề quan trọng để Chi nhánh mở rộng cho vay DNNQD.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DNNQD tại Chi nhánh
Trong 3 năm qua, kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp. Sự kiện nổi bật năm 2006 là Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (trên 8%); thị trường chứng khoán sôi động, hoạt động Ngân hàng đổi mới mạnh mẽ, thị trường tài chính tiển tệ mở rộng, nâng cao năng lực tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, nền kinh tế cũng phải gánh chịu nhiều hậu quả của thiên tai dịch bệnh; đồng USD rớt giá mạnh mẽ; giá vàng và giá dầu thô đạt mức kỷ lục trong vòng 30 năm trở lại đây đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng trong nước; tỷ lệ lạm phát tăng (Năm 2007 ở mức cao 12.6%)…những biến động trên đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội, đặc biệt là hoạt động cho vay DNNQD. Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực và cố gắng để đạt được những kết quả bước đầu trong việc mở rộng cho vay DNNQD. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục tìm biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay DNNQD đạt hiệu quả cao, góp phần thực hiện mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh và của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, Chi nhánh luôn nỗ lực mở rộng quy mô, địa bàn, tăng cường cho vay, tích cực tìm kiếm những dự án sản xuất kinh doanh khả thi, những đối tượng khách hàng tốt do đó đã thu được những thành công trong việc mở rộng cho vay DNNQD, biểu hiện ở một số mặt sau:
Số lượng DNNQD nhận tài trợ của Chi nhánh tăng lên: từ 116 doanh nghiệp năm 2005 đến 2007 tăng 29% lên thành 150 doanh nghiệp.
Tỷ trọng cho vay DNNQD lớn : Doanh số cho vay DNNQD chiếm tỷ trọng cao tăng dần qua các năm : năm 2005 là 67% đến năm 2006 là 71% và đến 2007 là 75% tỷ trọng. Dư nợ cho vay DNNQD cũng cao so với tỷ trọng cho vay các thành phần khác ( năm 2005 là 74%, năm 2006 cao nhất là 78%, năm 2007 là 73%). Cho vay ngắn hạn là hoạt động chính trong hoạt động cho vay tại chi nhánh vì chi vay ngắn hạn DNNQD chi nhánh có khả năng kiểm soát vốn vay, khả năng quay vòng vốn vay nhanh tương thích với cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn. Qua đây cho thấy chi nhánh đã có chiến lược đúng đắn hướng tới khu vực DNNQD và đó là đối tượng khách hàng chủ đạo để mở rộng cho vay ngày càng nhiều và hiệu quả hơn.
Mặt khác chất lượng cho vay trung và dài hạn tốt, các khoản vay trung và dài hạn đều trả nợ đúng hạn, thường là tài trợ cho các dự án có khả năng sinh lời cao, khả thi với những khách hàng truyền thống có tiềm lực tài chính và sản xuất kinh doanh hiệu quả. Cho vay dài hạn đối với DNNQD chiếm tỷ trọng cao mà còn tăng lên qua các năm về cả doanh số cho vay và dư nợ cho vay. Chi nhánh đang mạnh dạn mở rộng cho vay trung và dài hạn nhằm thu lãi cao, giảm chi phí trên mỗi đồng vốn vay, khẳng định uy tín và năng lực tài trợ những doanh nghiệp có quy mô lớn, thời gian dài độ phức tạp cao và thắt chặt mối quan hệ tín dụng với khách hàng.
Chi nhánh cũng tăng cường kiểm soát trước trong và sau khi cho vay để nâng cao chất lượng khoản vay, hạn chế rủi ro. Chi nhánh tập trung nhiều biện pháp để đốn đốc thu nợ xấu, tích cực tận thu những khoản nợ đã xử lý rủi ro, tích cực giúp các DNNQD cố gắng hạn chế tổn thất trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Chi nhánh mở rộng tín dụng trên chính sách khách hàng truyền thống có tín nhiệm, có phương án sản xuất khả thi song song với việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, chú trọng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay ngoại tệ với DNNQD tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối : 100% cho vay ngoại tệ là ngắn hạn, nhưng có xu hướng tăng mạnh. Cho vay ngoại tệ với DNNQD chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ ngoại tệ, từ 15% năm 2005 đến 25% năm 2006 và đạt 72% năm 2007. Chi nhánh đang tích cực phát triển hoạt động tín dụng ngoại tệ với DNNQD để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho đối tượng khách hàng này.
Việc mở rộng cho vay DNNQD, chi nhánh đã tài trợ giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về vốn, tư vấn về kỹ thuật, cung cấp dịch vụ thanh toán đã đem lại cho các doanh nghiệp này những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tiếp tục tháo gỡ những khó khăn đặc thù của DNNQD, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế
Bên cạnh những thành công đã đạt được chi nhánh còn gặp phải một số khó khăn hạn chế trong việc mở rộng cho vay đối với DNNQD.
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
Những hạn chế, khó khăn:
Mở rộng cho vay DNNQD chi nhánh vướng phải một số khó khăn, hạn chế, giải quyết tốt những hạn chế này sẽ giúp chi nhánh cho vay hiệu quả hơn, phát triển một cách bền vững hơn trong việc mở rộng cho vay DNNQD.
Thứ nhất, cơ cấu cho vay chưa cân đối. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, cho vay trung và dài hạn còn hạn chế. Về loại hình, DNNQD nhận tài trợ chủ yếu là các công ty cổ phần, công ty TNHH với dư nợ cho vay chiếm trên 95% tổng dư nợ cho vay các DNNQD, cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng thấp, số doanh nghiệp tư nhân có quan hệ với chi nhánh quá ít chỉ có 5-6 doanh nghiệp, công ty hợp doanh, công ty cổ phần có vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ không có doanh nghiệp nào. Chi nhánh cần xem xét để mở rộng cho vay những loại hình doanh nghiệp này đảm bảo cân đối trong cơ cấu cho vay DNNQD. Mặt khác, cho vay ngoại tệ 100% là khoản vay ngắn hạn. Điều này một phần do quy mô chi nhánh nhỏ, tổng vốn ngoại tệ huy động ít nên chi nhánh chú trọng cho vay ngắn hạn, không có khoản cho vay ngoại tệ trung và dài hạn. Đó cũng là một hạn chế của chi nhánh trong việc phục vụ tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp.
