Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lại lợi ích cho cả hai phía Ngân hàng và các DNV&N. Do đó cũng cần có sự đổi mới từ cả phía các DNV&N. Các DNV&N không nên chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng, các chính sách của Chính phủ mà cần đổi mới trong tư duy, hoàn thiện chính doanh nghiệp mình như: Chủ động tìm tòi cơ hội kinh doanh hiệu quả, hoàn thiện, nâng cao tính minh bạch của các báo cáo tài chính, tuân theo quy chuẩn của Bộ Tài chính đề ra, thực hiện nghiêm túc các quy định Pháp luật, của các cơ quan hữu quan khác và thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ người lao động.
Bên cạnh đó, các DNV&N cần nỗ lực để nâng cao uy tín và năng lực của mình. Tìm cách liên kết với công ty khác, bổ sung vốn chủ sở hữu, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sử dụng vốn
Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển lâu dài, có chiến lược phát triển trong cả ngắn hạn và dài hạn. Chủ động nâng cao công nghệ, tăng năng suất lao động đồng thời gây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng MHB Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lợi nhuận bình quân đạt 100%/năm. Tính đến tháng 9/2008, tổng dư nợ của MHB - Hà Nội đạt: 459 tỷ đồng, lợi nhuận 36 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân khoảng 950%/năm, tăng trưởng dư nợ 430%/năm, riêng nợ quá hạn dưới 1%. Sau hơn 5 năm hoạt động, mạng lưới của MHB - Hà Nội đã phát triển được 9 phòng giao dịch tại 6 quận, gồm: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Long Biên, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
Bảng 2.3 Tình hình kinh doanh của MHB- Hà Nội thể hiện qua một số tiêu chí sau
Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB – Hà Nội ĐVT: Triệu đồng
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
1. Tổng nguồn vốn huy động
2.421.838
2.997.638
3.766.601
5.063.787
2.175.706
Trong đó - tiền gửi có kỳ hạn
1.873.237
2.334.735
2.877.926
3,774.293,64
1.711.279,8
2. Tổng dư nợ cho vay
79.352
225.370
335.645
440.070
590.594
- Ngắn hạn
36.501,92
100.125
115.297
158.730
300.021,75
- Trung và dài hạn
42.850,08
125.245
220.348
281.340
290.572,25
3. Dư nợ quá hạn
0
0
3.610
3.532
5.376
4. Thu từ dịch vụ
2.458
4.775
5.863
10.436,14
10.227,42
5. Lợi nhuận trước thuế
7.042
15.512
21.500
32.895
32.237,1
Tình hình cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội
Tổng quan về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ chung của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nước, các DNV&N tại địa bàn Hà Nội cũng có những bước thay đổi vượt bậc. Hiện nay đã có gần 30.000 doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp, trong đó có hơn 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không chỉ tăng trưởng về số lượng mà còn tăng trưởng về cả chất lượng. Tỷ lệ đóng góp của DNV&N vào GDP của thành phố tăng lên đến hơn 40%. Các DNV&N trên địa bàn luôn biết phát huy những lợi thế của mình để tìm tòi, xác định cho mình hướng phát triển đúng đắn, phát huy tốt tiềm năng, vị thế của mình. Thêm vào đó, các DNV&N không ngừng đầu tư, đổi mới thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm. Không chỉ bó hẹp trong việc sản xuất kinh doanh những mặt hàng tiêu dùng, chi phí thấp mà nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh những mặt hàng công nghệ cao, đòi hỏi vốn khá lớn và công nghệ hiện đại.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu khá khả quan nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng phát triển. Thực tế là tiềm năng phát triển kinh tế của Hà Nội nói chung và của các DNV&N nói riêng chưa được khai thác hết. Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của cả nước, là thành phố đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cũng là trung tâm kinh tế quan trọng của cả nước. Với vị trí là thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều các cơ quan Bộ, ngành, các tổng công ty, văn phòng đại diện… và là nơi thu hút được lượng lao động có trình độ cao, các nhà khoa học, công nhân lành nghệ… cùng với đó, Hà Nội có nền giáo dục rất phát triển, là nơi tập trung của các trường đại học hàng đầu như đại học Kinh tế quốc dân, đại học Bách Khoa Hà Nội … là nơi sản sinh ra rất nhiều nhân tài cho đất nước. Mặt khác, Hà Nội có lợi thế về giao thông rất lớn, có vị trí trung tâm của miền Bắc, giao thông thuận tiện, cả về đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy, lại có địa hình bằng phẳng, cơ sở vật chất được xây dựng lâu đời, là trung tâm quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Chính vì vậy tiềm năng kinh tế của Hà Nội là rất lớn, cần được khai thác hiệu quả hơn nữa. Và tất nhiên, đây là điều kiện rất thuận lợi cho các DNV&N phát triển mạnh mẽ.
Quy trình tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Quy trình tín dụng là một quy định hết sức quan trọng trong việc giải quyết cho khách hàng vay vốn. Sự đa dạng của khách hàng, sản phẩm, và chiến lược kinh doanh yêu cầu ngân hàng phải xây dựng được một quy trình tín dụng cụ thể rõ ràng và hoàn chỉnh, bao gồm trình tự các bước thực hiện với những quy định rõ ràng để quản lý chặt chẽ khoản vay, an toàn hiệu quả, các điều kiện cần thiết để đưa ra quyết định, và những cán bộ có cùng nhận thức về vai trò của mình trong quy trình tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu rủi ro, cũng như thiết lập cơ chế xử lý nếu sau này khách hàng không trả được nợ. Quy trình tín dụng của MHB được quy định rõ ràng trong văn bản số 319 QTTD-NHN ngày 27/05/2005
Khi nhận được yêu cầu vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng có 2 nhiệm vụ chính, đó là thu thập thông tin chính xác có liên quan đến khoản vay và xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng qua đó hoàn thiện hồ sơ tín dụng theo trình tự sau:
Bước 1.Phỏng vấn về khoản vay
Khi có khách hàng đến đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng phụ trách phỏng vấn khách hàng (sau đây gọi là cán bộ tín dụng khách hàng, viết tắt là CBTDKH) sẽ thực hiện phỏng vấn nhằm nắm bắt các thông tin cần thiết để chuẩn bị cho việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Việc phỏng vấn có thể thực hiện trước hoặc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn.
