LỜI MỞ ĐẦU
Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi như vậy. Đây là một hướng đi không mới ở các nước phát triển nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam bởi người dân Việt Nam vẫn có thói quen suy nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục vụ cho các doanh nghiệp, là một kênh đầu tư tiền nhàn rỗi. Do vậy, thị trường cho vay tiêu dùng còn khá sơ khai và chưa được nhiều ngân hàng khai thác.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phan Đình Phùng, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn nhở bé và đơn giản. Em thấy được tiềm năng của hoạt động này và tầm quan trọng của việc thực hiện và mở rộng cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Do đó em lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Phan Đình Phùng Hà Nội” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS-TS Vũ Duy Hào và các cán bộ tín dùng ở Chi nhánh Phan Đình Phùng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề này.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Phan Đình Phùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-----------
30
Trong đó: - Số tiền góp phải bao gồm gốc và lãi
Lãi suất phạt = 150% lãi suất ghi trong hợp đồng
Số ngày trễ hạn > hoặc = 4 ngày làm việc
2.2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Phan Đình Phùng
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng đã và đang tăng cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế. Nắm bắt được tình hình này, Chi nhánh NHNo&PTNT Phan Đình Phùng đã xúc tiến kịp thời và không ngừng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng theo đúng chủ trương của Chính Phủ và NHNN thông qua các văn bản pháp quy đã ban hành.
2.2.3.1. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng
Khi Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt đồng thì những khoản cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện với các cán bộ, nhân viên của Chi nhánh và các ngân hàng khác trong hệ thống NHNo&PTNT. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đang được ngân hàng triển khai rộng rãi đối với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và đã đạt được những thành công bước đầu tư ạo tiền đề phát triển trong tương lai. Dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh không ngừng tăng cao, đã góp phần làm tăng tổng dư nợ, từ đó tạo nguồn thu làm tăng thu nhập cho toàn ngân hàng.
BIỂU8: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Tăng giảm so 2004
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh số CVTD
29.029
34.749
5.720
19,7
2
Doanh số thu nợ CVTD
7.570
13.234
5.664
74,8
4
Dư nợ cho vay tiêu dùng
21.459
42.974
21.515
100,3
3
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
0
0,84
-
-
4
Vòng quay vốn CVTD
2,83
3,25
-
5
Tổng dư nợ tín dụng
88.847
115.362
26.515
29,8
6
Tổng doanh số thu nợ
32.451
40.365
-
-
7
Vòng quay vốn tín dụng
2,74
2,86
-
8
Tỷ trọng dư nợ CVTD/TDN
24,2
37,3
13,10
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004, 2005 - CN Phan Đình Phùng)
Biểu 8 cho thấy, doanh số cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2004 là 29.029 triệu đồng, năm 2005 là 34.749 triệu đồng, tăng 19,7% so với năm 2004. Hoạt động cho vay tiêu dùng trong 2 năm qua đã chứng minh cho ta thấy là một hoạt động rất an toàn và hiệu quả tại Chi nhánh. Thật vậy:
- Do tình trạng ứ đọng vốn của nền kinh tế năm 2005, cụ thể là thị trường bất động sản đóng băng kéo dài, các doanh nghiệp là khách hàng lớn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm cho tổng dư nợ của ngân hàng chỉ tăng ở mức rất khiêm tốn. Tuy hoạt động cho vay tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng ít nhiều nhưng vẫn không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng, việc thu nợ đạt kết quả cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp và vẫn ở mức cho phép là 0,84%.
- Tốc độ thu hồi vốn rất nhanh biểu hiện ở vòng quay vốn cho vay tiêu dùng tăng từ 2,83 năm lên 3,25 năm 2005. Mặt khác số vòng quay vốn cho vay tiêu dùng 3,25 lớn hơn 2,86 - số vòng quay vốn tín dụng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Phan Đình Phùng rất hiệu quả và an toàn.
Đạt được kết quả đó là do Chi nhánh đã xác định được rõ mục tiêu phát triển, tạo ra được lợi thế so sánh trong hoạt động kinh doanh của mình giữa môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Lợi thế so sánh của ngân hàng chính là hoạt động cho vay tiêu dùng, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm và chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ. Năm 2004 tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng là 24,2% tổng dư nợ, năm 2005 chiếm 37,3%, trong khi các hoạt động tín dụng khác đều tăng rất chậm. Là một chi nhánh nhỏ, lại mới đi vào hoạt động trên địa bàn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nên chúng ta có thể nhìn nhận các kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng là một dấu hiệu đáng mừng trong quá trình tìm kiếm mở rộng thị trường và đa dạng hoá dịch vụ của Chi nhánh. Để hiểu sâu thêm về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh, phần sau đây sẽ cho ta một cách nhìn tổng thể hơn:
2.2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng
Hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư là rất lớn, tuy nhiên Chi nhánh Phan Đình Phùng vẫn chưa chủ động nghiên cứu tiếp cận thị trường. Các đối tượng vay tiêu dùng mới chỉ dừng lại ở 7 nhu cầu tiêu dùng chủ yếu là (1) cho vay sửa chữa, mua sắm nhà ở; (2) cho vay mua đất xây dựng nhà ở; (3) cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác; (4) cho vay khám, chữa bệnh; (5) cho vay học nghề, xuất khẩu lao động; (6) cho vay đối với học sinh, sinh viên và (7) một số nhu cầu tiêu dùng khác.
