Kinh tế hộ sản xuất là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế hộ sản xuất một cách toàn diện với cơ cấu hợp lý là một điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế của một đất nước có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nước ta là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp, có xuất phát điểm thấp, khả năng tích luỹ để mở rộng đầu tư rất hạn chế, đặc biệt là kinh tế hộ sản xuất. Hộ sản xuất chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Trong những năm qua, NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây đã có những chính sách quan tâm thích đáng đối với hộ sản xuất, coi hộ sản xuất là khách hàng chủ chốt, cung cấp vốn tạo điều kiện cho các hộ sản xuất mua sắm các yếu tố đầu tư vào phát triển các phương án sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là nông nghiệp, hỗ trợ chính sách xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, quy mô cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhỏ chưa tương xứng với số lượng các hộ sản xuất trên địa phương. Trong chuyên đề này, với thực tế nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của các hộ sản xuất, thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất, tìm ra một số hạn chế trong cho vay hộ sản xuất và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, em xin đưa ra một số giải pháp nhỏ nhằm mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Sơn Tây. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ còn nhiều hạn chế, khẳ năng nắm bắt tình hình thực tế cũng như suy luận vấn đề chưa sâu nên không thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót, nhưng em mong rằng một số đóng góp như vậy có thể góp phần mở rộng cho vay hộ sản xuất nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trên địa bàn có những bước phát triển mới, thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn của thành phố, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hướng dẫn hộ vay làm hồ sơ vay để hộ vay đi xin xác nhận của chính quyền địa phương, và hẹn ngày ra lấy tiền. Đối với hộ cho vay theo hạn mức cán bộ tín dụng cùng hộ sản xuất lập dự án sản xuất để đề ra nhu cầu vay vốn là bao nhiêu để tính toán nhu cầu hạn mức của hộ. Sau đó hộ sản xuất đến ngân hàng làm hợp đồng tín dụng với cán bộ tín dụng, làm theo giấy nhận nợ. Trong trường hợp, hạn mức tín dụng của hộ sản xuất vẫn còn thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản đảm bảo của hộ sản xuất thì hộ sản xuất gặp cán bộ tín dụng để yêu cầu ngân hàng nông nghiệp tăng hạn mức tín dụng của mình lên cho phù hợp. Khi đó CBTD phải trình cáp trên xem xét để phê duyệt.
* Trình tự xét duyệt và cho vay đối với hộ sản xuất
Đối với những hộ sản xuất vay trực tiếp từng lần thì sau khi hồ sơ vay vốn đã hoàn tất, cán bộ trình trưởng phòng tín dụng xem xét, kí kiểm soát cho vay. Sau đó trình phó giám đốc phụ trách kinh doanh phê duyệt đóng dấu. Sau khi cấp trên phê duyệt thì hồ sơ vay vốn của hộ sản xuất được chuyển sang phòng kế toán, ngân quỹ để giải ngân
Đối với những hộ sản xuất vay vượt quyền phán quyết thì cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình giám đốc để giám đốc lập tờ trình, trình lên ngân hàng cấp trên để ngân hàng cấp trên đi tái thẩm định và có quyết định cho vay hay không. Sau đó bộ hồ sơ được chuyển trực tiếp cho giám đốc chi nhánh xem xét và phê duyệt cho vay. Cuối cùng hồ sơ được chuyển sang phòng kế toán, Ngân quỹ để giải ngân
2.2.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT Sơn Tây
Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây cho vay hộ sản xuất chủ yếu là hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp còn lại các các hộ sản xuất trong các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây chủ yếu là cho vay hộ sản xuất dưới phương thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất không thông qua các doanh nghiệp, các tổ, hợp tác xã. Hộ sản xuất đến trực tiếp ngân hàng làm thủ tục vay vốn là có kế hoạch trả nợ trực tiếp cho ngân hàng. Phương thức cho vay hộ sản xuất nhanh chóng có được nguồn vốn và với lãi suất hợp lý do ngân hàng trực tíêp đưa ra. Do đó hoạt động sản xuất của các hộ sản xuất được điều hành một cách nhanh chóng và thuận lợi, đáp ứng nhu cầu cần thiết của các hộ sản xuất.
Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cho vay trực tiếp hộ sản xuất, thông qua hai hình thức là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với cho vay từng lần ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây áp dụng với những hộ sản xuất trong nông nghiệp có nhu cầu vay vốn nhỏ và vừa. Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cung cấp vốn cho các hộ sản xuất một cach trực tiếp theo hệ số vay vốn của hộ sản xuất. Mỗi hồ sơ vay vốn của hộ thì ngân hàng cấp vốn phù hợp một lần với phương án sản xuất của hộ và giá trị tài sản đảm bảo của hộ cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ tín dụng thu đó ngân hàng có thể thảo thuận cấp cho khách theo hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hạn cuối kỳ, đó số dư tối đa tại thời điểm tính hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây áp dụng đối với các hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn thường xuyên vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lớn, kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao như : Cám công nghiệp, vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng vv… Ngân hàng cung cấp cho từng hộ sản xuất một hạn mức tín dụng nhất định trong một thời gian nhất định tuỳ từng hộ trong thời hạn mức tín dụng hộ sản xuất có thể vay làm một lần hoặc vay làm nhiều lần nhưng tổng số tiền vay không được vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp cho các hộ sản xuất. Những hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp khi có nhu cầu vay vốn để điều hành sản xuất trực tiếp đến ngân hàng làm hồ sơ cho vay vốn, vay một lần cho một kỳ sản xuất. Nhu cầu của các hộ này thường không lớn lắm, các hộ sản xuất vay trực tiếp một lần để đầu tư vào sản xuất, hết chu kỳ sản xuất hộ thu hoạch và trả nợ cho ngân hàng theo kế hoạch đã trả nợ thảo thuận trong hồ sơ vay vốn. Đây là phương thức cho vay rất thuận lợi đối với các hộ sản xuất trong nông nghiệp. Bởi vì các hộ sản xuất này có nhu cầu vay vốn theo từng mùa cụ thể sản xuất do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là theo vụ mùa nhất định. Khi nào hộ sản xuất có nhu cầu đầu tư sản xuất thì hộ sản xuất làm hồ sơ và vay trực tiếp một lần ngân hàng còn những hộ sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn lớn lưu động, vòng quay vốn ngắn thì vay vốn theo hạn mức tín dụng. Những hộ này kinh doanh những mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân. Nhu cầu vốn của các hộ này không có định cả về khối lượng, lẫn thời gian theo tình hình kinh doanh của mình. Chu kỳ kinh doanh của các hộ này cũng không cố định.