Nội dung phỏng vấn gồm : Tùy theo đối tượng khách hàng là tổ chức hay hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác để có nội dung phỏng vấn cho phù hợp để tìm hiểu về tính pháp lý, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính, trình độ chuyên môn quản lý, uy tín của khách hàng trong kinh doanh, trong quan hệ tín dụng, trong đời sống, nghề nghiệp, nơi làm việc, nhu cầu, mục đích của khoản vay, khả năng thu nhập hoàn trả gốc, lãi, tài sản bảo đảm cho khoản vay, điều kiện đảm bảo môi trường, v.v. Đồng thời tư vấn cho khách hàng các thông tin về điều kiện cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay và các dịch vụ sẽ được đáp ứng.
Nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn thì khuyên họ không nên làm đơn đề nghị vay vốn, để sàng lọc khách hàng ngay từ ban đầu.
Giám đốc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 căn cứ vào loại khách hàng (cá nhân hay tổ chức), đã có quan hệ vay vốn với chi nhánh hay chưa, số tiền đề nghị vay, loại tài sản đảm bảo để quy định các khoản vay lớn và phức tạp, đòi hỏi cấp có thẩm quyền cao hơn như : Trưởng, Phó Phòng tín dụng hoặc Phòng nghiệp vụ kinh doanh, Trưởng, Phó phòng giao dịch, Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh thực hiện phỏng vấn và thương lượng các điều kiện cho vay.
Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Sau khi phỏng vấn xong, CBTDKH phải vào sổ theo dõi phỏng vấn khách hàng các nội dung: Họ, tên, địa chỉ khách hàng, nội dung phỏng vấn như mục đích vay vốn, các điều kiện vay vốn, kết quả phỏng vấn, đồng ý cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn hay từ chối cho vay, lý do từ chối cho vay.
Bước 2.Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
CBTDKH hoặc cán bộ được phân công thực hiện công việc này chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn phù hợp với nội dung, tính chất, yêu cầu của từng khoản vay (hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ tín dụng, hồ sơ đảm bảo tiền vay …)
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, tiến hành xem xét các yếu tố của bộ hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ có hợp lệ hay không?
Hồ sơ có đầy đủ theo yêu cầu hay không?
Hồ sơ có đủ điều kiện, phù hợp chính sách cho vay kể cả điều kiện về bảo đảm vệ sinh môi trường và khả năng vốn của Ngân hàng hay không?
Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì yêu cầu người vay bổ sung hoặc sửa đổi. Trường hợp không đủ điều kiện, không phù hợp với chính sách cho vay của Ngân hàng thì báo cáo với lãnh đạo phòng xem xét và thông báo cho khách hàng lý do từ chối cho vay (trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản).
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ thì tiếp nhận, lập phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng (riêng các giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh chỉ nhận bản sao, khi lập hợp đồng đảm bảo tiền vay mới nhận bản chính để tránh thất lạc), lập giấy hẹn thẩm định với khách hàng (tối đa trong 3 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 5 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn). Cuối ngày làm việc hoặc đầu giờ làm việc ngày hôm sau phải tiến hành bàn giao hồ sơ đã tiếp nhận cho Bộ phận thẩm định, yêu cầu người nhận ký nhận trên sổ giao nhận hồ sơ.
Bước 3.Thẩm định điều kiện cho vay
Sau khi tiếp nhận hồ sơ. Tùy theo mức độ phức tạp của từng khoản vay, Cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định khoản vay (sau đây gọi là cán bộ thẩm định viết tắt là CBTĐ) tối đa trong 3 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 5 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn phải tiến hành thẩm định, phân tích điều kiện vay vốn theo các nội dung sau:
* Xác nhận các thông tin do khách hàng cung cấp, khám phá các thông tin mới mà cán bộ tín dụng cần có để hiểu thêm về tính pháp lý của khách hàng, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, quan hệ xã hội, tình hình thu nhập, tính pháp lý của tài sản đảm bảo của khách hàng. Tùy theo đối tượng khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân, hộ gia đình để điều tra và sử dụng thông tin cơ bản từ các nguồn sau:
Thông tin từ các ngân hàng đã có quan hệ với khách hàng.
Thông tin từ các khách hàng khác có liên quan tới khách hàng.
Thông tin từ các cơ quan quản lý khách hàng.
Thông tin của trung tâm thông tin tín dụng Hội Sở (CIH), NHNN các tỉnh và NHNN Việt Nam (CIC)
Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng, CBTĐ lập báo cáo thẩm định.
* Lập báo cáo thẩm định tín dụng :
CBTĐ căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thẩm định dự án của từng loại cho vay, đối tượng cho vay để lập báo cáo thẩm định. Trong báo cáo thẩm định phải phân tích các điều kiện vay vốn theo các nội dung sau:
+ Đánh giá chung về khách hàng :
Khách hàng là doanh nghiệp :
Năng lực pháp luật dân sự (hồ sơ pháp lý);
Mô hình tổ chức của đơn vị;
Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo;
Đánh giá tình hình hoạt động chung của ngành nghề kinh doanh;
Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng;
Nhận xét về quan hệ đạo đức gia đình, xã hội, nghề nghiệp
Đánh giá các rủi ro chủ yếu nếu giải quyết cho vay…..;
Khách hàng là cá nhân: phải đánh giá các yếu tố về nhân thân, nghề nghiệp, quá khứ công tác, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực họ sẽ đầu tư, các quan hệ trong xã hội, các rủi ro chủ yếu…
+Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh chung của khách hàng :
Đánh giá về độ chính xác, trung thực của các số liệu, báo cáo về tình hình tài chính của khách hàng;
Phân tính đánh giá các chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng, các báo cáo kế hoạch hoạt động tương lai, các mối quan tâm khác của cán bộ thẩm định như dự đoán về dòng tiền, sự biến động về tài sản…
Khách hàng là cá nhân phải xem xét, đánh giá kỷ mức độ ổn định của thu nhập chính, phụ, thu nhập từ tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập…..
Phân tích các nguyên nhân tồn tại;
* Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh như : sự cần thiết đầu tư, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các yếu tố đầu vào, giá cung ứng nguyên liệu, thị trường và khả năng tiêu thụ, phân phối sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu tư, phương diện tổ chức quản lý nhân lực, bảo hiểm tài sản đầu tư của dự án, kế hoạch sử dụng tiền vay, khả năng trả nợ;
* Phân tích, đánh giá các điều kiện đảm bảo vệ sinh, môi trường hoặc các yếu tố tác động môi trường của phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
* Xem xét khả năng cân đối nguồn vốn và dự kiến lãi suất cho vay của Chi nhánh;
* Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Phải phân tích kỹ hình thức, loại tài sản; phương thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh; tính hợp pháp, hợp lệ, tính khả mại; khả năng quản lý, bảo quản, khả năng duy trì giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Định giá tài sản bảo đảm để xác định mức cho vay.
Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cho tiền vay được thực hiện theo quy định về bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Hội đồng quản trị ban hành trong từng thời kỳ.
