Trong suốt những năm qua, Sở giao dịch 1-NHCTVN đã không ngừng phấn đấu để luôn giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHCT VN. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng trở nên năng động hơn, thể hiện qua công tác tích cực tìm kiếm những khách hàng mới, tiềm năng và mở rộng thị trường ra nhiều khu vực mới. Nền kinh tế Việt Nam đang theo đinh hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần, các DNVVN chính là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng của Sở giao dịch 1-NHCTVN.
Nói chung tình hình mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Sở trong thời gian qua đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, để hoạt động này ngày càng phát triển hơn nữa thì đòi hỏi không chỉ cần những cố gắng của Sở và các DNVVN mà còn cần đến sự hỗ trợ phối hợp đồng bộ giữa các bộ nghành, chính phủ và các cơ quan có liên quan.
Thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tại Sở giao dịch 1-NHCTVN đã giúp em không chỉ hiểu thêm về các nghiệp vụ thực tế của Ngân hàng nói chung mà còn có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Sở giao dịch 1-NHCTVN. Trong chuyên đề này em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị và hy vọng rằng sẽ giúp ích phần nào cho hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Sở.
Đề tài có sự hướng dẫn của cô giáo - THS Trần Thanh Tú, và của Ban lãnh đạo Sở giao dịch 1-NHCTVN. Do khả năng, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng với quy mô vốn lớn hơn.
2.2.1.2.Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2: Bảng dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế ( đối với DNVVN)
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/1/2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
DNNN
202.76
63
236.325
59
261.183
58
DNNQD
119.08
37
164.23
41
189.132
42
Tổng dư nợ
(DNVVN)
321.84
100
400.555
100
450.315
100
( Nguồn Phòng Tổng hợp và tiếp thị -SGDI NHCTVN)
Nhận xét : qua bảng 2 ta có thể thấy được cơ cấu cho vay của Sở trong những năm gần đây. Cho vay đối với DNVVN khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN và tỷ trọng này có xu hướng tăng. Dư nợ cho vay đối với DNVVN ngoài quốc doanh tăng liên tục qua các năm : năm 2004 là 119.08 tỷ đồng với tỉ trọng là 63% , cuối năm 2005 là 164.23 tỷ đồng với tỉ trọng là 41% và sau 1 tháng- cuối tháng 1 năm 2006 dư nợ cho vay là 189.132 tỷ đồng với tỉ trọng là 42%.
Điều này chứng tỏ Sở giao dịch đã có cái nhìn thông thoáng không chỉ đối với các DNVVN nói chung mà kể cả DNVVN ngoài quốc doanh nói riêng. Tuy tỉ trọng dư nợ cho vay của DNVVN nhà nước trong tổng dư nợ cho vay DNVVN vẫn lớn hơn nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể, chứng tỏ Sở đã thực hiện tốt chính sách tín dụng của mình đó là “ không có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế “
Biểu 2: Biểu đồ dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế
Tỷ đồng
Năm
Qua biểu trên ta có thể thấy sự chênh lệch không đáng kể giữa dư nợ cho vay giữa khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và làm ăn có hiệu quả, xây dựng được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế. Bởi vậy, mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này là một quan điểm hoàn toàn đúng đắn, nó không chỉ phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Chính phủ ta hiện nay, mà còn là chiến lược kinh doanh khả thi của Sở, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay. Điều đáng nói ở đây là Sở đã nhận thức được điều này từ sớm, từ những năm 2003, 2004 khi mà nhiều người còn nghi ngại về sự phát triển của các DNVVN, nhất là các DNVVN ngoài quốc doanh lúc này quy mô còn nhỏ, tài sản thế chấp không đủ điều kiện, uy tín chưa cao nhưng Sở đã mạnh dạn tiếp cận với đối tượng khách hàng này và coi trọng, giúp đỡ các doanh nghiệp này ngay từ những ngày đầu. Trong tương lai tỷ trọng cho vay với các khách hàng này sẽ còn tăng.
2.2.1.3. Dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn
Bảng 3: Bảng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/1/2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn
253.176
78.7
297.612
74.3
328.665
73
Dài hạn
68.664
21.2
102.943
25.7
121.65
27
Tổng
321.84
100
400.555
100
450.315
100
( Nguồn Phòng Tổng hợp và tiếp thị - SGDI NHCT VN)
Biểu 3: Biểu đồ cho vay đối với DNVVN phân theo kỳ hạn
Tỷ đồng
năm
Nhận xét : Số dư nợ cho vay DNVVN tăng lên ở cả ngắn hạn và dài hạn. Nhưng có thể thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN tài trợ vốn cho DNVVN chủ yếu vẫn là hình thức tín dụng ngắn hạn. Năm 2004 tín dụng ngắn hạn chiếm đến 78.8% tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN. Tuy nhiên tỉ trọng này có xu hướng giảm qua các năm, đến tháng 1 năm 2006 tỉ trọng này đã giảm xuống còn 73% nhưng số dư nợ thì vẫn tăng đều qua các năm : chỉ trong một tháng từ cuối tháng 12/2005 đến cuối tháng 1/2006 mà số dư nợ cho vay ngắn hạn đã tăng đến 31.053 tỷ đồng. Nhưng trong những năm gần đây SGDI rất chú trọng đến hình thức tài trợ dài hạn cho các DNVVN, một nguồn vốn mà lâu nay các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu hụt và khó có khả năng vay được từ các Ngân hàng. Tỷ trọng cho vay dài hạn tăng lên dù con số đó còn thấp nhưng cũng khẳng định được hướng đi đúng đắn của Sở, bởi hiện nay các DNVVN chiếm phần lớn trong nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện về mọi mặt và làm ăn có kết quả- đang là đối tượng cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng. Khi các DNVVN vay được vốn trung và dài hạn đồng nghĩa với việc giải quyết được nhu cầu đầu tư dài hạn, mua sắm đổi mới trang thiết bị hiện đại cho phù hợp với yêu cầu của mở rộng sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2. Số doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Bảng 4: Số DNVVN vay vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị : doanh nghiệp
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/1/2006
Số doanh nghiệp
190
200
226
( Nguồn Phòng Tổng hợp và tiếp thị – NHCT VN)
Nhận xét : bảng trên phản ánh được sự tăng lên của số lượng DNVVN vay vốn tại Sở và đặc biệt là so với các Ngân hàng khác thì số lượng DNVVN vay vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là lớn hơn rất nhiều so với các Ngân hàng khác. Điều này chứng tỏ Sở giao dịch 1-NHCTVN rất coi trọng đối tượng khách hàng này và đã có nhiều biện pháp mở rộng và thu hút cho vay. Nhiều khách hàng sau khi vay vốn của Sở để đầu tư mở rộng sản xuất, đã tạo ra lợi nhuận, nộp ngân sách tăng lên so với trước khi đầu tư, thu hút thêm nhiều lao động, thu nhập bình quân người lao động trong doanh nghiệp ngày càng tăng lên, trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Xin nêu một số ví dụ diển hình như :
Công ty Cổ phần chế biến thức ăn gia súc Hà Lan : vay 7 tỷ đồng, thời hạn 10 năm để đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn gia súc năm 2003 và cho vay 1.5 tỷ vốn lưu động, thu hút hơn 70 lao động. Sau một thời gian đi vào hoạt động, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2005, doanh thu công ty đạt 20 tỷ đồng, nộp ngân sách hàng năm 150 triệu đồng.
