Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa

Mặc dù tín dụng tiêu dùng mới được các NHTM triển khai trong những năm gần đây nhưng nó đã khẳng đinh được vai trò tích cực không chỉ đối với ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng, chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa đã tích cực trong việc đẩy mạnh phát triển lĩnh vực này, khẳng định vị trí hàng đầu của mình và đóng góp vào thành chung của hệ thống NHNO&PTNTVN. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế như hiện nay, việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa không thể tránh khỏi những khó khăn, thách thức và những vướng mắc. Qua tìm hiểu lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa, toàn thể các cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế, từ đó giúp em tổng kết những mặt thành công cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng. Từ đó giúp em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với mong muốn góp phần đẩy nhanh việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận và kiến thức thực tế nên em không thể đi sâu tìm hiểu kỹ nhiều vấn đề có liên quan, do vậy mà bài viết không thể tránh khỏi những thiếu xót. Nhưng đề tài này là một cơ hội tốt để nâng cao kiến thức thực tế về không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng mà cả về ngành ngân hàng. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của anh chị cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa trong thời gian qua đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
99 375 17.202 508.918 Doanh số cho vay thu nợ trong tháng: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị Tháng 12 Luỹ kế Doanh số cho vay Tr.VND 54.615 825.420 Doanh số thu nợ Tr.VND 50.428 651.980 Thu nợ XLRR Tr.VND 0 417 Thu lãi Tr.VND 4.269 51.236 Tỷ lệ thu lãi 90% 3. Công tác TTQT: - Chuyển tiền nước ngoài (TTR): 44 món,trị giá¸: 2,100,887 USD - Mở L/C: 09 món, trị giá: 2,076,807.43 USD - Thanh toán L/C: 03 món, trị giá: 220,415.06 USD - Thanh toán biên mậu: 09 món ,trị giá: 452,562.20 CNY và 71,084.12 USD - Nhờ thu: 01 món, trị giá: 29,164 USD 4. Công tác kế toán - Chấp hành tốt chế độ kế toán hiện hành,không có sai phạm xảy ra - Hạch toán đầy đủ ,kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh. 5. Công tác dịch vụ - Phát hành thẻ ATM: 239 thẻ - Phát hành thẻ VISA, MASTER: 3 thẻ 6. Phí dịch vụ Ngân hàng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tháng 12 Lũy kế Tăng thu phí dịch vụ 899 8.839 Trong đó - Phí chuyển tiền trong nước - Phí bảo lãnh - Phí phát hành thẻ ATM - Chuyển tiền Western Union - Phí thanh toán quốc tế - Lãi kinh doanh ngoại tệ - Phí khác 144 628 0.5 6 101 225 19.5 1315.1 6.653 19.86 69 856 415.3 105.7 7. Tình hình tài chính Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu QTN chung Tổng thu nhập 946 220.669 Tổng chi 190.748 Quỹ thu nhập thực tế (chưa lương) 16.329 Quỹ tiền lương đạt được 5.432 Hệ số tiền lương 1.29 Qua bảng trên ta thấy tổng thu qua các năm tăng dần trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng có một sự tăng đột biến trong năm 2009 tăng 200% so với năm 2007,điều này chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng được hoạt động cho vay của mình trên số vốn huy động được.Điều này thể hiện việc Ngân hàng đã làm tốt một số việc như nâng cao chất lượng cán bộ,đầu tư công nghệ,chấp hành chỉ thị của cấp trên nên chi phí giảm. 2.2.2 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 2.2.2.1 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng ở VN. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ở Việt Nam đã bắt đầu phát triển vào những năm 93, 94 của thế kỷ 20 và tập trung nhiều vào cho vay tiêu dùng trả góp. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay dựa trên quyết định số 18/QĐ-NHNN5 ngày 16/02/1994 của Thống đốc NHNN, ban hành “thể lệ vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng”. Một trong những điều kiện được vay vốn là: “cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích lương, trợ cấp hàng tháng trả nợ cho tổ chức tín dụng nếu đến hạn người vay không trả nợ gốc và lãi”. Khi có quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của thống đốc NHNN ban hành “quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” (sau đó thay bằng quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000). Theo quy chế này “việc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN”. Ngoài ra luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ 01/10/1998 nêu rõ:”Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ”. Trong thời điểm này cho vay tiêu dùng thiếu một khung pháp lý hoạt động do đó mà gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng khi tiến hành cho vay. Phải tới khi có Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào thì các NHTM được phép cho vay không có tài sản đảm bảo. Hoạt động cho vay tiêu dùng từ đó mà có điều kiện mở rộng hơn. Sau đó, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, cho phép tổ chức tín dụng cho vay bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo. Từ năm 2000 đến nay, rất nhiều các văn bản được ban hành điều chỉnh đối với hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn… đã quy định rõ ràng, cụ thể và giúp các ngân hàng thực sự có một khuôn khổ pháp lý để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, chẳng hạn như: Ÿ Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành ngày 31/12/2001. Ÿ Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP về cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản ban hành ngày 17/01/2003 và Thông tư hướng dẫn số 03/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 Ÿ Thông tư của Bộ tư pháp, Bộ tài nguyên môi trường số 03/2003/TTLT-BYP-BTNMT hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 04/07/2003 Ÿ Nghị định của Chính Phủ về việc sửa đổi một số điều của nghị định 178 85/NĐ-CP Ÿ Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 3/2/2005 về sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Ÿ Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005về phân loại nợ và trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Ÿ Chỉ thị số 05/2009/CT-NHNN 26/04/2009của thống đốc về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định số 493/2009/QĐ-NHNN. 2.2.2.2 Các