Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng

Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Khái niệm cho vay. 3 1.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3 1.1.3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại 4 1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay. 4 1.1.3.2. Theo mục đích vay. 5 1.1.3.3. Theo tài sản đảm bảo. 5 1.1.3.4. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay. 5 1.1.3.5. Theo phương thức cho vay. 6 1.2.1. Cơ sở thực tiễn hình thành cho vay tiêu dùng. 8 1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng. 11 1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. 11 1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng. 13 1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. 13 1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích vay. 15 1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ. 15 1.2.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng. 17 1.2.5.1. Lợi ích của khách hàng: 17 1.2.5.2. Lợi ích của người sản xuất 19 1.2.5.3. Lợi ích của ngân hàng . 20 1.2.5.4. Lợi ích kinh tế - xã hội: 20 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 21 1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan. 21 1.2.6.2. Các nhân tố khách quan. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG. 26 2.1. Tổng quan về MB Trần Duy Hưng. 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển MB Trần Duy Hưng. 26 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam 36 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng. 38 2.3.1. Các hình thái cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng. 38 2.3.1.1. Cho vay mua chung cư, đất dự án. 39 2.3.1.2. Cho vay mua xe trả góp. 40 2.3.1.3. Cho vay du học. 42 2.3.1.4. Cho vay cá nhân tín chấp. 44 2.3.2. So sánh các hình thái cho vay tiêu dùng của MB Trần Duy Hưng với các Ngân hàng TMCP khác 45 2.3.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng. 46 2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng. 55 2.4.1. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt được. 55 2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân. 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG 61 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng. 61 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng. 63 3.2.1. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng . 63 3.2.1.1. Phòng quan hệ khách hàng của MB Trần Duy Hưng cần xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài. 64 3.2.1.2. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp – khuyếch trương. 65 3.2.1.3. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng. 68 3.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. 69 3.2.3. Sản phẩm đề xuất cụ thể. 74 3.2.3.1. Cho vay tiêu dùng theo thẻ tín dụng. 74 3.2.3.2. Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà. 75 3.2.3.4. Cho vay du học tại chỗ. 75 3.2.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực . 76 3.2.5. Mở rộng mạng lưới của Ngân hàng. 78 3.2.6. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. 79 3.2.7. Ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn. 80 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 80 3.2.9. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng. 81 3.3. Một số kiến nghị 82 3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. 82 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 83 KẾT LUẬN. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 87

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe… Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng làm cho mức sống người dân vẫn chưa thực sự được cải thiện, do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao. Từ việc tìm ra các nguyên nhân gây hạn chế cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phân Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng, em xin đề ra một số giải pháp và nêu một số kiến nghị với hi vọng có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng Với mục tiêu xây dựng Ngân hàng TMCP Quân đội trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn; Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ; Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân, chính vì vậy MB tiếp tục phát triển song song các chiến lược Ngân hàng bán lẻ đồng bộ tại các đô thị lớn và Ngân hàng bán buôn phục vụ các doanh nghiệp và kinh doanh tích cực trên thị trường tiền tệ trong và ngoài nước; chiến lược khách hàng và sản phẩm nhằm vào các thị phần mục tiêu đã lựa chọn và phát triển các loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Đối với MB Trần Duy Hưng, thị trường cho vay tiêu dùng có tiềm năng rất lớn và là khu vực có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng. Để đẩy mạnh dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân thì mở rộng cho vay tiêu dùng là hướng giải quyết đúng đắn, với mục tiêu nâng cao tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, thay đổi cơ cấu cho vay tiêu dùng, tăng tỷ trọng các sản phẩm cho vay du học, cho vay đối với cán bộ công nhân viên. Để thực hiện các định hướng trên, cùng với các Chi nhánh khác trong hệ thống MB Trần Duy Hưng đã xác định các yếu tố quyết định thành công chủ yếu như sau: - Một quy mô tương đối đủ lớn để thực hiện các lợi thế chi phí, hình ảnh, uy tín và thị phần tại một trong những khu đô thị mới lớn nhất của Việt Nam. - Chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn đào tạo và đãi ngộ trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề nghiệp lâu dài. - Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt là động lực thực hiện đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng, đồng thời tạo cơ sở cho việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới. - Một bộ máy quản lý hữu hiệu trên nền tảng phân quyền có quản lý và tạo dựng tinh thần làm việc độc lập – phối hợp tập thể. - Một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu, sản phẩm và khu vực hoạt động. Những yếu tố trên sẽ là cơ sở để MB Trần Duy Hưng tiếp tục triển khai các bước chiến lược phát triển đã được hoạch định. Cụ thể: Tổ chức hệ thống phòng giao dịch ngân hàng bán lẻ tại các khu vực tập trung dân cơ lớn với trọng tâm cung cấp các sản phẩm huy động và sử dụng vốn, dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng dân cư, kinh tế cá thể và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoàn thiện cơ cấu hệ thống các phòng giao dịch trong khu vực, mở rộng mạng lưới với trọng tâm cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng doanh nghiệp truyền thống có quy mô lớn, các tổ chức tài chính, tiền tệ hoạt động trên thị trường tiền tệ, liên ngân hàng và trên thị trường vốn dài hạn. Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng. Trong thời gian tới, MB Trần Duy Hưng tiếp tục tập trung thực hiện các chương trình lớn và các giải pháp chủ yếu như sau: - Dịch vụ ngân hàng đồng bộ phục vụ các doanh nghiệp tập trung - Tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý ngân hàng - Củng cố và mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch - Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự của MB Trần Duy Hưng mở rộng các năm tới. Ngân hàng chủ trương mở rộng cho vay trong những năm tới. Đối tượng mà ngân hàng mở rộng theo hướng cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng mở tài khoản cá nhân, trả lương đưa tài khoản, gửi tiết kiệm, cấp thẻ tín dụng… 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng 3.2.1. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được những khách hàng này đòi hỏi Ngân hàng phải có một chiến lược về khách hàng lâu dài và bền vững, điều này không phải là đơn giản. Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng hoặc hiện đã sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng cung cấp. Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm 60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng. Ở Việt Nam, việc làm quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Điều này xảy ra không chỉ đối với MB Trần Duy Hưng mà nhìn chung đa số các ngân hàng Thương mại Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của marketing trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó MB Trần Duy Hưng cần phải thực các giải pháp sau: - Các cán bộ ngân hàng cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo. - Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các nhân viên trong ngân hàng. - Thành lập phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing. - MB Trần Duy Hưng phải tích cực và chủ đạo trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Cụ thể đối với khách hàng kinh doanh có hiệu quả và uy tín thì MB Trần Duy Hưng phải chủ động đến đặt quan hệ tín dụng chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay. - MB Trần Duy Hưng phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn - MB Trần Duy Hưng phải mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, để đưa được marketing ngân hàng vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian và tích lũy kinh nghiệm. Nhưng đây là một điều thực sự cần thiết đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đặt biệt khi sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có thể dừng ở bước quảng cáo, ở nghệ thuật lôi kéo khách hàng nhưng để đảm bảo sự phát triển lâu dài ngân hàng cần có sự đầu tư thích đáng cho lĩnh vực này. 3.2.1.1. Phòng quan hệ khách hàng của MB Trần Duy Hưng cần xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài. MB Trần Duy Hưng đã thành lập phòng quản lý khách hàng với chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về các biện pháp nhằm thu hút và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Hoạt động này ngày càng mang tại hiệu quả đối với Ngân hàng. Cán bộ của phòng hoạt động với tất cả khách hàng của Ngân hàng, nhưng do lĩnh vực tín dụng tiêu dùng mới được triển khai nên cần phân công những cán bộ khách hàng có kinh nghiệm hoạt động chuyên sâu đối với khách hàng vay tiêu dùng, xây dựng một chiến kinh doanh tổng hợp bao gồm các chiến lược cụ thể như: phân tích thị trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh, đánh giá nội bộ Ngân hàng, rút ra những mặt mạnh yếu của Ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó dự đoán các diễn biến của thị trường… Để các cán bộ này hoạt động có hiệu quả, cần có sự phối hợp nhịp nhành, đồng bộ, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ tín dụng và cán bộ các phòng khác, tạo nên hiệu quả trong công việc. 3.2.1.2. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp – khuyếch trương * Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng. Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “hướng tới khách hàng”, việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Với MB Trần Duy Hưng công việc này càng cần thiết hơn vì khách hàng của Ngân hàng thường là những khách hàng lớn, sử dụng rất nhiều sản phẩm của Ngân hàng, khi một khách hàng xa rời Ngân hàng cũng có nghĩa là Ngân hàng đã mất đi nhiều nguồn lợi thu được từ khách hàng đó. Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng, đây chính là phương thức quảng cáo tốt nhất cho Ngân hàng với một chi phí thấp nhất. Ngân hàng đã có đồng phục cho CBCNV nhằm tạo nên ấn tượng tốt về tác phong làm việc, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp, tạo một không khí làm việc khẩn trương, nhanh chóng cho khách hàng. Khách hàng nhiều khi bị ảnh hưởng bởi yếu tố ban đầu, đánh giá về Ngân hàng qua những gì họ nhìn thấy sau đó mới đến những gì mà họ giao tiếp với nhân viên Ngân hàng. Những bộ đồng phục này còn tạo ra môi trường làm việc thoải mái, hòa đồng cho cán bộ Ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Không chỉ có đồng phục cho CBCNV mà cơ sở vật chất của Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng. Quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau, khách hàng sẽ không tin tưởng vào một Ngân hàng với trụ sở nhỏ bé, trang thiết bị cũ kỹ và làm việc thủ công. Ngân hàng cần chú ý tới điều này để tạo nên sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng. Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái độ phục vụ, tác phong của nhân viên Ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng. Do vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng vưói tác phong công nghiệp nhanh chóng, chính xác, nhân viên Ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh của Ngân hàng. * Phát triển chính sách khuếch trương Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn nhưng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng còn chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ về hoạt động cho vay tiêu dùng của MB Trần Duy Hưng, hoặc nếu biết được thông tin rồi thì cũng chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại, họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng. Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại Ngân hàng. Báo chí hiện nay là một phương tiện truyền thông rất hữu ích, thông tin về Ngân hàng cũng được thường xuyên đăng tải trên mặt báo, nhưng những báo này thường là báo chuyên ngành nên chỉ có những người trong ngành Ngân hàng, những người công việc hoạt động có liên quan tới Ngân hàng, những người học về Ngân hàng mới đọc nó. Còn đại đa số người dân ít quan tâm tới những loại báo chí này, vì vậy sự hiểu biết về tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng còn rất hạn chế. Các kênh truyền hình thường chỉ đưa những tin quan trọng, những sự thay đổi, những Quyết định mới ra hay sự biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế… còn việc đưa tin tỉ mỉ về nghiệp vụ nhỏ của Ngân hàng thì rất hiếm trừ khi Ngân hàng muốn quảng cáo nó trên truyền hình. Tuy nhiên, với những thông tin ít ỏi mà người dân nhận được từ truyền hình thì không đủ để hiểu về nghiệp vụ nữa chứ chưa nói đến hiểu về lợi ích của nghiệp vụ. Những người đã và đang sử dụng loại hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Người dân thường có tính quần chúng, hễ người này có hoặc sử dụng cái gì khi người khác muốn sử dụng hàng hóa hay dịch vụ đó thì cũng sẽ sử dụng đúng những nhãn hiệu, đúng những cơ sở mà người trước đã dùng. Vì vậy khi ở trong một công ty, có một số người đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thì đảm bảo rằng khi những người khác cần có nhu cầu vay tiêu dùng họ cũng sẽ tới với Ngân hàng. Nhưng do số lượng người đã và đang sử dụng dịch vụ này chưa nhiều nên nguồn thông tin cho những người khác còn hạn chế. Tóm lại, việc tiến hành chiến lược quảng bá, tiếp thị là nguồn thông tin quan trọng và có hiệu quả nhất đối với người dân cũng như với Ngân hàng. Tuy nhiên, chiến dịch quảng cáo, tiếp thị không nhất thiết phải được tiến hành ồ ạt trên các phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ tốn rất nhiều chi phí. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời tiến hành hoạt động quảng cáo tiếp thị có hiệu quả nhất, tới tận tay người tiêu dùng, Ngân hàng nên trực tiếp tiếp cận với người vay vốn, những người thực sự có nhu cầu vay vốn. Cụ thể là Ngân hàng có thể liên hệ trực tiếp với Công đoàn, Phòng tổ chức… của các Doanh nghiệp, các Bộ, Các Ngành… tiến hành một buổi trao đổi giới thiệu sản phẩm cho tất cả người lao động trong Doanh nghiệp. Trong buổi trao đổi này, chỉ cần một hoặc hai cán bộ tín dụng của ngân hàng tới, ban đầu trình bày kỹ lưỡng những vấn đề có liên quan tới nghiệp vụ như: quy trình, hạn mức, thời hạn, lãi suất, đối tượng, phương thức giải ngân và thu nợ… sau đó giải đáp những thắc mắc của những người tham gia. Thực tế chi phí cho những buổi trao đổi như thế này thường không đáng kể, do những việc làm như vậy có liên quan trực tiếp tới lợi ích của người lao động trong đơn vị của họ nên họ sẵn sàng trả chi phí cho những buổi như vậy và có thể họ muốn Ngân hàng tích cực tổ chức những buổi như vậy nữa. Ngoài ra, Ngân hàng nên tự giới thiệu về mình thông qua báo chí, truyền hình, thông tin lên mạng máy tính, qua một số hình thức quảng cáo khác nhau: tài trợ cho một số cuộc thi, phát tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Ngân hàng… Những hoạt động này rất có ích trong việc đưa các thông tin về Ngân hàng đến với người dân. Phát triển một số loại hình dịch vụ bổ trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng như: thành lập trung tâm môi giới, tư vấn về bất động sản, trung tâm tư vấn về hàng hóa tiêu dùng… giúp người vay có thể yên tâm khi họ sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp khuếch trương như vậy giúp thông tin Ngân hàng đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, giúp dịch vụ Ngân hàng trở nên phổ biến đối với người dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ cuộc sống, khi đó hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng và dễ dàng hơn rất nhiều. 3.2.1.3. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng. Ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô hoạt động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động kinh tế – xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính – tiền tệ ngân hàng nói riêng ở trong nước cũng như quốc tế… Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sự biến động kinh tế – chính trị – xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các Ngân hàng trong nước, kể cả những Ngân hàng quốc doanh hay Ngân hàng cổ phần đều tiến hành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. MB Trần Duy Hưng cần thu nhập những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của mình một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể Ngân hàng có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu theo các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra. Đồng thời, Ngân hàng cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã và đang giao dịch với Ngân hàng, tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt động. Thông qua công tác điều tra này Ngân hàng nắm bắt được các thông tin tổng hợp về nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua công tác điều tra, phỏng vấn Ngân hàng cũng nhận được những ý kiến đóng góp phản hồi của khách hàng về ưu nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng, các sản phẩm của Ngân hàng nói chung, đồng thời họ cũng phản ánh về thái độ phục vụ của Ngân hàng như thế nào để từ đó Ngân hàng có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Chính việc thu thập và phân tích thông tin một cách tổng hợp, đầy đủ và chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban dầu nhằm giúp cho Ngân hàng có thể vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai. 3.