Công ty TNHH Kim khí Hồng Hà : vay 5 tỷ đồng, thời hạn 7 năm để đầu tư xây dựng mới nhà máy gạch tuynet. Hiện nay nhà máy sản xuất bình quân 15 triệu viên/năm với doanh thu 4,5 tỷ đồng, tạo hơn 150 việc làm, nộp ngân sách hàng năm xấp xỉ 100 triệu đồng. Sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường được nhiều khách hàng là các công ty xây dựng đặt mua để xây dựng các khu đô thị mới và các công trình lớn.
Công ty TNHH thương mại Sơn Dương : vay 8 tỷ đồng thời hạn 5 năm để mua 100 xe tắc xi Matiz thành lập hãng taxi Thế kỷ mới với giá cạnh tranh trên thị trường Thủ đô, tạo việc làm cho 120 lao động. Doanh thu của công ty đạt 7.200 triệu đồng/năm, nộp ngân sách 250 triệu đồng/năm.
Nhiều doanh nghiệp vay vốn lưu động để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ, đóng góp ngày càng nhiều cho nền kinh tế đất nước. Vốn tín dụng của SGD I đã thực sự hỗ trợ cho DNVVN phát triển.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn của DNVVN
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/1/2006
Số tiền
Tỉ lệ nợ
QH(%)
Số tiền
Tỉ lệ nợ
QH(%)
Số tiền
Tỉ lệ nợ
QH
DNVVN
9.647
2.12
5.57
1.56
2.355
1.46
DNL và cho vay khác
52.715
2.05
50.46
1.89
45.97
1.65
Tổng nợ qúa hạn
62.362
2.09
56.03
1.76
48.325
1.57
(Nguồn Phòng Tổng hợp và tiếp thị -SGDI NHCTVN)
Nhận xét : trong thời gian qua Sở giao dịch 1-NHCTVN đã cố gắng nhiều trong việc kiểm soát nợ quá hạn. Bằng chứng là nợ quá hạn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trên tổng dư nợ. Năm 2004 là 2.09% và đến tháng 1 năm 2006 đã giảm xuống còn 1.57%.
Nhìn chung, nợ quá hạn của các doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng đáng kể so với DNVVN. Năm 2004, nợ quá hạn của các doanh nghiệp lớn là 52.715 tỷ đồng chiếm 84.5% tổng dư nợ quá hạn và 2.05% dư nợ của doanh nghiệp lớn. Trong khi đó, DNVVN chiếm 9.647 tỷ đồng với tỷ trọng 15.5% so với tổng dư nợ quá hạn và 2.12% so với dư nợ quá hạn DNVVN . Tuy nhiên điều này cũng không khẳng định được rằng cho vay doanh nghiệp lớn là rủi ro hơn đối với cho vay DNVVN bởi vì dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN năm 2004 là lớn hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp lớn và cho vay khác nhưng tỷ lệ này đã giảm theo thời gian, đến tháng 1 năm 2006 tỷ lệ này chỉ còn 1.46% nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp lớn và cho vay khác. Điều đó chứng tỏ rủi ro tín dụng đối với DNVVN đã được cải thiện.
2.3. Đánh giá tình hình mở rộng cho đối với DNVVN tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
2.3.1. Những kết quả đạt được
NHCT VN nói chung và Sở nói riêng đã nắm bắt được thời cơ chuyển dịch đối tượng khách hàng, song song với việc mở rộng cho vay với các ĐNQD thì Sở đã hướng tới cho vay đối với DNNQD, trong đó chú trọng đến khối DNVVN. Điều này thể hiện qua số lượng khách hàng là DNVVN tăng nhanh qua từng năm, đến nay số lượng DNVVN vay vốn luôn lớn hơn 200 doanh nghiệp.
Sự gia tăng về số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Sở phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế đồng thời để hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, trong những năm qua, Sở đã mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN, đáp ứng một cách tốt nhất : cơ cấu cho vay đối với DNVVN tại Sở có chiều hướng gia tăng. Ngày càng thu hút các DNVVN có quan hệ tín dụng với Sở, đẩy nhanh mức dư nợ tín dụng đối với DNVVN. Tháng 1/2006 dư nợ cho vay đối với khu vực này là 450.315 tỷ đồng chiếm 15.7% tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đối với DNVVN đang được nâng lên qua các năm chiếm 21.2% năm 2004 và lên tới 27% dư nợ DNVVN vào năm 2006. Điều này phù hợp với nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định, dây chuyền công nghệ hiện đại, giúp cho DNVVN không những phát triển chiều rộng mà cả chiều sâu, tạo tính cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp làm ăn có lãi, có điều kiện để trả nợ Ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của doanh nghiệp đối với Ngân hàng.
Sở giao dịch 1-NHCTVN trong quá trình hoạt động của mình đã lựa chọn nhiều khách hàng là những DNVVN kinh doanh có hiệu quả nên tín dụng mặc dù ngày càng mở rộng nhưng tỉ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Chất lượng tín dụng được nâng lên không ngừng và là một trong những điểm mạnh của Sở để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền bởi khách hàng nào cũng muốn chọn nơi an toàn và uy tín để gửi tiền của mình.
Về cơ cấu phòng ban, Sở đã thể hiện sự ưu tiên phát triển cho vay DNVVN thông qua việc thành lập phòng khách hàng DNVVN để tập trung cho vay, tiếp thị khách hàng, quản lý dư nợ.
Về nguồn vốn cho vay DNVVN : hiện tại NHCTVN đang phối hợp với một số Ngân hàng nước ngoài để cho vay DNVVN theo các dự án đầu tư ( đang thực hiện dự án JIBIC của Nhật Bản ) . Các DNVVN vay vốn theo các dự án này sẽ nhận được sự ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay…
Đội ngũ cán bộ tín dụng đã trưởng thành và được thử thách qua cơ chế thị trường, được bổ sung và đào tạo sắp xếp lại theo yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh. Cán bộ không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy vi tính, sử dụng được ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn, mà mỗi cán bộ có thể là một nhà tư vấn cho doanh nghiệp trong đầu tư cũng như trong sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tín dụng đối với DNVVN góp phần nâng cao lợi nhuận, uy tín cũng như ưu thế cạnh tranh của Ngân hàng.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Sở giao dịch 1-NHCTVN đã dành nhiều sự quan tâm đến DNVVN, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Sở tăng nhanh qua các năm. Nhưng khối lượng cho vay DNVVN còn thấp. Khoảng chênh lệch về dư nợ cho vay giữa các doanh nghiệp lớn và DNVVN còn lớn.
Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hiện đang cung cấp cho DNVVN tuy phong phú nhưng Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa có nhiều sản phẩm thiết kế riêng cho DNVVN.
Ngân hàng chưa chủ động tiếp xúc, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm tâm tư nguyện vọng của họ để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu từng loại khách hàng.
Hệ thống thông tin và xếp hạng tín dụng đối với DNVVN chưa phát huy hiệu quả. Thêm vào đó đội ngũ cán bộ lại thiếu kiến thức chuyên sâu về tài trợ DNVVN.
Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng :
Công tác tiếp thị chưa thực hiện tốt, công tác Marketing đã được chú ý song chưa thường xuyên, liên tục để chủ động đến với khách hàng để cập nhật tìm hiều nhu cầu cụ thể của các DNVVN, có những chính sách và biện pháp tuyên truyền giới thiệu phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đây cũng là một nguyên nhân chung trong cả hệ thống NHTM VN.
Việc thu thập thông tin về DNVVN của Sở còn nhiều hạn chế vì vậy ảnh hưởng đến công tác phân tích, đánh giá tình hình thực tế của các DNVVN. Điều này dẫn đến việc đánh giá sai khách hàng từ đó hạn chế cho vay đối với DNVVN hoặc dẫn đến những rủi ro trong việc cho vay DNVVN.
Về chính sách tín dụng, SGD I – NHCTVN đang hướng tới chính sách tín dụng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN. Bởi vì các khoản vay ngắn hạn có tính an toàn cao hơn, hơn nữa Sở cũng không mất nhiều chi phí cho việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay. Vì vậy các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay của Sở.
Trong công tác thẩm định, cán bộ tín dụng là người trực tiếp xem xét, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, tiến hành chấm điểm tín dụng khách hàng, do vậy họ có vai trò khá lớn đến khả năng khoản vay được duyệt, quyết định chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong hoàn cảnh này trình độ, kinh nghiệm, sự nhanh nhạy của cán bộ tín dụng là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên không phải cán bộ tín dụng nào cũng đáp ứng được đầy đủ các kỹ năng, trình độ của một cán bộ thẩm định, không có được sự hiểu biết sâu sắc về đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng nghành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ đó làm cho quá trình thẩm định bị kéo dài, không đánh giá hết hoặc đánh giá sai hiệu quả của dự án, đồng thời lại quá chú ý đến tài sản thế chấp dẫn đến đưa ra quyết định không chính xác. Điều này là một nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tăng.
Nguyên nhân tử phía DNVVN
Tuy DNVVN có nhiều ưu thế như dễ vận hành, linh động nhưng lại yếu về trình độ quản lý, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, tay nghề giỏi. Vì vậy, trong khâu lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư không tránh khỏi gặp phải những khó khăn thiếu sót. Chính những thiếu sót đó là nguyên nhân dẫn đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp bị hạn chế. Ngoài ra còn nguyên nhân nữa là chủ của nhiều DNVVN không muốn vay Ngân hàng, vì buộc phải xuất trình báo cáo tài chính chính xác về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, điều mà nhiều doanh nghiệp không muốn vì nhiều lý do khác nhau.
Nhiều DNVVN không đủ năng lực tài chính, cơ cấu tài chính không hợp lý để đáp ứng điều kiện vay của Ngân hàng như : hệ số tự tài trợ nhỏ không đáp ứng được điều kiện của Ngân hàng, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, lỗ luỹ kế tại thời điểm vay…
Các doanh nghiệp còn thiếu dự án khả thi về mặt kỹ thuật cũng như tài chính. Mặc dù môi trường kinh doanh cho các DNVVN đã được cải thiện đáng kể trong những năm vừa qua, nhưng họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn và rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh như : vấn đề tiêu thụ sản phẩm, năng lực chuyên môn…
Hệ thống thông tin báo cáo tài chính, sổ sách kế toán thống kê của nhiều DNVVN chưa được thực hiện đầy đủ, thiếu chính xác, minh bạch, nguồn số liệu để Ngân hàng phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không đủ độ tin cậy, ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định xem xét cho vay tín chấp của Ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Khách hàng DNVVN là đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn do đặc điểm của sản xuất kinh doanh hoặc nếu có dự án mới thì cũng là những dự án có quy mô nhỏ, vòng quay của vốn ngắn. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Vốn tự có của các DNVVN thấp, tỷ lệ vốn tham gia vào các dự án lớn thấp, đặc biệt là các dự án đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, chuyển giao công nghệ ( tỷ lệ vốn tự có và giá trị tài sản cố định tham gia vào dự án nhỏ hơn 30%) khả năng tiềm ẩn rủi ro là rất lớn, rất khó để tổ chức tín dụng tham gia, đầu tư vốn vào dự án. Đâu cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN.
Quan hệ trao đổi thông tin giữa Ngân hàng với khách hàng chưa được khai thác hiệu quả để phục vụ cho quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Trong đó quan hệ giao dịch thanh toán với Ngân hàng của các DNVVN còn thấp, nhiều doanh nghiệp không mở tài khoản thanh toán với Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng tiền mặt không qua Ngân hàng, điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình triển khai một số dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Đồng thời ảnh hưởng đến việc tiếp cận, nắm bắt thông tin doanh nghiệp, dến quá trình mở rộng và phát triển quan hệ Ngân hàng – khách hàng của các Ngân hàng.
Nguyên nhân từ bên ngoài
Công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN còn nhiều lỏng lẻo dẫn đến tình trạng phát triển tràn lan nhưng không hiệu quả của các DNVVN. Trong thời gian qua, nhiều DNVVN có những biểu hiện làm ăn phi pháp trốn thuế …ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Hơn nữa, bộ máy theo dõi và quản lý nhà nước chưa bắt kịp nhịp độ phát triển của các doanh nghiệp này. Các phòng đăng ký kinh doanh mới chỉ cấp phép cho các DNVVN hoạt động nhưng chưa cập nhật thông tin, theo dõi trạng thái hoạt động kinh doanh của các DNVVN. Điều này cản trở Ngân hàng nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay.