* Xem xét các điều kiện khác : CBTD phối hợp với các bộ phận khác xem xét các trường hợp khoản vay có liên quan đến các điều kiện khác như: điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán, giao nhận hàng hóa, bán chéo sản phẩm, v..v…
Sau khi phân tích các yếu tố nói trên, cán bộ thẩm định phải nhận xét về khoản vay, kết luận đủ các nội dung cần thẩm định và đề xuất ý kiến, ghi rõ có giải quyết cho vay hay không cho vay.
Nếu xét thấy cho vay được thì phải đề xuất cụ thể:
Mức cho vay, phương thức cho vay;
Thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ, định kỳ thanh toán tiền lãi;
Lãi suất cho vay;
Phương thức giải ngân;
Các điều kiện đảm bảo tiền vay (nếu có);
Các điều kiện cần phải hoàn thiện trước khi ký hợp đồng tín dụng hoặc giải ngân;
Biện pháp theo dõi kiểm tra (nếu cần thiết);
Các điều kiện bổ sung cần ghi trong hợp đồng tín dụng;
Nếu không cho vay được thì nêu rõ lý do.
Chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định cho Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ kinh doanh hoặc phòng tín dụng hay người được phân công (sau đây gọi là Trưởng phòng) để xem xét đề xuất và trình hồ sơ cho Giám đốc (Phó giám đốc) Sở giao dịch, Giám đốc (Phó giám đốc) Chi nhánh, Trưởng, Phó phòng giao dịch hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi là Giám đốc chi nhánh) phê duyệt.
Bước 4. Quyết định cho vay
Trưởng phòng sau khi kiểm soát xem xét toàn bộ hồ sơ vay vốn, thẩm định lại nội dung các chỉ tiêu đã được CBTĐ tính toán, yêu cầu bổ sung hồ sơ, chỉ tiêu (nếu có), nhằm đảm bảo chất lượng khâu thẩm định. Sau đó ghi ý kiến đề xuất của mình vào tờ trình thẩm định :
Đồng ý cho vay số tiền, phương thức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, phương thức giải ngân, trả nợ, điều kiện đảm bảo tiền vay;
Các điều kiện bổ sung phải thực hiện;
Không đồng ý cho vay kèm theo các lý do không đồng ý cho vay;
Sau đó trình toàn bộ hồ sơ cho Giám đốc chi nhánh :
Giám đốc chi nhánh căn cứ báo cáo thẩm định có chữ ký của CBTĐ và Trưởng phòng để xem xét và quyết định cho vay hay không cho vay.
Trường hợp không cho vay thì ghi rõ lý do để thông báo bằng văn bản cho khách hàng.
Trường hợp quyết định cho vay, thì nội dung duyệt cho vay phải xác định rõ số tiền, lãi suất, thời hạn cho vay và các điều kiện khác (nếu có).
Trường hợp khoản vay phải đưa ra Hội đồng tín dụng, hoặc trình Hội sở chính theo quy định về ủy quyền phán quyết cho vay thì Giám đốc chi nhánh phải ghi rõ thời gian đưa ra họp HĐTD. Khi họp hội đồng tín dụng, CBTDKH báo cáo tình hình hồ sơ vay vốn, điều kiện vay vốn của khách hàng có đầy đủ hay không, những vướng mắc, tồn tại và các thủ tục phải thực hiện theo đúng quy định, CBTĐ có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định để HĐTD xem xét kết luận cụ thể trình Giám đốc quyết định.
Bước 5.Hoàn chỉnh thủ tục, lập và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay
* Hoàn chỉnh thủ tục : Khi hồ sơ vay vốn được Giám đốc duyệt cho vay hoặc có quyết định hay thông báo cho vay của cấp trên, CBTDKH (và CBTĐ nếu cần thiết) phải cùng người vay tiến hành các bước hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng theo phần hành đã được phân công:
Bổ sung báo cáo thẩm định nếu có yêu cầu;
Thống nhất với khách hàng về nội dung và điều kiện cho vay đã được phê duyệt;
Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu, thủ tục (đối với các trường hợp cần bổ sung);
Đối với trường hợp từ chối cho vay, CBTDKH soạn thảo văn bản trả lời trình trưởng phòng có ý kiến trước khi trình lãnh đạo ký duyệt.
* Lập và ký kết hợp đồng tín dụng : Khi các thủ tục cho vay đã hoàn chỉnh và được phê duyệt, CBTDKH soạn thảo hợp đồng tín dụng (theo mẫu hướng dẫn của hội sở) trình Trưởng phòng kiểm tra lại.
Trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu chỉnh sửa bổ sung các yếu tố cần thiết để đảm bảo các điều khoản của hợp đồng tín dụng, đúng theo nội dung, điều kiện đã được duyệt và bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngân hàng để trình Giám đốc chi nhánh ký duyệt.
Giám đốc chi nhánh duyệt lại lần cuối, sau khi thấy đạt yêu cầu sẽ là người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng tín dụng.
* Lập và ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay : Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, CBTDKH có trách nhiệm đề nghị khách hàng giao bản chính các giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ghi bổ sung vào phiếu giao nhận hồ sơ đồng thời cùng với khách hàng hoàn thiện hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản) trình Trưởng phòng để Trưởng phòng xem xét đề nghị Giám đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật ký kết.
Bước 6.Duyệt giải ngân
* Hoàn thiện các thủ tục giải ngân :
Theo yêu cầu giải ngân của khách hàng, CBTDKH hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các chứng từ, điều kiện giải ngân phù hợp với điều kiện của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay bao gồm :
Đăng ký, chứng thực hợp đồng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn của Ngân hàng hoặc thỏa thuận thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay khác theo quy định của hợp đồng tín dụng.
Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân (hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa dịch vụ, biên bản nghiệm thu, hóa đơn, chứng từ nhập kho, dự toán…).
Giấy nhận nợ và các giấy tờ khác liên quan đến việc nhận nợ theo quy định của ngân hàng.
* Trình duyệt giải ngân :
CBTDKH sau khi kiểm tra xem xét, nếu đủ điều kiện giải ngân thì lập tờ trình giải ngân có ghi rõ số tiền, loại tiền, hình thức giải ngân (tiền mặt hay chuyển khoản) trình Trưởng phòng.
Trưởng phòng sau khi kiểm tra nội dung tờ trình và điều kiện của hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay có trách nhiệm :
* Ký, trình lãnh đạo phê duyệt giải ngân nếu đồng ý;
* Yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy chưa phù hợp;
* Nếu không đồng ý, ghi rõ lý do trình lãnh đạo quyết định.
Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm phê duyệt, yêu cầu chỉnh sửa và phải ghi rõ lý do nếu không chấp thuận giải ngân.
Bước 7.Giải ngân
- Khi đã được duyệt giải ngân, CBTDKH có trách nhiệm nhập thông tin dữ liệu về khách hàng, khoản vay vào chương trình máy tính để quản lý và theo dõi khoản vay đồng thời phải lập phiếu giao nhận hồ sơ chuyển hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn đã được lãnh đạo duyệt cho bộ phận kế toán, ngân quỹ ký nhận để lập thủ tục giải ngân cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ theo quy định.
- Kế toán cho vay phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, nếu thấy đúng quy định thì lập thủ tục giải ngân (chuyển khoản hoặc tiền mặt) cho khách hàng theo nội dung đã được duyệt và tiến hành hạch toán, vào sổ theo quy trình kế toán, chuyển các hồ sơ, giấy tờ đảm bảo tiền vay cho thủ quỹ lưu giữ trong kho tiền. Nếu phát hiện hồ sơ vay chưa hợp lệ, hợp pháp, thiếu yếu tố theo quy định thì phải yêu cầu bổ sung hoặc báo cáo Ban giám đốc cho ý kiến cụ thể mới được giải ngân.
- Sau khi giải ngân xong, chậm nhất trong 3 ngày làm việc CBTDKH phải lập báo cáo về khoản vay cho bộ phận thông tin tín dụng Hội sở và NHNN theo quy định.
Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiếp tục quản lý khoản vay, quản lý thu hồi nợ, lưu hồ sơ tín dụng và kiểm soát tín dụng
Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội
Số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trước hết, mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là mở rộng về số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 2.4 Số lượng Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Doanh nghiệp
Loại doanh nghiệp
2006
2007
2007 - 2006
2008
2008 – 2007
Doanh nghiệp Nhà nước
6
12
6
15
3
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
26
68
42
137
69
Tổng số
32
80
48
152
72
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 – 2008 )
Có thể thấy rõ, số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại chi nhánh tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tốc độ tăng khách hàng là doanh nghiệp loại này tăng khoảng 100%/ năm. Cụ thể, năm 2006 là 26 doanh nghiệp, năm 2007 tăng lên 68 doanh nghiệp và đến 2008 tăng lên 137 doanh nghiệp. Có thể nói, chi nhánh đã bắt đầu thu hút được lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Biểu 2.1 Số lượng Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Chi nhánh
giai đoạn 2006 – 2008
Tốc độ tăng về số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại chi nhánh cũng đạt 100% năm. Tuy vậy con số này vẫn còn rất khiêm tốn so với các NHTM khác cùng địa bàn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Dư nợ cho vay
Như đã trình bày ở trên, Chi nhánh đã xác định mục tiêu trong giai đoạn đầu phát triển là phát huy tối đa tiềm lực và lợi thế của từng cán bộ nhân viên trong hoạt động kinh doanh nguồn vốn, tích cực huy động và kinh doanh nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với các tổ chức định chế tài chính, năng động khai thác và tận dụng mọi cơ hội để kinh doanh vốn thu lợi nhuận. Bởi vậy nên tỷ trọng hoạt động cho vay trên nguồn vốn huy động là rất khiêm tốn. Ta có thể thấy ở biểu đồ sau
Biểu 2.2. Tỷ trọng của cho vay trên nguồn huy động.
Qua biểu đồ trên ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng còn nhỏ, nhưng tốc độ tăng khá đồng đều. Điều đó khẳng định hoạt động cho vay của chi nhánh ngày càng phát triển, nhưng so với tổng nguồn thì quá nhỏ bé. Đem so với tổng nguồn theo từng năm ta được con số như sau: năm 2004 là 3,28%, năm 2005 là 7,52%, năm 2006 là 8,91%, năm 2007là 8,69%, năm 2008 là 27,14% ( năm 2008 có mức tỷ trọng lớn là do vốn huy động tại thời điểm 31/12/2008 là rất thấp).
Xét về cơ cấu các nguồn cho vay
Bảng 2.5 - Cơ cấu nguồn cho vay theo thời gian giai đoạn 2004 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng dư nợ cho vay
79,352.00
225,370.00
335,645.00
440,070.00
590,594.00
Ngắn hạn
36,501.92
100,125.00
115,297.00
158,730.00
300,021.75
Trung và dài hạn
42,850.08
125,245.00
220,348.00
281,340.00
290,572.25
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 )
Biểu 2.3 – cơ cấu cho vay theo thời gian giai đoạn 2004 - 2008
Bảng 2.6 – cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004 - 2008
Tổng dư nợ cho vay
79,352
225,370
335,645
440,070
590,594
cá nhân
61,260
170,850
235,449
187,167
200,245
DN nhỏ và vừa
18,092
54,520
100,196
165,327
261,204
DN lớn
0
0
0
87.576
129,145
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 )
Biểu 2.4 – cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004 – 2008
Nhận xét
Qua bảng trên ta thấy cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (thường lơn hơn 50%), tốc độ tăng trưởng cho vay trung và dài hạn tương đối ổn định vào khoảng hơn 30% năm. Đây là cơ cấu hợp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
Dư nợ cho vay theo quy mô doanh nghiệp: dư nợ cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng lớn. Những năm đầu, cho vay khách hàng là cá nhân chiếm tới 70%-80% tổng dư nợ cho vay. Trong hai năm trở lại đây, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh, đến năm 2008 đã chiếm trên 40% tổng dư nợ, số dư tuyệt đối đã vượt qua số dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (261 tỷ so với 200 tỷ) thể hiện rõ tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động này sẽ chiếm vị trí chủ chốt trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Riêng về cho vay doanh nghiệp lớn, mới chỉ có hai khách hàng, song những khoản vay của hai khách hàng này thường ngắn hạn, lãi suất không cao nên dù dư nợ khá lớn song không đem lại lợi nhuận nhiều cho Ngân hàng.
