Từ thực trạng phát triển hiện nay cho thấy, bộ phận DNVVN đang phát triển với tôc độ chóng mặt góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động Tuy vậy đây là những Doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thấp nên dưới con mắt các nhà ngân hàng, đây vẫn là đối tượng khách hàng tiềm ẩn có nhiều rủi ro, chính vì vậy mà họ raats khó tiếp cận được với vốn tín dụng ngân hàng đặc biệt là với các NHTM Nhà nước. Các NH thường tập trung vào đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp lớn, chủ yếu là các Doanh nghiệp Nhà nước mà bỏ qua đội tượng khách hàng đầy tiềm năng này. Nhận thấy được tiềm năng to lớn của các DNVVN, hiện nay rất nhiều NH đặc biệt là các Ngân hàng TMCP đang ra sức tăng cường khai thác bộ phận khách hàng này, họ thực hiện nhiều chính sách ưu đãi để thu hút ngày càng nhiều các DNVVN tham gia sử dụng vốn của NH và Ngân hàng TMCP Quân đội cũng như Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội đã và đang coi DNVVN là đội tượng khách hàng trọng yếu, quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, như đã phân tích trên, DNVVN thường có quy mô nhỏ, thiếu năng lực tài chính, thiếu tài sản thế chấp, khả năng quản lý cũng như trình độ thực hiện công tác hạch toán chưa cao nên tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH khi quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp này. Chính vì vậy, việc đưa ra và thực hiện các giải pháp mở rộng họat động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là điều hết sức cần thiết đặc biệt là đối với Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội_một Sở giao dịch mới thành lập còn nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động_ là điều hết sức cần thiết. Các ngân hàng cần có những kế hoạch, chiến lược phát triển cụ thể để khai thác được mức tối đa nguồn thu nhập từ hoạt động này, nhưng cũng cần hạn chế được đến mức thấp nhất rủi ro cho ngân hàng
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Quân đội (Military Commercial Join Stock Bank) tên viết tắt là MB được thành lập vào năm 1994, theo quyết định số 00374/GP-UB của ủy ban Nhân dân Thành phố Hà nội. Ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động theo Giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm.
Mục tiêu ban đầu của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối chính sách đúng đắn, Ngân hàng TMCP Quân đội đã gặt hái được nhiều thành công, không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Quân đội mà còn phục vụ có hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của các khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Từ năm 1994-2004 Ngân hàng có trụ sở ở 28A Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình Hà Nội.
Từ năm 2005 đến nay Ngân hàng chuyển Trụ sở chính tới Số 3, Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội. Đồng thời một Sở giao dịch mới được thành lập với cùng địa điểm Trụ sở chính.
3.1.1.2. Quá trình phát triển
Sau gần 12 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển kỳ diệu trên phương diện mọi lĩnh vực kinh doanh.
Chất lượng kinh doanh của Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Từ chỗ chỉ có 1 điểm giao dịch với 25 cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất hết sức khiêm tốn vào ngày đầu tiên thành lập, đến nay quy mô của Ngân hàng đã lớn mạnh gấp nhiếu lần với: Số vốn huy động tăng 704,668 lần, vốn chủ sở hữu tăng 28,02 lần và tổng tài sản tăng 255,515 lần đạt 8432 tỷ đồng, riêng tổng lợi nhuận đạt con số trên 122 tỷ đồng góp phần nâng tổng lợi nhuận trước thuế đạt 634,34 Tỷ đồng. Hiện tại Ngân hàng có 711 nhân viên chuyên nghiệp, có 24 chi nhánh và 22 Phòng Giao dịch trải rộng trên cả nước và có quan hệ đại lý với 350 ngân hàng tại trên 65 quốc gia trên toàn thế giới.
3.1.2. Kết quả hoạt động
3.1.2.1. Về tổng tài sản
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng Quân đội năm 2004_2005)
Năm 2005, tổng tài sản của Ngân hàng có sự tăng trưởng vượt bậc. Tính đến ngày 30/12/2005 tổng tài sản của ngân hàng đạt 8432 tỷ, tăng 142,8% so với đầu năm, bằng 117,4% kế hoạch đầu năm (kế hoạch 7500 tỷ đồng).
Bảng sau cho thấy tốc độ tăng trưởng trong việc đầu tư tài sản của Ngân hàng.
