Trước các yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, các DNV&N đã có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng và đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế – xã hội. Thành công này đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy với mục tiêu khuyến khích các DNV&N phát triển, các ngân hàng đã và đang có nhiều chính sách mở rộng cho vay đối với các doang nghiệp này. Hoạt động cho vay các DNV&N không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa phát triển đầu ra tín dụng cho các ngân hàng thương mại
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hơn 10 năm hình thành, hoạt động và trưởng thành, NHCT Hoàn Kiếm đã gặp nhiều khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã hoà nhập vào hoạt động chung của hệ thống ngân àng, khẳng định được vị trí vững vàng của mình trong nền kinh tế thị trường, đang ngày càng phát triển và mở rộng hơn với hiệu quả và lợi nhuận cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Thực hiện quyết định số 154/QĐ- HĐQT-NHCT ngày 20/10/2003 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về “Mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT theo dự án hiện đại hoá ngân hàng”, từ 1/1/2004, mô hình tổ chức của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sát nhập, từ 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch. Ngoài ra, còn có 14 quỹ tiết kiệm và 1 điểm giao dịch thuộc phòng khách hàng cá nhân. Chức năng nhiệm vụ các phòng đó cũng được thay đổi, chi nhánh đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức từ Ban giám đốc đến các phòng ban, thực hiện thuyên chuyển cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu của công việc.
- Căn cứ quyết định 359/QĐ-HĐQT- NHCT 1 ngày 23/11/2005 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh NHCT Việt nam
- Căn cứ quyết định số 066/QĐ- NĐQT- NHCT 1 ngày 30/03/2004 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại các chi nhánh tham gia dự án HĐH.
- Căn cứ quyết định số 704/QĐ- NHCT 1 ngày 15/08/2006 của Tổng Giám đốc NHCT VN về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT.
- Căn cứ quyết định số 1500/QĐ- NHCT 1 ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT.
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 12 phòng ban như sau:
01/ Phòng khách hàng 1 (Doanh nghiệp lớn)
02/ Phòng khách hàng 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
03/ Phòng khách hàng cá nhân
04/ Phòng quản lý rủi ro
05/ Tổ quản lý nợ có vấn đề
06/ Phòng kế toán tài chính
07/ Phòng kế toán giao dịch
08/ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
09/ Phòng tiền tệ kho quỹ
10/ Phòng tổ chức hành chính
11/ Phòng thông tin điện toán
12/ Phòng tổng hợp
Về đội ngũ nhân sự, hiện nay NHCT Hoàn Kiếm có 1 giám đốc, 4 phó giám đốc và 270 cán bộ công nhân viên trong tổng số 12.000cán bộ trong toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương. Trong đó 80% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng, riêng phòng khách hàng cá nhân có số lượng cán bộ lớn nhất (có trên 60 cán bộ).
2.1.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian qua
Nhìn chung, trong những năm qua NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể, có thể nói là một chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau đây là một số kết quả mà chi nhánh đã đạt được trong mấy năm gần đây.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng của tất cả các ngân hàng thương mại. Nó cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng và là một hoạt động không thể thiếu để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình. Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã thực hiện tốt hoạt động huy động vốn, giúp ngân hàng tăng tính chủ động trong kinh doanh cũng như tạo nên sự độc lập tương đối với NHCT Việt Nam. Đây là một thế mạnh của NHCT Hoàn Kiếm. Những hình thức huy động vốn được thực hiện ở chi nhánh gồm có: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, tiền vay các tổ chức kinh tế khác, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tiền gửi doanh nghiệp
1.690
1.922,6
1.826
2.259
Tiền gửi dân cư
795
810,9
935
953,7
Huy động khác
2.495
2.733,5
2.761
3.113,5
Tổng nguồn vốn huy động
4.970
5467
5522
6.326.2
Mức độ tăng liên hoàn
-
497
55
804.2
Tốc độ tăng liên hoàn
-
10
1.01
14.56
(Nguồn: tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh)
Số liệu trên cho thấy từ năm 2003 đến năm 2005 tổng nguồn vốn đạt hiệu quả cao, đến năm 2005 tốc độ tăng liên hoàn vốn có chậm lại. Nguyên nhân là do công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn cả về địa điểm giao dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuyếch trương, khuyến mại…, sự biến động bất ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức.
Có thể thấy rằng trong những năm gần đây tiền gửi của các doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Trong năm 2006 tiền gửi từ doanh nghiệp đạt 2.259 tỷ đồng, tăng 433 tỷ đồng so với năm 2005. Khi thu hút được nhiều tiền gửi loại này, một mặt giúp ngân hàng tăng nguồn vốn cho hoạt động của mình, và mặt khác tăng lợi nhuận cho ngân hàng qua thu phí dịch vụ tiện ích.
Nguồn huy động từ tiền gửi dân cư ngày cũng càng tăng: năm 2006 đạt 953.7 tỷ đồng, tăng18.7 tỷ đồng so với năm 2005, tức 2%; năm 2005 đạt 935 tỷ đồng tăng 124.1 tỷ đồng so với 2004, tức 15.3%.