Thứ hai, chính sách tín dụng chưa linh hoạt, còn nhiều bất cập: chưa có quy trình riêng về cho vay DNNQD, hiện nay Chi nhánh vẫn áp dụng quy trình cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT Việt Nam. Chính sách lãi suất chưa thực sự hấp dẫn các DNNQD. Sản phẩm dịch vụ Chi nhánh cung cấp tính cạnh tranh chưa cao, ít có sự khác biệt với các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng khác. Quy định về TSĐB còn khắt khe, gây trở ngại cho DNNQD tiếp cận với nguồn vốn của Chi nhánh…
Thứ ba, vấn đề nợ quá hạn vẫn chưa được giải quyết tốt. Mặc dù chi nhánh đã có biện pháp để hạn chế rủi ro, xử lý nợ như tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tăng, nợ quá hạn DNNQD chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn. Mở rộng cho vay đồng thời phải đảm bảo chất lượng món vay đặt ra cho chi nhánh yêu cầu cần giải quyết món nợ, thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ.
Thứ tư, các hình thức cho vay, các hình thức đảm bảo chưa đa dạng. Chi nhánh chủ yếu cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần, cho vay theo dự án, cho vay trả góp. TSĐB chủ yếu vẫn là đất đai, có thể đảm bảo bằng hàng hóa, tài sản hình thành từ vốn vay, giấy tờ sở hữu phương tiện vận chuyển nhưng rất ít. Điều này cũng gây khó khăn để DNNQD tiếp cận ngày càng nhiều với nguồn vốn của chi nhánh.
Thứ năm, công tác thẩm định còn gặp phải một số hạn chế, chất lượng thẩm định chưa cao. Các cán bộ phòng thẩm định chưa ổn định, đổi mới thường xuyên, chưa có nhiều kinh nghiệm. Cán bộ đều được đào tạo về lĩnh vực Ngân hàng – Tài chính, trong khi các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng rất đa dạng. Do đó có phần khó khăn cho cán bộ thẩm định khi gặp phải những dự án đòi hỏi phải am hiểu về các định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế xây dựng, định giá tài sản những loại máy móc thiết bị… Ngoài ra, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận tín dụng và phòng thẩm định đôi khi chưa được chặt chẽ, bị động về thời gian thẩm định.
Thứ sáu, Việc phân tích và đánh giá khách hàng chưa được chú trọng, hiệu quả chưa cao. Việc phân tích đánh giá khách hàng chưa được triển khai định kỳ 6 tháng hay hàng năm để từ đó tìm giải pháp tư vấn tháo gỡ kịp thời, tiến độ xử lý và thu hồi nợ xấu còn chậm, chưa đủ mạnh.
Thứ bảy, những khó khăn về đội ngũ cán bộ: Trình độ cán bộ còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong điều kiện hội nhập, thiếu kinh nghiệm dẫn đến xử lý nghiệp vụ còn yếu và chậm chưa làm hết trách nhiệm với công việc được giao. Cán bộ tín dụng mỏng, trình độ chuyên môn không đều dẫn đến quá tải trong công việc nhất là khi áp dụng chương trình giao dịch IPCAS.
Những hạn chế trên của chi nhánh trong việc mở rộng cho vay với DNNQD do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Việc thúc đẩy hoạt động tín dụng DNNQD đòi hỏi phải tìm hiểu, giải thích những nguyên nhân để tìm hướng giải quyết thích hợp.
Nguyên nhân của những hạn chế
Những nguyên nhân từ phía chi nhánh
Chi nhánh ban hành và chỉnh sửa văn bản,chế độ : quy định về giao dịch bảo đảm tiền vay, quy định về cho vay đối với khách hàng …chưa kịp thời dẫn đến bất cập về quy chế. Chưa có quy trình tín dụng riêng đối với DNNQD, quy trình cho vay còn khá rườm rà, quá nhiều giấy tờ gây khó khăn cho DNNQD. Định giá tài sản đảm bảo còn quá thấp, điều này giúp ngân hàng cầm đằng chuôi một cách chắc chắn khoản vay nhưng lại gây trở ngại cho DNNQD, một số doanh nghiệp đã “bỏ” Ngân hàng vì vấn đề TSĐB.
Hoạt động marketing chưa được chú trọng : trong khi các các DNNQD tăng mạnh mẽ thì chi nhánh chưa có chính sách khách hàng hợp lý cho đối tượng này, phần lớn là khách hàng tự tìm đến ngân hàng, còn việc chi nhánh tìm đến đặt mối quan hệ với khách hàng chưa được chú trọng. Sản phẩm chi nhánh cung cấp cho các DNNQD chưa thực sự khác biệt với những khoản tín dụng chung, ít gắn kết với hoạt động thực tế của từng doanh nghiệp. Mặt khác, trong công tác quảng bá hình ảnh chỉ quảng bá hình ảnh chung của cả hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam chứ chưa có chiến lược đi sâu vào từng chi nhánh để phát triển hoạt động marketing ở từng chi nhánh.
Chi nhánh còn thiếu thông tin về DNNQD : nguồn thông tin về khách hàng qua hệ thống CIC lạc hậu không đầy đủ. Một phần do các doanh nghiệp cố tình che dấu, các báo cáo tài chính thiếu chính xác, minh bạch. Chưa có một phương tiện thông tin cụ thể nào về DNNQD để chi nhánh tìm hiểu, đối chiếu các thông tin các thông tin nhận được về DNNQD.
Hạn chế về đội ngũ cán bộ nhân viên: Nhận thức của cán bộ chưa cao, chưa làm hết trách nhiệm của mình đối với công việc được giao. Cán bộ tín dụng chưa được biên chế ổn định và còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn. Trình độ cán bộ trong công tác tìm kiếm, thẩm định, giám sát cho vay còn hạn chế. Công tác đào tạo đã được chú trọng quan tâm song nội dung, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng so với yêu cầu. Công tác điều hành tín dụng chưa bao quát và chỉ đạo kịp thời các phát sinh liên quan đến nghiệp vụ tín dụng trong toàn chi nhánh.
Khả năng đáp ứng tín dụng trung – dài hạn và ngoại tệ còn hạn chế. Nguyên nhân do nguồn vốn huy động trung – dài hạn, ngoại tệ còn chiếm tỷ trọng thấp, gây khó khăn cho chi nhánh trong việc cân đối với nhu cầu tín dụng trung, dài hạn và ngoại tệ của DNNQD tăng trong thời gian tới.
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía DNNQD
Số liệu báo cáo của doanh nghiệp về tình hình tài chính, kinh doanh thiếu độ tin cậy. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thiếu chính xác, thiếu minh bạch, thường không được kiểm toán gây khó khăn cho chi nhánh trong công tác thẩm định.