Việc sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản đảm bảo còn phải thực hiện nhiều thủ tục rất phiền hà, phức tạp, còn nhiều vướng mắc. Khung giá đất nhà nước quy định ( NĐ-CP ngày 17/8/1994 về khung giá các loại đất) để định giá các tài sản thế chấp là không phù hợp, chưa được thị trường hoá.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hoạt động trong một môi trường ( kinh tế, xã hội ) nhất định và ít nhiều chịu sự tác động của môi trường đó. ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều sự kiện có tác động mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp như : dịch bệnh, hạn hán, chỉ số giá tăng đột biến. Sự kiện có tác động lớn nhất đến hoạt động kinh doanh chính là chỉ số giá. Sự tăng lên đột biến của giá cả làm cho chi phí đầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN tăng nhanh ngoài kiểm soát. Vì thế lợi nhuận giảm. Điều này dẫn đến doanh nghiệp khó khăn trong việc vay vốn Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
3.1. Định hướng phát triển DNVVN ở Việt Nam đến năm 2010 và định hướng quan điểm cho vay đối với DNVVN tại Sở giao dịch 1 – NHCTVN.
3.1.1. Định hướng phát triển DNVVN ở Việt Nam cho tới năm 2010.
Nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010 phải quán triệt quan điểm cơ bản sau:
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nước ta.
Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường nên các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm về cơ chế thị trường, sức ỳ còn lớn, tâm lý do dự còn phổ biến, chưa chú ý đến chiến lược kinh doanh lâu dài.Trong tình hình đó, phát triển DNVVN sẽ tạo điều kiện cho một đội ngũ kinh doanh của Việt Nam ra đời, tạo điều kiện về yếu tố con người cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Phát triển DNVVN sẽ khuyến khích và tăng cường tính cạnh tranh ngay trong thị trường trong nước, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải vươn lên không ngừng bằng chất lượng và hiêu quả. Nhờ đó, nền kinh tế sẽ có cơ hội phát triển sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
DNVVN có ưu thế là tạo được nhiều công ăn việc làm. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với một nước đang phát triển có tiềm năng về lao động đồng thời là một gánh nặng cho xã hội Việt Nam. Phát triển DNVVN góp phần thu hút thêm lao động, giảm sức ép về việc làm tăng thêm thu nhập để cải thiện đời sống cho nhân dân lao động, vừa góp phần sử dụng tốt hơn nguồn sẵn có nhất của nền kinh tế, đó là lao động để tạo tiền đề tích luỹ các giai đoạn phát triển sau. Phát triển DNVVN tức là tạo cơ hội cho các nhà đầu tư tự huy động vốn của mình và của người khác vào kinh doanh. Đây là một trong những biện pháp góp phần làm tăng tỷ lện tích luỹ của nền kinh tế để đạt được các mục tiêu tăng trưởng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
DNVVN cần được ưu tiên phát triển ở một số nghành có lựa chọn đó là:
Các nghành sản xuất tiêu dùng, hàng thay thế nhập khẩu và có khả năng cạnh tranh.
Các nghành tạo đầu vào cho các doanh nghiệp lớn cũng như trong lĩnh vực phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp lớn.
Các nghành thuộc lĩnh vực công nghiêp, nông thôn, bao gồm các sản phẩm truyền thống thuộc về các nghành nghề.
Ưu tiên phát triển DNVVN ở nông thôn, cả trong công nghiệp và trong nghành dịch vụ, coi DNVVN là bộ phận quan trọng nhất của chiến lược CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay, nước ta có khoảng 80% dân số sống ở nông thôn. Qúa trình phát triển những năm qua tạo nên sự chênh lệch nhất định về thu nhập nói riêng và về trình độ phát triển nói chung giữa thành thị và nông thôn. Tình trạng nguồn nhân lực dồi dào ở nông thôn chưa được sử dụng tốt cho phát triển kinh tế đã và đang dẫn đến sức ép di cư vào các trung tâm công nghiệp và đô thị lớn. Thực tế cho thấy rằng các nước đông dân cư ở châu á thì phát triển DNVVN ở nông thôn là sự lựa chọn khôn ngoan và hiệu quả nhất vì:
Sẽ làm tăng thu nhập ở bộ phận lớn dân cư ở nông thôn, góp phần giảm thiểu nhu cầu di cư vào thành phố và các trung tâm công nghiệp, ổn định xã hội
Thu nhập của dân cư tăng lên sẽ làm tăng sức mua của xã hội. Đó là yếu tố kích thích sản xuất không chỉ đối với kinh tế nông thôn mà còn đối với kinh tế thành thị. Điều đó làm tăng mối liên kết kinh tế giữa thành thị và nông thôn. Sử dụng được nguồn lao động dồi dào một trong hai yếu tố quan trọng để tăng trưởng ( vốn, lao động) trong khi nước ta lại đang thiếu vốn.
Phát triển DNVVN trong lĩnh vực phân phối lưu thông hàng hoá ở nông thôn là góp phần thúc đẩy thị trường ở nông thôn phát triển, thu hút lớn được lượng lao động nhàn rỗi. Phát triển mạng lưới nhiều phần ở nông thôn sẽ tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa nội địa, và điều này đến lượt nó lại kích thích sản xuất.
Nông thôn có sẵn nguồn nguyên vật liệu tại chỗ phong phú cho phát triển các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng nhất là các nghành chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, sản phẩm mây tre, thủ công mỹ nghệ…
DNVVN được khuyến khích phát triển trong một số nghành nhất định mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia.
Nguyên lý chung là sản xuất lớn, sản xuất hàng loạt có hiệu quả hơn sản xuất nhỏ xét về mặt kinh tế. Tuy nhiên, là nếu xét về mặt hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung thì không phải hoàn toàn như vậy. Thị trường có nhiều phân đoạn, phân đoạn dành cho các sản phẩm có số lượng tiêu thụ lớn, phân đoạn dành cho các sản phẩm đơn chiếc, đáp ứng nhu cầu hết sức riêng của một nhóm người hay một hộ tiêu thụ nào đó. Chính DNVVN thích hợp với loại thị trường thứ hai này. Thông thường, nếu không có sự can thiệp của Chính phủ thì doanh nghiệp lớn luôn tìm cách thống lĩnh mọi thị trường bất kể là lớn hay nhỏ. Vì vậy, cần có khuôn khổ luật pháp rõ ràng quy định loại sản phẩm nào, nghành sản xuất nào, với tỉ trọng bao nhiêu phải do DNVVN đảm nhận, doanh nghiệp lớn không được chiếm tỉ trọng cao hơn mức quy định đó.
Phát triển DNVVN trong mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp lớn mối liên kết được thể hiện dưới những khía cạnh :
Phân công chuyên môn hoá giữa doanh nghiệp lớn và DNVVN sao cho có hiệu quả. DNVVN vừa tạo đầu vào vừa góp phần tiêu thụ đầu ra cho doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp lớn hỗ trợ cho DNVVN về đào tạo tay nghề, trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ và khả năng quản lý
Giao thầu lại cho DNVVN những phần việc trong các hoạt động lớn mà doanh nghiệp lớn ký với nhà nước.
Nên có một số khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn dành riêng cho DNVVN.
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Sở giao dịch 1- NH CTVN đối với DNVVN.