Bảng số 1: Tốc độ tăng trưởng tài sản
Năm/ năm
1995/ 1994
1996/ 1995
2003/ 2002
2004/ 2003
2005/ 2004
Tỷ lệ
7,91
4.54
3.35
1,62
1,21
(Nguồn: Bản công bố thông tin của ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005)
So với một số ngân hàng TMCP khác, thì ngân hàng TMCP Quân đội có tổng tài sản khá lớn. Bảng sau cho biết tổng tài sản của một số ngân hàngTMCP khác:
Bảng số 2: Tổng tài sản của một số ngân hàng TMCP khác
Đơn vị tỷ đồng
Tên
Năm2003
Năm 2004
Năm 2005
Eximbank Hà nội
1.040,00
1.208,96
1.714,47
VPBank
2492
4149
7590
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Eximbank Hà Nội và Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
Vậy trong 3 năm gần đây ta thấy tổng tài sản của Ngân hàng liên tục tăng mạnh, sở dĩ đạt được con số đó là do Ngân hàng TMCP thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và khách hàng. Đồng thời với sự ban hành và cải thiện môi trường pháp lý theo hướng hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn của Ngân hàng. Cụ thể sự ban hành QĐ 1627/2001/QĐ_NHNN ban hành quy chế cho vay, Số 493/2005/QĐ_NHNN ban hành việc phân loại nợ và xử lý nợ, Số 457/2005/QĐ_NHNN quy định về các tỷ lệ an toàn…
3.1.2.2. Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội 2004_ 2005)
Dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội khá cao trong 3 năm gần đây, điều này càng cho thấy số lượng vốn giao dịch của ngân hàng và khách hàng ngày càng nhiều. Chỉ tính trong năm 2005 tổng dư nợ đạt 4470,2 tỷ đồng tăng 13,97% so với đầu năm phù hợp với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay. Dư nợ bình quân tăng 27%.
* Về dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
Bảng số 3: Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Dư nợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
Dư nợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
Dư nợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
2.951
100%
3.898
100%
4.982
100%
Dn lớn
1686,2
57,14%
2182,8
56%
2750
55,2%
DNVVN
1.010,42
34,24%
1.364,3
35%
1.788,08
35,89%
Cho vay khác
254,37
8,62%
351
9%
443,896
8,91%
(Nguồn: Bảng cơ cấu dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội)
Bảng số liệu cho thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay các DNVVN so với tổng dư nợ của ngân hàng luôn cao và đạt mức > 30% trong 3 năm gần đây và cao nhất là vào năm 2005 ở mức 35,89%.
Ngân hàng TMCP Quân đội đã ngày một quan tâm đến lĩnh vực cho vay các DNVVN trong nước. Số liệu cũng cho thấy rằng việc mở rộng tín dụng cho vay đối với các DNVVN là tất yếu và cần thiết trong công cuộc cạnh tranh các ngân hàng như hiện nay.
3.1.2.3. Tổng vốn huy động
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội 2004, 2005)
Tính đến 30/12/2005, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội là 4470,2 tỷ, tăng 142,8% so với đầu năm, bằng 117,4% kế hoạch năm. Lượng vốn huy động tiết kiệm từ dân cư đạt 2327,83 tỷ đồng, tăng 60% so với đầu năm. Vốn huy động tăng vì Ngân hàng luôn đưa ra chính sách đúng đắn: Chính sách về lãi suất và chính sách khách hàng và luôn có những chương trình dự khuyến khích các tổ chức kinh tế và cá nhân gửi tiết kiệm.
So với các ngân hàng TMCP trong nước, thì kết quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội được coi là một thành công. Số liệu dưới đây phản ánh tổng vốn huy động của một số ngân hàng TMCP khác.
Bảng số 4: Huy động vốn của một số Ngân hàng TMCP khác
Đơn vị tỷ đồng
Tên ngân hàng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Eximbank Hà Nội
727,16
819,45
1037,46
VPBank
4231
5921
7998
(Nguồn: Bảng kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Eximbank Hà nội, và ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
Bảng trên cho thấy, tổng vốn huy động của ngân hàng TMCP Quân đội tuy tăng nhiều so với các năm trước, song so với các ngân hàng TMCP khác thì vần ở mức trung bình chưa vượt trội trở thành ngân hàng hàng đầu trong hoạt động huy động vốn.
3.1.2.4. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng
Bảng số 5: Nợ quá hạn
Năm
2002
2003
2004
2005
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ (%)
1,62
0,79
1,1
0,99
Nợ qúa hạn
(tỷ đồng)
23,33
42,878
49,32
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội)
Theo quyết định 493 về phân loại nợ và xử lý nợ, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được chỉ tiêu có nợ quá hạn ở mức an toàn.
Theo luật quy đinh, ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trong khoảng 2-2,5% là bình thường. Ngân hàng đã hoạt động khá tốt trong việc thẩm định cho vay, và quản lý kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
* Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN
Bảng số 6: Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
DNVVN
TP khác
DNVVN
TP khác
DNVVN
TP khác
Nợ quá hạn
1,21 tỷ
22,12
4,72tỷ
38,158
4,932 tỷ
44,388
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
0,12%
0,88%
0,11 %
0,89%
0,1%
0,9%
(Nguồn: Bản công bố thông tin của ngân hàng TMCP Quân đội)
Nợ quá hạn của các DNVVN ngày càng giảm chứng tỏ quá trình thẩm định và quản lý quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Triển vọng cho thấy ngân hàng TMCP Quân đội sẽ là một trong những ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiệu quả.
