Chuyên đề Mở rộng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm

Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ ở nơi đây, đặc biệt là các cán bộ trong phòng nghiệp vụ kinh doanh, cùng với sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập này. Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng về hoạt động tín dụng với DNNQD tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương nội dung của chuyên đề tập trung vào: - Các lý luận cơ bản về DNNQD, hoạt động tín dụng của ngân hàng và vai trò của hoạt động nay đối với các DNNQD, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở rộng tín dụng với khu vực kinh tế này. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng với các DNNQD tại Chi nhánh, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng với các DNNQD tại Chi nhánh, để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này. Do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, vì vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn cũng như bạn đọc để chuyên đề hoàn thiện hơn. .

doc70 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dịch vụ khác. Ngoài hai hoạt động chính là huy động và tín dụng, chi nhánh còn cung cấp một số dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền, mua bán kinh doanh ngoại tệ… Ngoài ra mới đây ngân hàng còn mở rộng thêm hình thức tín dụng như cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô,… Tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian qua Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong các chi nhánh lớn tại Hà Nội của Techcombank. Doanh thu của chi nhánh luôn chiếm hơn 11% tổng doanh thu toàn ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Techcombank Hoàn Kiếm có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Bảng 1:Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của chi nhánh Hoàn Kiếm trong Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam. Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Hoàn Kiếm % so với tổng Hoàn Kiếm % so với tổng Hoàn Kiếm % so với tổng Thu nhập hoạt động tài chính 15,954 9,00 31,927 9,09 46,987 10,27 Thu nhập hoat động dịch vụ 1,583 4,55 2.788 4,17 10,978 10.82 Thu nhập khác 3,599 4,45 4,833 1,92 1,776 3,39 Lợi nhuận trước thuế và DPRR 15.371 11,79 31,836 11,46 46,937 12,12 Lợi nhuận sau thuế 7,925 10,26 17,046 8,27 24,428 9,51 (Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2004-2006) Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh chiếm tỷ lệ lớn nhất và có tỷ lệ tăng trưởng khá cao, bình quân73.5%/năm. Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh cũng chiếm trên 9% tổng thu nhập hoạt động tài chính toàn ngân hàng. Thu nhập hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển, nhất là năm 2006 tăng trưởng so với năm 2005 là 297% (10,978: 2,788 - 1=2,97 = 297%). Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng cao, bình quân 79%/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức bình quân toàn ngân hàng là 97,7%/năm. Bảng 2: Báo cáo chi tiết thu nhập chi phí một số hoạt động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh thu thu lãi 45428 81786 169027 Chi trả lãi 29474 49859 101542 Thu nhập hoạt động tài chính 15954 31927 46987 Doanh thu hoạt động dịch vụ 4264 7958 18722 Chi phí hoạt động dịch vụ 5681 5170 7744 Thu nhập hoạt động dịch vụ 1583 2788 10978 Chi phí lương 2965 5063 8901 Chi phí tài sản 1956 2015 3095 Tổng chi phí 42792 75518 122090 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006) Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của chi nhánh được huy động từ 3 nguồn là doanh nghiệp, dân cư và các tổ chức tín dụng khác. Bảng3: Các nguồn huy động của chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng vốn huy động 484,153 780,725 1221,897 Vốn huy động từ doanh nghiệp 125,862 197,523 239,492 Vốn huy động từ dân cư 203,368 334,623 564,516 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng 154,923 248,579 417,889 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006) Theo bảng trên, có thể thấy nguồn huy động từ dân cư là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn huy động. Cụ thể năm 2004 chiếm 42%, năm 2005 chiếm 42.86% năm 2006 chiếm 46.2%. Chiếm tỉ trọng thấp hơn là nguồn từ các tổ chức tín dụng khác, năm 2004 chiếm 32% năm 2005 chiếm 31.8%, năm 2006 chiếm 34.2%. Nguồn từ các doanh nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng nguồn huy động, năm 2004 đạt 26%, năm 2005 là 25.34%, năm 2006 là 19.6%. Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm có thể được phân chia theo đối tượng bao gồm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, phân chia theo thời hạn: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phân chia theo các lĩnh vực. Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh số cho vay 297,549 451,286 723,016 Vay ngắn hạn 191,027 287,925 494,543 Vay trung và dài hạn 106,522 163,361 228,473 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006) Bảng5: Doanh số cho vay theo đối tượng qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Doanh số cho vay 2005 % 2006 % Tín dụng doanh nghiệp 320,403 71% 491,831 68,02% Tín dụng cá nhân 130,883 29% 231,185 31,9% Tổng 451,286 100% 723,016 100% (Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006) 2.2.Hoạt động tín dụng tại Techcombank đối với các DNNQD 2.2.1. Các hình thức tín dụng Trong các hình thức tín dụng: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê tài chính, tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam cấp tín dụng cho các DNNQD dưới hai hình thức chính là cho vay và bảo lãnh. Đây cũng là các hình thức phổ biến mà ngân hàng cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào, bởi ngân hàng chưa tiến hành thực hiện nghiệp vụ cho thuê, và hình thức chiết khấu mới chỉ dừng lại ở việc chiết khấu các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu do các tổ chức tín dụng phát hành. Hoạt động cho vay Quy mô dư nợ Dư nợ cho vay DNNQD trong năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 về số lượng tuyệt đối nhưng số lượng tương đối lại giảm (tỷ trọng trong tổng dư nợ).Nguyên nhân là do tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân và các khách hàng khác tăng lên. Do chính sách tín dụng của Techcombank là ưu tiên mở rộng tín dụng các nhân. Phản ánh xu thế phát triển kinh tế của nước ta hiện nay Bảng 6 : Dư nợ tại Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2005-2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Tổng