Qua số liệu cho thấy, mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất phức tạp, các ngân hàng đều cố gắng tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay để có thể thu hút khách hàng, nhưng với chính sách lãi suất hợp lý, nhưng NHCT Hoàn Kiếm vẫn liên tục giữ vững và vượt kế hoạch huy động vốn được giao, xứng đáng là đơn vị dẫn đầu toàn ngành.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Thực hiện phương châm “phát triển, an toàn và hiệu quả”, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã kết hợp tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ vốn vay. Trên cơ sở đó ngân hàng đã rà soát, chọn lọc khách hàng, lựa chọn đầu tư với những khách hàng làm ăn hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng, giảm dần số dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn huy động, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế, nâng cao tài sản bảo đảm thế chấp, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành. Với các giải pháp đồng bộ đó, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được một số thành tựu sau đây:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
900
930
1100
1070
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
4.9
3.3
18.3
-2.7
Phân theo thời gian
-Ngắn hạn
360
232.5
200
220
-Trung và dài hạn
540
697.5
900
850
Phân theo TPKT
-DN quốc doanh
630
725.4
880
778
-DN ngoài quốc doanh
270
204.6
220
292
(Nguồn: tổng hợp báo cáo kết qủa kinh doanh)
Theo số liệu trong bảng 2, ta cũng có thể thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng trong các năm 2003 đến 2005, năm 2006 có giảm chút ít. Trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo chiều hướng cho vay trung và dài hạn.Cho vay trung và dài hạn tuy có giảm qua các năm song đây vẫn là hoạt động chính, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Điều này cũng khá phù hợp với cơ cấu nguồn huy động là nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Xét về cơ cấu dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp thì cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng đáng kể.
2.1.3.3. Các hoạt động và dịch vụ khác
Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức kinh tế, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ cũng càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các ngân hàng. Trong thời gian qua chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng, nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng. Năm 2003 đạt 3.2 tỷ đồng, năm 2005 đạt 3 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3.043 tỷ đồng, chiếm 22% thu nhập hoạch toán nội bộ.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Năm 2006 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 70 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 195 triệu USD. Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 5 triệu USD, giảm 16.7% so với năm 2005.
- Thanh toán trong nước và chuyển tiền:
Doanh số thanh toán trong nước đạt 31.500 tỷ đồng năm 2006. Doanh số phát hành thẻ đạt 5140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước. Dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn mang lại nhiều tiện ích cho ngân hàng.
- Thu dịch vụ:
Tổng thu dịch vụ đạt 3.043 tỷ đồng, tăng 1.4% so với năm trước, chiếm 3% tổng thu nhập từ hoạt động của chi nhánh. Chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao. Tháng 11/2006 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, vì vậy trong các năm tới hứa hẹn hoạt động dịch vụ của các ngân hàng sẽ ngày càng sôi động hơn nữa, thu từ hoạt động dịch vụ , kinh doanh ngoại tệ…sẽ không ngừng được nâng cao.
2.1.3.4.Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng được đo bằng lợi nhuận hàng năm của ngân hàng đó. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm với những kết quả đạt được có thể được coi là một chi nhánh ngân hàng kinh doanh có lãi nhất. Theo báo cáo tài chính năm 2004 của ngân hàng, lợi nhuận hoạch toán đạt 50 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2003. Năm 2005, lợi nhuận hạch toán sau khi trích dự phòng rủi ro đạt 68 tỷ đồng, tăng 36 % so với năm trước. Đến cuối năm 2006, lợi nhuận hoạch toán nội bộ chỉ đạt 61 tỷ đồng do phải dự phòng rủi ro nhiều. Chỉ từ những con số được thống kê trong những năm gần đây ta có thể thấy được đà phát triển và sự nỗ lực của chi nhánh để xứng đáng là một chi nhánh xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.2. TH¦ỰC TRẠNG CHO VAY DNV&N CỦA NHCT HOÀN KIẾM
2.2.1. Tình hình cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tương đối đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế được ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Theo đà phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng về số lượng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, các ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng đã không ngừng mở rộng cho vay DNV&N. Để hiểu rõ hơn tình hình cho vay DNV&N chúng ta sẽ đi tìm hiểu, xem xét các chỉ tiêu.
Doanh số cho vay của NHCT Hoàn Kiếm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh số cho vay của chi nhánh
980
1.000
985
Doanh số cho vay DNV&N
190
200
180
Tỷ trọng (%)
19.4
20
18.3
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Có thể thấy rằng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Cùng với doanh số cho vay của cả ngân hàng thì doanh số cho vay của DNV&N cũng biến đổi liên tục qua các năm. Năm 2005, doanh số cho vay của DNV&N chiếm tỷ trọng 20% so với doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Đến năm 2006, do tình hình biến động không ổn định, do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng trong nền kinh tế nên chi nhánh đã giảm doanh số cho vay. Vì vậy doanh số cho vay của DNV&N cũng giảm xuống 1.7% so với năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2007, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì chắc chắn rằng doanh số cho vay sẽ ngày càng tăng lên, đặc biệt là cho vay DNV&N.
2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay
Dư nợ phản ánh lượng tiền vay của khách hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ và tỷ lệ dư nợ là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh việc mở rộng cho vay, bởi vì khi ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì thường tại bất cứ thời điểm nào, dư nợ tín dụng cũng đạt mức cao.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ cho vay
930
1.100
1.070
Dư nợ cho vay DNV&N
110
100
95
Tỷ trọng (%)
11.8
9.1
8.9
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Số liệu cho thấy, dư nợ của DNV&N giảm dần qua các năm. Năm 2005, dư nợ của DNV&N là 100 tỷ đồng, chiếm 9.1% nhưng đến năm 2006 đã giảm xuống còn 95 tỷ đồng, giảm 5% so với năm 2005. Nguyên nhân chính là do khách hàng đã có kế hoạch trả nợ tốt hơn, ngân hàng đã có nhiều biện pháp để đảm bảo khoản tín dụng được thu hồi tốt nhất. Như vậy với tình hình trả nợ của DNV&N tốt như hiện nay thì chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này là tốt nhất, đảm bảo an toàn và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
* Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
DNNN
725.4
78
880
80
778
72.7
DNNQD
204.6
22
220
20
292
27.3
DNN&V
110
11.2
100
9.1
95
8.88
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Nhận xét: Dư nợ cho vay đối với DNNQD tăng hàng năm về số lượng. Năm 2004 là 204.6 tỷ đồng, đến năm 2006 là 292 tỷ đồng, tăng42.7 % Trong khi đó ở năm 2006 dư nợ cho vay đối với DNNN và DNV&N đểu giảm so với năm 2005: dư nợ cho vay DNNN giảm 11.5 %, dư nợ cho vay DNV&N giảm 13.6 %
Điều này chứng tỏ ngân hàng đã có cái nhìn thông thoáng hơn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quan hệ tín dụng mở rộng đối với thành phần kinh tế, không còn thu hẹp trong khối doanh nghiệp nhà nước. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, xây dựng được chỗ đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế. Bởi vậy, trong năm qua, ngân hàng mở rộng cho vay DNNQD là hoàn toàn đúng đắn.
Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng, tuy có tăng trong những năm qua nhưng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn rất nhỏ. Chúng ta biết rằng 90% DNV&N đều thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Vì vậy việc mở rộng cho vay DNNQD ảnh hưởng rất lớn đến thành phần kinh tế chủ chốt doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo kỳ hạn
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNV&N phân theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
số tiền
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn
80
72.7
62
62
80
84.2
Trung dài hạn
30
27.3
38
28
15
15.8
Tổng Dư nợ cho vay DNN&V
110
100
100
95
100
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu vẫn là hình thức tín dụng ngắn hạn.Tín dụng ngắn hạn chiếm một tỷ trọng rất cao trong cho vay DNV&N, năm 2006 chiếm 84.2 %. Còn cho vay trung dài hạn vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cho vay DNV&N, năm 2006 chiếm 15.8 %.
Nhìn chung hiện nay, các DNV&N nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội và DNV&N nói chung trên địa bàn cả nước đều khó tiếp cận với nguồn vốn NHTM, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Bởi vì như chúng ta đã biết, cho vay trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro do thời gian thu hồi vốn lâu hơn cho vay ngắn hạn và các DNV&N khó đạt được các điều kiện để đảm bảo khoản vay không gặp rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên để đảm bảo đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và cũng là để mở rộng hoạt động tín dụng, chi nhánh đã từng bước giảm dần dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó năm 2005 đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, vì vậy dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 28% tổng dư nợ cho vay DNV&N.
Sở dĩ tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cho vay DNV&N vì tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mua nguyên vật liệu bổ sung vào vốn lưu động, những khoản có tính chất quay vòng vốn nhanh. Đây là những khoản vốn doanh nghiệp liên tục cần trong quá trình hoạt động kinh doanh và chứa đựng ít rủi ro nên các ngân hàng chủ yếu mở rộng cho vay khoản mục này.
2.2.3. Nợ quá hạn
Bảng 2.7: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
DNN&V
40
63.5
30
47.6
5
50
DNL và cho vay khác
23
36.5
33
52.4
5
50
Tổng nợ quá hạn
63
100
63
100
10
100
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng ta thấy nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như của toàn chi nhánh có xu hướng giảm qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ của chi nhánh rất thấp(dưới 0,1%), điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của chi nhánh luôn được thực hiện tốt, trong những năm gần đây các món vay mới phát sinh đều được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi số nợ quá hạn còn lại có thể là do của những năm về trước còn tồn lại. Đây là một trong những thành tựu đáng tự hào của chi nhánh. Chất lượng tín dụng ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế nói chung và loại hình DNV&N nói riêng ngày càng cải thiện, đây là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì việc cho vay DNV&N ít gặp rủi ro như vậy nên ngân hàng cần phải mở rộng cho vay DNV&N nhiều hơn nữa.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế trong nước và thế giới biến động không ngừng đã gây không ít khó khăn cho môi trường kinh doanh ngân hàng nói chung và cho hoạt động của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm nói riêng. Tuy nhiên, vượt lên mọi thử thách đó, NHCT Hoàn Kiếm vẫn đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Một trong những thành tựu đó là trong những năm qua ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với DNV&N, chất lượng tín dụng đối với DNV&N không ngừng được nâng cao, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. Doanh số cho vay tăng lien tục qua các năm, đồng thời dư nợ cho vay lại giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hang được thực hiên khá tốt. Lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó,với chủ trương mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hang đã tích cựctài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp này, giúp họ tháo gỡ những khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư cho mua sắm trang thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N, chi nhánh còn có những hạn chế nhất định, đó là:
Các phương thức cho vay mới chỉ dừng lại ở phương thức cho vay từng lần, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, phương thức cho vay theo dự án đầu tư điều đó phần nào cản trở nhu cầu vay vốn của các DNV&N vốn rất đa dạng và phong phú.
Hơn nữa, trong tư tưởng thì cơ chế bao cấp vẫn còn tồn tại, vì vậy ngân hàng chủ yếu cho các DNNN vay vì cảm thấy có sự đảm bảo hơn so với cho vay các DNV&N dân doanh.
Trong cơ cấu tín dụng thì cho vay trung và dài hạn vẫn ở mức thấp.Chênh lệch dư nợ cho vay giữa doanh nghiệp lớn với các DNV&N còn cao.
Mặc dù số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng có tăng (năm 2005 là 33 doanh nghiệp) nhưng nếu so với số lượng DNV&N đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội thì con số trên vẫn còn rất nhỏ bé.
Việc chủ động tiếp xúc, tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của DNV&N vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Những thông tin về doanh nghiệp mà ngân hàng có được phần lớn được cung cấp bởi khách hàng mà chưa khai thác các nguồn khác như từ bạn hàng, từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng, từ khách hàng của doanh nghiệp,…điều đó phần nào ảnh hưởng đến tính chính xác trong quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.
2.3.2.2 Những nguyên nhân
Trước hết là do hiện nay tại các ngân hàng Việt Nam nói chung và tại ngân hàng Công thương nói riêng, các nhân viên tín dụng và cả một số lãnh đạo ngân hàng khi thẩm định một dự án cho đều xem tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba) là quan trọng nhất khi quyết định cho vay. Do đó, cán bộ thẩm định chưa thực sự coi trọng tính khả thi của dự án, thẩm định sơ sài. Đây là điều rất đáng lo ngại nó gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng và cũng làm cho ngân hàng bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt.