3.1.2.5. Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2004_2005)
Ngân hàng TMCP trong năm 2005 đã đạt được mức 122 tỷ lợi nhuận trước thuế, là 1 trong 5 ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam có thu nhập cao nhất. Ngân hàng đã ngày một chứng minh khả năng kinh doanh của mình và thể hiện sự “bền vững, tin cậy” trong môi trường kinh doanh.
Kinh doanh vốn và ngoại tệ
Bảng số 7: Kinh doanh vốn và ngoại tệ
Đơn vị tỷ đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận thu được
3,2
3,22
8,5
25,39
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005)
Nhận thấy, kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ngày một phát triển và có lãi, điều này cũng cho thấy, ngân hàng ngày một quan tâm tới nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
3.1.2.7. Hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong năm 2005 vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tổng dư nợ bảo lãnh tính đến ngày 31/12/2005 đạt 930,2 tỷ tăng 18% so với năm 2004. Doanh số bảo lãnh tăng mạn nhưng chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, ngân hàng chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được trong năm tăng 60% so với cùng kì năm ngoái, tức đạt 23 tỷ đồng.
Nhận xét chung: Qua số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm gần đây, ta thấy ngân hàng TMCP Quân đội đang ngày một phát triển và kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên ngân hàng TMCP Quân đội vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục như số lượng chi nhánh và phòng giao dịch còn quá ít, hoạt động của ngân hàng vẫn chưa thực sự sôi nổi, nhiều tổ chức cá nhân trong nước vẫn chưa biết đến ngân hàng. Khắc phục được một số điểm còn hạn chế này, ngân hàng TMCP Quân đội chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa.
3.2. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập ngày 28/03/2005 có trụ sở tại Số 3 Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà nội
Sở giao dịch có 5 phòng ban gồm: Phòng Hành chính, Phòng Kế toán, Phòng kho quỹ, Phòng tín dụng cá nhân, Phòng tín dụng Doanh nghiệp.
Chức năng của Sở giao dịch tương đương với chi nhánh cấp 1 có nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng, thẩm định tài chính và năng lực khách hàng, theo dõi quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng và các khoản dư nợ khác... báo cáo cấp trên, hỗ trợ cấp trên để cấp trên đưa ra quyết định tối ưu nhất giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi.
* Các sản phẩm dịch vụ
Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ của Sở bao gồm:
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: Các sản phẩm huy động vốn của Sở ngân hàng TMCP Quân đội rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội gồm các sản phẩm tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả lãi trước với nhiều kì hạn và lãi suất khác nhau. Ngoài ra, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng_bảo lãnh: Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp cho khách hàng một dòng sản phẩm tín dụng rất đa dạng phong phú bao gồm: cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ bảo lãnh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội bao gồm: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thành toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm.
- Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu: Với mạng lưới gần 350 ngân hàng đại lý ở gần 90 trên toàn thế giới Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp một cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa năm 2004 ngân hàng TMCP Quân đội đã triển khai dịch vụ thẻ ATM Active plus cho khách hàng. Thẻ Active plus do ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của các ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ bảo hiểm cá nhân tại công ty bảo hiểm Viễn đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối thành công với VCB, khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ của Ngân hàng TMCP Quân đội và hệ thống ATM của VCB trên toàn quốc.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ: Là lĩnh vực khá mạnh của ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và của Sở giao dịch nói riêng. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện đại, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức giá cả cạnh tranh hợp lý với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn có thể tư vấn cho khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi.
- Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm dịch vụ trên, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều hối.
* Quy trình cấp tín dụng đối với các DNVVN của Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng, đều sử dụng quy trình cấp tín dụng chung của các ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình. (Quy trình đã được trình bày mục 1.1.3. Chương I)
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.3.1. Các hình thức Tín dụng được sử dụng
Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội áp dụng các hình thức tín dụng vào việc cung cấp tín dụng cho khách hàng của mình
Ø Theo cách phân loại theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng Trung hạn
Tín dụng dài hạn
Ø Theo hình thức tài trợ tín dụng
Cho vay
Chiết khấu thương phiếu
Bảo lãnh
Như vậy hiện nay, Sở giao dịch ngân hàng TMCP chưa áp dụng hình thức cho thuê tài chính. Đây là hình thức tín dụng mà hầu hết các ngân hàng TMCP Việt nam chưa thực hiện được. Nguyên nhân việc chưa cung cấp được hình thức tín dụng này là vì:
Do nhu cầu của các doanh nghiệp thuê tài sản chưa cao, hầu như các doanh nghiệp đều muốn vay tiền ngân hàng và sử dung chính sản sản mình mua.