BIỂU 9: DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Tăng giảm
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tương đối
1
Cho vay sửa chữa, mua nhà
15.020
51,74
18.511
53,27
3.491
23,2
2
Cho vay mua đất xây nhà ở
6.840
23,56
7.472
21,50
632
9,2
3
Cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác
1.287
4,43
2.645
7,61
1.358
105,5
4
Khám, chữa bệnh
53
0,18
79
0,23
26
49,1
5
Học nghề, XK lao động
215
0,74
307
0,88
92
42,8
6
Học sinh, sinh viên
17
0,06
23
0,07
6
35,3
7
Nhu cầu đời sống khác
5.597
19,28
5.712
16,44
115
2,1
Tổng doanh số CVTD
29029
100
34,749
100
5,720
19,7
( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005- CN Phan Đình Phùng)
Nhìn vào biểu 9, ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh chưa đồng đều, chủ yếu tập trung vào cho vay sửa chữa, mua đất xây nhà cửa và cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác. Cho vay đối với học nghề, xuất khẩu lao động, khám chữa bệnh, cho vay đối với học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ rất thấp:
- Cho vay sửa chữa, mua nhà cửa và cho vay mua đất xây nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của người dân là rất lớn và mỗi khoản vay để mua nhà và đất có giá trị lớn. Doanh số cho vay sửa chữa, mua nhà ở năm 2004 là 15.020 triệu đồng chiếm 51,74% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, năm 2005 vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn, tăng 23,2% so với năm 2004. Đối với cho vay mua đất xây nhà, tốc độ tăng không cao chỉ khoảng 9,2%, nhưng cũng góp một phần đáng kể vào tổng doanh số cho vay tiêu dùng, năm 2005 chiếm 21,5% trong khi đó năm 2004 chiếm 23,56%. Trong năm 2005, dường như thị trường bất động sản không có những biến chuyển khởi sắc, những người thu nhập trung bình không có đủ khả năng để mua nhà, đất vì giá bán quá cao so với thực tế, trong khi đó những căn hộ cao cấp thì lại không có người mua. Do đó, người dân vẫn có tâm lý ‘ngồi chờ’ thị trường sụt giá, dẫn đến tốc độ cho vay loại hình này vẫn còn tăng chậm.
Chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay đối với nhu cầu này vì cho rằng có khả năng rủi ro thấp. Ngân hàng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên trong thực tế, việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất là rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục mất nhiều thời gian. Ngoài ra, việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất còn rất chậm.
- Cho vay để mua sắm phương tiện đi lại cũng đang phát triển mạnh trong thời gian gần qua. Doanh số cho vay năm 2005 là 2.645 triệu đồng chiếm 7,61% trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng , và tăng rất nhiều so với 2004 là khoảng 105,5%. Sự gia tăng đó hoàn toàn hợp lý vì năm 2005 thị trường ô tô, xe máy biến động rất mạnh do có sự tham gia của các nhà sản xuất nước ngoài trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá thành thì mới cạnh tranh được. Chính vì thế việc mua sắm các phương tiện đi lại của người dân trở nên dễ dàng hơn. Đối tượng chủ yếu là những người làm công ăn lương có thu nhập ổn định tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Trước đây việc mua phương tiện đi lại mới chỉ dừng lại ở mua xe máy, hiện nay nhu cầu mua ô tô làm phương tiện đi lại của những người có thu nhập cao và ổn định đang tăng nhanh.
- Cho vay để đi học nghề, lao động ở nước ngoài, cho vay học sinh, sinh viên tuy không phải là thế mạnh của Chi nhánh nhưng Chi nhánh cũng đã có quan tâm đến nhu cầu của loại hình này, nhìn chung đều tăng nhưng chưa đáng kể. Thực hiện chính sách của nhà nước về hỗ trợ xuất khẩu lao động trong nước, Chi nhánh Phan Đình Phùng cũng đã những khoản vay phục vụ cho việc xuất khẩu lao động, với giá trị mỗi khoản vay tối đa là 20 triệu đồng không cần tài sản thế chấp. Điều này, chứng tỏ Chi nhánh Phan Đình Phùng đã có cố gắng trong việc mở rộng danh mục cho vay để cạnh tranh với các ngân hàng trong địa bàn nhưng do còn hạn chế trong chiến lược Marketing nên doanh số cho vay vẫn ở mức khiêm tốn.
2.2.3.3. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian
Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chủ yếu
BIỂU10: DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG PHÂN THEO THỜI GIAN
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Tăng giảm so 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tương đối
I
Tổng doanh số CVTD
29.029
100
34,749
100
5,720
19,7
1
Cho vay ngắn hạn
7.093
24,4
7.984
22,9
855
12,1
2
Cho vay trung và dài hạn
21.936
75,6
26.801
77,1
4.865
22,2
II
Tổng doanh số thu nợ
7.570
100
13.234
100
5.664
74,8
1
Cho vay ngắn hạn
3.747
49,5
6.166
46,6
2.419
64,4
2
Cho vay trung và dài hạn
3.823
51,5
7.068
53,4
3.245
84,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2005- CN Phan Đình Phùng)
Biểu 10 cho ta thấy, cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tài trợ cho các khoản vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 75,6% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, các khoản vay ngắn hạn chỉ chiếm 24,4% năm 2005. Vì các khoản vay ngắn hạn này có đối tượng khách hàng chủ yếu là các cán bộ trong các cơ quan nhà nước vay với số lượng nhỏ và thường họ có thể trả ngay khi đến tháng lương. Việc thu nợ của Chi nhánh qua 2 năm rất thuận lợi chứng tỏ các khoản vay của Chi nhánh rất uy tín, hơn nữa quan hệ của khách hàng với ngân hàng rất tốt. Đó cũng là một khởi đầu khá thuận lợi đối với chi nhánh trong thời gian tới.
2.2.3.4. Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Cùng với sự phát triển quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Phan Đình Phùng trong thời gian qua, doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng lớn. Với nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV ngân hàng, doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong 2 năm vừa qua đã thể hiện sự tăng trưởng đáng kể với tốc độ tăng trưởng ở mức cao.
BIỂU 11: DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Tăng giảm so 2004
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh thu từ CVTD
1.457
3.918
2.461
168,9
2
Doanh thu từ hđ tín dụng
6.259
10.728
6.523
104,2
3
Tỷ trọng
23,3
36,5
-
-
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2005- CN Phan Đình Phùng)
Năm 2004 doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng là 1.457 triệu đồng chiếm 23,3% tổng doanh thu, năm 2005 là 3.918 triệu đồng chiếm 36,5%. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tăng đáng kể thu nhập của toàn Chi nhánh. Thông qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của hoạt động này trong tương lai là rất lớn, với một thị trường khá mới mẻ và lượng khách hàng đông đảo, hứa hẹn đây sẽ là một nguồn thu quan trọng của ngân hàng.