Căn cứ vào hình thức kinh doanh của hộ sản xuất và tái sản xuất đảm bảo của hộ sản xuất để xác định mức tín dụng và thời gian của hạn mức tín dụng cho hộ sản xuất. Dựa vào hạn mức tín dụng đó là nhu cầu kinh doanh cùng thời điểm của hộ sản xuất có thể vay một lần hoặc nhiều lần để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh với những phương thức vay vốn này, các hộ sản xuất có nhiều phương án kinh doanh với những nhu cầu vốn khác nhau hơn khi vay theo phương thức cho vay từng lần của hộ sản xuất có khả năng linh động trong việc lựa chọn phương án kinh doanh.
2.2.2.1. Chất lượng tín dụng tại NHNo Sơn Tây
Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội Đảng VI đề ra và Nghị định 14/NĐCP ban hành quy định chính sách cho vay hộ sản xuất. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã xác định thị trường hoạt động chủ yếu là Nông nghiệp Nông thôn là đối tượng phục vụ là hộ sản xuất, chiếm trên 90% doanh số cho vay. Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây luôn xác định rõ dư nợ và chất lượng đầu tư tín dụng là yếu tố sống còn gắn chặt với kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy đội ngũ cán bộ tín dụng luôn cố gắn làm tốt nhiệm vụ của mình thực hiện đúng quy trình và nghiệp vụ chú trọng đến công tác thẩm định và coi đây là nhiệm vụ mang tính quyết định đến chất lượng tín dụng
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ theo từng loại cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Loại cho vay
31/12/2006
31/12/2007
Tăng, giảm
Tỷ trọng
1. Dự nợ : Cho vay
- Ngắn hạn
272.841
343.416
+ 70.575
59,6%
Trong đó: nợ xấu
2.168
4.680
+ 2.512
2.Dư nợ: Cho vay
- Trung hạn
186.943
232.587
+ 45.644
40,4%
Trong đó: nợ xấu
1.912
4.509
+ 2.597
Cộng
459.784
576.003
+ 116.219
100%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2007NHNo&PTNT Sơn Tây)
- Tổng dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 576.003 tỷ đồng đạt 100% KH tăng 16,2% so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 25,2%.
Tổng doanh số cho vay 2007 là 1.051 tỷ đồng tăng 345 so với năm 2006.
Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 935 tỷ đồng tăng 302 tổng với năm 2006.
Năm 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng vốn tín dụngcao 25,2% ( năm2006 chỉ có19% )
- Cho vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng ngày càng giảm dần. Cho vay ngân hàng tỷ lệ ngày càng tăng qua các năm. Như vậy chính tỏ Ngân hàng Sơn Tây đã có cố gắng trong việc thực hiện đúng định hướng chuyển đổi cơ cấu dự nợ, đảm bảo kinh doanh hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. Vay được thực hiện chủ yếu dưới hình thức cho vay tiếp đến hộ sản xuất với tổng số dư chưa phải là cao nhưng số lượng hộ là rất lớn. (Thường khoảng gần 40 ngàn hộ vay bình quân (năm). điều này cũng là một khó khăn lớn tạo sức ép đối với đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc theo dõi đôn đốc, xử lý nợ và thực hiện các nhiệm vụ khác. Ngoài ra việc cho vay qua tổ tín chấp, qua các tổ chức hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh phần nào giảm vì dư nợ hộ thấp dưới 20 triệu mới được vào tổ và cho vay hộ nghèo dư nợ 30 triệu nên phần nào vay qua tổ nhóm đã chuyển qua vay hộ nghèo, và chính quyền địa phương các cấp, tạo chân dết cho hoạt động tín dụng tại cơ sở đồng thời chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều hộ sản xuất hơn nữa để đến được các dịch vụ tín dụng của Ngân hàng. Qua cơ cấu dư nợ nói trên cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã bám sát vào định hướng phát triển kinh tế của Thành phố Sơn Tây để cho vay, nhất là cho vay phục vụ chương trình CNH- HĐH Nông nghiệp nông thôn, đã trú trọng cho vay vào đối tượng trung hạn và chủ yếu cho vay phát kiến kinh tế hộ gia đình. Đấy là những khách hàng chính của Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây. Từ thực tiễn đã khẳng định chủ trương vay vốn đến hộ là việc làm có ý nghĩa sâu sắc về kinh tế – Xã hội thực tiễn chương trình phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay trực tiếp hộ sản xuất Nông nghiệp ở Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã thực sự đi vào cuộc sống, đi vào lòng dân, được cấp uỷ chính quyền địa phương ủng hộ và đồng tình. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ. Dư nợ các thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng thấp hiện tại chỉ có 35 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hộ sản xuất có quan hệ vay vốn với ngân hàng.
Toàn ngân hàng đã thực hiện mở rộng đầu tư vốn đến mọi thành phần kinh tế và trú trọng tính khả thi của dự án các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đầu tư vốn mới, só dư các dự án tăng, giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế khách hàng truyền thống của ngân hàng. Duy trì thị trường truyền thống nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho vay sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng, lẫn chất lượng thông qua vay vốn các hộ sản xuất có điều kiện phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong công tác chỉ đạo mở rộng tín dụng đã tập chung giải quyết những khó khăn vướng mắc. Mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay chủ động, vay trả nợ ngân hàng thường xuyên tăng vòng quay vốn tín dụng. Tăng cường được mối quan hệ thân mật với khách hàng và ngân hàng. Nhìn chung ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây trong những năm qua đã trú trọng đầu tư vào hộ sản xuất, mở rộng cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của thị xã và đã thu được những kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phát triển của kinh tế địa phương.