Do ngân hàng cũng chưa biết cách quản lý tài sản cho thuê như thế nào là hợp lý và an toàn.
Ngân hàng cần nhanh chóng khắc phục được những nguyên nhân này, đưa hình thức tín dụng cho thuê tài chính vào trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Ø Chia theo đảm bảo
Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng hiện nay chỉ đang áp dụng hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo, hình thức tín dụng không có tài sản đảm bảo chưa được áp dụng. Nguyên nhân chủ yếu là vì:
Do các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ tin cậy trong việc cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo. Trên thị trường, đã có rất nhiều các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng xong không trả nợ được, hoặc có hành động bất hợp pháp là trốn chạy.
Do ngân hàng chưa có được biện pháp phòng ngừa rủi ro tối ưu trong việc cung cấp tín dụng không cần tài sản đảm bảo.
Như vậy, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cơ bản đã cung cấp được các hình thức tín dụng tới doanh nghiệp, tuy nhiên Sở giao dịch vẫn chưa cung cấp được một số hình thức tín dụng quan trọng tới các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
3.3.2. Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy mới thành lập mới hơn một năm, nhưng Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN. Vượt qua những khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, chu đáo đáp ứng nhu cầu khách hàng, Sở giao dịch đã được Hội sở của ngân hàng khen ngợi chăm sóc khách hàng tốt. Khách hàng doanh nghiệp chủ yếu của Sở là các DNVVN, số lượng doanh nghiệp đến giao dịch với Sở ngày một nhiều. Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình cấp tín dụng cho các DNVVN của Sở giao dịch.
3.3.2.1. Dư nợ cho vay
* Dư nợ cho vay theo mô hình
Bảng số 8: Dư nợ cho vay theo mô hình
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Dư nợ
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
372,8
100%
Doanh nghiệp lớn
150
40%
DNVVN
178,8
47,9%
Cho vay tiêu dùng, cá nhân
44
11,8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng
TMCP Quân đội năm 2005)
Từ bảng trên cho thấy, dư nợ cho vay DNVVN của Sở so với toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân đội trong hoạt động cho vay DNVVN đạt tỷ lệ 7,5%. Đây là một con số không nhỏ so với một Sở chỉ thành lập mới một năm còn thiệt thòi trong việc không có khách hàng truyền thống mà phải tự tìm kiếm khách hàng mới. Dư nợ cho vay các DNVVN của Sở giao dịch đạt 178,8 tỷ đồng chiếm 47,9% tổng dư nợ của toàn Sở, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu dư nợ của Sở. Sở giao dịch đã bắt đầu tập trung giao dịch các loại hình DNVVN và hướng tới DNVVN là khách hàng mục tiêu.
* Thực trạng dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo thời gian
Bảng số 9: Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo thời gian
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Dư nợ
Tỷ trọng
Ngắn hạn
37,55
21%
Trung dài hạn
141,25
89%
Tổng dư nợ
178,8
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội)
Như vậy Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội trong một năm qua có số dư nợ tín dụng đối với các DNVVN trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn tới 80% tổng dư nợ. Tuy vậy dư nợ ngắn hạn cũng không nhỏ có tới 20%, điều này cho thấy lượng giao dịch ngắn hạn cũng khá lớn. Với tỷ trọng 20% dư nợ ngắn hạn và 80% dư nợ trung dài hạn, Sở giao dịch đã cân đối được vốn kinh doanh trong việc cấp tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.3.2.2. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội trong năm 2005 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng số 10: Doanh số cho vay Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
DS cho vay
618
100%
Doanh nghiệp lớn
200
32,36%
DNVVN
350
56,63%
Cho vay tiều dùng cá nhân
68
11%
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005)
Tổng doanh số cho vay đối với các DNVVN của Sở đạt 350 triệu chiếm 56,63% tổng doanh số cho vay của Sở. Điều này cho thấy tổng số tiền mà Sở đã cho vay còn rất khiêm tốn. Cụ thể, so với Eximbank Hà nội thì số tiền này còn khá là nhỏ.
Bảng 11: Doanh số cho vay cùa EximbankHà nội Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Doanh số cho vay
4601
Doanh số cho vay DNVVN
2400
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng TMCP Eximbank Hà nội)
Như vậy so với Eximbank Hà nội, Doanh số cho vay của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội chỉ chiếm 14%. Lý do doanh số cho vay của Sở giao dịch vẫn còn khá khiêm tốn là do Sở mới thành lập, các khách hàng truyền thống quen giao dịch với chi nhánh cũ nên chưa biết nhiều đến địa chỉ mới của Sở giao dịch. Nhân viên tín dụng của Sở đặc biệt là cán bộ tín dụng doanh nghiệp không những vừa phải chủ động tìm kiếm khách hàng mới mà còn phải cố gắng làm việc khẩn trương cung cấp sớm dịch vụ phục vụ nhu cầu khách hàng để giữ khách hàng. Ngoài ra, khách hàng mục tiêu của Sở giao dịch chưa thể hiện rõ ràng, Sở giao dịch vẫn theo hướng đa dạng hoá khách hàng nên thời gian đầu này Sở giao dịch vẫn chưa được nhiều khách hàng biết đến.
