Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa càng trở nên cấp thiết và Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng ngoài nhiệm vụ trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận đều có xu hướng, cách lược mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong thời gian thực tập em được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các anh chị phòng Tín dụng cùng với sự tự tìm hiểu em nhận thấy hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHĐT&PT Chi nhánh Nam Hà Nội chiếm tỷ trọng dư nợ tín dụng cao và đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng trong 4 năm liền 2004- 2007.
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I từ năm 2005 nên tỷ lệ nợ quá hạn từ mô hình Chi nhánh cấp II để lại rất lớn. Với sự cố gắng của toàn Chi nhánh nên tỷ lệ này đã và đang được giảm xuống.
Biểu 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNN&V tại Chi nhánh giai đoạn 2005-2007.
Tỷ lệ nợ qua hạn của Chi nhánh đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhìn chung ở mức tương đối, hầu hết các khỏan nợ qua hạn do hoạt động cho vay thời kỳ trước để lại. Đó là các món vay của các Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động ì ạch không hiệu quả. Tuy nhiên trong năm 2007 Chi nhánh đã thực hiện khá tốt công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn. Chi nhánh đã hoàn tất hồ sơ, trình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương duyệt hạch toán ngoại bảng nợ xấu của 5 đơn vị : công ty cổ phần Nông Lâm Nghiệp, công ty cổ phần Công trình Giao thông 872, Xí nghiệp Formach Tam Điệp, Công ty gạch Đại Thanh, Xí nghiệp Thương mại Công trình với tổng số nợ là 68,583 tỷ đồng nên nợ xấu của Chi nhánh tại thời điểm ngày 31/12/ 2007 chỉ còn 16.1 tỷ đồng chiếm 2.3% tổng dư nợ.
2.5. Đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
2.5.1. Các kết quả đạt được trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
Qua các số liệu phản ánh tình hình mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm gần đây chúng ta có thể thấy một số kết quả Chi nhánh đã đạt được Cụ thể như sau:
* Số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Chi nhánh luôn tăng theo thời gian. Điều này thể hiện Chi nhánh đã thực sự thu hút được khách hàng, có quan hệ tốt với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời cúng phản ánh bước đầu thành công của Chi nhánh trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Doanh số và dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa liên tục tăng qua các năm.
* Tỷ trọng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm ưu thế cao đã đánh giá sự phát triển đúng theo kế hoạch là đặc biệt chú trọng đến đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Các khoản vay ngắn hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng nhanh và luôn là các con số lớn. Cho thấy chính sách cho vay rất phù hợp của Chi nhánh. Áp dụng đối với khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa co snhu cầu vay vốn chủ yếu phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời tăng cường cho vay ngắn hạn cũng cân bằng giữa mục tiêu sinh lời và an toàn.
* Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm dần mặc dù vẫn đang ở mức cao hơn 2% (mức tỷ lệ nợ tốt nhất đối với Ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước). Nguyên nhân tỷ lệ nợ quá hạn vẫn trên 2% là do các khoản nợ trước kia để lại. Trong giai đoạn gần đây Chi nhánh có Các khoản vay của Doanh nghiệp nhỏ và vừa hầu hết là có tài sản đảm bảo, công tác phân tích, thẩm định tín dụng chuyên nghiệp.
Bên cạnh các thành công đó Chi nhánh cúng đã vấp phải một số các hạn chế trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.5.2. Các mặt còn hạn chế và một số nguyên nhân.
2.5.2.1. Các mặt còn hạn chế
Một là, Chi nhánh chưa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn vay của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế khả năng Chi nhánh mới chỉ đáp ứng mở rộng hoạt động trên địa bàn Thanh trì, Hai Bà Trưng là chủ yếu.
Hai là, Chi nhánh chưa thành lập phòng Marketing Ngân hàng chuyên phụ trách vấn đề marketing đến đối tượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mà chính cán bộ tín dụng thực hiện marketing đến Doanh nghiêp nhỏ và vừa thông qua việc chia cho mỗi cán bộ tín dụng đảm nhiệm tìm kiếm khách hàng trong một vùng vì vậy chỉ kết nối được với phần lớn các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Quận Hoàng Mai và khu lận cận phía Nam Hà Nội.
Ba là, Thủ tục vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh còn rất mất thời gian. Thông thường một món vay tính từ khi Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp đầy đủ bộ hồ sơ xin vay đến khi giải ngân cũng mất đến 5 – 6 ngày. Chi nhánh giao toàn bộ quy trình tín dụng cho phòng tín dụng và trực tiếp cán bộ tín dụng thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, hàon tất thủ tục pháp lý .... đến khâu thu nợ. Đương nhiên cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiêm cho toàn bộ quy trình của một khoản cho vay phát sinh trước, trong và sau khi cho vay. Tuy nhiên chính điều đó làm giảm tính chuyên môn hoá, tính nhanh chóng về mặt thủ tục. Thiết nghĩ nên chăng hình thành bộ phận hỗ trợ tín dụng tại Chi nhánh.
Bốn là, Tỷ lệ nợ quá hạn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh chưa đạt tiêu chuẩn tốt nhất mà Ngân hàng Nhà nước quy đinh đối với Ngân hàng thương mại.
Năm là, Chi nhánh chưa chuyên nghiệp hoá cán bộ tín dụng về mảng cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp. Hiện tại Chi nhánh đang gộp cả mảng khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp trong phòng tín dụng chung. Việc chưa phân tách này tạo ra hạn chế trong mở rộng cho vay đối với Doanh nghịêp nhỏ và vừa do thiếu tính chuyên nghiệp, chuyên sâu đối với hoạt động đó.
