Trong mỗi thời kỳ, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những cơ hội để ngân hàng phát triển, đồng thời cũng tạo ra những thách thức đòi hỏi ngân hàng phải vượt qua. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh và mức tăng lên trong thu nhập của công chúng đã tạo thuận lợi cho các NHTM phát triển hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, trong thuận lợi lại luôn tiềm ẩn những rủi ro bởi sự biến động của nền kinh tế. Vì vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà NHTM phát triển cho vay không dùng tài sản bảo đảm nên hướng đến những hình thức cho vay và đối tượng khách hàng phù hợp.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay không dùng TSBĐ
= ( 120/ 102.499)* 100% = 0,117%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn đối với nợ không có TSBĐ / Dư nợ không có TSBĐ.
= ( 120/82.384) * 100% = 0,1456%
- Thu nợ không có TSBĐ/ Doanh số cho vay không dùng TSBĐ
+ Đối với doanh nghiệp:
= (119,38/ 197,76) * 100 % = 60, 366 %
+ Đối với CBCNV:
= ( 0,3/1,98 ) * 100% = 15,151 %
- Nợ quá hạn của loại khách hàng vay không dùng TSBĐ/ Doanh số cho vay đối với loại khách hàng đó.
+ Đối với doanh nghiệp: 0 /197,76 =0
+ Đối với CBCNV: ( 0,12/ 1,98) * 100% = 6,06 %
Qua điều tra em biết được nguyên nhân của khoản nợ quá hạn này là do nguồn thu dự tính của khách hàng không trở thành hiện thực, trong khi thời hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng dựa trên cơ sở nguồn thu dự tính này, đó là nguyên nhân khách quan mà đôi khi cả khách hàng và ngân hàng không thể lường trước được.
Nhận xét: Thông qua các chỉ số đánh giá chất lượng cho vay không dùng TSBĐ em có nhận xét rằng chất lượng cho vay không dùng TSBĐ của chi nhánh Hùng Vương rất tôt thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn trong hình thức cho vay không dùng TSBĐ trên dư nợ cho vay không dùng TSBĐ là 0,145%.
2.2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh.
2.2.3.1. Thành tựu
Năm 2006, với những chính sách đúng đắn nhằm tăng chất lượng cho vay, chất lượng phục vụ khách hàng và một đội ngũ cán bộ ngân hàng giỏi nghiệp vụ, nhiệt tình, NHNo&PTNTchi nhánh Hùng Vương đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay không dùng TSBĐ nói riêng.
Chi nhánh mới hoạt động được hơn một năm vì vậy hoạt động cho vay không dùng TSBĐ của ngân hang chỉ có thể đánh giá bằng cách so sánh với các hình thức cho vay khác về doanh số cho vay, số dư, thu nợ và chất lượng tín dụng của năm 2006.
Có thể nói, thành công lớn nhất của chi nhánh là đã phát triển được một tỷ lệ cho vay không duàng TSBĐ cao, tỷ lệ dư nợ chiếm 78%. Đây là ưu thế rất lớn của ngân hàng, có thể coi là một lợi thế cạnh tranh, vì đã khai thác được một mảng thị trường mà ít ngân hàng ở nước ta đáp ứng được. Doanh số cho vay của chi nhánh đang trên đà tăng trưởng mạnh, trong đó phải kể đến cho vay không dùng TSBĐ. Theo số liệu trên bảng phân loại nợ và trích lập dự phòng của chi nhánh ngày 25/3/2007, mức dư nợ cho vay không dùng TSBĐ tăng lên 109,649 tỷ tức tăng 26,208% so với tổng dư nợ và tăng 32,559% so với dư nợ không có TSBĐ. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn với hình thức cho vay không dùng TSBĐ năm 2006 là 0,1456% thì đây thực sự là con số mơ ước của nhiều ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được còn có cả những hạn chế của chi nhánh.
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
* Hạn chế:
- Thứ nhất, mặc dù doanh số cho vay không dùng TSBĐ của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đang trên đà tăng trưởng mạnh nhưng cơ cấu cho vay không đều giữa các loại hình doanh nghiệp. Qua những số liệu ở trên, ta nhận thấy sự tăng lên trong dư nợ chủ yếu của chi nhánh là sự mở rộng hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần. Nền kinh tế biến động mạnh và có thể tạo ra những rủi ro cho ngân hàng khi tập trung đầu tư vào doanh nghiệp có quy mô lớn. Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được khai thác hiệu quả theo hình thức cho vay này.
- Thứ hai, cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với người có thu nhập ổn định mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ bé thể hiện qua năm 2006 doanh số cho vay là 1,98 tỷ và dư nợ là 1,68 tỷ. Bên cạnh đó, cơ cấu cho vay của chi nhánh đang nặng về cho vay theo hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn thấp sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Thứ ba, các hình thức cho vay của ngân hàng vẫn là cho vay trực tiếp mà vẫn chưa mở rộng ra các hình thức cho vay gián tiếp. Ngân hàng vẫn chỉ chú trọng vào các hình thức cho vay truyền thống, đòi hỏi nhiều thủ tục, hồ sơ giấy tờ, quá trình xét duyệt nhiều bước, làm chậm quá trình cấp vốn. Trong khi đó, các hình thức cho vay gián tiếp nhanh gọn hơn, linh hoạt hơn thông qua các hợp tác xã, các tổ chức, hiệp hội lại không được chú trọng phát triển.
* Nguyên nhân.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Chi nhánh mới thành lập được hơn một năm vì vậy lượng khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhận có quan hệ tín dụng rất hạn chế.
+ Số lượng cán bộ của chi nhánh còn hạn chế.
+ Thực tế, các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng làm ăn manh mún, công nghệ lạc hậu. Do đó các doanh nghiệp vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ, gia công chế biến, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao nên dễ xảy ra nhiều rủi ro khi không cạnh tranh được với hàng hóa ngoại nhập.