2.2.2.2. Nợ xấu
Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro nhất là cho vay đối với hộ sản xuất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với yếu tố tự nhiên thì rủi ro là điều tất yếu khó có thể tránh khỏi. Với số lượng hộ sản xuất là rất lớn hàng vạn lượt hộ vay hoạt động thường có mức độ rủi ro nên, làm giảm sút lợi nhuận cũng như sự an toàn vốn của Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây luôn coi trọng việc mở rộng đầu tư tín dụng gắn liền với việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro để hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao đảm bảo an toàn cho nguồn vốn, để làm được đìeu đó cần có phương pháp phân loại đánh giá, nhận xét qua từng thời kỳ từng đối tượng để có định hướng đầu tư cho chính xác. Chỉ tiêu nợ xấu cao hay thấp thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng chất lượng cho vay được xem là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh rõ nét nhất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Thành phần kinh tế
31/12/2006
31/12/2007
Tăng, giảm
Tỷ trọng
1. Dự nợ CV DNNN
11.122
5.282
- 5.840
1%
Trong đó : Nợ xấu
0
0
0
2. Dự nợ CVDN ngoài QD
187.192
272.094
+ 84.902
47%
Trong đó : Nợ xấu
1.464
1.000
- 464
3. Dư nợ CV hộ sản xuất
261.470
298.627
+ 37.157
52%
Trong đó : nợ xấu
2.616
8.198
+ 5.573
Tổng cộng
459.784
576.003
+ 116.219
100%
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 NHNo&PTNT Sơn Tây )
Ở từng thời điểm trên vốn tín dụng đã đáp ứng kịp thời và hiệu quả cho các hộ sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn.
Năm 2007 do bị hạn chế về chính sách siết chặt tiền tệ nên tốc độ tăng trưởng vốn tín dụng tuy cao nhưng chưa được đúng với thực tế. Vì thực tế hộ vay vốn vẫn còn nhiều, nhất là cho vay hộ sản xuất tăng 37.157 tỷ chiếm tỷ trọng 52% trên tổng dư nợ. Từ những khó khăn trong việc thực hiện chính sách siết chặt tiền tệ đã phản ánh đúng khả năng tài chính của khách hàng. Qua phân tích già soát chất lượng tín dụng ở thời điểm 31/12/2007, dư nợ được phân loại cụ thể sau :
Nhóm 1 : 554.711 triệu chiếm tỷ trọng 96%
NHóm 2 : 12.103 triệu chiếm tỷ trọng 2,1%
Nhóm 3 : 5.863 triệu chiếm tỷ trọng 1%
Nhóm 4 : 1.464 triệu chiếm tỷ trọng 0,25%
Nhóm 5 : 1,862 triệu chiếm tỷ trọng 0,32%.
Hơn nữa trong năm vừa qua trên địa bàn xảy ra một số đợt địch bệnh cho gia súc, gia cầm như cúm gà, dịch lợn tai xanh và đợt rét kéo dài. Làm ảnh hưởng tới thu nhập của người chăn nuôi, của các hộ sản xuất, hộ gia đình trong khu vực gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu nợ đã phân tích ở bảng 2 ta thấy ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cần xem xét việc tăng dư nợ hộ sản xuất phải đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng, đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định nghiệp vụ, thực hiện công tác kiêm tra, kiểm soát trong quá trình vay vốn về vấn đề chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NHNO & PTNTSƠN TÂY
2.3.1. Kết quả đã đạt được
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sơn Tây là một ngân hàng có những bước phát triển đáng kể. Mặc dù là một ngân hàng có quy mô hoạt động không được rộng lớn. Nằm trên địa bàn có nền kinh tế chưa thực sự phát triển mạnh, chủ yếu là nền nông nghiệp truyền thống, nhưng trong một số năm gầy đây với sự nỗ lực của ngân hàng chính sách phát triển đúng đắn, đối với đội ngũ cán bộ phát triển nguồn nhân lực, thì hoạt động của ngân hàng đã từng bước phát triển cả về huy động vốn, lẫn hoạt động cho vay nhằm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những thành công đã đạt được, thành công trong việc phát triển hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay hộ sản xuất đã đạt được những thành tựu lớn nhất. Những thành tựu đó thể hiện ở cả sự phát triển của ngân hàng và các hộ sản xuất đối tượng vay vốn chủ yếu của ngân hàng.nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất. Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã tích cực huy động vốn bằng nhiều hình thức như thông tin tuyên truyền, khuyến mại bằng hiện vật làm cho nguồn vốn huy động không ngừng tăng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuát cũng không ngừng tăng và cơ cấu cho vay cũng thay đổi theo hướng nhiều thành phần đồng thời có sự dịch chuyển đầu tư theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn vay ngắn hạn giảm tỷ trọng vốn vay trung hạn điều này đồng nghĩa với sự chuyển dịch hướng đầu tư theo hướng tận dụng. Nguồn vốn huy động một cách linh hoạt có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế xây dựng chiến lược kinh doanh, bám sát vào định hướng phát triển kinh tế của huyện tạo được bộ mặt mới cho kinh tế NNNT.
Những kết quả mà ngân hàng đã đạt được trong những năm qua
+ Nhờ sự cố gắng, đoàn kết nhát trí của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng Sơn Tây đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đề ra.
+ Sự chỉ dạo chặt chẽ của Ban giám đốc, các phòng chức năng cùng với sự nỗ lực phấn đấu hết mình của tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng mà chất lượng công việc ngày một cao.
+ Đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt tình có kinh nghiệm, chấp hành đúng quy trình tín dụng, thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra trước và sau khi cho vay đồng thời các ngân hàng cấp 3, các phòng, tổ nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, kiểm tra chéo một cách định kỳ, một cách nghiêm túc.
+ Đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của khâu thẩm định vì đây là khâu quan trọng nhất quyết định đến chát lượng tín dụng của một dự án vay vốn.
+ Thường xuyên duy trì chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong tất cả các công việc, do đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong ngân hàng.
+ Tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phương, phối hợp với các cơ quan đoàn thể để tuyên truyền về chủ trương, chính sách cho vay của mình.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được NHNo & PTNT Sơn Tây vẫn còn có một số mặt cần khắc phục.
