Đề tài: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN – Chi nhánh Quang Trung
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I/ Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM . 3
1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.2. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng. 6
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của cho vay ngân hàng 6
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 7
1.2.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. 7
1.2.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. 7
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng 9
1.2.2.1. Đối với NHTM . 9
1.2.2.2. Đối với người tiêu dùng. 10
1.2.2.3. Đối với nhà sản xuất 10
1.2.2.4. Đối với nền kinh tế. 11
1.2.3 Các loại hình cho vay tiêu dùng 11
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay. 11
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. 12
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay. 13
1.2.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ. 14
1.3 Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng. 16
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 16
1.3.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay tiêu dùng tại các NHTM 16
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 18
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng. 18
1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng. 19
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng. 20
1.3.3.4. Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng của loại hình cho vay tiêu dùng. 20
1.3.3.5. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng. 21
1.3.3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng. 21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng. 22
1.3.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng 22
1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 25
Chương II/ Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung. 29
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung. 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển QuangTrung 29
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 30
2.1.2.1. Về tình hình huy động vốn. 32
2.1.2.2. Về tình hình sử dụng vốn. 32
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 36
2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng 36
2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng 37
2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng 38
2.2.4. Tình hình tăng trưởng về số lượng khách hàng 42
2.2.5. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng 43
2.2.6. Nợ quá hạn CVTD . 44
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang trung. 44
2.3.1. Những kết quả đạt được. 44
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 46
2.3.2.1. Những hạn chế cần khắc phục. 46
2.3.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu. 47
Chương III/ Giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. 51
3.1. Định hướng phát triển tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 51
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 51
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 52
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 53
3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm- dịch vụ, các phương thức và đối tượng của cho vay tiêu dùng 53
3.2.2. Mở rộng chiến dịch quảng bá, tiếp thị cho vay tiêu dùng 55
3.2.3. Đơn giản hóa các thủ tục, quy trình liên quan đến cho vay tiêu dùng 56
3.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng 57
3.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin khách hàng 57
3.3. Một số đề xuất. 58
3.3.1. Công tác Kế hoạch kinh doanh 58
3.3.2. Công tác huy động vốn 58
3.3.3. Công tác tín dụng 58
3.3.4. Công tác dịch vụ 59
3.3.5. Công tác khác. 59
3.4. Một số kiến nghị. 59
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, các Bộ, ngành liên quan 59
3.4.2. Kiến nghị với NHNN . 60
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam . 61
KẾT LUẬN. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng) .
Đến năm 2009, các khoản mục cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay CBCNV đều có xu hướng giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Khoản mục cho vay cầm cố chứng khoán và cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán tăng mạnh, đây là năm thứ hai Chi nhánh triển khai thực hiện cho vay đối với sản phẩm này và đã đạt được thành công như mong đợi, tỷ trọng của khoản mục này chiếm tới 50% dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong năm 2009, giá trị lên đến 120 tỷ đồng. Tỷ trọng của khoản mục cho vay mua ô tô và cho vay người lao động xuất khẩu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay. Điều này có thể được lý giải một phần lớn là do hệ quả từ năm 2007 để lại: đối với các nhà sản xuất ô tô trong nước, việc sản lượng bán hàng năm 2007 đạt mức cao đã dẫn đến những bản kế hoạch tăng công suất sản xuất, lắp ráp cho năm 2008. Do đó, mặc dù khi kinh tế khó khăn, thị trường bị “hãm” mạnh, các nhà sản xuất vẫn không thể lập tức dừng các kế hoạch sản xuất. Năm 2008 cũng là năm nhiều biến động nhất từ trước tới nay của thị trường ô tô nhập khẩu. Đặc biệt ở giai đoạn giữa năm, các trào lưu tranh thủ nhập khẩu “chạy” thuế và mua “chạy” giá đã tạo nên những cơn sốt “nóng”, “lạnh” bất thường của thị trường. Ngoài ra, vào đầu năm 2008 thị trường vẫn đang sôi động, các nhà nhập khẩu đã tiến hành nhập khẩu ồ ạt để tránh các mức thuế mới trong khi người tiêu dùng cũng tranh thủ mua để tránh mức giá mới được dự báo là sẽ tăng mạnh theo thuế.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn ngày càng tăng lên, thường ở mức trên 60%, năm 2009 chiếm tới 78% dư nợ cho vay tiêu dùng. Sở dĩ có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh là do: chỉ đạo của Hội sở chính để tuân thủ chỉ đạo 03 của NHNN, chi nhánh đã tất toán toàn bộ dư nợ vay Repo trái phiếu; trong đó tích cực hướng tới các Tổng công ty lớn, ngoài quốc doanh, các dự án trọng điểm của nền kinh tế. Do đó, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn tăng lên đáng kể.
Năm 2009 mặc dù quy mô có giảm là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nước ta nhưng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn vẫn tăng lên chứng tỏ người dân đang ngày càng có xu hướng vay trung, dài hạn để phục vụ mục đích mua sắm nhà cửa, ô tô… bởi với khoản vay lớn như vậy, họ không thể hoàn trả ngay trong ngắn hạn được.
2.2.4. Tình hình tăng trưởng về số lượng khách hàng
Với điều kiện thuận lợi nằm trên địa bàn đông dân cư, lại có vị trí thuận tiện nên số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông. Điều đó cũng đồng nghĩa với nhu cầu về các loại sản phẩm- dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh việc duy trì những khách hàng truyền thống đã giao dịch trong nhiều năm tại địa điểm 53 Quang Trung, ngân hàng cũng không ngừng mở rộng công tác tiếp thị đến đông đảo người dân nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Nhờ thực hiện tốt các công tác tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền mà khách hàng của ngân hàng đó tăng lên đáng kể.
Bảng 2.5. Tình hình mở rộng khách hàng CVTD năm 2007- 2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ TDTD (tỷ đồng)
96
198
224
Số lượng khách hàng cá nhân (người)
1420
2590
3860
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng 2007, 2008 và 2009)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy số lượng khách hàng cá nhân đến Chi nhánh ngày một tăng lên. Năm 2008 số lượng khách hàng cá nhân tăng lên 82% so với năm 2007, đến năm 2009 số lượng khách hàng cá nhân tăng 50% so với năm 2008 (tương ứng là 3860 người). Điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đang ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.