dư nợ 451,286 723,016 Dư nợ DNNQD 288,823 286,46 % so với tổng dư nợ 64% 39,62% (Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006) Trong đó dư nợ đối với các công ty TNHH chiếm đa số. Các phương thức cho vay - Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là hình thức cho vay ngắn hạn rất phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để được cho vay theo hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng. Đây cũng là điều mà phần lớn các DNNQD chưa đáp ứng được, bởi thời gian có quan hệ với ngân hàng còn rất ngắn. Do đó mà chỉ có một số các công ty cổ phần được chuyển sang từ các doanh nghiệp quốc doanh cổ phần hoá là được cấp hạn mức tín dụng, còn lại đa số các doanh nghiệp khác chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay theo món. - Cho vay theo món: Là hình thức cho vay phổ biến đối với tất cả các DNNQD. Cho vay theo món có thể là cho vay ngắn hạn hay dài hạn, nhưng chủ yếu các khoản tín dụng theo món là các khoản ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn trước mắt của khách hàng. Cho vay theo món dài hạn thường là cho vay các dự án đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhưng số lượng DNNQD được vay dài hạn theo món còn ít. Mặt khác mỗi lần xin vay, doanh nghiệp phải xây dựng một hồ sơ xin vay vốn riêng biệt, thời gian và thủ tục giải quyết cho vay theo món thường phức tạp và kéo dài hơn so với cho vay theo hạn mức. Do đó hình thức này sẽ rất bất tiện đối với các DNNQD có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu để được cấp hạn mức tín dụng. Tài sản đảm bảo Trong số khách hàng là DNNQD có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm, chỉ có rất ít doanh nghiệp được cấp tín dụng mà không cần tới điều kiện tài sản đảm bảo.. Với các DNNQD còn lại (công ty TNHH, công ty tư nhân, công ty cổ phần mới thành lập) Chi nhánh đều yêu cầu cần phải có tài sản đảm bảo trong quan hệ tín dụng. Tài sản đảm bảo sẽ là yếu tố đầu tiên để Chi nhánh xem xét việc cho vay và là yếu tố quyết định đến mức cho vay với các doanh nghiệp này. Thông thường, Chi nhánh sẽ chỉ cho vay từ 50 đến 70% giá trị của tài sản đảm bảo nếu tài sản đó là bất động sản (nhà cửa, giá trị quyền sử dụng đất). Và cũng có đến trên 90% các DNNQD là khách hàng của Chi nhánh có tài sản đảm bảo hay bảo lãnh vay vốn bằng tài sản của bên thứ ba (các thành viên trong DNNQD) là bất động sản. Điều này đã gây không ít khó khăn cho chính các doanh nghiệp bởi nhiều lý do: Thứ nhất, theo quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cũng như các quy định pháp luật về tài sản đảm bảo thì thủ tục hoàn thiện một hồ sơ đảm bảo tiền vay bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất thường rất phức tạp, khối lượng giấy tờ có liên quan lớn (sổ đỏ, hợp đồng bảo lãnh, thế chấp, các biên bản cần thiết khác v..v..), và chiếm một thời gian không nhỏ (thời gian định giá tài sản, thời gian công chứng các giấy tờ có liên quan, thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo...). Điều này cũng làm mất không ít chi phí của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Thứ hai, việc định giá các tài sản là giá trị quyền sử dụng đất rất khó khăn và phức tạp. Giá bất động sản trên địa bàn Thành phố thường hay biến động khiến cho việc định giá theo giá thị trường gặp không ít khó khăn. Do đó mà Chi nhánh sử dụng phổ biến phương pháp định giá dựa trên khung giá của Nhà nước trên cơ sở có tham khảo giá thị trường. Như vậy giá trị tài sản đảm bảo của DNNQD thường bị định giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của nó. Thứ ba, việc phát mại các tài sản đảm bảo ở Việt Nam hiện nay là rất khó khăn và phức tạp, phải trải qua rất nhiều khâu, liên quan tới nhiều cửa, vì vậy thừoi gian phát mại bị kéo dài. Nợ quá hạn của các DNNQD Điều mà các ngân hàng e ngại nhất trong việc mở rộng tín dụng đối với các DNNQD chính là khả năng xảy ra các khoản nợ xấu, mà có thể thấy thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng. Bảng7: Bảng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu 12/2005 12/2006 Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân (%) 8.37 7.65 Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng DN (%) 8.58 6.79 Tỉ lệ nợ quá hạn chung (%) 8.57 6.98 (Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2005-2006). Hoạt động bảo lãnh Hiện nay tại NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam áp dụng các hình thức bảo lãnh cho các DNNQD: bảo lãnh dự thầu với tỷ lệ ký quỹ là 10% ký quỹ tiền mặt, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tỷ lệ ký quỹ 30% tiền mặt; Bảo lãnh tạm ứng tỷ lệ ký quỹ là 30%tiền mặt, bảo lãnh bảo hành với tỷ lệ ký quỹ là 10% ký quỹ tiền mặt. Phí bảo lãnh phụ thuộc vào tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo ổn định có giá trị lớn, tỷ lệ ký quỹ cao thì phí bảo lãnh thấp và ngược lại. Phí bảo lãnh từ 2%- 5% trên giá trị tài sản đảm bảo. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của NH. Năm 2006 thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Hoàn Kiếm là sấp sỉ 100 triệu đồng chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh. 2.2.3. Quy trình tín dụng 2.2.3.1. Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng thuộc các phòng kinh doanh tại các đơn vị Nội dung công việc: Tiếp thị và tiếp xúc khách hàng; tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ; tiến hành thu thập thông tin và tài liệu cần thiết từ phía khách hàng; thu thập thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thông tin thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng Yêu cầu: Đây là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình tín dụng.Trong giai đoạn này, chuyên viên khách hàng cần thu thập được đầy đủ thông tin, có được những thông tin chính xác và trung thực để có được những dánh giá đầy đủ và tổng thể về khách hàng để làm cơ sở cho việc đề xuất cấp hạn mức khách hàng hoặc phê duyệt tín dụng cho khách hàng. 2.3.2.2. Thẩm định, phân tích hồ sơ Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng Nội dung công việc Thẩm định tư cách khách hàng, thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính đối với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá nhân. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng. Thẩm định nhu cầu vay vốn và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định tài sản đảm bảo, lập báo cáo thẩm định Yêu cầu Báo cáo thẩm định phải đầy đủ thông tin, nội dung trung thực và theo mẫu báo cáo thẩm định đã được Tổng giám đốc ban hành. Trong quá trình thẩm định phải tham khảo hướng dẫn cho vay vốn lưu động hoặc cho vay trung hạn đã được Tổng giám đốc ban hành. Nội dung báo cáo thẩm định phải đề xuất giá trị cho vay, lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo và các điều kiện kèm theo. Tuân thủ đầy đủ quy định của quy trình nhận tài sản đảm bảo. Tuỳ thuộc loại tài sản đảm bảo, chuyên viên khách hàng phối hợp Ban kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng cùng đánh giá tài sản đảm bảo trong quá trình thực hiện thẩm định để việc đánh giá tài sản tăng tính chính xác và khách quan 2.2.3.3.Kiểm soát nội dung thẩm định Người chịu trách nhiệm thực hiện: Trưởng, phó phòng kinh doanh tại các đơn vị Nội dung công việc: Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm soát quá trình tiếp xúc khách hàng và thu thập tài liệu thẩm định, kiểm soát nội dung Báo cáo thẩm định, kiểm soát lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách hàng lập. Bổ sung những nội dung, đề xuất còn thiếu và thực hiện ký kiểm soát Yêu cầu Kiểm tra kỹ các thông tin khách hàng mà chuyên viên khách hàng cung cấp, chịu trách nhiệm nội dung tờ trình, nội dung đề xuất các điều kiện rõ ràng 2.2.3.4.Tái thẩm định Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tái thẩm định thuộc các Ban thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh có thành lập và thuộc Phòng Quản lý tín dụng Hội sở. Nội dung công việc: Thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của Phòng kinh doanh. Kiểm tra lại các nội dung thẩm định, đối chiếu với các hồ sơ tín dụng đảm bảo khớp đúng. Có thể trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng cùng chuyên viên khách hàng nếu thấy cần thiết. Có ý kiến tái thẩm định độc lập, thống nhất hay không thống nhất với những ý kiến đề xuất của phòng kinh doanh và những đề xuất điều kiện bổ sung trước khi hồ sơ tín dụng được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng tại từng chi nhánh Yêu cầu: Ý kiến tái thẩm định phải độc lập với phòng kinh doanh, có thể lập thành báo cáo tái thẩm định riêng hoặc ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định của chuyên viên khách hàng nhưng nội dung báo cáo tái thẩm định phải khách quan, trung thực. 2.2.3.5.Phê duyệt tín dụng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh/các chi nhánh; Hội đồng tín dụng chi nhánh, Ban Tổng giám đốc Nội dung công việc: Thực hiện phê duyệt tín dụng theo đúng mức uỷ quyền, phán quyết đã được Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phê duyệt. Yêu cầu: Tuân thủ đầy đủ các quy định về mức uỷ quyền phán quyết, nội dung phê duyệt phải có ý kiến rõ ràng là đồng ý, không đồng ý hay kèm theo những điều kiện cụ thể 2.2.3.6.Thông báo tín dụng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng Nội dung công việc: Lập thông báo tín dụng gửi khách hàng thông báo về các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Yêu cầu: Nội dung thông báo theo mẫu quy định và phản đầy đủ các điều kiện đã được phê duyệt, thời gian thông báo phải ngay sau khi khoản tín dụng được phê duyệt 2.2.3.7.Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng và Chuyên viên Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Nội dung công việc: Chuyên viên khách hàng hoàn thiện hồ sơ còn thiếu theo yêu cầu của cấp phê duyệt. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thực hiện các thủ tục nhận tài sản đảm bảo theo đúng quy trình nhận tài sản của Techcombank Yêu cầu : Nội dung thông báo theo mẫu quy định và phản ánh đầy đủ các điều kiện đã được phê duyệt. Việc kiểm định và định giá tài sản phải đảm bảo chính xác, trung thực tuân thủ đầy đủ các quy định của Techcombank. Thực hiện thủ tục ký hợp đồng tài sản đảm bảo tại Phòng công chứng Nhà Nước, tại UBND xã, phường tuỳ thuộc loại tài sản đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật và quy định tại Techcombank. Nhận bàn giao và nhập kho đầy đủ giâý tờ bản chính tài sản đảm bảo… 2.2.3.8. Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh, Ban giám đốc chi nhánh Tecombank Nội dung công việc: Chuyên viên Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh điền nội dung hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ theo mẫu in sẵn, kiểm tra thẩm quyền ký kết của khách hàng, trình trưởng ban kiểm soát nội dung và ký kiểm soát. Yêu cầu: Nội dung hợp đồng phải điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và ghi đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền… 2.2.3.9 .Giải ngân và hạch toán giải ngân Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh; phòng kế toán giao dịch và kho quỹ. Nội dung công việc: Chuyên viên ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh kiểm tra các điều kiện giải ngân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt, kiểm tra nhập liệu hạch toán phát tiền vay trên hệ thống Globus. Nhân viên phòng kế toán giao dịch và kho quỹ thực hiện kiểm tra chứng từ nhận tiền vay tiến hành giải ngân phát tiền vay từ tài khoản giải ngân, chuyển khoản hoặc tiền mặt tuỳ theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền Yêu cầu: Thực hiện nhanh chóng, chính xác đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng. Số tiền giải ngân thực tế phải khớp đúng với số tiền khách hàng nhận nợ trên giấy nhận nợ và cam kết trả nợ 2.2.3.10 Theo dõi và quản lý khách hàng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng Nội dung công việc: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, kịp thời phát hiện những thay đổi ảnh hưởng đến khả năng và nguồn trả nợ. Kiểm tra việc quản lý tài sản đảm bảo và việc thực hiện những cam kết theo yêu cầu của cấp phê duyệt Yêu cầu: Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, quản lý tài sản đảm bảo phải được tiến hành định kỳ, thường xuyên và mỗi lần kiểm tra phải được lập thành văn bản lưu hồ sơ. Nếu phát hiện những dấu hiệu rủi ro ảnh hưởng đến nguồn trả nợ phải báo cáo lãnh đạo để xử lý và có những hành động cụ thể nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng. Đôn đốc khách hàng trả nợ đầy đủ đúng hạn trên cơ sở liệt kê nợ đến hạn do Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thông báo 2.2.3.11.Phân loại khoản vay Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên kiểm soát rủi ro phòng quản lý tín dụng Hội sở Nội dung công việc: Định kỳ hàng tháng vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp thực hiện phân loại các khoản vay còn dư nợ của