2.3.2.1. Hạn chế
Nợ xấu của Ngân hàng tỷ lệ không cao nhưng có chiếu hướng tăng và đây là khó khăn mà Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây phải đối mặt. Cần đi sâu phân tích xác định rõ nguyên nhân để có hướng xử lý kịp thời, triệt để để tránh kéo dài tình trạng nợ xấu gia tăng gây thất thoát, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Tìm mọi biện pháp để có thể giảm thấp tỷ lệ nợ xấu, thu hồi nợ xấu, kiên quyết xử lý những món nợ chây ỳ. Ngân hàng cần xác định chất lượng tín dụng là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Mang tính sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng hầu như chưa có chính sách khuyến mại đến với những khách hàng truyền thống và giải thích cho những khách hàng vay vốn thu nợ đúng hạn nhằm mở rộng đều đầu tư cho vay nâng cao chất lượng tín dụng. Quy trình cho vay của Ngân hàng còn nhiều thủ tục rườm rà, làm thủ tục rất lâu và phức tạp do đó nhiều hộ vẫn còn e ngại nên không đến ngân hàng vay vốn. Quy trình thẩm định theo dõi sau khi cho vây vẫn còn nhiều sai sót, do đó xảy ra nhiều hiện tượng hộ sử dụng vốn sai mục đích gây rủi ro cho ngân hàng. Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần để phân tích đánh giá khách hàng còn thiếu, không kịp thời và chất lượng vãn chưa cao, dẫn đến kết quả chưa chính xác. Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng xử lý rủi ro chưa thực sự nghiêm và hiệu quả. Nhiều thời điểm ngân hàng còn bỏ qua công tác này. Lực lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn mỏng trình độ nghiệp vụ tín dụng còn nhiều hạn chế và không đồng đều, phong cách làm việc chưa nhanh nhẹn, quá trình làm việc của cán bộ chưa bám sát thực tế. Đôi khi công tác bố trí cán bộ chưa thực sự hợp lý nên chưa phát huy hết năng lực của họ. Một số bộ phận hiệu quả công tác còn thấp. Do đó khả năng tiếp cận các HSX và đánh giá về các hộ sản xuất còn chưa chính xác, gây rủi ro khi cho vay.
Mạng lưới tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sơn Tây tuy đã được mở rộng thêm nhiều chi nhánh cấp3 nhưng vẫn còn mỏng, nên việc cung ứng vốn tín dụng đến tận tay người dân còn nhiều hạn chế. Việc đầu tư vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sơn Tây còn chưa thực sự gắn với các chương trình kinh tế của địa phương, chưa có sự phố hợp nhịp nhàng giữu Ngân hàng với các cấp chính quyền trong hoạt động cho vay. Do đó, hoạt động sản xuất của các hộ chưa có hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế trên trong công tác cho vay đối với các hộ sản xuất xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây bao gồm những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
* Nguyên nhân chủ quan
Việc chấp hành quy trình nghiệp vụ ở ngân hàng còn thiếu nghiêm túc chưa thực hiện tốt việc phân tích, phân loại và xử lý nợ, đặc biệt là món nợ trung hạn. Đôi khi cán bộ tín dụng cho vay mà không thẩm định chính xác các hộ sản xuất xử lý các khoản nợ xấu không tốt gây thiệt hại cho ngân hàng. Một số cán bộ tín dụng chưa quan tâm đến hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, thậm trí không tuân theo quy trình nghiệp vụ đã quy định, bỏ qua một số công tác đặc biệt là công tác theo dõi sau khi cho vay sự kết hợp giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sơn Tây với các cấp uỷ chính quyền Thành phố chưa chặt chẽ thiếu nhịp nhàng, không phối hợp hoạch định các chính sách phát triển kinh tế hộ sản xuất nên hiệu quả hoạt động đầu tư vào sản xuất chưa cao. Khả năng thu nợ của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các khoản vay được đảm bảo bằng tư cách và tài sản của người vay mà ít quan tâm đến phương án sản xuất, kinh doanh của các hộ sản xuất nên tính khả thi của phương án không cao. Dẫn đến khả năng khách hàng không trả được nợ ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng. Hệ thống cung cấp thông tin được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quan tâm nhưng vẫn có trường hợp thiếu thông tin tình hình về tài chính, về mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, về năng lực quản lý vốn vay và sử dụng vốn vay của họ. Từ đó dẫn đến việc hộ sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không trả nợ đúng hạn. Hơn nữa công tác thông tin nhằm quảng bá hoạt động của Ngân hàng đến tất cả những địa bàn trên thành phố đã được triển khai nhưng chưa hiệu quả lắm, nhiều hộ không biết là mình có thể vay vốn ngân hàng để đầu tư vào sản xuất, các hộ không biết điều kiện để vay vốn do đó đôi khi ngại đến Ngân hàng để vay vốn.
Hộ sản xuất trên địa bàn Thành phố Sơn Tây một phần không nhỏ là nông dân trình độ dân trí còn chưa cao không đồng đều, nhất là Thành phố Sơn Tây không có nhiều ngành nghề phụ kiến thức về khoa học kỹ thuật về quản lý sản xuất, kinh doanh cũng như công tác tiêu thụ sản phẩm Ngân hàng Nông thôn còn thấp. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản phẩm của hộ còn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, chưa theo kịp với sự thay đổi của cơ chế thị trường. Về mặt chất lượng, chủng loại giá cả, kỹ thuật sản xuất thi công lạc hậu vẫn tích luỹ nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hộ sản xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm của các hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn. Một số hộ sử dụng phương án sai mục đích. Khi xin vay vốn thì đưa ra một phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao và hấp dẫn, những khi vay vốn rồi lại sử dụng số tiền đó vào mục đích khác có rủi ro và lợi nhuận cao hơn. Do đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng do khách hàng không thu được vốn đầu tư vào dự án, gây rủi ro cao cho Ngân hàng.