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Do mới bước vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng nên các sản phẩm của Ngân hàng trong lĩnh vực này còn chưa hoàn thiện, gây nên những khó khăn nhất định cho hoạt động của Ngân hàng. Để mở rộng được loại hình cho vay này thì việc từng bước hoàn thiện các sản phẩm của Ngân hàng là một điều tất yếu. * Hoàn thiện cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV thông qua phương thức người đại diện. Loại hình cho vay không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV khi triển khai gặp một số khó khăn sau: - Số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ khiến cho Ngân hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ… - Ngoài những rủi ro khách quan đến từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên chế, tai nạn… thì Ngân hàng còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của Ngân hàng để xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều Ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều chi phí trong việc thu nợ nhiều trường hợp còn không thu được. - Khó khăn của người vay là trong giờ làm việc không thể ai cũng bỏ nơi làm việc để đến giao dịch với Ngân hàng trong khi đó Ngân hàng chỉ làm việc trong giờ hành chính, đối với loại vay này hàng tháng người vay phải tới Ngân hàng để trả nợ cho Ngân hàng. Những khó khăn trên đã phần nào ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng đối tượng cho vay và hạn chế người đến vay tại Ngân hàng. Ngân hàng không muốn mở rộng đối tượng vay vốn rộng ra các Doanh nghiệp kể cả đối với Doanh nghiệp Nhà nước là do không tin tưởng sự xác nhận và quản lý xác nhận của các Doanh nghiệp này. Do tình trạng quen biết hoặc nể nhau nên khi người làm đơn có thêm vào đó những yếu tố không thực tế thì người xác nhận cũng ký, hoặc xin xác nhận nhiều lần cũng được. Đồng thời đội ngũ cán bộ tín dụng tiêu dùng còn mỏng, làm việc căng thẳng thời gian nên việc kiểm tra, thẩm định các hồ sơ vay vốn, quản lý khoản vay và thu nợ gặp khó khăn. Việc mở rộng có thể gây nên rủi ro lớn trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng, nhưng nếu không mở rộng đối tượng vay vốn thì Ngân hàng sẽ mất đi nhiều khách hàng có chất lượng tín dụng tốt, có nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng, làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Để giải quyết những khó khăn trên, Ngân hàng nên xem xét phát triển giải pháp cho vay tiêu dùng thông qua những đại diện. Giải pháp cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện đối với CBCNV được dựa trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia (ngân hàng, đại diện của bên vay, người vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu hồi nợ. Người đại diện trong phương thức này là người ở đơn vị có người vay vốn, có uy tín và trách nhiệm đối với người vay. Người này có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, đại diện nhận tiền vay cho người trong Doanh nghiệp, tiến hành thu nợ gốc và lãi. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm làm việc với người đại diện. Để làm được điều này, Ngân hàng phải có trách nhiệm làm việc với người đại diện nhằm khuyến khích người đại diện hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Ngân hàng có các chính sách như: Hàng tháng trích phần trăm số lai thực thu thưởng cho người đại diện, hỗ trợ tiền tàu xe, ăn ở trong các kỳ trả nợ, có sự hỗ trợ ưu tiên khi người đại diện tham gia vay vốn của Ngân hàng… Tuy nhiên, cần lưu ý trách nhiệm của người đại diện trong trường hợp này. Nếu người đại diện là người không có trách nhiệm, không trung thực thì có thể sẽ lạm dụng sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với mình để chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng tới việc cho vay và thu nợ. Vì vậy mà việc lựa chọn và xác định quyền lợi và trách nhiệm của người đại diện cần được Ngân hàng thực hiện một cách nghiêm túc và kỹ càng. * Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất. Hiện nay trên địa bàn chưa có một trung tâm bất động sản nào có đủ năng lực, trình độ và uy tín để đưa ra giá thị trường của các loại nhà đất mà Ngân hàng có thể tham khảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, phần lớn họ định giá theo yêu cầu của khách hàng dưới hình thức khách hàng thuê họ định giá, phải trả tiền thuê. Khi định giá nhà đất của khách hàng, cán bộ tín dụng thường tự mình đi thu thập tài liệu về định giá tài sản nhà đất đó, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của cán bộ tín dụng. Một giải pháp có thể khắc phục được tình trạng trên là MB Trần Duy Hưng nên thành lập một Bộ phận thông tin bất động sản, hoạt động bằng việc cung cấp thông tin về nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất… hỗ trợ cho hoạt động tín dụng, bảo lãnh của Chi nhánh Bộ phận thông tin bất động sản này ra đời sẽ giúp cho công tác tín dụng, bảo lãnh của Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc định giá sát thực hơn tài sản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh của Ngân hàng và giúp thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. * Nhanh chóng hoàn thiện và đưa phương thức cho vay tiêu dùng trả góp vào hoạt động. Hiện tại MB Trần Duy Hưng đã triển khai loại hình cho vay tiêu dùng trả góp nhưng chưa rộng rãi bởi một số hạn chế của loại cho vay này cũng như của Ngân hàng. Món vay tiêu dùng trả góp được trả nợ gốc và lãi làm nhiều lần, số lượng món vay nhiều nên việc theo dõi thu nợ tốn nhiều công sức cung xnhw chi phí của Ngân hàng. Trong khi đó, số lượng cán bộ của Ngân hàng có hạn và còn có nhiều khoản vay khác hấp dẫn hơn so với các khoản cho vay trả góp nên Ngân hàng thực sự chưa chú trọng tới loại cho vay này nhiều. Bên cạnh những hạn chế của loại cho vay này thì nó cũng có những ưu điểm mang lại cho Ngân hàng nhiều lợi ích, đó là lợi nhuận mang lại từ các khoản cho vay trả góp thường cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nếu tính lãi suất cho vay trả góp dựa trên toàn bộ số dư ban đầu thì lãi suất thực tế của cho vay trả góp cao hơn so với lãi phải trả vẫn được tính dựa trên số dư ban đầu, vì vậy lãi suất thực tế cao hơn so với lãi suất danh nghĩa. Vì những ưu điểm trên mà Ngân hàng cần đưa phương thức cho vay tiêu dùng trả góp vào hoạt động càng sớm càng tốt. Ngân hàng có thể cho vay trả góp trực tiếp đối với khách hàng cũng có thể cho vay gián tiếp thông qua người sản xuất, kinh doanh hàng hóa. Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp, nhân viên tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để cho vay cũng như thu nợ. Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể yên tâm hơn vì năng lực của cán bộ tín dụng, họ được đào tạo có chuyên môn, có ý thức trong công việc, luôn làm việc để Ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất. Nhưng có một hạn chế là khi đưa phương cho vay tiêu dùng trả góp vào hoạt động thì số lượng món vay sẽ lớn, thời gian thu hồi nợ diễn ra hàng tháng, mà số lượng cán bộ tín dụng còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu để trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Chính vì khó khăn này mà Ngân hàng nên xem xét đưa vào áp dụng phương pháp cho vay tiêu dùng gián tiếp thông qua người sản xuất, kinh doanh. Cho vay tiêu dùng thông qua người sản xuất kinh doanh có thể xảy những rủi ro như: trình độ chuyên môn về Ngân hàng của Công ty sản xuất kinh doanh có hạn, nhiều khi công ty muốn bán được nhiều khách hàng nên thẩm định một cách vô trách nhiệm, không chính xác, có thể chiếm dụng tiền trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng… Do vậy bước đầu thử nghiệm loại cho vay này Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay theo phương thức tài trợ có truy đòi toàn bộ. Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ trả toàn bộ các khoản nợ cho người tiêu dùng nếu khi đến hạn trả nợ, người tiêu dùng không trả được cho Ngân hàng. Với phương thức cho vay này Ngân hàng sẽ không gặp rủi ro không thu được nợ. Lưu ý, Ngân hàng phải lựa chọn và xem xét kỹ lưỡng các công ty sản xuất, kinh doanh phù hợp, có độ an toàn cao, có uy tín và có năng lực tài chính để quyết định tài trợ nhằm ngăn chặn rủi ro cho Ngân hàng. Phương thức cho vay tiêu dùng trả góp thông qua người sản xuất, kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia, trong đó lợi ích của Ngân hàng là mở rộng được đối tượng cung ứng tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng, thu được lợi nhuận cao vì lãi suất cho vay tiêu dùng trả góp hấp dẫn. 3.2.3. Sản phẩm đề xuất cụ thể Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của MB Trần Duy Hưng, Ngân hàng cần phải liên tục đưa ra các sản phẩm đa dạng và đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng, dần dần chiếm lĩnh thị trường Ngân hàng bán lẻ. Sau đây là một vài sản phầm cho vay tiêu dùng đề xuất đến Mb Trần Duy Hưng. 3.2.3.1. Cho vay tiêu dùng theo thẻ tín dụng Ngày nay, khách hàng có thế dễ dàng nhận được một khoản tiêu dùng thông qua thẻ tín dụng do các NHTM phát hành. Những khách hàng sở hữu thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình. Khách hàng có thể thanh toán hết trước khi hóa đơn đến Ngân hàng và do đó sẽ không phải trả chi phí tài chính hàng tháng dựa theo lãi suất năm. Các Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã nhận ra rằng những người sử dụng thẻ tín dụng trả dần sẽ mang lại cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận hơn so với những người trả một lần. Ngân hàng thu được phí giảm giá từ những nhà buôn chấp nhận thẻ của họ. Thẻ tín dụng Ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng được chấp nhận sử dụng và theo ước tính hiện nay có hơn một nghìn thẻ tín dụng đang được sử dụng trên toàn thế giới. Đối với MB Trần Duy Hưng, hoạt động thanh toán qua thẻ và sản phẩm cho vay tiêu dùng theo thẻ tín dụng chưa được triển khai mạnh mẽ. Trong nền kinh tế hiện đại, việc thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng tất yếu và việc mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng theo thẻ tín dụng là hành động đi tắt đón đầu của Ngân hàng, đem lại triển vọng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Tuy nhiên, việc quản lý và giám sát thẻ tín dụng là vô cùng quan trọng vì có một số lượng lớn thẻ đã bị đánh cắp hoặc sử dụng một cách gian lận. Có một bằng chứng là nhìn chung chỉ có hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của những Ngân hàng lớn nhất mới đem lại lợi nhuận do đạt hiệu ứng kinh tế về qui mô. Tuy nhiên, trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những khách hàng sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng. 3.2.3.2. Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng xây dựng sửa chữa, trang trí nội thất căn nhà của mình đúng theo ý thích. Hiện nay, nhu cầu mua sắm chung cư giá rẻ đang tăng cao và đối tượng mua các căn hộ này thường chưa đủ tài chính để có thể sửa chữa, trang trí nội thất theo như ý muốn của mình. Đây chính là đối tượng khách hàng tiềm năng của NH. Hơn nữa, sản phẩm cho vay mua chung cư, đất dự án của MB Trần Duy Hưng là thế mạnh của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Kết hợp với sản phẩm này, MB Trần Duy Hưng nên đưa ra thêm sản phẩm cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà. Nhờ uy tín của NH qua việc cho vay mua chung cư, đất dự án, cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà chắc chắn sẽ thu hút được sự quan tâm của khách hàng. 3.2.3.4. Cho vay du học tại chỗ "Du học tại chỗ" nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ các du học sinh tham dự các khoá cao học của nước ngoài tại các trường Đại học và các trung tâm đào tạo danh tiếng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Không còn nỗi lo về tài chính, khách hàng sẽ yên tâm tập trung nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn để tạo lập khả năng phát triển tốt hơn trong công việc, thu nhập và sự nghiệp. Sản phẩm cho vay du học nước ngoài tại MB Trần Duy Hưng mới được triển khai và chưa nhận được sự quan tâm đáng kể của khách hàng. NH nên đưa ra thêm sản phẩm cho vay du học tại chỗ. Sản phẩm cho vay tiêu dùng này hướng tới đối tượng là các sinh viên ra trường và mới đi làm, không đủ chi phí để sinh hoạt và tham gia các khóa học cao học tại nước ngoài. Với sản phẩm cho vay tiêu dùng này, rủi ro của NH thấp hơn do NH thường xuyên kiểm tra được nguồn tài chính của khách hàng, đồng thời sau khi hoàn thành khóa học, cơ quan quản lý khóa học lưu giữ bằng tốt nghiệp của học viên cho đến khi học viên hoàn thành mọi nghĩa vụ liên quan đến khoản vay học phí trả góp với Ngân hàng. 3.2.