Các doanh nghiệp có vốn kinh doanh ít, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào phương án, dự án thấp. Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp có vốn đối ứng tham gia vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh . Cac DNNQD thường tập trung ở quy mô vừa và nhỏ nên một số trường hợp thiếu vốn đối ứng không tiếp cận được nguồn tài trợ của ngân hàng
Các DNNQD không đủ tài sản bảo đảm cho nhu cầu vay vốn : Các DNNQD phải tự thân vận động, không có sự giúp đỡ về mặt tài chính từ phía Nhà Nước, ít nhận được sự bảo lãnh của bên thứ 3 nên vốn tự có của doanh nghiệp ít, không được hỗ trợ, phương án lại phải có tài sản bảo đảm là một khó khăn lớn đối với doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến mà chi nhánh đã bỏ lỡ mất nhiều khách hàng, việc mở rộng cho vay DNNQD vì thế gặp khó khăn.
Uy tín của DNNQD chưa cao : Chi nhánh còn lo ngại cho vay đối với DNNQD vì thiếu tin tưởng về cách làm ăn khả năng tài chính trình độ quản lý của đối tượng này. Điều này làm một số chỉ tiêu về mở rộng cho vay DNNQD chưa cao, chi nhánh cần phải vượt qua trở ngại này, đổi mới phương hướng kinh doanh, xác định trong tương lai DNNQD sẽ là đối tượng khách hàng chính của Chi nhánh.
Ngoài ra còn xuất hiện nhiều khách hàng kinh doanh chụp giật, lừa đảo, cố tình làm trái, trốn nợ, chây ỳ hoặc sử dụng vốn sai mục đích…
Nguyên nhân từ các yếu tố vĩ mô
Các văn bản pháp lý chưa thực hiện thực sự đồng bộ, chặt chẽ : những văn bản pháp luật NHNN, luật các TCTD, luật dân sự, luật đất đai, luật doanh nghiệp…có liên quan đến vấn đề cho vay chưa đồng bộ, còn có mâu thuẫn, chồng chéo, còn tồn tại phân biệt đối xử giữa DNNN và DNNQD hoạt động theo những khung pháp lý khác nhau gây khó khăn cho Chi nhánh khi thực hiện đánh giá dự án, các báo cáo tài chính, giá trị TSĐB, phân định trách nhiệm và quyền lợi tín dụng.
Môi trường kinh tế : những biến đổi phức tạp của môi trường kinh tế những năm qua gây ảnh hưởng không nhỏ đối với Chi nhánh trong việc cho vay DNNQD . Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng thép xi măng, xăng ,… tăng cao nhất là giá vàng đạt mức kỷ lục, đồng đô la mất giá , thị trường bất động sản đóng băng. Chi phí tăng cao trong khi thu nhập thấp do không tiêu thụ được làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ ngân hàng. Thị trường chứng khoán sôi động, thu hút ngày càng nhiều mối quan tâm của dân chúng, giá vàng tăng cao tác động xu hướng người dân đổ xô đi mua vàng để dự trữ dẫn tới huy động tiền gửi dân cư giảm, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNNQD của Chi nhánh.
Hơn nữa, chi nhánh nằm trên khu vực kinh doanh nhộn nhịp, nơi tập trung nhiều ngân hành lớn với hệ thống dịch vụ đa dạng. Việc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng trên địa bàn diễn ra gay gắt, lãi suất diễn biến chưa ổn định khiến cho việc thu hút nguồn vốn trong dân cư gặp khó khăn. Đây là khu vực đông dân cư lại có thu nhập cao nhưng nguồn vốn nhàn rỗi có thể thu hút dân cư lại ít vì họ thường đầu tư để kinh doanh buôn bán, do đó cũng hạn chế nguồn huy động.
Mặt khác còn một số nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, bệnh dịch…ảnh hưởng đến hoạt động cho vay thu nợ của chi nhánh.
Tóm lại : Trong chương 2 đã trình bày một số nét chung về chi nhánh và thực trạng việc mở rộng cho vay DNNQD tại chi nhánh. Từ đó đánh giá một số kết quả đạt được cũng như một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Để thực hiện tốt hơn nữa hoạt động mở rộng cho vay DNNQD, Chi nhánh cần dựa trên những nguyên nhân hạn chế để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Hà Nội
3.1. Những cơ hội và thách thức của Ngân hàng trong điều kiện hội nhập WTO
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội và những thách thức lớn cho hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội nói riêng.
3.1.1. Những cơ hội
Một là, hội nhập kinh tế sẽ tạo điều kiện để tăng uy tín, tạo thế và lực mới của hệ thống NHTM Việt Nam. Các Ngân hàng có cơ hội mở rộng, thâm nhập sâu vào các thị trường tiềm năng hấp dẫn, phát triển các sản phẩm mới. Các Ngân hàng có điều kiện thúc đẩy cải cách hệ thống Ngân hàng một cách đa dạng hơn, phù hợp hơn về loại hình sở hữu, phương thức hoạt động, cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực tài chính và hoạt động để có thể cạnh tranh trong điều kiện mới.
Hai là, gia nhập WTO tạo cơ hội để NHTM khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế của các hoạt động Ngân hàng đa năng hiện đại, có cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nguồn nhân lực, tác phong công nghiệp từ Ngân hàng các nước phát triển.
Ba là, hội nhập quốc tế tạo ra động lực để thúc đẩy các Ngân hàng nâng cao tính minh bạch.
Ngoài ra, việc trở thành thành viên WTO tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước; hàng hoá dịch vụ Việt Nam phát triển; tạo nhiều công ăn việc làm…nên hoạt động của các doanh nghiệp( trong đó có DNNQD) càng sôi động, nguồn vốn Ngân hàng càng trở nên quan trọng để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững và hiệu quả.
3.1.2. Những thách thức
Theo kết quả khảo sát do chương trình phát triển Liên Hợp Quốc phối hợp cùng bộ Kế Hoạch và Đầu Tư thực hiện thì có 42% doanh nghiệp và 50% dân cư có ý định sẽ lựa chọn vay tiền từ các Ngân hàng nước ngoài. Với năng lực cạnh tranh dưới mức trung bình( 4/10 điểm) các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức sau:
Một là, các Ngân hàng trong nước sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về khách hàng và hệ thống kênh phân phối. Các NHTM trong nước quy mô vốn nhỏ, mạng lưới tổ chức chưa lớn, còn hạn chế về trình độ, năng lực quản lý và kiểm soát do đó sẽ rất khó cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
Hai là, việc mở cửa thị trường tài chính trong nước sẽ làm tăng rủi ro. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro từ tác động bên ngoài, từ thị trường tài chính khu vực và thế giới. Hội nhập làm tăng các giao dịch vốn do đó cũng làm tăng rủi ro cho Ngân hàng trong khi năng lực điều hành, quản lý, giám sát hoạt động, thông tin chưa thật tốt, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Mặt khác, Ngân hàng trong nước còn gặp phải rủi ro khi các Ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát thông qua hình thức góp vốn và mua cổ phần.