* Nguyên nhân khách quan
Thành phố Sơn Tây là một thành phố có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhưng hoạt động của Thành phố chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, đây là một ngành nghề gặp nhiều rủi ro khi có thiên tai xảy ra, gây thiệt hại đến phương án sản xuất. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của các hộ sản xuất. Sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao hay không là phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu, những yếu tố này là khách quan, không ai lường trước được. Do đó đây là một nguyên nhân bất khả kháng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ sản xuất. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hộ sản xuất của Ngân hàng. Mặt khác một trong những nguyên nhân khách quan nữa là từ phía chính quyền địa phương. Chính quyền chưa có những chính sách phát triển kinh tế hộ sản xuất một cách hợp lý, bám sát thực tế trên địa bàn. Các cấp uỷ chính quyền địa phương mới chỉ chú trọng đến việc đầu tư vốn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của Thành phố mà chưa quan tâm đến hành lang pháp lý nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Khi hộ sản xuất sử dụng vốn vay không có khả năng trả nợ ngân hàng phải xử lý nợ vay để thu hồi vốn nhưng lại không được các cấp ngành hữu quan đồng tình ủng hộ, phù hợp, phố hợp để giải quyết, làm ảnh hưởng tới công tác thu nợ.
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY
*****
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT SƠN TÂY
3.1.1. Định hướng của NHNo &PTNT Việt Nam
Định hướng sang năm 2007 để phục vụ và thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội NHNo &PTNT Việt Nam.
Tập trung mọi lĩnh vực theo định hướng “Tiếp tục đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Bên cạnh đó toàn hệ thống thực hiện phương châm tín dụng “Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng theo các giải pháp điều hành của Chính phủ bảo đảm hiệu quả vốn vay để đảm bảo an toàn tín dụng, đảm bảo tài chính cho chi nhánh, hệ thống”. Ở khu vực nông nghiệp và nông thôn tăng tỉ lệ vốn đầu tư lớn hơn, mở rộng đối tượng đầu tư mới đơn giản hơn nữa, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả theo tinh thần quyết định : 67TTg. Thực hiện các đề án đã được Chính phủ phê duyệt : Nuôi, trồng thuỷ hải sản kiên cố hoá kênh mương, đường giao thông nông thôn. Mở rộng các diện hộ vay, tăng mức đầu tư cho các hộ nông dân kiêm các ngành nghề chăn nuôi. Triển khai sự chỉ đạo của cấp uỷ, uỷ ban thực hiện quyết định 76QĐ và đẩy mạnh phối hợp với uỷ ban xã, phường và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện tốt công việc xác nhận hộ vay, xử lý nợ, lập tổ vay vốn nâng cao trình độ quản lý trình độ tác nghiệp và phẩm chất cán bộ cho toàn hệ thống. Hiện đại hoá vào ứng dụng công nghệ mới, mở thênghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước và quốc tế
Tóm lại: Định hướng phát triển nền nông nghiệp Việt Nam trong những thời gian đầu của thế kỷ 21 là : “Xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nền nông nghiệp sinh thái thực hiện đa canh đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp nông – lâm nghiệp và công nghiệp chế biến, từng bước CNH – HĐH, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước ngày càng cao và xuất khẩu, đạt hiệu quả nhanh đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới”
3.1.2. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thành phố Sơn Tây là một ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có lợi nhuận. Do đó, định hướng trong thời gian tới của NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây là mở rộng quy mô huy động vốn đồng thời mở rộng cho vay các thành phần kinh tế và nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Do trên địa bàn thành phần kinh tế hộ là thành phần kinh tế chủ yếu nên NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây xác định cho vay hộ sản xuất cũng phải chiếm tỷ trọng lớn, nhưng kèm theo đó là phải kiểm soát, quản lý tốt hoạt động cho vay hộ sản xuất , để giảm rủi ro đối với cho vay hộ sản xuất. Dựa trên định hướng của Thành phố. NHNo & PTNT Sơn Tây sẽ mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Đồng thời NHNo & PTNT Sơn Tây cũng xác định hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, khả năng gặp rủi ro là bất khả kháng là có, do đó Ngân hàng phải làm tốt công tác tín dụng trước và sau khi cho vay đối với hộ sản xuất. NHNo & PTNT Sơn Tây phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để hoạt động cho vay hộ sản xuất có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó NHNo & PTNT Sơn Tây định hướng phát triển cho vay các doanh nghiệp mới về đầu tư tại Thành phố. Đây là đối tượng mới mà ngân hàng cần tiếp cận nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Thành phố đang thu hút nhiều nhà đầu tư, đó là cơ hội để ngân hàng có thể mở rộng quy mô cho vay đa dạng hơn, nhờ đó mà chất lượng tín dụng được nâng cao, lợi nhuận của ngân hàng cũng sẽ tăng lên.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY
3.2.1. Cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn
Quy trình cho vay tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng khách hàng. Trong đó xây dưng các bước cụ thể theo trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ cấp tín dụng trước đến khi chấm dứt các quan hệ tín dụng đòi hỏi phải hợp lý, nhanh chóng. Dựa vào quy trình vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục phù hợp với luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh ngân hàng đồng thời thiết lập các thủ tục cho vay thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay nhằm tránh phiền hà cho khách hàng và tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng, đảm bảo tuân theo các quy định của ngân hàng cấp trên.
Thực tế hiện nay ở NHNo &PTNT Sơn Tây, cán bộ tín dụng chưa làm đúng quy trình cho vay mà NHNo & PTNT Việt Nam quy định. Quy trình cho vay mà các cán bộ tín dụng NHNo & PTNT Sơn Tây áp dụng chỉ chú ý đến tư cách của người vay, khả năng tài chính và tài sản thế chấp của người vay là chủ yếu, phương án xin vay chỉ mang tính hình thức trong khi dự án xin vay quyết định đến kết quả kinh doanh của họ. Do đó nhiều phương án gặp thất bại, hộ sản xuất không có khả năng trả nợ ngân hàng. Để cải tiến hoàn thiện quy trình, thủ tục vay vốn, ngân hàng phải dựa trên quy trình nghiệp vụ đã xác định trước, sau đó cải tiến cho phù hợp.