Sáu là, Chi nhánh chú trọng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng chưa phát triển được nhóm Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó là loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng lớn, kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Điều đó thể hiện Chi nhánh đã chưa khai thác được toàn diện đối tượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bảy là, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội chưa thực sự đa dạng hoá được các loại hình cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh mới mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa các món vay ngắn hạn là chủ yếu, phân thành cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng.Mà Chi nhánh chưa chú ý đến cho vay trung và dài hạn. Cho vay trung và dài hạn tuy có rủi ro lớn hơn cho vay ngắn hạn nhưng lại có lợi nhuận cao hơn từ lãi cho vay và đòi hỏi trình độ phân tích tín dụng, thẩm định dự án tốt. Chi nhánh đạt được kết quả tốt trong mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy nhiên để thành công hơn cần điều chỉnh cơ chế cho vay đối với Doanh nghiệp cho phù hợp hơn.
Tám là, đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh phần lớn rất trẻ mang đến sự năng động và tinh thần làm việc hăng say tuy nhiên vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Nhìn chung các món cho vay nợ quá hạn sẽ không hiện thấy rõ khi cho vay mà chỉ biết chắc chắn là nợ quá hạn khi các món vay đến hạn trả, một Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với Ngân hàng trước đây không đồng nghĩa là trong tương lai Doanh nghiệp đó vẫn là một khách hàng tốt của Ngân hàng. Nhìn nhận đánh giá chính xác về một Doanh nghiệp không chỉ là sự nỗ lực mà bằng cả kinh nghiệm từng trải của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định.
2.5.2.2. Một số nguyên nhân cơ bản
* Nguyên nhân do Ngân hàng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội mới được nâng lên thành Chi nhánh cấp một được 3 năm vì thế còn rất nhiều khó khăn và hạn chế cho hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh tuy tăng nhanh nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu vốn vay của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2005 – 2007 nguồn vốn ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao, nguồn trung và dài hạn khó tiếp cận hơn và chưa đủ khả năng để có thể đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chi nhánh có trụ sở to nằm ở ngã ba trên trục đường Giải Phóng song đây là khu vực mới phát triển trên địa bàn Hà Nội. Huyện Thanh Trì, Quận Hai Bà Trưng. Người dân trong khu vực chủ yếu là lao động nông nghiệp và buôn bán nhỏ nên khả năng nguồn vốn nhàn rỗi và tiếp cận vốn vay còn hạn chế.
Công tác quảng bá, marketing thu hút vốn còn chưa phát triển, thái độ phục vụ còn nhiều bất cập.
Chi nhánh có đội ngũ cán bộ chủ yếu là lực lượng trẻ có năng lực làm việc tốt nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệp thực tế. Vì vậy công tác phân tích, thẩm định còn chưa thật sự nhanh nhậy và hiệu quả.
Về mặt thủ tục Chi nhánh vẫn rất cứng nhắc trong khuân khổ các quy định. Đôi khi làm chậm cơ hội kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Nguyên nhân do các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhìn chung đều không trường về vốn, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên các việc làm nhằm cố tình được vay vốn. Đó là các hành động không trung thực, bóp méo các báo cáo tài chính, mục đích vay vốn, phương thức sản xuất kinh doanh. Từ đó gây ra các khó khăn cho Chi nhánh trong việc thẩm định tín dụng. Gây ra rủi ro trong mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh
Mặt khác do các Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn kém về năng lực kinh doanh, khả năng phân tích, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh còn thiếu tính hiệu quả dẫn đến khả năng trả nợ khó khăn. Do đó hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa không hiệu quả vì Chi nhánh sẽ từ chối cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa như vạy vay vốn.
Một nguyên nhân khác nữa là tài sản đảm bảo là một trong yêu cầu không thể thiếu khi Chi nhánh cho vay. Tuy nhiên tài sản đảm bảo tiền vay của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường nhỏ và thậm chí không có lại bị giới hạn trong khoản tiền vay không được qúa 70% giá trị tài sản đảm bảo. Đây là nguyên nhân làm hạn chế mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Một số nguyên nhân khác
Bên cạnh các nguyên nhân từ phía Ngân hàng và Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có những nguyên nhân do môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và môi trường xã hội.
Về môi trường kinh tế đặc biệt trong các năm trở lại đây đi đôi với mức tăng trưởng kinh tế cao là tỷ lệ lạm phát lớn, giá vàng tăng nhanh người dân không gửi tiền tiết kiệm nữa mà mua vàng cất trữ làm chi phí huy động của Chi nhánh tăng kéo theo lãi suất cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng không nhỏ làm hạn chế hoạt động mở rộng cho vay. Mặt khác thị trường bất động sản đóng băng làm cho giá đất hạ nhiệt do đó định gái đất thấp kéo theo khoản cho vay nhỏ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cuả Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về môi trường pháp lý, có sự chồng chéo, bất cập trong các văn bản pháp lý xảy ra hiện tượng lách luật. Đồng thời hoạt động quản lý đôi khi quá rườm rà nhưng không hiệu quả vẫn có các Doanh nghiệp nhỏ và vừa “ma”.
Về môi trường xã hội, địa bàn hoạt động của Chi nhánh có tình hình xã hội phức tạp, còn nhiều tệ nạn và môi trường xã hội có sự đan xen thành thị nông thôn khó tiếp cận.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Chi nhánh Nam Hà Nội
3.1. Định hướng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu kinh doanh: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn.
- Tuân thủ kỷ cương kỷ luật điều hành, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
- Trên cơ sở là một ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Quận và các vùng lân cận; phục vụ phát triển kinh tế cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.
- Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ; chăm lo và giáo dục ý thức cán bộ gắn bó với ngành, với nghề.
- Phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm Ngân hàng.