3.3.2.3. Hoạt động bảo lãnh
Bảng số 10: Hoạt động bảo lãnh
Chỉ tiêu
Năm 2005
VNĐ(tỷ)
USD (triệu)
Dư bảo lãnh
28,17
0,545
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Quân đội năm 2005)
Trong năm 2005, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội thực hiện khá thành công trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh: phát hành trên 300 thư bảo lãnh, góp phần mang lại cho Sở giao dịch trên 5 tỷ đồng. Phần lợi nhuận thu được này đa phần là từ các DNVVN là sử dụng dịch vụ bảo lãnh để thuận lợi quá trình kinh doanh của mình. Với thuận lợi và ít rủi ro trong việc cung cấp dịch vụ này, trong tương lai Sở giao dịch sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động bảo lãnh tăng thu nhập cho ngân hàng.
3.3.2.4. Kinh doanh ngoại tệ
Bảng số 11: Kinh doanh ngoại tệ Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Doanh nghiệp lớn
4
0,9
DNVVN
3,9
1,1
Cá nhân
1,2
0,5
Tổng
9,1
2,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dich ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch trong năm qua tuy đạt được những thành công đáng kể nhưng kết quả kinh doanh không cao. Lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh mới được 2,5 tỷ trong đó kinh doanh ngoại tệ đối với các DNVVN mới chỉ đạt 1,1 tỷ đồng. Các doanh nghiệp và các cá nhân chưa giao dịch nhiều với Sở trong việc mua bán ngoại tệ. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đê này là các doanh nghiệp và cá nhân chưa biết nhiều về Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng do đó ngân hàng TMCP Quân đội cần quảng bá nhiều hơn thương hiệu của mình trên thị trường.
3.3.3. Chỉ số phản ảnh rủi ro tín dụng
Trong hơn một năm hoạt động vừa qua, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội cho vay các doanh nghiệp chủ yếu là vốn trung và dài hạn. Cụ thể dư nợ trung dài hạn là 141,25 tỷ đồng chiếm 89% tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn là 3755 tỷ đồng chỉ chiếm 21% tổng dư nợ. Các doanh nghiệp vay ngắn hạn trong năm vừa qua đa phần đã hoàn trả cho Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cả gốc và lãi, thậm chí có nhiều doanh nghiệp hoàn còn vay quay vòng nhiều lần. Số nợ quá hạn của các doanh nghiệp vay ngắn hạn này ở con số không đáng kể. Nhìn chung Sở giao dịch hài lòng với các khách hàng vay vốn ngắn hạn.
Đối với các doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn trên 1 năm, Sở giao dịch cũng đã có những biện pháp quản lý trong quá trình sử dụng vốn. Các doanh nghiệp cũng đã công khai, cho phép cán bộ tín dụng thẩm tra việc sử dụng vốn của mình. Theo báo cáo kết quả kinh doanh thì hiện nay Sở giao dịch chưa thể hiện một khoản nợ quá hạn nào do các hợp đồng tín dụng chưa tới thời hạn trả gốc hay lãi.
Nhìn chung, sau một năm hoạt động cho vay các DNVVN, Sở giao dịch cũng đã thành công trong việc cung cấp, quản lý sử dụng vốn. Các báo cáo cho thấy Sở giao dịch chưa có những con số đáng ngại, điều này đã khuyến khích các cán bộ nhân viên trong Sở giao dịch hăng hái làm việc. Tuy vậy, nhìn lại năm qua, Sở giao dịch cũng gặp một số tình huống không mấy thuận lợi gây khó khăn trong việc quản lý của Cán bộ tín dụng:
Tình huống một số ít doanh nghiệp chuyển đổi địa điểm kinh doanh mà không thông báo với Cán bộ tín dụng phụ trách.
Tình huống một số ít doanh nghiệp thay đổi số điện thoại liên lạc không thông báo cho Cán bộ tín dụng.
Tình huống giữa việc không thống nhất của Nhân viên kế toán ngân hàng và cán bộ tín dụng. Điều này gây khó chịu khách hàng, dẫn tới sự phàn này của khách hàng
Cụ thể: Tình huống khách hàng tới nộp tiền vào tài khoản nhưng nhân viên kế toán không chấp nhận một số đồng tiền quá nhàu nát, mà theo quan điểm của khách hàng đồng tiền này hoàn toàn có thể giao dịch được.