văn bản điều chỉnh tín dụng tiêu dùng của NHNO&PTNTVN. Các năm gần đây, NHNO&PTNTVN có nhiều thay đổi trong chính sách đối với hoạt động tín dụng, nhiều các văn bản được đưa ra trở thành chính sách tín dụng chung cho toàn hệ thống. Không những thế, NHNO&PTNTVN còn ban hành các văn bản có những điều chỉnh chi tiết hơn đối với hình thức cho vay tiêu dùng và có những văn bản hướng dẫn trong những điều kiện cụ thể. Một số các văn bản có liên quan đến tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa Văn bản hướng dẫn một số điểm về cho vay cơ sở hạ tầng 704/ NHNO-05 26/03/2001 Quyết định v/v quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNO&PTNTVN 72/QĐ/HĐQT-TD 31/03/2002 Văn bản hướng dẫn điều kiện, hồ sơ cho vay ngoại tệ. 756/ NHNO-TD 02/04/2002 Quy chế tổ chức và hoạt động của ban thẩm định tại trụ sở chính và phòng (tổ) thẩm định tại các chi nhánh trong hệ thống NHNO&PTNTVN. Kèm theo 259/QĐ/HĐQT-TCCB 04/09/2003 Hướng dẫn biện pháp cho vay xây dựng mới, sửa chữa, mua nhà ở đối với dân cư. 17/03/2004 Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa 454/QĐ/HĐQT-TCCB 24/12/2004 Quyết định sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN 783/2005/QĐ-NHNN 31/5/2005 Quyết định v/v sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD 159/QĐ-HĐQT-TD 03/06/2005 Quyết định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHNO&PTNTVN. 165/QĐ-HĐQT 06/06/2005 Các văn bản này đều là cơ sở để chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa tiến hành hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhưng vẫn còn một số hạn chế, chẳng hạn như trong văn bản hướng dẫn biện pháp cho vay xây dựng mới, sửa chữa, mua nhà ở đối với dân cư, các cán bộ tín dụng chỉ được cho vay tới 75% tổng nhu cầu vốn theo dự toán, hoặc tổng giá trị ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở của khách hàng. Còn thời hạn cho vay thì không được vượt quá 7 năm. 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại chi nhánh Đống Đa Nhìn chung, hiện nay chi nhánh đang cung cấp một danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng khá phong phú, xét theo mục đích khoản vay thì có thể kể đến các sản phẩm như sau: Ÿ Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, mua nhà đối với dân cư. Ÿ Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Ÿ Cho vay mua sắm ô tô, đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện phí................................................ 2.2.4 Phạm vi áp dụng và đối tượng cho vay Khách hàng Việt Nam gồm cá nhân, hộ gia đình Khách hàng nước ngoài bao gồm các cá nhân nước ngoài. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn Nguyên tắc: Ÿ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ÿ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều kiện: Ÿ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn quận huyện thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay, giám đốc ngân hàng cho vay phải thông báo cho giám đốc chi nhánh NHNO&PTNT nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng cho vay là chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ; chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Ÿ Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Ÿ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Ÿ Có phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả nợ khả thi. Ÿ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNO&PTNTVN. 2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: Khi nhận được đề nghị vay vốn và các giấy tờ có liên quan của hộ, cá nhân thì CBTD tiến hành thẩm định: Trong quá trình trao đổi với khách hàng về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, mức đề nghị NH cho vay, vốn tham gia của khách hàng vào phương án sử dụng vốn vay CBTD phải khai thác các thông tin có liên quan đến khách hàng, đến sử dụng vốn vay của khách hàng để tạo được cho khách hàng nói thật về sử dụng tiền vay, qua đó cũng hiểu biết thêm về khác hàng là người trung thực hay kém thật thà, lươn lẹo... Bước 2: Tiến hành thẩm định Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự (khách hàng vay phải cư trú trong địa bàn thành phố Hà nội). Khách hàng phải là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ, những người này phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự. Người vay phải có chứng minh thư nhân dân. Trường hợp không có chứng minh thư nhân dân cần yêu cầu khách hàng phải có đơn đề nghị nói rõ lý do không có CMND, đơn đề nghị phải dán ảnh và được Công an Phường xã, xác nhận hoặc các loại giấy tờ khác được các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền cấp như: Bằng lái xe, hộ chiếu... Đối với hộ khẩu cần trao đổi với khách hàng là tại thời điểm xin vay, người vay đã thực hiện tách hộ hay chưa, đã ở riêng hay chưa. - Thẩm định tư cách đạo đức của người vay giúp CBTD giảm thiểu được rủi ro bằng cách trò chuyện thăm dò qua các khía cạnh như : + Có nghiện ngập không + Có nợ nần hay không + Xin vay với bất kỳ lãi suất nào + Đặt vấn đề giá cả với CBTD. + ... Từ đó xác định khách hàng có đủ tư cách vay vốn hay không? -Thẩm định phương án vay vốn: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tại nhà ở (Nơi khách hàng sử dụng tiền vay), xem việc triển khai phương án vay vốn của Ngân hàng có thuận lợi không, có khả thi không. Đây là bước thẩm định rất quan trọng để xác định mức cho vay trên tổng nhu cầu vốn cần vay,vốn tự có của người vay tham gia vào phương án cũng như thời gian cho vay và khả năng thu hồi vốn của người vay. - Thẩm định nguồn trả nợ vay của khách hàng: Nguồn trả nợ của khách hàng rất quan trọng, CBTD phải thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng, xem xét thực tế có khả năng trả nợ hay không? Nguồn đó có chắc chắn hay không? Bước 4: Thẩm định tài sản bảo đảm. Đối với khách hàng phải thế chấp cầm cố tài sản thì CBTD tiến hành kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm tiền vay nhất định: - Hình dáng, quy mô, vị trí, diện tích , chủng loại của TSCCTC. - Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của TSCCTC . - Đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất : Giấy chứng nhận quyền Sử dụng đất. - Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Lưu ý đối với những trường hợp người có tên đã mất). - Tài sản cầm cố là ô tô: phải mua bảo