- Kinh doanh đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước, của Ngành, đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn.
- Toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh thi đua lập thành tích chào mừng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện thành công IPO và thành lập tập đoàn tài chính Ngân hàng Việt Nam.
3.1.12. Nhiệm vụ trọng tâm:
Căn cứ theo định hướng mục tiêu kế hoạch kinh doanh toàn ngành trong 3 năm 2006- 2008 và kế hoạch kinh doanh 5 năm 2006 – 2010, kế hoạch kinh doanh được giao năm 2008 và mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh hoàn thành vượt mức kế hoạch giao 10% đối với các chỉ tiêu chính, chi nhánh đặt ra mục tiêu phấn đấu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2008 như sau:
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008
Đơn vị : tỷ VND
Chỉ tiêu
Kế hoạch giao
Kế hoạch phấn đấu
Tổng tài sản
1800
Huy động vốn cuối kỳ
1750
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
1000
1400
Tỷ lệ nợ xấu
2%
<2%
Thu dịch vụ ròng
11,7
13,0
Chênh lệch thu chi (trích trước DPRR, không kể thu nợ HTNB)
32
35
( Nguồn báo cáo kế hoạch kinh doanh năm 2008 của Chi nhánh )
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng thể hiện được vai trò vô cùng quan trọng đối với phát triển của nền kinh tế. Đảng và Nhà nước cũng đã chú trọng đến phát triển và mở rộng loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua cụ thể với các thông tư, hướng dẫn, quyết định.
Năm 2005, Bộ kế hoạch đưa ra thông báo số 144/ 2005/ TB- BKH ngày 07/10/2005; Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế Triển khai chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006- 2010 và chỉ thị số 40/2005/CT- NHNN để thúc đẩy công tác hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năm 2006, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qau thông tư số 01/2006/TT – NHHH; Ngày 23/10/2006 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 236/2006/QĐ- TTg phê duyệt kế hoạch phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006- 2010 với mục tiêu tăng số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới lên khoảng 320.000 Doanh nghiệp, tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 đến 6 % trong tổng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thêm 165.000 lao động được đào tạo kỹ thuật tại Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năm 2007 Luật Doanh nghiệp được tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hơn và đã thể hiện thái độ đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhận thức được chính sách ưu tiên phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đảng và Nhà nước, cùng với nhu cầu vốn cũng như khả năng kinh doanh đem lại hiệu quả cao của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội đã có các định hướng tiếp tục mở rộng cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp này.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội đưa ra kế hoạch mục tiêu trong năm 2008 về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể như sau:
* Tăng các doanh số cho vay, dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cả về số tuyệt đối và số tương đối 1005 tỷ đồng và 986 tỷ đồng.
* Thay đổi cơ cấu cho vay theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ.
* Bên cạnh vấn đề tăng về mặt số lượng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội cũng đưa ra kế hoạch đặc biệt nâng cao về chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu xuống dưới 2%
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
3.2.1. Phát triển tăng cường hoạt động huy động vốn
Để khắc phục mặt hạn chế thiếu nguồn trung và dài hạn, nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu vay vốn thường xuyên và lớn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó vấn đề trước hết là phát triển mạnh hơn nữa hoạt động vốn.
Đối với Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng thương mại nói chung, công tác huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng. Chi nhánh phải có đủ vốn để thực hiện cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Có nguồn vốn lớn Ngân hàng thương mại sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà không phải lo sợ thiếu vốn hay bỏ qua Khách hàng tốt vay do thiếu vốn. Để tăng cường công tác Huy động vốn, Chi nhánh cần tiến hành thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, hấp dẫn, thu hút khách hàng. Cần đa dạng hoá các biểu lãi suất, kỳ hạn, gia tăng các sản phẩm khuyến mãi khi huy động nguồn như các chương trình bốc thăm trúng thưởng, áp dụng lãi suất bậc thang đối với khách hàng gửi tiền thanh toán, tăng các tiện ích của thẻ thanh toán, phát hành thêm nhiều loại thẻ mới phù hợp nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
Thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi. Đối với các Ngân hàng, Nguồn vốn huy động được chủ yếu từ tiền gửi. Trong đó, chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi ảnh hưởng đến quy mô vốn của Ngân hàng. Ngân hàng phải đặc biệt phải tính toán kỹ lưỡng khi đưa một sản phẩm dịch vụ mới vào thực tiễn dể huy động vốn của mình bởi đặc điểm dịch vụ huy động vốn của ngân hàng là rất khó rút lui khỏi thị trường. Khi đưa dịch vụ huy động vốn vào mà không phù hợp hoạt động của ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chịu tổn thất rất lớn về chi phí. Một sản phẩm dịch vụ thực sự chất lượng thì sản phẩm dó không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng mà phải đảm bảo sự thoả mãn cao nhất từ phía khách hàng khi họ tiếp nhận và sử dụng dịch vụ. Muốn vậy công tác chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng, thái độ phục vụ… phải đạt hiệu quả cao nhất, tạo niềm tin cho khách hàng. Chất lượng các dịch vụ hoạt động tiền gửi phụ thuộc nhiều vào phong cách, thái độ phục vụ của các nhân viên giao dịch tại Chi nhánh. Nhân viên giao dịch ngoài kỹ năng nghề nghiệp thành thạo thì cần phải có phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tận tình và thân thiện với khách hàng. Chính những cử chỉ nhỏ này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy gắn bó với Chi nhánh, tin tưởng vào mối quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng thì họ sẽ trung thành, gắn bó lâu dài với khách hàng, mặt khác những khách hàng này chính là lực lượng Marketing “không chuyên” hiệu quả để quảng bá hình ảnh của Ngân hàng, từ đó Ngân hàng sẽ có nguồn huy động vốn ổn định và ngày càng gia tăng lượng vốn huy động này lên.