Thêm vào đó, trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn thấp kém, chưa chịu đi sâu tìm hiểu thị trường nên có ít sản phẩm sáng tạo, đáp ứng đúng nhu cầu thị trường nên khó có cơ hội mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Vì vây, Ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay không dùng TSBĐ.
Một vấn đề đáng lưu ý nữa là, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính, vẫn có những doanh nghiệp lợi dụng mối quan hệ với ngân hàng để chiếm dụng khoản vay, lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ, không thực hiện công tác kế toán, kiểm toán nghiêm ngặt nhưng lại đưa ra những số liệu báo cáo giả để vay vốn ngân hàng.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ chi nhánh vẫn chưa có một chính sách marketing đồng đều, hướng đến đầy đủ các đối tượng khách hàng đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Mặc dù đã có nhiều biện pháp để khuyếch trương hình ảnh của mình.
+ công tác thu thập thông tin về hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận chưa đầy đủ, chưa cập nhật nên chi nhánh thiếu cơ sở để mở rộng hơn nữa công tác cho vay doanh nghiệp của mình.
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương.
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của chi nhánh.
Năm 2006 kết thúc đánh dấu sự thành công bước đầu quan trọng của Chi Nhánh. Trên cơ sở những thành quả đã đạt được và trước sự cạnh tranh khốc liệt trong hoạt động NHTM, NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đã nghiên cứu và đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh cho năm 2007 trong đó có định hướng phát triển hoạt động cho vay. Đó là tiếp tục phát triển trở thành NHTM hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng cho các đối tượng khách hàng, trong đó chú trọng phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dựa trên định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương, em xin đưa ra giải pháp để giúp ngân hàng mở rộng cho vay không dùng TSBĐ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh.
3.2.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin.
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình thẩm định, nó cung cấp thông tin phục vụ cho công việc thẩm định cho sau này. Đây là một bước rất quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thẩm định các điều kiện của khách hàng . Vì vậy cán bộ tín dụng phải tích cực khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập khối lượng thông tin phong phú đồng thời dễ dàng kiểm tra tính chính xác của thông tin. Có thể khai thác thông tin từ các nguồn gồm:
3.2.1.1. Thông tin từ khách hàng:
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng là bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn, là một điều kiện bắt buộc đối với khách hàng. Hồ sơ khách hàng thường bao gồm: Hồ sơ pháp lý trình bày những thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, điều lệ doanh nghiệp; hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng gồm các báo cáo tài chính trong một số năm ( thông thường là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) và các bảng kế hoạch tài chính trong tương lai; hồ sơ kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai; và cuối cùng là dự án hoặc phương án vay đi kèm với kế hoạch chi tiết sử dụng tiền vay và kế hoạch trả nợ.
- Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp: Các thông tin này rất cần thiết để bổ sung thêm cho công tác thẩm định doanh nghiệp, đặc biệt giúp ngân hàng xác minh lại tính chính xác và trung thực của các thông tin thu thập được từ 2 nguồn trên. Việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp bao gồm thăm quan nhà xưởng, văn phòng, tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với lãnh đạo và người lao động trong doanh nghiệp, xem xét tài sản, vật thế chấp. Bằng khả năng quan sát, tổng hợp và phân tích các luồng thông tin từ nhiều phía cán bộ tín dụng sẽ nắm được hiện trạng của doanh nghiệp, thấy được những gì thực tế diễn ra mà các báo cáo của đơn vị không đề cập hoặc đề cập một cách chưa chính xác, đặc biệt là các mặt hạn chế, tiêu cực của khách hàng, để loại trừ các báo cáo không trung thực.
3.2.1.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng:
Là các thông tin trên nhiều phương diện mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nếu khách hàng đang có nhu cầu vay vốn của ngân hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng hay có quan hệ làm ăn, quan hệ tín dụng thương mại với một trong những khách hàng của ngân hàng hoặc kinh doanh trong lĩnh vực mà ngân hàng thường xuyên tài trợ thì ngân hàng có thể sử dụng những thông tin lưu trữ của mình để bổ sung cho công tác thẩm định. Đây là một nguồn thông tin đáng tin cậy mà cán bộ thẩm định có thể dễ dàng thu thập được.
3.2.1.3. Thông tin từ thị trường:
Ngoài 2 nguồn chính kể trên, cán bộ tín dụng có thể sử dụng một số nguồn thông tin khác. Đó là thông tin từ các ngân hàng khác mà khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng. Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; thông tin từ các tổ chức thông tin chuyên môn như Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC); thông tin từ báo chí, ấn phẩm của các cơ quan chính phủ, các thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước có quan hệ với khách hàng như Bộ chủ quản, cơ quan thuế, thanh tra, thị trường, kiểm toán, hải quan…
3.2.2. Hoàn thiện xử lý thông tin.
Có thể nhận thấy rằng có rất nhiều thông tin mang lại những dữ liệu khác nhau cho công việc thẩm định khách hàng.Trong số những thông tin đó, có những thông tin đáng cậy, có những thông tin không đáng cậy, có những thông tin đưa đến những kết luận mâu thuẫn nhau, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng thu thập, chọn lọc thông tin chính xác để có thể phản ánh tình trạng của doanh nghiệp một cách chính xác. Khi đã thu thập được một lượng thông tin khá đầy đủ cho quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định bắt đầu xử lý thông tin. Những thông tin tương tự nhau hay những thông tin mang tính đơn lẻ sẽ cho vào một nhóm tách biệt với những thông tin nằm trong quan hệ logic.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định đối vơí phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi.
