Chuyên đề Mở rộng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 3 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và phân loại Ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm NHTM 3 1.1.2 Các loại hình Ngân hàng 3 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng 6 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 6 1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 7 1.2.2.1. Đặc điểm về đối tượng cho vay tiêu dùng 7 1.2.2.2. Đặc điểm về mục đích cho vay tiêu dùng 7 1.2.2.3. Đặc điểm về nhu cầu và quy mô cho vay tiêu dùng 8 1.2.2.4. Đặc điểm về rủi ro của cho vay tiêu dùng 8 1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay tiêu dùng 8 1.2.2.6. Đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng 8 1.2.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 9 1.2.3.1. Lợi ích đối với Ngân hàng 9 1.2.3.2. Lợi ích đối với khách hàng 10 1.2.3.3. Lợi ích đối với kinh tế-xã hội 10 1.2.4. Các loại cho vay tiêu dùng 11 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 18 1.2.5.1. Nhóm nhân tố vĩ mô 18 1.2.5.2. Nhóm các nhân tố vi mô 20 1.3.Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 22 Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 24 2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô. 24 2.1.1. Quá trình phát triển 24 2.1.1.1. Lịch sử hình thành 24 2.1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải 26 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 27 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 27 2.1.2.2.Hoạt động cho vay 28 2.1.2.3. Các hoạt động khác 28 2.2. Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 29 2.2.1. Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 29 2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân 30 2.2.2.1. Đặc điểm phạm vi cho vay 30 2.2.2.2. Đặc điểm về phương thức trả nợ 30 2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 31 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân 31 2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động cho mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. 31 2.3.2. Quy trình cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 32 2.3.3.Quy định về cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân 35 2.4. Đánh giá việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 41 2.4.1. Kết quả hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2005-2007 42 2.4.2.Thành công của việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV 44 2.4.3.Hạn chế của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 44 2.4.4.Nguyên nhân của những hạn chế 45 Chương III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 46 3.2.Định hướng Phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô trong thời gian tới. 49 3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua mới ôtô tại BIDV 51 3.3.1.Cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe: 51 3.3.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing 51 3.3.3.Tăng cường sự hợp tác với các đại lý bán ôtô và công ty bảo hiểm 52 3.3.4.Hoàn thiện khâu thẩm định trong cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân: 52 3.3.5.Tăng cường công tác huy động vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động 52 3.4. Kiến nghị 53 3.4.1.Đối với NHNN 53 3.4.2.Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 53 KẾT LUẬN 54

docChia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không có quyết định cơ cấu lại thời hạn nợ thì khoản cho vay đó chuyển thành nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn cho vay/tổng dư nợ cho vay Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay và khả năng thu hồi nợ và là chỉ tiêu quan trọng để Ngân hàng đánh giá và ra quyết định mở rộng hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay mua ôtô cũng là hoạt động tín dụng của Ngân hàng vì vậy nó có những đặc điểm giống cho vay tiêu dùng và các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay mua ôtô cũng giống như các chỉ tiêu của hoạt động cho vay. Chương II THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô 2.1.1. Quá trình phát triển 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Giai đoạn 1957-1980, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam-tiền thân của Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính với quy mô ban Đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Giai đoạn 1981-1989, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Giai đoạn 1990-1994, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với nhiêm vụ được thay đổi về cơ bản: Ngoài việc tiếp tục nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc kế hoạch nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển: Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Giai đoạn 1995-2000, BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với danh hiệu đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Giai đoạn 2001 đến nay, BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại được chính phủ phê duyệt. Dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ tiến tới phát triển thành một Ngân hàng đa năng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các Ngân hàng mang tầm khu vực năm 2010. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 tại 14-Láng Hạ, đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 Của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng: hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. * Mục tiêu của BIDV -Là một đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực hệ thống Ngân hàng thương mại, hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa và cung ứng sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn của Ngân hàng khu vực. -Chính sách và định hướng khách hàng: Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế: Trong đó đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ Ngân hàng của các cá nhân. -Chính sách sản phẩm dịch vụ: Xác định là đơn vị điển hình về phát triển và ứng dụng. * Kế hoạch cổ phần hoá -Mục tiêu cổ phần hoá BIDV là nhằm xây dựng BIDV thành một Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. -Minh bạch hoá và nâng cao năng lực tài chính, giải quyết vấn đề nợ xấu, thúc đẩy khả năng sinh lời, phát triển kinh doanh một cách bền vững. -Tạo áp lực cải cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của BIDV, kiện toàn mô hình tổ chức, cơ cấu quản trị điều hành hiệu quả, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực khu vực và quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. 