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực Một vấn đề mà luôn được xem là nhân tố quyết định đối với Ngân hàng đó là công tác cán bộ. Cán bộ được xem là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển của MB Trần Duy Hưng Cùng với việc đổi mới công nghệ Ngân hàng là việc đào tạo lại cho cán bộ Ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ đó là một yêu cầu cấp thiết. Mặt khác, trong xu thế hội nhập hiện nay yêu cầu đặt lên vai đội ngũ cán bộ Ngân hàng là rất lớn. Sắp tới Việt Nam sẽ ra nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tổ chức thương mại quốc tế (WTO), chắc chắn sẽ có nhiều Ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt mà chỉ có thể thắng được trong cạnh tranh này là chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ khách hàng nước ngoài khi đó sẽ cao hơn so với hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu của những đối tượng này đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải rất cao. Để làm được điều này thì yếu tố nền tảng và quan trọng nhất của Ngân hàng là nguồn nhân lực. Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc. - Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, được đào tạo các kỹ năng để xử lý các thông tin liên quan tới công việc của mình. - Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhưng nó lại ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín dụng. - Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng, nó có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân những khách hàng truyền thống của Ngân hàng. - Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Đây là yếu tố phẩm chất rất cần cho công việc của một cán bộ tín dụng. - Nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua Ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực. - Hàng năm Ngân hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao tiếp… đã tuyển chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các Hội nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn cũng như dài hạn ở nước ngoài. Đặc biệt Ngân hàng còn thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài để đưa vào quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận. Đối với cán bộ tín dụng thì lựa chọn trong số cán bộ Ngân hàng có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và kỹ năng thẩm định dự án. Rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận đối với khách quốc tế. Hiện nay số lượng cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ làm việc trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng còn thiếu. Một cán bộ tín dụng phải giải quyết một khối lượng công việc lớn trong một ngày làm việc, tình trạng làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ là chuyện bình thường, gây nên sự căng thẳng đối với cán bộ tín dụng. Vậy để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì việc tăng cường thêm cán bộ cho lĩnh vực này là một việc cần thiết. Để thu hút được cán bộ giỏi, nâng cao hiệu quả công tác của họ thì Ngân hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng, chế độ đào tạo… điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo ra hình ảnh đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng. 3.2.5. Mở rộng mạng lưới của Ngân hàng Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay đối với cá nhân, đòi hỏi phải có một hệ thống cung ứng sản phẩm, dịch vụ rông khắp mới có thể cung cấp đẩy đủ cũng như đưa tiện ích của dịch vụ Ngân hàng tớ tay người tiêu dùng. MB Trần Duy Hưng có trụ sở tại khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, một địa bàn được xem là giàu tiềm năng nhất của Hà Nội trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Với dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, không ngừng được mở rộng… khu vực này trở thành một thị trường giàu tiềm năng cho tất cả các ngân hàng. Vì vậy có sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt giữa các Ngân hàng. Một trong các biện pháp để thắng trong cạnh tranh và thu hút tối đa số lượng khách hàng có thể là mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng trên địa bàn. Hiện nay cùng với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, mức sống của người dân cũng được nâng cao đáng kể, nhu cầu về nhà cửa và tiện nghi sinh hoạt là không thể thiếu, có thể ở hiện tại họ chưa thể mua sắm được những tiện nghi đó nhưng trong tương lai gần chắc chắn họ sẽ có. Ngân hàng cần mở rộng các các phòng giao dịch để đáp ứng được tất cả nhu cầu của người vay, tận dụng tối đa lợi thế nằm trên địa bàn của mình. 3.2.6. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng Hiện nay, quy định về kỹ thuật cho vay tiêu dùng nói chung của NHNN chưa có mà tùy thuộc vào đặc điểm của từng Ngân hàng để vận dụng linh hoạt kỹ thuật cho vay nào, nhưng tất cả đều nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, hạn chế rủi ro, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều này thì việc áp dụng hệ thống tính điểm trong cho vay tiêu dùng là việc cần thiết đối với MB Trần Duy Hưng Việc xây dựng mô hình hệ thống tính điểm tín dụng sẽ giúp cho việc thẩm định và xét duyệt cho vay đối với khách hàng tốn ít thời gian, công sức và chi phí của Ngân hàng cũng như khách hàng. Hệ thống tính diểm là tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng đối tượng khách hàng vay vốn phục vụ mục đích sinh hoạt tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có điểm số khác nhau tùy thuộc vào tính chất, tầm quan trọng và kinh nghiệm