Ba là, thách thức về nhân lực và tổ chức quản lý. Nguồn nhân lực trong nước chưa được đào tạo, trang bị kiến thức cần thiết về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là thách thức lớn, phải thật nỗ lực mới có thể vượt qua được.
Bốn là, môi trường pháp lý chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhiều rào cản pháp lý hành chính gây trở ngại cho sự phát triển Ngân hàng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNQD nói riêng.
Năm là, hạn chế về phía doanh nghiệp. Với những cam kết về cắt giảm thuế quan, xoá dẫn chính sách bảo hộ của Nhà nước sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam; trong khi hàng hoá dịch vụ Việt Nam chất lượng còn thấp, giá thành cao, chưa đáp ứng được sự đa dạng về thị hiếu của người tiêu dung. Một số doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính và nguy cơ gia tăng nợ quá hạn cho Ngân hàng.
Như vậy Ngân hàng đang đứng trước những cơ hội lớn cho sự phát triển nhưng cũng phải đối đầu với những khó khăn thách thức Ngân hàng cần có một số biện pháp như: Sắp xếp cơ cấu lại hoạt động Ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng Ngân hàng hiện đại, đổi mới công nghệ, đảm bảo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngân hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, từng bước khẳng định thương hiệu và vị trí của mình, chú trọng phát triển những dịch vụ đặc thù có tính cạnh tranh cao…
3.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
3.2.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh giai đoạn 2007- 2010
Theo mục tiêu tổng quát của NHNo&PTNT Việt Nam đặt ra trong giai đoạn 2007- 2010 là: tiếp tục giữ vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam, phấn đấu đến cuối năm 2010 trở thành tập đoàn tài chính- ngân hàng tiên tiến; chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn, sinh lời, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp- nông thôn. Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại. Nâng cao năng lực tài chính, phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó Chi nhánh Đông Hà Nội đã đề ra những định hướng hoạt động như sau:
Tăng trưởng nguồn vốn trong 4 năm tới trung bình từ 15- 25 % / năm. Huy động vốn hướng tới đối tượng khách hàng là dân cư, các tổ chức kinh tế lớn để đáp ứng hoạt động tín dụng, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng với dư nợ tín dụng trung bình tăng từ 20- 30 % / năm.
Tiếp tục phát triển mạnh hoạt động tín dụng, coi tín dụng là sự nghiệp tồn tại của Chi nhánh. Không chú trọng phát triển mạnh tín dụng về mặt số lượng mà lấy chất lượng tín dụng làm tiêu chí hàng đầu. Tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng là tỉ lệ nợ quá hạn, mục tiêu của Chi nhánh đạt tỉ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 5 % trên tổng dư nợ.
Chuyển mạnh hướng đầu tư, ưu tiên vốn cho các dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất có hiệu quả. Mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, coi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tượng khách hàng tiềm năng.
Tạo môi trường làm việc văn minh, lịch sự; chú ý tới tác phong giao dịch của nhân viên ngân hàng: “ khách hàng của ngân hàng là mọi thành phần kinh tế, nhưng họ đã cứu ngân hàng và ngân hàng cũng cứu họ, cả hai cùng đi trên lộ trình phát triển”. Chất lượng của dịch vụ ngân hàng thể hiện qua từng giao dịch với khách hàng.
3.2.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đông Hà Nội trong năm 2008.
Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh như sau:
Trong năm 2008, tiếp tục giữ vững tăng trưởng nguồn vốn huy động từ 18- 20% so với năm 2007; trong đó huy động từ dân cư đạt 25% trên tổng nguồn vốn.
Mở rộng dư nợ: tăng trưởng 16- 18% ( không tính dư nợ UTĐT ). Tỷ lệ vay trung dài hạn 45- 50%. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
Tiếp tục phát triển các dịch vụ khác, tỷ lệ thu nhập ngoài tín dụng trên 10%/ tổng thu nhập.
Quỹ thu nhập tăng 10% so với năm 2007.
3.2.3. Định hướng phát triển đối với hoạt động cho vay DNNQD tại Chi nhánh.
Mở rộng cho vay DNNQD đang trở thành hướng đi đúng và là chiến lược phát triển của Chi nhánh với những định hướng sau:
Tiếp tục mở rộng cho vay DNNQD, coi đây là hoạt động xương sống trong nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh. Duy trì cho vay các DNNQD làm ăn hiệu quả, là khách hàng truyền thống, tăng quy mô đồng thời phải đảm bảo chất lượng khoản vay. Mở rộng trong đầu tư cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng thẩm định: phân tích, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của doanh nghiệp. Phân tích đánh giá phân loại khách hàng hàng năm.
Giải quyết, đốc rút thu hồi và xử lý các khoản nợ quá hạn, giảm tỷ lệ nợ xấu.
Mở rộng mạng lưới hoạt động ở những nơi có điều kiện phát triển kinh doanh. Tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng DNNQD truyền thống như mở cuộc nghị khách hàng. Chủ động tìm kiếm các khách hàng mới, lựa chọn những DNNQD có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt để mở rộng cho vay.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay DNNQD của Chi nhánh
3.3.1. Mở rộng hoạt động huy động vốn để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn, giảm bất cân đối trong cơ cấu cho vay.
Để đảm bảo hoạt động của Chi nhánh phát triển bền vững đặt ra một yêu cầu là phải có nguồn vốn ổn định, an toàn, phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn. Có được nguồn vốn tốt Chi nhánh mới dễ dàng mở rộng cho vay. Chi nhánh cần đa dạng các phương thức huy động vốn, đặc biệt là vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu về thời hạn cho vay của các DNNQD. Nguồn vốn trung và dài hạn khan hiếm, chi phí huy động cao; vậy để huy động vốn có hiệu quả Chi nhánh có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Tăng lãi suất: tăng lãi suất tiền gửi là biện pháp truyền thống, sử dụng phổ biến, khi tăng lãi suất tiền gửi Chi nhánh sẽ thu hút được các tầng lớp dân cư đến gửi tiền, tăng nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất tăng có giới hạn, Chi nhánh cần tính toán mức lãi suất thích hợp để cho vay có hiệu quả. Vì lãi suất huy động tăng thì lãi suất cho vay cũng tăng lên làm giảm cầu về tín dụng. Ngoài ra, khi tăng lãi suất Chi nhánh còn chịu sự quản lý của NHNN, sự cho phép của NHNo&PTNT Trung ương. Việc tăng lãi suất huy động chỉ là biện pháp tạm thời, không toàn diện, không phải là công cụ hữu hiệu, Chi nhánh cần phải tính toán tới nhiều yếu tố.