Hoạt động marketing trong ngân hàng cũng chưa được coi trọng. Ngân hàng chưa có những chiến lược cụ thể tích cực để lôi kéo những khách hàng mới, khách hàng lớn, có uy tín về quan hệ với khách hang, thông tin thu thập còn thiếu, chưa thường xuyên. Bên cạnh đó, chế độ đãi ngộ với nhân viên chưa được tốt nên nhiều số cán bộ tín dụng chuyển công tác diễn ra thường xuyên gây xáo trộn đến tới công tác quản lý tín dụng, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay.
Nguyên nhân những hạn chế trên còn xuất phát từ phía khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống thì điều này ít xảy ra, đặc biệt với những khoản vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, với những khách hàng có quan hệ giao dịch lần đầu tiên thì trường hợp thông tin không chính xác, có khi còn sai lệch để đạt được yêu cầu xin vay là đã xảy ra. Chính điều này đã gây ra không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định những thông tin mà khách hàng cung cấp.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHCT HOÀN KIẾM
3.1. Định hướng cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, Chính phủ đã thực hiên cải cách kinh tế, cải cách hành chính, đặc biết là trong lĩnh vực nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nhằm tại điều kiện thuận lợi hơn cho các DNV&N phát triển. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển công nghệ và nguồn lực, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Đã từ lâu, NHNN Việt Nam và các ngân hàng thương mại đang ngày càng chú ý đến phát triển hoạt động cho vay DNV&N bởi loại hình này đang ngày càng chiếm ưu thế về cả số lượng lẫn chất lượng kinh doanh sản xuất. Đồng thời sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đòi hỏi chính bản than mỗi ngân hàng phải đa dạng hóa khách hang. Do đó, giống như bất kỳ một ngân hang nào khác, NHCT Hoàn Kiếm cũng đang ngày càng quan tâm tới việc mở rộng cho vay đối với các DNV&N trong thời gian tới. Ban lãnh đạo ngân hàng đã đặt ra các chỉ tiêu cần phải đạt được trong năm tới như sau:
* Mục tiêu:
- Lợi nhuận: 75 tỷ đồng
- Nguồn vốn huy động: 5.200 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay: 1.500 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay DNV&N tăng 10%
-Tỷ lệ nợ xấu: <1%
- Thu dịch vụ: 3.7 tỷ đồng
* Phương hướng hoạt động:
1. Chú trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới khách hàng trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chính sách khách hàng của chi nhánh.
2. Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Nghiên cứu và triển khai các giải pháp để tăng cường tiếp thị, giữ vững được nguồn tiền gửi của doanh nghiệp. Nghiên cứu đơn giản hoá thủ tục, đa dạng hoá các hình thức huy động.
3. Duy trì và giữ vững nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng tín dụng, gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn tín dụng.
4. Mở rộng đầu tư có hiệu quả các thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm, đầu tư, đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tìm kiếm và mở rộng đầu tư cho việc mở rộng qui mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có. Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng để đáp ứng cho khách hàng.
5. Rà soát, phân loại doanh nghiệp để có đối sách phục vụ kịp thời nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện tiếp nhận, chọn lọc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới làm ăn có hiệu quả.
6. Phát triển dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu thu nhập sang thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
7. Coi phát triển dịch vụ ngân hàng các loại gắn với huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh.
8. Tăng cường cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ sung cho phòng kinh doanh, kinh doanh đối ngoại, kiểm soát. Quan tâm đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, gắn với công tác quy hoạch cán bộ để đưa hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Xuất phát từ chiến lược chung của toàn bộ hoạt động trong thời gian tới, ban lãnh đạo đã đề ra chiến lược trong phát triển hoạt động cho vay DNV&N để đảm bảo hoạt động cho vay vẫn là hoạt động thế mạnh của ngân hàng và vẫn cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
* Dư nợ tín dụng tăng trưởng 20-30% hàng năm
* Hạn chế tối đa nợ quá hạn mới, nợ quá hạn luôn < 1%
* Về đối tượng: Tập trung vào doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đã xây dựng được thương hiệu, có uy tín trên thị trường, có chiến lược kinh doanh rõ ràng, lâu dài, có vốn tự có tương ứng tham gia vào hoạt động kinh doanh, có đủ tài sản đảm bảo nợ vay.
* Phương thức cho vay và cung cấp dịch vụ: Kết hợp cung cấp tín dụng với các dịch vụ kèm theo, đặc biệt là công tác tư vấn tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn các phương án kinh doanh có thời gian thu hồi vốn nhanh, chỉ cho vay đầu tư trung dài hạn khi đã thẩm định kỹ.
* Cách thức đánh giá: Tập trung vào các yếu tố phi tài chính như tư cách năng lực của chủ doanh nghiệp, thường xuyên kiểm tra tình hình biến động sản xuất tại doanh nghiệp để có những thông tin khách hàng đầy đủ, chính xác.
* Tổ chức và thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nói chung và nợ quá hạn nói riêng thông qua việc phát mại tài sản đảm bảo khoản vay.
* Tăng cường chuyển đổi các khoản nợ khó đòi để hạn chế rủi ro.
* Chú trọng công tác trích lập dự phòng rủi ro.
* Qui định rõ quyền hạn của nhân viên tín dụng khi cấp một khoản vay.
* Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát khi cho vay.
* Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng.
Như vậy bên cạnh việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hoá loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng hoạt động, NHCT Hoàn Kiếm vẫn tiếp tục chú trọng phát triển cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm
3.2.1. Nhận thức đúng đối tượng khác hàng
Nhận thức được đối tượng khác hàng là một vấn đề quan trọng đối với ngân hàng. Bởi mỗi đối tượng khách hàng có tâm lý khác nhau, có khả năng khác nhau. Đặc biệt trong vấn đề cho vay thì việc nhận thức này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Qua việc nhạn thức được đúng đối tượng khách hàng, ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định cho vay đúng đắn, có những phương hướng cho vay như thế nào, những trợ giúp kịp thời cho khách hàng. Chẳng hạn như việc nhận thức được khách hàng là DNV&N, ngân hàng sẽ cần phải có những trợ giúp đầu tiên đó là về tâm lý, đặc biệt là đối với khách hàng e ngại khi đến ngân hàng vay vốn. Sau đó, chi nhánh cần nhận thức được khách hàng đang làm ăn như thế nào, hoạt động tài chính ra sao… để có những quyết định cho vay phù hợp với yêu cầu của khách hàng vừa tránh được rủi ro cho ngân hàng.