Hạn chế:
Về loại hình cho vay: trong cơ cấu cho vay của chi nhánh tập trung vào cho vay mua nhà, sửa chữa nhà cửa, cho vay sửa chữa động cơ… Loại hình cho vay của chi nhánh là tương đối ít và không có gì khác biệt so với các ngân hàng khác chủ yếu là tập trung vào các loại hình truyền thống. Hiện nay, rất nhiều NHTM cổ phần khác đã đưa ra các sản phầm, dịch vụ tiện ích mới lạ về nội dung và hình thức. Thêm vào đó, hoạt động quảng bá của ngân hàng chưa cao nên khách hàng còn chưa biết đến. Thêm vào đó là uy tín và thương hiệu còn mới mẻ nên hoạt động cho vay còn kém. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay còn thấp so với một chi nhánh mà vốn hoạt động lớn, hoạt động cho vay ít như vậy nên chi nhánh cần phải phát triển hoạt động cho vay để tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Ở MHB – Hà Nội ta có thể nhận thấy rõ rệt sự mất cân đối giữa cho vay và huy động.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ bản thân Chi nhánh Hà Nội. Sở dĩ hoạt động cho vay chưa phát triển là do mục tiêu phát triển của MHB trong từng thời kỳ là khác nhau như trong giai đoạn này, do mới thành lập nên ngân hàng chưa có được thị phần lớn trên địa bàn, đồng thời số lượng khách hàng còn rất hạn chế. Thêm vào đó, ngân hàng chủ yếu đi huy động ngắn hạn nhưng lại cho vay trung và dài hạn điều này làm doanh số cho vay giảm và mất cân đối dẫn đến hoạt động cho vay kém phát triển. Một nguyên nhân khác nữa là các hoạt động marketing của chi nhánh còn rất hạn chế nên công tác quảng bá cho chi nhánh chưa cao dẫn đến việc khách hàng còn ít biết đến thương hiệu MHB.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trong một thời kỳ cụ thể. Doanh số cho vay phản ánh chính xác con số cụ thể về hoạt động cho vay của ngân hàng.
Bảng 2.7 Doanh số cho vay tại MHB – Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008
2004
2005
2006
2007
2008
Cá nhân
71,780
181,050
253,194
197,188
215,405
DN vừa và nhỏ
24,012
61,240
110,396
171,370
272,211
DN lớn
0
0
0
87.576
129,145
Tổng doanh số cho vay
95,792
242,290
363,590
456,134
616,761
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 )
Biểu 2.5 Doanh số cho vay tại MHB – Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008
Nhận xét:
Có thể nhận thấy, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh tăng với tốc độ cao và ổn định trong giai đoạn vừa qua. Cụ thể, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ba năm gần đây tăng với tốc độ gần 60% / năm. Tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay cũng tăng cao, đến năm 2008 đã chiếm 50% tổng doanh số. Với tốc độ tăng trưởng nhanh hiện nay, dự đoán năm 2009 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ chiếm 70% tổng doanh số cho vay. Sở dĩ như vậy là do tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Tỷ lệ lạm phát năm 2008 tăng cao kèm theo suy giảm kinh tế khiến cầu tiêu dùng giảm mạnh, do đó hoạt động cho vay cá nhân sẽ theo đó mà giảm đi đáng kể. Mặt khác, dù đang phải trải qua cuộc suy giảm kinh tế khá trầm trọng, song với sự giúp đỡ từ phía Chính phủ qua các gói kích thích kinh tế, và dự kiến Việt Nam sẽ thoát khỏi khủng hoảng vào quý IV năm 2009 sẽ là thời cơ tốt để các doanh nghiệp rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế năng động, linh hoạt, thích nghi rất nhanh chóng với tình hình mới, đó sẽ là cơ hội vàng để phát triển. Khi đó, MHB – Hà Nội cần nắm bắt được thời cơ để mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Dư nợ quá hạn
Chi nhánh Hà Nội mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 5 năm, trong giai đoạn này Chi nhánh chú trọng nhiều hơn đến hoạt động kinh doanh nguồn vốn. Hoạt động cho vay mới chỉ phát triển trong khoảng 3 năm trở lại đây. Chính vì thế mà tình trạng nợ quá hạn có dấu hiệu tăng cao, dù vẫn trong khả năng kiểm soát.
Biểu 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn tại MHB – Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008
Có thể thấy năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao đột biến, nguyên nhân là do tình hình kinh tế xã hội có biến động lớn. Lạm phát tăng cao lên đến 22% khiến cho lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng cũng phải tăng theo, có thời điểm cao nhất lên đến 18,6%/ năm. Chính vì vậy mà lãi suất cho vay cũng cao ở mức trần ( tức là bằng mức cho vay tối đa là 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề ra). Do đó các doanh nghiệp đi vay phải chịu chi phí quá lớn; lên đến 21%/năm gây ra tình trạng nợ quá hạn ở nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, với tình hình khả quan của nền kinh tế năm 2009 đang có chiều hướng tốt lên và Chi nhánh đã rút ra được bài học từ những năm trước, chắc chắn tỷ lệ này sẽ giảm xuống.
Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội
Các kết quả đạt được
Qua hơn 5 năm hoạt động, MHB – Hà Nội đã từng bước phát triển hoạt động tín dụng dựa trên nền tảng là hoạt động huy động vốn phát triển mạnh. Giờ đây, hoạt động tín dụng đã có thể tự đứng vững và phát triển. Sau đây là một số kết quả đã đạt được:
- Số lượng khách hàng là DNV&N tăng lên theo thời gian.Tỷ lệ tăng lên tới 100%/ năm. Nhìn vào số lượng khách hàng tăng lên trong thời gian qua chứng tỏ MHB – Hà Nội đã xây dựng được chiến lược tiếp cận khách hàng khá thành công, đã có nhiều doanh nghiệp trở thành khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Với tiềm năng phát triển của mình, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng, đặc biệt là các DNV&N đến với Ngân hàng
- Dư nợ cho vay đối với DNV&N tăng, ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ. Điều này phù hợp với định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng. MHB luôn định hướng thị trường mục tiêu của hoạt động tín dụng là khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N, điều này phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng và tiềm năng phát triển của các DNV&N trên địa bàn Hà Nội
- Tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong khả năng kiểm soát. Do là ngân hàng mới kinh doanh trên địa bàn nên khách hàng của Ngân hàng hầu hết là khách hàng mới, do đó rủi ro trong các khoản vay cũng khá cao. Với sự làm việc cẩn thận, hiệu quả của các phòng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng khá ổn định và sẽ giảm xuống trong tương lai gần.
Những hạn chế còn tồn tại
Chi nhánh chưa mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên diện rộng
Một thực tế là chi nhánh chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn các DNV&N trên toàn địa bàn. Chủ yếu chi nhánh mới chỉ mở rộng hoạt động ở một số quận nội thành như Cầu giấy, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàn Kiếm… mà chưa tiếp cận tới nhiều doanh nghiệp ở ngoại thành.
