Trong thời gian 17 năm HĐ, chất lượng KD của NH luôn tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, năng lực tài chính của NH được tăng cường, mạng lưới HĐ đưẹơc mở rộng, thương hiệu VPBank ngày càng trở nên quen thuộc và chiếm được lòng tin nơi đông đảo KH, của các nhà đầu tư, các định chế tài chính trong và ngoài nước. Có được những thành quả đáng khích lệ như trên, cần phải kể đến sự động viên cổ vũ hậu thuẫn vững chắc của các cổ đông, sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của cơ quan quản lý, tinh thần năng động sáng tạo của ban điều hành và sự tận lực của độn ngũ nhân viên các cấp.
Bước sang năm 2010, trong bối cảnh đất nước đang trong giai đoạn vừa vượt qua suy thoái với nhiều thời cơ và thách thức mới, VN làm chủ tịch ASEAN, cùng với xu hướng hội nhập, dỡ bỏ bảo hộ trong lộ trình gia nhập WTO đã tạo nên một sân chơi bình đẳng, lành mạnh là động lực thúc đẩy nền KT đất nước tiếp tục PT khởi sắc, buộc NH không thể chỉ chú ý tới quá khứ mà cần phải tỉnh táo để xác định lộ trình, xác lập hướng đi và bước đi phù hợp với tình hình mới.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hợp đồng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu cho NH. Trong HĐ tín dụng thì cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, NH luôn chú trọng vào HĐ cho vay và không ngừng mở rộng cho vay tới các đối tượng khác nhau. Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả HĐ cho vay của NH. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà NH đã cho vay thực tế trong kỳ.
Bảng 10 : Doanh số cho vay DNVVN trong tổng doanh số cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
(+/- %)
Tổng doanh số cho vay
5425378
100
8999261
100
65.9
Dsố cho vay các DNVVN
2549927
47
4364641
48.5
71.2
Doanh số cho vay khác
2875451
53
4634620
51.5
61.2
Nguồn báo cáo sao kê tín dụng của VPBank 2008, 2009
Năm 2009 doanh số cho vay của VPBank tăng trưởng rất cao so với năm 2008. Tổng doanh số cho vay năm 2009 so với năm 2008 tăng 65.9% tương đương với 3573883 tỷ đồng. Trong đó, doanh số cho vay đối với DNVV chiếm tỷ trọnglớn, khoảng 50% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2008 đạt 2549927 tỷ đồng( chiếm 47%), năm 2009 đạt 4364641 tỷ đồng( chiếm 48.5%). Như vậy, doanh số cho vay đối với DNVVN tại VPBank tăng cả về tuyệt đối và tương đối, theo đó năm 2009 tăng 1814714 tỷ đồng tương đương với 71.2% so với năm 2008. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với định hướng PT của toàn bộ hệ thống VPBank và thực trạng nền KT. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhu cầu vốn của các DNVVN tăng lên đáng kể vì các DNVVN vừa PT cả về số lượng và chất lượng, ngày càng mở rộng quy mô HĐ. DNVVN có quan hệ tín dụng với VPBank có nhu cầu vay liên tục. Vì vậy, để đáp ứng kịp thời vốn cho DN, Vpbank cần phải giải ngân cho KH nhiều hơn
2.4.2.2. Dư nợ cho vay DNVVN.
Bảng 11 : Dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
%(+-)
Tổng dư nợ cho vay
12986
15938
22.73
Dư nợ cho vay DNVVN
5869.67
45.2
7825.59
49.1
33.32
Dư nợ cho vay khác
7116.33
54.8
8112.41
51.9
14
Nguồn báo cáo sao kê tín dụng VPBank 2008, 2009
Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2009 tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cho vay của Vpbank đạt 22.73%.. Dư nợ cho vay DNVVN tăng đáng kể cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ. Năm 2008, dự nợ cho vay DNVVN đạt 5869.67 tỷ đồng chiếm 45.2 % tổng dư nợ cho vay. Năm 2009, dư nợ cho vay DNVVN đạt 7825.59 chiếm 49.1 %. Như vậy, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN năm 2009 đạt khoảng 33.32 %, tăng nhanh hơn so với tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay các KH khác.
Dự nợ cho vay phân theo loại hình DN.
Phân theo loại hình DNVVN thì NH cho vay DN nhà nước, DN cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân.
Bảng 12: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
năm 2008
năm 2009
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
(+/- %)
DN nhà nước
6064.46
46.7
6518.62
40.9
74.89
DN cổ phần và công ty TNHH
4168.5
32.1
5673.93
35.6
36.11
DN có vốn đầu tư nước ngoài
675.27
5.2
1020.03
6.4
51.06
DN tư nhân
2077.76
16.0
2725.4
17.1
31.17
Nguồn báo cáo sao kê tín dụng VPBank 2008, 2009
Trong những năm gần đây, cơ cấu KT nhiều thành phần đã có sự dịch chuyển theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực KT Nhà nước, phát huy tiềm năng của khu vực KT tư nhân, KT hợp tác và các thành phần KT khác.
Cùng với sự PT của các loại hình DN, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay củaVPBank cũng tăng theo. Trong đó, tăng nhanh nhất là dư nợ cho vay DN nhà nước khoảng 74.89%, tiếp đến là DN có vốn đầu tư nước ngoài 51.06%, sau đó là DN cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 36.11%, cuối cùng là DN tư nhân 31.17%.
Qua đây ta thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các loại hình DN có sự thay đổi qua 2 năm. Theo đó, tỷ trọng cho vay DN nhà nước giảm dần, tỷ trọng cho vay các loại hình DN kháctăng dần. Năm 2008, tỷ trọng dư nợ cho vay DN nhà nước là 46,7%, năm 2009 là 40,9%. Dư nợ cho vay DN cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn năm 2008 chiếm 32,1%, năm 2009 chiếm 35,6% tổng dư nợ cho vay. Còn đối với DN tư nhân tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng dư nợ năm 2008 là 16%, năm 2009 tăng lên là 17,1%.
2.4.2.3. Tình hình thu nợ
Doanh số thu nợ.
Bảng 13: Doanh số thu nợ DNVVN trong tổng doanh số thu nợ. Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
(+/- %)
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
Tổng doanh số thu nợ
4748166
7875949
65.87
DNVVN
1201286
25,3
2236770
28,4
86.2
Khác
3546880
74,7
5639179
71,6
59
Nguồn báo cáo sao kê tín dụngcủa VPBank 2008, 2009
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn của NH. Nó cũng phản ánh một phần chất lượng tín dụng. Doanh số thu nợ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ. Tổng doanh số thu nợ và doanh số thu nợ DVVVN đều tăng. Nhưng tốc độ tăng doanh số thu nợ DNVVN (86.2%) cao hơn so với tổng doanh số thu nợ (65.87%) và doanh số thu nợ khác (59%). Và NH thu được nhiều nợ từ các DNVVN có xu hướng tăng nhanh hơn so với các đối tượng KH. Có được kết quả này là do VPBank đã tích cực kiểm soát HĐ cho vay, chấp hành tốt quy định hiện hành và quy trình cho vay. Hơn nữa, cán bộ tín dụng luôn theo dõi thông tin từ KH và kịp thời có những biện pháp xử lý hợp lý.
Nợ quá hạn.