Tăng cường hoạt động Marketing: Chi nhánh có thể tăng cường quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ của mình qua phưong tiện thông tin đại chúng, thông qua các chương trình liên kết, qua các chương trình tài trợ, qua các khách hàng…để khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. Sử dụng nhiều hình thức khuyến mại như rút thăm trúng thưởng, gửi tiết kiệm trúng vàng, tặng quà khuyến mãi…để thu hút người đến gửi tiền. Đồng thời cũng cần quan tâm tới hoạt động hậu khuyến mại, lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng.
Đa dạng nguồn, chuyển dịch cơ cấu nguồn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế, tập trung vào những nguồn mà Chi nhánh có lợi thế, phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Chi nhánh cần thu hút thêm nhiều nguồn mới như: tiền gửi thanh toán lương cho lao động, thanh toán các khoản chi phí về điện nước, điện thoại, phát hành các kỳ phiếu…Mặt khác, có thể kết hợp khéo léo các dịch vụ Ngân hàng với dịch vụ ngoài Ngân hàng, theo hướng phù hợp về thời gian, thuận tiện, các dịch vụ tiện ích đi kèm như Homebanking, Phonebanking, Internetbanking,…sẽ nâng cao hiệu quả thu hút vốn. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn tăng thu hút nguồn trung và dài hạn nhằm thúc đẩy cho vay DNNQD.
3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng.
Chi nhánh cần phải quan tâm, coi trọng công tác cán bộ công nhân viên gồm công tác tuyển dụng, đào tạo, thuyên chuyển, chế độ thưởng phạt công bằng…để nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo cán bộ để đảm bảo tốt hoạt động của Chi nhánh, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Làm tốt công tác giáo dục phẩm chất cho cán bộ tín dụng, bổ sung những kiến thức liên quan về pháp luật, kiến thức Marketing, cập nhật thông tin mới…để nâng cao ý thức làm việc, tinh thần trách nhiệm, đoàn kết trong nội bộ cán bộ Chi nhánh. Quá trình đào tạo cần được tiến hành thường xuyên qua các buổi tập huấn, hội thảo, chuyên đề, qua các đợt kiểm tra, tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ…Chi nhánh cũng cần khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ nhân viên học tập nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kinh nghiệm.
Chi nhánh cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật công khai, công bằng để khuyến khích cán bộ nhân viên gắn bó với Chi nhánh, nâng cao tinh thần trách nhiệm; đây là động lực khích lệ lớn để nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh cần sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp với trình độ chuyên môn, thực hiện tốt công tác thuyên chuyển, đề bạt cán bộ giỏi nhằm nâng cao khả năng và sức sáng tạo của cán bộ. Bên cạnh đó cần mở rộng tuyển dụng những cán bộ mới có trình độ để giải quyết tình trạng thiếu nhân lực trong khi áp lực và khối lượng công việc lớn như hiện nay.
3.3.3. Đổi mới và nâng cao công nghệ Ngân hàng.
Mặc dù cho đến nay Chi nhánh được đầu tư công nghệ Ngân hàng khá hiện đại, nhưng so với yêu cầu hiện đại hoá Ngân hàng và với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì chưa đáp ứng được yêu cầu như công việc thống kê, quản lý hồ sơ khách hàng, quản lý dữ liệu tập trung, hoạt động của mạng còn chưa ổn định, có nhiều lỗi về sự cố mạng, nghẽn mạng và ảnh hưởng đến giao dịch với khách hàng. Do vậy, Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao công nghệ Ngân hàng, cải tạo và nâng cao các phần mềm hoạt động để hỗ trợ tốt hơn cho công việc. Sử dụng máy tính rộng rãi trong toàn Chi nhánh, trong hoạt động kinh doanh, trong các nghiệp vụ hàng ngày, cập nhật thông tin. Vấn đề an ninh mạng của Chi nhánh còn yếu cần có biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho khách hàng và Ngân hàng.
3.3.4. Điều chỉnh chính sách tín dụng phù hợp
3.3.4.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing đối với cho vay DNNQD khá tốt trong việc thu hút kinh doanh, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Chi nhánh với mục đích giữ chân và thu hút khách hàng, tiến tới mở rộng từng bước vững chắc hoạt động cho vay DNNQD. Việc nghiên cứu Marketing giúp Chi nhánh có định hướng rõ ràng trong việc phát triển cho vay DNNQD, từ đó có những kế hoạch, biện pháp thực hiện hiệu quả nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Thứ nhất, Chi nhánh cần nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường và lập kế hoạch Marketing. Thực tế Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội chưa thực hiện nghiên cứu và phân đoạn thị trường, chỉ mới dừng lại ở phát triển chiến lược khách hàng dựa vào sự phân loại khách hàng. Nghiên cứu thị trường là một bước quan trọng để Chi nhánh có thể đánh giá được độ lớn và tiềm năng của thị trường cho vay DNNQD hiện nay, thị phần cho vay DNNQD của Chi nhánh, chất lượng tín dụng cung cấp, nhu cầu của DNNQD, xác định những vướng mắc trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp… Trên cơ sở nghiên cứu, phân đoạn thị trường sẽ tiến hành lập kế hoạch Marketing nhằm thúc đẩy cho vay DNNQD.
Thứ hai, thực hiện chính sách Marketing đối với cho vay DNNQD nhằm thu hút khách hàng mới, giữ chân và mở rộng cho vay khách hàng cũ, gồm có: chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất, chính sách truyền thông và chính sách phân phối.