2.2.4. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Phan Đình Phùng
2.2.4.1. Kết quả đạt được
(1) Về chất lượng khoản vay
- Nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh hầu như không có. Hoạt động này được đánh giá là có mức độ an toàn cao nhất trong các đối tượng cho vay do món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thế chấp cầm cố. Đối với các nhu cầu vốn để mua sắm, sửa chữa nhà cửa thì TSBĐ chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi. Chi nhánh Phan Đình Phùng chưa có một khoản cho vay tiêu dùng nào phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
(2) Về khả năng quản lý và giám sát rủi ro
Rủi ro tín dụng
Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin về thị trường bất động sản đối với các khoản cho vay cá nhân sửa chữa, mua sắm nhà cửa, do đó rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của các khách hàng có nguồn trả nợ từ việc bán bất động sản vào cuối kỳ. Vì vậy, các khoản vay này thường có rủi ro cao về việc khách hàng không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, hầu hết các khoản cho vay bất động sản đều có biện pháp bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhưng có cam kết bảo đảm bằng thu nhập hàng tháng của người vay. Do đó, khả năng quản lý và giám sát rủi ro của Chi nhánh đối với các khoản cho vay này là khá chặt chẽ và hiệu quả.
Cán bộ công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước là một nhóm đối tượng chủ yếu vay vốn tiêu dùng của Chi nhánh. Đây là đối tượng có thu nhập ổn định, khi vay vốn có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan, đại diện công đoàn và nguồn trả nợ là tiền lương hàng tháng được trích một phần. Vì vậy, rủi ro tín dụng của nhóm khách hàng này được hạn chế.
Đối tượng nhân dân lao động vay vốn tiêu dùng cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ, nhu cầu vay vốn chủ yếu là phục vụ đời sống, vay vốn có cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đối tượng này có thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cho Chi nhánh, do đó các món vay đều có rủi ro thấp, phản ánh thực tế là nợ quá hạn hầu như bằng không, phần lớn vốn vay được thu hồi đúng hạn.
- Rủi ro lãi suất: do Chi nhánh cho vay theo lãi suất thả nổi nên rủi ro lãi suất rất hạn chế.
- Rủi ro tỷ giá: không có rủi ro vì Chi nhánh thực hiện cho vay bằng VND
- Rủi ro đạo đức: Trong thời gian gần đây, tại một số ngân hàng xảy ra tình trạng cò tín dụng câu kết với cán bộ ngân hàng làm giả hồ sơ vay vốn, vay đảo nợ. Nhưng tại Chi nhánh không xảy ra trường hợp nào vì các cán bộ của Chi nhánh thường xuyên được giáo dục tư tưởng đạo đức, giám sát chặt chẽ, có chế độ lương thưởng, phụ cấp tương xứng.
(3) Về khả năng thu hồi vốn
Do quá trình thẩm định chặt chẽ, giá trị tài sản bảo đảm nợ vay rất cao so với dư nợ cho vay, nên hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đều có khả năng thu hồi được nợ. Thông thường đối với loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa nhà phải trả góp vốn lãi hàng tháng hoặc hàng quý nên Chi nhánh có thể kiểm soát được nguồn thu nhập của khách hàng, hạn chế rủi ro.
(4) Về cơ cấu cho vay
Cơ cấu cho vay chưa đồng đều nhưng Chi nhánh cũng đã chú trọng tới việc mở rộng danh mục cho vay. Chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất xây nhà ở, sửa chữa, mua sắm nhà cửa, kế đến là cho vay mua ôtô, xe máy và phương tiện đi lại khác; thấp nhất là cho vay sinh viên. Việc cho vay tiêu dùng làm phong phú thêm loại hình cho vay, đối tượng cho vay của Chi nhánh, tạo điều kiện cho Chi nhánh mở rộng tín dụng, tăng vòng quay vốn tín dụng, phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng chung.
(5) Tình hình cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Thời gian qua ở Chi nhánh Phan Đình Phùng có phát sinh nợ cơ cấu lại là do giá vật liệu xây dựng lên xuống thất thường, thị trường BĐS ít sôi động… ảnh hưởng đến việc xây dựng và kinh doanh nhà đất khiến một số khách hàng không chủ động thực hiện được kế hoạch thi công và trả nợ ngân hàng. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện theo quy định hiện hành của NHNN. Tại Chi nhánh chưa có khoản vay nào phải xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ.
(6) Mức đóng góp vào sự phát triển của Chi nhánh
- Tại Chi nhánh Phan Đình Phùng, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 37,3% năm 2005 trong tổng dư nợ nên mức độ đóng góp lợi nhuận của các khoản cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ đáng kể, 32% lợi nhuận của ngân hàng.
Hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Phan Đình Phùng có thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn, tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, góp phần làm tăng uy tín của Chi nhánh.
Cho vay tiêu dùng đã giúp cho các khách hàng của Chi nhánh làm quen và sử dụng các dịch vụ, tiện ích mà Chi nhánh đang thực hiện. Cho vay tiêu dùng đem lại cơ hội tiếp thị quảng cáo cho ngân hàng, đồng thời phục vụ khách hàng rất hiệu quả.
Chi nhánh Phan Đình Phùng cho phép người vay có thể trả nợ dần hàng tháng, trích một phần từ thu nhập tiền lương nên việc cho vay này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng, cho phép khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn.
2.2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh dù đã có nhiều chuyển biến, phát triển rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh vẫn chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay mua phương tiện đi lại, mua nhà đất và sửa chữa nhà cửa.
Đa số các khoản vay tiêu dùng được Chi nhánh thực hiện giải ngân bằng tiền mặt, do vậy khó quản lí được mục đích vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng và việc mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng mới cũng sẽ gặp khó khăn như: cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,…. Việc chưa thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ cũng một phần do Chi nhánh chưa có hưỡng dẫn một cách cụ thể tới khách hàng, một phần cũng là do tâm lý chung của khách hàng là ngại đến ngân hàng vì các khoản vay thường không lớn lắm, họ có thể sử dụng ngay vào mục đích vay vốn.