Bên cạnh mở rộng cho vay, VPbank luôn chú trọng tới chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng tín dụng, đề phòng và hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra là yêu cầu cần thiết đối với mỗi NH. Nó phản ánh thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn của DNVVN Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn báo cáo sao kê tín dụngVpbank)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
tuyệt đối
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
(+/- %)
Tổng nợ quá hạn
23928
39732
15804
DNVVN
17259
26168
8909
Nợ quá hạn DNVVN/Tổng doanh số cho vay
0.44%
0.441%
Nợ quá hạn DNVVN/doanh số cho vay DNVVN
0.678%
0.6%
Nợ quá hạn của Vpbank tăng 5,83 tỷ đồng tương đương với 66.05 %. Trong đó nợ quá hạn đối với DNVVN tăng 8909 tỷ đồng tương đương với 51.62 %. Vì thế mà tỷ lệ nợ quá hạn có chiều hướng gia tăng nhưng vẫn ở mức thấp (dưới 2%). Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN trên tổng dư nợ cho vay năm 2008 là 0.44 %, năm 2009 là 0.441 %. Còn tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN trên doanh số cho vay DNVVN năm 2008 là 0.678 % và năm 2009 là 0.6 %.
Năm 2008 và 2009, Vpbank tiến hành áp dụng quyết định của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng. Vì vậy, nhiều khoản nợ nghi ngờ, nợ có vấn đề đều được đưa vào nợ quá hạn. Hơn nữa, các khoản nợ tồn đọng từ năm trước và từ các KH trước đây của hội sở làm cho nợ quá hạn tăng.
Tỷ lệ nợ quá 2 năm qua vẫn duy trì ở mức cho phép của NH nhà nước. Đạt được kết quả này là do công tác kiểm soát trước, trong và sau quá trình cho vay. Cán bộ tín dụng liên tục cập nhật thông tin về KH nhằm quản lý khoản vay an toàn và hiệu quả. Đặc biệt, Hội sở luôn tổ chức các đợt thanh tra NH, kiểm tra việc cán bộ tín dụng thực hiện quy trình cho vay cũng như là thực hiện chính sách tín dụng của NH. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm của NH.
2.4.3. Đánh giá HĐ cho vay đối với DNVVN tại VPbank
2.4.3.1. Những kết quả đạt được.
Dù vừa mới bước qua giai đoạn khó khăn khủng hoảng từ năm 2008 nhưng VPBank đã đạt được kết quả khá tốt trong lĩnh vực HĐ KD tiền tệ. VPBank đã xây dựng được vị thế vững chắc đối với KH, mở ra một thời kỳ PT mạnh mẽ về dịch vụ trong những năm tới. Để phù hợp với sự PT của nền KT cũng như hệ thống NH, VPBank cũng đã xác định thay đổi cơ cấu KD theo hướng tăng tỷ lệ thu từ HĐ dịch vụ. Nhưng HĐ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại doanh thu nhiều nhất cho NH. Trong đó HĐ cho vay ngày càng được mở rộng tới mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, mọi đối tượng KH với phương châm là an toàn và sinh lợi.
Sự thành công của việc huy động vốn là cơ sở để Vpbank mở rộng cho vay tới mọi đối tượng KH trong đó có DNVVN. Trong 2 năm qua, với nhiều chương trình khác nhau Vpbank đã huy động được một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức KT… Năm 2009, lượng vốn huy động tăng lên gần gấp đôi. Nhờ đó, DN tiếp cận vốn NH dễ dàng hơn.
Để không tồn đọng vốn, VPBank phải mở rộng thâm nhập thị trường tiềm năng và cũng là thị trường mục tiêu chủ yếu, đó là thị trường các DNVVN. Với những HĐ tích cực VPBank đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho HĐ SX KD của DNVVN. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN đều tăng cả về số lượng cũng như tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay và tổng doanh số thu nợ qua 2 năm. Dư nợ tín dụng liên tục tăng và có sự thay đổi trong cơ cấu tài trợ phù hợp với sự PT của nền KT. Cơ cấu cho vay theo thời hạn thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh của cả cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đối với dư nợ cho vay phân theo loại hình DN, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DN nhà nước giảm, tỷ trọng cho vay đối với DN cổ phần, công ty TNHH, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân tăng. Còn nếu phân theo lĩnh vực HĐ thì bao giờ NH cũng tài trợ nhiều cho lĩnh vực TM dịch vụ vì đây là thế mạnh của các NH TM cổ phần. Song song với việc mở rộng cho vay là việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo đảm tiền vay cũng như quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng, NH cũng hạn chế được rủi ro. Vì thế, tỷ lệ nợ quá hạn trong dư nợ cho vay đối với các DNVVN ở mức thấp, dưới 2%.
Những thay đổi trong chính sách tín dụng cũng như quy trình nghiệp vụ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng cho vay DNVVN. Thời hạn giải quyết hồ sơ vay vốn của DNVVN được rút ngắn, hồ sơ vay ngắn hạn được giải quyết trong 5 ngày, còn hồ sơ vay dài hạn thì trong 15 ngàỳ. Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng cũng được cải thiện do sự quan tâm đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh. Cơ chế cho vay thông thoáng hơn, đặc biệt là áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận giúp NH chủ động hơn trong việc quyết định cho vay.
2.4.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.
Một số hạn chế: Để thực hiện theo đúng phương châm HĐ củaVPBank “ Uy tín, tận tình”, VPBank cần phải khắc phục một số hạn chế sau:
Mặc dù VPBAnk cũng đã mở rộng cho vay đối với DNVVN nhưng dư nợ cho vay, doanh số cho vay vẫn còn chưa thật cao, chưa phát huy được hết thế mạnh của NH. Trong khi các NH liên tục PT mạnh về mọi mặt trong những năm gần đây với tốc độ nhanh, các DNVVN được hỗ trợ PT nên cũng tăng cả về số lượng và chất lượng. Với một thị trường tiềm năng như vậy, NH mới chỉ tài trợ khoảng 45 đến 47% ( trung bình ngành là khoảng 40-45%) trong tổng dư nợ,tuy có vượt mức trung bình ngành một chút nhưng vẫn chua phát huy được hết khă năng cũng như thế mạnh của NH .
Về việc cho vay các thành phần KT, NH vẫn duy trì tỷ trọng cho vay DN nhà nước cao (40.9%). Trong khi đó, thành phần KT ngoài quốc doanh đang rất PT thì lại được tài trợ ít hơn. Nhất là DN có vốn đầu tư nước ngoài, dư nợ cho vay quá ít chỉ chiếm 6.4%. Thị trường VN đã mở cửa, các DN có vốn đầu tư nước ngoài tham gia thị trường ngày một nhiều và đang mở rộng thị phần KD. Vậy mà số lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài có quan hệ tín dụng với NH còn rất khiêm tốn.
Về cho vay phân theo lĩnh vực HĐ, các DNVVN trong lĩnh vực TM – dịch vụ trở thành thị trường chính của NH. Còn lĩnh vực công nghiệp vẫn bị bỏ ngỏ, chưa được quan tâm đúng mức.
Doanh số thu nợ còn thấp, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên theo thời gian phản ánh chất lượng tín dụng của NH chưa được đảm bảo.