2.1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải *Những thuận lợi: -Chi nhánh đặt trên đường Láng Hạ cắt đường Đê La Thành, tiếp giáp với đường Giảng Võ cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tới người dân. -Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là phòng giao dịch 2 đã được Trung Ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế. - Trong quá trình tiến hành cổ phần hoá BIDV chuyển đổi cơ cấu hợp lý theo hướng thông lệ quốc tế là yếu tố quan trọng làm tăng vị thế và uy tín vốn của BIDV, làm tăng giá trị của BIDV qua đó BIDV sẽ trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. BIDV từ một Ngân hàng truyền thống thành một Ngân hàng hợp nhất theo hướng Ngân hàng đa năng. *Những khó khăn: - Hiện nay các Ngân hàng đang thiếu tiền đồng nên sẽ giảm cho vay, lãi suất huy động cao điều đó cũng gây khó khăn đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua ôtô nói riêng: Theo ông Thiệt, không chỉ Eximbank mà các ngân hàng thương mại cổ phần khác đều đang mất thanh khoản tiền đồng do chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát của Ngân hàng Nhà nước. Việc mất cung cầu trong thanh toán VND lên cao từ đầu tháng 2 khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng thêm 1%, lên mức 11%. - Khi Việt nam ra nhập WTO đã cam kết giảm thuế nhập khẩu nhưng thời gian gần đây thứ trưởng bộ Tài Chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký quyết định số 17/2008/QĐ-BTC điều chỉnh thuế nhập khẩu ôtô, theo đó thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc sẽ tăng 13% từ 70% lên 83%.và thuế nhập khẩu các linh kiện ôtô cũng tăng (quyết định có hiệu lực từ 24/4/2008) điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay mua ôtô của Ngân hàng. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn năm 2006 đạt 2.341 tỷ đồng chiếm gần 6 % huy đông toàn hệ thống, 6 tháng đầu năm 2007 tăng 380 tỷ đồng (tương đương 15,63%) so với năm 2006 Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007 Theo khách hàng theo loại tiền Theo thời gian huy động Trong năm 2006 và năm 2007 bên cạnh việc thực hiện các sản phẩm huy động truyền thống, Ngân hàng triển khai các sản phẩm huy động vốn dân cư hấp dẫn góp phần tăng trưởng nguồn vốn: tiết kiệm dự thưởng… 2.1.2.2.Hoạt động cho vay Ngân hàng chú trọng các hoạt động tín dụng doanh nghiệp và mở rộng hơn hoạt động tín dụng tiêu dùng. Về chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, có hệ thống nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giảm, khả năng kiểm soát tín dụng hiệu quả và an toàn hơn. Tính tuân thủ, yêu cầu minh bạch nợ xấu, nợ quá hạn được Ngân hàng tiếp tục đề cao nhằm phản ánh đúng thực chất nợ quá hạn, nợ xấu, trích đủ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu để chất lượng tín dụng tốt hơn. 2.1.2.3. Các hoạt động khác Các dịch vụ uỷ thác, kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng đều đạt kết quả tốt và tăng hơn so với năm trước. 2.2. Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 2.2.1. Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Khi mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại cũng ngày càng lớn. Với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, thậm chí cả một chiếc xe hơi đời mới. Ông Lưu Đức Khánh, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) nhận xét: "Dịch vụ tín dụng tiêu dùng đang ở thời điểm nở rộ. Đã qua rồi cái thời người tiêu dùng phải chắt chiu, để dành từng đồng mới dám nghĩ tới việc sắm sửa. Hiện nay, đa số người tiêu dùng mua sắm, chi tiêu cá nhân là vay tín dụng ở Ngân hàng". ABBank chính thức cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp từ giữa tháng 4.2007 và đến cuối tháng 8.2007, dư nợ đạt gần 100 tỉ đồng, chiếm khoảng 3% trong tổng dư nợ về bán lẻ của ABBank. Mới đây, ngay khi ra mắt, Công ty tài chính Société Générate Viet Finance (SGVF) đã ký hợp đồng với Honda Việt Nam để cho khách hàng vay mua xe trả góp tại các cửa hàng đại lý của Honda. Ông Philippe Lenain, Tổng giám đốc SGVF cho biết đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam một thời gian dài rồi quyết định có mặt tại thị trường này. Ông Bùi Tấn Tài - Phó tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng cho rằng thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam rất tiềm năng và sẽ còn Phát triển. "Mảng dịch vụ bán lẻ đang được các Ngân hàng nước ngoài, các định chế tài chính nhắm vào. Bên cạnh đó, không chỉ các Ngân hàng TMCP đang mở rộng dịch vụ bán lẻ mà các Ngân hàng quốc doanh sắp cổ phần hóa cũng đang đẩy mạnh các dịch vụ này" - ông Tài nói. Hiện các Ngân hàng (như ACB, ABBank, Đông Á, HSBC, ANZ...) đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng (từ tín chấp đến thế chấp) để khách hàng mua nhà đất, xây sửa nhà, mua ô tô, du học, du lịch, chữa bệnh, tổ chức đám cưới... 2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân là một hình thức cho vay tiêu dùng nên nó mang đầy đủ các đặc điểm cho vay tiêu dùng. Ngoài đặc điểm chung, hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân còn đặc điểm riêng sau: 2.2.2.1. Đặc điểm phạm vi cho vay Là các khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định, có nhu cầu mua xe để phục đời sống hàng ngày, những loại xe mà họ quan tâm là những loại xe đắt tiền, hiện đại, sang trọng. Nhóm khách hàng này đang ngày càng tăng lên do thu nhập của họ ngày càng cao họ có đủ sức chi trả gốc và lãi cho Ngân hàng nhưng chưa có đủ tiền ngay hoặc muốn bỏ tiền Đầu tư lĩnh vực khác, bên cạnh đó họ cũng nhận thấy rằng đi vay Ngân hàng rất tiện lợi. 2.2.2.2. Đặc điểm về phương thức trả nợ +Khách hàng vay có thể thoả thuận việc trả nợ với khách hàng tuỳ theo thu nhập của họ. +Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải trả phí cam kết nếu có thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. -Đặc điểm về rủi ro hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân : Rủi ro trong hoạt động cho vay cao vì khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe đó, nhưng hiện nay rủi ro đó đã giảm đi rất nhiều khi có sự tham gia của lĩnh vực bảo hiểm khi xe của banj có vấn đề: hỏng, mất trộm thì hãng bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm đền bù cho bạn… và thu nhập hiện nay của người dân tăng cao, mức sống cao nên họ đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng. -Đặc điểm về lãi suất: +Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định của CBTD +Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay của BIDV. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. 2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân -Đối với khách hàng : Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng mang lại cho họ nhiều lợi ích: Họ được hưởng tiện ích của chiếc xe mà mình muốn trước khi họ tích luỹ đủ tiền, người đi vay mua ôtô không chỉ đơn thuần đáp ứng những nhu cầu thiết yếu mà nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giúp cho họ có cơ hội sở hữu chiếc xe mà mình yêu thích -Đối với Ngân hàng: +Hoạt động này mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng do lãi suất cho vay mua ôtô cao, thị trường ôtô tại Việt Nam đang Phát triển và là một thị trường tiềm năng. +Đây là một lĩnh vực mới và là một “miếng bánh ngon” nên rất nhiều Ngân hàng đổ xô vào hoạt động cho vay trên lĩnh vực này, thông qua hoạt động này Ngân hàng mở rộng mối quan hệ với các đại lý xe qua đó họ có thể đánh giá khách hàng một cách đầy đủ hơn. +Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, tạo dựng được hình ảnh của Ngân hàng trước các khách hàng và từ đó nâng cao uy tín của khách hàng. 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân 2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động cho mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. Căn cứ pháp lý Đầu tiên là bộ luật dân sự Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Quyết định số 203/QĐ-HĐQT ngày 16/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nghị định 178/1999/NĐ-CP. Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. 2.3.2. Quy trình cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Theo quy trình nghiệp vụ tín dụng do chủ tịch HĐQT ban hành kèm theo Quyết định số 427-2002/QĐ-HĐQT ngày 13/05/2002, hoạt động cho vay mua ôtô có quy trình như sau: Ngân hàng quảng cáo: Trên các phương tiện thông tin đại chúng Tờ rơi… 2. Khách hàng đến NH xin vay vốn NV A/O cá nhân: Làm việc với khách hàng, Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn 3. Thẩm định hồ sơ NV A/O cá nhân: Tiến hành thẩm định chung về KH Chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng thẩm định TSBĐ 4. NV A/O cá nhân tập hợp hồ sơ trình ban TD/Hội đồng TD Tờ trình thẩm định TSBĐ Tờ trình của NV A/O cá nhân Hồ sơ KH cung cấp 5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng P. Thẩm định TSBĐ: Lập hợp đồng bảo đảm tiền vay Làm thủ tục công chứng và nhận bàn giao tài sản (nếu có) NV A/O cá nhân nhập kho hồ sơ TSBĐ, lập HĐ tín dụng.. trình lãnh đạo ký. 6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng NV A/O cá nhân chuyển hợp đồng tín dụng đến bộ phận giao dịch để giải ngân 7. Kiểm tra và xử lý nợ vay NV A/O chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn… P/ Thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ P. Kiểm tra kiểm toán nội bộ kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn). Phòng thẩm định TSBĐ Thực hiện định giá TSBĐ Lập tờ trình 8. Tất toán Hợp đồng tín dụng -Bước 1: Sau khi hồ sơ vay được Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng xét duyệt, BIDV có văn bản gửi cho các đại lý xe và khách vay (mua xe) về số tiền mà Ngân hàng đồng ý cho vay. Khách hàng vay phải nộp chênh lệch giữa giá mua xe và số tiền Ngân hàng cho vay vào tài khoản của đại lý xe mở tại BIDV. Bước 2: Đại lý bán xe mang hoá đơn bán hàng và cùng khách hàng đi nộp thuế trước bạ, làm thủ tục đăng ký biển số xe, đăng ký lưu hành và mua bảo hiểm vật chất xe. Bước 3: Sau khi có giấy đăng ký xe của phòng cảnh sát giao thông nhân viên BIDV(A/O cá nhân -thẩm định TSBĐ) cùng với khách hàng tiến hành công chứng Hợp đồng cầm cố. Bước 4: Ngân hàng và khách hàng vay ký kết hợp đồng tín dụng, giải Ngânchuyển vào tài khoản của đại lý xe mở tại BIDV (hoặc chuyển vào tài khoản khác theo chỉ định của đại lý bán xe). Bước 5: BIDV thông báo việc xe đã càm cố cho cơ quan chức năng. Đồng thời cấp giấy sao y theo quy định để đưa xe vào sử dụng. Với trường hợp mua ôtô đã qua sử dụng mà khoản vay được bảo đảm bằng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay, trong quy trình cho vay cần lưu ý thêm một số vấn đề sau: + Việc định giá xe ôtô không chỉ căn cứ vào giá trên hợp đồng mua xe mà phải dựa trên kết quả đánh giá chất lượng xe thực tế. Khi định giá xe, nhất thiết phải kiểm tra xe trực tiếp và vận hành xe thực tế, không được định giá gián tiếp trên giấy tờ. + Các chi nhánh cần phải có sự hợp tác với những cơ sở có chuyên môn kỹ thuật ôtô (xưởng sửa chữa, công ty kinh doanh xe ôtô…) để tham khảo khi định giá xe. + Mỗi hồ sơ định giá cần lưu kèm ít nhất 1 văn bản đánh giá chất lượng và giá trị xe của cơ sở chuyên môn kỹ thuật trừ một số trường hợp sau: .Xe đã qua sử dụng do các bên liên doanh sản xuất ôtô trong nước bán ra có bảo lãnh thì có thể tham khảo luôn giá bán của doanh nghiệp này. .Xe của các khách hàng vay vốn tại BIDV để mua và sử dụng chưa quá 3 năm, đã trả hết nợ sau đó có nhu cầu vay lại hoặc đã cho người khác và người mua tiếp tục thế chấp để vay BIDV thì nhân viên Ngân hàng có thể tự định giá căn cứ vào chất lượng xe thực tế và lai lịch sử dụng chiếc xe mà nhân viên ngan hàng nắm được. + BIDV chỉ giải Ngânsau khi khách hàng hoàn thành mọi thủ tục bảo đảm tiền vay. + Sau khi chovay, BIDV chỉ cấp bản sao đăng ký xe để lưu hành xe với thời hạn tối đa 6 tháng/1 lần. Mỗi lần cấp bản sao lưu hành mới yêu cầu khách hàng mang xe đến Ngân hàng mang xe đến Ngân hàng để kiểm tra tình trạng xe (hoặc tạo điều kiẹn cho nhân viên Ngân hàng kiểm tra xe ở địa điểm khác). Sau khi kiểm tra tình trạng xe, tình trạng trả nợ của khách hàng và việc mua bảo hiểm vật chất xe theo quy định, Ngân hàng sẽ cấp bản sao đăng ký xe để lưu hành trong thời gian tiếp theo. 2.3.3.Quy định về cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/8/2002 của Hội đồng Quản trị và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại quyết định số 936/2002/QĐ-NHNN ngày 03/9/2002. Theo đề nghị của Giám đốc Ban Tín Dụng, Giám đốc Ban pháp chế. - Phạm vi cho vay: Quy đinh việc cho vay mua ôtô phục vụ nhu cầu đời sống(không phục vụ mục đích kinh doanh) đối với khách hàng là cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Đối tượng áp dụng: + Các chi nhánh, sở giao dịch I, II Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. + Khách hàng là cá nhân đang sinh sống thường xuyên và làm việc, kinh doanh trên cùng địa bàn với Chi nhánh cho vay. + Các trường hợp không thuộc đối tượng vay vốn theo quy định này gồm: .Khách hàng đang vay vốn để mua đất, nhà ở, mua cổ phiếu Phát hành lần Đầu, thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, cho vay CBCNV…tại BIDV và cam kết trả nợ bằng nguồn thu nhập ổn định hàng tháng mà nguồn thu nhập đó chỉ đủ dảm bảo cho việc trả nợ vay hiện tại. .