2.2.5. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận từ cho vay
33,6
48,5
60
Lợi nhuận CVTD
2,9
4,3
5
Tỷ trọng lợi nhuận CVTD/ Tổng lợi nhuận CV (%)
8,6
8,9
8,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung 2007- 2009)
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận CVTD năm 2007- 2009
Lợi nhuận cho vay và lợi nhuận cho vay tiêu dùng của Chi nhánh liên tục tăng lên trong những năm vừa qua. Năm 2008, lợi nhuận cho vay và lợi nhuận cho vay tiêu dùng tăng lên gần 46% so với năm 2007. Tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng luôn chiếm trên 8% trong tổng số lợi nhuận cho vay của Chi nhánh, điều đó chứng tỏ đây là một khoản mục đóng góp khá lớn vào tổng lợi nhuận của Chi nhánh trong thời gian qua nên việc mở rộng cho vay tiêu dùng là hướng đi rất đúng đắn của Chi nhánh.
2.2.6. Nợ quá hạn CVTD
Bảng 2.7: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nợ quá hạn CVTD
9
12,35
6
Tổng nợ quá hạn
130
190
112
Dư nợ CVTD
96
198
224
Tỷ trọng nợ quá hạn CVTD/ tổng nợ quá hạn (%)
7
6,5
5,4
Tỷ trọng nợ quá hạn CVTD/ dư nợ CVTD (%)
9,4
6,2
2,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung 2007- 2009)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn CVTD trên tổng nợ quá hạn có xu hướng giảm xuống, năm 2007 là 7%, đến năm 2009 chỉ còn 5,4%. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD trên tổng dư nợ CVTD cũng có xu hướng giảm mạnh, năm 2008 giảm 3,2% so với năm 2007, năm 2009 giảm 3,5% so với năm 2008 chứng tỏ Chi nhánh đang ngày càng có những biện pháp, chính sách về quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang trung
2.3.1. Những kết quả đạt được
¨ Góp phần làm tăng trưởng dư nợ cho vay
Cho vay tiêu dùng đang là loại hình cho vay hấp dẫn, tạo cơ hội cho Chi nhánh mở rộng cho vay, tăng trưởng dư nợ. Ngay sau khi được thành lập với vai trò là một ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bán lẻ, Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quang Trung đã triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng một cách nhanh chóng. Chính vì vậy, giá trị dư nợ cho vay tiêu dùng cũng vì thế mà tăng lên đáng kể. Năm 2007 dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 96 tỷ đồng, năm 2009 dư nợ cho vay tiêu dùng đã lên đến 224 tỷ đồng, tăng 133% so với năm 2007. Dự báo, dư nợ cho vay tiêu dùng sẽ có sự tăng trưởng mạnh trong những năm tiếp theo.
¨ Góp phần làm tăng lợi nhuận cho vay của Chi nhánh
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh không ngừng gia tăng, tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận cho vay của Chi nhánh trong ba năm qua luôn đạt trên 8%. Lợi nhuận cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường, cho vay tiêu dùng là một hoạt động có rủi ro lớn nhưng lại có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng, vì vậy mở rộng cho vay tiêu dùng là một chiến lược đúng đắn đối với Chi nhánh Quang Trung trong giai đoạn hiện nay.
¨ Chất lượng của các khoản vay đang ngày càng được nâng cao
Cho vay tiêu dùng được đánh giá là có mức độ an toàn cao trong các đối tượng cho vay do món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Đối với nhu cầu vay vốn để mua sắm, sửa chữa nhà ở thì tài sản đảm bảo chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất do đó, các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi cao. Năm 2009 là một năm thành công của Chi nhánh trong việc giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn điều đó chứng tỏ được sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong Chi nhánh nhằm góp phần hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro, thực hiện có hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ quá hạn.
¨ Góp phần đa dạng hoá các sản phẩm cho vay đồng thời khẳng định thương hiệu, hình ảnh của Chi nhánh trong nền kinh tế
Tại các nước phát triển thì sản phẩm cho vay tiêu dùng đã trở nên quen thuộc và phổ biến. Điều đó cũng đồng nghĩa với sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm cho vay tiêu dùng trong danh mục tín dụng tại các Ngân hàng. Thông thường, tỷ trọng cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng phát triển chiếm khoảng 40% - 50% trên tổng dư nợ. Trái lại, tại Việt Nam, các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các NHTM còn khá đơn điệu và tập trung vào một số loại sản phẩm như: cho vay sửa chữa, mua nhà ở; cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác; cho vay cán bộ công nhân viên; cho vay xuất khẩu lao động, cho vay du học nước ngoài... cho vay tiêu dùng cũng chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ.
Từ năm 2008, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung đã tích cực triển khai thêm một số sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán đã được rất nhiều khách hàng biết đến và sử dụng. Ngay trong năm 2008 sản phẩm mới triển khai đã đóng góp gần 40% vào dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh, đến năm 2009 tỷ trọng của nó đã lên đến trên 50%. Đây có thể nói là một thành công rất lớn của việc mở rộng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh khi đưa ra thị trường những sản phẩm cho vay tiêu dùng mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
Việc cung cấp đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng với chất lượng cao cũng sẽ giúp cho Chi nhánh thiết lập được thêm nhiều mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của Chi nhánh không chỉ giới hạn trong địa bàn mà được mở rộng sang các địa bàn khác, số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng thường rất lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có nhiều khách hàng biết đến hình ảnh, thương hiệu của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quang Trung nói riêng và BIDV nói chung. Qua đó, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quang Trung có thể mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động và quan trọng hơn cả là nâng cao vị thế cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong nền kinh tế.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế cần khắc phục
- Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ còn nhỏ
Mặc dù Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quang Trung được thành lập với chức năng thực hiện nghiệp vụ là ngân hàng bán lẻ nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn còn thấp và chiếm một tỷ lệ chưa cao trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Hiện nay, dư nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng trên 8% trong tổng số dư nợ cho vay (một số NHTM cổ phần đạt 20%).