hiểm, khách hàng được khai thác công dụng, hưởng lợi tức. - Định giá tài sản CCTC căn cứ vào giá thị trường song phải lưu ý đến vị trí, lợi thế kinh doanh, khả năng bán, chuyển nhượng TSCCTC khi phải xử lý TSCCTC. Sau khi kiểm tra, thẩm định xong các điều kiện vay vốn đối với khách hàng vay thì cán bộ tín dụng phải có kết luận “cho vay”hoặc “không cho vay”. +Nếu “không cho vay” CBTD phải thông báo cho khách hàng vay biết và nêu rõ lý do không cho vay. +Nếu xác định “cho vay” thì hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ vay vốn - Lập HĐTD, xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay.... - Lập Hợp đồng CCTC. - Trình lãnh đạo phòng và Giám đốc phê duyệt khoản vay. - Tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với TS phải đăng ký hay thoả thuận giữa NH và người vay) theo thông tư số 03 về trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm của Bộ tư pháp và bộ tài nguyên môi trường ngày 04 tháng 7 năm 2003. + Đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại phường sở tại nơi có đất và tài sản gắn liền với đất. + Đối với tài sản khác đăng ký tại cục đăng ký giao dịch bảo đảm. + Đối với phương tiện vận tải như ô tô sau khi đăng ký giao dịch bảo đảm phải gửi thông báo đến cơ quan (CATPHN), nội dụng thông báo cho cơ quan cấp đăng ký biết tài sản đang được cầm cố tại NH để tránh tình trạng sau khi cầm cố người vay báo mất đăng ký xe và làm lại đăng ký mới. Yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm vật chất với giá trị bồi thường 100% giá trị khoản vay *Phương thức đăng ký : Đăng ký trực tiếp hoặc đăng ký qua đường thư, fax. *Sau khi nhận được xác nhận của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm tiến hành nhập kho giấy tờ liên quan đến tài sản CCTC. Bước 6: Nhập kho giấy tờ liên quan đến tài sản CCTC - Đối với TSTC là quyền sử dụng đất thì nhập kho bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . - Đối với phương tiện vận tải cầm cố, người vay giữ tài sản và khai thác thì giữ bản chính đăng ký xe ô tô sau khi đã giao cho người vay bản sao qua công chứng và xác nhận vào bản sao nội dung: “Đang cầm cố tại NH” thì nhập kho bản chính giấy tờ bảo hiểm mà người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất là Ngân hàng. Bước 7: Giải ngân Quy trình giải ngân thực hiện theo quyết định 383/QĐ-NHNo ngày 02/05/2007 của ngân hàng No&PTNT Việt nam v/v Ban hành quy trình nghiệp vụ áp dụng cho các chi nhánh thực hiện dự án WB. - Mở sổ theo dõi cho vay. - Kiểm tra sau khi cho vay. Bước 8: Thu nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn. a/Trường hợp khách hàng trả nợ thông thường: - Vào máy thu nợ - Lập giấy đề nghi giải toả (theo mẫu). Ký xác nhận khách hàng đã trả hết nợ. - Làm thủ tục xuất kho giấy tờ có liên quan đến tài sản CCTC. Yêu cầu khách hàng ký đầy đủ vào phần nhận giấy tờ về tài sản tại phần xuất kho GTCG - Vào sổ theo dõi cho vay thu nợ. b/Gia hạn nợ: -Điều kiện gia hạn nợ: +Do nguyên nhân khách quan +Nguyên nhân chậm trả có xác nhận của người mua hàng, người thanh toán. +Đơn đề nghị ngân hàng gia hạn nợ, nêu rõ lý do không trả nợ. -Việc gia hạn nợ phải được thực hiện trước ngày đến hạn trả nợ c/Chuyển nợ quá hạn: được thực hiện theo quy định của Ngân hàng No&PTNT Việt nam. d/Trường hợp xử lý tài sản để thu hồi nợ: Thực hiện theo quyết định số 300/QĐ-HĐQT-TD của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng No&PTNT Việt nam ngày 24/09/2003 v/v ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt nam. 2.2.4 Phân tích tín dụng tiêu dùng. Trong các bước thẩm định của quá trình cấp tín dụng, các cán bộ tín dụng tại chi nhánh Đống Đa sẽ tổng hợp thông tin, dựa vào đó sẽ đưa ra quyết định có cho vay hay không. Theo yêu cầu của ban lãnh đạo NHNO&PTNTVN, các cán bộ tín dụng sẽ áp dụng các mẫu chấm điểm để phân loại khách hàng cá nhân thành 10 hạng dựa vào điểm số như sau: Loại Số điểm đạt được Mức độ rủi ro Aaa >= 401 Loại tối ưu Aa 351 – 400 Loại ưu a 301 – 350 Loại tốt Bbb 251 – 300 Loại khá Bb 201 – 250 Loại trung bình khá b 151 – 200 Loại trung bình Ccc 101 – 150 Loại dưới trung bình Cc 51 – 100 Loại xa dưới trung bình c 0 – 50 Loại yếu kém d < 0 Loại rất yếu kém Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa chưa thể áp dụng phương pháp này. Vì hiện vẫn chưa có phầm mềm máy tính nào có thể nhập thông tin khách hàng thật nhanh và tự cho điểm khách hàng được áp dụng, các cán bộ tín dụng nếu tính điểm với từng khách hàng thì thời gian giải quyết một khoản vay sẽ rất lâu. Do đó mà tại chi nhánh Đống Đa các cán bộ tín dụng sau khi kiểm tra các thông tin sẽ dựa vào quy chế và kinh nghiệm của mình để ra quyết định trong các bước thẩm định. Mẫu 1: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản. STT Chỉ tiêu 1 Tuổi Điểm 18-25 tuổi 5 25-40 tuổi 15 40-60 tuổi 20 > 60 tuổi 10 2 Trình độ học vấn Điểm Trên Đại học 20 Đại học/ Cao đẳng 15 Trung học 5 Dưới trung học -5 3 Nghề nghiệp Điểm Chuyên môn/ Kỹ thuật 25 Thư ký 15 Kinh doanh 5 Nghỉ hưư 0 4 Thời gian công tác Điểm Dưới 6 tháng 5 6 tháng – 1 năm 10 1-5 năm 15 > 5 năm 20 5 Thời gian làm công việc hiện tại Điểm Dưới 6 tháng 5 6 tháng – 1 năm 10 1-5 năm 15 > 5 năm 20 6 Tình trạng nhà ở Điểm Sở hữu riêng 30 Thuê 12 Chung với gia đình 5 Khác 0 7 Cơ cấu gia đình Điểm Hạt nhân 20 Sống với cha mẹ 5 Sống cùng gia đình hạt nhân khác 0 Sống cùng một số gia đình hạt nhân khác -5 8 Số người ăn theo Điểm Độc thân 0 < 3 người 10 3-5 người 5 > 5 người -5 9 Thu nhập cá nhân hàng năm(VNĐ) Điểm > 120 triệu 40 36-72 triệu 30 12-36 triệu 15 <12 triệu -5 10 Thu nhập gia đình hàng năm(VNĐ) Điểm > 240 triệu 40 72-240 triệu 30 24-72 triệu 15 <24 triệu -5 Mẫu 2: Chấm điểm theo tiêu chí quan hệ với ngân hàng. STT Chỉ tiêu 1 Tình hình trả nợ với NHNO&PTNT Điểm Chưa giao dịch 0 Chưa bao giờ quá hạn 40 thời gian quá hạn <30 ngày 0 Thời gian quá hạn >30 ngày 5 2 Tình hình trả lãi Điểm Chưa giao dịch 0 Chưa bao giờ trả chậm 40 Chưa bao giờ chậm trả trong 2 năm gần đây 0 Đã có lần chậm trả trong 2 năm gần đây -5 3 Tổng nợ hiện tại (VNĐ hoặc tương đương) Điểm < 100 triệu 25 100-500 triệu 10 500 triệu – 1 tỷ 5 > 1 tỷ -5 4 Các dịch vụ khác sử dụng của NHNO&PTNTVN Điểm Chỉ gửi tiết kiệm 15 Chỉ sử dụng thẻ 5 Tiết kiệm và thẻ 25 Không sử dụng dịch vụ gì -5 5 Số dư tiền gửi tiết kiệm trung bình (VNĐ) tại NHNO&PTNTVN Điểm > 500 