3.2.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNV&N thường có quy mô hoạt động nhỏ, trình độ quản lý còn hạn chế, hệ thống sổ sách không rõ ràng, nhu cầu món vay nhỏ… Do vậy, để DNV&N có thể tiếp cận vốn ngân hàng một cách dễ dàng cần xây dựng quy trình thủ tục vay vốn phù hơp với điều kiện và nhu cầu vay vốn của các DNV&N. Trong quá trình xây dựng quy trình cho vay, ngân hàng cần chú ý tới giảm bớt các thủ tục không cần thiết, xử lý nhanh chóng các thủ tục có thể nhanh và xử lý các thủ tục có thể cùng một lúc để đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các doanh nghiệp.
Chi nhánh cần rà soát lại các văn bản liên quan đến quy chế cho vay, đặc biệt là đối với các DNV&N, chỉnh sửa kịp thời những quy định không phù hợp với thực tiễn. Các quy định cần rõ rang hơn để tránh tình trạng hiểu sai hoặc cố tình vận dụng. Chi nhánh cũng cần cụ thể hóa thể lệ, chế độ mà Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam ban hành bằng một quy trình cho vay riêng đối với các đối tượng khách hàng khác nhau, đặc biệt là đối với đối tượng khách hàng DNV&N, nhưng đồng thời cũng phải phù hợp với đặc điểm của chi nhánh.
Ngoài ra, việc làm rất càn thiết của chi nhánh để đổi mới quy trình cho vay là thực hiện đơn giản hóa thủ tục cho vay, chú trọng những nội dung cần thiết, loịa bỏ nhưng nội dung không cần thiết. Thực tế đã chứng minh, thủ tục vay vốn phức tạp làm cho khách hàng cảm thấy phiền hà, rắc rối nhưng đây cũng không phải là điều kiện tiên quyết làm giảm rủi ro cho ngân hang mà chỉ làm cho khách hàng e ngại, hạn chế khách hàng đến với ngân hàng. Nhiều giấy tờ, nhiều con dấu… rõ rang là hết sức phức tạp, phiền hà đối với các DNV&N, đặc biệt là đối với những món vay nhỏ. Để giảm thiểu rủi ro cũng như dễ dàng trong quản lý và để chứng minh việc người vay đã nhận tiền thì phần theo dõi tiền vay cần được thiết kế đầy đủ các nội dung như ngày, tháng, năm, số chứng từ, số tiền vay, số tiền đã nhận, chữ ký người nhận,… để mỗi lần nhận tiền vay, người vay chỉ ký tên mình vào phần theo dõi tiền vay là đủ mà không cần phải viết giấy nhận nợ như vẫn thường làm.
Hơn nữa, ngân hàng nên xử dụng phương pháp tính điểm trong thẩm định cho vay DNV&N mà NHCT Việt Nam đã ban hành phương pháp tính điểm chung cho các doanh nghiệp trong Sổ tay tín dụng năm 2004, nhưng cần chú ý tới những đặc điểm riêng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một trong những khó khăn lớn nhất của cán bộ ngân hang khi xem xét cho vay đối với DNV&N là thẩm định tín dụng. Việc thẩm định và quyết định cho vay của các NHTM dựa chủ yếu vào tài sản thế chấp. Trong khi đó, DNV&N không có hoặc không có đủ tài sản thế chấp để vay vốn, đây cũng là trở ngại lớn nhất cho các DNV&N khi tiếp cận vốn vay của NHTM. Để khắc phục trở ngại này, kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới cho thấy, cần phải thay đổi phương pháp thẩm định, đánh giá rủi ro của các khoản vay dựa trên tài sản thế chấp bằng phương pháp tính diểm tín dụng. Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp thẩm định tín dụng hiện đang áp dụng trong các NHTM là giảm bớt chi phí và thời gian cho vay thong qua chuẩn hóa quy trình; tăng hiệu quả cho vay nhờ vào việc tự động hóa một phần ra quyết định.
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing ngân hang
Mặc dù DNV&N được đánh giá là khu vực kinh tế đầy tiềm năng của hệ thống NHTM, nhưng cho đến nay vẫn chưa có NHTM nào có chiến lược marketing rõ rang, đặc biệt là đối tượng khách hang DNV&N. Chiến lược marketing đối với DNV&N cần phải tính đến đặc thù của các DNV&N và yếu tố cạnh tranh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực đối với khu vực ngân hang. Do đó, chi nhánh cần hướng tới xây dựng phòng marketing tổng thể, có phân biệt đối với từng đối tượng khách hàng trong đó có DNV&N và chiến lược marketing cần được chi nhánh đề ra hàng năm, hàng quý, hàng tháng. Các giải pháp marketing cụ thể như:
Chiến lược tìm kiếm khách hàng: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và sắp tới đây có them các ngân hàng nước ngoài đòi hỏi mỗi ngân hàng ngay từ bây giờ ngoài các khách hàng DNV&N truyền thống cần chủ động tìm kiếm khách hàng riêng cho mình, trong đó chắc chắn đối tượng khách hàng là DNV&N sẽ chiếm đa số bởi xu hướng phát triển nhanh chóng của loại hình doanh nghiệp này. Để thu hút được khách hàng, chi nhánh nên có chính sách khách hàng một cách cụ thể, chi tiết, hướng đến khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực nhất.