- Số lượng khách hàng vay còn hạn chế
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh chưa thực sự được nhiều người biết đến do BIDV Quang Trung được tách ra từ Sở giao dịch I với nền tảng khách hàng là Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn. Do vậy, khách hàng là cá nhân, hộ gia đình tìm đến BIDV Quang Trung để vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Cơ cấu cho vay tiêu dùng không cân đối
Năm 2007, cho vay tiêu dùng chủ yếu tập trung vào cho vay mua nhà, cho vay CBCNV, tỷ trọng hai khoản mục này lên đến 77% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Trong hai năm tiếp theo, Chi nhánh triển khai thêm một số sản phẩm cho vay tiêu dùng mới nhưng tỷ trọng dư nợ các khoản mục trong cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn có xu hướng mất cân đối, cụ thể: khoản mục cho vay NLĐXK chỉ đạt dưới 1% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, cho vay mua ô tô năm 2009 chỉ chiếm 2% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Trong khi đó, cho vay cầm cố chứng khoán năm 2009 đạt đến 45% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Có thể thấy nhu cầu thị trường đối với cho vay tiêu dùng còn rất lớn và vẫn đang trong giai đoạn khai thác ban đầu. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần tiếp tục mở rộng cho vay thêm các loại hình khác như cho vay mua ô tô, cho vay người lao động xuất khẩu, cho vay du học…
2.3.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu
2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, quy trình cho vay của Chi nhánh tuân theo quy trình chung của toàn hệ thống nên còn chưa đơn giản, rườm rà và nhiều loại giấy tờ
Khi có nhu cầu vay tiêu dùng, các khách hàng thường đến Ngân hàng gặp trực tiếp cán bộ tín dụng, thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng trình tự mà Ngân hàng đã quy định. Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Chi nhánh Quang Trung bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn (có mẫu)
+ Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động.
+ Xác nhận/giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng/thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động/ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối).
+ Bản sao Hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít nhất 12 tháng).
+ Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ…
Để hoàn thành hồ sơ theo đúng yêu cầu của Ngân hàng, khách hàng gặp không ít khó khăn và mất nhiều thời gian. Khi bộ hồ sơ được hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định, quá trình thẩm định cũng gây mất thời gian, chi phí, do khối lượng khách hàng lớn trong khi số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế. Thêm nữa, quá trình quản lý, xử lý thu hồi nợ còn rườm rà ở thủ tục thụ lý, phát mại tài sản, khó khăn khi khách hàng thay đổi địa chỉ, nơi làm việc… Như vậy, nếu quy trình, thủ tục cho vay đơn giản hơn, thuận tiện hơn, gây tốn ít thời gian hơn thì chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng hơn sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
- Thứ hai, cán bộ tín dụng được phân bổ chưa đồng đều
Với thuận lợi là đa phần các cán bộ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đều được đào tạo vững vàng về kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ nên đội ngũ cán bộ này có những đóng góp tích cực vào việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Tuy nhiên, không phải tất cả cán bộ tín dụng đều có kinh nghiệm tổng hợp và phân tích các thông tin khách hàng một cách khoa học và chính xác, nhất là những nhân viên còn tương đối trẻ còn lúng túng trong công việc do mới được tuyển dụng, chưa qua đào tạo một cách bài bản để cập nhật các kiến thức thực tế. Ngoài ra, đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, có những cán bộ phải quản lý đến 60 khách hàng tương đương với 60 khoản vay, việc này ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kiểm soát trong và sau quá trình cho vay và thu nợ, do đó những thiếu sót là khó tránh khỏi.
2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, từ phía khách hàng
Một trong những vấn đề khó khăn mà Chi nhánh gặp phải khi cho vay tiêu dùng khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đối với đối tượng vay là CBCNV hưởng lương thì việc xác định thu nhập từ lương là dễ dàng thông qua bảng lương hàng tháng. Thông thường, ngoài khoản lương khách hàng còn có các nguồn thu nhập khác những rất khó có thể xác định chính xác. Đối với khách hàng vay không phải là CBCNV thì thu nhập của họ chủ yếu do bản thân họ chứng minh và cán bộ cho vay là người thẩm định. Nếu việc chứng minh của họ không đủ sức thuyết phục Ngân hàng thì nhu cầu vay của họ sẽ không được đáp ứng. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng đối với các nhóm khách hàng này, làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay và hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng.
Thói quen và tâm lý tiêu dùng của khách hàng cũng là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động cho vay của ngân hàng nhất là trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng còn thấp, khả năng mở rộng các nghiệp vụ khó khăn, dẫn đến hạn chế trong việc cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng có nguyên nhân bắt nguồn chủ yếu từ thói quen và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam. Từ trước đến nay, người tiêu dùng Việt Nam có thói quen tích lũy để mua sắm hoặc vay từ bạn bè, người thân hơn là tìm đến các ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu của mình vì tâm lý tin tưởng vào bạn bè, người thân và cũng vì họ e ngại thủ tục vay mượn rườm rà, bên cạnh đó cũng một phần do thị trường tài chính phục vụ mục đích tiêu dùng ở nước ta còn chưa thực sự phát triển. Ngoài ra, phần lớn người dân nước ta vẫn có thói quen nhận lương bằng tiền mặt, đây cũng là một lý do hạn chế sự phát triển của các sản phẩm cho vay tiêu dùng sử dụng nguồn trả nợ từ lương.
- Thứ hai, từ môi trường bên ngoài
Sự biến động của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của người dân trong xã hội. Năm 2009, khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta: nhiều doanh nghiệp phải hoãn các dự án đầu tư; các hoạt động kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đều giảm sút. Một tác động nữa của cuộc khủng hoảng ở Việt Nam là mức độ việc làm và khả năng tạo ra việc làm, vì các doanh nghiệp phải giảm kế hoạch sản xuất cho phù hợp với mức cầu đang giảm dần trên thế giới và trong nước, nhiều doanh nghiệp hoãn kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất hoặc thậm chí phải đóng cửa dẫn đến thất nghiệp có xu hướng tăng, đời sống người dân giảm sút.
Cụ thể, năm 2009, cơ cấu khoản mục cho vay mua ô tô giảm mạnh là do từ quý 2/2009 giá xe hơi sẽ tăng đáng kể, trước tiên, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi được dụng từ 1/4/2009 làm giá xe 7 chỗ thông dụng tăng lên. Bên cạnh đó, trong năm qua, dù cho tỉ lệ lạm phát tăng trên 20%, các hãng xe hơi vẫn không nâng giá. Vì thế mức giá chung sẽ được tăng lên trong năm 2009 để bù đắp lại các chi phí cao hơn của phụ tùng nhập khẩu và các loại thuế khóa cùng những chi phí liên quan khác. Như vậy, khi tính các chi phí này cùng với lệ phí trước bạ vốn đã cao hơn trước, sức mua sắm xe hơi đã bị suy giảm rõ rệt vào năm 2009. Mặt khác, cũng trong năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp ôtô đều cắt giảm mạnh sản lượng. Có những doanh nghiệp lên kế hoạch cắt giảm tới 50% sản lượng so với 2008, nhập khẩu xe nguyên chiếc cũng giảm mạnh. Sản lượng sụt giảm sẽ khiến giá xe tăng lên do vậy nhu cầu vay ngân hàng để mua ô tô của khách hàng cũng giảm đi một cách đáng kể.