3.2.3.1. Thẩm định các yếu tố phi tài chính.
* Thẩm định khách hàng vay vốn:
- Cơ sở pháp lý của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tư cách pháp lý, pháp nhân của chủ đầu tư.
- Trình độ, kinh nghiệm và khả năng quản lý của khách hàng vay vốn: Cho vay không dùng tài sản bảo đảm vì vậy trình độ, kinh nghiệm và khả năng quản lý của khách hàng có ảnh hưởng quyết định đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần đánh giá về khả năng thực hiện công việc của lao động trong doanh nghiệp đó, sẽ không có sản phẩm tốt hay việc kinh doanh không thu hút được khách hang nếu đội ngũ nhân viên không có khả năng thực hiện tốt trong công việc.
- Uy tín của khách hàng trong sản xuất kinh doanh với đối tác, uy tín trong quan hệ giao dịch với ngân hàng cũng như với các NHTM khác. Điều này rất quan trọng bởi vì cho vay không dùng tài sản bảo đảm là hình thức cho vay bằng tín nhiệm đối với khách hàng.
*Thẩm định yếu tố thị trường.
- Địa điểm và thời gian thực hiện phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh:
+ Địa điểm thực hiện phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có gần nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm hay không. Đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh thì địa điểm thực hiện có ý nghĩa sống còn, vị trí thuận lợi trong kinh doanh có thể nói là tài sản vô hình rất khó đánh giá.
+ Có mặt bằng phù hợp cho sản xuất, kinh doanh không: Có vị trí kinh doanh đẹp mà không có mặt bằng phù hợp với sản xuất, kinh doanh thì việc thu hút khách hàng là rất khó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thời gian thực hiện phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh: Có phù hợp với sự biến động nhu cầu sản phẩm trên thị trường không.
- Các yếu tố đầu vào của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh: Chi phí, nguồn gốc xuất sứ của các yếu tố đầu vào có phù hợp với giá cả trên thị trường không bởi vì rất có thể khách hàng không trung thực bằng cách trong khâu lập kế hoạch giảm chi phí đầu vào để phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Nhu cầu sản phẩm trên thị trường và khả năng thực hiện của doanh nghiệp:
+ Sản phẩm trên thị trường đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Khả năng cạnh tranh sản phẩm của phương án, dự án: Giá cả, chất lượng mẫu mã và chiến lược tiếp thị, marketing và phân phối sản phẩm.
+ Khả năng thực hiện của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có đủ nguồn lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý khi thực hiện phương án, kế hoach sản xuất kinh doanh không.
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là công việc quan trọng nhất trong quy trình thẩm định cho vay vốn lưu động không dùng tài sản bảo đảm.
* Phân tích khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích khái quát hoạt động tài chính là giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách khái quát nhất tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp có khả quan không. Chính vì chỉ mang tính tổng thể nên việc phân tích này đơn giản chỉ là so sánh cuối kỳ với đầu kỳ tất cả các khoản mục ở bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những khoản mục chính trong đó.
- Đầu tiên phải xem xét bảng cân đối kế toán.
Các con số tổng cộng trên BCĐKT phản ánh quy mô về tài sản mà doanh nghiệp có trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp để đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế qua việc xem xét con số tổng cộng này tăng lên hay giảm đi và nguyên nhân gây ra sự biến động đó sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển thuận lợi hay đang gặp vấn đè khó khăn. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác và toàn diện thì cán bộ thẩm định không chỉ dựa đơn thuần vào những con số tổng cộng và sự tăng giảm của các khoản mục mà quan trọng hơn phải phân tích được mối quan hệ giữa các khoản mục và kết cấu của chúng thì mới đánh giá được đúng giá trị của nó. Trong quá trình phân tích có thể gộp các điều khoản khác nhau vào thành các con số hợp lý và phù hợp với yêu cầu phân tích.
+ Phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá các khoản mục bên tài sản:
Thường thì các doanh nghiệp chỉ duy trì một số lượng tiền nhất định trong két để đảm bảo cho những hoạt động gấp rút cần phải sử dụng đến tiền mặt vì thế tuy cũng cần phải xem xét trong quá trình phân tích nhưng để đi đến quyết định cho vay, cán bộ thẩm định phải quan tâm hơn đến các khoản mục phải thu, hàng tồn kho…
Các khoản phải thu cần được phân tích cẩn thận bởi tính chất gần giống ngân quỹ của nó và đối với những doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ thì đây lại là nguồn chủ yếu để chi trả cho những khoản vay ngắn hạn. Để phân tích được các khoản phải thu cần phải sử dụng các thông tin về quy mô, thời gian và nguồn gốc của chúng. Thông tin về quy mô cho biết tỷ trọng của nó trong tổng TSLĐ của doanh nghiệp, tỷ trọng này càng cao biểu hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều. Trong trường hợp một số khoản phải thu quá hạn nó phải được định giá lại, đôi khi nó thuộc các khoản nợ không thể đòi được mà doanh nghiệp vẫn phản ánh vảo bảng cân đối.
Hàng tồn kho nên quan tâm đến khía cạnh thời gian, tính thanh khoản, sự ổn định giá cả, mức độ rủi ro liên quan đến thiệt hại, bảo hiểm và phương pháp kiểm kê của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thường thì nguyên liệu được xem là có thị trường rộng hơn là hang hoá thành phẩm vì thế chúng có nhiều khả năng duy trì giá trị hơn. Vì BCĐKT chỉ phản ánh tình hình doanh nghiệp tại một thời điểm nên khi phân tích khoản mục này cần chú ý đến đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp nắm dữ cổ phần của các công ty, cán bộ thẩm định không chỉ quan tâm đến giá trị đầu tư mà phải quan tâm mối quan hệ giữa doanh nghiệp với công ty mà doanh nghiệp có cổ phần bởi các ràng buộc về tài chính giữa họ có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi vay vốn. Nhờ việc xem xét tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm trong tổng TSCĐ và đầu tư dài hạn, ngân hàng có thể xem xét khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Đánh giá các khoản mục bên nguồn vốn.