Trên cơ sở hoàn thiện tốt quy trình và thủ tục vay vốn mà ngân hàng đã áp dụng cho vay hộ sản xuất. Như trước khi cho vay ngân hàng cần điều tra khảo sát tình hình trên địa bàn, nắm được các luồng thông tin ban đầu về hộ sản xuất, xác định được khả năng tài chính, phẩm chất đạo đức của các hộ sản xuất và xem xét giải quyết cho vay, loại bỏ những hộ không đủ điều kiện vay vốn. Tiến hành thẩm định khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng. Việc thẩm định phải nhanh gọn, chính xác, không gây khó khăn cho khách hàng. Tuy nhiên tính đúng đắn của kết quả thẩm định lại phụ thuộc vào năng lực và ý thức chủ quan của cán bộ tín dụng, do đó phải nâng cao phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. Sau khi kiểm tra điều kiện vay vốn của hộ sản xuất, xác định có cần hay không cần phải thực hiện đảm bảo bằng tài sản tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn vay thì Ngân hàng làm thủ tục hồ sơ cho vay, hướng dẫn thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định cho khách hàng, kiểm tra hồ sơ và các giấy tờ cần thiết, thực tế của tài sản đảm bảo và phương án mà các hộ đầu tư, nếu hộ có đủ điều kiện thì nhanh chóng hoàn tất hồ sơ để tiến hành giải ngân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất để đảm bảo tiến hành sản xuất theo đúng thời vụ. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình sản xuất, kinh doanh của hộ xem hộ có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tình hình sản xuất kinh doanh của hộ như thế nào để có các chính sách kịp thời tránh tình trạng khách hàng không trả được nợ.
Ngân hàng phải có biện pháp cải tiến quy trình, thủ tục vay vốn để giảm thiểu thời gian vay vốn cho khách hàng. Đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng cho vay. Các hộ sản xuất sau khi được hoàn tất hồ sơ đến khi nhận được vốn vay phải chờ đợi rất lâu, quá trình giải ngân phải thực hiện qua nhiều bước, trong khi đó đội ngũ cán bộ ngân hàng lại hạn chế. Do đó, để giảm bớt thủ tục, tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng thì ngân hàng nên thay đổi cách quản lý và làm việc, chuyển từ giao dịch nhiều cửa thành giao dịch một cửa, một cán bộ có khả năng kiêm nhiều việc mà vẫn hiệu quả, giảm bớt được thời gian lưu chuyển chứng từ. Đồng thời bổ sung thêm nhân viên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng. Cùng với việc giảm thời gian giải ngân vốn vay cho khách hàng, ngân hàng còn phải đảm bảo chất lượng của khoản cho vay. Quá trình đánh giá phương án sản xuất, kinh doanh của hộ phải được tiến hành chính xác, đúng đắn, đồng thời theo dõi sát sao việc sử dụng vốn của hộ vay sau khi phát tiền vay. Khi đó có thể bỏ biên bản kiểm tra sau khi vay trong bộ hồ sơ ban đầu, khi mà vốn vay vẫn chưa được phát, ngân hàng đã lập biên bản đó kèm theo hồ sơ cho vay, đây là bước chỉ mang tính hình thức.
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Con người là nhân tố trọng tâm quyết định đến thành công hay thất bại trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, với một ngành kinh doanh đặc biệt nhạy cảm như ngân hàng thì yếu tố con người phải được quan tâm một cách thích đáng bởi vì nhân viên ngân hàng là bộ mặt và hình ảnh của ngân hàng, quyết định đến uy tín và chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển thì những đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng ngày càng cao. Vì vậy, mỗi cán bộ ngân hàng phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, đảm đương tốt công việc được giao. Muốn vậy, ban lãnh đạo ngân hàng phải có chính sách quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ nhân viên ngân hàng qua các chương trình như bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cử đi học, tổ chức các lớp tập huấn. Cùng với việc bồi dưỡng nâng cao về trình độ nghiệp vụ, cần tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống cho cán bộ viên chức ngân hàng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện những cán bộ ngân hàng suy thoái về đạo đức, vi phạm pháp luật, kiên quyết xử lý kỷ luật đối với cán bộ vi phạm đạo đức và tiêu cực trong nghề nghiệp gây thiệt hại cho ngân hàng.
Việc bố trí sử dụng nhân viên đúng người, đúng việc là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng vì chỉ khi sử dụng đúng và phù hợp thì từng cán bộ mới phát huy được năng lực của mình từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Để làm tốt công việc này, ban lãnh đạo ngân hàng phải có những đánh giá chính xác về trình độ chuyên môn, năng lực của từng người, cần lưu ý đến tinh thần trách nhiệm và tiếp thu những nguyện vọng ý kiến của mỗi người để đưa ra những quyết định chính xác nhất.
3.2.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động, phát huy mạng lưới sẵn có
NHNo &PTNT Sơn Tây là một ngân hàng chi nhánh cấp II, nhưng để có thể phát triển được ngân hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên mọi lĩnh vực trong toàn địa bàn Thành phố thì Ngân hàng đòi hỏi phải có một mạng lưới hoạt động rộng khắp, tiếp cận được tối đa các đối tượng trong Thành phố. Thực tế NHNo & PTNT Sơn tây đã mở rộng được mạng lưới của mình bằng cách mở thêm nhiều chi nhánh cấp III, nhằm tiếp cận, phục vụ các đối tượng ở một số nơi xa khu trung tâm, xa chi nhánh cấp II. Nhờ có việc chủ động mở rộng mạng lưới này, ngân hàng đã thu hút được khối lượng vốn lớn từ trong dân cư, từ đó đáp ứng nhu cầu vay vốn của đông đảo dân cư trong địa bàn. Quy mô cho vay hộ sản xuất trong những năm qua đã ngày càng tăng lên rõ rệt nhờ việc mở thêm nhiều chi nhánh, ngân hàng đã tiếp cận được đến tất cả các phường, xã trong địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, với quy mô cho vay hộ sản xuất như vậy vẫn chưa tương xứng với quy mô hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn trong đại bàn. Các hộ sản xuất trong đại bàn Thành phố có nhu cầu vay vốn nhiều, chỉ một số đã tiếp cận được với nguồn vốn của Ngân hàng, do nhiều điều kiện khác nhau trong đó có nguyên nhân là cán bộ ở xa, muốn tiếp cận nguồn vốn ở Ngân hàng khó khăn.