Khủng hoảng kinh tế cũng làm cho giá xăng dầu tăng lên trong năm 2009, mặc dù trong năm cũng có những đợt giảm giá nhưng không đáng kể và thường rất trễ so với thị trường thế giới kéo theo đó là giá cả của các mặt hàng trong nước tăng mạnh. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn nhưng sự thiếu ổn định của nền kinh tế đã gây tâm lý e ngại cho người dân, họ bắt đầu có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu do đó đã gây ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Một số những quy định, thủ tục của cơ quan Nhà nước cũng gián tiếp gây ra những khó khăn không nhỏ đối với việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Theo quy định, Chi nhánh chỉ nhận thế chấp bất động sản đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở vì vậy tiến độ cấp các giấy tờ chậm chạp cũng làm hạn chế cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Môi trường cạnh tranh gay gắt cũng là một nguyên nhân ra những hạn chế trong cho vay tiêu dùng của Chi nhánh. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã nhìn trước được tiềm năng của hoạt động cho vay tiêu dùng nên hầu hết các Ngân hàng đều có những định hướng phát triển các sản phẩm- dịch vụ này. Do đó, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng sẽ càng trở nên gay gắt là điều khó tránh khỏi. Riêng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đã có rất nhiều các ngân hàng tham gia, từ các ngân hàng lớn như: Vietcombank, Ngân hàng Agribank… cho tới các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như các ngân hàng cổ phần, bên cạnh đó, còn có sự tham gia của các Công ty cho thuê tài chính. Trong thời gian tới, cùng với sự nới lỏng của cơ chế tín dụng, các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thử thách vô cùng khó khăn vì lĩnh vực cho vay tiêu dùng tuy còn khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng lại là lĩnh vực rất phổ biến và phát triển tại các nước trên Thế giới. Nhận thấy tiềm năng to lớn từ thị trường cho vay tiêu dùng nên rất nhiều các ngân hàng đã liên tục tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ với nhiều tiện ích bổ sung. Do đó, khách hàng luôn đứng trước nhều sự lựa chọn những sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất với họ. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh trên thị trường buộc ngân hàng phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Chương III/ Giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
3.1. Định hướng phát triển tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
Định hướng phát triển tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung được đưa ra dựa trên những cơ sở căn cứ sau đây:
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2010 của đất nước và của địa phương và xu thế phát triển trong năm 2011.
- Định hướng phát triển và hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2010 trên địa bàn.
- Dự thảo tóm tắt định hướng các chỉ tiêu, mục tiêu hoạt động năm 2010 và kế hoạch kinh doanh 02 năm 2010- 2011 của toàn hệ thống.
- Hệ thống các chỉ tiêu dự kiến giao kế hoạch năm 2010 cho các chi nhánh.
- Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh các năm trước (đặc biệt giai đoạn 2008- 2010) dựa trên nền khách hàng ổn định, loại trừ các hoạt động giao dịch mang tính đột biến bất thường.
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
Chi nhánh Quang Trung xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên tiềm năng, thế mạnh truyền thống, vai trò của chi nhánh trong mục tiêu chung của toàn ngành. Trên cơ sở những thành tựu đạt được trong thời gian và đánh giá môi trường hoạt động trong năm 2010, chi nhánh tiếp tục phấn đấu: lợi nhuận bình quân đạt nhóm I của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đảm bảo thu nhập cho cán bộ người lao động, giữ vững và phát triển quy mô hoạt động và thị phần trên địa bàn cũng như trong hệ thống, xứng tầm với doanh nghiệp hạng 1, tiếp tục tăng trưởng bền vững và tạo đà cho các năm tiếp theo, đảm bảo cơ cấu tài sản Nợ - Có hợp lý, an toàn và hiệu quả trong hoạt động, đạt thành tích hoạt động tốt để góp phần vào công tác cổ phần hoá của BIDV.
Các mục tiêu cụ thể của Chi nhánh:
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, tiếp tục đà tăng trưởng lợi nhuận. Tăng cường công tác dịch vụ truyền thống, tiến tới nâng cao tỷ trọng của hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh trên cơ sở tiếp cận, triển khai những dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tích cực công tác tiếp thị khách hàng, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh.
- Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý… chuyển dịch theo hướng tích cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế.
- Hoạt động quản trị điều hành chuyên nghiệp, kiểm soát được hoạt động, đảm bảo thông tin minh bạch, an toàn, hiệu quả, chế độ thông tin báo cáo đảm bảo chất lượng tạo cơ sở các chỉ đạo được thông suốt kịp thời.
- Tỷ lệ tăng trưởng năm 2010 không thấp hơn so với các chỉ tiêu bình quân của cụm động lực phía Bắc.
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế bình quân/người đạt nhóm I toàn hệ thống, đảm bảo thu nhập của cán bộ chi nhánh cao hơn năm 2009.
Một số chỉ tiêu kế hoạch chi nhánh phấn đấu thực hiện trong năm 2010:
Huy động vốn cuối kỳ: 7,600 tỷ đồng
Huy động vốn bình quân: 7,400 tỷ đồng
Dư nợ tín dụng: 3,800 tỷ đồng
Dư nợ tín dụng bình quân: 3,700 tỷ đồng
Chênh lệch thu chi: 112 tỷ đồng
Trích DPRR: 2 tỷ đồng
Thu dịch vụ: 27 tỷ đồng
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
Với chức năng thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung xác định cho vay tiêu dùng là sản phẩm quan trọng trong việc mở rộng mảng dịch vụ cá nhân, góp phần thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với Chi nhánh. Chính vì vậy, Chi nhánh đã đề ra phương hướng mở rộng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới như sau:
- Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
- Hoàn thiện chính sách khách hàng, chính sách lãi suất và phí áp dụng cho các đối tượng khách hàng.
- Tiếp tục duy trì các mối quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng không ngừng mở rộng thêm các khối khách hàng mới.