Thứ ba, không ngừng tăng cường công tác Marketing trong việc tiếp thị sản phẩm dịch vụ đến khách hàng. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn thì Ngân hàng cần biết cách quảng bá các dịch vụ và cách tiếp cận sản phẩm này đến khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc các khách hàng truyền thống thông qua những buổi gặp mặt khách hàng thường niên, phải xây dựng đội ngũ chuyên tư vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của chi nhánh đến khách hàng. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, internet, tivi... khách hàng sẽ chú ý đến các sản phẩm của mình. Từ đó, Ngân hàng sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiền và nhanh chóng hiện thiện sản phẩm của mình thông qua các phản hồi từ phía khách hàng đối với các sản phẩm đó.
Thứ tư, xu hướng của các Ngân hàng thương mại là sẽ tăng cường nguồn huy động trung và dài hạn. Muốn vậy, Chi nhánh cần có các chính sách về lãi suất, về chính sách khuyến mại đối với các khoản tiền gửi trung và dài hạn. Bên cạnh đó, để tăng cường nguồn trung và dài hạn thì Ngân hàng có thể phát hành thêm giấy tờ có giá trung và dài hạn, tăng các khoản vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính khác.
3.2.2. Xây dựng phòng marketing Ngân hàng, thực hiện tốt công tác Marketing đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Biện pháp này nhằm tháo gỡ khó khăn trong khâu tiếp thị, quảng bá và tiếp cận đến khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới với xu hướnh thâu tóm và sáp nhập. Hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng ấy, Ngân hàng thương mại nào hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị các Ngân hàng khác chiếm lĩnh thị trường và bị thâu tóm. Do vậy, hoạt động Marketing Ngân hàng ngày càng cần thiết và quan trọng đối với đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại vì hoạt động này có phát triển thì Chi nhánh mới có cơ hội thu hút được nhiều khách hàng tốt. Sau đây là một số giải pháp để tăng cường hoạt động Marketing như sau:
Thứ nhất: Hiện nay, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội chưa có phòng Marketing riêng, hoạt động Marketing do phòng Kế hoạch - Nguồn vốn chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo của Hội sở chính, do vậy, hoạt động Marketing sẽ không phát huy được hiệu quả tối đa. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần xây dựng phòng Marketing riêng để xác định nhu cầu, mong muốn và cách thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn, tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh
Thứ hai: Bộ phận Marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được đòi hỏi, mong muốn và cả xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng nói chung và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, trên cơ sở đó, bộ phận Marketing là bộ phận không tách rời với các bộ phận như: thiết kế, phát triển dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt phù hợp nhu cầu thị trường.
Thứ ba: Nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ phận Marketing là phải đưa sản phẩm dịch vụ đến với nhu cầu của khách hàng nói chung và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Quá trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
- Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn trong và ngoài địa bàn. Bộ phận Marketing phải tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng kinh doanh có hiệu quả, những khách hàng tiềm năng, khách hàng tốt có thể đảm bảo an toàn và sinh lời cho Chi nhánh.
- Bộ phận Marketing phải không ngừng tìm kiếm khách hàng mới đến với Chi nhánh. Khi khách hàng đến phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đó. Từ đó khách hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và sing lời cao hơn. Muốn vậy, Chi nhánh cần thành lập tổ tiếp thị thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt nhân viên tín dụng và các bộ phận khác trong hệ thống chi nhánh phải hiểu biết tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp để từ đó mỗi cán bộ trong Chi nhánh là một cán bộ tiếp thị giỏi. Nhân viên tiếp thị giỏi là khi giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ thì khách hàng thấy được sự tiện ích, sự khác biệt vượt trội so với các Ngân hàng khác khi sử dụng cùng loại dịch vụ đó nhất là sự giảm thiểu về chi phí và thời gian, đánh đúng tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng
- Phải có bộ phận chuyên trách việc phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Muốn vậy, các phòng, điểm giao dịch cũng phải tổ chức hoạt động phục vụ khách hàng,
- Không ngừng cải tiến hệ thống kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó là việc phải nhanh chóng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán như máy rút tiền tự động (ATM), chuyển tiền điện tử tại nơi giao dịch (EFTPOS), ngân hàng phục vụ tại nhà (Home – Bank)...Chính sự hoàn thiện hệ thống thanh toán sẽ thu hút được sự chú ý rất lớn của khách hàng, từ đó khách hàng có thêm hứng thú, sự tin tưởng để vay vốn tại Ngân hnàg
Thứ tư, Bộ phận marketing không ngừng tiến hành các hoạt động về quảng cáo, tuyên truyền, tổ chức hội nghị khách hàng... nhằm tiếp thị các sản phẩm một cách rộng rãi, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống, thu thập được thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm.
3.2.3. Đổi mới quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với DNN&V
Biện pháp này nhằm giảm bớt khâu thủ tục rườm rà và nhanh gọn về mặt quy trình. Về quy trình cán bộ tín dụng làm tất cả thủ tục từ đầu đến cuối quy trình tín dụng do đó nhiều khi cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều hồ sơ vì vậy tốn thời gian cho từng món vay.
Như ta đã biết ở phần I, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có đặc điểm là: Trình độ quản lý còn hạn chế, hệ thống sổ sách chưa rõ ràng, quy mô tài chính còn hết sức nhỏ bé...nhưng lại chiếm đại đa số trong hệ thống Doanh nghiệp ở Việt Nam. Sự lớn mạnh vững vàng của loại hình doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng có hiệu quả vốn vay Ngân hàng thương mại, buộc Ngân hàng thương mại phải có một cơ chế cho vay riêng đối với loại hình doanh nghiệp này. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh nói riêng vẫn áp dụng quy trình cho vay chung đối với mọi Doanh nghiệp gây ra sự nhiều bất lợi đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, kìm hãm sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.