Chính vì vậy để mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất thì trên cơ sở phát huy tối đa mạng lưới sẵn có, Ngân hàng cần phát triển hệ thống cho vay thông qua các tổ chức trên địa bàn Thành phố. Như các tổ chức kinh tế – xã hội, các hợp tác xã tại các phường xã. Đây chính là các tổ chức mà các hộ sản xuất có thể tiếp cận một cách nhanh nhất, thông qua đây ngân hàng mới mở rộng được cho vay hộ sản xuất không những cho vay trực tiếp bởi các chi nhánh của mình mà còn cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Có thể nói đây là một trong những cách nhằm phát triển mạng lưới cho vay hộ sản xuất rọng khắp nhất trên đại Thành phố.
3.2.4. Xây dựng kế hoạch Marketing
Marketing Ngân hàng là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng, đồng thời tuyên truyền, quảng cáo những chiến lược, chính sách chuẩn bị được thực hiện của ngân hàng. Để mở rộng được quy mô cho vay hộ sản xuất thì Ngân hàng phải có chính sách Marketing phù hợp. Một chính sách Ma rketing phù hợp và hiệu quả phải được xây dựng trên các bước sau :
* Nghiên cứu thị trường
Tìm hiểu thị trường giúp ngân hàng hiểu được nhu cầu của khách hàng, thấy được tiềm năng của thị trường có thể khai thác, mở rộng thị phần. Ngân hàng nên có kế hoạch nghiên cứu thị trường ở từng xã, phường cụ thể tìm ra nhu cầu vay vốn của thị trường, đặc biệt là những xã, phường, có mức dư nợ vẫn còn thấp so với nhu cầu của các hộ sản xuất.
* Tìm hiểu khách hàng
Khách hàng trong cho vay hộ sản xuất là những hộ sản xuất trong địa phương, đây là đối tượng chủ yếu của đối tượng này thường có nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Ngân hàng phải tìm hiểu về các hộ sản xuất trước khi cho vay nhằm đảm bảo chất lượng cho vay. Ngân hàng tìm hiểu về tình hình tài chính của hộ, phẩm chất đạo đức của hộ, phương án sản xuất của hộ có phù hợp với thực tế ở địa phương hay không, có tính khả thi không. Đây là một trong những bước quan trọng quyết định đến chất lượng của hoạt động cho vay.
* Chính sách giá cả phù hợp
Giá cả đối với hoạt động của Ngân hàng là lãi suất Ngân hàng. Đối với hoạt động cho vay thì đó là lãi suất cho vay. Lãi suất cũng là một yếu tố quyết định đến nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất từ đó quyết định đến quy mô cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng vẫn cho vay với mức lãi suất khá cao. Do đó Ngân hàng phải tìm cách giảm lãi suất cho vay, giảm chi phí tín dụng cho các hộ sản xuất thì các hộ sản xuất mới có nhu cầu vay vốn nhiều hơn, từ đó mới có thể mở rộng quy mô cho vay. Một trong những cách tốt nhất đối với NHNo & PTNT Sơn Tây là tìm nguồn rẻ huy động các khoản tiền gửi tiết kiệm nhiều hơn với chi phí vừa phải. Để từ đó có chính sách lãi suất hợp lý nhằm mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất.
3.2.5. Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất
Chất lượng cho vay hộ sản xuất ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Chất lượng cho vay hộ sản xuất mà không đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều. Nợ xấu cao ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, làm giảm nguồn thu cho Ngân hàng. Từ đó, nó ảnh hưởng lớn đến chính sách mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng, các hộ sản xuất gây mất niềm tin từ phía Ngân hàng, đồng thời hoạt động của ngân hàng kém hiệu quả do đó nguồn để đầu tư cho vay hộ sản xuất hạn chế. Chính vì vậy, nó sẽ làm giảm quy mô cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Ngược lại, khi chất lượng cho vay hộ sản xuất được đảm bảo, ngân hàng hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận thu được cao, các hộ sản xuất tạo được niềm tin đối với ngân hàng, từ đó mà ngân hàng sẽ có thể mở rộng cho vay hộ sản xuất trong thời gian tiếp theo đó.
Để có thể nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất thì cần tiền hành một số biện pháp
3.3.KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
Để có thể mở rộng cho vay hộ sản xuất trong hệ thống NHNo & PTNT nói chung và NHNo & PTNT Sơn Tây nói riêng thì trước hết NHNo & PTNT Việt Nam cần có chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất đặc biệt là hộ sản xuất ở nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa.
Quy trình, thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ, không nên quá nhiều giấy tờ phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải theo quy trình nhất định để đảm bảo chất lượng cho vay, vì khách hàng của NHNo & PTNT chủ yếu là nông dân với trình độ dân trí còn nhiều hạn chế.
NHNo & PTNT Việt Nam cần ban hành những quy định cụ thể hoá việc trích lập quỹ dự phòng xử lý rủi ro ở chi nhánh cơ sở vì rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là rất lớn và đa dạng, đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, rủi ro bất khả kháng cao, rủi ro xảy ra có ảnh hưởng rộng lớn làm cho nguy cơ mất vốn của Ngân hàng cao. Vì vậy, việc trích lập quỹ dự phòng xử lý rủi ro và sử dụng quỹ như thế nào có ý nghĩa rất lớn đến sự an toàn trong kinh doanh của các Ngân hàng.
NHNo & PTNT Việt Nam cần mở rộng các hình thức huy động vốn vì đối với nông thôn thì nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư không nhiều trong khi nhu cầu vốn cao. Để từ đó có nguồn vốn phục vụ cho việc mở rộng cho vay hộ sản xuất. Đồng thời, NHNo & PTNT Việt Nam cần tạ ra các hình thức cho vay mới, tạo cơ chế lãi suất ưu tiên hơn với các hộ sản xuất nhằm mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất. Vì vậy, vấn đề tạo nguồn vốn trong kinh doanh, điều hoà vốn cần được dẩy mạnh có hiệu quả. Đồng thời cũng cần tăng cường tìm kiếm khai thác các nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, chính phủ. Có như vậy Ngân hàng mới có nguồn vốn để mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Có kế hoạch tài trợ đào tạo kiến thức mới trong quản lý, kiến thức ngoài ngành, kiến thức về thị trường, mở các lớp tập huấn về tiếp thị Ma rketing. Để đào tạo đội ngũ cán bộ Ngân hàng có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp.