- Đảm bảo chất lượng các khoản vay luôn ở mức cao và hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng, giúp khách hàng có thể được hưởng đầy đủ lợi ích từ các sản phẩm- dịch vụ Ngân hàng.
- Đa dạng hóa các sản phẩm trong loại hình này, nhất là các sản phẩm cho vay có độ rủi ro thấp như cho vay du học nước ngoài hoặc cho vay dưới dạng thẻ tín dụng...
- Thực hiện nghiên cứu ngành hàng, phân loại thị trường và khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng tạo dữ liệu thông tin ngành hàng nhằm đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới phù hợp với thị hiếu và yêu cầu của khách hàng và đề ra các chính sách cũng như những vấn đề cần lưu ý khi cho vay, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của họ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng đến đông đảo người dân.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung để kiểm tra, giám sát khách hàng.
Việc đưa ra định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng cụ thể sẽ giúp cán bộ tín dụng có được cái nhìn tổng quát về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm đúng đắn của Ban lãnh đạo Chi nhánh về việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm tiếp theo.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm- dịch vụ, các phương thức và đối tượng của cho vay tiêu dùng
Các sản phẩm mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung cung cấp hiện nay, nhìn chung đang có xu thế mở rộng. Tuy nhiên, các sản phẩm đó vẫn chưa bao quát hết được nhu cầu của thị trường. Chi nhánh cần phải mở rộng thêm một số sản phẩm cho vay tiêu dùng, đặc biệt là những sản phẩm mà trong thời gian tới nhu cầu thị trường sẽ rất cao như: cho vay du học, dịch vụ thẻ tín dụng...
- Về phương thức: Chi nhánh có thể nghiên cứu và triển khai cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng bên cạnh cho vay theo món vay như hiện nay.
- Về hình thức: Chi nhánh mới chỉ tập trung cung cấp loại hình cho vay tiêu dùng trực tiếp là chủ yếu mà chưa chú trọng đến cho vay tiêu dùng gián tiếp. Trong thực tế lại có rất nhiều khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa nhằm mục đích tiêu dùng nhưng họ lại không có quan hệ tín dụng với Ngân hàng hoặc không có thông tin về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng có thể ký hợp đồng liên kết với các công ty, đại lý bán hàng để coi họ như một trung gian giữa Ngân hàng và khách hàng. Các trung gian này sẽ hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, hồ sơ cần thiết để được vay vốn của Ngân hàng... Đối với sản phẩm cho vay mua ô tô: ngân hàng có thể làm việc trực tiếp với các hãng xe và các đại lý của nó; một mặt có thể cho vay đối với chính các hãng xe trong các phương án sản xuất kinh doanh xe; mặt khác, sẽ cho vay đối với chính khách hàng có nhu cầu mua xe từ các hãng xe này và đại lý của nó. Việc hợp tác này còn giúp cho chính ngân hàng có nhiều thông tin bảo đảm hơn về sản phẩm cho vay tiêu dùng là ô tô. Đối với sản phẩm cho vay du học: tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du học nước ngoài nhằm giúp cho các phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của Chi nhánh cũng như khả năng cung cấp tài chính và hỗ trợ phương tiên thanh toán, chuyển tiền thông qua hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Như vậy, thông qua các trung gian này, Chi nhánh có thể thu hút được một lượng lớn các khách hàng tiềm năng mà hiện tại Chi nhánh còn chưa tiếp cận được. Đồng thời có điều kiện quảng bá được các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác của mình đến với rộng rãi khách hàng, một phương pháp khuếch trương với chi phí rẻ, mà hiệu quả lại cao. Tuy nhiên, Chi nhánh cần lựa chọn kỹ lưỡng các công ty, đại lý bán hàng phù hợp và có uy tín trong việc ký kết hợp đồng nhằm hạn chế rủi ro cho các khoản tín dụng được cấp theo hình thức này.
- Về đối tượng: Cùng với quá trình đa dạng hóa các phương thức, hình thức cấp tín dụng, việc mở rộng đối tượng cho vay cũng tạo ra những cơ hội mới cho khách hàng tiếp xúc với vốn vay của ngân hàng. Mở rộng đối tượng cho vay có ý nghĩa lớn trong việc khai thác tiềm năng khách hàng. Ngoài các đối tượng cho vay truyền thống như cá nhân, hộ gia đình... thì ngân hàng cần mở rộng cho vay các đối tượng mới như: tiểu thương, nông dân... Chi nhánh có thể tiến hành tổ chức các buổi hội thảo dành cho những người có nhu cầu vốn, quan tâm thật sự đến hoạt động cho vay tiêu dùng để giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình, cũng như hướng dẫn quy trình, thời hạn và mức cho vay, phương thức giải ngân và thu nợ, giải đáp các thắc mắc để người dân có những hiểu biết nhất định về Chi nhánh cũng như các sản phẩm của mình. Hoạt động này sẽ giúp Chi nhánh gần gũi hơn với khách hàng, xoá bỏ được tâm lý ngại đến ngân hàng của khách hàng, từ đó khuyến khích được khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của Chi nhánh nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
3.2.2. Mở rộng chiến dịch quảng bá, tiếp thị cho vay tiêu dùng
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng không thể thiếu các chiến dịch quảng bá, tiếp thị sản phẩm dịch vụ của mình nhằm mở rộng thị phần tạo ra một lực lượng khách hàng ổn định và vững chắc. Chi nhánh Quang Trung là Chi nhánh đầu tiên trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thành lập phòng Marketing có trách nhiệm nghiên cứu thị trường. Phòng Marketing sẽ phối hợp với các phòng ban khác để sử dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt các công cụ kỹ thuật của Marketing ứng dụng trong hoạt động Ngân hàng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng như các chính sách về sản phẩm, giá cả, các chính sách trước và sau bán hàng... có tác dụng giúp Chi nhánh giới thiệu, cung ứng các loại hình sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng đến đông đảo công chúng. Thị trường tại nơi mà Ngân hàng đang hoạt động chủ yếu có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển vì đây là khu vực tập trung rất nhiều xí nghiệp, cơ quan ban ngành, trường học... với mật độ dân số lớn, mức thu nhập bình quân đầu người cao. Do đó, tiến hành các hoạt động Marketing là hết sức cần thiết, nhất là trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM trên thị trường có xu hướng nóng lên như hiện nay và tiếp tục gay gắt hơn trong thời gian tới.