Về phương diện đối tượng khách hàng, chi nhánh chưa chú trọng cho vay đối với DNV&N có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là nhóm DNV&N có tiềm năng phát triển rất lớn, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
Các hình thức cho vay chưa đa dạng, thiếu tính linh hoạt
Chủ yếu các khoản cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đều theo truyền thống. Khách hàng muốn vay đều phải có tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn, nếu không dù phương án kinh doanh có tốt đến mấy, khả năng trả nợ rất tốt thì cũng không thể vay được. Đây là hạn chế lớn nhất ngăn cản các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc cấp hạn mức tín dụng cũng chưa Chi nhánh thực hiện nhiều mà chủ yếu chỉ cung cấp các khoản vay từng lần, do đó làm chậm tiến độ kinh doanh của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Chỉ một số ít các khách hàng là khách hàng lâu năm của Chi nhánh, có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định thì mới được cấp hạn mức tín dụng.
Thời hạn các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn
Đây là một thực tế không chỉ tồn tại ở MHB – Hà Nội mà rất nhiều chi nhánh khác mắc phải. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống. Do đó cần phải có giải pháp để hạn chế vấn đề này.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Chi nhánh Hà Nội mới được thành lập và đi vào hoạt động trên địa bàn 5 năm nên thị phần còn rất hạn chế. Thêm vào đó, do ở xa hội sở, thương hiệu MHB ở khu vực phía Bắc còn ít người biết đến cũng là nguyên nhân cản trở sự phát triển của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Là chi nhánh xa hội sở nhất nên việc cập nhật, triển khai các chỉ đạo mới của hội sở gặp khó khăn. Ban giám đốc liên tục phải vào thành phố Hồ Chí Minh để họp, cập nhật những chính sách mới triển khai trên toàn hệ thống để áp dụng với chi nhánh ở Hà Nội, do đó các biện pháp có những độ trễ nhất định.
Ngoài những nguyên nhân về địa lý còn có các nguyên nhân xuất phát từ tình hình thực tế tại ngân hàng như:
Chi nhánh chưa có phòng Marketing Ngân hàng
Hoạt động Marketing Ngân hàng mới chỉ được triển khai từ đầu năm 2009. Dù vậy chi nhánh vẫn chưa có phòng Marketing Ngân hàng riêng biệt. Trong môi trường kinh doanh Ngân hàng hiện nay, đặc biệt ở địa bàn Hà Nội có tính cạnh tranh rất cao, hoạt động Marketing là rất quan trọng, không chỉ để giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng mà còn góp phần xây dựng thương hiệu MHB.
Thủ tục cho vay còn rườm rà
Chi nhánh giao toàn bộ quy trình tín dụng cho phòng tín dụng và trực tiếp các cán bộ tín dụng thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, xử lý hồ sơ, hoàn tất các thủ tục … Do đó thời gian từ khi nhận hồ sơ xin vay tới khi giải ngân khá dài, thông thường khoảng 4-5 ngày. Mặt khác, việc xét duyệt các khoản vay đã được hội sở MHB phân cấp rất rõ rang. Song do là chi nhánh xa hội sở nhất nên đôi khi thời gian đợi xét duyệt cũng bị kéo dài hơn.
Chi nhánh chưa chuyên nghiệp hóa cán bộ tín dụng doanh nghiệp
Hiện tại, các phòng tín dụng ở Chi nhánh và các phòng giao dịch đều làm việc với tất cả các loại khách hàng mà không phân tách thành khách hàng cá nhân, doanh nghiệp… Do đó cán bộ tín dụng thiếu tính chuyên nghiệp, chuyên sâu. Các DNV&N có những đặc thù riêng nên cần có những cán bộ tín dụng thực sự hiểu và có kinh nghiệm làm việc sẽ giúp hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp loại này hiệu quả hơn.
Đội ngũ cán bộ tín dụng phần lớn còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế
Chi nhánh có khoảng 150 nhân viên, trong số đó phần lớn là cán bộ trẻ, tuổi đời dưới 35, tuổi nghề dưới 10 năm do dó kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Dù đội ngũ nhân viên của chi nhánh luôn làm việc hăng say, phấn đấu làm việc thật tốt song chưa thể bù đắp được sự hạn chế này.
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía các DNV&N
Những nguyên nhân từ phía các DNV&N chủ yếu xuất phát từ đặc điểm cua loại hình doanh nghiệp này. Các DNV&N có vốn chủ sở hữu nhỏ không đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cũng vì muốn vay được vốn để kịp kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã tự làm đẹp báo cáo tài chính của mình. Từ đó gây ra các khó khăn cho cán bộ tín dụng thẩm định năng lực tài chính, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay.
Mặt khác, nhiều DNV&N còn kém cả về năng lực kinh doanh, chưa nắm bắt được thời cơ sản xuất kinh doanh hiệu quả, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả, chủ quan, chưa xác định được những rủi ro của thị trường. Do đó Chi nhánh không thể duyệt hồ sơ cho vay.
Thêm một nguyên nhân nữa là các DNV&N thường không có đủ tài sản bảo đảm để vay vốn. Chi nhánh rất khó có thể cho vay với những doanh nghiệp như vậy bởi rủi ro là rất cao. Đây cũng là nguyên nhân hạn chế mở rộng đối với cho vay DNV&N tại các NHTM nói chung và MHB Hà Nội nói riêng.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế chung
Bên cạnh nguyên nhân từ phía Ngân hàng và Doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn có những nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh tế chung, môi trường pháp lý và xã hội.
Môi trường kinh tế chung
Tình hình kinh tế thời gian qua có rất nhiều biến động lớn, đặc biệt năm 2008 lạm phát tăng cao lên 22%, lượng cầu giảm mạnh khiến cho sản xuất đình trệ. Thị trường bất động sản đóng băng khiến cho giá trị bất động sản giảm mạnh, khiến cho giá trị tài sản đem thế chấp của các DNV&N cũng giảm theo. Thêm vào đó, giá cả nguyên liệu đầu vào cũng tăng chóng mặt, có những tháng tăng đến 15% khiến cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng giảm mạnh
Đầu năm 2009 đến nay, nhờ các gói kích cầu 1 tỷ USD qua lãi suất hiệu quả của Chính phủ, rất nhiều doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay Ngân hàng mở rộng sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, đã có hơn tỷ được giải ngân. Hoạt động vay vốn đã tăng mạnh trong thời gian qua là một nhân tố lớn giúp các NHTM kinh doanh có lãi trong quý I năm 2009.