Cán bộ thẩm định phải xem xét đến khối lượng và kỳ hạn của tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn phản ánh toàn bộ số tiền vay của doanh nghiệp chiếm trong tổng số vốn đang quản lý và sử dụng, nếu tỷ lệ này quá cao và không phù hợp với loại hình doanh nghiệp thì rủi ro của doanh nghiệp là rất lớn. Trong nợ phải trả cần chú ý đến tỉ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong tổng nợ vì nợ ngắn hạn liên quan đến nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp, nợ dài hạn liên quan đến nợ phải trả cho việc đầu tư vào TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn pháp định là nguồn vốn cơ bản và cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn được bổ sung hang năm từ lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng ổn định, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc đảm bảo vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ được hạn chế
Phân tích nguồn và sử dụng nguồn.
Mục đích chính là để trả lời cho câu hỏi: “Vốn của doanh nghiệp xuất phát từ đâu và sử dụng vào việc gì?”.Thông tin rút ra từ việc phân tích này rất hữu ích đối với ngân hàng,dựa trên các thông tin này ngân hang có thể biết doanh nghiệp đang làm gì với số vốn mà họ cho doanh nghiệp vay.Nguyên tắc lọc là dựa trên sự thay đổi giữa số đầu kì và cuối kì ở cả hai bên tài sản và nguồn vốn của BCĐKT. Nếu tài sản giảm hoặc nguồn vốn tăng trong kì biểu thị nguồn, ngược lại nếu tài sản tănng hoặc nguồn vốn giảm biểu hiện của việc sử dụng vốn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành dài hạn như TSCĐ, đầu tư tài chính dài hạn,phần còn lại (nếu còn) cùng với nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn như cấp tín dụng cho khách hang,dự trữ hang hoá tồn kho…Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn gọi là vốn lưu động thường xuyên mà mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của nó. Sử dụng công thức:
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
Trong trường hợp cán bộ thẩm định thấy rằng vốn lưu động thường xuyên âm nghĩa là doanh nghiệp đã hình thành một phần tài khoản dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn và đây là dấu hiệu của việc sử dụng vốn sai mục đích
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Lợi nhuận của một doanh nghiệp được thể hiện trong bảng BCKQKD cũng cho cán bộ thẩm định biết phần nào về chất lượng của các khoản mục phản ánh trên BCĐKT cũng như khả năng tiết kiệm chi phí và tính hiệu quả của quản lý. Bằng việc tính toán các khoản mục ra phần trăm so với doanh thu thành các tỷ lệ để giúp cán bộ thẩm định dễ dàng so sánh với các tỷ lệ tương ứng trong kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu một tỷ lệ nào đó đột nhiên quá lớn hay quá nhỏ thì cần kết hợp với nhà quản lý doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục kịp thời cho kỳ tới .
Cán bộ thẩm định cũng nên quan tâm tới lợi tức và chi phí bất thưòng bởi những hoạt động này thường không diễn ra đến lần thứ hai.Ví dụ: lợi tức bất thường từ việc thanh lý tài sản. Khi phân tích BCKQKD cũng cần lưu ý rằng một phần số liệu được phản ánh trên đó chỉ là giá trị kế toán không phải là giá trị bằng tiền cụ thể như: Doanh thu bán hang hay các khoản chi phí. Nhất là trong điều kiện hiện nay tín dụng thương mại từ hoạt động mua chịu, bán chịu diễn ra phổ biến do tính cạnh tranh trong môi trương kinh doanh ngày càng khốc liệt. Doanh thu được phản ánh ở đây là số tiền khách hàng đã thanh toán, đã chấp nhận thanh toán chứ chưa phải thực thu bằng tiền. Tương tự, chi phí ở đây là số tiền doanh nghiệp đã chi trả hoặc mới chỉ chấp nhận trả nhà cung cấp. Các khoản này được ghi nhận ngay từ thời điểm phát sinh mặc dù có thể hai bên chưa thanh toán cho nhau, do đó cần kết hợp việc phân tích BCKQKD với phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì đây mới là tài liệu ghi nhận các dòng tiền thực vào, thực ra của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
BCLCTT phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và vì nó phản ánh dòng tiền thực vào, thực ra của doanh nghiệp nên nó giúp nhà quản lý có thể tiến hành phân tích để thiết lập nên mức ngân quỹ tối ưu cho doanh nghiệp. Nếu mức ngân quỹ quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn làm giảm khả nâng sinh lời còn nếu quá nhỏ sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán.
Không chỉ quan trọng với các chủ doanh nghiệp bản thân cán bộ thẩm định cần nghiên cứu xem mức ngân quỹ của doanh nghiệp có được duy trì một cách hợp lý hay không bởi nó không những liên quan dến việc sử dụng hiệu quả đồng vốn vay của ngân hang mà còn liên quan đến khả năng trả lãi định kỳ của doanh nghiệp cho ngân hàng.Với một doanh nghiệp đang làm ăn có lãi cũng không có gì đảm bảo rằng dòng tiền của nó đủ dể duy trì các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt bởi vì lợi nhuận là không đồng nhất với dòng tiền mặt, khi doanh nghiệp nới lỏng các khoản phải thu bằng cách cho người mua chịu nhiều, thời gian thanh toán dài hoặc sản xuất nhièu sản phẩm làm tăng hàng tồn kho thì mặc dù doanh nghiệp đang hoạt động ở mức có lợi nhuận theo quan điểm của kế toán nhưng nó lại không tạo đủ tiền mặt ngay để thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính đến hạn.