Tình huống cán bộ tín dụng không cung cấp đầy đủ thông tin trong thủ tục giao dịch, đã gây ra một số bất ngờ cho khách hàng với một số phát sinh chi phí, khách hàng đã phản ánh lại cho ngân hàng điều này đã gây ra một sự giảm uy tín của ngân hàng.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Được thành lập ngày 28/03/2005, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã trải qua hơn 1 năm hoạt động, với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới đi vào hoạt động nhưng Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được nhiều thành công khẳng định tương lai là một Sở giao dịch hoạt động hiệu quả. Đặc biệt trong việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được nhiều thành tựu.
3.4.1. Những thành tựu đạt được của Sở giao dịch trong việc cấp tín dụng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năm qua, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội đã đóng góp một phần không nhỏ lợi nhuận chung của ngân hàng, chiếm 10%. Sở cũng đã đa dạng hoá khách hàng, mở rộng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc mở rộng này được thể hiện ở phạm vi mọi đối tượng doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật.
Số lượng khách hàng thuộc đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đến giao dịch nhiều với Sở, đạt con số trên 80 doanh nghiệp. Phòng tín dụng doanh nghiệp và các phòng ban khác như phòng giao dịch, phòng thanh toán, phòng nguồn vốn, phòng thanh toán quốc tế, phòng quản lý tín dụng đã phối hợp tốt trong việc cung cấp dịch vụ của ngân hàng.
3.4.2. Một số mặt hạn chế
- Doanh số cho vay đối với các DNVVN của Sở giao dịch chưa cao,
- Phần đông các DNVVN mới chỉ sử dụng dịch vụ vay vốn, các dịch vụ khác như bảo lãnh và chiết khấu còn rất ít
- Hiện nay, nghiệp vụ cho thuê tài chính vẫn chưa được thực hiện trong ngân hàng TMCP nói chung và Sở giao dịch nói riêng.
- Trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, cán bộ tín dụng còn quên không thông báo những khoản lệ phí sẽ phát sinh trong khi làm thủ tục cho khách hàng, điều này làm khách hàng không vừa lòng và có biểu hiện phàn nàn.
- Nghiệp vụ Kế toán ngân hàng và Phòng tín dụng khách hàng còn nhiều điều chưa thống nhất gây khó khăn cho khách hàng.
3.4.3. Một số nguyên nhân
* Nguyên nhân thành tựu
- Giao dịch tại Sở có được nhiều thuận lợi, do Sở và Hội Sở cùng địa điểm, nên mọi thủ tục trong hợp đồng tín dụng được xét duyệt cấp trên rất nhanh chóng, điều này làm khách hàng rất vừa lòng.
- Nhân viên tín dụng của Sở giao dịch năng động, nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc đã không ngại khó khăn tự tìm kiếm khách hàng của mình và cung cấp chu đáo hiệu quả sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng.
- Do thông tin nội mạng trong ngân hàng khá hiệu quả, do đó các phòng ban, các chi nhánh của ngân hàng có thể liên kết với nhau trong việc cung cấp thông tin và quàn lý khách hàng kịp thời.
- Do ngân hàng kịp thời sử dụng các công nghệ hiện đại vào trong hoạt động kinh doanh của mình. Các phòng ban có đầy đủ các phương tiện như máy tính, điện thoại, máy fax, máy in, máy photo… phục vụ công việc của cán bộ công nhân viên.
- Ngân hàng thường xuyên có những chính sách ưu đãi nhân viên chăm lo tư tưởng và chuyên môn của cán bộ ngân hàng. Thường thì mỗi tháng Hội sở tổ chức các buổi hội thảo giúp nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ.
* Nguyên nhân hạn ché
- Do Sở mới thành lập nên Sở còn thiệt thòi về việc phải tự đi tìm khách hàng mới. Các doanh nghiệp từ trước đã quen giao dịch với ngân hàng thì lại chỉ giao dịch với chi nhánh mà mình từ trước tới nay vẫn thường giao dịch.
- Do Ngân hàng TMCP Quân đội thực sự chưa quảng bá được thương hiệu của mình trên thị trường. Đến thời điểm này, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa biết đến ngân hàng TMCP Quân đội là ngân hàng nào và đang ở đâu. Do chưa được biết đến nhiều, nên giao dịch giữa ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng với các doanh nghiệp chưa nhiều. Đây là một hạn chế rất lớn của ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng đã để mất đi một thị trường khá lớn khách hàng sử dụng dịch vụ đó là các DNVVN Việt Nam.
- Do Sở giao dịch chưa thể hiện rõ khách hàng mục tiêu trong kinh doanh của ngân hàng là ai và chưa thể hiện rõ thái độ quan tâm ưu đãi riêng đối với khách hàng, do đó khách hàng chưa thấy rõ được lợi ích của mình khi giao dịch với ngân hàng TMCP nói chung và Sở giao dịch ngân hàng TMCP nói riêng.