Cần đẩy mạnh tuyên truyền với các hình thức khác nhau như: quảng cáo trên báo chí, ti vi, đài phát thanh, niêm yết bảng, tờ rơi, trên Internet... hay tham gia tài trợ cho các chương trình ca nhạc, game show, tổ chức các hội chợ việc làm giúp cho người tiêu dùng biết đến Chi nhánh nhiều hơn qua đó có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, mang lại nguồn thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, các chiến dịch tuyên truyền, quảng cáo không nên tiến hành một cách ồ ạt, dàn trải nhằm hạn chế chi phí. Ngoài ra, cần bố trí, sắp xếp đồ đạc tranh ảnh, áp phích hợp lý để tạo ra một không gian hài hoà, tạo nên một sự thoải mái và tiện nghi cho khách hàng. Vì khách hàng đến Chi nhánh làm thủ tục vay vốn hay thanh toán các khoản vay thường có một khoảng thời gian khá dài để chờ nhân viên tín dụng làm thủ tục. Để giúp khách hàng cảm thấy thoải mái, không sốt ruột trong lúc chờ đợi, Chi nhánh có thể bố trí không gian tiếp khách với các tờ quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp, các tờ tạp chí hoặc tin tức về hoạt động của mình với những hình ảnh sinh động, ấn tượng.
Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng nhiều lần, thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ trả nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể đưa ra những hình thức chăm sóc khách hàng như tặng quà, gửi thiệp, hoa... vào ngày sinh nhật hoặc những dịp đặc biệt trong năm.
Ngoài ra, Chi nhánh cần hoàn thiện mạng lưới hoạt động, chiến lược phân phối nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng một cách nhanh nhất và tốt nhất. Đây cũng là một công cụ cạnh tranh rất đắc lực của các NHTM.
3.2.3. Đơn giản hóa các thủ tục, quy trình liên quan đến cho vay tiêu dùng
Đối với NHTM thủ tục phải đáp ứng được các yêu cầu như: đúng với quy định của pháp luật, đầy đủ thông tin cơ bản về khách hàng, giải quyết được nhu cầu trên cơ sở đảm bảo tính an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Về phía khách hàng thì các thủ tục không quá phức tạp, rườm rà để việc vay vốn của họ có thể được diễn ra nhanh chóng, đáp ứng kịp thời mục đích tiêu dùng. Nhưng trên thực tế, việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng còn tồn tại những khó khăn do sự thiếu thống nhất về thủ tục vay, thời gian cấp vốn, đối tượng vay vốn... Do đó ngân hàng cần đơn giản hơn nữa các thủ tục, quy định liên quan đến cho vay tiêu dùng để khách hàng có thể tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng với vốn vay của ngân hàng.
Quy trình cho vay bao gồm tất cả các khâu mà một cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đều phải tuân theo. Nó quy định rõ ràng và cụ thể các bước thực hiện cho vay như: tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, giám sát và thu nợ... cũng như quy định trách nhiệm của cán bộ cho vay ở mỗi khâu khác nhau trong quy trình cho vay. Trên thực tế, cho vay tiêu dùng có rất nhiều sản phẩm khác nhau và mỗi sản phẩm lại có đối tượng, hình thức và thời gian cho vay khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở quy trình cho vay chung của toàn hệ thống, Chi nhánh nên xây dựng quy trình cho vay riêng cho từng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong quá trình làm việc.
Cùng với việc đơn giản hóa các thủ tục, quy trình cho vay, việc xác định mức lãi suất cho vay linh hoạt có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Mức lãi suất quá cao hoặc quá thấp đều không tốt mà cần xác định một mức lãi suất phù hợp bù đắp được chi phí hoạt động của Chi nhánh và đảm bảo hiệu quả sử dụng của người vay vốn. Với các khách hàng có quan hệ tín dụng lâu năm, có uy tín thì Chi nhánh có thể áp dụng một mức lãi suất ưu đãi. Điều này củng cố mối quan hệ lâu dài giữa Chi nhánh với khách hàng, làm tăng việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Từ ngày 01/06/2002, thống đốc NHNN có quyết định số 546/2002/QĐ- NHNN về việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận, đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt. Vì vâỵ, Chi nhánh cần đưa ra một mức lãi suất hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng, từng khu vực cụ thể để đa dạng hóa hơn các đối tượng cho vay nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh.
3.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng
Trong cho vay tiêu dùng, Chi nhánh phải xác định rõ đối tượng cho vay tập trung là những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập ổn định và có khả năng thanh toán. Đối với các khách hàng hiện tại là những người đã và đang có quan hệ tín dụng với Chi nhánh thì cần giữ mối quan hệ này thông qua việc phát triển dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho khách hàng khi cấp tín dụng, xây dựng mức lãi suất ưu đãi đối với đối tượng khách hàng này. Đối với những đối tượng khách hàng chưa từng dùng sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh thì nên xác định rõ nhu cầu vay tiêu dùng của họ để từ đó có kế hoạch cho vay cụ thể. Nắm bắt được những nhu cầu đa dạng giúp cho Chi nhánh dễ dàng hơn trong việc tiếp cận khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó tạo mối quan hệ lâu dài với họ, mở rộng cho vay tiêu dùng cũng đạt hiệu quả cao hơn. Từ việc xác định đối tượng khách hàng, qua nhiều nguồn thông tin, Chi nhánh từng bước nắm bắt sàng lọc để có biện pháp tiếp cận nhằm thẩm định kỹ càng năng lực tài chính và khả năng hoạt động của các khách hàng mới mà Chi nhánh đặt quan hệ cũng như việc cung cấp một cách đầy đủ, chính xác thông tin về Chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong hoạt động của mình.