triệu 40 100 - 500 triệu 25 20 - 100 triệu 10 < 20 triệu 0 2.2.5 Hợp đồng tín dụng. Tại chi nhánh Đống Đa, trước khi ký kết hợp đồng tín dụng khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn , được phân loại như sau: Ÿ Những đối tượng hưởng lương, trợ cấp xã hội, khi muốn vay nhu cầu đời sống (phục vụ tiêu dùng gia đình). Khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn theo mẫu 01D của NHNO&PTNTVN. Ÿ Những đối tượng không hưởng lương, trợ cấp xã hội, khi muốn vay nhu cầu đời sống (phục vụ tiêu dùng gia đình). Khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn theo mẫu 01E của NHNO&PTNTVN. Ÿ Ngoài ra nếu khách hàng vay vốn theo hình thức cầm cố giấy tờ có giá, thì có thể tiến hành các thủ tục vay vốn theo quy trình này. Sau khi cán bộ tín dụng tiến hành các thủ tục kiểm tra, xác minh các giấy tờ có liên quan, nếu đúng và đầy đủ thì khách hàng và ngân hàng tiến hành lập hợp đồng tín dụng. Theo quy định thì ngân hàng phải trả lời khách hàng có đồng ý hay từ chối khoản vay trong vòng 5 ngày đối với các khoản vay ngắn hạn, trong vòng 15 ngày đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn là 20 ngày. 2.2.6 Lãi suất và phương thức cho vay tiêu dùng. Mức lãi suất cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa theo quyết định của giám đốc chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa. lãi suất cho vay dài hạn lên tới 14.4%/năm. Mặc dù đối với từng khách hàng khác nhau thì các chi nhánh có thể áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất khác nhau, nhưng mức lãi suất cao cũng gây khó khăn cho khách hàng vay vốn. Theo yêu cầu từ phía lãnh đạo của NHNO&PTNTVN thì thời hạn cho vay tối đa đối với các khoản cho vay mua,sửa nhà cũng chỉ tối đa là 5 năm, do đó chi nhánh Đống Đa cũng không áp dụng cho vay có lãi suất thả nổi đối với các khoản cho vay mua nhà. Thế nhưng nếu có áp dụng lãi suất cố định được điều chỉnh theo lãi suất thị trường và thay đổi theo lãi suất NHNN, các NHTM cũng chỉ được điều chỉnh lãi suất 1 lần trong thời hạn của khoản vay và phải ít nhất 5 năm sau khi ký kết hợp đồng. Điều này cũng gây khó khăn cho chi nhánh Đống Đa khi muốn mở rộng hơn các hình thức và thời hạn cho vay tiêu dùng. Tại chi nhánh cũng áp dụng nhiều phương thức cho vay khác nhau, nó bảo đảm phù hợp với từng khách hàng khác nhau. Các hình thức đó là: Ÿ Phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn. khách hàng và chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi một hợp đồng tín dụng đều có thể có một hoặc nhiều lần giải ngân phù hợp với từng khách hàng. Ÿ Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi. Khi vay theo hình thức này khách hàng cần có thoả thuận trước với chi nhánh Đống Đa để có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản. Ÿ Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Mỗi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng sẽ được chi nhánh Đống Đa cấp một hạn mức tín dụng, theo đó khách hàng có thể thanh toán tiền mua hàng hoá tại những điểm chấp nhận thẻ hoặc là rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ÿ Phương thức cho vay trả góp. Để được vay theo phương thức này khách hàng phải thoả thuận với chi nhánh Đống Đa số tiền lãi phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Hợp đồng tín dụng sẽ ghi rõ các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi. Tại chi nhánh Đống Đa có hai cách tính số tiền gốc và lãi phải trả cho mỗi kỳ hạn: Cách 1: Trả theo niên kim cố định. Cách 2: Trả gốc cố định. 2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 2.3.1 Thành công Trong các năm gần đây, Cùng với việc chú trọng hơn tới các loại hình tín dụng dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đa dạng hoá các hình thức tín dụng thì doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa đã nhanh chóng đạt tốc độ tăng trưởng cao. Các số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Thực hiện Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Cho vay Tiêu dùng 27,89 38,28 36,5 Tổng doanh số cho vay. 1528,22 2105,61 2013,23 Chiếm tỷ lệ (%) 1,8250 1,818 1,813 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2007-2009 Điều này cho thấy khả năng tăng trưởng nhanh chóng của tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế đang trên đà phát triển với nhu cầu tiêu dùng cao của người dân thì triển vọng nâng cao hơn nữa doanh số tín dụng tiêu dùng của chi nhánh Đống Đa là rất lớn. Song song với việc tăng trưởng dư nợ và đảm bảo chất lượng tín dụng, Phòng Tín dụng luôn chú trọng mở rộng khách hàng, đa dạng hoá các đối tượng cho vay, phát triển cho vay các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình cá nhân, vay phục vụ nhu cầu đời sống. Trong năm 2009 chi nhánh đã phát triển thêm được gần 100 khách hàng, tăng khoảng 125% so với năm 2008 Tại chi nhánh Đống Đa nếu dựa theo mục đích các khoản vay tiêu dùng thì có thể được phân loại như sau: Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo mục đích. chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 số vốn % số vốn % 1 Sửa chữa, xây nhà 3,75 10 5,215 11 2 Mua phương tiện đi lại 6,75 18 8,058 17 2 Mua nhà ở,đất ở 6 16 6,636 14 3 Mua vật liệu sinh hoạt 6,75 18 8,1528 17,2 4 Mục đích khác 14,25 38 19,3392 40,8 5 Tổng 37,5 100 47,4 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2007 - 2008) Chỉ tiêu Dư nợ I.Dư nợ cho vay,cho thuê tài chính 36.65 1.Phân loại theo thời hạn vay,cho thuê tài chính *Ngắn hạn 17.12 *Trung hạn 19.53 *Dài hạn 2.Phân theo nhu cầu vốn vay,cho thuê tài chính 36.65 *cho vay để mua,sửa chữa nhà và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm nhà ở mà khách hàng vay trả nợ bằng tiền lương 5.09 *cho vay,cho thuê tài chính để mua sắm phương tiện đi lại 1.08 *cho vay để đáp ứng nhu cầu chi phí học tập và chữa bệnh ở nước ngoài * cho vay để đáp ứng nhu cầu chi phí học tập và chữa bệnh ở trong nước *cho vay cho thuê tài chính để mua thiết bị nội thất gia đình 0.39 *cho vay thấu chi tài khoản * cho vay cho thuê tài chính với các nhu cầu khác để phục vụ đời sống 30.09 3.Phân theo phương thức đảm bảo 36.65 *Không phải bảo đảm bằng tài sản *Bảo đảm bằng tiền lương 5.59 *Bảo đảm bằng tài sản khác 31.06 4.Thời hạn cho vay cho thuê tài chính tối đa 5 năm II.Dư nợ xấu 0.38 (Nguồn:Báo cáo tình hình cho vay cho thuê tài chính T12/2009) Qua bảng số liệu, nhu cầu về nhà ở là nhu cầu bức thiết và được nhiều khách hàng quan tâm nhất. Tiếp sau là hoạt động tài trợ, mua sắm các đồ dùng lâu bền, phương tiện đi lại. Tuy nhiên còn nhiều hình thức cho vay tiêu dùng mà chi nhánh Đống Đa chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, như là: cho vay du học, cho vay phục vụ học tập nghiên cứu.. 2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1 Những mặt còn hạn chế. Ÿ Chất lượng tín dụng tiêu dùng chưa cao. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay tiêu dùng trong các năm qua thì tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên. Trong tổng nợ quá hạn năm 2009 thì chủ yếu rơi vào các loại hình doanh nghiệp tư nhân và cho vay tiêu dùng, cho vay tiêu dùng chiếm 1.9% trong tổng nợ quá hạn. . Tuy nhiên theo nhận định của các cán bộ tín dụng thì các khoản vay này quá hạn chủ yếu là do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong thu nhập hàng tháng, khả năng hoàn trả toàn bộ khoản vay vẫn cao. Ÿ Chưa phối hợp được với các phòng ban trong chi nhánh thực hiện phát triển sản phẩm mới. Việc phát triển sản phẩm mới trong điều kiện yêu cầu về chất lượng sản phẩm, sự tiện dụng và đa năng ngày càng cao thì việc một bộ phận trong ngân hàng tiến hành độc lập là điều rất khó khăn. Chẳng hạn việc phát triển sản phẩm cho vay thông qua thẻ tín dụng, thẻ Visa,... lại đòi hỏi chi nhánh Đống Đa phải có sự phối hợp giữa phòng tín dụng và tổ thẻ. Tuy nhiên sự phối hợp giữa các bộ phận tại chi nhánh Đống Đa phát triển sản phẩm mới là chưa cao. Ÿ Chất lượng thẩm định chưa cao. Với việc nợ quá hạn tăng cao trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng trong hai năm 2007, 2008 cho thấy chất lượng thẩm định đối với tín dụng tiêu dùng là chưa cao. Trong công tác thẩm định đối với khách hàng cá nhân đã có hướng dẫn của NHNO&PTNTVN nhưng hiện nay chi nhánh Đống Đa chưa thể thực hiện theo hướng dẫn này vì điều kiện công nghệ chưa cho phép. Ÿ Chưa có biện pháp Marketing thích hợp với cho vay tiêu dùng. Hoạt động Marketing tại chi nhánh chưa chú trọng đến các chính sách giao tiếp khuếch trương, chưa quan tâm đúng mức đến các hoạt dộng nhằm thu hút khách hàng thể nhân, khuyến khích họ vay vốn của ngân hàng. Trong khi đó các NHTM khác trên địa bàn có rất nhiều hình thức quảng cáo, xây dựng hình ảnh của họ trong mắt khách hàng. Ÿ Thông tin còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Sự chia sẻ thông tin và phối kết hợp giữa các phòng có liên quan đến cho vay tiêu dùng còn yếu, vì vậy rất cần có sự nghiên cứu và chỉnh sửa sớm các văn bản nhằm hoàn thiện chính sách thông tin có liên quan tới hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa. 2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế Ÿ Lòng vòng cơ quan hành chính gây khó khăn cho người vay vốn. Do đã đơn giản thủ tục cho vay nên chi nhánh Đống Đa chỉ cần 5 ngày hoặc tối đa là 15 ngày để giải quyết hồ sơ cho vay, các khoảng thời gian cụ thể đã được quy định bắt buộc đối với cán bộ tín dụng tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thế nhưng người vay vẫn phải đánh vật với các thủ tục ở các cơ quan nhà nước. Người vay phải mất 3-5 ngày để hoàn tất các thủ tục vay tiền và cần thêm 5-7 ngày để làm các thủ tục giao dịch bảo đảm. Lắm người không vay được chỉ vì không làm đủ các thủ tục này. Muốn vay được tiền phải có tài sản thế chấp, chủ yếu là nhà đã có giấy tờ hợp pháp. Đầu tiên là làm thủ tục để xác nhận căn nhà đủ điều kiện để thế chấp (sở hữu hợp pháp, không tranh chấp, chưa thế chấp...). Thủ tục thứ hai mà người vay phải trải qua đó là chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ. Muốn vay nhiều phải chứng minh có thu nhập cao đủ trả nợ. Với người làm công ăn lương thì việc chứng minh thu nhập khá dễ, còn những người hành nghề tự do khó khăn hơn nhiều. Khá nhiều người cho biết thừa khả năng trả nợ nhưng lại không có giấy tờ để chứng minh nguồn thu nhập trong khi ngân hàng lại đòi phải có giấy. Ÿ Cơ chế tín dụng có một số vướng mắc nhất định, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong các nghiệp vụ. Chẳng hạn như: Tại quyết định số 165/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNO&PTNTVN về việc: ban hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHNO&PTNTVN có một nội dung còn chưa rõ, nhiều quan điểm trái ngược nhau. Tại khoản 2, điều 5 của quyết định số 165/QĐ-HĐQT, trường hợp khách hàng trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Tổ chức tín dụng có thể phân loại vào nhóm 1, với nội dung này thì được hiểu là 01 năm đối với khoản nợ trung và dài hạn và 03 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc hoặc lãi hay là 01 năm và 03 tháng là tính từ ngày cơ cấu lại nợ mà khách hàng trả xong nợ. Tại công văn số 3070/NHNO-TKPC về việc chấn chỉnh quy trình phê duyệt hồ sơ tín dụng ngày 27/06/2005 của Tổng giám đốc NHNO&PTNTVN quy định quy trình phê duyệt phê duyệt hồ sơ tín dụng vượt quyển phán quyết của đơn vị, chi nhánh cấp dưới trình lên giám đốc chi nhánh cấp trên và Tổng giám đốc thì bộ phận tín dụng là đầu mối tiếp nhận hồ sơ tín dụng vượt quyền phán quyết của cấp dưới nhưng lại chưa quy định rõ là bộ phận tín dụng sẽ phải tiến hành những nội dung nào. Ÿ Các khoản vay tuy nhỏ song quy trình thẩm định, giải ngân, trả nợ không thay đổi so với những khoản vay lớn, thậm chí còn phức tạp hơn vì khách hàng phải trả theo tháng dẫn tới khối lượng công việc rất lớn. Ÿ Ngân hàng thường định kiến rằng khu vực dân cư có nhu cầu mua nhà là khu vực có rủi ro cao, trong khi những yêu cầu về tài sản thế chấp lại chưa được đáp ứng đầy đủ do những rắc rối trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cho vay mua nhà trả góp thường là những khoản vay nhỏ và kéo dài, vì vậy tạo ra nhiều chi phí cho ngân hàng, khiến ngân hàng rất ngại cho vay với hình thức này. Ngoài ra đánh giá việc đánh giá thu nhập của dân cư trong nền kinh tế Việt Nam là rất khó khăn, do đó ngân hàng rất khó khăn trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nhiều khi đưa ra yêu cầu khả năng trả nợ quá cao so với thu nhập của dân cư. Ÿ Phần đông những tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn với chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa đều thực hiện cho vay tiêu dùng một cách tích cực với một chiến lược Marketing rầm rộ, đặc biệt là các NHTMCP, họ đã thu hút được lượng khách hàng tương đối lớn và đang ngày càng phát triển trong lĩnh vực này. Cùng với sự đổi mới liên tục các NHTMCP đang thu hút một lượng khách hàng tương đối lớn, gây khó khăn cho chi nhánh Đống Đa trong việc thu hút khách hàng. Ÿ Việc mua lại các thông tin cũng như tổ chức thực hiện phân tích, theo dõi dự báo các thông tin đó theo ngành hàng, lĩnh vực lại không được chú trọng dẫn tới việc thẩm định cho vay thiếu đi một nguồn thông tin cần thiết. Trong khi đó chất lượng các thông tin nội bộ phục vụ cho công tác quản lý là không cao, tỷ lệ sai lệch với thực tế nhiều khi khá lớn. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa 3.1 Phương hướng cho vay của chi nhánh. Định hướng chuyển dịch cơ cấu dư nợ, cụ thể là: phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn khoảng 45% trên tổng dư nợ trong năm 2010. Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng và cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chính sách khách hàng thông qua chính sách tiếp thị, chính sách lãi suất trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả. Tinh thần thái độ cùng với uy tín của ngân hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 3.2.1 Thiết lập một chính sách cụ thể về cho vay tiêu dùng. Để có thể mở rộng tín dụng tiêu dùng việc trước hết phải có một chính sách cho vay bằng văn bản cụ thể. Văn bản này sẽ trở thành phương châm và cụ thể hoá trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa. Văn bản này cần quy định cụ thể các bước, các hình thức, cách thức cho điểm, phân tích tín dụng tiêu dùng, các ưu đãi, các hình phạt… để cán bộ có thể áp dụng. Hiện nay, NHNO&PTNTVN đã ban hành cuốn sách “cẩm nang tín dụng”, thế nhưng chi nhánh vẫn chưa thể áp dụng hoàn toàn máy móc theo “cẩm nang tín dụng” được vì có nhiều chi tiết không phù hợp với chi nhánh. Chính vì thế chi nhánh Đống Đa nên tự mình xây dựng một chính sách cho vay tiêu dùng riêng phù hợp với các điều kiện của mình. 3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng. Nhằm đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, hướng đến sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, Chi nhánh Đống Đa phải đổi mới cách thức quản lý tín dụng thông qua việc ứng dụng các công cụ đánh giá và kiểm soát rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra việc ban hành một quy trình tín dụng chuẩn cùng với mô hình tính điểm tín dụng cũng giúp cán bộ tín dụng giảm thiểu được rủi ro trong thẩm định hồ sơ vay vốn. Về vấn đề này, năm 2004, NHNO&PTNTVN đã ban hành cuốn “cẩm nang tín dụng”. Trong đó đã nêu ra các quy trình tín dụng chuẩn đối với nhiều loại hình tín dụng và có kèm theo hướng dẫn tính điểm khách hàng. Tuy nhiên hiện tại chi nhánh Đống Đa vẫn chưa thể áp dụng đầy đủ theo hướng dẫn này. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng bao gồm cả chất lượng tín dụng tiêu dùng thì chi nhánh Đống Đa cần phải có các biện pháp sử dụng hướng dẫn vào thực tế, tiến hành các biện pháp cụ thể hoá hướng dẫn để áp dụng vào điều kiện đặc thù của chi nhánh Đống Đa. 3.2.3 Tăng cường áp dụng sản phẩm mới. Mỗi đối tượng có những nhu cầu vay vốn khác nhau chính vì thế mà chi nhánh Đống Đa nên xây dựng một danh mục các sản phẩm đa dạng để cho phù hợp với từng khách hàng. Tuy nhiên các nhu cầu này lại thay đổi theo từng thời kỳ, chính vì thế các sản phẩm cần phải liên tục đổi mới cho phù hợp nhất với khách hàng. Không chỉ thế các sản phẩm mới thường đem lại tiếng vang cho các ngân hàng, nó thể hiện sự quan tâm của ngân hàng với khách hàng của mình. Chi nhánh Đống Đa có thể tự xây dựng một phong trào sáng tạo trong toàn tập thể cán bộ, mỗi thay đổi nhỏ cho phù hợp với khách hàng đều làm tăng tính tiện ích của sản phẩm và giúp đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. 3.2.4 Tiến hành công tác Marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Để thu hút được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được khách hàng thì các ngân hàng còn phải tiến hành xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài và bền vững. Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng thoả mãn các đối tượng khách hàng sắp có và đang có nhu cầu về dịch vụ tiêu dùng. Muốn vậy phòng quản lý khách hàng nên phân công những cán bộ có kinh nghiệm hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng hợp bao gồm: Nghiên cứu thị trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh, đánh giá khả năng nội bộ chi nhánh, từ đó có được chiến lược Marketing đúng đắn nhất trong từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời cũng phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giúp đỡ lẫn nhau giữa các cán bộ tín dụng với cán bộ phòng quản lý khách hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc. Bên cạnh đó phải hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác Marketing vì đây chính là phương thức quảng cáo hữu hiệu và là cách thức giữ chân khách hàng tốt nhất cho ngân hàng. Chính vì thế Chi nhánh Đống Đa cần phải làm tốt công tác tư tưởng đối với cán bộ trong toàn chi nhánh, xây dựng hình ảnh một ngân hàng hướng về khách hàng trên mỗi cán bộ. Mặt khác, phát triển chính sách khuếch trương cũng là hoạt động không thể thiếu trong chiến lược Marketing của chi nhánh Đống Đa. Cụ thể là sử dụng các kênh thông tin thích hợp đối với các đoạn thị thị trường được phân theo các tiêu thức thích hợp. 3.2.5 Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên. Trong điều kiện luôn có những thay đổi liên tục trong các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế, giáo dục... thì việc đào tạo cán bộ ngân hàng thích ứng được với các điều kiện mới là yêu cầu cấp thiết. Hơn nữa trong xu thế hội nhập, hợp tác liên kết như hiện nay thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ cao. Để đảm bảo cho việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa đạt được hiệu quả cao cần tập trung vào một số giải pháp sau: Ÿ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay tiêu dùng đến cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Ÿ Thu hút được cán bộ giỏi, có chuyên môn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Để làm được điều này, chi nhánh Đống Đa cần có chính sách nguồn nhân lực cụ thể với các chế độ đãi ngộ hợp lý. 3.2.6 