*Phân tích các hệ số tài chính
Việc phân tích các hệ số tài chính phải đặt trong mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Từ các số liệu trên BCTC, các tỷ số được tính và chia làm 4 nhóm : Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán :
Đây là các chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng việc chi trả các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, được tính toán dựa trên số liệu trên BCĐKT nên các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa thời điểm. Có 3 chỉ tiêu chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hịên hành, khả năng thanh toán nhanh và chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn
TSLĐ ở đây bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả, phải nộp khác…
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo cho khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn tương đương. Tỷ số này phải lớn hơn 1 thì mới đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tuy nhiên lớn hơn bao nhiêu là tốt lại phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Xét trong cùng một doanh nghiệp qua các năm, nếu tỷ số này có một sự sụt giảm mạnh thì đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính có thể xảy ra. Nhưng nếu tỷ số này quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bởi có quá nhiều tài sản lưu động nhất là khi phần lớn là tiền nhàn rỗi trong két, nợ phải thu…Khi xem xét các tỷ số này cán bộ thẩm định cần chú ý đến khoản mục hàng tồn kho vì đây là loại tài sản khó chuyển hoá thành tiền, nhất là những hàng tồn kho kém chất lượng bị ứ đọng cần phải loại bỏ.
- Việc sử dụng tỷ số này để so sánh giữa hai doanh nghiệp cùng ngành có một nhược điểm là chỉ thấy được giá trị tưong đối mà không thấy được mức độ tuyệt đối giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn.Vì vậy cán bộ thẩm định khi phân tích nó cần kết hợp với chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Đây là một chỉ số quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó chỉ ra một phần những tài sản có khả năng thanh toán cao nhất của doanh nghiệp được hỗ trợ bởi các quỹ đáng tin cậy ( nguồn vốn chung và dài hạn). Nếu hai doanh nghiệp cùng ngành nghề mà có cùng chỉ tiêu thanh toán hiện hành thì doanh nghiệp nào co chỉ tiêu vốn lưu động lớn hơn sẽ có khả năng thanh toán tốt hơn và nhận được sự ưu tiên hơn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Trong khoảng thời gian kể từ khi mua nguyên vật liệu đưa vào kho cho đến khi thu được tiền từ bán hàng hoá thành phẩm luôn tồn tại thời kỳ mà nguyên vật liệu tồn trong kho và hàng hoá dự trữ trong kho để bán dần.Vì vậy quá trình hang hoá tồn kho chuyển hoá thành tiền mặt đúng bằng giá trị của nó không thể diễn ra ngay lập tức. Khi loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu động làm cho tử số chỉ còn những tài sản co tính thanh khoản cao,tỷ số khả năng thanh toán nhanh này được đánh giá là đáng tin cậy hơn tỷ số phản ánh khả năng thanh toán kịp thời. Thông thường ngân hang muốn doanh nghiệp có tỷ số này cao hơn 1, nhưng trong một số trường hợp cho vay thời hạn ngắn (1-3 tháng) thì vẫn chấp nhận tỷ số này nhỏ hơn 1 nếu hang tồn kho không thuộc diện khó tiêu thụ
-Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính:
Các chỉ số này còn được gọi là tỷ số đòn bẩy tài chính, nó phản ánh mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng vốn vay. Nếu trong cơ cấu vốn tỷ lệ nợ vay quá nhiều so với vốn chủ sở hữu thì việc ngân hàng cho vay thêm sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Các chỉ tiêu này gồm : hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số nợ = Nợ phải trả / tổng tài sản
Nợ phải trả bao gồm tất cả các khoản nợ ngắn hạn, chung và dài hạn; tổng tài sản bao gồm tất cả các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay, tuỳ theo chính sách của nhà quản trị doanh nghiệp sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình, đồng thời duy trì chi phí vốn ở mức độ hợp lý mà hệ số này ở các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Các ngân hàng thường mong muốn doanh nghiệp có tỷ lệ này nhỏ hơn 0,5 tức là ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp phải được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Như đã nói nếu tỷ số này quá cao sẽ gây rủi ro cho ngân hàng nhưng nếu tỷ số này thấp chứng tỏ vốn chủ sở hữư của doanh nghiệp được bảo đảm vững chắc cho những khoản vay.
+ Hệ số tự tài trợ:
Tỷ số tự tài trợ = VCSH/ tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp là ổn đinh doanh nghiệp có thể đảm bảo vốn cho nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm.
+ Khả năng thanh toán lãi vay :
Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT / Lãi vay
Lãi vay hàng năm đối với doanh nghiệp là một khoản chi phí cố định và ngân hàng muốn biết doanh nghiệp sẵn sang như thế nào cho việc trả lãi vay, cụ thể hơn là xem xét với số vốn vay được doanh nghiệp đã sử dụng như thế nào, có thể đem lại lợi nhuận là bao nhiêu và có bù đắp được lãi vay không.
Theo công thức trên, tử số phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể trả lãi vay trong năm. Ở đây phải sử dụng chỉ tiêu EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) vì lãi vay được coi như một khoản chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Về mặt lý thuyết EBIT được dùng với 3 mục đích : Thứ nhất là dùng để chi trả lãi vay cho ngân hangvà các chủ nợ khác, thứ hai để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thứ ba là lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp.VÌ thế EBIT tối thiểu phải bằng lãi vay ( tức là doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế bằng 0,doanh nghiệp hoà vốn ).
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động.
Không chỉ quan tâm tới tổng tài sản của doanh nghiệp mà việc chia nhỏ các bộ phận cấu thành tạo thành một nhóm chỉ tiêu giúp cán bộ thẩm định thấy được mức sử dụng từng loại tài sản khác nhau cũng như tốc độ mà tài sản đó đang sinh lời để đạt được một mức doanh thu nhất định. Các chỉ tiêu này gồm có : kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ ngân quỹ và vòng quay tài sản cố định.