Sau gần 20 năm thực hiện đổi mới toàn diện, các DNVVN ( nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh) đang được khuyến khích phát triển. Vấn đề lớn nhất đối với các doanh nghiệp này là vốn cho sản xuất kinh doanh. Trước nhu cầu ngày càng tăng về vốn, các Ngân hàng thương mại đều có xu hướng mở rộng tín dụng đối với các DNVVN. Ngân hàng Công thương không phải là một ngoại lệ.
Thực tế dư nợ cho vay đối với DNVVN trong những năm qua luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của Sở giao dịch 1 – NH CTVN. Tuy nhiên vài năm gần đây nhất là từ khi luật Doanh nghiệp có hiệu lực, các DNVVN trở nên năng động, linh hoạt, làm ăn có hiệu quả, vì thế Sở giao dịch 1 – NHCTVN đã bắt đầu quan tâm đến mở rộng cho vay đối với khu vực này và tỷ trọng dư nợ của các DNVVN đang được nâng dần lên trong tổng dư nợ. Xu hướng trong những năm tới là Sở giao dịch 1 – NHCTVN sẽ tiếp tục mở rộng cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại hình DNVVN, tiếp tục tiếp cận với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả phấn đấu tiếp tục giữ vững là một đơn vị xuất sắc trong toàn hệ thống…Nhưng trước hết Sở giao dich 1 – NH CTVN cần hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của năm 2006 :
Nguồn vốn huy động duy trì ở mức 14.000 tỷ đồng ( cao hơn mức bình quân năm 2005 là 200 tỷ đồng)
Dư nợ cho vay tăng 15% so với năm 2005. Số tuyệt đối tăng 450 tỷ đồng.
Lợi nhuận hạch toán nội bộ 300 tỷ đồng
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%
Thu phí dịch vụ từ 15 tỷ đồng( tăng 20% số thực hiện năm 2004)
Thu nợ khó đòi ngoại bảng 2 tỷ đồng
Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 70% trong tổng dư nợ.
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 58% trong tổng số dư nợ
Từ các mục tiêu hoạt động kinh doanh chung, trên cơ sở đó, Sở giao dịch 1-NHCTV có chủ trương chính sách TD đối với DNVVN trên cơ sở đề cao phương châm “ chất lượng – an toàn – hiệu quả”. Các chủ trương đó là :
Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với các khách hàng truyền thống là DNVVN
Tăng cường công tác tiếp thị để thu hút khách hàng mới có dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn trên cơ sở tiếp cận rà soát phân loại DNVVN đáp ứng nhu cầu phát triển SXKD.
Chủ động nắm bắt diễn biến lãi suất thị trường trong nước để xây dựng chiến lược lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách của Sở, đề phòng các rủi ro.
Tiếp tục tham gia vào công tác thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.
tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ quá hạn cũng như không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Cần tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với DNVVN.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, chính sách, chế độ của NHTW và NHCT VN đảm bảo kinh doanh phải an toàn đúng cơ chế.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
3.2.1.Đẩy mạnh hoạt động Marketing đối với DNVVN
Marketing luôn là một biện pháp hữu hiệu đối với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, nhất là một doanh nghiệp đặc biệt như Ngân hàng. Marketing sẽ giúp Ngân hàng đem được các sản phẩm của mình đến với khách hàng tiềm năng. Marketing để vượt lên đối thủ cạnh tranh, để gia tăng lượng khách hàng hiện nay, làm cho khách hàng nhớ đến Ngân hàng khi họ có nhu cầu, và quan trọng nhất là để giữ gìn một hình ảnh đẹp về Ngân hàng đối với khách hàng trong hiện tại cũng như trong tương lai.
ở Sở giao dịch 1-NHCTVN, thực hiện công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng là nhiệm vụ của phòng tổng hợp tiếp thị. Chứng tỏ Sở coi đây là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược chủ động tìm kiếm khách hàng. Thực tế cho thấy, công tác điều tra, theo dõi diễn biến thị trường, nắm bắt xu hướng của thị trường, nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu của khách hàng tại Sở tuy đã được quan tâm, đầu tư và phát triển nhưng chưa được thường xuyên; việc chủ động, xây dựng kế hoạch, tiếp cận khách hàng đã được triển khai nhưng chưa đủ mạnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt là DNVVN. Để tăng cường hoạt động marketing, Sở có thể lựa chọn và áp dụng các biện pháp sau:
Một là, tăng cường hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng để Ngân hàng tự giới thiệu về mình, các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng cần thông tin quy trình tín dụng và các điều kiện được vay thật cụ thề để khách hàng nắm bắt và thực hiện. Chính nhờ thông qua các hoạt động này mà Ngân hàng có thể đem các sản phẩm dịch vụ của mình tới tận các khách hàng tiềm năng.
Hai là, đổi mới, hoàn thiện cách thức giao dịch của nhân viên Ngân hàng với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ từ đó tạo hình ảnh đẹp về Sở trong con mắt của khách hàng. S ự lịch thiệp, thái độ vui vẻ, đúng mực sẽ tạo ra sự hài lòng của khách hàng. Cán bộ tín dụng cũng có thể với tư cách chuyên gia tư vấn cho khách hàng về mọi mặt như hình thức tín dụng phù hợp với đặc điểm SXKD của họ, cách lập phương án, dự án khả thi.
Ba là, Sở cũng nên tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, dành riêng cho đối tượng khách hàng là các DNVVN. Đây là cơ hội tốt nhất để Ngân hàng hiểu rõ hơn thị trường khách hàng truyền thống và từng bước tiếp cận với các khách hàng tiềm năng. Từ đó hiểu rõ nhu cầu, lắng nghe các ý kiến và các kiến nghị của các DNVVN về những mong muốn của họ, những khó khăn thực tế mà họ phải đối mặt, Ngân hàng sẽ đưa ra những giải pháp thiết thực hơn, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới nhằm thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp.