Muốn tạo sự công bằng trong việc cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội cần tiến hành đổi mới quy trình cho vay phù hợp Doanh nghiệp nhỏ và vừa, có văn bản cụ thể đến các cán bộ trực tiếp quản lý Doanh nghiệp giúp cán bộ hiểu đúng đắn, rõ ràng sự đổi mới quy trình cho vay này. Cụ thể cân làm tốt một số khâu sau đây:
Thứ nhất, khi cán bộ tín dụng đã nắm bắt được khách hàng thì cần hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn gồm các lạo hồ sơ: Pháp lý, tài sản bảo đảm, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ tài chính để từ đoa nắm bắt một cách sâu sắc về khách hàng của mình. Ở khâu này, Cán bộ tín dụng cần giúp đỡ khách hàng nhiệt tình, chu đáo ngay từ đầu khi Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn, tạo niềm tin cho khách hàng đối với chi nhánh. Quan trọng hơn sẽ giảm thiểu thời gian và chi phí khi nhận hồ sơ đến khi giải ngân, từ đó làm thoả mãn nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa và cũng tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai, hiện nay, thủ tục hành chính quá rờm rà là một cản trở rất lớn đối với công tác mở rộng cho vay của Chi nhánh. Thực tế cho thấy, khi hồ sơ có quá nhiều điều khoản, quá nhiều con dấu, chữ ký sẽ làm cho thủ tục hành chính càng thêm phức tạp , tạo tâm lý e ngại khi làm hồ sơ vay vốn cầu Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bởi vậy, Chi nhánh cần giảm thiểu thủ tục trong hồ sơ vay vốn để giảm thời gian và chi phí cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh của Chi nhánh
3.2.4. Điều chỉnh cơ chế cho vay phù hợp với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn và khả năng đa dạng hoá các phương thức cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh thiết nghĩ cần điều chỉnh lại một số vấn đề trong cơ chế cho vay đối với Doanh nghiệp.
Tâm lý của người đi vay bao giờ cũng mong muốn ngân hàng sẽ có cơ chế cho vay phù hợp hoàn cảnh và điều kiện của Doanh nghiệp mình song với tiềm năng của các Ngân hàng thương mại hiện nay còn quá nhỏ bé thì việc đáp ứng những yêu cầu này còn hạn chế. Sau đây là một số thay đổ về cơ chế để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Về phương thức cho vay: Hiện nay, Chi nhánh mới chi áp dụng hai phương thức cho vay cơ bản, tạo rất nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp mà ngành nghề sản xuất đòi hỏi phải đa dạng hình thức cho vay, ít thu hút được khách hàng mới ra đời. Việc áp dụng nhiều phương thức cho vay sẽ làm cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả hơn nhờ khả năng xoay vòng vốn tốt hơn, khả năng sản xuất kinh doanh liên tục, làm tăng khả năng cạnh tranh và sinh lãi cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó ổn định được khả năng trả nợ cho Ngân hàng và chống chịu được khi thị trường biến động xấu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Về khối lượng cho vay: Hiện nay, Chi nhánh cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua giá trị của tài sản bảo đảm ( Thông thường dư nợ lớn nhất bằng 70 – 80% giá trị tài sản đảm bảo). Tuy nhiên giá trị tài sản bảo đảm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có giá trị rất bé so với nhu cầu về vốn tín dụng của họ, điều này dẫn đến rất nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa không được chấp nhận vay vốn hoặc mức cho vay quá nhỏ so với nhu cầu vay của Doanh nghiệp. Một thực tế là có nhiều doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao, khả năng trả nợ tốt nhưng không được chấp nhận vay vốn do chưa đủ tài sản bảo đảm từ đó mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, bị cạnh tranh với các doanh nghiệp sẵn vốn và từ đó dẫn đến phá sản. Đây là một thực tế đòi hỏ các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh nói riêng phải quan tâm giải quyết. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có một số giải pháp như sau:
- Ngân hàng cần có chính sách linh hoạt trong việc cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn. Không chỉ dựa vào tài sản thế chấp mà phải nên xem xét cả tính khả thi của dự án, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả. Chi nhánh sẽ lựa chọn ưu tiên cho vay đối với các Doanh nghiệp có Dự án khả thi, phương án kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Từ đó khuyến khích các Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn có hiệu quả, có cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn.
- Cho vay phải có tài sản là hoàn toàn đúng đắn, tạo niềm tin khi Ngân hàng cho vay vốn cũng như tạo cho khách hàng tinh thần tự giác trả nợ đúng hạn, có uy tín với Ngân hàng nhưng hiện nay số vốn được cấp trên giá trị bảo đảm vẫn còn rất nhỏ bé, Ngân hàng cần tăng lượng tín chấp của những khách hàng uy tín để họ có thể được cấp vốn từ 90 – 95% giá trị tài sản bảo đảm đối với những món, hợp đồng có hiệu quả. Đây chỉ là biện pháp tình thế.
3.2.5. Tách và mở rộng thành phòng tín dụng doanh nghiệp riêng
Giải quyết hạn chế về tính chuyên nghiệp khi Chi nhánh chưa tách biệt bộ phận cán bộ tín dụng cá nhân và doanh nghiệp.