Về chính sách sản phẩm: Tín dụng là loại sản phẩm chủ yếu mang giá trị cốt lõi, đơn điệu, khó cải tiến và chuyên biệt hoá. Chi nhánh cần có chính sách sản phẩm tốt, hiệu quả, phù hợp theo những yêu cầu sau: phù hợp với đối tượng vay vốn, gia tăng sự khác biệt, phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm của Chi nhánh phải phù hợp với từng đối tượng vay vốn về lượng vốn vay, thời hạn giải ngân, thời hạn vay vốn, kỳ hạn nợ, phương thức cho vay bằng cách cung cấp tín dụng chuyên biệt hoá theo từng món vay với từng khách hàng và từng yêu cầu vay vốn. Gia tăng sự khác biệt về sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh như cung cấp thông tin tư vấn cho các DNNQD về phương thức vay vốn, tư vấn lập và điều chỉnh dự án, tư vấn thông tin về thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường đầu ra; có thể giới thiệu đối tác cho khách hàng, sử dụng những dịch vụ đi kèm như Chi nhánh thực hiện công tác quản lý ngân quỹ hộ doanh nghiệp, cung cấp tiện ích Ngân hàng tự động, Ngân hàng trực tuyến… Hơn nữa, Chi nhánh cần có sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng, xu hướng biến động của thị trường tín dụng DNNQD, từ đó cải tiến sản phẩm đang cung cấp, thiết kế sản phẩm mới.
Về chính sách lãi suất: lãi suất là giá cả của khoản vay, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Lãi suất cho vay phải lớn hơn lãi suất huy động và thấp hơn tỷ suất lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sử dụng vốn vay. Chi nhánh cần có chính sách lãi suất hợp lí để thúc đẩy cho vay DNNQD. Cần thiết kế những mức lãi suất khác nhau, linh hoạt cho từng đối tượng vay vốn, từng món vay, từng thời kỳ đảm bảo bù đắp được chi phí, thu được hiệu quả, hấp dẫn DNNQD, đảm bảo tính cạnh tranh cho Chi nhánh. Chi nhánh cũng cần thiết lập phương thức thu nợ và lãi linh hoạt, theo phương án thuận lợi nhất cho doanh nghiệp vay vốn giúp các doanh nghiệp có được sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng hoàn trả, tránh được tình trạng nợ xấu không mong muốn. Chẳng hạn như điều chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ, thu nợ qua chi nhánh con, thu nợ tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
Về chính sách truyền thông: Truyền thông Marketing về tín dụng thường ít được Ngân hàng chú ý. Nhưng truyền thông Marketing đã và đang khẳng định được vai trò của mình trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng, giúp Ngân hàng có được sự chủ động, khai thác được lợi thế của mình. Mở rộng hoạt động Marketing là Chi nhánh phải chủ động tiếp xúc với DNNQD, tìm kiếm thông tin về họ, thu hút những khách hàng làm ăn hiệu quả đến với Chi nhánh. Chi nhánh cần liên tục thực hiện truyền thông Marketing thông qua các cuộc hội thảo, hội chợ, hội nghị khách hàng, chương trình tài trợ, tờ rơi, băng rôn quảng cáo, Internet… Việc thực hiện tiếp xúc khách hàng còn được tiến hành qua mỗi lần doanh nghiệp đến giao dịch. Mỗi cán bộ nhân viên của Chi nhánh phải là những nhà Marketing hiệu quả cho Chi nhánh thông qua tư vấn, hướng dẫn khách hàng, giới thiệu về Chi nhánh, những chính sách ưu đãi của Chi nhánh …Bên cạnh đó Chi nhánh cũng cần thu thập ý kiến của khách hàng bằng thư, qua mạng Internet…
Về chính sách phân phối: hiện nay tại Chi nhánh cho vay DNNQD vẫn chủ yếu thực hiện phân phối qua kênh truyền thống. Vì vậy Chi nhánh cần tiếp tục mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu các kênh phân phối khác như: kênh đối tác độc lập tức là phân phối qua các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung cấp hàng hoá, máy móc thiết bị, các đại lý. Phát triển hệ thống kênh phân phối Ngân hàng hiện đại như Chi nhánh Ngân hàng lưu động, Ngân hàng điện tử, máy rút tiền tự động, Telephone Banking, Internet banking…Kênh phân phối hiện đại không chỉ khắc phục được những khó khăn về mặt thời gian, không gian giao dịch giữa khách hàng với Ngân hàng mà còn giúp Ngân hàng tiết kiệm được chi phí giao dịch và tăng thu nhập cho Ngân hàng, tạo thuận tiện cho DNNQD.
3.3.4.2. Cơ chế cho vay linh hoạt
Cần đơn giản các thủ tục cho vay, quy trình cho vay, có biện pháp hỗ trợ DNNQD trong quá trình lập hồ sơ, dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNQD hoàn tất hồ sơ vay vốn, nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn của Chi nhánh. Rà soát lại các văn bản liên quan đến quy chế cho vay các DNNQD, chỉnh sửa kịp thời những quy định không phù hợp với thực tiễn, loại bỏ những nội dung không cần thiết. Các quy định cần rõ ràng hơn nhằm hạn chế những khe hở khi cho vay DNNQD. Chi nhánh cũng cần cụ thể hoá các thể lệ và chế độ mà NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam ban hành thành một quy trình cho vay riêng đối với DNNQD phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh.
Mở rộng cơ chế đảm bảo tiền vay: không chỉ thực hiện đảm bảo khoản vay bằng đất đai mà Chi nhánh còn chấp nhận những hình thức bảo đảm khác như: bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hàng hoá, phương tiện vận chuyển, giấy tờ có giá…Với mỗi phương thức đảm bảo tiền vay, Chi nhánh cần tiến hành phân tích định giá TSĐB hợp lý, chính xác để giúp các DNNQD vay được lượng vốn cần thiết theo nhu cầu mà vẫn đảm bảo khả năng xảy ra rủi ro cho các khoản vay là nhỏ nhất.
Đối với các báo cáo tài chính của DNNQD chưa được kiểm toán cần thẩm định kỹ lưỡng, thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp qua các nguồn tin khác (người lao động của doanh nghiệp, từ đối thủ cạnh tranh, các chủ nợ doanh nghiệp, CIC…), thẩm định tại cơ sở…Việc này sẽ giúp Chi nhánh đánh giá toàn diện hơn, chính xác hơn về tình hình tài chính, các hoạt động của DNNQD có nhu cầu vay.
Đối với những DNNQD có vốn tự có tham gia và TSĐB không đủ thì quá trình thẩm định và phê duyệt khoản vay Chi nhánh cần linh hoạt để hỗ trợ những dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thực sự, tránh những món vay có rủi ro cao hiệu quả thấp.