Một ngân hàng chỉ có thể thành công một khi biết cách giải quyết vấn đề tài chính cho doanh nghiệp, hơn là gia tăng các khoản cho vay. Các DNV&N mong muốn các ngân hàng hoạt động như là những nhà tư vấn, những người giải quyết sự cố, thực hiện được vấn đề hơn là người cung cấp tín dụng đơn thuần. Đó là nguyên lý “theo chân khách hàng” trong chính sách tiếp thị chủ động, đối lập với kiểu tiếp thị “khách hàng thực hiện những gì mà ngân hàng đặt ra” trước đây. Đế làm được điều này, chi nhánh có thể lên kế hoạch liệt kê tất cả các DNV&N đã mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có thể xác định được doanh nghiệp nào đã được ngân hàng cho vay, khách hàng nào đã từng đề nghị vay vốn tại ngân hàng mà chưa được vay. Đối với doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay, có uy tín cần có chính sách đãi ngộ dưới các hình thức khác nhau như ưu đãi về lãi suất, tăng cường hoạt động dịch vụ ngân hàng với các doanh nghiệp này có giảm giá, lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp này về những khó khăn, vướng mắc khi vay vốn tại ngân hàng… Đối với doanh nghiệp đã từng có đề nghị vay vốn tại ngân hàng, chi nhánh cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao, nếu nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng thì cần phải có những sửa chữa kịp thời, còn nguyên nhân từ phía doanh nghiệp thì ngân hàng có thể giúp đỡ. Đối với những doanh nghiệp chưa từng đề nghị vay vốn tại ngân hàng, chi nhánh cần tìm hiểu xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp đó ra sao, doanh nghiệp đó có quan hệ tín dụng với ngân hàng nào không, vì sao doanh nghiệp đó không vay vốn tại chi nhánh… Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần rà soát lại tất cả các DNV&N đang hoạt động trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, doanh nghiệp đã vay vốn tại ngân hàng nào, vì sao doanh nghiệp lại vay vốn tại ngân hàng đó… để có những sản phẩm cho vay khác biệt, cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, những doanh nghiệp nào chưa từng vay vốn đang có nhu cầu về vốn cần lên kế hoạch thu hút số luợng khách hang tiềm năng này. Khi đã nắm rõ được những vấn đề mà các DNV&N gặp phải, chi nhánh cần chủ động đưa ra những giải pháp để cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
Quảng cáo trên các thong tin đại chúng: Các hoạt động marketing có thể áp dụng như: tăng cường công tác quảng cáo trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, internet hay phát tờ rơi, đặc biệt là quảng cáo về những dịch vụ tiện ích mà ngân hang cung cấp hay những chính sách đãi ngộ của ngân hàng, tổ chức hội nghị khách hàng các DNV&N, đây là cơ hội để DNV&N biết về ngân hàng cũng như để ngân hàng có thể thu hút được khách hàng.
Ngoài ra, chi nhánh cần nhanh chóng thiết lập một trang Web riêng cho mình bởi đây là hình thức tương đối hiệu quả, chi phí thấp để quảng cáo, tuyên truyền về hình ảnh của ngân hàng cũng nhưđể các sản phẩm của ngân hàng nhanh chóng đến với khách hàng, giúp họ có thông tin cần thiết, cơ bản về chi nhánh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần thực hiện tốt công tác huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn cho vay một cách ổn định, chi phí thấp. Vì vậy, chi nhánh cần có kế hoạch mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, có các hình thức ưu đãi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như nguồn tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.
3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin trong ngân hàng
Thông tin có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển ngân hàng. Thông tin có tốt, có xấu gây bất lợi đối với ngân hàng. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính cho nên việc thu thập thông liên quan cũng như phản hồi từ phía khách hàng khi sử dụng sản phẩm - dịch vụ ngân hàng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Do đó, cần phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật cao độ và thông suốt giữa các bộ phận trong toàn hệ thống NHCT để tiết kiệm chi phí vẫn đảm bảo tính an toàn khi ngân hàng ra quyết định đầu tư – cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, để có được thông tin khách quan thì ngân hàng cần đa dạng hoá nguồn thông tin có thể thu thập được. Nếu áp dụng các biện pháp như vây, NHCT Hoàn Kiếm sẽ nâng cao chất lượng thông tin liên quan khách hàng cho cho vay, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các DNV&N.
3.2.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cho vay trong ngân hàng
NHCT Hoàn Kiếm cần phải tích cực đẩy mạnh triển khai chương trình hiện đại hoá trong toàn hệ thống thông tin, ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng tổ chức lưu trữ, kiểm tra, xử lý và đánh giá thông tin về doanh nghiệp và dự án một cách nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định trên cơ sở thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với DNV&N
Từ khi có luật doanh ngiệp đến nay, số lượng các DNV&N mới thành lập rất nhiều. Nhưng chủ doanh nghiệp mới chỉ nghĩ đến việc đầu tư có lãi, bản thân họ cũng chưa được đào tạo về cơ bản và chuyên sâu, trình độ quản lý yếu kém, thiếu kiến thức về thị trường, chuyên môn lĩnh vực mình đang quản lý…Do đó, các DNV&N cần thực hiện các biện pháp đổi mới như:
a) Đào tạo tố cán bộ quản lý cũng như tay nghề vững chắc cho cán bộ công nhân viên
Trong các DNV&N hầu hết là những lao động có tay nghề thấp và làm việc dựa trên kinh nghiệm, sức lao động là chủ yếu… Do vậy, tuỳ từng công việc cụ thể mà doanh nghiệp có chính sách đào tạo phù hợp.
Chủ động đào tạo dưới nhiều hình thức, nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý. Những cán bộ đại học có thể nâng cao lên học cao học với chuyên ngành phù hợp. Ngoài ra có thể tổ chức các cuộc hội thảo khoa học giúp nhà quản lý có thể đóng góp các ý kiến cũng như học hỏi kinh nghiệm từ những nhà quản lý khác.