3.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin khách hàng
Do mới phát triển trong một vài năm gần đây nên thị trường về cho vay tiêu dùng là thị trường còn mới. Trong khi đó, để đảm bảo cho mỗi món vay được sử dụng một cách có hiệu quả thì Ngân hàng phải có được thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật về đối tượng khách hàng cũng như toàn bộ thị trường. Để có được những thông tin đó Chi nhánh phải tăng cường thu nhập thông tin bằng cách:
- Tạo mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các trung tâm tư vấn tiêu dùng, hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tiến hành thu thập thông tin thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn và chọn mẫu theo các loại đối tượng khách hàng khác nhau. Đồng thời, Chi nhánh cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã và đang giao dịch với Chi nhánh, tìm hiểu, nghiên cứu và phân nhóm các khách hàng này, từ đó có được chiến lược phát triển theo nhóm khách hàng nhằm mở rộng quy mô hoạt động. Thông qua công tác điều tra này, Chi nhánh sẽ nắm bắt được các thông tin tổng hợp về các nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Ngoài ra, thông qua công tác điều tra phỏng vấn, Chi nhánh cũng thu nhận được những ý kiến đóng góp phản hồi của người tiêu dùng về ưu, nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà Chi nhánh hiện có cùng với sự so sánh với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
3.3. Một số đề xuất
3.3.1. Công tác Kế hoạch kinh doanh
- Đề nghị Hội sở chính nghiên cứu, trao đổi với chi nhánh để nắm được đặc điểm, thực trạng và khả năng của chi nhánh, có cơ sở để giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ, tạo động lực phấn đấu cho chi nhánh. Hạn chế tình trạng giao kế hoạch không sát với điều kiện hoạt động thực tế của đơn vị.
- Công tác đánh giá thi đua kết quả hoạt động kinh doanh như những năm vừa qua là chưa hợp lý, mang tính chất cào bằng, đánh giá những chi nhánh lớn và chi nhánh quy mô nhỏ, những chi nhánh mới thành lập và chi nhánh đã hoạt động lâu năm trên cùng một mặt bằng
3.3.2. Công tác huy động vốn
Đề nghị Hội sở chính nghiên cứu, triển khai những sản phẩm với nhiều cơ chế linh hoạt và lãi suất thực sự cạnh tranh, điều chỉnh kịp thời phù hợp với diễn biến thị trường để củng cố nền huy động vốn và thu hút khách hàng
3.3.3. Công tác tín dụng
- Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu của chi nhánh, vì vậy để đảm bảo thu nhập đồng thời giữ vững uy tín, niềm tin của khách hàng, chi nhánh đề nghị Hội sở chính xem xét giao và điều chỉnh kế hoạch phù hợp khi chi nhánh có những dự án tốt, hiệu quả, khả thi.
- Ban hành đồng bộ và có các giải pháp tăng cường hoạt động của ngân hàng bán lẻ.
- Cho phép chi nhánh Quang Trung tăng cường việc cho vay ứng trước chứng khoán vì đây là hoạt động an toàn, hiệu quả cao.
- Cần có đánh giá và phân tích luồng tiền đáo hạn, kỳ hạn thực để giao hệ số Q cho chi nhánh, tránh tình trạng tính toán cơ học thuần tuý dựa trên tăng trưởng số dư như trong thời gian 2008 – 2009.
3.3.4. Công tác dịch vụ
- Chiến lược tiếp thị khách hàng phân giao cụ thể từng chi nhánh. Thực hiện theo chỉ đạo của Hội sở chính, là chi nhánh phía Bắc đầu mối thí điểm sản phẩm giao dịch hàng hóa tương lai, chi nhánh đã tích cực phối hợp cùng với HSC tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm. Và trong quá trình tiếp xúc, chi nhánh nhận thấy rất nhiều khách hàng đã có quan hệ với các chi nhánh của BIDV. Vì vậy, để việc thí điểm có hiệu quả, đảm bảo tính công bằng và sự chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ của BIDV, chi nhánh đề nghị HSC chỉ đạo các chi nhánh cùng phối hợp, hỗ trợ một số thông tin về khách hàng đồng thời chỉ đạo chi nhánh Quang Trung là chi nhánh duy nhất thực hiện thí điểm nghiệp vụ sản phẩm giao dịch hàng hóa tương lai khu vực phía Bắc.
- Có biện pháp đảm bảo nguồn ngoại tệ cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng thu nhập từ các dịch vụ đi kèm.
- Hoàn thiện các dịch vụ đã triển khai nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều lỗi trong giao dịch như ATM, POS, DirectBanking, VnTopup…
3.3.5. Công tác khác
- Nên nghiên cứu và có thể phân công Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm cùng chi nhánh trong hoạt động kinh doanh.
- Phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các ban ngành, tránh tình trạng chồng chéo giữa các ban trên Hội sở chính, tạo nhiều khó khăn cho công tác giao dịch và trao đổi thông tin của các chi nhánh với Hội sở chính.
- Xử lý nhanh chóng các vướng mắc, kiến nghị, đề nghị của chi nhánh để có cơ sở thực hiện và trả lời khách hàng, giữ gìn hình ảnh chuyên nghiệp của BIDV.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, các Bộ, ngành liên quan
Để hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM có thể mở rộng, phát triển và tăng trưởng mạnh, phục vụ được đông đảo nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế, Nhà nước, các Bộ và các ngành liên quan cần có sự hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM để loại hình tín dụng này phát triển.
- Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM chỉ có thể phát triển ổn định và tăng trưởng được khi các điều kiện kinh tế vĩ mô được duy trì theo hướng tích cực. Nhà nước cần phải hỗ trợ các NHTM bằng cách: duy trì ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, duy trì tỷ lệ lạm phát... ở mức hợp lý. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần tạo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và lành mạnh, nâng cao thu nhập của dân cư. Làm tốt các điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của dân cư, qua đó thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.
Cùng với việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, Nhà nước có thể giảm thuế đối với các mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhằm bình ổn giá cả, khuyến khích hành vi tiêu dùng trong xã hội như giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng điện tử, đồ gia dụng; giảm thuế nhập khẩu xe ô tô... Việc áp dụng các chính sách thuế hợp lý sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu dùng, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng.
- Các Bộ và ngành liên quan cần có sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, cụ thể và đầy đủ hơn trong các hoạt động có liên quan đến cho vay tiêu dùng
Một trong những khó khăn của khách hàng khi vay tiêu dùng là vấn đề về tài sản đảm bảo. Hầu hết tài sản đảm bảo của khách hàng vay tiêu dùng rất khó xác định được giá trị hoặc tính pháp lý của các tài sản này không cao như chưa đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Nhằm giải quyết vấn đề này, cùng với các văn bản của NHNN, Chính Phủ cần chỉ đạo, hướng dẫn sự kết hợp giữa các Bộ và ban ngành liên quan để việc xác định giá trị tài sản đảm bảo, phát mại tài sản, việc cấp sổ đỏ nhà đất, công chứng được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng. Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mua nhà tại các khu đô thị mới, không yêu cầu xuất trình giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, giấy phép xây dựng, dự án đầu tư được duyệt, thay vào đó là Hợp đồng mua bán nhà đất giữa bên mua và bên bán. Mở thêm các văn phòng đăng ký giao dịch bảo đảm, thêm các văn phòng công chứng nhằm tạo điều kiện cho người dân làm các thủ tục hành chính liên quan đến bất động sản và vay vốn.