+Kỳ thu tiền bình quân :
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / DTBQ ngày
Các khoản phẩi thu là các hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách thương mại giành cho bạn hàng và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán.
Chỉ số phản ánh tốc độ chuyển nhanh các khoản phải thu từ khách hàng thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân mà dài thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng lâu còn nếu kỳ thu tiền bình quân ngắn thì có thể giảm sứ cạnh tranh của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu. Nhìn chung việc chấp nhận tăng thời gian bán chịu mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh nhưng cũng cố thể do khách hàng gặp khó khăn chi trả do tình hình khinh tế suy giảm.
+Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm, đây là một tiêu chuẩn dấnh giá doanh nghiệp sử dụng hang tồn kho của mình có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động của chỉ số trên theo thời gian cho ta nhiều chỉ dẫn : chỉ số này có thể giảm do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự ttrữ có nhứng sản phẩm kếm chất lượng không tiêu thụ được hoặc do doanh nghiệp quyết định tăng dự trữ nguyên vật liệu trước khi giá tăng hoặc chưa bán ra để chờ sự tăng về giá. Ngoài ra cũng có thể do sự thay đổi về thời hạn giao hàng của nhà cung cấp, thời hạn cần thiết của sản phẩm dự trữ…Chỉ số này có thể tăng do tăng khối lượng tiêu thụ vì số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng TSCĐ = Doanh thu / TSCĐ bình quân
Tỷ số này nói lên một đồng tái sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh. Chỉ tiêu này nếu quá thấp chứng tỏ năng lực sản xuất của doanh nghiệp còn bị hạn chế dẫn đến máy móc thiết bị chưa được sử dụng hết công suất. Còn nếu quá cao thì cho thấy có thể doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản cố định (cần chú ý rằng việc đầu tư tài sản cố định ở doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại là khác nhau
+ Chu kỳ ngân quỹ: Chỉ tiêu này đo lường vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp, nó cho biết trong thời gian bao lâu thì vốn lưu động quay vòng một lần, thường thì chỉ số này càng thấp càng tôt.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi:
Các chỉ số này đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp như doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu…Cán bộ thẩm định cần đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu này vì chỉ khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì mới có đủ tiền để trang trải cho những món vay ngân hàng, nói cách khác, đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể trả nợ ngân hàng. Các chỉ tiêu này bao gồm : Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu :
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
Qua chỉ tiêu này có thể thấy một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và đánh giá được khả năng tăng trưỏng doanh thu, lợi nhuận, và doanh nghiệp tiết kiệm chi phí như thế nào.
+ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
ROA = EBIT/ Tổng tài sản hoặc ROA= Lợi nhuận sau thế/ tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.Vì nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các chủ sở hữu và các chủ nợ nên khi đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu về lợi nhuận thì phần lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thuộc cả quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và chủ nợ. Sau khi trả lãi vay cho chủ nợ và nộp thuế cho nhà nước, phần lợi nhuận sau thuế mới thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp vì vậy nếu như chủ doanh nghiệp quan tâm đến ROA theo cách tính thứ 2 thì cán bộ thẩm định cần quan tâm theo cách tính thứ nhất bởi nó phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động mà doanh nghiệp có thể đat được nhằm đáp ứng nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.
+Tỷ suất sinh lời trên VCSH:
ROE = LNST/ VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo lãi của doanh nghiệp, cho thấy cứ một đồng VCSH đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế. Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do doanh nghiệp sử dụng vốn vay nếu không thì 2 tỷ số này bằng nhau. Bởi vậy khi phân tích ROE cũng cần phải kết hợp cả tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn vì ROE cao có thể do vốn chủ sở hữu thấp, doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay. Nếu doanh nghiệp tham gia đầu tư vào các tài sản tài chính dài hạn thì cán bộ thẩm định cần tính thêm chỉ tiêu mức sinh lời trên tài sản tài chính
Mức sinh lời trên tài sản tài chính = Thu nhập từ TSTC / Bình quân TSTC trong kỳ
Ngoài ra nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần thì cán bộ thẩm định cần chú ý đến một vài chỉ tiêu sau :
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) = Thu nhập ròng của cổ đông tthường / Số lượng cổ phần thường
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = Giá thị trường mỗi cổ phần / Thu nhập mỗi cổ phần
- Trên đây là các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích tài chính, cán bộ thẩm định quan tâm vào các chỉ tiêu nào hơn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,…của doanh nghiệp vay vốn.
Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi rô tài chính cũng khá hữu ích với ngân hàng trong quyết định cho vay.
Rủi ro trong kinh doanh được hiểu là tính không chăc chắn về EBIT của doanh nghiệp. Để nghiên cứu về rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cán bộ thẩm định cần xem xét đến tính biến động của doanh thu theo chu kỳ tức là xem xét khuynh hướng dao động của doanh thu theo chu kỳ kinh doanh, nếu càng lớn thì rủi ro càng cao.Tính biến động của giá cả đầu vào và đầu ra cần xem xét bởi nó liên quan đến doanh thu và và chi phí của doanh nghiệp. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng nên nghiên cứu vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, sự đa dạng hoá của sản phẩm nếu sản phẩm càng đa dạng EBIT của doanh nghiệp càng ít biến động
Rủi ro tài chính xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ trong cấu trúc vốn của mình điều này có thể làm tăng thêm thu nhập trên mỗi cổ phần nhưng lại gây ra xác suất không trả được các chi phí sử dụng vốn vay tượng trưng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng của một doanh nghiệp phải đáp ứng bất kể mức độ EBIT thêm vào đó việc gia tăng sử dụng nợ ngân hàng nên đánh giá kỹ những rủi ro này trước khi đi đến quýêt định cho vay.