Nguyên nhân:
Từ phía VPbank: Là một NH cổ phần, năng lực HĐ và năng lực cạnh tranh chưa phải là mạnh nhất, hơn nữa không có nhiều sự hỗ trợ của NH nhà nước nên VPbank luôn đặt mục tiêu an toàn lên trên hết. Do vậy, tài sản bảo đảm khi vay vốn luôn là đòi hỏi ưu tiên trong quá trình duyệt vay, nhất là với các DN vay vốn lần đầu. Thực trạng cho vay tại Vpbank hầu hết tất cả các khoản cho vay đều cần có tài sản bảo đảm. Hơn nữa, yêu cầu tài sản bảo đảm phải là những tài sản có giá trị, có tính thị trường, không bị hao mòn nhanh, có tính pháp lý…Nhưng giá trị tài sản bảo đảm chỉ đủ để vay 60-80% nhu cầu nên hạn chế khả năng vay vốn của DNVVN rất nhiều. Không chỉ có vậy, NH gặp nhiều khó khăn trogn quá trình làm hợp đồng cầm cố, thế chấp với KH, đặc biệt là khâu định giá tài sản bảo đảm và đăng ký giao dịch đảm bảo nhất là bất động sản.Công tác thẩm định là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế vay vốn của VPbank. Đó là khó khăn mà VPBank đang phải đối mặt. Số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, chất lượng chưa cao. Tuy đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, năng động và nhiệt tình, có kiến thức nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Sự bất cập trong phân bổ nguồn lực là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả thẩm định kém. Một cán bộ tín dụng phải đảm nhất khối lượng công việc quá lớn, từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu tất toán hợp đồng. Mà thời gian giải quyết hồ sơ đòi hỏi nhanh, 5 ngày đối với món vay ngắn hạn, 15 ngày đối với món vay trung và dài hạn. Vậy với khối lượng công việc lớn như vậy thì cán bộ tín dụng khó có thể tập trung thẩm định món vay một cách cẩn thận, kỹ lưỡng được. Chính điều này một mặt bỏ lỡ cơ hội vay vốn của nhiều DNVVN, một mặt không đảm bảo chất lượng tín dụng.
.Trong quá trình làm việc, thông tin thu thập được chủ yếu là thông tin một chiều từ KH. Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng chưa cao, nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) không đảm bảo tính kịp thời, chính xác và hiệu quả. Hơn nữa, khi sử dụng thông tin từ CIC, NH phải trả phí nên nhiều cán bộ tín dụng vẫn e ngại khi sử dụng nguồn thông tin này.
Một vấn đề nữa trong khâu thẩm định đó là thẩm định phương án, dự án vay vốn. Phương pháp được sử dụng còn đơn giản, chủ yếu là tính toán, phân tích một số chỉ tiêu đơn giản và tiêu biểu, chưa có sự so sánh với chỉ tiêu ngành và lĩnh vực. Sự áp dụng một cách máy móc các chỉ tiêu phân tích cho một số ngành đặc thù khiến cho kết quả thẩm định bị sai lệch. Với thẩm định dự án thì càng khó khăn. Vì chỉ có 2 hoăc 3 cán bộ tín dụng đảm nhận thẩm định dự án, còn đâu hầu hết các cán bộ tín dụng là thẩm định phương án vay vốn ngắn hạn.
Chiến lược Marketing cũng là điểm yếu của NH. Công tác marketing cũng như đội ngũ marketing còn mỏng. Marketing tập trung vào HĐ thẻ chứ chưa có chiến lược cụ thể, chuyên nghiệp quảng bá hình ảnh NH. Hình thức tiếp thị KH chủ yếu là trực tiếp tìm đến các DN giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Việc này vừa tốn kém chi phí lại mất nhiều thời gian mà không hiệu quả.
Từ phía DNVVN: Trước hết là xuất phát từ chính bản thân DNVVN. Từ những đặc điểm về vốn, năng lực HĐ, về LĐ… mà tác động tới khả năng vay vốn.Với nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, sự mất cân đối trong cơ cấu vốn cũng như năng lực tài chính hạn chế thì khó có cơ sở đảm bảo vay được vốn của NH. Cơ chế hạch toán, kế toán, kiểm toán, lập báo cáo tài chính chưa đúng chuẩn mực chế độ kế toán, còn thiếu minh bạch. Nhiều báo cáo tài chính được lập thiếu chính xác, thậm chí còn sai lệch gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định. Đây chính là vấn đề đạo đức của DN. Sự thiếu hợp tác với NH là rào cản cho việc mở rộng vay vốn đối với các DN này.
Quá trình lập phương án vay vốn còn sơ sài, thiếu căn cứ, tính khả thi và hiệu quả thấp nên không thuyết phục được NH cho vay vốn. Cán bộ tín dụng đôi khi mất thời gian và công sức để tư vấn cho DN làm lại phương án vay vốn cũng như hướng dẫn DN tiến hành thực hiện các yêu cầu của NH.
Một vấn đề gây khó khăn không chỉ NH mà còn cả DNVVN, đó là tài sản bảo đảm cùng với thủ tục cầm cố, thế chấp tài sản bảo đảm. Giá trị tài sản bảo đảm thấp, tính thanh khoản không cao, không đảm bảo điều kiện pháp lý. Khi làm thủ tục về đăng ký quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, DNVVN thường gặp khó khăn ở khâu thủ tục rườm rà, nhất là đối với bất động sản.
Uy tín còn hạn chế, chưa có vị thế trên thị trường, làm ăn nhỏ lẻ, manh mún, nhiều DN ma là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định tài trợ của NH. Đội ngũ nhà quản lý thiếu chuyên môn cũng như kinh nghiệm quản lý, thiếu kiến thức và khả năng nhạy bén với thị trường luôn là yếu điểm mà DNVVN cần khắc phục.
Một số nguyên nhân khách quan: Chủ trương khuyến khích các DNVVN PT là đúng đắn và hợp lý nhưng Nhà nước phải thi hành nó một cách hiệu quả thì mới tạo ra bước nhảy vọt. Hiện tại, các DNVVN PT tràn lan, số lượng đăng ký thành lập nhiều nhưng đi vào HĐ thực tế thì không nhiều. Mà sự giám sát, quản lý của các cơ quan chức năng đôi khi quá tải nên không thể kiểm soát được hết HĐ của tất cả các DNVVN. Điều này tạo ra khe hở cho các DNVVN làm ăn phi pháp, lừa đảo chiếm dụng vốn của NH.
Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách trong HĐ tín dụng NH cũng như HĐ của DNVVN thiếu sự đồng bộ và hướng dẫn cụ thể chi tiết. Đối với DNVVN mới chỉ có Nghị định 90/2001/NĐ-CP về khuyến khích hỗ trợ PT DNVVN và chỉ thị 40/2005/ CT-TTg về công tác trợ giúp PT DNVVN mà chưa có những hướng dẫn, biện pháp cụ thể áp dụng cho từng loại hình DNVVN. Về phía NH, mặc dù có nhiều quy định nới lỏng một số điều kiện trong quá trình cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho NH cấp tín dụng. Tuy nhiên vẫn có sự thiếu nhất quán với các văn bản pháp luật khác của các bộ ngành khác gây khó khăn cho NH.