Việc cho vay đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài có khó khăn khi các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ở xa Chi nhánh, hậu quả là việc thoả thuận, thực hiện thủ tục xác nhận đối tượng đi lao động mất nhiều thời gian, gây tốn kém cho các bên và giải ngân vốn vay bị chậm.
Đối tượng vay vốn chủ yếu là cán bộ công nhân viên, đây là đối tượng chủ yếu thuộc các thành phần kinh tế xã hội do Nhà nước quản lý. Đó là những người có thu nhập ổn định, có sự bảo lãnh của Thủ trưởng cơ quan, đại diện công đoàn và nguồn trả nợ từ việc trích một phần thu nhập hàng tháng. Đây cũng là đối tượng có tỷ lệ quá hạn thấp nhất, khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, với đối tượng này cũng nảy sinh một số vấn đề như:
+ Do sự cả nể và thiếu trách nhiệm, một số cơ quan quản lý cán bộ đã ký xác nhận cho cán bộ vay tiền ở nhiều TCTD khác nhau nhưng nguồn lương để trả nợ chỉ có một, vì vậy đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng đối với Chi nhánh.
Một số trường hợp sau khi vay tiền đã thuyên chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác, từ địa phương này sang địa phương khác nhưng cơ quan không thông báo cho Chi nhánh hoặc thông báo không kịp thời việc cán bộ nhân viên chuyển công tác hoặc thôi việc, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của Chi nhánh.
Số tiền trả nợ mỗi lần không lớn, một số khách hàng chưa quen giao dịch với ngân hàng nên thường hay quên trả nợ hoặc có tâm lý coi việc để quá hạn 1, 2 tháng là chuyện bình thường hoặc do bận đi học, công tác xa, gia đình gặp khó khăn mà không trả nợ vay cho Chi nhánh đúng hạn.
Việc quản lí cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh có nhiều khó khăn khi khoản vay có bảo đảm bằng tiền lương. Nguyên nhân là một số cơ quan quản lí lao động xác nhận cho cán bộ, nhân viên của mình vay vốn cùng một lúc ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Nhiều trường hợp, khoản vay được xác nhận bảo lãnh khoản vay bởi thủ trưởng cơ quan, nhưng Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn nếu cơ quan, người trả thay không có thiện chí trả nợ. Một số cơ quan, dù đã kí thoả thuận trích một phần lương cán bộ, công nhân viên vay vốn để trả nợ vay của cá nhân đó, nhưng không thực hiện đúng thoả thuận, không tạo điều kiện giúp Chi nhánh thu nợ.
+ Ngoài ra, đối tượng nhân dân vay vốn cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ, nhu cầu vay chủ yếu phục vụ đời sống, vay vốn có thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, đối tượng này có thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy, các món vay đều có rủi ro thấp, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp, có khả năng thu hồi.
+ Đối tượng khách hàng thứ 3 của cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Phan Đình Phùng đó là sinh viên các trường đại học. Dù tỷ lệ cho vay tiêu dùng đối với đối tượng này chiếm tỷ lệ không lớn, nhưng đây là đối tượng có mức rủi ro cao, tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất trong số các đối tượng vay vốn tiêu dùng (tỷ lệ nợ quá hạn là 13%). Nhiều trường hợp sau khi ra trường, học sinh, sinh viên về quê không tìm được địa chỉ, có trường hợp ra trường không xin được việc làm nên không có trả năng trả nợ. Nhiều sinh viên khi vay vốn cho rằng đây là khoản trợ cấp của Nhà nước cho sinh viên nên không ý thức trả nợ.
- Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng có kỳ hạn dài, đặc biệt đối với các khoản cho vay để mua nhà ở và phương tiện đi lại có thời hạn từ 3 - 10 năm, trong khi nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là ngắn hạn có thời hạn từ 3 - 1 năm. Mức cho vay và thời hạn cho vay tại Chi nhánh nhiều lúc không được xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguyên nhân từ cả phía khách hàng lẫn phía Chi nhánh. Về phía khách hàng, nhiều trường hợp không chứng minh được nguồn thu nhập phù hợp với kế hoạch trả nợ nhưng vẫn cam kết trả nợ đúng hạn, hoặc chỉ có hợp đồng lao động ngắn hạn nhưng lại có nhu cầu vay vốn dài hạn. Trong điều kiện khả năng huy động vốn trung và dài hạn của Chi nhánh Phan Đình Phùng hạn chế như hiện nay, thì hoạt động cho vay tiêu dùng có tiềm ẩn rủi ro thanh khoản do sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
Chương 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT PHAN ĐÌNH PHÙNG
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Phan Đình Phùng
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
NHNo&PTNT với định hướng phát triển phù hợp với sự phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng, trong thời gian tới cũng sẽ tiếp tục chiến lược phát triển khối khách hàng mới. Ngân hàng trong tương lai sẽ định hướng chiến lược phát triển khách hàng nhằm với khối lượng khách hàng có nhu cầu vay những khoản nhỏ, đồng thời cũng chú trọng phát triển về mảng dịch vụ cá nhân. Ngân hàng có xu hướng phát triển theo hướng liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp, vừa thực hiện cho vay thương mại đồng thời có những hỗ trợ như tài trợ cho cán bộ công nhân viên theo hình thức sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói: mở tài khoản cá nhân, trả lương qua tài khoản cho cho cán bộ công nhân viên, gửi tiết kiệm, cấp thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng.