Nhìn chung hoạt động tín dụng cơ bản là cho vay và ở Ngân hàng Đầu tư tách ra: cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng Doanh nghiệp. Thật ra về mặt quy trình không có gì khác biệt tuy nhiên việc phân tách đó tạo ra sự chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Hiện nay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội mới chỉ có phòng tín dụng và mỗi cán bộ tín dụng đều thực hiện cho vay đối với tất cả khách hàng. Điều đó đòi hỏi nhân viên tín dụng phải rất tổng hợp và có kỹ năng cho vay tốt, có trình độ và kinh nghiệm thực tế mà Chi nhánh chủ yếu là lực lượng trẻ. Đó là đội ngũ cán bộ rất có kỹ năng và hăng hái nhưng lại thiếu chút kinh nghiệm. Thiết nghĩ việc tách phòng tín dụng thành hai phòng tín dụng cá nhân và tín dụng Doanh nghiệp là cần thiết. Tách phòng giúp cán bộ tín dụng Doanh nghiệp chuyên về tìm kiếm và phát triển khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động trực tiép đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp này. Vì họ nắm bắt được lĩnh vực kinh doanh, tình hình và phân tích được phương án sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách đầy đủ hơn.
Muốn thành công trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tất yếu Chi nhánh cần mở rộng phòng tín dụng Doanh nghiệp trước một nhịp. Có như vậy Ngân hàng thương mại mới tiếp cận được các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, mới có thể mở rộng cho vay được.
3.2.6. Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Biện pháp này nhằm mục tiêu tháo gỡ hạn chế trong vấn đề nắm bắt nhu cầu của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa từ đó kéo theo sụ thiếu tính đa dạng trong sản phẩm cho vay đối với Doanh nghiệp.
Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tức là Chi nhánh tiến hành cho nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn hơn; tăng doanh số, dư nợ cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp này. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng luôn song song lợi nhuận và rủi ro. Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nghĩa là Chi nhánh cho bất cứ Doanh nghiệp nhỏ và vừa nào có nhu cầu vay vốn vay. Quan trọng hơn là mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Chi nhánh chỉ thành công khi tiền Ngân hàng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tạo ra lợi nhuận cho khách hàng tạo ra nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Muốn vậy nhân viên tín dụng cần phải thực sự hiểu biết được tình hình thị trường, lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ khi hiểu rõ được tiền của Ngân hàng được đầu tư vào đâu, Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn làm gì, lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp có triển vọng không Chi nhánh mới thu được lợi nhuận từ hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác muốn mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chi nhánh cần phải biết nhu cầu của khách hàng để có các chính sách hợp lý đáp ứng phù hợp với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì thế, Chi nhánh cần nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2.7. Phát triển, xây dựng và triển khai các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng, tiếp cận được nhiều hơn, tốt hơn tới Doanh nghiệp nhỏ và vừa để mở rộng cho vay với nhóm khách hàng này.
Các Ngân hàng hiện đều có xu hướng phát triển mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa vì vậy Chi nhánh cần phải phát triển, xây dựng và triển khai các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do tính dễ bắt chước của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng nên ngay khi Ngân hàng này đưa ra sản phẩm này thì ngay lập tức các Ngân hàng khác cũng có sản phẩm dịch vụ tương tự. Vì vậy buộc Chi nhánh phải thường xuyên nghiên cứu, phát triển, xây dựng và triển khai dịch vụ để hoàn thiện tạo ra các ưu điểm riêng biệt và phù hợp với Doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn. Có như vậy Doanh nghiệp nhỏ và vừa mới đến và gắn bó với Chi nhánh.
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên
Công tác này giúp đưa đội ngũ trẻ của Chi nhánh tháo gỡ hạn chế non kém về kinh nghiệm thức tế.
Trong thành công của Ngân hàng có sự quyết định lớn của cán bộ nhân viên “ mỗi cán bộ Ngân hàng là một lợi thế trong cạnh tranh”. Một Ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường không chỉ có vốn lớn, có cơ sở hạ tầng tốt, là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh mà còn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ nhân viên. Hiện nay không còn quan niệm Ngân hàng ngồi chờ khách hàng đến xin Ngân hàng vay vốn mà ngược lại Chi nhánh phải tìm kiếm khách hàng, phải thực hiện nhanh và hiệu quả cho từng món vay. Muốn vậy Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng trình độ cán bộ nhân viên. Tạo ra lực lượng cán bộ có trình độ kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh của từng cán bộ nhân viên Ngân hàng còn thể hiện ở thái độ, tác phong phục vụ khách hàng. Chính cán bộ nhân viên là người đại diện cho Chi nhánh trong từng món vay của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, Chi nhánh cần khuyến khích nhân viên làm việc tích cực và chú ý khâu tuyển dụng nhân viên cố năng lực và đạo đức ngân hàng. Luôn ý thức khách hàng là nqaun trọng nhất đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
Tính đến tháng 12 năm 2007 số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước ta chiếm khoảng 96% tổng số các Doanh nghiệp và đóng góp trên 52% vào GDP. Nhận thức rất rõ về tầm quan trọng và vị trí của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế quốc dân, các cơ quan ban ngành quản lý Nhà nước đã và đang thực hiện các chính sách, chủ trương nhằm tăng cường hỗ trợ, đẩy mạnh sự phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa; thông qua việc giải quyết nhu cầu vốn. Song vẫn còn nhiều bất cập và vướng mắc trong vấn đề đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dưới đây là một số kiến nghị với các cơ quan, ban ngành quản lý Nhà nước.
3.3.1.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ
Kiến nghị Nhà nước cần hoàn thiện môi trường luật pháp đồng bộ, nhất quán và được đi vào thực hiện phổ biến về các quy định cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề nghị Nhà nước và Chính phủ tạo điều kiện đơn giản về thủ tục nhanh gọn trong khâu hành chính để thuận lợi cho việc thành lập các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tránh tình trạng có đủ điều kiện nhưng phải chờ thủ tục, chờ các cấp các ngành phê duyệt thành lập Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm mất cơ hội kinh doanh của Doanh nghiệp. Mặt khác Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ, có các chính sách khuyến khích các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển cả về kỹ thuật, luật pháp ….và đặc biệt về vốn.