Môi trường pháp lý
Các vấn đề pháp lý vẫn là những rào cản tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của DNV&N. Dù đã cố gắng sửa chữa song các thủ tục, văn bản pháp lý vẫn còn chồng chéo, rườm rà, thiếu tính đồng bộ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI MHB – HÀ NỘI
Mục tiêu và định hướng mở rộng
Chính sách của Nhà nước đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay
Xác được tầm quan trọng của các DNV&N đối với sự phát triển kinh tế, đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã và đang có nhiều chính sách, giải pháp hỗ trợ các DNV&N trên mọi khía cạnh, cả về thủ tục đăng ký kinh doanh, tiếp cận vốn ngân hàng hay kích cầu giải quyết đầu ra cho DNV&N. Tình trạng phân biệt đối xử so với các doanh nghiệp Nhà nước đã giảm nhiều. Chính phủ đã có những biện pháp cụ thể sau:
Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận được nguồn vốn vay, tổ chức nhiều dự án, hội thảo nhằm tìm ra giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận các nguồn lực một cách tối ưu nhất.
Chính phủ trợ giúp thông qua các biện pháp tài chính, tín dụng, lãi suất… Ví dụ: từ đầu tháng 2 năm 2009, Chính phủ đã triển khai gói kích cầu 1 tỷ USD, trong đó có nhiều chính sách hỗ trợ về thuế, hỗ trợ lãi suất vay 4% cho các DNV&N sản xuất kinh doanh sản phẩm không có nguồn gốc nhập ngoại. Đến nay, gói kích cầu này đã phát huy những hiệu quả nhất định, nhiều doanh nghiệp đã vay được vốn ưu đãi và triển khai mở rộng sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính quý I năm 2009 của nhiều ngân hàng cho thấy kết quả kinh doanh rất khả quan.
Mục tiêu phát triển tín dụng của toàn hệ thống MHB
MHB luôn coi trọng việc nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh tín dụng toàn hệ thống, xây dựng hình ảnh, thương hiệu MHB, đặc biệt nâng cao năng lực cạnh tranh của các chi nhánh xa hội sở.
Phát triển tín dụng đồng thời đảm bảo mục tiêu cơ cấu lại để phát triển bền vững, kiểm soát rủi ro. Từng bước hội nhập các thông lệ quốc tế, tuân thủ các nguyên tắc, pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đảm bảo định hướng, kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, quy trình quản lý, giám sát hoạt động tín dụng. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
Phát triển, hoàn thiện các sản phẩm tín dụng mới, đa dạng, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời phát triển sản phẩm theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Duy trì nợ xấu ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống đồng thời duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức độ cao.
Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội
Tăng cường Marketing, tìm kiếm khách hàng theo định hướng của hội sở đã đề ra là tiếp tục cơ cấu lại khách hàng và cương quyết không cho vay dưới chuẩn
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tất cả các khách hàng đến với Ngân hàng. Với khách hàng cũ, chủ động giúp đỡ, cung cấp các dịch vụ tiện ích kèm theo như tư vấn, xây dựng phương án vay vốn cho khách hàng, giúp khách hàng hoàn thiện thủ tục đồng thời tăng cường tìm kiếm khách hàng mới.
Ưu tiên khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu.
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội
Sau khi tìm hiểu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội và dựa trên định hướng phát triển DNV&N của Chính phủ cũng như định hướng phát triển của MHB, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội
Cho vay luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng, tuy nhiên đi kèm với điều đó là rủi ro trong hoạt động này cũng rất cao. Mở rộng hoạt động cho vay nói chung và với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng luôn phải song hành với việc nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro. Do đó cần xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả hơn nữa.
Đổi mới chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng có vai trò quyết định tới hoạt động cho vay của Ngân hàng. Đổi mới chính sách tín dụng dựa trên việc đổi mới về chính sách bảo đảo tiền vay, phương thức cho vay, hạn mức cho vay, thủ tục cho vay, quy trình tín dụng…
Chính sách bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm được coi là một tiêu chuẩn khi xét duyệt hồ sơ vay vốn. Dù tài sản bảo đảm không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất nhưng nhiều Ngân hàng hiện nay quá coi trọng đến nó. Một lý do cũng rất chính đáng từ phía các NHTM là tài sản bảo đảm là “bảo hiểm” cho các khoản vay. Tuy nhiên, với các DNV&N, tài sản bảo đảm là bước cản lớn nhất khi muốn vay vốn Ngân hàng. Việc không có đủ tài sản bảo đảm làm rất nhiều DNV&N phải quay lưng lại với Ngân hàng, bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh hiệu quả. Có một biện pháp khá hiệu quả để giải quyết vấn đề này, đó là hiệp hội các DNV&N có thể đứng ra bảo lãnh cho các doanh nghiệp hội viên, có thể theo mức 50% là tài sản thế chấp, 50% là tín chấp. Như vậy sẽ có lợi cho cả phía Ngân hàng và phía DNV&N đi vay.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể cho vay tối đa tỷ lệ vốn vay cho phép trên giá trị tài sản bảo đảm là 80% thay vì thường chỉ cho vay khoảng 70%-75% giá trị tài sản bảo đảm.
Phương thức cho vay
Để tạo điều kiện tốt nhất cho các DNV&N, Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức cho vay. Ngoài các hình thức cho vay thông thường như cho vay từng lần, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức… ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đối với DNV&N. Tại MHB – Hà Nội, do mới đi vào hoạt động không lâu, lại xa hội sở nên việc tự triển khai hoạt động cho thuê tài chính là rất khó. MHB – Hà Nội có thể liên kết với một công ty cho thuê tài chính để cung cấp dịch vụ này. Điều đó vừa mang lại lợi nhuận cho cả Ngân hàng và công ty cho thuê tài chính, vừa phân tán được rủi ro, lại tạo được điều kiện cho DNV&N nắm bắt được thời cơ kinh doanh. Không chỉ vậy, Ngân hàng còn giữ được một lượng khách hàng rất lớn, nâng cao tín nhiệm trong giới DNV&N.
Thủ tục cho vay
Để giảm bớt thủ tục cho vay đối với một Ngân hàng là rất khó, bởi giảm bớt thủ tục đồng nghĩa rủi ro sẽ tăng lên. Do đó, chỉ có thể tăng tốc độ phân tích, xét duyệt hồ sơ bằng một số biện pháp sau:
Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm dữ liệu cập nhật các thông tin về khách hàng, liên kết với hiệp hội DNV&N, các tổ chức thống kê để có thể truy vấn dữ liệu về khách hàng một cách nhanh nhất, chính xác nhất.
Một biện pháp khác là chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng. Hiện nay tại MHB – Hà Nội vẫn chưa có những bộ phận cán bộ chuyên trách về tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc chuyên môn hóa không chỉ nâng cao năng suất xét duyệt hồ sơ mà còn hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Thêm vào đó, Ngân hàng có thể xem xét giảm bớt những thủ tục khá phức tạp về giấy tờ, chỉ nên tập trung vào những tài liệu cần thiết như phương án kinh doanh, báo cáo tài chính, phương án trả nợ… giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ của mình dễ dàng hơn.