Bốn là, nắm bắt được tình hình SXKD của nhóm khách hàng là DNVVN để phát triển cho vay có hiệu quả. Sở cũng cần có một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu của khách hàng, thực trạng kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiểu biết nhiều về khách hàng càng đầy đủ, kịp thời thì Ngân hàng có thể cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có tính thuyết phục, thu hút được khách hàng đến vay vốn và nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi chính thông tin thu thập được từ khách hàng như tình hình tài chính, năng lực quản lý…cho phép Ngân hàng có niềm tin vào doanh nghiệp, hiểu đúng khách hàng của mình hơn và mạnh dạn khi đáp ứng nhu cầu vốn.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN
3.2.2.1. Chính sách khách hàng đối với DNVVN
Cho đến nay, trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của Sở giao dịch 1-NHCTVN là phục vụ cho các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhà nứơc. Tuy nhiên với điều kiện và thực tiễn như hiện nay thì kinh tế thị trường với khu vực kinh tế tư nhân là điều kiện cần, còn tổ chức nền kinh tế một cách hợp lý là điều kiện đủ để phát triển nền kinh tế có hiệu quả. Do đó, nếu chỉ tập trung cho vay DN nhà nước, DN lớn thì các DN khu vực tư nhân với các DNVVN sẽ khó lòng tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng trong khi đó rất nhiều DNVVN làm ăn có hiệu quả, còn các DN nhà nứơc đang có xu hướng giảm xuống do cổ phần hóa và có nhiều DN làm ăn kém hiệu quả. Với tình hình trên, Sở giao dịch 1-NHCTVN cũng đã có định hướng mở rộng tín dụng với DNVVN, dư nợ tín dụng đối với DNVVN trong vài năm gần đây đã tăng. Vì vậy, để tránh được rủi ro bằng cách đa dạng hóa khách hàng thì Sở giao dịch 1-NHCTVN phải chú trọng mở rộng cho vay hơn nữa đối với DNVVN. Muốn vậy, Sở phải có chính sách hỗ trợ, tín dụng ưu đãi hợp lý đối với DNVVN. Cụ thể :
Ngân hàng cần chủ động tìm đến với khách hàng: các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng ở Việt Nam đều rất hạn chế về khả năng tiếp cận các thông tin Ngân hàng. Hơn nữa hệ thống tổ chức tín dụng ở nước ta hiện nay phát triển khá phong phú khiến các doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn người tài trợ. Bên cạnh đó đôi khi các doanh nghiệp không mạnh dạn trong việc đi vay mặc dù có thể họ có những phương án khả thi đem lại hiệu quả kinh tế cao
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá, phân loại khách hàng :không phải tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng đều là những khách hàng có năng lực tài chính, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt. Cùng với sự biến động kinh tế các doanh nghiệp cũng có thể làm ăn lỗ hoặc lãi. Khi đó Ngân hàng cần phải xác định doanh nghiệp đó là khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, có quan hệ lâu năm, việc sản xuất kinh doanh bị thua lỗ chỉ là tạm thời, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng phục hồi trong thời gian ngắn hay đây là doanh nghiệp mới có quan hệ tín dụng, không có khả năng thanh toán nợ vay để từ đó có xử lý phù hợp, đúng đắn. Nếu đó là khách hàng mới, Ngân hàng có thể giảm dần dư nợ cho vay hoặc chấm dứt cho vay; nếu đó là khách hàng truyền thống Ngân hàng cần hỗ trợ giúp đỡ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính cũng cần xác định các chỉ tiêu định lượng để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong từng dự án cụ thể. Để đánh giá khách hàng đó có phải là khách hàng truyền thống hay không, Ngân hàng có thể dựa vào thời gian mà doanh nghiệp đã quan hệ với Ngân hàng, số lần vay vốn hay số sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đó đã sử dụng tại Ngân hàng, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…Để đánh giá khả năng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một dự án, Ngân hàng có thể sử dụng một số chỉ tiêu như : số vòng quay của vốn trong thời gian nhất định, tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận có được trên một đồng vốn đầu tư vào dự án…Để đánh giá năng lực chung của doanh nghiệp,Ngân hàng có thể căn cứ vào : khả năng điều hành quản lý của ban lãnh đạo, trình độ tay nghề của người lao động, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị…
Tuy nhiên Ngân hàng cần chú ý một điều là mỗi doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, có đặc điểm kinh tế kĩ thuật riêng biệt do đó không thể áp dụng các tiêu chuẩn của lĩnh vực này cho một lĩnh vực khác. Vì thế, đánh giá, phân loại chính xác khách hàng, Ngân hàng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho từng nghành nghề sản xuất kinh doanh cụ thể. Các chỉ tiêu đánh giá này cần luôn được bổ sung, có thể phải sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế đất nước đang mỗi ngày một thay đổi nhanh chóng để không bỏ lỡ những khách hàng có tiềm năng cũng như hạn chế giao dịch với những khách hàng làm ăn chưa có hiệu quả.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng không chỉ tiếp tục đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các khách hàng truyền thống, thắt chặt quan hệ tín dụng với họ, mở rộng đối tượng khách hàng mới mà còn tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và cũng là phân tán, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cho Ngân hàng.
3.2.2.2.Hoàn thiện chính sách lãi suất thoả thuận đối với DNVVN
Đối với khách hàng lãi suất được coi là chi phí của khoản vay, còn đối với Ngân hàng thì lãi suất lại là một yếu tố của nguồn thu. Có thể thấy trong vấn đề lãi suất, lợi ích của Ngân hàng và khách hàng về cơ bản là trái ngược nhau : lãi suất cao thì thu nhập của Ngân hàng cao còn doanh nghiệp phải trả chi phí cao cho việc sử dụng vốn của Ngân hàng, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nên điều quan trọng là làm sao giải quyết được hài hoà lợi ích của cả hai bên đồng thời phải phù hợp với quy định của NHNN cũng như đảm bảo được yêu cầu về cạnh tranh. Từ khi NHNN có quyết định về thả nổi lãi suất huy động, cho vay thì các NHTM có điều kiện xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tựợng khách hàng mà vẫn đảm bảo được lợi ích của mình. Thông thường lãi suất cho vay của các doanh nghiệp lớn thấp hơn các DNVVN, của các DNNN thấp hơn DNNQD, của khách hàng truyền thống thấp hơn của khách hàng mới có quan hệ tín dụng. Đây là xu hướng tất yếu của bất kỳ Ngân hàng nào khi thực hiện hoạt động cho vay, nhưng Ngân hàng phải xây dựng được chính sách lãi suất có thể thay đổi được một cách linh động đối với từng khách hàng, cho khách hàng thấy được những ưu đãi mà Ngân hàng dành cho họ.
3.2.2.3. Mở rộng quy mô và xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với các nhu cầu của các DNVVN
Hiện nay, các DNVVN đang trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Vì vậy, nhu cầu vay vốn là rất lớn nhưng nhìn chung Ngân hàng nào cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu của khách hàng và thường không tài trợ trong trường hợp các khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu. Do đó các DNVVN khó có thể vay được vốn vì khả năng đảm bảo các tài sản thế chấp kém. Vì vậy, ngoài việc chú trọng đến các điều kiện đảm bảo khi vay vốn, Ngân hàng cần phải xem xét cả khía cạnh về hiệu qủa sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của phương án xin vay vốn. Làm được như vậy sẽ góp phần tạo thêm nhiều khả năng, cơ hội vay vốn cho các DNVVN . Bên cạnh mở rộng quy mô vốn vay thì thời hạn cho vay cũng là một nhân tố quan trọng. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ có quan hệ mật thiết với nhau. Xác định kỳ hạn cho vay hợp lý sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và tạo an toàn cho Ngân hàng tức là có thể thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay tốt.