Cơ chế cho vay linh hoạt còn thể hiện qua việc đa dạng hoá phương thức cho vay. Hiện nay tại Chi nhánh chỉ thực hiện ba phương thức cho vay chính là: cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay dự án đầu tư đối với DNNQD. Chi nhánh cầm mở rộng nhiều phương thức cho vay khác như: cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay qua phát hành thẻ, cho vay theo hạn mức dự phòng…đặc biệt là cho vay thấu chi và cho vay trả góp. Phương thức cho vay thấu chi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng; khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng nên Ngân hàng có thể kiểm soát được tình hình thu chi của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đúng đắn; đồng thời doanh nghiệp có được sự chủ động kịp thời, linh hoạt. Còn phương thức cho vay trả góp rất phù hợp với các DNNQD: vừa đơn giản lại ít rủi ro vì món vay được thực hiện trên những đảm bảo chắc chắn nguồn trả nợ.Kết hợp các nhu cầu vay của doanh nghiệp từ đó đưa ra những phương thức cho vay mới nhằm đa dạng hoá hoạt động cho vay, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay các DNNQD.
3.2.4.3. Củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng
Củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng thực chất là một bộ phận của chính sách Marketing Ngân hàng. Do Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội mới đi vào hoạt động nên chi phí cho hoạt động Marketing còn hạn hẹp, số lượng khách hàng DNNQD có quan hệ tín dụng với Chi nhánh tăng lên qua các năm nhưng chưa lớn vì vậy củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng được coi là một chính sách hữu hiệu mà lại ít tốn kém. Chi nhánh cần quan tâm tốt hơn đối với những khách hàng lâu năm và tìm biện pháp để thu hút thêm nhiều doanh nghiệp mới. Chi nhánh có thể tặng quà, gửi lời chúc mừng, tổ chức các hội nghị khách hàng…Đây là những hoạt động rất nhỏ nhưng thể hiện được sự quan tâm của Chi nhánh đối với khách hàng. Từ đó, các DNNQD sẽ tự nhận thấy mình có trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả vốn vay cho Chi nhánh đầy đủ và đúng hạn, hơn nữa họ còn muốn tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ này. Chi nhánh cần thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng, chấm điểm khách hàng để có những định hướng đầu tư, ưu đãi đúng mức cho từng loại khách hàng cụ thể, thiết lập lòng trung thành của doanh nghiệp với Chi nhánh, thiết lập mối quan hệ bền chặt giữa Chi nhánh với các DNNQD, tạo bước đệm lớn để Chi nhánh thực hiện mục tiêu mở rộng cho vay đối tượng khách hàng này.
3.3.4. Nâng cao công tác thẩm định; xử lý các tài sản có vấn đề
Khi cho vay Chi nhánh cần thẩm định kỹ, giám sát sát sao, hỗ trợ các DNNQD giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thẩm định, đánh giá DNNQD để hạn chế tối đa rủi ro, tạo thuận lợi cho khách hàng, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay, giữ chân và mở rộng khách hàng.
Chi nhánh cần có chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm: cách thức xác định tài sản đáng ngờ, các khoản nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận, mức độ nợ xấu, trách nhiệm giải quyết, khai tác và thanh lý TSĐB. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác cho vay thu nợ, xử lý nợ. Khi phát hiện các khoản nợ có vấn đề đầu tiên nhân viên tín dụng phải xác định tính nghiêm trọng của vấn đề rồi đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. Có thể thực hiện một số biện pháp sau: yêu cầu khách hàng có thêm tài sản thế chấp, nếu khách hàng không thể tăng thêm tài sản đề nghị khách hàng có sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba như người cung ứng, cổ đông…; giúp đỡ thu hồi các khoản nợ của khách hàng , gia hạn nợ, tăng thêm vốn cho khách hàng; nhân viên tín dụng có thể cố vấn cho khách hàng về việc bán sản phẩm, thu ngân, sản xuất…Nguyên tắc của Ngân hàng là không bao giờ được “giết” con nợ tức là không đẩy con nợ đến chỗ phá sản, cho nên trong hoạt động cho vay đối với DNNQD các biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng được coi là cách hay nhất để xử lý một khoản tín dụng đã trở thành nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong trường hợp nhận thấy khả năng cải thiện tình hình tài chính của người vay không thu được kết quả thì Chi nhánh tiến hành thanh lý TSĐB của khách hàng vay.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Hỗ trợ, chỉ đạo Chi nhánh thành lập phòng Marketing, xây dựng chiến lược Marketing đến từng Chi nhánh để các Chi nhánh quảng bá hình ảnh và sản phẩm dịch vụ của mình và của cả hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam cần ban hành những công văn, văn bản hướng dẫn cụ thể.
Chi nhánh đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam đưa ra chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, cần xem xét tính toán tới các yếu tố tác động, đặc thù riêng của từng Chi nhánh, từng đối tượng khách hàng, từng nhu cầu của khách hàng nhằm tạo sự chủ động, mang lại hiệu quả trong công tác huy động vốn và cho vay.
Ngân hàng cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khác nhau của các DNNQD để đưa ra những sản phẩm mới, khác biệt, có tính cạnh tranh.
Tiếp đến đa dạng hoá các phương thức cho vay, TSĐB. Đơn giản thủ tục và quy trình cho vay.
Mở rộng các lớp tập huấn đào tạo cán bộ, tổ chức các buổi hội thảo, nghiên cứu trao đổi thông tin, kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Vì khối lượng thanh toán bằng tiền mặt ngày càng nhiều nên đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam xây dựng kho tiền cho Chi nhánh để thuận tiện cho công tác kiểm đếm và vận chuyển.
Tiếp tục triển khai đề án tái cơ cấu, tạo sự chủ động hơn nữa cho Chi nhánh về lãi suất, hạn mức quyền hạn của giám đốc…trong thẩm định, phê duyệt món vay. Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với từng Chi nhánh để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
3.4.2. Kiến nghị đối với DNNQD
Nâng cao trình độ kế toán doanh nghiệp, thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán tài chính doanh nghiệp, phải tiến hành minh bạch hoá các báo cáo tài chính. Việc minh bạch các báo cáo tài chính tạo điều kiện để Ngân hàng tìm hiều thông tin về doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp và còn tạo thuận lợi cho quá trình quản lý, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước.
Đào tạo nâng cao trình độ quản lý của các chủ DNNQD để họ nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế, có phương hướng sản xuất kinh doanh hiệu quả để đi tắt đón đầu,nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cần nâng cao trình độ tay nghề lao động, tăng tinh thần trách nhiệm nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Cần có sự tách biệt rõ ràng giữa tài sản riêng của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp. Đây là yêu cầu cần thiết để doanh nghiệp dễ dàng nhận được nguồn tài trợ từ Ngân hàng.