Thành lập, phát triển hoạt động Marketing Ngân hàng
Như đã đề cập ở trên, MHB – Hà Nội chưa có phòng Marketing mà mới chỉ có cán bộ chuyên trách về mảng này. Do đó MHB – Hà Nội cần sớm triển khai xây dựng phòng Marketing riêng biệt, đẩy mạnh các hoạt động Marketing như tài trợ các chương trình xã hội, đồng thời đào tạo nhân viên về Marketing bởi nhân viên Ngân hàng không chỉ là người cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng mà còn là nhân viên Marketing sản phẩm của Ngân hàng tới tận tay khách hàng.
Với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, MHB – Hà Nội cần xây dựng chiến lược Marketing riêng với đối tượng khách hàng này.
Phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng
Nền kinh tế giai đoạn hiện nay đang khủng hoảng, bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Đây là thời cơ rất tốt để các NHTM mở rộng hoạt động cho vay. Để nắm bắt được thời cơ này, MHB – Hà Nội cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phù hợp với từng đối tượng khách hàng cũng như tình hình kinh tế hiện nay như dịch vụ
Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cán bộ nhân viên ngân hàng
Một đặc trưng của sản phẩm Ngân hàng khác biệt vơi tất cả sản phẩm khác là tính vô hình. Nhân viên cũng là người vừa “sản xuất”, vừa “cung cấp” dịch vụ tới tận khách hàng. Do vậy sản phẩm của Ngân hàng có làm hài lòng khách hàng hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng của nhân viên. Riêng với sản phẩm tín dụng, nhân viên tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, đưa ra phương án cho vay… Nếu nhân viên đem lại sự hài lòng cho khách hàng, khách hàng sẽ còn quay lại sử dụng không chỉ dịch vụ tín dụng mà còn nhiều dịch vụ khác của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần chú trọng đến việc đào tạo cán bộ nhân viên.
Đặc biệt với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc thù riêng khá nhạy cảm. Ngân hàng nên đào tạo những cán bộ chuyên trách, tìm hiểu sâu về DNV&N, đưa ra các chính sách, cách thức cung cấp sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng này.
Một số kiến nghị
Với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lại lợi ích cho cả hai phía Ngân hàng và các DNV&N. Do đó cũng cần có sự đổi mới từ cả phía các DNV&N. Các DNV&N không nên chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng, các chính sách của Chính phủ mà cần đổi mới trong tư duy, hoàn thiện chính doanh nghiệp mình như: Chủ động tìm tòi cơ hội kinh doanh hiệu quả, hoàn thiện, nâng cao tính minh bạch của các báo cáo tài chính, tuân theo quy chuẩn của Bộ Tài chính đề ra, thực hiện nghiêm túc các quy định Pháp luật, của các cơ quan hữu quan khác và thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ người lao động.
Bên cạnh đó, các DNV&N cần nỗ lực để nâng cao uy tín và năng lực của mình. Tìm cách liên kết với công ty khác, bổ sung vốn chủ sở hữu, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sử dụng vốn…
Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển lâu dài, có chiến lược phát triển trong cả ngắn hạn và dài hạn. Chủ động nâng cao công nghệ, tăng năng suất lao động đồng thời gây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng
Với Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
Thị phần của MHB tại khu vực phía Nam là rất lớn, song ở khu vực phía bắc mới chỉ có hai chi nhánh là Hà Nội và Hải Phòng. Thương hiệu MHB tại khu vực phía Bắc rất hạn chế. Đề nghị MHB hội sở thực hiện các chiến dịch marketing, xây dựng thương hiệu MHB ở khu vực phía Bắc, tài trợ các chương trình xã hội được nhiều người chú ý hơn nữa.
Do ở xa hội sở nên các chính sách của hệ thống có phần chưa phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh ở Hà Nội, MHB hội sở nên lắng nghe nhiều hơn nữa những đề xuất của Chi nhánh, nâng cao tính tự quyết cho Chi nhánh.
Ngoài ra, MHB có thể xúc tiến hợp tác với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, vừa tạo được liên minh kinh tế vững chắc, vừa thu hút được lượng khách hàng ổn định cho toàn hệ thống.
Với Chính Phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan
Một trong những yếu tố cản trở quá trình phát triển của các DNV&N là sự thiếu nhất quán trong các chính sách phát triển DNV&N. Đề nghị Chính phủ và các cơ quan hữu quan nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý đồng bộ, tạo điều kiện phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoạch định chính sách vĩ mô phù hợp để phát triển DNV&N, có những chính sách hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là về vốn. Trong thời gian qua, nhiều chính sách hỗ trợ của Chính phủ như hỗ trợ lãi suất đã phát huy hiệu quả, vậy kính mong các cơ quan hữu quan tiếp tục phát huy, đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ DNV&N cụ thể hơn nữa.
Điều hành cung cầu hiệu quả, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp, có những chính sách bảo hộ hàng Việt Nam, tránh để tình trạng “thua trên sân nhà” đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu vươn ra thị trường nước ngoài thông qua Quota, thuế xuất khẩu…
Kết luận
Qua việc phân tích, đánh giá, có thể thấy rằng tuy Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 5 năm nhưng đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của mình, trở thành đơn vị tiên tiến, trong hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và trong hệ thống ngân hàng MHB nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh MHB - Hà Nội được sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Minh Huệ, sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ tại chi nhánh, cùng với sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, em đã hoàn thành được chuyên đề với các nội dụng:
- Các lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động tín dụng Ngân hàng và vai trò của hoạt động này đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế này.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với tại chi nhánh, để đáp ứng nhu về vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này.
Các đề xuất trên chỉ là số nhỏ trong tổng thể rất nhiều giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội, nhưng em tin rằng đó là các giải pháp mà chi nhánh MHB - Hà Nội có thể tham khảo và áp dụng trong tương lai. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu hạn hẹp và những hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và ban lãnh đạo chi nhánh MHB - Hà Nội.
Em xin chân thành cám ơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngân hàng thương mại - Chủ biên: PGS. TS Phan Thị Thu Hà
Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter.S.Rose
Giáo trình Ngân hàng thương mại - Học viện tài chính
Một số luận văn của các anh chị khoá trên.
Tạp chí Ngân hàng.
Website: www.mhb.com
Website: www.vneconomy.vn
Website: www.hasmea.org.vn – hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhở thành phố Hà Nội
Website: www.saga.vn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MHB - Hà Nội qua các năm
Báo cáo tài chính của MHB – Hà Nội các năm
Bảng cân đối kế toán của MHB - Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21826.doc