3.2.2.4. Mở rộng hình thức đảm bảo tiền vay đối với DNVVN
Do vốn và tài sản của DNVVN không lớn nên mức độ đảm bảo an toàn cho các khoản vay thường không đáp ứng được điều kiện đảm bảo vay vốn của Ngân hàng đưa ra. Vì vậy, khả năng được vay vốn Ngân hàng của các DNVVN là rất thấp. Cho nên, Ngân hàng cần mở rộng hình thức cho vay không cần thế chấp trong một quy mô vốn chỉ cần thế chấp kèm theo phương án vay vốn mang tính khả thi. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của DNVVN.
3.2.3. Hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNVVN
Nhằm cung cấp các dịch vụ phong phú, phù hợp với DNVVN, Sở tiếp tục chú trọng hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm dịch vụ đặc biệt là các sản phẩm dành riêng cho DNVVN như : bao thanh toán, tư vấn ( tư vấn vay vốn, tư vấn tham gia chứng khoán, lựa chọn phương án đầu tư…), và phát triển mạnh hoạt động cho thuê tài chính, một sản phẩm tài chính phù hợp với điều kiện tài chính của DNVVN.
3.2.4. Đào tạo cán bộ chuyên sâu về tài trợ DNVVN
Trong mọi hoạt động con người luôn giữ vị trí trọng yếu. Thực tế từ trước tới nay, đa số cán bộ thường có tâm lý thích cho vay các Tổng công ty lớn thuộc khu vực nhà nước trong khi đó lại chưa được đào tạo chuyên sâu theo nhóm khách hàng. Chính vì vậy việc mở rộng lượng khách hàng DNVVN lâu nay còn nhiều hạn chế, đặt ra yêu cầu phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu, hiểu rõ nhóm khách hàng này. Việc đào tạo không chỉ dừng lại ở các kiến thức chuyên môn mà quan trọng hơn cả là tăng cường tính chủ động của cán bộ Sở giao dịch 1-NHCTVN khi tiếp cận với DNVVN.
3.3. một số kiến nghị
Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan. Bởi vậy để đạt được mục tiêu mở rộng cho vay của Sở giao dịch 1-NHCTVN đối với DNVVN, ngoài sự nỗ lực của bản thân Sở, cần sự phối hợp hỗ trợ của các bên có liên quan, đó là các DNVVN, NHCTVN, các ngành có liên quan.
3.3.1. Kiến nghị với NHCT VN
Là cơ quan lãnh đạo điều hành trực tiếp hoạt động của Sở giao dịch 1, NHCTVN cần dành sự quan tâm hơn nữa tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN trong chính sách khách hàng trong thời gian tới. Cụ thể là :
Đưa ra định hướng chiến lược về thị trường, về khách hàng là DNVVN
Tổ chức hội thảo, chuyên đề tín dụng với DNVVN phù hợp với đối tượng khác nhau trong đó có DNVVN
Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay, quy chế cho vay.
Khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ, dài hạn để tài trợ cho các DNVVN.
Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
3.3.2. Kiến nghị với DNVVN
- Tăng cường kỹ năng quản lý và kỹ năng tiếp cận thị trường bởi nó đóng một vai trò quan trọng đối vơi hiệu quả SXKD ( một chỉ tiêu quan trọng bắt buộc xét đến khi thực hiện cho vay) nhất là trong môi trường kinh doanh đầy biến động trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy các chủ doanh nghiệp cần trang bị cho mình kiến thức, kinh nghiệm về thị trường, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh, tích cực học hỏi những bài học thành công về cách quản lý và tiếp cận thị trường của chủ DN thông qua các câu lạc bộ DN, tham gia các chương trình hội thảo, các khoá học ngắn hạn do dự án phát triển DNVVN tổ chức.
- Để có thể tranh thủ nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng, các doanh nghiệp cần chuẩn bị kỹ dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin để thuyết trình với Ngân hàng, chứng minh cho tính khả thi và độ tin cậy của dự án, qua đó giúp Ngân hàng lựa chọn được những khách hàng, những dự án tốt nhất để đầu tư nhằm hạn chế rủi ro. Vì vậy, khả năng xây dựng dự án, phương án kinh doanh và tạo lập uy tín trong thanh toán với Ngân hàng sẽ là cầu nối quan trọng gắn kết Ngân hàng với khách hàng của mình.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán tài chính :Các bản báo cáo tài chính là tư liệu quan trọng để Ngân hàng xem xét năng lực tài chính của DN. Hiện nay nhiều DN còn chưa chú trọng đến việc lập báo cáo tài chính, họ lập nhưng chưa đúng theo quy định, các báo cáo gửi lên Ngân hàng nhiều khi còn sơ sài, không đủ thông tin cần thiết, thậm chí có trường hợp DN còn “xử lý” số liệu để có đủ điều kiện vay vốn, gây khó khăn cho Ngân hàng trong công việc thẩm định hồ sơ khách hàng, làm mất lòng tin và thiếu thiện cảm của các cán bộ tín dụng đối với DN này.
- Doanh nghiệp cần nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho người lao động và trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp thông qua việc chủ động đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức. Sự hỗ trợ của nhà nước trong việc đào tạo lao động chỉ có giới hạn, nên DNVVN phải tự mình tổ chức hay liên kết với các trung tâm, cơ sở dạy nghề để mở các lớp đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý.
- Tạo mối liên hệ tốt với các doanh nghiệp lớn :Với bề dày hoạt động, năng lực tài chính mạnh, DN lớn thường có mối liên hệ lâu dài với Ngân hàng, cũng như dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng. Nếu các DNVVN có mối quan hệ tốt với DN lớn thì rất có thể họ sẽ là bên bảo lãnh của các DNVVN khi thực hiện hình thức cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Để tạo được mối liên hệ này, các DNVVN có thể thực hiện điều này bằng cách ký hợp đồng đơn lẻ với các DN lớn, làm vệ tinh cho các DN lớn, trở thành người cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian đầu vào hoặc tiêu thụ sản phẩm phân phối đầu ra cho các DN lớn.
- Phải tích cực đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ tiến bộ và phương thức sản xuất hiện đại phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Thay thế dần các loại thiết bị máy móc có năng suất thấp và tiêu hao nhiều năng lượng, nhiên liệu.
- Doanh nghiệp phải tạo lập lòng tin từ phía Ngân hàng thông qua sòng phẳng đúng hạn trong quan hệ vay trả. Trong quá trình hoạt động, ngoài việc thực hiện ghi chép sổ sách kế toán theo quy định, các doanh nghiệp cần chứng tỏ uy tín của mình thông qua hoạt động kinh doanh một cách trung thực trong quan hệ với bạn hàng cần lấy chữ tín làm đầu.