3.4.3 Kiến nghị đối với NHNN
Để đảm bảo khả năng các DNNQD tiếp cận được các nguồn vốn của các NHTM, NHNN nên thực hiện một số công việc sau:
Cần quán triệt, chỉ đạo và giám sát các NHTM về việc thực hiện chỉ thị số 03/2003/CT-NHNN ngày 21/02/2003 yêu cầu các NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận thuận lợi với nguồn vốn của Ngân hàng.
Chỉ đạo các NHTM báo cáo những vướng mắc, tồn tại bất cập trong các văn bản đã ban hành để sớm có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
NHNN ban hành các văn bản pháp luật về quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ, luật thanh tra Ngân hàng và các thông tư chỉ thị hướng dẫn để phù hợp với lộ trình hội nhập của Ngân hàng.
NHNN cần có sự điều chỉnh về quy định TSĐB, nguồn vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt, tạo điều kiện để các Ngân hàng tự chủ, linh hoạt trong quá trình thẩm định và cấp tín dụng cho DNNQD, đảm bảo lợi ích của cả Ngân hàng và doanh nghiệp.
Cần thống nhất với các bộ ngành về những vấn đề liên quan tới việc chuyển nhượng, sát nhập, phá sản của DNNQD; thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo; các vấn đề về báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi vay vốn.
NHNN cần thường xuyên đánh giá, phân tích những biến động của hoạt động kinh doanh trên thị trường Ngân hàng – tài chính trong nước và quốc tế, cảnh báo sớm những nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống NHTM để các Ngân hàng này có kế hoạch và chiến lược kinh doanh hợp lý.
Cần có chính sách khuyến khích các NHTM cạnh tranh lành mạnh đồng thời tạo điều kiện để các NHTM tăng cường hợp tác và hội nhập.
Mở rộng các chương trình đào tạo, tập huấn cho các cán bộ NHTM, đặc biệt là về quản trị Ngân hàng và khả năng lãnh đạo.
NHNN cũng cần có biện pháp trao đổi, tiếp xúc, giao lưu giữa Ngân hàng với sinh viên các trường đại học, cao đẳng để các chương trình đào tạo đi sát với thực tế hơn, tạo mầm cán bộ nhân viên Ngân hàng trong tương lai.
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cần phải nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ để thu thập, phân tích, xử lý và dự báo thông tin tín dụng chính xác, cập nhật để các NHTM có đủ thông tin đánh giá khả năng trả nợ khách hàng, tránh được sự lựa chọn đối nghịch, tăng tính an toàn, hiệu quả trong món vay.
3.4.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển: cần có những chính sách, biện pháp đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, công bằng cho hoạt động doanh nghiệp trong đó có DNNQD và Ngân hàng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tốc độ cấp giấy phép hoạt động, chứng nhận các giấy tờ có liên quan.
Nhà nước cần có cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các DNNQD phát triển, hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại, minh bạch hoá các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá DNNN, hệ thống các NHTM Nhà nước để tạo ra động cơ kinh doanh mới, tăng năng lực điều hành. hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, nang cao năng lực quản lý, năng lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh cho các NHTM trong quá trình hội nhập.
Xây dựng hành lang pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đồng bộ cho hoạt động Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng.
Nhà nước nên cho phép thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các địa phương để bảo lãnh cho các DNNQD vay vốn Ngân hàng. Quỹ này được lấy từ ngân sách của địa phương, còn có trách nhiệm tiếp nhận các khoản đầu tư bên ngoài để bổ sung nguồn vốn hỗ trợ,Nhà nước sẽ cấp bù lãi suất vá đảm bảo kinh phí hoạt động cho quỹ này.
Ngoài ra, cũng cần nâng cao phong cách, tác phong, thái độ, trách nhiệm của cán bộ công chức để nâng cao hiệu quả làm việc; quyết tâm thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý.
Tóm lại: Trong chương 3, dựa trên cơ sở những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại trong việc cho vay DNNQD tại Chi nhánh đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục những khó khăn, hạn chế tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNQD tiếp cận một cách dễ dàng, hiệu quả nguồn vốn của Ngân hàng và Chi nhánh thực hiện được mục tiêu mở rộng cho vay đối với DNNQD của mình.
Kết luận
Nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động, đặc biệt là khi cánh cửa WTO mở rộng mang đến nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt nam. Các DNNQD đã tăng lên một cách đáng kể, đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế, đây là thị trường tín dụng đầu ra lớn và tiềm năng cho các NHTM. Trên cơ sở lựa chọn và phân tích đề tài: “Mở rộng cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Hà Nội”, chuyên đề gồm có những nội dung chính sau:
Một là, hệ thống hoá các đặc điểm, vai trò, phân loại DNNQD trong nền kinh tế hiện nay và khái quát hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD.
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Hà Nội. Đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn còn tồn tại cần khắc phục để mở rộng cho vay DNNQD tại Chi nhánh.
Ba là, trên cơ sở thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại Chi nhánh đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với Ngân hàng cấp trên, cơ quan quản lý Nhà nước, các DNNQD nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNQD tiếp cận được với nguồn vốn Ngân hàng và Ngân hàng mở rộng được hoạt động cho vay của mình đối với đốí tượng này.
Trong chuyên đề này, tôi đã vận dụng những hiểu biết chung về DNNQD, những kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay DNNQD cùng với những kiến thức và kinh nghiệm thu thập được trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo; tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng tín dụng của Ngân hàng đã giúp tôi hoàn thành bài viết này.
Tài liệu tham khảo
PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê 2006.
GS Lê Văn Tư, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê
Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
TS. Nguyễn Văn Ngân, Một số nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê
PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 323 tháng 4/2005
Tạp chí Tài chính số 3/2006
Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 3/2006
Tạp chí Ngân hàng, số 22 tháng 11- 2006
Tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 6/2007
Các trang web
http:// www.gos.gov.vn
http:// www.vbard.com.vn
www.Google.com.vn
http:// www.kiemtoán.com.vn
Các văn bản pháp luật
QĐ 1627 - NHNN ngày 31/12/2001
QĐ 493 – NHNN ngày 22/4/2005
QĐ 457 – NHNN ngày 19/4/2005
NĐ 163 – CP ngày 29/12/2006
Luật doanh nghiệp 2005
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33194.doc