thực tiễn. Việc sử dụng hệ thống tính điểm rất đơn giản, Ngân hàng chỉ cần in mẫu đơn sẵn trên đó có đầy đủ các câu hỏi, khi khách hàng đến vay chỉ cần điền đầy đủ những câu hỏi đó rồi nộp cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng căn cứ vào những thông tin do khách hàng điền vào để đối chiếu với thang điểm đã xây dựng để tính điểm cho khách hàng. Sau khi đã có điểm của khách hàng thì cán bộ tín dụng có thể quyết định ngay có cho vay hay không. Với phương pháp này thì thời gian xét duyệt cho vay diễn ra nhanh chóng, thuận tiện cho cả khách hàng và Ngân hàng. ngân hàng không cần nhiều cán bộ tín dụng, còn khách hàng thì có thể biết ngay mình có được vay hay không. Lưu ý khi sử dụng hệ thống này Ngân hàng nên có chế độ xem xét đặc biệt đối với những đơn xin vay có số điểm xấp xỉ mức điểm giới hạn để tránh bỏ qua những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt và thường xuyên nghiên cứu bổ sung, thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi của thực tế nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp này. 3.2.7. Ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn So với nhiều ngân hàng bạn và so với cả nước thì nợ quá hạn tại MB Trần Duy Hưng không lớn nhưng chúng ta phải xác định nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua đó mới có thể đánh giá chính xác. Con số nợ quá hạn của MB Trần Duy Hưng cho phép ta khẳng định: chất lượng tín dụng tại Ngân hàng là tương đối tốt nhưng vẫn còn những tồn tại. Muốn vậy, chúng ta cần coi trọng hơn nữa vào khâu thẩm định vì đầu tư có những khoản vay vốn một cách tốt hơn nữa, làm tốt được khâu này có nghĩa là ta giảm nhẹ cho các khâu theo dõi quá trình cho vay cũng như qúa trình thu hồi nợ. Làm tốt công tác thẩm định không có nghĩa là chúng ta làm cho thủ tục vay trở nên phức tạp lên mà ở đây phải nâng cao chất lượng của khâu này. Thế chấp và tín chấp phải được phát huy trên cơ sở đã làm tốt của Ngân hàng. Chỉ có như thế Ngân hàng mới giảm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của mình xuống một mức độ cho phép. Cơ chế tín dụng cũng gây nên nợ quá hạn. Một cơ chế tín dụng thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực ngành nghề sẽ làm giảm nợ quá hạn. Cơ chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất của các đơn vị có nhu cầu vốn thường xuyên sẽ tránh được ứ đọng hay nợ quá hạn. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát Dư nợ cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng chưa lớn nhưng do mới thành lập được vài năm nên việc cán bộ chuyên trách chưa quản lý, kiểm soát chặt chẽ được tất cả các món cho vay là điều dễ hiểu do chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc phát hiện được các hoạt động sử dụng vốn sai mục đích, làm ăn không hiệu quả, lừa đảo để có thể kịp thời đình chỉ cho vay, xử lý thu hồi lại vốn cho Ngân hàng. Qua đó ta thấy nếu chỉ chạy theo khối lượng tín dụng cung cấp cho các đơn vị kinh tế sẽ gây ra hậu quả qúa tải đối với cán bộ chuyên trách. Để giải quyết vấn đề này MB Trần Duy Hưng cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm tránh rủi ro, tăng cao hiệu quả tín dụng. Công tác thanh tra, kiểm soát không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ phải kiểm tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng yếu kém, tiêu cực, gây thất thoát tài sản XHCN và làm mất uy tín của Ngân hàng. 3.2.9. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng Trong xã hội mà công nghệ thông tin đóng vai trò chủ chốt thì hoạt động của Ngân hàng không thể không phụ thuộc vào công nghệ này mà ngược lại nó phụ thuộc rất nhiều là đằng khác. Có thể nói Ngân hàng hiện đại hoạt động dựa trên nền tảng là công nghệ thông tin. MB Trần Duy Hưng luôn xác định rõ công cụ để cạnh tranh thắng lợi trong hội nhập chính là công nghệ. Chỉ có công nghệ tiên tiến Ngân hàng mới có thể thiết kế được những sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, ưu việt và tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí cho nguồn nhân lực vốn đang có xu hướng gia tăng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn là nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại. Đây là xu hướng phát triển của hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Gần đây, MB Trần Duy Hưng đã triển khai và đưa vào ứng dụng hàng loạt công nghệ Ngân hàng mới, sau thời gian hoạt động nó đã chứng tỏ được vai trò của mình, Ngân hàng luôn đi đầu trong lĩnh vực công nghệ mới và khẳng định vị trí hàng đầu của Ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam trong mọi lĩnh vực, mang tới cho khách hàng những tiện ích Ngân hàng hiện đại. Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng, hiện nay tại MB Trần Duy Hưng việc quản lý khoản vay, tính lãi, thu nợ… đều được thực hiện trên máy tính, nâng cao được năng suất lao động của cán bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch đối với khách hàng. Nhưng đó chỉ là trong quá trình quản lý sau khi đã cho vay, còn thủ tục cho vay thì Ngân hàng vẫn tiến hành hoàn toàn thủ công. Ngân hàng nên sử dụng hệ thống tính điểm tự động để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Cài phần mềm tính điểm tín dụng đối với khách hàng vào máy, khi có đơn xin vay cán bộ tín dụng chỉ việc nhập dữ liệu vào máy lúc đó máy sẽ cho ra số điểm đạt được của khách hàng và cán bộ tín dụng lúc này chỉ cần ra quyết định có cho vay hay không, áp dụng phương pháp này, thời gian để ra quyết định rất ngắn, chính xác do không có sự nhầm lẫn của cán bộ tín dụng, thao tác rất đơn giản… Làm được điều này thì cả quá trình cho vay và thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, giảm chi phí nhân công trong suốt quá trình cho vay. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng thì không chỉ có cố gắng nỗ lực của riêng phía Ngân hàng mà cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước. Đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng bởi nếu hoạt động này phát triển thì Nhà nước cũng là đối tượng nhận được nhiều lợi ích từ sự phát triển đó, vì vậy, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. + Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế – chính trị – xã hội) thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế – chính trị – xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu về tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự ổn định giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. - Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Chuyển dịch phân bố dân cư theo hướng tăng tỷ lệ dân cư ở thành thị giảm tỷ lệ này ở nông thôn. Chuyển lao động ở những ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng mức sống dân cư, từ đó tạo ra cầu hàng hóa, dịch vụ. - Nhà nước cần có văn bản quy định hướng tới các Bộ, Ngành, Tổng Công ty, các Doanh nghiệp về việc xác nhận cho cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình vay vốn tín dụng ở các Ngân hàng thương mại. Tránh tình trạng gây khó dễ cho CBCNV hoặc quá dễ dãi để họ xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều nơi, gây rủi ro cho Ngân hàng. - Nhà nước cần phối hợp với các Ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Ngành Ngân hàng đòi hỏi CBCNV có trình độ cao, luôn luôn cập nhật và bổ sung kiến thức cho mình thì mới có thể theo kịp với sự thay đổi của công nghệ. Công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng thường là sự ứng dụng của nước ngoài vào hoạt động, vì vậy Nhà nước cần chú trọng tới việc đầu tư công nghệ cho các Ngân hàng thông qua việc cấp Ngân sách Nhà nước cử cán bộ Ngân hàng đi học tập ở nước ngoài. Đồng thời, đầu tư cho giáo dục trong nước thông qua việc đầu tư cho các trường có đào tạo chuyên ngành Ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. - NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình hình thị trường và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị trường để ra những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài. - NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những Thông tư liên bộ tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. - NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên Ngân hàng. NHNN nên tăng cường mối quan hệ với các Ngân hàng thương mại và giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết từ đó nắm bắt thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như thông tin về khách hàng trong và ngoài nước. Trong thời gian tới, NHNN nên khuyến khích tất cả các Ngân hàng thương mại tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên Ngân hàng, hệ thống cho phép các Ngân hàng có khả năng thanh toán, trao đổi thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như về khách hàng với tất cả các Ngân hàng có tham gia nối mạng. - NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động của các Ngân hàng thay đổi kịp với thị trường. - NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các Ngân hàng Thương mại về những văn bản chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các Ngân hàng Thương mại và hoàn thiện những chủ trương này. Cử cán bộ của NHNN đi học ở các nước có hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển để học hỏi kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam. KẾT LUẬN Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng của MB Trần Duy Hưng mới được triển khai nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cự của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn với toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy giảm như hiện nay, cùng với các chính sách kích cầu nền kinh tế của Chính phủ thì mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng góp phần vào việc thúc đầy nền kinh tế nhanh chóng thoát khỏi suy thoái, giúp nâng cao đời sống của người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với Ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, MB Trần Duy Hưng cũng như các Ngân hàng thương mại khác trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành Ngân hàng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, MB Trần Duy Hưng còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ Ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong hoạt động Ngân hàng, nó sẽ là một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các Ngân hàng, điều này đã được kiểm chứng tại các nước phát triển. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện những giải pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng là một nhu cầu rất cần thiết đối với các Ngân hàng. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng, được sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Đức Hiển cùng với các cán bộ tín dụng của MB Trần Duy Hưng em đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt đạt được và những còn hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng, từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn hoạt động này ngày càng được mở rộng tại MB Trần Duy Hưng giúp ích phần nào được cho Ngân hàng và cho những người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cấn phân tích sâu hơn nhưng em chưa làm được điều đó trong bài viết này, em rất mong có thể quay lại nghiên cứu trong một ngày gần đây. Em rất mong có được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ trong Ngân hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học kinh tế quốc dân. 2. Edward w.reed ph.d. (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê 3. Peter Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính 4. Feredric S.Miskin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học kỹ thuật 5. Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 6. Qui chế cho vay, bảo lãnh và cho thuê do ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. 7. Quyết định 493 của Ngân hàng nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng 8. Báo các thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội 2006, 2007, 2008 9. Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 MB Trần Duy Hưng 10. Kế hoạch kinh doanh 2009 MB Trần Duy Hưng 11. Tạp chí Ngân hàng 12. Luận văn 13. Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn www.vneconomy.vn …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc42531 .doc
Tài liệu liên quan