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, do ngân hàng cũng định hướng phát triển về sản phẩm dịch vụ cá nhân hoạt động này của ngân hàng trong tương lai sẽ được mở rộng, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả, tạo nguồn thu lớn hơn cho ngân hàng, đa ngân hàng trở thành ngân hàng hàng đầu về cung ứng sản phẩm dịch vụ cá nhân, NHNo&PTNT trong thời gian tới sẽ chú trọng phát triển, mở rộng đối tợng khách hàng cho vay tiêu dùng, khai thác các thị trờng khách hàng tiềm năng trên địa bàn Hà Nội và các khu vực phụ cận, mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng và tạo nguồn thu cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của các nhóm khách hàng này, ngân hàng cũng sẽ quan tâm tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, đồng thời phát triển và hoàn thiện các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng, tạo nên hệ thống sản phẩm dịch vụ cung ứng liên kết cho các khách hàng cá nhân, giúp cho các khách hàng có thể hởng những lợi ích đầy đủ từ các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tất cả những chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh này của ngân hàng đều cũng nhằm tới phương châm, đó là “hướng tới khách hàng”.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng của NHNo&PTNT Chi nhánh Phan Đình Phùng
Đối với NHTM, việc mở rộng tín dụng là một vấn đề hết sức cấp bách bởi ngân hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. Do vậy bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra một giải pháp mở rộng quy mô tín dụng. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng ngân hàng, mục tiêu đeo đuổi riêng và tình hình phát triển kinh tế của thời kỳ đó mà mỗi ngân hàng có quan điểm về mở rộng tín dụng riêng và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với NHNo&PTNT Phan Đình Phùng, trong công tác tín dụng thực hiện chủ trơng của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT nhằm thực hiện các chiến lược đề ra: có nguồn vốn và tổng dư nợ cao, mạng lưới rộng và có chất lượng, có đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng; công nghệ và công cụ điều hành ngày càng hiện đại, có khả năng tài chính ngày càng mạnh nhằm phát huy được các ưu thế trong cạnh tranh, giữ vững được địa bàn hoạt động, mở rộng quan hệ với khách hàng kinh doanh có hiệu quả, thắt chặt quan hệ với khách hàng truyền thống đảm bảo tăng trưởng đều đặn, liên tục, an toàn.
Hiện nay, Chi nhánh đang cung cấp một số phương thức cho vay chính đối với cá nhân, ngời tiêu dùng là: cho vay có TSĐB và không có TSĐB theo đó khách hàng trả góp trích theo lương. Theo lý thuyết, ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương thức cho vay tiêu dùng để tài trợ cho khách hàng. Để ngày càng mở rộng và phát triển loại hình cho vay tiêu dùng, trong thời gian tới Chi nhánh sẽ không ngừng mở rộng các loại hình tín dụng tiêu dùng bằng cách tăng cường hơn nữa các phương thức cho vay tiêu dùng đã cung ứng, mở rộng một số phương thức cho vay mới như: cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Ngoài cung ứng các nghiệp vụ cơ bản như: nhận gửi, cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, đổi tiền ngân hàng còn phát triển cung ứng các nghiệp vụ mới như: thanh toán thẻ, ngân hàng tại gia tạo ra sự đa dạng trong kinh doanh ngân hàng. Cùng với việc mở rộng các loại hình dịch vụ, Chi nhánh còn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, đồng thời phát triển hoàn thiện các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng, tạo nên hệ thống sản phẩm dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng là cá nhân, giúp cho khách hàng có thể được hưởng những lợi ích đầy đủ từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, đào tạo cán bộ về nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng. Tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện đại, thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản lý điều hành trên cơ sở sắp xếp, phân loại cán bộ theo tiêu chí: năng lực, trình độ, nhận thức và phẩm chất đạo đức, từ đó định hướng đầu tư bồi dưỡng và đào tạo đáp ứng những đòi hỏi của quá trình cải cách và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Ngoài ra, Chi nhánh còn đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng như gửi cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm tại các ngân hàng khác hoặc tham gia các lớp đào tạo do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy hoặc cử cán bộ ra nước ngoài học tập.
3.2. Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Phan Đình Phùng
Qua nghiên cứu thực trạng và định hướng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phan Đình Phùng hiện nay, em xin đưa ra một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh như sau:
3.2.1. Thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với việc khai thác khách hàng tiềm năng
3.2.1.1. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng
Hiện nay, đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu mà Chi nhánh Phan Đình Phùng đang phục vụ là những cá nhân có tài sản thế chấp và công nhân viên chức nhà nước có thu nhập ổn định với phương thức cho vay trả góp. Đối với những khách hàng này, Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi để thu hút họ đến với Chi nhánh nhiều hơn và sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh.
Những khách hàng thường xuyên hiện nay mà Chi nhánh đang thực hiện cho vay tiêu dùng (như đội ngũ giáo viên, lực lượng cán bộ nhân viên ngành công an, cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định) lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân cư. Trong khi đó trên địa bàn Hà Nội, những người cũng có nhu cầu vay tiêu dùng như buôn bán nhỏ, làm việc tại các công ty tư nhân, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài rất đông đảo. Trong số đó, rất nhiều người không những có thu nhập ổn định mà còn khá cao. Xét cho cùng, các đối tượng cho vay tiêu dùng mà Chi nhánh nhằm vào chính là những người có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán. Vì vậy, đây chính là nguồn khách hàng có tiềm năng rất lớn mà Chi nhánh cần có chính sách để khai thác nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
Thật vậy, các hộ kinh doanh nhỏ thường có vốn khá lớn và việc vay tiêu dùng của họ như là một sự hỗ trợ tạm thời khi tiền vốn còn đang bị đóng băng vào hàng hoá, và họ hoàn toàn có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều đơn vị làm việc kém hiệu quả, nhưng bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp lớn, lâu năm, có uy tín trên thị trường. Bằng năng lực và kinh nghiệm của mình, Chi nhánh thực hiện cho vay tiêu dùng nhằm vào các đối tượng có hợp đồng dài hạn tại các doanh nghiệp uy tín này là có cơ sở mà không sợ rằng không thu hồi được nợ. Phương thức cho vay đối với nhóm khách hàng này có thể là cho vay tiêu dùng trả góp có tín chấp của doanh nghiệp đó.