Sự triển khai chậm trễ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN là một trong những nguyên nhân hạn chế nguồn vốn tài trợ cho DNVVN. Tuy Nhà nước đã có quyết định thành lập Quỹ từ năm 2001 và sửa đổi, bổ sung vào năm 2004 nhưng tính đến thời điểm hiện tại, Quỹ vẫn chưa chính thức đi vào HĐ, thực hiện đúng chức năng của mình.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK
3.1. Định hướng PT DNVVN trong thời gian tới.
Thứ nhất: Đảng tại đại hội VI đã quán triệt quan điểm về PT KT. Đó là: “ thực hiện nhất quán chính sách PT KT nhiều thành phần. Các thành phần KT KD theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền KT thị trường XH chủ nghĩa, cùng PT lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.”
Thứ hai: Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho DN nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần KT PT bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư PT. Bằng cách tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư KD bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoán cho DNVVN và dịch vụ PT KD.
Thứ ba: PT DN nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, PT về số lượng, đạt hiệu quả KT, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn XH; PT DN nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu PT KT - XH phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích PT công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng PT DN nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT – XH khó khăn; ưu tiên PT và hỗ trợ các DN nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm chủ DN; ưu tiên PT một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.
Thứ tư: HĐ trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các DN nhỏ và vừa. Khuyến khích các DNVVN tham gia vào các liên kết ngành ở mọi cấp và hỗ trợ PT các hiệp hội DN.
Thứ năm: Nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích PT các quỹ dành cho DNVVN, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng cho các DNVVN. Như quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN, quỹ đầu tư mạo hiểm, PT lĩnh vực cho thuê và cho vay không cần thế chấp, PT mô hình tài chính vi mô bền vững về mặt tài chính và được quản lý một cách chuyên nghiệp theo hướng thị trường.
Thứ sáu: Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của DN nhỏ và vừa trong PT KT - XH.
3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với DNVVN của NH VPBANK
3.2.1. Quan điểm chung
Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong những NH TM cổ phần hàng đầu tại VN trong mảng thị trường đã lựa chọn, HĐ đa năng, hiện đại, an toàn và hiệu quả. hàng đa dạng bao gồm các DN và cá nhân thuộc mọi thành phần KT.
DNVVN có vai trò quan trọng trong nền KT, là thành phần KT đang được Nhà nước khuyến khích PT. Nhận thức được xu thế PT của các DNVVN, VPBank đã chủ động tăng cường cho vay các DNVVN thuộc mọi thành phần KT. Mở rộng cho vay các DNVVN là một trong những chủ trương của NH nhằm đóng góp vào việc hỗ trợ cho các DNVVN PT hơn nữa. Chính vì vậy, NH luôn tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn cũng như công tác cho vay, công tác marketing…, mở rộng đối tượng KH, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong kế hoạch PT của NH giai đoạn 2008-2012, NH đã hoạch định rõ chiến lược cụ thể. Nhằm phát huy thế mạnh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh, NH đã xác định thị trường mục tiêu:
Các DN có nghề truyền thống, có khả năng cạnh tranh với thương hiệu đã được khẳng định.
Các DN HĐ xuất khẩu, khả năng cạnh tranh cao và sử dụng nhiều dịch vụ NH.
Các DN cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các ngành nghề như điện lực, than, viễn thông, hàng không.
Các DN dịch vụ, du lịch.
Các DN SX hàng tiêu dùng, đặc biệt là hướng tới xuất khẩu.
Các DN tại khu công nghiệp, khu chế xuất.
Các DN cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
Các DN độc quyền cung cấp, đại lý.
Các DN mà cố đông sáng lập là các DN nhà nước có tiềm lực.
Qua việc xác định thị trường mục tiêu, ta thấy hầu hết các DNVVN. Vì đây là những ngành nghề phù hợp và trở thành thế mạnh của DNVVN. NH đã định hướng tập trung vào nhóm KH này và mở rộng cho vay đối tượng này. Cho vay với số lượng DN đông đảo, tạo điều kiện thuận lợi cho DN vay vốn nhưng vẫn phải kiểm soát khoản vay chặt chẽ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho NH.
Điều quan trọng của vấn đề mở rộng cho vay DNVVN là bản thân NH chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho các DN này vay vốn. NH đã có những cải cách trong thủ tục cho vay sao cho đơn giản, nhanh chóng mà hiệu quả. Thực hiện chính sách tín dụng: hạn mức, lãi suất, quy mô và thời hạn tín dụng… linh hoạt và phù hợp với nhu cầu vay vốn của KH. NH còn đi sâu vào tìm hiểu DNVVN nhằm tìm ra biện pháp giúp đỡ các DNVVN tiếp cận vốn NH.
Cách thức tiếp cận DNVVN:
Là KH truyền thống, uy tín của VPBank làm trọng tâm mở rộng đối tượng cho vay bằng cách rà soát lại những DN thường xuyên giao dịch với NH, uy tín của DN và thông qua hệ thống tài khoản.
Tiếp cận các nhà cung cấp nhóm KH này.
Tiếp cận các nhà tiêu thụ của KH này.
Với việc tiếp cận các DNVVN từ nhiều khía cạnh khác nhau, NH có cái nhìn tổng thể hơn về các DN này. Từ đó, mối quan hệ giữa NH và DNVVN tốt đẹp hơn tạo điều kiện cho cả hai bên cùng hợp tác và PT.
3.2.2. Kế hoạch năm 2010.
Theo sự PT chung chủa nền KT thế giới, VPBank đã chuẩn bị chiến lược PT trong thời gian tới, tập trung vào thị trường bán lẻ cùng với phục vụ tốt mạng thị trường truyền thống. Sự chuyển dịch mô hình quản lý mới theo hướng tách HĐ quản lý và HĐ KD, nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng tới KH, từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế sẽ mang lại hiệu quả ngày càng cao cho NH. Năm 2010 sẽ là năm để VPBank tăng trưởng nhanh và góp phần khẳng định vị thế của VPBank trên thị trường tài chính - tiền tệ.
Năm 2010, nhu cầu vốn trong nền KT rất nhiều, đối với các DNVVN thì nhu cầu vốn lại càng cao và luôn ở tình trạng thiếu vốn SX HĐ KD. Do vậy, VPBank tích cực mở rộng cho vay, tăng doanh số cho vay lên khoảng 50% so với năm 2009. Đồng thời, NH cũng phấn đấu nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc yêu cầu KH trả nợ đúng hạn. Doanh số thu nợ chung tăng khoảng 20%, còn doanh số thu nợ DNVVN tăng khoảng 33% so với năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn còn dưới 1%, nâng cao chất lượng tín dụng.
Về cơ cấu tài trợ cũng có sự thay đổi phù hợp với sự PT của nền KT và thế mạnh của NH. NH tiếp tục tăng tỷ trọng tài trợ trung và dài hạn cho các DNVVN giúp đầu tư đổi mới trang thiết bị, thực hiện các dự án dài hạn. NH cũng mở rộng thị trường các DN cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và DN tư nhân thay vì chỉ chú trọng tới các DN nhà nước.
Tiếp tục đầu tư vào nguồn nhân lực cũng như đổi mới công nghệ NH là mục tiêu cấp bách trước mắt góp phần tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác, nhất là các NH nước ngoài.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NH TMCP Các DN ngoài quốc doanh (VPBANK)
Qua các năm tăng trưởng đáng khích lệ VPBank đã nâng cao năng lực HĐ và năng lực cạnh tranh cho NH. Tuy nhiên, công tác cho vay đối với DNVVN của NH còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Từ thực trạng cho vay DNVVN cũng như quan điểm mở rộng cho vay của NH, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và khó khăn.