tháng trước trên cơ sở tổng hợp dư nợ của toàn hệ thống căn cứ các tiêu chí phân loại khoản vay đã được Tổng giám đốc ban hành để tiến hành phân loại. Báo cáo phân loại nợ được gửi cho ban Tổng giám đốc tổng hợp và gửi thông báo đến từng chi nhánh có nợ bị xếp loại để theo dõi và có báo cáo phản hồi về tình hình hoạt động, khả năng thu nợ và biện pháp xử lý. Yêu cầu: Việc đánh giá phải khách quan, trung thực, chính xác và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Quá trình đánh giá phải lập thành báo cáo riêng và gửi cho giám đốc chi nhánh, Ban tổng giám đốc sau mỗi kỳ đánh giá. 2.2.3.12. Đánh giá lại khoản vay và khách hàng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng tại các đơn vị. Nội dung công việc: Định kỳ 05 tháng/lần hoặc theo yêu cầu của Ban Tổng giám đốc rà soát lại các khoản vay, đánh giá tổng thể tình hình hoạt động, khả năng tài chính của một nhóm khách hàng đang có dư nợ tại đơn vị theo một số tiêu chí ví dụ theo từng ngành, nhóm khách hàng có dư nợ lớn…..Việc xem xét đánh giá được tiến hành độc lập trên cơ sở các tài liệu, thông tin do chuyên viên khách hàng và khách hàng cung cấp Yêu cầu: Việc đánh giá phải khách quan, trung thực, chính xác và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Quá trình đánh giá phải lập thành báo cáo riêng và gửi cho giám đốc chi nhánh, ban Tổng giám đốc sau mỗi kỳ đánh giá. 2.2.3.13.Theo dõi và xử lý nợ quá hạn Người chịu trách nhiệm thực hiện:Chuyên viên khách hàng và chuyên viên thuộc ban xử lý nợ Nội dung công việc: Đề nghị thay đổi xếp hạng khách hàng khi có khoản vay có vấn đề. Thu thập mọi thông tin về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và đánh giá khả năng rủi ro pháp lý có thể xảy ra với khách hàng. Phân tích những khó khăn mà khách hàng gặp phải dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ cho Techcombank. Theo dõi các dòng tiền thanh toán hàng ngày của khách hàng qua tài khoản. Kiểm tra lại tình trạng tài sản đảm bảo, hồ sơ của bên bảo lãnh và các hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản. Xem xét thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho Techcombank. Xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết cho việc thu hồi nợ. Tiến hành khởi kiện và tham gia tranh kiện tại toà. Thực hiện các thủ tục gán nợ, xiết nợ tài sản và thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Yêu cầu: Cần phối hợp chặt chẽ giữa chuyên viên khách hàng và ban xử lý nợ trong việc cung cấp thông tin và trong quá trình làm việc với khách hàng. Nhanh chóng phát hiện những biến động của khách hàng để kịp thời làm các thủ tục cần thiết để tránh trường hợp khách hàng tẩu tán tài sản hoặc bỏ trốn. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng như chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú… để nhanh chóng làm các thủ tục khởi kiện tại toà nếu cần thiết. 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm 2.3.1. Thành tựu đạt được -Năm 2006 Techcombank đã tiến hành mở rộng cho vay đối với nhiều ngành so với năm 2005, những ngành chủ yếu như : sắt thép, xây dựng, café, lương thực, hạt tiêu,…. - Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD so với tổng dư nợ tương ứng của các doanh nghiệp này đều có sự chuyển biến tích cực thể hiện: tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng doanh nghiệp năm 2006 giảm so năm 2005. Điều này khẳng định sự lành mạnh hoá trong các khoản tín dụng đối với các DNNQD. Như vậy song song với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đã nâng cao được chất lượng tín dụng. -Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận các doanh nghiệp, hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với khách hàng nói chung và khách hàng NQD nói riêng qua vai trò tư vấn. - Hình thức cho vay phong phú, đã có DNNQD được cấp hạn mức tín dụng và nhiều doanh nghiệp được cho vay theo món, cho vay tài trợ các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế - Dư nợ DNNQD năm 2006 là 286,46 tỷ đồng giảm so dư nợ DNNQD năm 2005 (288,823 tỷ đồng) là 2,363 tỷ đồng tương ứng giảm sấp sỉ 1%. Tỷ trọng dư nợ DNNQD trong tổng dư nợ năm 2006 là 39,62% nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2005(64%). - Quy mô tín dụng với DNNQD của Chi nhánh còn ở mức thấp, chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu tín dụng của DNNQD trên địa bàn. - Số lượng các DNNQD trên địa bàn chưa tiếp cận được với đồng vốn của ngân hàng còn nhiều, số lượng các khách hàng mới là các DNNQD của ngân hàng năm qua tăng lên không đáng kể. - Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng: Hầu hết nhân viên ngân hàng còn non trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề vì vậycó nhiều dự án có nội dung kinh tế kĩ thuật phức tạp, cán bộ tín dụng không có đủ hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn đó để xác định hiệu quả kinh tế - kĩ thuật của dự án. Cán bộ tín dụng do thiếu thông tin nên tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - kĩ thuật của dự án chủ yếu dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp nên thiếu cơ sở khoa học. - Chưa có sự công bằng đối với các DNNQD và doanh nghiệp quốc doanh, cụ thể là: phần lớn các DNNQD được cấp tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn còn rất ít, và luôn kèm theo điều kiện tài sản đảm bảo, cho vay căn cứ vào tài sản đảm bảo, trong khi đó các doanh nghiệp quốc doanh được cấp tín dụng theo hạn mức, chiếm đến 90% các khoản vay trung và dài hạn và không gặp nhiều khó khăn về tài sản đảm bảo như DNNQD. b. Nguyên nhân Định hướng của Hội sở Techcombank không cho vay đối với các dự án trồng rừng, trồng trọt, chăn nuôi quy mô nhỏ ở nông thôn, các dự án đánh bắt cá và nuôi hải sản, các dự án khởi nghiệp có độ rủi ro cao. Nguồn vốn huy động tại chỗ của Chi nhánh còn thấp nên việc mở rộng tín dụng của Chi nhánh còn bị hạn chế . Trên thực tế, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp nói chung và của các DNNQD nói riêng. Do đó mà nhiều khi Chi nhánh không chủ động được trong việc cấp tín dụng, đặc biệt là trong cấp tín dụng trung dài hạn. Nhiều hợp đồng tín dụng trung, dài hạn đã ký kết song lại phải chờ việc xin nguồn, chuyển nguồn từ Hội sở về đã kéo dài thời gian giải quyết cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân tiếp theo là tâm lý “ngại” và “cực kỳ thận trọng” đối với các khoản tín dụng của DNNQD. Trong những năm đầu mới mở ra cho vay ngoài quốc doanh, cán bộ tín dụng còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích thị trường với thành phần này, dẫn đến cho vay ồ ạt và chỉ một thời gian sau đã xuất hiện các khoản nợ quá hạn, nhiều món vay không thể thu hồi được gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Do đó để tránh rủi ro khi cho vay các DNNQD, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo cứng nhắc và có phần thiên vị hơn về phía các doanh nghiệp quốc doanh như DNNQD muốn được vay thì bắt buộc phải có tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba, xem xét quy mô cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. Trong khi đó các doanh nghiệp nhà nước có thể mà không cần có tài sản đảm bảo hoặc nếu có thì giá trị của tài sản đảm bảo không phải là nhân tố quyết định đến quy mô của khoản cho vay. Các phương thức cho vay và thời gian cho vay với DNNQD còn chưa có sự linh hoạt. Việc định giá các tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, tuy đã có văn bản hướng dẫn việc định giá dựa trên khung giá của nhà nước và có tham khảo thêm giá của thị trường, song phần lớn tài sản đảm bảo đều được định giá theo khung giá của Nhà nước, dẫn đến giá trị định giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường và điều này đã ảnh hưởng rõ rệt đến quy mô tín dụng với DNNQD. Một nguyên nhân khác cũng dẫn đến việc Chi nhánh chưa mở rộng được khách hàng của mình là do công tác tuyên truyền quảng cáo, khuyếch trương hoạt động của Chi nhánh chưa tốt. Phần lớn các DNNQD bắt đầu quan hệ tín dụng với ngân hàng bằng cách đến ngân hàng xin tư vấn về các thủ tục cần thiết để vay vốn, chứ không phải là do Chi nhánh chủ động tiếp xúc, đặt vấn đề với ngân hàng, hoạt động đó Chi nhánh thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp quốc doanh mà thôi. Do đó, nhiều DNNQD với trình độ quản lý còn hạn chế đã có suy nghĩ về việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng là rất khó khăn. Phần lớn họ không nắm bắt được các giấy tờ và hồ sơ cần thiết để vay vốn ngân hàng, dẫn đến việc phải đi lại nhiều lần, tốn kém thời gian và chi phí cho cả hai bên. Điều này cũng làm cho khách hàng thực sự chưa thoải mái khi đến vay vốn của ngân hàng. Thêm vào đó, công tác tổ chức, quản lý khai thác và sử dụng thông tin thị trường, thông tin tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động tín dụng trong cơ chế thị trường. Đây là một trong những kênh cung cấp các yếu tố đầu vào quan trọng trước khi ra các quyết định tín dụng, tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Nhìn chung hệ thống thông tin hiện nay còn nghèo nàn, chậm, thiếu các thông tin dự báo đủ độ tin cậy trong quá trình đầu tư. Hơn nữa, trong quá trình đầu tư tín dụng, ngân hàng chưa chủ động xây dựng các chương trình đầu tư tổng thể, tổ chức điều tra nhu cầu tín dụng trên diện rộng của các thành phần kinh tế NQD để có chiến lược tín dụng phù hợp, phát huy được tối đa vai trò của TDNH đối với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mặc dù đây là công việc khó khăn nhưng là rất cần thiết đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Ngoài ra về cán bộ tín dụng: nhìn chung trong những năm gần đây đội ngũ CBTD của chi nhánh đã được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng, phần lớn CBTD đều có phẩm chất đạo đức tốt, yêu ngành yêu nghề. Tuy nhiên nhìn nhận một cách khách quan thì tỉ lệ CBTD vẫn ở mức thấp so với yêu cầu của nghiệp vụ, do quy mô kinh doanh rộng, số khách hàng và dư nợ bình quân mà một cán bộ tín dụng phụ trách khá cao đã ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định và quản lý tín dụng. Mặt khác chất lượng cán bộ tín dụng cũng còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân vừa do kém về năng lực, kinh nghiệm những vấn đề yếu kém nhất của cán bộ tín dụng có thể kể đến là: kỹ năng thẩm định, phân tích tín dụng thu thập và xử lý thông tin, đề xuất các phương án giải quyết liên quan đến các quyết định tín dụng, những kiến thức về kinh tế thị trường về kỹ thuật, công nghệ đối với các ngành, các đối tượng mà ngân hàng đầu tư tín dụng, kiến thức pháp luật, trực tiếp nhất là luật kinh tế trong nước, luật thương mại quốc tế, kiến thức kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiến thức ngoại ngữ, tin học liên quan... CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM. 3.1. Định hướng phát triển trong hoạt động TD đối với NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam Ngân hàng Kỹ thương và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng đang hướng tới các loại doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngòai Tổng công ty 90,91 và các Công ty tài chính thuộc tổng công ty này. DNNN nhỏ và vừa đã thực hiện cổ phần hóa DN nhỏ và vừa hoạt động hiểu quả có tổng doanh thu từ 0,5 đến 100 tỷ, VCSH=< 30 tỷ. 3.2. Giải pháp 3.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn Nguồn vốn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng. Ngân hàng chỉ có thể mở rộng tín dụng khi có nguồn vốn đáp ứng đủ cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng. 3.2.2 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay Tài sản đảm bảo đã trở thành một trở ngại lớn nhất cho các DNNQD trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Tuy rằng theo nghị định 178/1999/NĐ- CP và thông tư 06/2000/TT-NHNN hướng dẫn thi hành nghị định này thì tổ chức tín dụng có thể chủ động trong việc cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo, song số DNNQD được lựa chọn để cho vay không có tài sản đảm bảo là rất ít. Đó cũng là điều hợp lý khi tổ chức tín dụng phải lựa chọn giữa DNNQD và doanh nghiệp nhà nước để phân chia số dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo (được tính theo tỷ lệ % trên tổng dư nợ của ngân hàng), thì đương nhiên là các doanh nghiệp nhà nước với bề dày hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thâm niên quan hệ với ngân hàng sẽ là người được lựa chọn. Song thực tế là nếu không tháo gỡ được các khó khăn về tài sản đảm bảo cho các DNNQD thì việc mở rộng tín dụng với khu vực này là rất khó. Do đó mà Chi nhánh cần phải tiến hành đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNQD. Cụ thể là: - Với các DNNQD đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định làm ăn liên tục có lãi trong 2 năm trở lại đây, với các phương án khả thi, thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo. - Với các DNNQD có quy mô vốn nhỏ, chưa đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu về an toàn vốn cho các khoản vay lớn, thời gian