Cụ thể là Chi nhánh có thể liên hệ với ban quản lý chợ, các tổ chức kinh tế- chính trị-xã hội ở phường, công đoàn các doanh nghiệp tiến hành tổ chức một buổi hội thảo cho tất cả những người có nhu cầu vay vốn, có những quan tâm thật sự đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong buổi hội thảo này, Chi nhánh chỉ cần từ một đến hai nhân viên tín dụng đến giới thiệu về hệ thống các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng, đồng thời hưỡng dẫn quy trình, giải thích về chi phí trả lãi vay, thời hạn, mức cho vay, phương thức giải ngân và thu nợ, và giải đáp các thắc mắc khác. Hoạt động này sẽ giúp Chi nhánh gần gũi với khách hàng hơn, sẽ xoá bỏ được tâm lý ngại đến ngân hàng của khách hàng, từ đó khuyến khích được khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
3.2.1.2. Đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
Việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện làm đa dạng các khoản mục cho vay vì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân rất phong phú: vay để thanh toán hàng hoá- dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc là nhu cầu cho con đi học đại học, khám chữa bệnh…. Chi nhánh Phan Đình Phùng đã chú trọng đến những nhu cầu đó của khách hàng nhưng chưa đáp ứng tốt, chỉ phục vụ mục đích mua sắm đồ dùng và xây sửa nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, cưới hỏi… rất ít. Chi nhánh cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay các mục đích này hơn nữa không những thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn. Tuy nhiên, việc thu hút nhóm khách hàng có mục đích trên không phải dễ dàng đối với Chi nhánh vẫn còn non trẻ như Chi nhánh Phan Đình Phùng. Cho nên, Chi nhánh nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua việc hợp tác với các công ty, những người môi giới có liên quan đến nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như hợp tác với các công ty sản xuất ô tô, xe máy; các trung tâm nhà đất; các công ty du lịch; hay các công ty xuất khẩu lao động,…. chắc chắn sẽ thu hút được khách hàng đến với Chi nhánh một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chi nhánh cũng nên có những buổi hội thảo để giới thiệu cho khách hàng về hoạt động của Chi nhánh, để họ nhận biết được lợi ích khi đến với Chi nhánh. Tuy nhiên, để tiến hành được hoạt động này thì chi phí bỏ ra là không nhỏ, nhưng kết quả thu được có thể ngoài sức mong đợi, không chỉ là lợi nhuận mà hình ảnh của Chi nhánh ngày càng được nhiều khách hàng biết đến.
3.2.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có độ rủi ro lớn hơn cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh, nên cần có biện pháp hạn chế tối thiểu rủi ro, đồng thời thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bằng việc xây dựng chi tiết những quy định, quy trình cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT, Chi nhánh Phan Đình Phùng có thể thực hiện mục tiêu trên và đặc biệt Chi nhánh đã biến cho vay tiêu dùng thành một sản phẩm hấp dẫn của mình. Thật vậy:
3.2.2.1.Mức cho vay hợp lý và hấp dẫn
Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng mà chi nhánh ấn định mức dư nợ cho vay đối với từng khách hàng. Hiện nay, Chi nhánh Phan Đình Phùng đã có chính sách cho vay không tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên với mức cho vay tối đa là 50 triệu đồng, mức cho vay đối với các hộ nông dân, chủ trang trại… là 10 triệu đồng. Số tiền này là quá nhỏ so với những nhu cầu của người vay nếu họ dùng tiền vay với mục đích để mua đất xây nhà, xây sửa nhà cửa, mua các phương tiện đi lại, mua các công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất cho nông dân (không phải để sinh lợi)… Do vậy nhiều người có nhu cầu vay vốn nhưng nếu chỉ vay theo mức mà Chi nhánh giới hạn thì khách hàng sẽ không vay nữa vì không những không đủ tiền phục vụ cho nhu cầu của mình mà còn có thể mất nhiều thời gian giao dịch với ngân hàng nếu chấp nhận vay. Chi nhánh nên linh hoạt về mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Nếu một khách hàng có thu nhập cao và họ chứng minh được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao động thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay với mức cao hơn và với thời hạn dài hơn mà không sợ rủi ro.
Đối với cho vay có tài sản đảm bảo mức cho vay tối đa là 50% giá trị tài sản thế chấp. Trong một số trường hợp đặc biệt như khách hàng quen thì Chi nhánh có thể cho vay tới 70% giá trị tài sản thế chấp. Một tài sản được đem làm thế chấp phải được xem xét ở 3 góc độ: thứ nhất là tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu của người vay; thứ hai là khả năng chuyển đổi được; thứ ba là giá cả. Giá cả là yếu tố không ổn định, biến động theo thị trường bởi vậy Chi nhánh sợ có rủi ro về giá của tài sản thế chấp chỉ nên cho vay 50% giá trị để phòng tránh rủi ro. Tuy vậy, những tài sản có khả năng chuyển đổi cao như trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, sổ tiết kiệm rất an toàn thì Chi nhánh cần tăng mức cho vay để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
3.2.2.2. Thời hạn vay vốn đa dạng và phù hợp
Cần đa dạng hoá các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc tín dụng như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi. Độ rủi ro cho vay tiêu dùng thấp hơn nhiều so với các hoạt động cho vay đối với các dự án lớn có thời hạn thu hồi dài vì cho vay tiêu dùng Chi nhánh có thể dự đoán được chính xác dòng tiền thu hồi được. Hiện nay một số sinh viên ngoai tỉnh sau khi học xong đại học đã ở lại thành phố làm việc cho các công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư ư nước ngoài, có thu nhập cao và có nhu cầu mua nhà, phương tiện, vật dụng. Đối với các đối tượng này Chi nhánh có thể cho vay với mức cao và thời hạn dài vì khả năng thu hồi vốn rất cao. Bên cạnh đó, việc cho vay tiêu dùng đối với các hộ gia đình sản xuất Chi nhánh cần xem xét và định kỳ trả nợ gốc và lãi vốn vay cho phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi và khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó để có nguồn vốn cho vay với thời hạn đa dạng như trên, Chi nhánh cần có định hướng thu hút thêm nguồn vốn trung và dài hạn tránh rủi ro khi cho vay tiêu dùng vời thời hạn dài mà hiện tại Chi nhánh chưa có đủ điều kiện để đáp ứng được.