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN phù hợp với thực tế.
Dư nợ cho vay DNVVN tại VPBank tăng qua hai năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số dư nợ cho vay của NH. DNVVN có những đặc điểm riêng, khác với các DN lớn. Hơn nữa, DNVVN trong nền KT ngày một tăng, nhu cầu tín dụng ngày một nhiều, lại được sự hỗ trợ khuyến khích PT của Nhà nước. Vì vậy, NH cần phải xây dựng chính sách tín dụng sao cho phù hợp và cụ thể đối với từng loại hình DN này.
3.3.1.1. Chính sách KH.
Thực hiện chính sách KH đặc biệt đối với DNVVN là một trong những giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa công tác cho vay đối tượng này. Từng bước đổi mới chính sách KH bằng cách tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ KH nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp KH cạnh tranh lành mạnh. Qua đó, thu hút nhiều KH có uy tín đến giao dịch và mở rộng thị phần cho vay của NH.
Đầu tiên NH cần phải thường xuyên phân loại KH DN theo từng tiêu chí nhất định và cụ thể để có các chính sách riêng. Ví dụ như phân loại DN thành DN lớn, DNVVN; trong DNVVN phân thành các đối tượng khác nhau nữa để đưa ra chính sách ưu đãi nhất định. Hoặc như những DN có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như là giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ… Đối với KH mới vay lần đầu, nếu tình hình tài chính ổn định, món vay lớn mà phương án lại khả thi và hiệu quả thì NH có thể đưa ra mức lãi suất hợp lý hoặc là đưa ra các yêu cầu về thủ tục ít hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho KH vay vốn. Từ đó khiến KH có ấn tượng tốt về NH và tăng khả năng mở rộng cho vay sau này.
3.3.1.2. Chính sách lãi suất
Thông thường, NH áp dụng mức lãi suất khá cứng nhắc. Một số đối tượng KH khác nhau, nhu cầu vay khác nhau nhưng vẫn áp dụng chung một mức lãi suất. Các DNVVN hay phải chịu lãi suất và phí suất cao hơn là các DN lớn. Vì vậy, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt giúp các DNVVN tiếp cận vốn dễ dàng hơn. Bởi một trong những điều quan tâm của DNVVN khi vay vốn là lãi suất vì lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho DN. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuân với KH, hoà hợp lợi ích hai bên.
3.3.1.3. Chính sách kỳ hạn nợ cho vay và thời gian trả nợ.
Cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số cho vay DNVVN. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ít và có xu hướng giảm trong năm 2009. Như vậy có sự mất cân đối trong xác định kỳ hạn nợ cho vay. Số lượng các DNVVN tăng lên không ngừng. Hơn nữa, nhiều DNVVN mở rộng quy mô HĐ. Vì vậy, các DN này đều có nhu cầu vốn trung và dài hạn cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Nhưng nguồn vốn trung và dài hạn của NH lại hạn chế nên ảnh hưởng đến khả năng cho vay trung và dài hạn. NH cần phải tăng cường công tác huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức KT, các cá nhân thông qua các chương trình huy động với lãi suất ưu đãi và lợi ích đi kèm. Công tác marketing trở nên cực kỳ quan trọng trong tình huống này.
Thời hạn trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho NH. Kỳ hạn trả nợ phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của DN. Nếu kỳ hạn trả nợ nhỏ hơn hoặc lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì DN sẽ chưa có nguồn để trả hoặc ứ đọng vốn, có thể dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích và có thể gặp rủi ro.
3.3.1.4. Chính sách về quy mô vốn vay và hạn mức tín dụng.
Nhu cầu vốn lưu động của DNVVN rất lớn. Vì nguồn vốn chủ sở hữu thấp, DNVVN chủ yếu huy động từ nguồn tín dụng NH. Do vậy, NH cần quan tâm đến nhu cầu vay vốn của DNVVN cũng như xem xét kỹ khả năng cấp hạn mức. Với các DNVVN thì nhu cầu vốn vay nhiều nhưng số lượng vay lại ít. NH nên chia nhỏ nguồn vốn, chốt hạn mức ở một ngưỡng nhất định đối với một khoản vay để đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ hơn. Chẳng hạn, NH có thể từ chối một số khoản vay lớn để chia lượng tín dụng đó cho những khoản vay nhỏ hơn. Biện pháp này phù hợp với các DNVVN, tạo điều kiện mở rộng cho vay được nhiều DNVVN hơn.
3.3.1.5. Chính sách về tài sản bảo đảm.
Đây là vấn đề khó khăn nhất khi DNVVN vay vốn. Tài sản đảm bảo chỉ đáp ứng đủ 30% - 40% nhu cầu xin vay do tài sản không đủ giấy tờ cần thiết hoặc bị đánh giá quá thấp so với thực tế hoặc không đủ tài sản đảm bảo. Để đảm bảo lợi ích cho DNVVN, cán bộ tín dụng nên áp dụng linh hoạt khung giá của Nhà nước, có sự điều chỉnh của giá cả thị trường.
Gần đây, Chính phủ và NH nhà nước đã ban hành một loạt quy định cụ thể về bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng như Nghị định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay. Nhưng mà việc triển khai xuống thực tiễn không đúng như quy định. NH còn e ngại khi cho vay không có tài sản bảo đảm đối với những đối tượng đã quy định rõ trong văn bản. Cán bộ tín dụng có tâm lý lo lắng về các khoản nợ quá hạn, nợ xấu nên thường dùng tài sản bảo đảm là khoản thu nợ cuối cùng.
Năng lực của các DNVVN thường lớn hơn so với tài sản thực tế của họ. Do đó muốn mở rộng cho vay thì NH cần áp dụng mạnh dạn hình thức bảo đảm khác nhau. Ngoài hình thức bảo đảm bằng bất động sản hay hàng hoá trong kho, NH còn có thể áp dụng bảo đảm bằng hợp đồng chi trả của người thứ ba, số dư bù, bảo lãnh, tín chấp… Một số tài sản bảo đảm NH nên áp dụng như chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đang ngày càng phổ biến và khá an toàn khi làm tài sản thế chấp. Vì giá trị hợp đồng được xác định rõ, NH chỉ cần căn cứ vào giá trị hoàn lại của hợp đồng mà không cần định giá lại khi nhận là tài sản thế chấp. Mặt khác, không như các loại tài sản khác, hợp đồng nhân thọ có giá trị tăng theo thời gian và được đảm bảo chi trả bởi công ty bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy thủ tục thu hồi nợ khi cần thiết trở nên đơn giản, giảm chi phí và thời gian cho NH. Việc áp dụng hình thức bảo đảm này tạo nhiều thuận lợi cho cả NH và DNVVN, nhất là các DN nhỏ. Nhưng cũng cần chú ý là để đảm bảo an toàn tuyệt đối, NH nên nhận hợp đồng do công ty bảo hiểm có uy tín và phải kiểm tra tính chính xác của hợp đồng.