Các biện pháp tín chấp. Để hướng tới mục tiêu đa dạng hoá loại hình cho vay tiêu dùng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận thì chi nhánh Đống Đa cần phải mở rộng hơn đối với cho vay tín chấp. Mặc dù trong điều kiện còn thiếu thông tin như hiện nay, việc cho vay tín chấp đối với loại hình cho vay tiêu dùng là hết sức mạo hiểm, tuy nhiên chi nhánh có thể mở rộng từng bước bằng cách sử dụng những nguồn thông tin đã biết, chẳng hạn như: Ÿ Cho vay tín chấp đối với các cá nhân có quan hệ tín dụng lâu dài và chất lượng tín dụng tốt. Đối những khách hàng, chi nhánh Đống Đa có thể cấp cho họ một hạn mức tuỳ mỗi khách hàng khác nhau. Các khoản vay này chủ yếu là nhỏ, thời hạn ngắn để họ giải quyết các công việc tạm thời trước mắt. Ÿ Mở rộng cho vay đối vay đối với cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp, tổng công ty mà chi nhánh Đống Đa đang có quan hệ tín dụng. Chi nhánh Đống Đa có thể tiến hành cho vay rộng rãi đối với mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nếu có sự đảm bảo từ phía công ty đó. Các khoản vay này có thể được được triển khai từ những cán bộ cấp cao trong các công ty, bao gồm nhiều điều khoản ưu đãi, thủ tục dễ dàng. Việc làm này không chỉ mở rộng cho vay tiêu dùng mà còn tạo quan hệ tốt với các công ty đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh Đống Đa. 3.2.7 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch đến các điểm tiêu dùng mạnh. Mạng lưới của chi nhánh Đống Đa vẫn chưa tiếp cận đến những điểm nóng về tiêu dùng, Bao gồm cả chi nhánh Đống Đa, chi nhánh Bách Khoa và các phòng giao dịch thuộc chi nhánh Đống Đa. Hiện nay các khu đô thị mới, các trung tâm siêu thị đang là điểm người dân tiêu dùng nhiều nhất. Tại các khu đô thị mới, người dân có nhu cầu tiêu dùng rất lớn. Họ rất cần có những hỗ trợ để thực hiện xây nhà, mua nhà, mua đất... Không chỉ có thế, việc sắm sửa đồ dùng trong nhà cũng đẩy mạnh nhu cầu tiêu dùng lên rất cao. Nếu đặt phòng giao dịch tại đây, kèm theo một hướng dẫn cụ thể về quy chế cho vay tại các phòng giao dịch thì tín dụng tiêu dùng có thể được mở rộng nhiều hơn. Không dừng lại ở đó, trong tương lai khi các khu đô thị mới đã đi vào ổn định thì các phòng giao dịch còn có thể làm rất tốt nhiệm vụ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tại các trung tâm siêu thị, Việc thiết lập một phòng giao dịch tại đây sẽ là một lợi thế xét trên nhiều phương diện. Người tiêu dùng đôi khi nảy ra ý định khi họ nhìn thấy sản phẩm, có thể lúc đó họ cũng chưa đủ tiền và thật tuyệt khi có ngân hàng của họ ở đó. Trường hợp này thường giải quyết đối với những khách hàng quen, họ được cấp một hạn mức tín dụng từ trước và các hồ sơ cho vay được giải quyết nhanh chóng hoặc có thể hoàn thành hồ sơ sau (có kèm theo một biên bản nhận nợ). Tại các trung tâm siêu thị còn có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp phục vụ tiêu dùng, việc phối hợp giữa ngân hàng và các doanh nghiệp này nhằm tiêu thụ sản phẩm là hoàn toàn có thể. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể tiến hành các quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Xét trên phương diện Marketing thì phòng giao dịch tại các trung tâm siêu thị còn có chức năng quảng bá hình ảnh tốt đối với người tiêu dùng. 3.2.8 Hoàn thiện hệ thống dịch vụ tại chi nhánh Đống Đa Một hệ thống dịch vụ đa dạng sẽ đem lại cho khách hàng sự lựa thoả mãn cao hơn, điều này có thể giúp thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa đến với chi nhánh Đống Đa. Không chỉ có thế, một danh mục dịch vụ đa dạng có thể nâng cao cả chất lượng tín dụng và giảm thiểu cả thời gian hoàn thiện hồ sơ cho vay. Hiện nay, chi nhánh chưa áp dụng các dịch vụ: bảo quản tài sản hộ, uỷ thác và tư vấn, quản lý ngân quỹ... điều này đôi khi là một thiệt thòi đối với chi nhánh Đống Đa. không kể đến các khoản phí thu được vì đôi khi các NHTM có thể không áp dụng mức phí với các dịch vụ này thì chi nhánh Đống Đa có thể mất đi một nguồn thông tin để đánh giá khách hàng và rất khó cải thiện được tốc độ hoàn thành hồ sơ vay vốn cũng như tốc độ thẩm định khách hàng. Chẳng hạn, việc quản lý tài sản hộ cho khách hàng, nhiều cá nhân đề phòng cháy nổ, mất cắp có thể để các vật có giá, quan trọng tại ngân hàng (bao gồm cả giấy tờ nhà đất và giấy tờ khác). Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, việc có tài sản đảm bảo cho các khoản vay trở nên dễ dàng hơn, thủ tục diễn ra nhanh hơn. Ngoài ra khi sử dụng càng nhiều các dịch vụ của ngân hàng thì khách hàng còn trở nên trung thành hơn. 3.3 Những đề xuất, kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước: Có thể nói tiềm năng để các NH đẩy mạnh việc cho vay tiêu dùng là rất lớn. Tuy nhiên, để đưa các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của NH đến được với mọi người, ngoài sự nỗ lực của bản thân các TCTD, cần có sự chỉ đạo, hỗ trợ từ Chính phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp, cụ thể đối với các NHTM: cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, hướng tới sự đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, song vẫn bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá cho hoạt động về lĩnh vực cho vay tiêu dùng, có chiến lược và chính sách khuyến khích khách hàng hấp dẫn. Cán bộ tín dụng NH phải tư vấn định hướng cho khách hàng để sử dụng tiền vay một cách hiệu quả nhất. Đưa nghiệp vụ cho vay tiêu dùng trở thành mục tiêu, chiến lược kinh doanh của các TCTD, thành lập tổ chức bộ máy và bố trí nguồn vốn riêng chuyên dành thực hiện cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần được đào tạo cơ bản có đủ trình độ, kiến thức về nhiều lĩnh vực như nhà đất, kỹ năng khai thác thông tin từ khách hàng.... Các TCTD cần đổi mới mạnh mẽ công nghệ NH một cách đồng đều giữa các TCTD để sớm liên kết được với nhau tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng trong việc thanh toán, nhất là thanh toán thẻ. Ngoài việc cho vay trực tiếp đến người yêu dùng, NH có thể cho vay thông qua “Đại lý". Mở rộng phạm vi và đối tượng cho vay tiêu dùng, đưa nhiều loại hình cho vay tiêu dùng mới vào phục vụ như phát hành thẻ tín dụng nội địa, hay cho vay để thanh toán các khoản nợ.... Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với người đi vay là đáp ứng được các điều kiện khi vay vốn, như tài sản thế chấp thường chưa hợp pháp theo quy định của pháp luật, nhất là đối với thế chấp bằng bất động sản (nhà, đất). Đặc biệt là các thủ tục pháp lý trong trường hợp NH phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó, các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành... Do vậy, Chính phủ, các bộ ngành và UBND các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hỗ trợ cho hoạt động NH nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng trong quá trình hoạt động. 3.3.1.1. ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Nó có thể tạo thuận lợi đến công tác huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, làm hạn chế công tác huy động vốn. Nói chung, sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện, tiền đề cơ bản và quan trọng nhất cho mọi sự tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn huy động vào Ngân hàng nói riêng. Đối với Việt Nam hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập ổn định nền kinh tế vĩ mô là chống lạm phát, ổn định tiền tệ, nó là điều kiện cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 3.3.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý: Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế là cơ sở để thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, môi trường pháp lý là cơ sở để đảm bảo thanh toán ổn định và phát triển, qua đó từng bước tham gia hoà nhập với cộng đồng quốc tế, Nhà nước phải đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm đáp ứng các bộ luật quốc tế trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng như: Luật séc, luật hối phiếu thương mại, luật thanh toán quốc tế, những quy định về thanh toán hiện đại.v.v... Từ khi thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế nhất là đối với tư nhân đã giải toả được nhiều mặc cảm, không yên tâm với sự thiếu nhất quán của các chính sách và biện pháp trong thời gian qua. Tuy nhiên nguyện vọng chung của ngành Ngân hàng là mong đợi có hệ thống pháp lý rõ ràng, đầy đủ và bình đẳng. Hệ thống luật kinh tế của Việt Nam còn thiếu. Ngoài hiến pháp là đạo luật cơ bản, những bộ luật căn bản cần thiết trong quan hệ kinh tế đặc biệt trong cơ chế hiện nay: Luật thương mại, luật toà án kinh tế, luật kế toán, kiểm toán độc lập cũng có hoặc nếu có cũng chỉ ở mức sơ khai. Hiện nay Nhà nước Việt Nam đã ban hành một số luật như: Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng nhưng các văn bản dưới luật chưa đồng bộ, còn chồng chéo, gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Do vậy để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người gửi tiền, Ngân hàng kiến nghị cần phải có một hệ thống pháp lý đồng bộ như: Luật bảo hộ quyền tài sản, luật thương mại, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật thương phiếu .v.v... và việc thi hành luật phải được thi hành nghiêm túc không loại trừ thành phần nào. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua khuôn khổ luật pháp mà với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm: Chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cấp thiết sang tiết kiệm, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc muốn gửi vào Ngân hàng. Kể cả việc khai thác ở mức cao nhất tiềm lực vốn của các doanh nghiệp. Xây dựng và sớm hoàn thiện quy chế, tiêu chuẩn liên quan đến chứng từ điện tử. Ngoài ra Nhà nước cần sắp xếp lại chính sách thuế đối với các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại, ví dụ thu 10% trên tổng tiền thu dịch vụ. NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng. Vì vậy trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước phải sử dụng linh hoạt các khâu phụ điều hành nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của NHTM diễn ra an toàn, trôi chảy. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHN0 & PTNT Việt Nam: NHN0 & PTNT Việt Nam nên mở rộng hạn mức tín dụng cho Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa, giúp chi nhánh nâng cao quyền quyết định trong hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác. NHN0 & PTNT Việt Nam cần có biện pháp nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin. NHN0 & PTNT Việt Nam cần chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho phù hợp với xu thế hội nhập, đào tạo tin học, quản trị và tiếp thị, đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng thường xuyên, liên tục cho cán bộ. NHN0 & PTNT Việt Nam cần có chính sách khuyến khích cụ thể đối với những đơn vị có khả năng phát triển những dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Kết Luận. Mặc dù tín dụng tiêu dùng mới được các NHTM triển khai trong những năm gần đây nhưng nó đã khẳng đinh được vai trò tích cực không chỉ đối với ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng, chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa đã tích cực trong việc đẩy mạnh phát triển lĩnh vực này, khẳng định vị trí hàng đầu của mình và đóng góp vào thành chung của hệ thống NHNO&PTNTVN. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế như hiện nay, việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa không thể tránh khỏi những khó khăn, thách thức và những vướng mắc. Qua tìm hiểu lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa, toàn thể các cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế, từ đó giúp em tổng kết những mặt thành công cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng. Từ đó giúp em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với mong muốn góp phần đẩy nhanh việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận và kiến thức thực tế nên em không thể đi sâu tìm hiểu kỹ nhiều vấn đề có liên quan, do vậy mà bài viết không thể tránh khỏi những thiếu xót. Nhưng đề tài này là một cơ hội tốt để nâng cao kiến thức thực tế về không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng mà cả về ngành ngân hàng. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của anh chị cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa trong thời gian qua đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Nhận xét của cơ quan thực tập Sinh viên :Trần Trọng Nguyên Lớp: NHB-CD24 Khoa: tài chính ngân hàng Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa Nội dung nhận xét ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26904.doc
Tài liệu liên quan