3.2.3.3. Thẩm định hạn mức đề nghị vay và kế hoạch trả nợ của khách hàng.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng doanh nghiệp và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hang cùng doanh nghiệp lựa chọn các phương thức cho vay thích hợp. Có nhiều phương thức cho vay, tuy nhiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường vay theo hạn mức và vay từng lần.
* Cho vay từng lần:
Quy mô vay
Thời gian vay
: Quy mô và thời gian cho vay
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từng lần. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến nhất. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi đến ngân hàng các tài liệu:
- Phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Chứng từ liên quan đến nhu cầu vay: Hợp đồng mua, bán, giấy báo giá…
Cán bộ thẩm định xác định hạn mức cho vay theo công thức sau:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có - Vốn khác
Vốn tự có được xác định là vốn có thực thâm gia trực tiếp vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc từng lần rút vốn của doanh nghiệp: Vốn bằng tiền, tài sản là vật tư, hàng hoá…
- Thời hạn cho vay: Thông qua kế hoạch trả nợ của khách hàng, cán bộ thẩm định xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và điều kiện nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường chu kì kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (ngày)
=
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
+
Thời gian quay vòng khoản phải thu
- Nguồn trả nợ ngân hàng từ lợi nhuận, các khoản phải thu, …
Lãi suất cho vay: Dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN và thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
- Phát tiền vay: Thông thường phương thức cho vay từng lần, thực hiện phát tiền vay từng lần; tuy nhiên có trường hợp phát tiền vay hai lần trở lên, trường hợp này kèm theo hợp đồng tín dụng, có thêm giấy nhận nợ.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách hang vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Thời gian
Dư nợ
Dư nợ trong kỳ
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Thời gian
Dư nợ
Hạn mức được duyệt cuối kỳ
Dư nợ
- Xác định hạn mức tín dụng: Sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định tiến hành xác định hạn mức tín dụng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó cán bộ thẩm định xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
Nhu cầu VLĐ trong kỳ =( Doanh thu, chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ) / (Vòng quay VLĐ )
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu VLĐ trong kỳ - Vốn tự có của khách hàng tham gia - Vốn khác( nếu có )
Số vòng quay của VLĐ = Tổng doanh thu thuần/ VLĐ bình quân.
Vốn tự có tham gia ( Vốn hoạt động thuần ) = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Xác định thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay còn phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.
- Quản lý hạn mức tín dụng:
+ Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức cho vay không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
+ Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức thì doanh nghiệp phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Ngân hàng nơi cho vay nếu xét thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng thoả thuận bổ sung hợp đồng tín dụng.
+ Ký hợp đồng tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, doanh nghiệp phải gửi cho ngân hàng nơi cho vay phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới.
Trên đây là một số giải pháp có thể giúp ích cho ngân hàng trong công tác thẩm định nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó cũng chính là giải pháp để ngân hàng có thể mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
Bộ tài chính nên kết hợp với các bộ ngành liên quan để xây dựng hệ thốn chỉ tiêu trung bình ngành.
Trong thẩm định tài chính doanh nghiệp, cán bộ thẩm định phải tính toán các chỉ số, chỉ tiêu. Các chỉ số này rất khó đánh giá hoặc trở nên ít có ý nghĩa nếu như không có các chỉ số tiêu chuẩn trung bình để so sánh, đánh giá. Việc nghiên cứu các chỉ số trung bình của các ngành đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải đầu tư nguồn lực nghiên cứu một cách hợp lý thì các chỉ tiêu trung bình này mới chính xác, từ đó tạo cơ sở cho cán bộ tín dụng đánh giá đúng điều kiện vay vốn của khách hàng trong công tác thẩm định cho vay nói chung và có ý nghĩa hơn đối với hoạt động cho vay không dùng TSBĐ.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
Hoàn thiện hơn nữa trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Là cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống NHTM trong cả nước, Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ các NHTM trong việc thu thập thông tin. Hiện nay NHNN đang thực hiện công việc này với hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. Trung tâm CIC có nhiệm vụ thu thập và cung cấp các thông tin về các tổ chức tín dụng và thông tin các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, các NHTM có xu hướng mở rộng cho vay đối với doanh nghiêp vùa và nhỏ vì vậy những thông tin CIC cung cấp có độ chính xác cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng các nhu cầu của NHTM. Vì vậy NHNN cần phải tăng cường vai trò và hiệu quả của trung tâm này: Đào tạo cán bộ chuyên trách có khả năng phân tích tôt và được trang bị phương tiện hiện đại cho công tác thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin. Bên cạnh đó cần mở rộng quy mô họat động nhằm thu thập thông tin rộng hơn, không chỉ các doanh nghiệp lớn mà còn cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tạo thuận lợi cho NHTM truy nhập và khai thác thông tin từ mạng của trung tâm, nên bỏ qui định về phí mà thay vào đó là thu từ phí truy cập. Bên cạnh đó đẩy mạnh việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thành viên, các đơn vị khai thác với trung tâm.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
Theo quy định của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội, chi nhánh cấp hai NHNo&PTNT được quyền xét duyệt: cho vay không dùng tài sản bảo đảm với một khách hàng tối đa 50 triêu, cho vay có TSBĐ tối đa 5 tỷ, riêng cho vay theo hạn mức tín dụng tối đa 2 tỷ. Vì vậy, kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội cho phép chi nhánh Hùng Vương xét duyệt cho vay không dùng tài sản bảo đảm lên mức 200 triệu và tăng mức cho vay tối đa của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng từ 2 tỷ thành 5 tỷ, bởi vì cán bộ phòng tín dụng đều là những người có trình độ, kinh nghiệm và có trách nhiệm cao trong công việc, có đủ khả năng thẩm định xét duyệt cho vay theo các mức này mà không cần thiết phải tái thẩm định tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
KẾT LUẬN
Trong mỗi thời kỳ, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những cơ hội để ngân hàng phát triển, đồng thời cũng tạo ra những thách thức đòi hỏi ngân hàng phải vượt qua. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh và mức tăng lên trong thu nhập của công chúng đã tạo thuận lợi cho các NHTM phát triển hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, trong thuận lợi lại luôn tiềm ẩn những rủi ro bởi sự biến động của nền kinh tế. Vì vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà NHTM phát triển cho vay không dùng tài sản bảo đảm nên hướng đến những hình thức cho vay và đối tượng khách hàng phù hợp.