3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với các DNVVN
3.3.2.1. Hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và kịp thời.
Tăng cường phổ biến thông tin cho DNVVN. Những quy định về thủ tục vay, điều kiện vay, tiện ích của từng loại vay vốn phải được phổ biến rộng rãi. Cán bộ tín dụng cần phải thông báo cho KH rõ đâu là những thủ tục cần thiết để cấp khoản vốn vay. Như vậy, DN sẽ có thời gian chuẩn bị đáp ứng ngay yêu cầu trước mắt của NH, vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả NH và DN. Đối với các DNVVN thì điều này rất quan trọng. Xuất phát từ khó khăn của DNVVN, trình độ lãnh đạo còn yếu kém, thủ tục rườm rà, phức tạp, khả năng đáp ứng yêu cầu của NH còn hạn chế, việc cán bộ tín dụng hướng dẫn chi tiết hồ sơ vay vốn là rất cần thiết.
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với DNVVN.
Lợi nhuận năm 2009 tăng 65.87 % so với năm 2008. Tuy nhiên, NH còn đặt mục tiêu lợi nhuận trong năm 2010 cao hơn. Vậy để đạt được những mục tiêu đó thì NH phải tăng cường mở rộng cho vay các đối tượng KH khác nhau trong đó có DNVVN. Song, trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa, NH luôn gặp phải một rào cản đó là rủi ro. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, NH phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản và quan trọng là phân tích tổng thể KH trước khi cho vay. Điều đó có nghĩa là NH phải không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Phân tích KH: Đây là bước đầu tiên của quá trình thẩm định KH. Phân tích năng lực pháp lý của DNVVN là yếu tố không thể bỏ qua và xem nhẹ. Bởi vì số lượng DNVVN ngày một tăng, tình trạng DN ma khá phổ biến. Những DN này dễ dàng làm giấy tờ giả để lừa đảo vốn của NH. Vì vậy, khi xem xét năng lực pháp lý, cán bộ tín dụng yêu cầu DN cung cấp đầy đủ giấy tờ như: quyết định thành lập DN, giấy phép KD do cấp có thẩm quyền cấp, giấy bổ nhiệm giám đốc… Và những giấy tờ này phải hợp pháp, phải có dấu chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để tránh tình trạng giả mạo giấy tờ. Một yếu tố cũng quan trọng mà cán bộ tín dụng cần phải đánh giá đó là uy tín của DNVVN. Đối với những DN mà có uy tín trên thị trường thì NH sẽ nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng hạn mức và có các chính sách ưu đãi hơn.
Một khâu quan trọng không kém trong việc phân tích KH là phân tích tài chính KH. Đây là một căn cứ có tính quyết định tới quyết định cho vay. Thông qua các báo cáo tài chính, NH tiến hành tính toán các chỉ tiêu chủ yếu, phân tích các chỉ tiêu đó, so sánh các chỉ tiêu với chỉ tiêu của ngành hay lĩnh vực liên quan. Kết hợp với từng trường hợp cụ thể mà NH chú trọng phân tích chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác để có những đánh giá chính xác nhất về tình hình tài chính của DN. Đối với DNVVN năng lực tài chính có hạn nên cán bộ tín dụng cần phải phân tích một cách tỉ mỉ, chính xác, đầy đủ để tạo điều kiện cho DN vay vốn. DNVVN HĐ bao trùm trên mọi lĩnh vực với những đặc trưng riêng, nhu cầu vay vốn khác nhau. Vì vậy, khi phân tích tài chính, cán bộ tín dụng nên chú trọng vào một số chỉ tiêu đặc trưng cho ngành nghề KD. Trên cơ sở những phân tích cụ thể trên, cán bộ tín dụng cần đưa ra những dự báo và nhận định về rủi ro trong KD, rủi ro ngành, cấu trúc chi phí lợi nhuận nhằm đưa rra các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Thẩm định dự án đầu tư: là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi, hiệu quả và khả năng hoàn vốn đầu tư của dự án.
Khi tiến hành thẩm định dự án, cán bộ tín dụng buộc phải tuân thủ theo các bước hướng dẫn thẩm định của NH như: phân tích KT dự án đầu tư, phân tích kỹ thuật, thẩm định về khả năng thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án, phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa cũng như giảm thiểu rủi ro. Muốn có cái nhìn chính xác về dự án thì VPBank nên chuyên môn hoá lĩnh vực nhất định, mỗi một lĩnh vực phân công cho một hoặc một số cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Như vậy sẽ tăng tính hiệu quả hơn là việc để cho một cán bộ tín dụng ôm đồm nhiều dự án khác nhau một lúc. Bởi cán bộ tín dụng sẽ phải san sẻ thời gian và kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau, không thể chuyên sâu vào một dự án để tìm hiểu kỹ từng khía cạnh liên quan. Từ đó sẽ kéo dài thời gian thẩm định, làm chậm tiến độ vay vốn và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án của DNVVN.
Thẩm định dự án đầu tư yêu cầu cán bộ tín dụng dự đoán các rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa dựa trên trạng thái động. Trong môi trường KD đầy biến động, khi triển khai dự án có thể khác xa so với dự tính ban đầu. Nếu không dự đoán từ trước sẽ gây khó khăn cho cả NH và DN, vốn sẽ bị tồn đọng trong khi DN lại đang thiếu vốn thi công.
Thẩm định tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là một khó khăn cản trở DNVVN vay vốn NH. Bởi nhiều DNVVN không có tài sản bảo đảm hoặc giá trị tài sản bảo đảm so với vốn vay không đáng kể. Đặc biệt, nhằm tránh rủi ro, cán bộ tín dụng thường định giá tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị thực của nó. Hoặc cán bộ tín dụng không có đủ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thẩm định tài sản bảo đảm, nhất là bất động sản và chứng khoán, nên hạn chế DNVVN tiếp cận tín dụng NH. Vậy để đảm bảo tính chính xác khi thẩm định tài sản bảo đảm thì cán bộ tín dụng phải xem xét các yếu tố: quyền sở hữu, tình trạng tài sản, mức độ chuyên môn hoá tài sản, số tiền bảo hiểm, gía trị tài sản, vấn đề thuê mua và thế chấp tài sản, tính lỏng, tính thị trường của tài sản…. Điều quan trọng là NH cần có những điều chỉnh linh hoạt dựa trên cơ sở khung giá Nhà nước và giá thị trường sao cho phù hợp với giá trị thực tế của tài sản.
Tài sản bảo đảm nếu là động sản thường bị hao mòn nhanh. Cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra hiện trạng tài sản, đánh giá lại giá trị, trường hợp mà giá trị tài sản không đảm bảo yêu cầu thì yêu cầu DN bổ sung thêm tài sản bảo đảm. Đối với tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá, đặc biệt là chứng khoán, phải liên tục cập nhật thông tin về thị giá, tình hình HĐ KD của tổ chức phát hành, từ đó điều chỉnh giá trị khoản bảo đảm này.
3.3.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing.