Đối với người lao động thì doanh nghiệp cần tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề và sự hiểu biếtvề các máy móc thiết bị hiện đại để những sản pửâm hàng hoá làm ra có chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
b) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán do Nhà nước ban hành
Có rất nhiều DNV&N mới thành lập nên họ không thông thạo chế độ kế toán đối với doanh nghiệp của họ do đây là chế độ kế toán mới, có nhiều thay đổi so với trước. Vì thế, việc hạch toán chủ yếu theo kinh nghiệm, lập sổ sách kế toán không rõ ràng, các bút toán chồng chéo nhau dẫn đến sai sót nhiều. Việc kiểm toán ở các doanh nghiệp này gặp rất nhiều khó khăn. Cũng từ lý do này, ngân hàng không tin tưỏng doanh nghiệp. Do đó các DNV&N phải chấp hành nghiêm túc các pháp lệnh kế toán của Nhà nước làm cơ sở xây dựng các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ, tạo lòng tin từ ngân hàng.
c) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khai thác tối đa nội lực của mình
Không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng. Nếu như vậy thì họ sẽ không bao giờ vay được vốn vì ngân hàng cho vay luôn xem xét tỉ suất tự tài trợ. Nếu như doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu quá nhỏ mà thực hiện các dự án lớn chỉ xin vay ngân hàng thì rất khó hy vọng ngân hàng sẽ cho vay vì nó mang nhiều rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy họ phải khai thác tối đa nội lực của mình để kinh doanh có hiệu quả, có như vậy ngân hàng mới quyết định cho vay.
Trong quá trình thực hiện các phương án kinh doanh phải coi trọng tiết kiệm để tránh thất thoát gây lãng phí. Sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, đúng tiến độ của phương án kinh doanh, chỉ có như vậy mới tăng tính hiệu quả, đem lại lợi nhuận, có tiền trả gốc và lãi cho ngân hàng.
d) Phải biết tự đánh giá
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, không một doanh nghiệp nào không xảy ra những sai sót. Nên sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp nên tự đánh giá chính xác mặt mạnh mặt yếu của mình, đánh giá về khả năng cạnh tranh, số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự thoả mãn nhu cầu tốt nhất của khách hàng, doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt được. Trên cơ sở đó cán bộ quản lý đưa ra các chỉ tiêu cần đạt được trong năm tới và các biện pháp để đạt được các chỉ tiêu đó nhằm mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị với NHCT Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất, chỉ đạo hoạt động của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, do đó NHCT Viêt Nam cần có những quy định rõ rang hơn nữa về cho vay DNV&N làm định hướng cho NHCT Hoàn Kiếm cũng như các chi nhánh khác hoạt động.
Ban hành văn bản hướng dẫn quy định thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay riêng đối với các loại hình DNV&N, cách tính điểm trong thẩm định cho vay các DNV&N sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng chi nhánh; thường xuyên có những hướng dẫn, định hướng cho vay DNV&N để đôn đốc các chi nhánh thực hiện cho vay các DNV&N.
Bên cạnh đó, ngân hàng Công thương Việt Nam cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay riêng đối với các DNV&N để có những chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời.
Ngoài ra, ngân hàng Công thương Việt Nam cũng cần hỗ trợ về tài chính, thong tin, nhân lực cho các chi nhánh để toàn hệ thống thực hiện tốt quy trình vụ cho vay, phát triển có hiệu quả cho vay DNV&N nói riêng và cho vay nói chung. Thêm vào đó, ngân hàng Công thương Việt Nam cũng cần thường xuyên tổ chức những cuộc hội thảo về phát triển cho vay các DNV&N, những hội nghị khách hàng là các DNV&N.
Hơn nữa, ngân hàng Công thương Việt Nam cần tiếp tục khai thác các nguồn tín dụng ưu đãi được ủy thác từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức khác, có sự phân bổ hợp lý giữa các chi nhánh trong hệ thống là việc làm giúp các chi nhánh có thêm nguồn vốn để hỗ trợ các DNV&N.
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
a) Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các DNV&N phát triển. Hiện tại địa vị pháp lý của các DNV&N chưa được xác định rõ ràng, hoạt động của các DNV&N chưa được điều chỉnh và hướng dẫn một cách cụ thể. Các DNV&N phải hoạt động theo nhiều luật khác nhau, gây ra nhiều khó khăn cho cả phía doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ cần phải có văn bản chung quy định cụ thể về loại hình doanh nghiệp này.
Bộ máy quản lý Nhà nước cồng kềnh gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp lớn cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ cần tiến tới đơn giản hóa bộ máy quản lý Nhà nước. Để tăng cường công tác quản lý DNV&N trong đăng ký kinh doanh cũng như giám sát hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, Chính phủ cần sớm hình thành một cơ quan riêng phụ trách việc tổ chức đăng ký kinh doanh và giám sát quản lý các DNV&N. Bên cạnh đó, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác kế toán tại các DNV&N buộc các DNV&N chấp hành đúng luật thống kê, kế toán, kiểm toán.
Chính sách thuế hiện nay đang áp dụng với DNV&N vẫn còn nhiều bất cập bởi vẫn còn tồn tại nhiều mức thuế suất khác nhau với cách quản lý phức tạp, không chặt chẽ đã gây ra nhiều phiền toái cho các doanh nghiệp đồng thời đãn đến hiện tượng trốn thuế. Do đó, Chính phủ cần điều chỉnh luật thuế sao cho phù hợp với các DNV&N.
Thị trường bất động sản và chính sách đất đai phải xây dựng được hệ thống đăng ký, khắc phục sự bất bình đẳng trong việc giao, cấp đất cho sản xuất kinh doanh; hình thành loại hình dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc kinh doanh quyền sử dụng đất được thuận lợi, trôi chảy. Mở rộng quyền của doanh nghiệp trong việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, trong đó Chính phủ cần nhanh chóng cấp số đỏ cho các DNV&N, hợp pháp sở hữu cho DNV&N. Bên cạnh đó, cần đơn giản các thủ tục công chứng để trành gây lãng phí thời gian.