3.3.3. Kiến nghị với các ngành có liên quan
3.3.3.1. Với NHNN VN
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng
Hiện nay, tình trạng thiếu thông tin ở các NHTM vẫn còn, do vậy họ không có đủ cơ sở và đáng tin cậy để thẩm định và ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro chưa được khắc phục. Để khắc phục tình trạng này, NHTM cần hoàn thiện hệ thống thông tin TD của mình, cụ thể và trước tiên là chấn chỉnh hoạt động của trung tâm thông tin TD(CIC) từ khâu cập nhật dữ liệu, cung cấp số liệu, đảm bảo kịp thời, chính xác tin cậy, giúp Ngân hàng thẩm định khách hàng tốt hơn, giảm bớt rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN.
Ban hành cơ chế cho vay riêng phù hợp với DNVVN
Căn cứ vào thực trạng hoạt động và tiềm năng phát triển của các DNVVN ở Việt Nam. Nhà nước và chính phủ ban hành chính sách, chỉ thị hỗ trợ rất nhiều cho các DNVVN thì NHNN cũng nghiên cứu một văn bản chỉ đạo về cơ chế cho vay riêng phù hợp với đặc điểm loại hình DN này ở Việt Nam.
Vấn đề này chỉ thị số 28/2001/CT-TT của chính phủ về việc tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN đã nêu rõ : “ NHNN tiếp tục nghiên cứu cơ chế đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với dân doanh, nhất là đối với DN sản xuất hàng hoá xuất khẩu, để loại hình DN này có điều kiện thuận lợi tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng”.
Các quy định có liên quan đến tài sản thế chấp
Một khó khăn mà DNVVN và Ngân hàng gặp phải khi thực hiện một khoản vay là vấn đề về tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp.
Để tháo gỡ khó khăn cho các DN, NHNN nên mở rộng phạm vi danh mục tài sản mà DN có thể dùng để thế chấp để vay Ngân hàng,…giúp cho DNVVN dùng tài sản của mình làm tài sản đảm bảo, tiếp cận được nguồn vốn của Ngân hàng nhiều hơn. Ngoài ra, vấn đề định gía tài sản thế chấp cũng cần được quan tâm, chỉ đạo giải quyết sao cho giá trị tài sản được xác định phù hợp, sát với thực tế
3.3.3.2.Với chính phủ và một số ngành có liên quan
Sửa đổi, bổ sung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN để thúc đẩy nhanh việc hình thành các quỹ này nhằm hỗ trợ cho các DNVVN trong các thành phần kinh tế.
Giải quyết những khó khăn vướng mắc liên quan đến quyền sử dụng và việc sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng : Như đã đề cập ở trên, việc sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp vay vốn tại Ngân hàng từ nhiều năm nay vẫn luôn gặp nhiều trở ngại. Để giải quyết vấn đề này, trước hết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần được đẩy nhanh. Ngoài ra, chính phủ cũng cần phải có những biện pháp mạnh nhằm ổn định thị trường bất động sản. Bởi vì, sự ổn định của thị trường này sẽ tạo ra tính thanh khoản cho đất đai, mà tính thanh khoản là đặc tính cần thiết nhất của một tài sản làm đảm bảo tiền vay.
Sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán và báo cáo tài chính cho phù hợp với đặc điểm và trình độ của DNVVN, xây dựng và ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán làm cơ sở cho công tác quản lý tài chính kế toán của doanh nghiệp. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán
Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng đối với mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Thông qua các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư, khai thác và huy động mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp, phát huy thế mạnh và tính năng động của DNVVN.
Kết luận
Trong suốt những năm qua, Sở giao dịch 1-NHCTVN đã không ngừng phấn đấu để luôn giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHCT VN. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng trở nên năng động hơn, thể hiện qua công tác tích cực tìm kiếm những khách hàng mới, tiềm năng và mở rộng thị trường ra nhiều khu vực mới. Nền kinh tế Việt Nam đang theo đinh hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần, các DNVVN chính là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng của Sở giao dịch 1-NHCTVN.
Nói chung tình hình mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Sở trong thời gian qua đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, để hoạt động này ngày càng phát triển hơn nữa thì đòi hỏi không chỉ cần những cố gắng của Sở và các DNVVN mà còn cần đến sự hỗ trợ phối hợp đồng bộ giữa các bộ nghành, chính phủ và các cơ quan có liên quan.
Thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tại Sở giao dịch 1-NHCTVN đã giúp em không chỉ hiểu thêm về các nghiệp vụ thực tế của Ngân hàng nói chung mà còn có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Sở giao dịch 1-NHCTVN. Trong chuyên đề này em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị và hy vọng rằng sẽ giúp ích phần nào cho hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Sở.
Đề tài có sự hướng dẫn của cô giáo - THS Trần Thanh Tú, và của Ban lãnh đạo Sở giao dịch 1-NHCTVN. Do khả năng, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Danh mục tài liệu tham khảo
TS . Phan Thị Thu Hà - Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004
TS. Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), 2002, giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệm NXB Thống kê
Peter S. Rose – Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
PGS-TS. Lê Văn Tề ( chủ biên ), 2003, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê
Ngân hàng Nhà nước, QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về ban hành quy chế cho vay
Ngân hàng Công thương Việt Nam- Sổ tay tín dụng
TS. Đào Văn Hùng – Mở rộng cung cấp tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tạp chí kinh tế và phát triển só T2/2005
Nguyễn Văn Phương – Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạp chí Ngân hàng số T6/2002
Nghị định 90/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tạp chí Ngân hàng só t9/2005
Tạp chí Thông tin NHCT – Số T8/2005
Mục lục
Trang
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o--------
nhận xét của đơn vị thực tập
Đề tài: "Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng công thương Việt Nam"
Đơn vị thực tập : Sở giao dịch 1- Ngân hàng Công thương Việt Nam
Họ và tên : Phan Thị Tố Như
Lớp : TCDN 44E
Khoa : Ngân hàng – Tài chính
Trường : Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Nhận xét:
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch 1 – NHCT VN, sinh viên Phan Thị Tố Như đã có nhiều cố gắng nghiên cứu cơ chế tín dụng của nghành, liên hệ được giữa lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng tại Sở.
Chuyên đề tốt nghiệp đã nêu được những vấn đề cơ bản của công tác tín dụng. Các giải pháp, kiến nghị đề xuất có ý nghĩa thực tiễn cao, là bức xúc của Sở hiện nay
Chấp hành tốt nội quy cơ quan.
Hà nội, ngày….tháng…năm 2006
Sở giao dịch 1- NHCT VN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o--------
nhận xét của đơn vị thực tập
Đề tài: "Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng công thương Việt Nam"
Đơn vị thực tập : Sở giao dịch 1- Ngân hàng Công thương Việt Nam
Họ và tên : Phan Thị Tố Như
Lớp : TCDN 44E
Khoa : Ngân hàng – Tài chính
Trường : Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Hà nội, ngày…tháng….năm 2006
Sở giao dịch 1- NHCT VN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36492.doc