3.3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước trực tiếp chỉ đạo phương phướng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Để thực hiện tốt chính sách mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng Nhà nước phải có vai trò hậu thuẫn hơn nữa.
Trước hết Ngân hàng Nhà nước cần phải lập và ban hành các cơ chế, quy chế áp dụng riêng cho đối tượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng cần có các chính sách ưu đãi hơn đối với hoạt động cho vay và nới rộng khả năng tự quyết của Ngân hàng thương mại. Song Ngân hàng nhà nước cũng cần tăng cường hoạt động thanh tra giám sát Ngân hàng thương mại. Cần phối hợp tốt hai quá trình này thì Ngân hàng Nhà nước mới tạo điều kiện thuận lợi và hạn chế được phần nào rủi ro cho Chi nhánh thực hiện thành công hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) đã hoạt động tuy nhiên chưa phát huy hết hiệu quả trong công tác hỗ trợ thông tin kịp thời, chính xác cho Chi nhánh. Vì vậy kiến nghị Ngân hàng Nhà nước chú ý phát triển trung tâm CIC hoạt động thiết thực hơn, nhạy bén hơn, cập nhật hơn để thường xuyên cảnh báo đối với những Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vấn đề, không lành mạnh tài chính để Chi nhánh chủ động hơn.
3.3.1.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan
Để mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt hiệu qủa cho Ngân hàng thương mại nói chung phụ thuộc vào sự phát triển của chính các Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, cạnh tranh lành mạnh phải có sự phối hợp đồng bộ của các Bộ, ngành có liên quan: Bộ kế hoạch, Bộ Đầu tư, Bộ Công thương, Luật pháp …Do đó các Bộ ngành cần phải có sự đồng bộ về chính sách, phối hợp ăn nhập để tạo ra môi trường chung thuận lợi cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho hoạt động mở rộng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với nhóm khách hàng này.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là cơ quan cao nhất có quyền quyết định phương hướng, chính sách hoạt động chung cho toàn Chi nhánh. Bất kỳ một phán quyết nào về hướng đi của Ngân hàng hay một sự thay đổi nào trong hoạt động cũng sẽ tác động tới Chi nhánh. Với điều kiện hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thiết nghĩ cần linh hoạt hơn trong cơ chế quản lý tập trung về hội sở, cần tạo sự chủ động cho Chi nhánh. Các quyết định trên Tổng cần chú ý tới điều kiện của từng Chi nhánh và nên có các thay đổi phù hợp. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội đề nghị cho xây dựng mở rộng mạnh hơn mạng lưới hoạt động. Đồng thời cần chỉ đạo xây dựng phòng Marketing cho Chi nhánh để quảng bá thương hiệu tạo hình ảnh đẹp trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đồng thời kiến nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đảm bảo luôn có tiền tại máy ATM trách tình trạng có cột rút tiền nhưng không có tiền. Vì hiện nay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM. Đặt trường hợp kế toán truởng của một Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiền do Chi nhánh giải ngân vào tài khoản của Doanh nghiệp mà không rút được trong khi đang rất cần tiền mặt để chi trả làm cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa không hài lòng, bực mình và vô hình chung hoạt động giải ngân đúng đã trở thành chậm chễ và đương nhiên Chi nhánh có thể mất khách hàng đó vĩnh viễn.
3.3.3. Kiến nghị với các Doanh nghiệp với nhỏ và vừa.
Giai đoạn vừa qua số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng rất nhanh tuy nhiên chất lượng Doanh nghiệp chưa thật sự phát triển. Mặt khác,Chi nhánh cũng chỉ cho vay khi thấy Doanh nghiệp nhỏ và vừa đó có tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ, có mục đích vay vốn và phương án kinh doanh khả thi. Do đó yêu cầu tiên quyết là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải phát triển. Muốn vậy, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho lãnh đạo, đội ngũ nhân viên có kỹ thuật, có trình độ, nắm bắt nhanh nhạy thị trường và đặc biệt hoạt động lành mạnh tuân thủ luật pháp.
Kết luận:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa càng trở nên cấp thiết và Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng ngoài nhiệm vụ trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận đều có xu hướng, cách lược mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong thời gian thực tập em được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các anh chị phòng Tín dụng cùng với sự tự tìm hiểu em nhận thấy hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHĐT&PT Chi nhánh Nam Hà Nội chiếm tỷ trọng dư nợ tín dụng cao và đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng trong 4 năm liền 2004- 2007.
Từ thực tế đó em nhận thấy vấn đề “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHĐT&PT Chi nhánh Nam Hà Nội” đang được triển khai và mang tính cấp thiết. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô PGS.Ts Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các anh chị Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em kính mong cô giáo và các anh chị đóng góp ý kiến để em hoàn thiện tốt hơn chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
Nguyễn Đình Hương_Giải pháp phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TS. Phan Thị Thu Hà_Giáo trình Ngân hàng Thương mại_NXB Thống kê 2004.
Lê Văn Tư_Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương_NXB thống kê 2004.
Các văn bản pháp luật, các công văn, quy định, quyết định
* Quyết định số 1627/2001/QĐ _CP quy định cho vay
* Luật các tổ chức Tín dụng 1997
* Luật Doanh nghiệp
* Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN quy định phân loại nợ và trích lập sử dụng dự phòng.