Hoàn thiện các quan hệ kinh tế dựa trên những văn bản pháp quy quy định về các giao dịch kinh tế, hợp đồng cho vay là rất quan trọng vì cho vay tiêu dùng cũng là một quan hệ kinh tế. Các văn bản, quy định phải đảm bảo sao cho mọi quan hệ kinh tế đều được điều chỉnh bởi pháp luật một cách rõ ràng, nghiêm minh, công bằng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh; có các khung xử lý rõ ràng đối với những quan hệ trái pháp luật và đưa thông tin sai lệch cho Ngân hàng và khách hàng.
3.4.2. Kiến nghị với NHNN
- NHNN cần phát triển hơn nữa hệ thống thông tin liên ngân hàng
Việc triển khai tốt hệ thống thông tin liên ngân hàng có thể giúp các Ngân hàng nắm bắt được thông tin chung về hoạt động của toàn ngành ngân hàng. Mặt khác các ngân hàng cũng có thể biết được thông tin về một khách hàng nào đó thông qua hệ thống thông tin liên ngân hàng từ đó giúp các ngân hàng tránh được rủi ro xảy ra cho Ngân hàng mình, góp phần giảm rủi ro chung trong toàn hệ thống. NHNN cũng nên thường xuyên có các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ của các NHTM, nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
- NHNN cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát các NHTM
Việc thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN nhằm chấn chỉnh những sai sót, vi phạm tại các NHTM sẽ tạo ra sự thống nhất trong quản lý và sự bình đẳng trong cạnh tranh, phòng ngừa những tổn thất cho ngành Ngân hàng nói riêng và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung.
NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất
NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và các điều kiện thực tế. Khuyến khích các NHTM áp dụng cơ chế quản trị lãi suất để tránh rủi ro và có chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào cao hơn mức hiện nay, bảo đảm cho các NHTM đủ bù đắp chi phí, rủi ro và có lợi nhuận để phát triển một cách bền vững.
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần có các văn bản hướng dẫn và định hướng phát triển cụ thể hơn đối với hình thức cho vay tiêu dùng
BIDV cần hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, cụ thể như ban hành chính thức hướng dẫn cho vay người đi lao động ở nước ngoài, cho vay mua ô tô; tổng kết việc thực hiện công văn số 1342 về cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở để ban hành văn bản hướng dẫn chính thức. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của NHNN hoặc các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà BIDV chưa triển khai.
Ngoài ra, BIDV nên tạo điều kiện hỗ trợ để các chi nhánh nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung nói riêng tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay trong điều kiện mới. Đồng thời, BIDV phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung tổ chức thi tuyển cán bộ, kiểm tra trình độ và phân loại cán bộ tín dụng nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao, năng động sáng tạo trong cơ chế mới, được đối xử công bằng với trình độ và kiến thức tương ứng. Điều này sẽ tác động đến nhận thức và hiệu quả làm việc của cán bộ tín dụng, từ đó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và quy mô cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần xem xét nâng mức cho vay và kéo dài thời hạn vay đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng
BIDV cần xem xét, nâng mức cho vay đối với CBCNV tại các địa bàn là đô thị để Ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư, đồng thời cũng tạo điều kiện cho Chi nhánh mở rộng quy mô cho vay. Khi nâng mức cho vay, Chi nhánh có thể tận dụng tốt hơn các cơ hội trong kinh doanh, từ đó hoạt động hiệu quả và có sức cạnh tranh lớn hơn so với các Ngân hàng khác, đem lại lợi nhuận cao hơn cho Chi nhánh.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần rà soát để xác định đơn giản hóa các thủ tục cho vay tiêu dùng nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và đúng pháp luật.
Việc xem xét để giảm bớt các giấy tờ không cần thiết, mang nặng tính hình thức sẽ tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến làm thủ tục vay vốn. Tuy nhiên, việc loại bỏ các giấy tờ này không làm ảnh hưởng đến sự chặt chẽ của một bộ hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho hoạt động cho vay của Chi nhánh được an toàn với mức rủi ro thấp nhất.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, mở rộng cho vay tiêu dùng đang là xu thế tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao của dân cư, đồng thời nó cũng là biện pháp hữu hiệu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở lý thuyết và thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung, đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung” đã tập trung giải quyết được một số vấn đề sau: chuyên đề đã nêu lên được những thành tựu, hạn chế của Chi nhánh để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, vướng mắc, đồng thời định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh. Nếu trước kia, khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là các doanh nghiệp, còn bộ phận người tiêu dùng chỉ được cung cấp một số ít sản phẩm thì hiện nay Chi nhánh đã hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn bằng cách cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng đa dạng hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu khác nhau của họ, qua đó số lượng khách hàng đến vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngày càng tăng lên đáng kể.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Phan Hồng Mai - giảng viên khoa Ngân hàng- Tài chính trường ĐH Kinh tế Quốc dân cùng các anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Song do thời gian và trình độ có hạn, cũng như tài liệu tham khảo và sự tiếp xúc thực tế còn bị hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cùng các anh chị đang làm việc tại Chi nhánh để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Frederic S. Mishkin, 2001, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học Kỹ thuật.
PGS. TS Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
PGS. TS Phan Thị Thu Hà (Chủ biên), 2007, Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Lê Văn Tề (2004), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
5. Bộ tài chính (2000), Chiến lược Tài chính- Tiền tệ 2001- 2010, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Luân, Các nguyên lý Tiền tệ ngân hàng và Tiền tệ tài chính, NXB Đại học Quốc gia.
7. Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
8. Các website:
-
-
-
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
¨ Sơ đồ
Số thứ tự
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1
Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Sơ đồ 2
Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
¨ Bảng
Số thứ tự
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- 2009
Bảng 2.2
Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Bảng 2.3
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Bảng 2.4
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Bảng 2.5
Tình hình mở rộng khách hàng CVTD năm 2007- 2009
Bảng 2.6
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Bảng 2.7
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
¨ Biểu đồ
Số thứ tự
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Biểu đồ 2.2
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.5
Lợi nhuận CVTD năm 2007- 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
BSMS
Dịch vụ nhắn tin ngân hàng tự động
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NLĐXK
Người lao động xuất khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42929 .doc