Đối tượng quy định tại điều 77 Luật các Tổ chức tín dụng (bao gồm cả cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định tại chi nhánh). - Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay là các chi phi khách hàng (bên mua ôtô) phải trả cho bên bán ôtô theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán ôtô, phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng không bao gồm: Chi phí dăng ký (lệ phí trước bạ, phí đăng ký, đăng kiểm) và phí bảo hiểm. - Điều kiện vay vốn: + Điều kiện đối với khách hàng: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các điều kiện vay vốn theo quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và các văn bản sửa đổi bỏ sung của Ngân hàng Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của BIDV. Ngoài ra, khách hàng vay phải đáp ứng các điều kiện sau: Phải đứng tên chủ thể sở xe ôtô được Ngân hàng cho vay. Có mức thu nhập bảo đảm khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. *Trong trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì phải có mức vốn tự có tham gia bằng tiền hoặc tài sản bảo đảm được xác định trên cơ sở tỷ lệ với giá trị xe ôtô cụ thể: .Đối với xe ôtô mang nhãn hiệu của các nước G7 (Mỹ, Đức, Nhật Bản, Canada, Anh, Pháp, Italia) mức vốn tối thiểu tự có bằng 30% giá trị xe. .Đối với xe ôtô mới mang nhãn hiệu của các nước khác và xe ôtô cũ nhập khẩu thì mức vốn tự có tối thiểu bằng 40% giá trị xe. Cam kết bổ sung tài sản bảo đảm khi thu nhập của khách hàng bị giảm sút ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của Ngân hàng hoặc theo yêu cầu của BIDV. Trường hợp khách hàng vay vốn bảo đảm bằng tài sản của khách hàng thì việc bảo đảm được thực hiện theo quy định của hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của BIDV về bảo đảm tiền vay. +Điều kiện đối với ôtô: Ôtô từ 4 đến 9 chỗ ngồi. Ôtô mới 100% (nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước) hoặc ôtô cũ nhập khẩu (lần Đầu) đã qua sử dụng không quá 5 năm (tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu) và có chất lượng còn lại từ 80% trở lên theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và được phép nhập khẩu vào Việt Nam Có đầy đủ giấy tờ, chứng minh nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp của xe theo quy định. -Mức cho vay Trên cơ sở nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, chủng loại đối với từng loại xe ôtô, Chi nhánh căn cứ vào mức uỷ quyền phán quyết cho vay hiện hành của BIDV, nguồn thu nhập ổn định, khả năng tài trợ của khách hàng để xác định mức cho vay, cụ thể: +Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì hạn mức cho vay được xác định như sau: *Đối với xe ôtô mang nhãn hiệu của các nước G7 mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị xe. *Đối với xe ôtô mang nhãn hiệu của các nước khác và xe ôtô cũ nhập khẩu thì mức cho vay tối đa bằng 60% giá trị xe. +Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản của khách hàng (các loại tài sản theo quy định của BIDV) thì Chi nhánh xem xét quyết định mức cho vay tren cơ sở giá trị tài sản bảo đảm và tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm theo dúng quy định của BIDV. +Trường hợp khách hàng kết hợp hình thức thế chấp, cầm cố tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba với hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (bao gồm cả trường hợp khách hàng tham gia vốn tự có bằng tài sản bảo đảm) thì mức cho vay có thể cao hơn, mức cho vay phải tương ứng với giá trị tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm, nhưng tổng số tiền cho vay tối đa cũng không quá 90% giá trị xe. -Thời hạn cho vay Chi nhánh căn cứ vào nguồn thu nhập ổn định và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay phù hợp, cụ thể: +Đối với xe ôtô mới mang nhãn hiệu của các nước G7, thời hạn cho vay tối đa 5 năm. +Đối với xe ôtô mới mang nhãn hiệu của các nước còn lại và xe ôtô cũ nhập khẩu thì thời hạn cho vay tối đa 4 năm. -Lãi suất cho vay +Lãi suất cho vay do Chi nhánh và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của BIDV và chính sách lãi suất của Chi nhánh trong từng thời kỳ. +Trong trường hợp thời hạn cho vay trên 1 năm (cho vay trung hạn), Chi nhánh áp dụng lãi suất cho vay theo nguyên tắc cố định hoặc thả nổi, được xác định bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng trả sau cộng (+) phí Ngân hàng. -Bảo đảm tiền vay: Thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay Khách hàng phải mua bảo hiểm toàn bộ xe tại Công ty bảo hiểm của BIDV (BIC) hoặc tại công ty bảo hiểm được BIDV chấp thuận trong suốt thời gian vay vốn với mức bằng 100% giá trị xe. -Chứng minh tính khả thi của nguồn trả nợ Nguồn trả nợ dựa trên cơ sở thu nhập của người đứng tên vay và người thân trong gia đình đóng góp. Người vay chứng minh nguồn trả nợ gồm các nguồn thu hợp pháp, hợp lý, thuyết minh rõ ràng phương án trả nợ cụ thể. -Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố và giải Ngânvốn vay. +Chi nhánh và khách hàng ký hợp đồng tín dụng: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ: Tại mục cam kết của bên vay: Bên vay cam kết mua bảo hiểm 100% giá trị xe trong suốt thời gian vay vốn. Số tiền bảo hiểm trong trường hợp Phát sinh rủi ro sẽ được chuyển thẳng vào tài khoản tiền gửi của bên vay mở tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển…(bên cho vay) và sẽ được giữ lại trên tài khoản để dùng vào mục đích trả nợ vay theo hợp đồng này. Lưu ý: Tại hợp đồng bảo hiểm/giấy bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm trong trường hợp phát sinh rủi ro phải được chuyển đến tài khoản số…của bên vay tại chi nhánh. Chi nhánh phải kiểm soát được số tiền bảo hiểm trên tài khoản khác Tại mục quyền và nghĩa vụ của bên vay: “Khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay thì thuế và lệ phí Phát sinh từ việc chuyển