3.2.2.3.Lãi suất linh hoạt
Hiện nay cho vay đối với sản xuất kinh doanh thường có lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay tiêu dùng khoảng 2%/năm. Điều này là không phù hợp với thực tế vì mục đích của vay tiêu dùng không phải để sinh lãi. Do vậy để xây dựng lãi suất hấp dẫn khách hàng mà lại phải hợp lý, vừa bù đắp được chi phí, vừa mang lại lợi nhuận thì Chi nhánh nên áp dụng mức lãi suất đa dạng cho từng loại khách hàng, tạo được sự hài hoà cân đối giữa lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng. Cụ thể:
Đa dạng hóa các hình thức trả lãi để tạo điều kiện phù hợp với các đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Dựa vào từng lãi suất, từng kỳ hạn, khách hàng có cơ hội lựa chọn các khoản vay thích hợp, đảm bảo cho hoạt động của họ có kết quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Với các khách hàng quen thuộc, có uy tín thì Chi nhánh có thế áp dụng một mức lãi suất ưu đãi. Điều đó củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho khách hàng tăng cường mối quan hệ với Chi nhánh, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ lãi và gốc đúng hạn cho ngân hàng.
3.2.2.4.Phương thức thu hồi nợ gốc và lãi vay không quá cứng nhắc
Phương thức tốt nhất là trả góp theo kỳ hạn nợ cụ thể như trả nợ theo tháng, quý phù hợp vời kỳ thu tiền bình quân của người vay: Cán bộ công nhân viên lĩnh lương hàng tháng, nông dân thu hoạch theo mùa vụ ngắn ngày, tiểu thương thu tiền hàng ngày để việc kiểm tra sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ được thường xuyên liên tục.
Tuy nhiên đối với hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên khi thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi vay phát sinh nhiều khó khăn như đã trình bày ở phần trên. Những khó khăn này đã ảnh hưởng tới tiến đọ mở rộng cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên. Do vậy, để giải quyết những khó khăn đó ngân hàng nên xem xét giải pháp về cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện. Giải pháp này được đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên: ngân hàng- đại diện của bên vay- người vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu nợ.
Người đại diện trong phương thức cho vay này thường là người ở đơn vị có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi và các trách nhiệm khác có liên quan. Để đảm bảo quyền lợi của người đại diện, nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao ngân hàng có những ưu đãi như: hàng tháng trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ tiền tàu xe trong các kỳ trả nợ, đồng thời ưu tiên khi người đại diện cũng vay vốn tại ngân hàng.
Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức cho vay này. Nếu ngân hàng không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ càng.
3.2.3. Mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng
Hiện nay nhiều ngân hàng đang có kế hoạch thực hiện cho vay tiêu dùng tại các quỹ tiết kiệm. Chi nhánh Phan Đình Phùng cũng nên áp dụng mô hình này để tạo sự tiện lợi cho khách hàng. Một số khách hàng vì đặc thù của công việc nên không có thời gian nhàn rỗi để đến ngân hàng vay vốn. Cho vay ngay tại quỹ tiết kiệm giúp cho khách hàng đến với ngân hàng dễ dàng hơn. Mặt khác một số khách hàng vì có nhu cầu đột xuất trong thời gian ngắn hạn, họ có tiền gửi tại các quỹ tiết kiệm và khi có nhu cầu sử dụng tiền thì lại đến ngân hàng rút tiền. Lúc này các cán bộ tín dụng tại quỹ có thể tư vấn cho khách hàng là họ có thể vay bằng cách cầm cố sổ tiết kiệm thay vì rút tiền tiết kiệm trước hạn, và việc cho vay ngay tại quỹ tiết kiệm sẽ đơn giản và tiện lợi hơn nhiều. Do vậy, cho vay tại các quỹ tiết kiệm giúp cho Chi nhánh có thể tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn.
3.2.4. Quan tâm chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định đến hiệu quả công việc, tất cả các mục tiêu của ngân hàng sẽ không thể đạt được nếu bản thân mỗi cán bộ không có lòng yêu nghề, tính trung thực trong công việc. Chi nhánh nên thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo và tập huấn đội ngũ cán bộ để giúp họ nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các quy định mới của nhà nước và của ngân hàng về công tác tín dụng cũng như khuyến khích các cán bộ tín dụng đi nghiên cứu, học tập các ngân hàng bạn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần bố trí cán bộ tín dụng phù hợp với từng nghiệp vụ tín dụng. Cần có cơ chế khoán các khoản cho vay đến từng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng và hiệu quả trong cho vay tiêu dùng. Chi nhánh cũng có thể sắp xếp, phân công cán bộ phụ trách cho vay tiêu dùng theo từng mảng đối tượng khách hàng nhằm tạo ra sự hài hoà hơn trong hoạt động.
Đội ngũ nhân viên giao dịch ở các phòng ban như phòng kế toán, phòng ngân quỹ cũng cần được tiếp tục bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ khả năng làm việc và khả năng giao tiếp văn minh lịch sự, có sức thu hút, hoà nhã và tôn trọng khách hàng. Giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng đồng thời góp phần tạo nên hình ảnh của Chi nhánh. Đây cũng là phương thức quảng cáo tốt cho ngân hàng mà chi phí lại thấp vì dưới con mắt của khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Do vậy, với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo nhân viên Chi nhánh sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. Khách hàng nhiều khi dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố ban đầu do vậy Chi nhánh nên thiết kế những bộ đồng phục cho nhân viên nhằm tạo ấn tượng tốt về tác phong, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp, từ đó tạo nên thiện cảm ban đầu với khách hàng mỗi khi giao dịch với ngân hàng.
3.2.5. Phải theo kịp xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng
Trong xu thế đổi mới hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một NHTM nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Chi nhánh cũng không nằm ngoài xu thế đó, luôn phai tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng; đồng thời từ đó hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cụ thể:
- Hiện đại hoá công tác thanh toán: Chi nhánh đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm mục tiêu thu hút các thành phần kinh tế đến giao dịch với ngân hàng. Chi nhánh có thể phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với những khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng: như cho vay thấu chi, phát hành thẻ tín dụng. Và việc khách hàng trả nợ ngân hàng cũng dễ dàng hơn thông qua khấu trừ vào tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng nhiều lần.
- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin để khách hàng có thể thấy được tính hiện đại của ngân hàng. Cụ thể trang bị các loại máy tính, máy móc thanh toán ở trụ sở giao dịch, quầy giao dịch phù hợp cho giao tiếp. Ngoài việc mua sắm sửa chữa các cơ sở vật chất cũ hay bị hư hỏng Chi nhánh cũng nên quan tâm chú ý đến cách bố trí, sắp xếp đồ đạc tranh ảnh, áp phích nhằm tạo ra một không gian hài hoà, tạo nên một sự thoải mái và tiện nghi cho khách hàng.Vì các khách hàng đến làm thủ tục vay vốn cũng như thanh toán các khoản vay thường có một khoảng thời gian đợi chờ không phải là ít. Để giúp cho khách hàng cảm thoải mái, không sốt ruột trong lúc chờ đợi, Chi nhánh có thể bố trí không gian tiếp khách với các tờ quảng cáo về các sản phẩm- dịch vụ của ngân hàng với những hình ảnh sinh động, ấn tượng. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể theo dõi thông tín trên các báo, tạp chí hoặc các tờ tin tức về hoạt động của Chi nhánh, các sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh đang cung cấp.
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
Nhiều khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hoá, nhà cửa,… nhưng lại không hiểu biết nhiều về lĩnh vực đó. Chi nhánh có thể tư vấn cho khách hàng các loại hàng hoá, các tiện ích của hàng hoá đó. Để có thể có đủ trình độ tư vấn cho khách hàng thì Chi nhánh khuyến khích cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm các lĩnh vực kinh doanh khác như: xây dựng, quy trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nhà đất, …
Chi nhánh cũng cần có chế độ khen thưởng thích đáng cùng với những cán bộ vượt kế hoạch trong công tác tín dụng, chế độ xử lý nghiêm minh trong việc khoán công tác cho từng cán bộ. Cho vay an toàn cần có chế độ khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần nhằm khuyến khích động viên lòng nhiệt tình công tác, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân mỗi người cán bộ.
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các Bộ, ngành liên quan:
Thứ nhất, Chính phủ cần đầu tư ư phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ đời sống người dân. Từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng, nhằm đáp ứng được nhu cầu của công chúng ngày một tốt hơn.
Thứ hai, Chính phủ cần nghiên cứu để đưa ra các luật định và nghị định có liên quan về chính sách tài chính đối với nhà đất, phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và có giải pháp để hâm nóng thị trường bất động sản trong thời gian tới.
Thứ ba, Bộ tư pháp nhanh chóng ban hành mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mua căn hộ, nhà tại các khu đô thị mới, không yêu cầu xuất trình giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, giấy phép xây dựng, dự án đầu tư ư được duyệt, thay vào đó là Hợp đồng mua bán căn hộ/mua bán nhà (gắn liền với quyền sử dụng đất),… giữa bên mua và bên bán. Mở các văn phòng đăng ký giao dịch bảo đảm, thêm các văn phòng công chứng, để tạo điều kiện cho người dân làm các thủ tục hành chính liên quan đến bất động sản và vay vốn.
Thứ tư, đề nghị các cơ quan có đối tượng vay tiêu dùng tại Chi nhánh kết hợp với Chi nhánh trong việc xác nhận hồ sơ xin vay vốn và thu hồi nợ.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp mục tiêu chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế. Khuyến khích các NHTM áp dụng cơ chế quản trị lãi suất để tránh rủi ro và có chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào cao hơn mức hiện nay, bảo đảm cho các NHTM đủ bù đắp chi phí, rủi ro và có lợi nhuận để phát triển bền vững.
Thứ hai, hoàn chỉnh hệ thồng các văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm- dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.
Thứ ba, NHNN cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ hơn nữa cho các NHTM trong việc tổ chức những khoá học hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Thứ nhất, kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản mới của NHNN, của Chính phủ và của các ngành có liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.
Thứ hai, có chiến lược khách hàng cụ thể để chỉ đạo các chi nhánh đến tiếp thị khai thác khách hàng.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn mới mẻ không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn đối với chính các NHTM Việt Nam, cũng như các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Nhưng mấy năm gần đây, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng là tất yếu rõ ràng. Người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số lượng người vay cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên. Các ngân hàng thương mại cũng đang tích cực triển khai loại hình cho vay tiêu dùng này cũng như là những thành công đã được kiểm chứng của các ngân hàng các nước, đặc biệt ở các nước phát triển.
Tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phan Đình Phùng, số lượng khách hàng đến vay tiêu dùng ngày càng tăng, tỷ lệ thu nhập cao, rủi ro thấp. Tuy nhiên, Chi nhánh Phan Đình Phùng chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Trong thời gian tới, ngân hàng nên đầu tư ư hơn nữa vào việc nghiên cứu đối tượng khách hàng, tạo bước tiến thuận lợi cho ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài viết này. Em rất mong có thể nghiên cứu tiếp và hoàn thiện đề tài này vào một ngày gần đây.
Cuối cùng, em rất mong sự góp ý và nhận xét của các Thầy cô, các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, những người có cùng mối quan tâm về hoạt động cho vay tiêu dùng và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S.Rose, NXB Tài chính, 2001.
Ngân hàng thương mại, Lê Xuân Nghĩa, NXB Tài chính, 1997.
Tiền tệ và Ngân hàng, Lê Văn Tề, NXB TP.HCM, 1992.
Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam
Báo và tạp chí về tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính năm 2003, 2004, 2005
Luận văn các khoá 40, 41, 42, 43 - ĐHKTQD
Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng, tài liệu tập huấn nghiệp vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Phan Đình Phùng năm 2004, 2005.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chi nhánh Phan Đình Phùng: NHNo&PTNT Chi nhánh Phan Đình Phùng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Biểu 1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng
Biểu 2: Hệ thống điểm số tại một ngân hàng ở Mỹ
Biểu 3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của ngân hàng Mỹ
Biểu 4: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Biểu 5: Tình hình cho vay tại chi nhánh phan đình phùng
Biểu 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh phan Đình Phùng
Biểu 7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
Biểu 8: Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Biểu 9: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
Biểu 10: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian
Biểu 11: Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M7903 r7897ng cho vay tiu dng t7841ii NHNNampPTNT.doc