dài, Chi nhánh có thể mở rộng về quy mô cho vay theo hướng cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Phương pháp này chỉ áp dụng với các dự án vay vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển. Các DNNQD để được vay theo phương pháp này cần phải có sự tín nhiệm đối với Chi nhánh, có phương án khả thi, có khả năng tài chính ổn định và mức vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu là 50% tổng mức vốn đầu tư vào dự án (hoặc vốn tự có cộng các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba tối thiểu đạt 50% vốn đầu tư của dự án). Áp dụng hình thức này sẽ giúp Ngân hàng cũng như DNNQD có thể mở rộng tín dụng theo hướng quy mô của khoản vay và thời gian cho vay. Song điều quan trọng nhất vẫn là tính khả thi của phương án của DNNQD. -Thực tế cho thấy các doanh nghiệp quốc doanh không gặp nhiều khó khăn về tài sản đảm bảo như DNNQD. Họ thường có tài sản cố định là các dây chuyền, máy móc, thiết bị, nhà xưởng và giá trị quyền sử dụng đất lớn và đầy đủ các giấy tờ cần thiết để làm các thủ tục công chứng. Do đó việc cầm cố, thế chấp các tài sản đó thường không gặp nhiều khó khăn, và Chi nhánh cũng có các biện pháp đảm bảo an toàn hơn với vốn vay của mình bởi không phải doanh nghiệp quốc doanh nào làm ăn cũng có lãi. - Với các DNNQD lần đầu tiên có quan hệ Ngân hàng,mà Ngân hàng không nắm rõ các thông tin về quan hệ vay mượn trước kia của doanh nghiệp (có thể do doanh nghiệp mới thành lập, chưa có quan hệ với bất cứ ngân hàng nào), cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thì việc đảm bảo vốn vay bằng tài sản là cần thiết. Song điều mà Chi nhánh nên chú ý là chú trọng phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, và đổi mới phương pháp định giá tài sản, coi giá trị của tài sản chỉ là một yếu tố tác động chứ không phải quyết định mức cho vay, và nên hạn chế tối đa việc cho vay với thời hạn nhỏ hơn thời hạn cần thiết của phương án khả thi. 3.2.3. Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Việc làm này đem đến nhiều lợi ích cho các ngân hàng, cụ thể : Các ngân hàng có được những thông tin đầy đủ về khách hàng, có được đánh giá, chấm điểm khách hàng đúng đắn và chuẩn xác hơn. Ngăn ngừa các âm mưu bất chính của khách hàng như việc vay ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác… Có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong hệ thống các ngân hàng thương mại Tạo tiềm lực cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước trước sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vốn có ưu thế về cả vốn lẫn trình độ Tạo ra một sự thống nhất trong hệ thống ngân hàng giảm bớt những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay,tổng vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại nhà nước hiện mới đạt trên 21.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng mới đạt xấp xỉ 55% GDP, thấp hơn nhiều so với mức trên 80% của các nước trong khu vực. Bình quân, mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại nhà nước khoảng từ 200 đến 250 triệu USD, chỉ bằng một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực, còn các ngân hàng cổ phần có mức vốn điều lệ bình quân chỉ khoảng từ 200 đến 300 tỷ đồng. Một điểm yếu khác của hệ thống ngân hàng Việt Nam là chất lượng hoạt động. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là dịch vụ thì ngân hàng trong nước vẫn chủ yếu là hoạt động tín dụng vẫn còn phổ biến ở hầu hết các ngân hàng Việt Nam. Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, thiếu các định chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, nhóm khách hàng, loại sản phẩm, kiểm toán nội bộ. Chính vì thế, việc hình thành ra sự liên kết chặt chẽ của các ngân hàng thương mại trong nước sẽ có lợi cho chính bản thân các ngân hàng trước sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài. Bởi vì kinh doanh ngân hàng dù có đặc thù, nhưng bao giờ cũng phải tuân theo những luật lệ chung. Sự liên kết theo kiểu “buôn có bạn, bán có phường” thì bao giờ cũng có và trong lúc này càng lên có. Nhưng liên kết không có nghĩa là đứng về phía này để chống lại phía khác. Kinh tế thị trường, đặc biệt là kinh tế hội nhập là những mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh chứ không có nghĩa là cuộc đấu tranh giữa các phía nào đó. 3.2.4 Đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên - Trình độ marketing của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động mở rộng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy việc mở các lớp đào tạo marketing cho cán bộ nhân viên Ngân hàng là rất cần thiết và phải được làm thường xuyên bằng cách cử cán bộ nhân viên đi học các khoá Maketing hoặc thuê chuyên gia về đào tạo. Thứ hai việc nắm rõ quy trình tín dụng, hiểu biết sâu về các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của DN giúp các nhân viên tín dụng thẩm định dễ dàng , chính xác và ra quyết định tín dụng đúng đắn. Vì vậy Ngân hàng cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cho các cán bộ. Ngoài ra cũng có thể đào tạo bằng cách cho những cán bộ có kinh nghiệm trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn những cán bộ mới trong công việc, cách nhận biết và hạn chế những rủi ro. 3.2.5 Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp đối với từng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân nhu cầu vay không thường xuyên, thường chỉ phát sinh một vài giao dịch do vậy, khách hàng cá nhân được được cho vay theo món. Đối với doanh nghiệp nhu cầu vốn là thường xuyên và việc áp dụng một phương thức cho vay hiệu quả và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp là cần thiết. Hiện nay có rất nhiều phương pháp cho vay khác nhau mà các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng nhưng chủ yếu vẫn là: (1) cho vay theo dòng tiền: thường cho vay đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư dài hạn khác. Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng dựa vào dòng tiền mà doanh nghiệp có được trong tương lai chứ không phải là thời điểm phân tích, đối với nhu cầu thời gian trả nợ dài nên cần tiến hành dự báo dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp căn cứ vào các số liệu có được trong quá khứ, kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong tương lai. Dòng tiền trả nợ chính của doanh nghiệp chính là dòng tiền có được từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Việc cho vay theo dòng tiền cũng tránh được rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải đối với nhiều khách hàng hiện nay đó là trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thể hiện khách hàng kinh doanh có lãi nhưng khi phân tích dòng tiền của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu trả nợ. (2) cho vay theo chu kỳ chuyển đổi tài sản: cho vay ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay các nhu cầu mùa vụ, cho vay các công ty mới thành lập. Đối với hình thức cho vay này ngân hàng có thể gặp rủi ro khi chu kỳ chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp bị phá vỡ do gặp rủi ro về cung, cầu, sản xuất, thu nợ và ngân hàng không lượng hoá được khi nào doanh nghiệp có thể thu được nợ. Ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro bằng cách sử dụng hạn mức tín dụng, giúp cho người cho vay theo dõi và xem xét được tình hình, có được sự linh hoạt trong việc từ chối giải ngân hay thu hồi nợ trước hạn tuỳ vào tình hình. (3) cho vay theo tài sản bảo đảm: Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương mại, đôi khi cũng áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nguồn trả nợ từ việc bán tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm là cầm cố hàng tồn kho bình quân và hàng tồn kho đích danh. Hàng tồn kho bình quân được được dùng để bảo đảm cho toàn bộ các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng, chủ yếu là nguyên vật liệu hàng hoá được luân chuyển liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và để đảm bảo cho hoạt động bình thường doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng hàng tồn nhất định trong kho. Hàng tồn kho đích danh thường áp dụng cho từng món vay cụ thể theo từng phương án kinh doanh của khách hàng. Tuỳ theo tình hình thực tế của Ngân hàng, định hướng kinh doanh của Ngân hàng mà ngân hàng có thế áp dụng một hoặc kết hợp nhiều hình thức cho vay thích hợp. 3.2.6 Tăng cường hoạt động thu thập thông tin Thông tin là 1 kênh quan trọng mà hiện nay các Ngân hàng ở VN đang gặp khó khăn để thu thập được những thông tin chính xác về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thông tin bị thiếu hay bị bóp méo dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và cũng làm mất niềm tin của Ngân hàng đối với các DN nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thông tin trong hoạt động tín dụng là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra các quyết định về khoản tín dụng. Thông thường, các ngân hàng thường gặp khó khăn khi muốn có thông tin tín dụng của khách hàng, mà đặc biệt là với các DNNQD. Phần lớn các thông tin mà ngân hàng có được là do các doanh nghiệp này cung cấp cho ngân hàng thông qua các báo cáo tài chính. Khi có được các thông tin này, ngân hàng luôn phải đặt một dấu hỏi cho tính xác thực của thông tin. Chính vì vậy mà nhiều ngân hàng đã yêu cầu DNNQD muốn vay vốn của ngân hàng thì một trong những điều kiện để được vay là báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được xác nhận của tổ chức kiểm toán có uy tín. Điều này vô hình chung đã làm tăng đáng kể chi phí vay mượn của doanh nghiệp. Mặt khác ít khi DNNQD thực hiện được đầy đủ các báo cáo tài chính và cung cấp các thông tin cần thiết đúng thời gian mà ngân hàng yêu cầu. Do đó việc theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn trên là các khó khăn thường gặp phải của ngân hàng đối với khách hàng cũ. Trong việc mở rộng tín dụng, ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc duy trì các khách hàng cũ mà luôn phải mở rộng tìm đến các khách hàng mới. Do đó mà việc thu thập các thông tin có liên quan đến DNNQD trên địa bàn là rất quan trọng trong kế hoạch mở rộng tín dụng với DNNQD của Chi nhánh. Nó không những giúp Chi nhánh định hình được thị trường DNNQD mà Chi nhánh cần xâm nhập, mà còn hạn chế được rủi ro tín dụng ngay từ bước đầu tiên của quá trình cấp tín dụng. Để thực hiện được công tác này, Chi nhánh cần huy động toàn bộ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện việc quan sát, phân tích và tổng hợp các lĩnh vực cơ bản có liên quan đến DNNQD trên địa bàn. Các thông tin về DNNQD có thể được thu thập từ trong nội bộ ngân hàng hay từ ngoài thị trường, từ nơi DNNQD đăng ký kinh doanh, từ các bạn hàng của DNNQD hay từ các ngân hàng mà trước kia DNNQD có quan hệ. Ngoài ra Chi nhánh cần tăng cường hoạt động hợp tác trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn bởi hiện tại có rất nhiều khách hàng của Chi nhánh có quan hệ với nhiều ngân hàng cùng một lúc. Trên cơ sở các thông tin đó, Chi nhánh cần tiến hành phân tích, so sánh để đưa ra các quyết định chính xác. Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra là cơ sở khoa học cũng như thực tiễn để Chi nhánh đưa ra các quyết định chính xác về việc mở rộng tín dụng với DNNQD: các ngành nghề nào nên mở rộng tín dụng, mở rộng tín dụng với các DNNQD nào, quy mô mở rộng là bao nhiêu cho phù hợp, nhu cầu tín dụng cần mở rộng là gì. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động ngân hàng, thông qua các văn bản quy phạm. Tất cả các hoạt động của các ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động mở rộng tín dụng với DNNQD đều phải chấp hành các văn bản pháp luật trên. Vì vậy vai trò định hướng của Ngân hàng Nhà nước là rất quan trọng. Hiện nay để tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng với kinh tế ngoài quốc doanh cũng như DNNQD, Ngân hàng Nhà nước cần: - Ban hành các văn bản hướng dẫn, phối hợp cùng các ngân hàng thương mại tiến hành cụ thể hoá Luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. - Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng, trung tâm thông tin tín dụng. - Tiếp tục sửa đổi về cơ chế cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng. - Thu hút các dự án, chương trình quốc tế hỗ trợ ngành ngân hàng về đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án, đánh giá dự án, trang bị công nghệ ngân hàng hiện đại. Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng vay, cụ thể: Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cần nâng cao chất lượng cung cấp thông tin cho ngân hàng. CIC cần đẩy mạnh việc phối hợp, thu thập thông tin từ các TCTD, từ trung tâm thông tin của các bộ, ngành, cơ quan quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng như tiếp cận với các nguồn thông tin nước ngoài. Các Ngân hàng cũng cần được cung cấp các thông tin dự báo vĩ mô về định hướng phát triển kinh tế của từng ngành…Để nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC, các Ngân hàng cũng cần thực hiện đúng vai trò và trách nhiệm của mình khi tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC. Ngân hàng phải cung cấp thường xuyên và cập nhật liên tục cho CIC các số liệu về số dư tiền gửi, tiền vay, sự biến động tài khoản của khách hàng, hồ sơ kinh tế của khách hàng…trên cơ sở đó CIC sẽ thiết lập được lịch sử cho khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh việc cung cấp thông tin giữa các Ngân hàng với nhau. Chính phủ và cơ quan quản lý cần phải cung cấp các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, các chính sách chế độ luật pháp cho các doanh nghiệp. Khi đó, các doanh nghiệp cũng có được các thông tin về các đối tác của mình, thuận lợi hơn trong quan hệ hợp tác và phát triển kinh tế. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng, có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng nhà nước. Tiếp tục ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả của hoạt động ngân hàng của Uỷ ban Basel. Nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các ngân hàng thương mại bằng hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa Tiếp tục sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các ngân hàng quốc doanh, tiến hành việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Xây dựng hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất toàn ngành để các bộ, ngành liên quan…có thể trao đổi thông tin, tham khảo kết quả giám sát, phân tích. Ngân hàng nhà nước nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực để thống nhất, đánh giá, so sánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Định kỳ hàng năm ngân hàng nhà nước thu thập thông tin, tính toán và thông báo các chỉ số trung bình toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín dụng tham khảo so sánh. Ví dụ như một số chỉ số cơ bản : tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro/dư nợ bình quân.. 3.3.2.Kiến nghị đối với Chính phủ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải có sự đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng. Hệ thống văn bản Luật và văn bản dưới Luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng phải được ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ, hướng dẫn cụ thể để Luật có thực sự sát với thực tiễn hoạt động. Chính phủ cần yêu cầu các doanh nghiệp công khai hoá tài chính, nếu không sẽ được coi là không đàng hoàng trong kinh doanh, sản xuất có vấn đề như vậy các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận với các nguồn vốn của các TCTD. 3.4.3 Kiến nghị với DNNQD Trong những nguyên nhân khiến cho việc hạn chế tín dụng với DNNQD thì có phần không nhỏ là từ phía các doanh nghiệp này. Trong tương lai, để các ngân hàng tín nhiệm, mở rộng tín dụng với mình thì các DNNQD cần phải làm mới hình ảnh của chính mình, thể hiện rõ ưu điểm của mình là một thành phần kinh tế sôi động nhất trong nền kinh tế. Các khách hàng cần phải thực sự coi Ngân hàng là bạn hàng quan trọng lâu dài của mình bởi doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng không chỉ vì quan hệ vay vốn mà còn bởi vì ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ và toàn diện các yêu cầu luân chuyển vốn trong kinh doanh của khách hàng. Khách hàng phải luôn trung thực, thể hiện thái độ tích cực trong hợp tác với Ngân hàng nhất là thái độ thiện chí trong việc trả nợ. Có như vậy mới tạo được mối quan hệ tốt đẹp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ về sau. Khách hàng cần cải thiện tình hình tài chính của mình để tạo sự yên tâm cho Ngân hàng, thường xuyên trao đổi ý kiến, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng, khi có bất cứ sự thay đổi nào trong doanh nghiệp như thay đổi cản bộ quản lý, khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong hoạt động của khách hàng như thay đổi về nhân sự, bộ máy quản lý, chuyển đổi hình thức hình thức kinh doanh…đều phải thông báo ngay lập tức cho Ngân hàng. Muốn vậy các DNNQD cần: - Luôn nắm vững và theo sát các diễn biến của thị trường để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. - Ban lãnh đạo của doanh nghiệp luôn phải nâng cao trình độ của mình trong kinh doanh, quan trọng hơn cả là các kỹ năng về phân tích thị trường, xây dựng và hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh. - Trung thực trong việc sử dụng vốn cũng như các điều kiện liên quan đến cho vay, tránh tình trạng làm ẩu, gây thất thoát vốn khiến việc trả nợ ngân hàng gặp nhiều khó khăn. - Cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác cho ngân hàng. - Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán hiện hành. KẾT LUẬN Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ ở nơi đây, đặc biệt là các cán bộ trong phòng nghiệp vụ kinh doanh, cùng với sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập này. Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng về hoạt động tín dụng với DNNQD tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương nội dung của chuyên đề tập trung vào: - Các lý luận cơ bản về DNNQD, hoạt động tín dụng của ngân hàng và vai trò của hoạt động nay đối với các DNNQD, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở rộng tín dụng với khu vực kinh tế này. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng với các DNNQD tại Chi nhánh, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng với các DNNQD tại Chi nhánh, để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này. Do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, vì vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn cũng như bạn đọc để chuyên đề hoàn thiện hơn. . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Ngân hàng thương mại- NXB Thống Kê, năm 2006- Chủ biên PGS. TS. Phan Thị Thu Hà Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S. Mishkin, Nhaf xuất bản khoa học và kỹ thuật. Ngân hàng thương mại: Edward Wreed Ph.D, Edward K.Grill Ph.D- Nhà xuất bản thống kê. Giáo trình Tín dụng ngân hàng- NXB Thống kê, năm 2001- Chủ biên TS Hồ Diệu Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Kinh tế Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê, năm 2003- Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Tề. Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê- GS.TS Phan VănTư Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- NXB Thống kê, năm 2002-TS. Nguyễn Văn Tiến. Trang web: Báo cáo thường niên của NHTM Cổ phần Kỹ thương 2004 – 2006. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0302.doc
Tài liệu liên quan