giao tài sản cho chủ sở hữu mới do bên vay chịu”. +Giải ngân: *Trường hợp bên bán xe ôtô chấp thuận việc chi nhánh sẽ thanh toán sau khi khách hàng đã nhận xe và hoàn tất thủ tục đăng ký xe: a)Sau khi ký hợp đồng tín dụng, Chi nhánh gửi thông báo chấp thuận số tiền cho vay đến đại lý bán xe. b)Chi nhánh thực hiện giải Ngânvốn vay, chuyển thẳng vào tài khoản tiền gửi của bên bán đã được ghi rõ trong hợp đồng mua bán xe sau khi khách hàng hoàn tất thủ tục đăng ký xe, mua bảo hiểm toàn bộ xe và bàn giao bản chính cho Ngân hàng (nếu khách hàng thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay). *Trường hợp bên bán xe không chấp thuận phương án thanh toán a)Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba: Chi nhánh giải Ngânsau khi đã hoàn thành các thủ tục cầm cố, thế chấp theo quy định hiện hành của BIDV. b)Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc kết hợp giữa bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba: +Khi giải ngân, Chi nhánh yêu cầu Bên bán xe ôtô phải chyển giao toàn bộ giấy tờ ôtô (gồm hoá đơn bán hàng, hồ sơ xe ôtô…theo quy định) cho chi nhánh và khách hàng (Hai bên cùng thoả thuận, đồng thời giao cho chi nhánh giữ). Sau đó, Chi nhánh phối hợp với khách hàng làm thủ tục kiểm định, đăng ký xe, mua bảo hiểm toàn bộ xe …Chi nhánh lưu ý: Việc dăng ký xe sẽ cần một khoảng thời gian để cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục cấp đăng ký. Do vậy, chi nhánh phải giữ giấy hẹn cấp giấy đăng ký. Khi đến hẹn, Chi nhánh phối hợp với khách hàng nhận giấy đăng ký xe (đồng thời chi nhánh giữ). Trong mọi trường hợp, Chi nhánh phải luôn bảo đảm việc kiểm soát tài sản bảo đảm. +Thực hiện các thủ tục bảo đảm tài sản: Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba (nếu có) được chi nhánh và khách hàng ký kết đồng thời với việc ký kết hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì sau khi khách hàng hoàn tất các thủ tục: nộp thuế trước bạ, đăng ký xe, đăng ký lưu hành, mua bảo hiểm toàn bộ xe, Chi nhánh và khách hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đề nghị khác hàng đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định -Trả nợ gốc, lãi +Việc trả nợ gốc và lãi tiền vay do Ngân hàng và bên vay thoả thuận phù hợp với thu nhập và nguồn trả nợ của bên vay. +Khách hàng vay có thể trả nợ trước hạn và phải trả chi phí cam kết nếu có thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. -Kiểm tra sử dụng vốn vay +Sau khi giải Ngânvốn vay, Chi nhánh thực hiện việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. +Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Chi nhánh tiến hành kiểm tra tình hình khách hàng vay, đánh giá khả năng trả nợ, kiểm tra tài sản bảo đảm. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu xét thấy tài sản hình thành từ vốn vay có dấu hiệu hỏng hóc dẫn đến giảm sút nghiêm trọng về giá trị, Chi nhánh yêu cầu bên vay bổ sung tài sản thế chấp, cầm cố hoặc thu nợ trước hạn. -Tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng tín dụng Sau khi khách hàng trả hết nợ (gốc, lãi, lãi quá hạn và phí- nếu có), hợp đồng tín dụng kết thúc và coi như được thanh lý. Chi nhánh thực hiện các bước sau: +Bàn giao lại tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng vay. +Thông báo cho Phòng cảnh sát giao thông về việc giải quyết thế chấp tài sản bảo đảm. -Tổ chức thực hiện +Tại Hội sở chính: Các ban có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm hướng dẫn chi nhánh triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình cho vay theo quy định của BIDV. +Tại chi nhánh: Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện Chi nhánh báo cáo kịp thời những vướng mắc về Hội sở chính để xử lý. 2.4. Đánh giá việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Cho vay mua ôtô là một hình thức cho vay phổ biến của các nước trên thế giới và thực sự Phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập của người dân ngày càng tăng. Việt Nam ra nhập WTO thị trường Việt Nam càng trở nên sôi động do thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc và thuế nhập khẩu các thiết bị ôtô giảm và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh vực này. 2.4.1. Kết quả hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2005-2007 -Dư nợ cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Thị trường ôtô đang phát triển rất mạnh mẽ và đây là một thị trường hấp dẫn thu hút các Ngân hàng tham gia hoạt động trên lĩnh vực này tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng. Với sự lãnh đạo của ban giám đốc và toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã không ngừng mở rộng làm tăng quy mô cho vay qua các năm. Bảng1 : Dư nợ cho vay mua ôtô đố với khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của BIDV (2005-2007) Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay 731 1387 2076 Dư nợ cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 80,24 148,5 317,38 ( Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn) K = K(2006) = (148,5-80,24)/80,24 = 0,85> 0 K(2007)(317,38-148,5)/148,5 = 1,14>0 Điều này cho thâý quy mô của hoạt động cho vay mua ôtô luôn được mở rộng R= Dư nợ cho vay/Tổng dư nợ R(2006) = 148,5/1387 = 10,7% R(2007) = 317,38/2076 = 15,28% Chứng tỏ quy mô cho vay mua ôtô tăng qua các năm Biểu đồ: tăng trưởng tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Qua biểu đồ trên ta thấy dư nợ cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân liên tục tăng qua các năm: Năm 2006 là 148.5 triệu đồng tăng 68.26 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2006 tăng 68.88 triệu đồng so với năm 2006. Năm 2006 và năm 2007 là năm có những biến động mạnh đối với thị trường ôtô: năm 2006 Việt Nam ra nhập WTO nên thuế nhập khẩu ôtô giảm, cuối năm 2006 Đầu năm 2007 là năm Phát triển mạnh của thị trường chứng khoán và nhiều nhà Đầu tư đã trúng lớn khi tham gia mua bán chứng khoán nên họ đã quan tâm hơn tới những dòng xe chất lượng cao, mẫu mã đẹp:BMW… -Doanh số cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân: Doanh số cho vay mua ôtô của Ngân hàng Đầu tư tăng mạnh trong thời gian gần đây khi mà hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng Phát triển, mức cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ở mức cao cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC… và các Ngân hàng thương mại cổ phần như techcombank, ta có thể khái quát qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Doanh số cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân của BIDV Đông Đô Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh số cho vay 4.956,742 5.649,246 7.489,230 Doanh số cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 198,554 356,455 608,125 Tỷ lệ % 4,005% 6,31% 8,12% (Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ phương thức cho vay này luôn được mở rộng. -Nợ quá hạn rất thấp và tỷ lệ nợ quá hạn xấp xỉ bằng không chứng tỏ quy mô cho vay ngày càng được mở rộng và chất lượng tín dụng duy trì tốt. 2.4.2.Thành công của việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Trong những năm vừa qua hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân đã đạt được một số thành công nhất định: -Hoạt động này được mở rộng về quy mô, hoạt động cũng được nâng cao đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng. -Thủ tục cho vay nhanh gọn, số vốn cho vay cao 60%-70% giá trị xe nhưng quy trình cho vay thẩm định vẫn theo quy định mà Ngân hàng đặt ra. -Giảm được tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu xuống xấp xỉ 0% trong hoạt động cho vay này do công tác thẩm định tín dụng tốt. 2.4.3.Hạn chế của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân -Hạn chế trong việc liên kết với các hãng xe: Hiện nay Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người mua, không cho vay gián tiếp thông qua các đại lý bán xe thì sẽ giảm thiểu được chi phí hơn so với việc cho vay trực tiếp. -Ngân hàng Đầu tư vẫn chưa tách hoạt động cho vay mua ôtô thành một sản phẩm tín dụng riêng như các Ngân hàng ACB… để dễ phân biệt so với các sản phẩm khác và tạo sự nhanh gọn riêng biệt trong quá trình cho vay. -Mức cho vay mua xe còn thấp so với các một số Ngân hàng khác như HSBC,Techcombank… 2.4.4.Nguyên nhân của những hạn chế +Đối thủ cạnh tranh: có nhiều Ngân hàng tham gia hoạt động trên lĩnh vực này vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng để thu hút khách hàng: Ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, quy mô cho vay… +Khách hàng của Ngân hàng: Do người dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt nên khi mua các tài sản lớn họ thường dùng tiền tiết kiệm được, họ ngại vay Ngân hàng đó là vấn đề cần được cải thiện và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. +Ngân hàng chưa chủ động giới thiệu dịch vụ của mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. +Mạng lưới còn ít: Nhu cầu vay mua ôtô của người dan rất lớn cần phải mở rộng mạng lưới để tiếp cận với nhiều đói tượng khách hàng. Chương III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 3.1.Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động cho vay mua mới ôtô Hiện nay nhu cầu mua ôtô tăng mạnh và trong đó đa số người mua cần đến nguồn vay từ Ngân hàng. Đối tượng vay mua xe không chỉ là các doanh nghiệp mà những cá nhân có mức thu nhập khá cũng có khả năng mua xe. Theo các Ngân hàng đang cho vay mua xe, dường như đây không còn là một nhu cầu quá cao đối với nhiều người ở mức trung lưu. Ngoài những người nổi tiếng, có thu nhập cao như các ca sĩ, nghệ sĩ, các giám đốc doanh nghiệp lớn, hiện còn có những khách hàng phổ biến như các manager ở công ty, văn phòng đại diện nước ngoài, giám đốc công ty vừa và nhỏ, chủ cơ sở sản xuất, các hộ gia đình có mức sống khá trở lên. Nhiều loại xe hơi du lịch được nhắm mang những thương hiệu nổi tiếng như Toyota, Ford, Mazda, BMW... có giá không dưới 600 triệu đồng. Một Ngân hàng cho biết có cả những khách hàng còn mua những loại xe đến 2 tỷ đồng mang nhãn hiệu như Mercedes series S, BMW series 7... Những người này dù có thu nhập rất cao vẫn có nhu cầu vay vì vốn của họ đưa vào kinh doanh sẽ có lợi nhuận cao hơn so với lãi vay mua xe phải trả cho Ngân hàng. Đây còn là lĩnh vực kinh doanh lời nhiều, rủi ro ít: Khá nhiều đại lý các hãng xe thực hiện việc bán trả góp thông qua việc hợp tác với Ngân hàng, trong đó một số Ngân hàng có chương trình cho vay từ trước như VP Bank, Techcombank, Sài Gòn Thương tín... hiện thu hút được khách hàng khá đông. Ông Nguyễn Hoài Nam, trưởng phòng dịch vụ Ngân hàng Techcombank TP.HCM, cho biết tốc độ giải ngân gần như không kịp với  lượng khách hàng gia tăng. Tuy nhiên, ông Nam cho rằng hiện phải chia sẻ thị phần này vì đã có nhiều Ngân hàng tham gia. Ngoài lý do nhu cầu tăng cao, việc cho vay mua ôtô được nhiều Ngân hàng quan tâm còn có lý do là yên tâm với đối tượng khách hàng này. Theo các Ngân hàng nhận định, khách hàng vay mua ô tô thường là những người có thu nhập cao và ổn định. Mặt khác, khách hàng chỉ được vay khoảng 50% giá trị chiếc xe hoặc tối đa là 60%. Hơn nữa, chiếc xe được mua trả góp cũng sẽ là tài sản để thế chấp Ngân hàng. Theo giới kinh doanh, hiện nay thị trường ô tô cực kỳ sôi động kể từ khi quyết định cho nhập ô tô cũ của Chính phủ có hiệu lực (1/5/2006) và sự tham gia thị trường của hãng Honda Việt Nam vào tháng 6/2006 với chiếc Honda Civic. Trước đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu được giảm xuống bằng với các hãng liên doanh ô tô đang sản xuất trong nước khiến hàng loạt công ty đang kinh doanh xe ô tô nhập khẩu vui như mở cờ trong bụng. Tất cả đang âm thầm chuẩn bị để chờ đón những diễn biến mới. Một nhà kinh doanh xe cũ thống kê: đang có ít nhất 20 thương hiệu ô tô đã có mặt tại thị trường Việt Nam, song chỉ 1/3 số đó được người tiêu dùng ưa chuộng. Các thương hiệu lớn như Toyota, Honda, Mercedes, Ford, Mitsubishi, Nissan, Isuzu, GM Daewoo, Kia, Suzuki... đều có hàng chục dòng xe, mỗi dòng xe lại có nhiều thế hệ khác nhau khiến người tiêu dùng "tay mơ" khó lòng hiểu hết. Chẳng hạn, dòng xe Camry của hãng Toyota đến nay đã "cập nhật" đến thế hệ thứ 6 - thế hệ xe với thiết kế khung gầm, nội thất, phụ tùng, hệ truyền động... hoàn toàn mới đồng thời lần đầu tiên sử dụng động cơ hybrid (sử dụng nhiên liệu kép xăng và điện) của Toyota - kể từ khi chiếc Camry đầu tiên xuất hiện 23 năm trước. Ngay cả những chiếc ô tô sản xuất trong nước thì việc phân biệt cũng quá khó, bởi mỗi loại chỉ phân biệt bằng một vài ký hiệu. Chẳng hạn, chỉ riêng chiếc Focus của hãng Ford (Việt Nam), cũng đã có đến 5 loại: Focus 2.0 AT Ghiha, Focus 2.0 MT Ghiha, Focus 1.8 AT, Focus 1.8 MT, Focus 1.6 LX hay 4 loại Hi-Lander của Isuzu gồm: Hi-Lander LX MT, V-Spec MT, V-Spec AT, X-Treme MT và X-Treme AT. Camry của Toyota thì có Camry Altis 1.8, Camry 2.4G và Camry 3.0V... Giá cả mỗi loại tất nhiên cũng khác hẳn nhau. Chẳng hạn chiếc Camry Altis 1.8 giá chỉ 35.500 USD trong khi người anh em Camry 3.0V thì có giá đến 65.000 USD. Hiện nay, việc sở hữu một chiếc xe mới sản xuất tại Việt Nam rất dễ dàng. Hầu hết các công ty ô tô đều có đại lý ở các địa phương nên họ có thể lo cho bạn từ A đến Z. Theo lộ trình cắt giảm thuế , giá ôtô giảm đáng kể khi thuế suất thuế nhập khẩu ôtô giảm. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô khi gia nhập WTO của Việt Nam có thể được tóm lược qua bảng sau: Bảng 3: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô khi gia nhập WTO Loại ô tô Thuếsuất MFN(%) Cam kết với WTO Thuế suất khi gia nhập (%) Thuế suất cuối cùng (%) Thời gian Xe ô tô con Xe từ 2500cc trở lên, chạy xăng 90 90 52 12 năm Xe từ 2500cc trở lên, loại hai cầu 90 90 47 10 năm Xe dưới 2500cc và loại khác 90 100 70 7 năm Xe tải Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10 năm Loại thuế suất khác hiện hành 80% 80 100 70 7 năm Loại thuế suất khác hiện hành 60% 60 60 50 5 năm Phụ tùng ô tô 20.9 24.3 20.5 3-5 năm (Nguồn: Vnexpress.net) Theo cam kết trên, thuế suất thuế nhập khẩu xe ôtô con có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên loại 2 cầu là giảm nhiều nhất (từ 90% xuống còn 47%), giảm ít nhất là phụ tùng ôtô (từ 24,3% xuống còn 20,5%). Bên cạnh đó là cam kết ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường ôtô Việt Nam: “Sau ngày 01/01/2009, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ được phép thành lập ở Việt Nam để phân ôtô nhập khẩu”. Như vậy từ năm 2009, sự bảo hộ của nhà nước đối với doanh nghiệp ôtô của Việt Nam sẽ không còn nữa. Sự tham gia của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ làm tính cạnh tranh của thị trường ôtô trong nước, dẫn tới việc giảm giá ôtô chính vì vậy nhu cầu mua ôtô của người dân hiện tại và trong tương lai là rất lớn. Một sự kiện quan trọng của thị trường ôtô Việt Nam là Nghị định 12 của chính phủ về cơ chế quản lý và điều hành hoạt động xuất nhập khẩu. Nghị định này đã loại ôtô đã qua sử dụng ra khỏi danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và cho phép nhập khẩu vào Việt Nam các loại xe cũ không quá 5 năm sau khi xuất xưởng. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình mở cửa đối với ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam. Nhờ việc cho phép nhập ôtô đã qua sử dụng, người tiêu dùng sẽ có cơ hội sở hữu những chiếc xe mang nhãn hiệu nổi tiếng với giá phải chăng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện trong những năm gần đây. Mặt khác tỷ trọng người có thu nhập cao trong nền kinh tế có xu hướng tăng và Việt Nam còn đang là thị trường giàu tiềm năng vì vậy việc mở rộng hoạt động cho vay mua mới ôtô là rất cần thiết. 3.2.Định hướng Phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô trong thời gian tới. * Mục tiêu của BIDV -Là một đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực hệ thống Ngân hàng thương mại, hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa và cung ứng sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn của Ngân hàng khu vực. -Chính sách và định hướng khách hàng: Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế: Trong đó đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ Ngân hàng của các cá nhân. -Chính sách sản phẩm dịch vụ: Xác định là đơn vị điển hình về phát triển và ứng dụng. -Tập trung hoàn thành tốt mục tiêu cổ phần hoá BIDV và chuyển đổi mô hình tổ chức thành lập Tập đoàn tài chính Ngân hàng của toàn hệ thống. Chi nhánh quyết tâm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008, hoàn thiện mô hình tổ chức tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với quy mô của Ngân hàng cổ phần và tập đoàn tài chính. -Nâng cao chất lượng hoạt động đối với tất cả các nghiệp vụ để đảm bảo an toàn và kinh doanh hiệu quả. -Nâng cao tỷ trọng dịch vụ trên tổng thu nhập của chi nhánh, mở rộng Phát triển các đối tượng khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại. -Phát triển những sản phẩm tín dụng mới nhằm đa dạng hoá hoá các sản phẩm tín dụng. -Mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân nhằm tăng doanh thu trên lĩnh vực này. -Chỉ tiêu cụ thể của năm 2008: +Tổng tài sản: 3247 triệu đồng +Huy động vốn cuối kỳ:3156 triệu dồng +Dư nợ tín dụng chứng khoán: 2761 triệu đồng +Thu dịch vụ ròng: 256 triệu đồng +Lợi nhuận trước thuế: 66 triệu đồng * Kế hoạch cổ phần hoá -Mục tiêu cổ phần hoá BIDV là nhằm xây dựng BIDV thành một Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. -Minh bạch hoá và nâng cao năng lực tài chính, giải quyết vấn đề nợ xấu, thúc đẩy khả năng sinh lời, phát triển kinh doanh một cách bền vững. -Tạo áp lực cải cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của BIDV, kiện toàn mô hình tổ chức, cơ cấu quản trị điều hành hiệu quả, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực khu vực và quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. 3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua mới ôtô tại BIDV Xuất phát từ những hạn chế, thắt chặt trong hoạt động cho vay mua mới ôtô và tình hình lạm phát của nền kinh tế hiện nay em xin đề xuất một số ý kiến: 3.3.1.Cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe: Hiện nay Ngân hàng đang liên kết với các hãng xe lớn bằng các hợp đồng liên kết như Toyota, Ford, Merdedes Benz…để các hãng này giới thiệu khách hàng đến Ngân hàng vay tiền mua xe. Mối quan hệ này tuy đã có các hợp đồng liên kết nhưng mới chỉ dừng lại ở các điều khoản là hai bên hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh chứ chưa triển khai hình thức cho vay gián tiếp. Trong thời gian tới, Ngân hàng và các đại lý bán ôtô nên ký hợp đồng mua bán nợ, ở đó Ngân hàng đưa ra các điều kiện về khách hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu tối đa và loại ôtô được bán chịu…Bên cạnh đó BIDV cũng nên đưa ra các văn bản quy định cụ thể phương thức tài trợ giữa Ngân hàng và hãng bán lẻ ôtô là tài trợ truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi hay có mua lại. Như vậy sẽ hạn chế rủi ro cho Ngân hàng và khắc phục được nhược điểm của hình thức cho vay gián tiếp này.Việc mở rộng phương thức cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe làm tăng cường mối quan hệ giữa Ngân hàng và các đại lý bán xe mà còn mở rộng cho vay mua mới ôtô. Bên cạnh đó, cho vay thông qua việc liên kết với các hãng xe là rất cần thiết khi mà lượng tiền huy động của các Ngân hàng thương mại là khó khăn như hiện nay: Bà Trần Thị Cẩm Nhung, chuyên viên phòng tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Thuận cho biết: Theo bà Nhung, với mức lãi suất 1,45% một tháng áp dụng cho hình thức vay trung hạn hiện nay của ngân hàng thu hút rất nhiều khách hàng. Tuy nhiên, nguồn tiền mặt huy động rất khó khăn nên không đủ phục vụ cho đối tượng khách hàng vay tiền mua các mặt hàng tiêu dùng, đặc biệt là mua sắm xe hơi. Vì vậy sự liên kết với hãng xe sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. 