Thứ hai, Chính phủ cần khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N. Trong quá trình sửa đổi, bổ sung cần chú ý tới lợi ích của các bên góp vốn vào quỹ để có thể hình thành nên được quỹ bởi một vấn đề hiện nay là các ngân hàng cũng không mấy mặn mà gì với các Quỹ bảo lãnh tín dụng do không đủ hấp dẫn về lợi ích. Đây là một bước đi quan trọng để tháo gỡ khó khăn về vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các DNV&N trong cả nước. Bên cạnh Quỹ bảo lãnh tín dụng, cần nghiên cứu thành lập quỹ bảo hiểm tiền vay.
Thứ ba, Chính phủ cần tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ tài chính cho các DNV&N; mở rộng các danh mục dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ và phương thức cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính như dịch vụ kế toán, dịch vụ xem xét báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp chưa có bộ máy kiểm toán nội bộ và khả năng tài chính hạn chế không thể thuê kiểm toán báo cáo tài chính.
b) Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động cho vay đối với DNV&N nên việc làm đầu tiên để phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N là cần phải ban hành một cơ chế riêng, một quy trình cho vay riêng đối với DNV&N phù hợp với đặc điểm của DNV&N; mở rộng các điều kiện cho vay đối với DNV&N như vấn đề tài sản thế chấp không chỉ có đất đai mà còn các tài sản gắn liền với đất đai.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thông tin cho các ngân hàng thương mại qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đảm bảo cập nhật thường xuyên, kịp thời bởi đây là kênh thông tin mà các ngân hàng thương mại tin cậy. Tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thương mại cần có nhiều sản phẩm tín dụng mang tính chuẩn hóa cũng như có cẩm nang tín dụng, cẩm nang quản lý rủi ro, sớm cho ra đời Sổ tay tín dụng theo tiêu chuẩn của ÌM.
Không những thế, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thu hút các nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho các DNV&N của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
c) Kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan
Các cơ quan chức năng có liên quan cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả cho vay các DNV&N cả về số lượng lẫn chất lượng.
KẾT LUẬN
Trước các yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, các DNV&N đã có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng và đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế – xã hội. Thành công này đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy với mục tiêu khuyến khích các DNV&N phát triển, các ngân hàng đã và đang có nhiều chính sách mở rộng cho vay đối với các doang nghiệp này. Hoạt động cho vay các DNV&N không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa phát triển đầu ra tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
Mở rộng cho vay đối với các DNV&N luôn là nội dung quan trọng hàng đầu trong mục tiêu chiến lược phát triển của ngân hàng. Để mở rộng cho vay các DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm có hiệu quả thì vai trò của bản thân chi nhánh là quan trọng nhất, tuy nhiên vẫn không thể tách rời các bên có liên quan như khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và môi trường kinh tế.
Chuyên đề đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay các DNV&N, phân tích thực trạng hoạt động của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây, để từ đó đưa ra một số đề xuất về giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N.
Với kiến thức và kinh nghiêm còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự góp ý của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ để chuyên đề trở nên hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự huớng dẫn và chỉ dạy tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong các năm 2004, 2005, 2006.
2. Các quy chế, quy trình tín dụng của Ngân hàng Công thương.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, khoa Ngân hàng- tài chính, trường ĐH KTQD.
4. Ngân hàng thương mại- Edwar W.Reed.Ph.D và Edwar K.Gill.
5. Tài chính doanh nghiệp- PTS Vũ Duy Hào.
6. Tạp chí kinh tế phát triển năm 2004, 2005, 2006.
7. Tạp chí tài chính tiền tệ năm 2004, 2005, 2006.
8. Tạp chí ngân hàng năm 2004, 2005, 2006.
9. Thời báo kinh tế năm 2004, 2005, 2006.
10. Tìm hiểu nghiệp vụ NHTM- PTS Hồ Diệu.
11. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính- Frederic S.Mishkin.
MôC LôC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 4
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 4
1.1.2.3. Các hoạt động trung gian 5
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.3.1. Khái niệm và các quy tắc cho vay của ngân hàng thương mại 6
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay 7
1.1.3.3. Các hình thức cho vay của NHTM 9
1.2. DNV&N trong nền kinh tế thị trường 14
1.2.1. Khái niệm và vai trò của DNV&N 14
1.2.1.1. Khái niệm 14
1.2.1.2. Vai trò của DNV&N 16
1.2.2. Đặc điểm của DNV&N 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNV&N của NHTM 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 20
1.3.1.1. Các nhân tố về phía ngân hàng 20
1.3.1.2. Các nhân tố thuộc về DNV&N 23
1.3.2. Các nhân tố khách quan 24
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về NHTW và Chính phủ 24
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 26
1.3.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 27
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 30
2.1.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian qua 31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 33
2.1.3.3. Các hoạt động và dịch vụ khác 34
2.1.3.4.Hiệu quả kinh doanh 35
2.2. TH¦ỰC TRẠNG CHO VAY DNV&N CỦA NHCT HOÀN KIẾM 36
2.2.1. Tình hình cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 36
2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay 37
2.2.3. Nợ quá hạn 40
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 41
2.3.1. Kết quả đạt được 41
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 42
2.3.2.1 Những hạn chế 42
2.3.2.2 Những nguyên nhân 42
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHCT HOÀN KIẾM 44
3.1. Định hướng cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm 44
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm 47
3.2.1. Nhận thức đúng đối tượng khác hàng 47
3.2.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ 47
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing ngân hang 49
3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin trong ngân hàng 51
3.2.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cho vay trong ngân hàng 52
3.3. Một số kiến nghị 52
3.3.1. Kiến nghị đối với DNV&N 52
3.3.2. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 54
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 55
KẾT LUẬN 59
Danh mục tài liệu tham khảo 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32117.doc