Trong những năm gần đây, VPBank cũng đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường tài chính – NH. Tuy nhiên, trước sự tham gia thị trường của nhiều NH mới, đặc biệt là các NH nước ngoài khiến các NH cạnh tranh khốc liệt hơn. Và các DNVVN đang trở thành KH tiềm năng của các NH bởi thị trường các DNVVN đang bị bỏ ngỏ và chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, VPBank cũng đang tập trung mở rộng cho vay đối tượng này. Nhưng VPBank cũng phải tuân theo các quy định cụ thể của Chính phủ, Bộ tài chính và của NHNN nên không thể bỏ qua những điều kiện cần thiết khi cho vay DNVVN. Vì vậy, làm tốt công tác marketing, quảng cáo chính sách, chế độ cho vay, điều kiện cho vay đối với khu vực DNVVN sẽ giúp NH thu hút thêm KH và nâng cao hiệu quả HĐ cũng như năng lực cạnh tranh trên thị trường.
HĐ Marketing tại VPBank chưa phát huy hiệu quả thực sự. Vai trò của bộ phận này chưa phát huy hết chức năng, mới chỉ tập trung vào nghiệp vụ thẻ và quảng bá hình ảnh bên ngoài của NH, chưa đi sâu vào nghiên cứu, hoạch định chính sách marketing cụ thể. Để đẩy mạnh công tác marketing, NH nên:
Trước hết: bộ phận marketing cần phân đoạn thị trường tín dụng: DN lớn, DNVVN, cá nhân và hộ gia đình, để xây dựng chính sách đầu từ phù hợp cho từng phân đoạn thị trường. Sau đó cần xác định thị trường mục tiêu để phân bổ vốn và nguồn nhân lực gúp cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư cho DNVVN.
Hai là: Triển khai các nghiệp vụ NH hiện đại trong giai đoạn mở rộng hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán KH nhằm PT các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu DNVVN.
Ba là: đứng trước áp lực cạnh tranh từ các NH trong nước và ngoài nước, hình ảnh NH và thái độ phục vụ NH sẽ là nhân tố nhằm thu hút KH mới và giữ chân KH cũ. Điều đó đòi hỏi cán bộ NH phải tận tình, nhiệt tình, thông thạo nghiệp vụ để phục vụ KH chu đáo, tăng thêm uy tín cho NH nói riêng và NH Quân đội nói chung.
3.3.4. PT nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
NH là loại hình KD dịch vụ nên nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, đảm bảo cho HĐ NH diễn ra liên tục. Sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt, trong khi các sản phẩm NH gần như tương đồng với nhau thì yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NH là trình độ, thái độ phục vụ của cán bộ NH. Với trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững, cộng với khả năng am hiểu và nhạy bén với thông tin thị trường, thái độ nhiệt tình phục vụ KH…, cán bộ tín dụng sẽ làm việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho NH gia tăng thêm khả năng mở rộng cho vay đối với tất cả các đối tượng KH khác nhau. Như vậy, đi đôi với việc mở rộng cho vay DNVVN là việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Sau đây là một số giải pháp:
- Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, giữ vững phẩm chất người cán bộ tín dụng: không vụ lợi, không lợi dụng KH để làm việc bất chính, trung thực, tận tình, có trách nhiệm…
Thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. HĐ các DNVVN bao trùm mọi lĩnh vực KT- XH, cán bộ tín dụng phải có am biết về HĐ của KH, quy định pháp luật liên quan, tình hình kinhh tế- XH trong và ngoài nước thì mới tiến hành thẩm định và kiểm soát có hiệu quả. Cụ thể là cán bộ tín dụng tìm hiểu thông tin một cách kỹ lưỡng về DN trước, trong và sau quá trình cho vay; liên tục cập nhật thông tin thị trường, thông tin pháp luật, các quan đỉêm chỉ đạo của Nhà nước về PT DNVVN để đưa ra các điều chỉnh kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN vay vốn.
Thường xuyên giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho cán bộ tín dụng.
Tổ chức các khoá học đào tạo nghiệp vụ bổ ích cho cán bộ tín dụng. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng về đặc điểm, thực tế HĐ và xu hướng PT của DNVVN. Từ đó giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn chi tiết hơn bổ trợ cho nghiệp vụ của mình.
Tạo môi trường làm việc năng động, công bằng, chuyên nghiệp, các chính sách đãi ngộ hợp lý, vừa phát huy hết năng lực của nhân viên vừa tạo ra sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và NH. Trong quá trình làm việc cần gắn trách nhiệm với quyền lợi, có chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý tạo động lực cho nhân viên làm việc có hiệu quả. Trong 2 năm qua, NH đã cử nhiều nhân viên tham gia vào các HĐ văn nghệ, thể thao chung của toàn NH làm phong phú thêm đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Đây là những HĐ hết sức bổ ích và nên tiếp tục phát huy trong những năm tới.
Bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng làm việc. NH mới thành lập nên đội ngũ nhân lực còn ít cả về số lượng và chất lượng. Một khi NH PT hơn nữa thì bổ sung nguồn nhân lực trở thành nhiệm vụ cấp bách. Nếu không thì một nhân viên phải đảm nhận nhiều công việc một lúc nên thời gian xử lý hồ sơ KH chậm làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc và HĐ của cả NH cũng như KH.
3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng NH, công nghệ thông tin.
Môi môi trường làm việc chuyên nghiệp, đầy đủ trang thiết bị thiết yếu là điều quan trọng hàng đầu. Nó tạo ra tâm lý thoải mái cho nhân viên. Đặc biệt NH nên cải tiến, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ cho cán bộ tín dụng một cách hiệu quả hơn, tiện lợi hơn.
3.4. Một số kiến nghị.
3.4.1. Đối với Nhà nước.
Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý mà cụ thể là hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách TM:
Tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai. Bởi vấn đề mặt bằng SX KD là một trong những khó khăn đối với DNVVN. DN đang trong tình trạng thiếu đất phục vụ cho mục đích SX KD, thủ tục sử dụng đất còn rườm rà, chậm chạp, lẫn lộn giữa quyền sử dụng đất cho mục đích TM, công nghiệp nên gặp khó khăn khi thế chấp vay NH. Do đó, Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ cấp quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho các DNVVN để họ yên tâm đầu tư lâu dài.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế. Nhà nước phải tạo sân chơi bình đảng cho mọi thành phần KT trong đó có chính sách thuế đối với DNVVN. Đơn giản hoá thuế thu nhập DN, thuế giá trị gia tăng…; tăng mức độ ưu đãi thuế đối với DNVV nhất là các DN mới thành lập, DN xuất nhập khẩu, DN SX sản phẩm mới. Có như vậy mới khuyến khích các DNVVN PT hơn.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng. Bằng cách tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng cho tất cả các chủ thể đi vay, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn; Sửa đổi một số quy đinh về bảo đảm tiền vay sao cho có sự thống nhất với Luật đất đai tạo điều kiện cho DNVVN tiến hành cầm cố và thế chấp dễ dàng. Chính phủ cần cụ thể hoá hình thức tín chấp, bảo lãnh khuyến khích các địa phương, hiệp hội bảo lãnh cho DNVVN vay vốn; đơn giản hoá và chuyên môn hoá các giao dịch đảm bảo, đưa các thông tin giao dịch đảm bảo lên mạng.
Thứ hai: Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, trình độ quản lý cho các DNVVN. Đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá, đây là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Thị trường biến động thường xuyên, các DNVVN nếu không có đội ngũ lãnh đạo có kiến thức và kinh nghiệm thì rất dễ bị tác động theo hướng tiêu cực.