Phần trình bày trong chuyên đề em đã làm rõ các vấn đề về lý thuyết cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Tiếp đến em đánh giá thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. Em nhận thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng tiềm năng lớn và ngân hàng có thể cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với đối tượng này. Trên cơ sở đó em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp có thể mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Với kiến thức còn hạn hẹp, em nghĩ đó vẫn chỉ như một tài liệu và mong có thể giúp ích cho ngân hàng trong công tác thẩm định.
Em xin chúc NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương ngày càng phát triển, luôn đạt thành tích suất sắc trong hệ thống NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội và trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống NHTM!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – F.Mishkin
Quản trị ngân hàng thương mại - Peter S.Rose
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng, vấn đề và giải pháp chính sách – NXB Tài chính 6/2004
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - TS.Phan Thị Thu Hà
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - PTS.Lê Văn Tề
Luật các tổ chức tín dụng
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Cẩm nang tín dụng - NHNo&PTNT VN
Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng - NHNo&PTNT VN
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và quý đầu năm 2007 của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Các báo và tạp chí: Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế…
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay không dùng tài sản bảo đảm 3
Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 3
Khái niệm. 3
Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 3
Đối với khách hàng vay vốn. 3
1.1.2.2. Đối với NHTM. 4
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế. 5
1.1.3. Xu thế cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 6
1.2. Điều kiện để cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 7
1.2.1. Các điều kiện đối với khách hàng. 7
1.2.1.1. Khách hàng phải là ng ười có uy tín. 7
1.2.1.2. Có năng lực pháp luật dân sự. 7
1.2.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 8
1.2.1.4. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. 8
1.2.1.5. Có dự án đầu tư, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục vụ đời sống khả thi. 9
1.2.1.6. Cam kết cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong công tác kiểm tra, giám sat. 10
1.2.1.7. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung bảo đảm tiền vay theo luật định trong trường hợp không có khả năng trả nợ. 10
1.2.2. Các điều kiện đối với ngân hàng. 10
1.2.2.1. Bảo đảm năng lực và các điều kiện thẩm định cho đội ngũ cán bộ thẩm định: 10
1.2.2.2. Xây dựng quy trình thẩm định tài chính riêng cho nghiệp vụ cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 10
1.2.2.3. Bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin trong quá trình thẩm định đánh giá dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. 11
1.2.2.4. Xác định mức lãi xuất chiết khấu thích hợp. 12
1.2.2.5. Quy định trách nhiệm của cán bộ thẩm định. 13
1.3. Các hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 14
1.3.1. Cho vay có bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. 14
1.3.1.1. Cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân nghèo. 14
1.3.1.2. Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với CBCNV. 16
1.3.1.3. Cho vay đối với sinh viên. 18
1.3.2. Cho vay dùng tài sản bảo đảm hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng. 19
1.3.3. Cho vay được đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba. 21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 21
1.4.1. Nhân tố từ phía khách hàng. 21
1.4.1.1.Yếu tố tài chính: 22
1.4.1.2.Yếu tố phi tài chính 22
1.4.2.. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng. 23
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: 23
1.4.2.2.Chính sách tín dụng: 24
1.4.2.3. Quy trình phân tích tín dụng. 25
1.4.2.4. Thông tin tín dụng 25
1.4.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 26
1.4.2.6. Trình độ đội ngũ nhân viên 26
1.4.2.7. Chính sách quản trị nguồn nhân lực 27
1.4.2.8. Hạ tầng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay. 27
1.4.3. Các nhân tố khách quan 27
1.4.3.1. Tính chu kỳ của nền kinh tế: 27
1.4.3.2. Lãi suất và lạm phát 28
1.4.3.3. Môi trường pháp lý 28
Chương 2: Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. 30
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. 30
2.1.1. Nhiệm vụ và Bộ máy tổ chức kinh doanh của chi nhánh. 30
2.1.1.1.Bộ máy tổ chức chi nhánh Hùng Vương gồm có: 30
2.1.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban: 31
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 35
2.2. Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 43
2.2.1. Cơ sở pháp lý về cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 43
2.2.2. Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 44
2.2.2.1. Các hình thức cho vay được áp dụng. 44
2.2.2.2. Doanh số và số dư cho vay, thu nợ. 46
2.2.2.3. Tình hình chất lượng cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 51
2.2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 53
2.2.3.1. Thành tựu 53
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 54
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. 56
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của chi nhánh. 56
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 56
3.2.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin. 56
3.2.1.1. Thông tin từ khách hàng: 57
3.2.1.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: 57
3.2.1.3. Thông tin từ thị trường: 58
3.2.2. Hoàn thiện xử lý thông tin. 58
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định đối vơí phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi. 59
3.2.3.1. Thẩm định các yếu tố phi tài chính. 59
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp. 60
3.2.3.3. Thẩm định hạn mức đề nghị vay và kế hoạch trả nợ của khách hàng. 72
3.3. Một số kiến nghị. 76
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 76
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam. 77
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội. 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32175.doc