- Do Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng chưa quen với việc cho vay không có tài sản đảm bảo đồng thời yều cầu tỷ lệ tài sản đảm bảo quá cao 70% nên nhiều doanh nghiệp tuy có phương án kinh doanh khả thi nhưng cũng không thể nào giao dịch với Sở được. Như vậy Sở cũng đã bị mất đi một phần thị trường tiềm năng.
- Do thông tin tín dụng mà Nhà nước cung cấp về các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình thẩm định tín dụng của ngân hàng còn quá ít và thời gian để có được thông tin về doanh nghiệp còn dài ảnh hưởng lớn đến công việc thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng.
- Do một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, đã cải biên số liệu để được cấp tín dụng của ngân hàng, gây khó khăn cho cho cán bộ tín dụng thẩm định. Điều này yêu cầu cần có một chế độ hạch toán đúng đắn hơn đối với các doanh nghiệp.
3.5. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA SỞ GIAO DỊCH
3.5.1. Về mặt số lượng
- Hiện nay Sở giao dịch có 3 phòng giao dịch gồm: Phòng giao dịch Tây hồ, Phòng giao dịch ở Trần Duy Hưng và Phòng giao dịch ở Thái hà. Số lượng phòng giao dịch còn ít, trong tương lai Sở dự định tăng thêm số phòng giao dịch để tăng thêm địa điểm giao dịch với khách hàng.
- Sở giao dịch sẽ tăng cường tuyển dụng cán bộ tín dụng, nâng cao người có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm làm việc cao.
- Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cố gắng tăng số lượng DNVVN lên tới trên 150 doanh nghiệp trong năm nay, tăng cường quá trình tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, mở rộng phạm vi thị trường khách hàng cung cấp.
3.5.2. Về mặt chất lượng
- Doanh số cho vay đối với các DNVVN năm nay sẽ tăng gấp 2 lần năm 2005.
- Lợi nhuận thu được từ việc cung cấp tín dụng đối với các DNVVN tăng 1,5 lần so với năm nay.
- Cắt giảm những thủ tục không cần thiết trong quy trình cấp tín dụng cho các doanh nghiệp.
- Cung cấp thêm nghiệp vụ cho thuê tài chính, cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo.
- Điều chỉnh nợ quá hạn trong phạm vi cho phép.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
4.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng chứng minh vai trò tích cực của mình trong nền kinh tế quốc dân và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Tuy nhiên, trong những năm tới hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp này vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Qua việc phân tích những thành công và hạn chế, nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đối với các DNVVN, em xin đề nghị một số giải pháp sau với mục tiêu mở rộng tín dụng đối với DNVVN:
4.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng
Ngày nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt thì Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội _ sau đây gọi là Ngân hàng _ không thể ngồi yên chờ khách hàng tìm đến mình. Thị phần của ngân hàng sẽ ngày càng giảm do bị đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh hoặc ngân hàng khó tồn tại nếu ngân hàng không tự tìm đến khách hàng. Qua đó ta thấy Marketing ngân hàng là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng. Tuy nhiên, những hoạt động marketing mà Ngân hàng TMCP Quân đội và Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội thực hiện còn nhiều hạn chế. Mặc dù trong những năm vừa qua, trong quá trình tái cơ cấu lại hệ thống tổ chức trong ngân hàng Quân đội, đã có phòng Marketing đảm nhiệm vụ chủ yếu thực hiện các chiến lược Marketing ngân hàng. Nhưng vẫn còn tình trạng khách hàng chưa biết đến những tiện ích những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, hay các tầng lớp dân cư, hộ sản xuất hiểu biết rất ít về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nhiều đơn vị kinh tế nghĩ rằng việc vay vốn ngân hàng rất khó khăn về thủ tục mất nhiều thời gian. Hơn nữa, họ càng không hiểu hết về quy trình tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng như về thời hạn cho vay, lãi suất, từ đó ngân hàng bị mất khả năng lựa chọn khách hàng tốt. Vì thế để mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì trong thời gian tới ngân hàng cần phải áp dụng các biện pháp khác nhau đó là:
4.1.1.1. Chủ động tìm kiếm khách hàng
Việc chủ động tìm kiếm khách hàng là một vấn đề trọng tâm đi vào chiều sâu của chiến lược cạnh tranh. Khi ngân hàng tìm đến mời chào khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có được những thông tin trước, tức là ngân hàng chủ động thẩm định khách hàng để lựa chọn. Điều đó sẽ tránh được sự phân tán vào các thông tin do khách hàng cung cấp, nhiều khi rất hấp dẫn với ngân hàng do khách hàng đã có sự điều chỉnh theo hướng có lợi cho mình. Mặt khác đây là biện pháp tiếp thị rất hiệu quả, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập hoặc mới vay ngân hàng lần đầu và ngay đối với nhửan xuấtng khách hàng đã vay ngân hàng khác. Bởi vậy ngân hàng phải chủ động tìm kiếm những doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi hoặc đang có dự án khả thi. Ngân hàng có thể liệt kê danh sách tất cả DNVVN đã mở tài khoản tại ngân hàng, từ đó ngân hàng xác định được doanh nghiệp nào đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng và doanh nghiệp nào chưa có. Ngân hàng cần thu thập các thông tin về khách hàng mà ngân hàng hướng tới.