* Quyết định số 457/2005/QĐ_NHNN ngày 19/04/2005 quy định tỷ lệ an toàn trong cho vay
* Chỉ thị số 02/2005/CT _NHNN ngày 20/05/2005
* Quyết định số 783/2005/QĐ _NHNN ngày 31/05
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển các năm 2005, 2006, 2007.
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Luận văn khoa ngân hàng tài chính các khóa 43, 44, 45 Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tạo chí Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, tài chính doanh nghiệp các số năm 2005, 2006, 2007, 2008.
Một số trang Web:
MỤC LỤC
trang
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................1
Danh mục bảng, biểu …….............................................................................2
Lời mở đầu ......................................................................................................4
Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại ………..………...5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ………………………….……..5
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại …….…….5
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại…………………….………7
1.1.2.1. Trung gian tài chính………………………………………………..7
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán………………………………………..8
1.1.2.3. Trung gian thanh toán……………………………………………….9
1.1.3.Các hoạt động cơ chính của Ngân hàng thương mại ………………9
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại…………..9
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM………………………………11
1.1.3.3. Các hoạt động khác…………………..……..……….…………….12
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………………………………………………….……13
1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa………………..……...….13
1.2.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………..….…13
1.2.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam………...14
1.2.1.3. Vai trò của các DNN&V trong nền kinh tế………..….……..…15
1.2.1.4. Nhu cầu vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa………….………...17
1.2.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN&V ………………..18
1.2.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp ……..…..18
1.2.2.2. Các nguyên tắc cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp……18
1.2.2.3. Quy trình cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp………......19
1.2.2.4. Các loại hình cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp….......21
1.2.2.5. Đặc điểm cho vay đối với DNN&V tại NHTM ……………........26
1.2.2.6. Chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp tại NHTM………….26
1.3.Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM……. 27
1.3.1.Khái niệm mở rộng cho vay đối với DNN&V tại NHTM.………..27
1.3.2. Lý do cần mở rộng cho vay đối với DNN&V tại NHTM……….. 27
1.3.2.1. Ý nghĩa của DNN&V đối với nền kinh tế quốc dân…….……….27
1.3.2.2. Ý nghĩa của hoạt động mở rộng cho vay đối với DNN&V tại Ngân hàng thương mại. ………………………………………………..………..…28
1.3.3.Các chỉ tiêu làm căn cứ phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại…………..29
1.3.3.1.Chỉ tiêu số lượng các DNN&V vay tại NHTM ...………………..29
1.3.3.2. Chỉ tiêu mức tăng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại ………..……………….29
1.3.3.3.Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại ………………………30
1.3.3.4.Chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại …………………………………………………...31
1.3.4.Các nhân tố tác động tới hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại……………………………….31
1.3.4.1.Các nhân tố tác động từ phía Ngân hàng thương mại……...…31
1.3.4.2.Các nhân tố tác động từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa .….…34
1.3.4.3.Các nhân tố tác động từ môi trường vĩ mô................................36
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……..38
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội ………………………………………………………...…….38
2.2 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………………………………………….………39
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………………………………..39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………………………………………….40
2.3. Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội trong các năm 2005, 2006, 2007…………….………41
2.3.1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng trong năm 2005- 2007…………………………………...…………………..41
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007…………………………41
2.3.2.1. Hoạt động huy động vốn…………………………….…….…42
2.3.2.2. Hoạt động tín dụng……………………………….………………..44
2.3.2.3. Hoạt động dịch vụ…………………………………….…………...46
2.3.2.4. Kết quả kinh doanh…………………………………..……………..48
2.4. Thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………….49
2.4.1. Nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, Nam Hà Nội……………………………………………………………...…..49
2.4.2. Chính sách mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………...…...…50
2.4.2.1. Đối tượng khách hàng………………………………….…..……..50
2.4.2.2. Lãi suất áp dụng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa...50
2.4.2.3. Thời hạn cho vay:………………………… .........………...…51
2.4.2.4. Phương thức cho vay…………………………………………..….51
2.4.2.5. Yêu cầu về tài sản đảm bảo…………………………………..…..51
2.4.3. Thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………...….………52
2.4.3.1. Số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………..……………….…….52
2.2.3.2. Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………………………….…54
2.2.3.3. Dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………………………………...…60
2.2.3.4. Nợ quá hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………...65
2.5. Đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………66
2.5.1. Các kết quả đạt được trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………………………………………….66
2.5.2. Các mặt còn hạn chế và một số nguyên nhân…………………….67.
2.5.2.1. Các mặt còn hạn chế………………………………………………67
2.5.2.2. Một số nguyên nhân cơ bản……………………………………....69
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………………………………….72
3.1. Định hướng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………….72
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………………………...72
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát………………………………………….……..72
3.1.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm……………………………………………….73
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………...73
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………….75
3.2.1. Phát triển tăng cường hoạt động huy động vốn………………….75
3.2.2. Xây dựng phòng marketing Ngân hàng, thực hiện tốt công tác Marketing đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………….77
3.2.3. Đổi mới quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với DNN&V………79
3.2.4. Điều chỉnh cơ chế cho vay phù hợp với DNN&V………………80
3.2.5. Tách và mở rộng thành phòng tín dụng doanh nghiệp riêng……82
3.2.6. Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………………………..83
3.2.7. Phát triển, xây dựng và triển khai các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………84
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên……..84
3.3. Kiến nghị ………………………………………………………………85
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước……………………….85
3.3.1.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ………………………..85
3.3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước……………………..........86
3.3.1.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan…………………….87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển…………………87
3.3.3. Kiến nghị với các Doanh nghiệp với nhỏ và vừa…………….....88
Kết luận………………………………………………… 89
Danh mục tài liệu tham khảo……………………… ... ..90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33195.doc