Thứ ba: Tăng cường sự phối hợp quản lý của nhà nước theo cả chiều dọc và chiều ngang. Bộ TM sẽ thường xuyên phối hợp với Bộ kế hoạch đầu tư và các bộ ngành có liên quan để tổ chức thực hiện tốt nghị định 90/CP; tạo điều kiện cho DNVVN niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn trung và dài hạn.
Thứ tư: Đẩy mạnh việc thành lập và HĐ của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN. Nguyên nhân là do tâm lý e ngại tính hiệu quả của quỹ, khó huy động được nguồn vốn cho quỹ, vướng mắc trong tổ chức và điều hành quỹ. Chính vì vậy, Nhà nước cần phát huy vai trò quản lý của mình, can thiệp hơn nữa và đưa ra các điều kiện đảm bảo để cho Quỹ chính thức đi vào HĐ.
3.4.2. Đối với NH nhà nước.
Một là: NH nhà nước cần tiếp tục rà soát lại các cơ chế, quy định hiện hành về HĐ của NH TM nói chung và HĐ cho vay nói riêng. Giảm bớt sự bất hợp lý, trùng lắp, không phù hợp với các văn bản pháp luật của Chính phủ và các Bộ ngành khác.
Hai là: NH nhà nước cần tăng cường thanh tra, kiểm tra HĐ tín dụng tại NH TM.NH nhà nước là cơ quan chủ quản, trực tiếp quản lý, chỉ đạo HĐ của NH TM. Để thực hiện đúng vai trò và chức năng điều tiết vĩ mô, NH nhà nước cần phải thường xuyên giám sát chặt chẽ mọi HĐ của NH TM đề phòng rủi ro xảy ra ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống NH. Cụ thể là giám sát việc thực hiện quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, cũng như hồ sơ tín dụng. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH TM sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn, ổn định cho NH.
Ba là: Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin tín dụng là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho HĐ cho vay của NH. Đây là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, chứa đựng đầy đủ thông tin liên quan đến tình hình tài chính- tiền tệ trong nền KT thị trượng. Nó giúp giảm sự không cân xứng về thông tin giữa người vay và người cho vay. từ đó, NH có cơ sở đánh giá rủi ro chính xác hơn, nâng cao hiệu quả của HĐ cho vay.
Bốn là: NH nhà nước cần có biện pháp tăng cường HĐ liên NH. Sự trao đổi thông tin giữa các NH, các tổ chức tín dụng có ý nghĩa quan trọng tạo ra sự liên kết với nhau cùng PT. Hơn nữa, sự phối hợp giữa các NH sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay DNVVN thông qua HĐ đồng tài trợ.
3.4.3. Đối với Hội sở chính NH VPBANK
Hội sở chính NH VPBANK là cơ quan chỉ đạo trực tiếp HĐ của VPBANK. Nhằm mở rộng cho vay DNVVN tại NH, NH VPBANK cần phải có một số định hướng và biện pháp sau:
Tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng làm cương lĩnh HĐ chung cho toàn bộ hệ thống. Cần cụ thể hoá chính sách riêng đối với DNVVN chỉ đạo cho các NH thực hiện. Dựa trên chính sách chung, các NH sẽ xây dựng chính sách riêng sao cho phù hợp với khả năng HĐ của mình, phát huy lợi thế và nâng cao chất lượng HĐ của NH.
Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ thông tin. Hệ thống công nghệ thông tin giúp cho NH thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, khai thác và PT các sản phẩm mới, đa dạnghoá nghiệp vụ KD. Nhờ đó, NH sẽ trở thành một NH cổ phần đa năng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Vì vậy, NH nên đầu tư vào hệ thống công nghệ hiện đại với tính bảo mật cao. Hiện nay, TM điện tử mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho các NH mà còn cho cả DN. Giao dịch điện tử vừa tiết kiệm thời gian, lại tiết kiệm chi phí, tạo thuận lợi cho KH khi tiến hành giao dịch với NH. Hơn nữa, NH có thể mở rộng phạm vi HĐ, phạm vi thị trường mà không cần quan tâm đến khoảng cách địa lý. Đây là vấn đề NH nên quan tâm. Ngoài ra, hệ thống IBANK kết nối thông tin KH của các NH cần được liên tục nâng cấp.
3.4.4. Đối với hiệp hội DNVVN
Ta đã biết hiệp hội DNVVN là : “Một tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tập hợp, liên kết, hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ các DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, KD, dịch vụ.” Ví dụ như: Hiệp hội DNVVN Việt Nam, Hà Nội, Hồ Chí Minh…Hiệp hội DNVVN trong những năm qua đã có những đống góp rất lớn trong sự phát triển của DNVVN tại Việt Nam. Tuy nhiên, để thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự phát triển của doanh nghiệp hiệp hội cần chú ý:
Tích cực tổ chức các chuyến tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài để các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tìm hiểu về thị trường thế giới, mở rộng thị trường hiện tại của doanh nghiệp, có điều kiện hơn để tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ phát triển.
Tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại và hỗ trợ nhiều hơn xuất khẩu trong nước.
Tiến hành kết nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng một cách tốt hơn, tích cực hơn.
Tham mưu, đóng góp với cơ quan nhà nước để thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp, linh hoạt với tình hình thị trường và hoạt động của doanh nghiệp.
Có các chương trình hỗ trợ tích cực hơn cho các doanh nghiệp hội viên như cho vay trong nội khối với lãi suất thấp…
Tuyên truyền, triển khai xây dựng văn hóa KD, văn hóa công ty.
KẾT LUẬN
Trong thời gian 17 năm HĐ, chất lượng KD của NH luôn tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, năng lực tài chính của NH được tăng cường, mạng lưới HĐ đưẹơc mở rộng, thương hiệu VPBank ngày càng trở nên quen thuộc và chiếm được lòng tin nơi đông đảo KH, của các nhà đầu tư, các định chế tài chính trong và ngoài nước. Có được những thành quả đáng khích lệ như trên, cần phải kể đến sự động viên cổ vũ hậu thuẫn vững chắc của các cổ đông, sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của cơ quan quản lý, tinh thần năng động sáng tạo của ban điều hành và sự tận lực của độn ngũ nhân viên các cấp.
Bước sang năm 2010, trong bối cảnh đất nước đang trong giai đoạn vừa vượt qua suy thoái với nhiều thời cơ và thách thức mới, VN làm chủ tịch ASEAN, cùng với xu hướng hội nhập, dỡ bỏ bảo hộ trong lộ trình gia nhập WTO đã tạo nên một sân chơi bình đẳng, lành mạnh là động lực thúc đẩy nền KT đất nước tiếp tục PT khởi sắc, buộc NH không thể chỉ chú ý tới quá khứ mà cần phải tỉnh táo để xác định lộ trình, xác lập hướng đi và bước đi phù hợp với tình hình mới.
Với mục tiêu trở thành NH TM hàng đầu VN trong mảng thị trường đã lựa chọn, HĐ đa năng, an toàn và hiệu quả, trong thời gian tới VPBank sẽ tiếp tục triển khai đề án đổi mới, tăng vốn điều lệ và mở rộng mạng lưới HĐ, đầu tư PT nguồn nhân lực đạt trình độ chuyên nghiệp cao, hiện đại hóa công nghệ và PT thêm nhiều dịch vụ NH mới, đáp ứng sự tin tưởng của đông đảo quí vị KH cũng như sự tin cậy của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31721.doc