NHNo & PTNT Việt Nam cần phải có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra và quy định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, phải thực hiện quy chế tín dụng chung của Ngân hàng Nhà nước.
Theo quy định hiện hành, các hộ nông dân được giao đất sử dụng lâu dài, khi vay trên 10 triệu đồng phải thế chấp quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên điều này chỉ có giá trị lý thuyết và trên thực tế khi người vay không hoàn trả nợ thì tài sản là đất nông nghiệp rất khó phát mại. Vì vậy, NHNo & PTNT Việt Nam cần tìm moị hình thức đảm bảo mới có khả năng thực thi cao nhằm hỗ trợ công tác cho vay của các Ngân hàng cũng như việc sản xuất của các hộ nông dân.
NHNo & PTNT Việt Nam cần nghiên cứu cải tiến quy chế cho vay qua tổ hội nhóm, hình thức giải ngân, thu nợ, hình thức cho vay nào cần được nhân rộng, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất đồng thời đảm bảo chất lượng cho vay.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách cho vay chiết khấu với lãi suất ưu đãi đối với NHNo &PTNT theo thời vụ vì NHNo & PTNT Việt Nam lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông nghiệp và nông thôn mà đặc trưng quan trọng của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ cao. Khi đến mùa vụ nhu cầu vay vốn của hộ tăng nhanh trong khi đó khả năng của NHNo & PTNT là có hạn nên không thể huy động vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ, để nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách cho vay chiết khấu lãi suất ưu đãi với NHNo & PTNT Việt Nam cụ thể ở các mặt sau :
- Lãi suất cho vay chiết khấu thích hợp đảm bảo cho NHNo &PTNT có thể cho vay với mức lãi xuất mà hộ sản xuất có thể chấp nhận được.
- Thời hạn cho vay chiết khấu đủ dài để phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ sản xuất.
- Các khoản cho vay chiết khấu cần được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất vay vốn kịp thời.
Ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là hệ thống chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam nhằm giúp cho Ngân hàng có những chính sách phù hợp và kịp thời với tình hình mới.
Ngân hàng Nhà nước cũng cần tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra kiểm soát đối với các ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đặc biệt là các chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam, việc thanh tra đòi hỏi phải đúng quy định đã đề ra.
KẾT LUẬN
***
Kinh tế hộ sản xuất là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế hộ sản xuất một cách toàn diện với cơ cấu hợp lý là một điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế của một đất nước có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nước ta là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp, có xuất phát điểm thấp, khả năng tích luỹ để mở rộng đầu tư rất hạn chế, đặc biệt là kinh tế hộ sản xuất. Hộ sản xuất chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Trong những năm qua, NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây đã có những chính sách quan tâm thích đáng đối với hộ sản xuất, coi hộ sản xuất là khách hàng chủ chốt, cung cấp vốn tạo điều kiện cho các hộ sản xuất mua sắm các yếu tố đầu tư vào phát triển các phương án sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là nông nghiệp, hỗ trợ chính sách xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, quy mô cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhỏ chưa tương xứng với số lượng các hộ sản xuất trên địa phương. Trong chuyên đề này, với thực tế nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của các hộ sản xuất, thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất, tìm ra một số hạn chế trong cho vay hộ sản xuất và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, em xin đưa ra một số giải pháp nhỏ nhằm mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Sơn Tây. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ còn nhiều hạn chế, khẳ năng nắm bắt tình hình thực tế cũng như suy luận vấn đề chưa sâu nên không thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót, nhưng em mong rằng một số đóng góp như vậy có thể góp phần mở rộng cho vay hộ sản xuất nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trên địa bàn có những bước phát triển mới, thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn của thành phố, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Sơn Tây tháng 7 năm 2008
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
*****
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS.TS Phan Thị Thu Hà,
NXB thống kê.
2. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter Rose, NXB tài chính.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài,
4. Giáo trình thẩm định tài chính dự án, PGS.TS. Lưu Thị Hương
5. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Sơn Tây
các năm 2006 -2007
7. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng NHNo & PTNT Sơn Tây các
năm 2006 -2007
8. Sổ tay tín dụng – NHNo & PTNT Việt Nam.
9. Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD về quy định cho vay đối với
khách hàng của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam, ngày
31/3/2002.
10. Quyết định số 165/QĐ-HĐQT về việc “ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của NHNo & PTNT Việt Nam”
của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam, ngày 6/6/2005.
11. Tạp chí Ngân hàng, Kinh tế phát triển, Thị trường Tài chính
Tiền tệ các số năm 2005 – 2006.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHNO &PTNT SƠN TÂY.
*****
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
Ngày tháng năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
*****
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
……………………………………...............................................................................
Ngày tháng năm 2008
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA 4
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 7
1.2. CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất 9
1.2.2 Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 12
1.2.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất 12
1.2.2.2 Hình thức cho vay đối với hộ sản xuất 13
1.2.2.3 Quy trình cho vay hộ sản xuất 15
1.2.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất 18
1.2.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay hộ sản xuất 18
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 25
1.3.1. Nhân tố chủ quan 25
1.3.2.Những nhân tố khách quan 29
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNO& PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Sơn Tây 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 33
2.1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng Sơn Tây 35
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 35
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 36
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 36
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO SƠN TÂY 38
2.2.1. Quy trình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây 38
2.2.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT Sơn Tây 40
2.2.2.1. Chất lượng tín dụng tại NHNo Sơn Tây 42
2.2.2.2. Nợ xấu 46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NHNO & PTNTSƠN TÂY 48
2.3.1. Kết quả đã đạt được 48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50
2.3.2.1. Hạn chế 50
2.3.2.2. Nguyên nhân 51
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 55
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT SƠN TÂY 55
3.1.1. Định hướng của NHNo &PTNT Việt Nam 55
3.1.2. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây. 56
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 57
3.2.1. Cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn 57
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 59
3.2.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động, phát huy mạng lưới sẵn có 61
3.2.4. Xây dựng kế hoạch Marketing 62
3.2.5. Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất 63
3.3.KIẾN NGHỊ 64
3.3.1. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHNO &PTNT SƠN TÂY. 71
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24747.doc