3.3.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Ngân hàng có thể quảng cáo dịch vụ mua mới ôtô cho đối tượng cá nhân phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo,đài, internet, tivi…để khách hàng có thể biết đến hoạt động này của Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần có những công tác chăm sóc khách hàng việc này sẽ tạo mối quan hệ tốt hơn giữa Ngân hàng và nhân viên Ngân hàng. 3.3.3.Tăng cường sự hợp tác với các đại lý bán ôtô và công ty bảo hiểm Để mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân BIDV cần tiếp tục hợp tác với các đại lý bán xe ôtô, điều này sẽ hạn chế rủi ro của phương thức giải ngân theo giấy hẹn. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng nên chú trọng hợp tác với công ty bảo hiểm (BIC hoặc các công ty bảo hiểm khác) việc hợp tác này có lợi cho cả hai bên: Đó là công ty bảo hiểm sẽ thu phí bảo hiểm, còn Ngân hàng sẽ được công ty bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm một cách nhanh chóng khi tài sản hình thành từ vốn vay là chiếc ôtô bị hư hại. Ngoài ra, Ngân hàng có thể giúp công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm của khách hàng mà không phải trực tiếp đến tận địa chỉ của khách hàng. 3.3.4.Hoàn thiện khâu thẩm định trong cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân: Theo nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen vè hoạt động quản lý tài chính cá nhân của người Việt Nam chỉ ra: “Chỉ 2% người Việt nam muốn vay tiền Ngân hàng. Sở dĩ việc việc các nhân vay Ngân hàng chưa phải là thông lệ phổ biến tại Ngân hàng vì hầu hết có quan niệm thủ tục vay tiền Ngân hàng là rất phức tạp và lãi suất cho vay cao. Do vậy họ thường sử dụng tiền tiết kiệm được thanh toán bằng tiền mặt khi mua các tài sản lớn hoặc vay của người quen”. Bên cạnh đó cần tăng tỷ lệ cho vay mua xe:so với các Ngân hàng ANZ, HSBC chỉ vay tới 70-90% giá trị xe. Việc thẩm định, xem xét và quyết định cho vay chi nhánh thực hiện theo quy định hiện hành của BIDV: Cho vay đói với khách hàng có mức thu nhập bảo đảm khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. 3.3.5.Tăng cường công tác huy động vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động Một trong những biện pháp mở rộng mạng lưới hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân là Ngân hàng phải có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay ôtô của khách hàng, thê vào đó việc mở rộng mạng lưới sẽ thu hút khách hàng đến vay vốn mua ôtô tại BIDV nhiều hơn. Việc mở rộng mạng lưới góp phần làm tăng vốn điều lệ, từ đó làm tăng vốn tự có. Nhờ vậy hạn mức cho vay tối đa đối với khách hàng sẽ tăng lên (hiện nay NHNN quy định mức cho vay tối đa đối với khách hàng của TCTD không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD đó). 3.4. Kiến nghị 3.4.1.Đối với NHNN -NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Các Ngân hàng vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật chung của Nhà nước và tự xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động cho vay. Trong thời gian tới Ngân hàng cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt dộng cho vay mua ôtô trên cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng vì hoạt động cho vay mua ôtô là hoạt động mang lại lợi nhuận cao. -NHNN cần tăng cường công tác quản lý, thanh tra, giám giát hoạt động tín dụng của Ngân hàng. NHNN thực hiện công tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt đọng tín dụng của Ngân hàng nhằm tăng cường tính công khai và minh bạch trong hoạt động Ngân hàng. Để công tác quản lý, thanh tra, giám sát có hiệu quả NHNN cần xây dựng một hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng.nhằm giảm thiểu rủi ro và các sai sót đến mức thấp nhất. Đồng thời những vi phạm về quy chế tín dụng cần phải được xử lý một cách nghiêm túc. 3.4.2.Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển -Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cần tăng hạn mức cho vay tiêu dùng để tạo được uy tín và thu hút khách hàng. -Mở rộng phạm vi đối tượng khách hàng. -Cần kết hợp với các đại lý xe trong quá trình cho vay. KẾT LUẬN Hiện nay, thị trường ôtô Việt Nam vẫn đang là thị trường tiềm năng do nhu cầu sử dụng ôtô ngày càng cao của người dân vì thế mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân là hoạt động thiết thực với xu thế thiết yếu của thị trường. Trên giác độ quản trị Ngân hàng, hoạt động cho vay mua ôtô giúp Ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động của mình .Trên giác độ nền kinh tế, hoạt động này kích thích sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống dân cư. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay mua ôtô đã đạt được nhiều thành công: tăng cả về quy mô cũng như chất lượng cho vay, hoạt động này thu hút nhiều đối tượng khách hàng: các cá nhân, hãng xe tham gia tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và trong phạm vi chuyên đề em xin đưa ra một số kiến nghị. Với những kiến thức và quan sát thực tế còn hạn chế em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các anh chị trong BIDV để em hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội, 2006 2) PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005 3) Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội, 2004 4) Báo cáo thường niên của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt nam 2004, 2005, 2006 5) Các tạp chí: Tạp chí kinh tế và phát triển, tạp chí ngân hàng 6) Trang web Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn 7)TS Hồ Diệu, Giáo trình tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBTD: Cán bộ tín dụng HĐQT: Hội ĐồngQuản Trị NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng nhà nước HSBC: Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 119.doc
Tài liệu liên quan