4.1.1.2. Phát triển nhu cầu khách hàng
Xuất phát từ những nhận định ban đầu về nhu cầu khách hàng, để hiểu sâu sắc hơn về nhu cầu của khách hàng, ngân hàng tổ chức các buổi gặp gỡ với khách hàng trên cơ sở phân tích các vấn đề về dịch vụ cung ứng. Phân tích các thông tin về các ngân hàng đang phục vụ khách hàng đó. Việc phân tích phải chỉ ra được việc sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình sẽ mang lại hiệu qủa cao hơn. Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của từng ngân hàng, đánh gía khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng cạnh tranh từ đó có biện pháp cạnh tranh, biện pháp được sử dụng là nâng cao chất lượng phục vụ, hạ giá thành, tăng cường tiếp xúc với khách hàng.
4.1.1.3. Chính sách giao tiếp khuyếch trương
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải tích cực hơn nữa trong việc thực hiện chính sách giao tiếp, khuyếch trương, phải làm cho khách hàng biết tới ngân hàng như sản phẩm sẽ được cung ứng và từ đó làm nảy sinh quan hệ với ngân hàng. Ngân hàng có nhiều biện pháp để tiếp xúc, nhưng phương pháp thông dụng nhất là gửi tài liệu tra cứu về ngân hàng, quảng cáo sản phẩm của ngân hàng, tiếp xúc qua điện thoại, tiếp xúc qua dịch vụ bưu chính hiện đại khác như điện tử hay internet. Cần phải tạo dựng niềm tin với khách hàng, nhiều phương pháp để ngân hàng có thể tạo dựng niềm tin với khách hàng. Trong các phương pháp đó thì đội ngũ cán bộ là sự phản ánh trực tiếp, chính xác nhất. Vì vậy, ngoài sự đòi hỏi về trình độ nghiệp vụ cao còn phải có thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình nhằm tạo dựng mối quan hệ thực sự tin tưởng cua khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng cả khi họ không đạt được mục đích. Hơn nữa, để mở rộng phạm vi cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì ngân hàng Quân đội phải tích cực hơn nữa trong việc quảng cáo, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu các tiện ích và hoạt động của ngân hàng, giới thiệu các thủ tục và điều kiện vay vốn, chính sách tín dụng của ngân hàng, thực hiện công tác tiếp thị dựa vào chính sách khách hàng của ngân hàng, thực hiện công tác tiếp thị dựa vào chính sách khách hàng của ngân hàng thông qua việc cải tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp để khách hàng tự giới thiệu với bạn hàng của họ.
4.1.1.4. Kế hoạch hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn và sử dụng vốn
Ngân hàng TMCP Quân đội có thể tổ chức các hội nghị khách hàng, qua đó hiểu được tâm tư nguyện vọng của họ, vường mắc họ gặp phải khi vay vốn ngân hàng để có biện pháp thao gỡ kịp thời, nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Cần làm tốt hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình lập và xây dựng dự án khả thi; tư vấn tốt khách hàng về thực hiện thủ tục tín dụng quan hệ giao dịch với ngân hàng.
4.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng cũng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh có định hướng đối với các DNVVN, xây dựng cơ cấu tín dụng DNVVN trong cơ cấu chung của NH, đa dạng hoá đối tượng cho vay, mở rộng hơn nữa đối với cấp tín dụng doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH… vì đây là những khách hàng nhỏ nhưng số lượng ngày càng đông đảo, ngành nghề kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy mà trong tương lai họ sẽ là khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần phải khai thác triệt để nhằm đưa nguồn vốn ngân hàng đầu tư một cách có hiệu quả cho nền kinh tế tăng lợi nhuận cho ngân hàng từ hoạt động tín dụng.
4.1.3. Xây dựng hệ thống thông tin tốt
Nắm bắt thông tín tốt, đặc biệt thông tin về doanh nghiệp, sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có quyết định cho vay đúng, hạn chế rủi ro. Mặt khác, nắm bắt thông tin tốt, ngân hàng sẽ phân tích đánh giá “định lượng” được rủi ro, có nhửan xuấtng dự báo, dự đoán được tính hiệu quả khả thi của dự án trong tương lai từ đó đưa ra quyết định đầu tư hay không đối với dự án lớn, dự án trung dài hạn. Đây là giải pháp mà ngân hàng cần đặc biệt quan tâm và thực hiện trong một môi trường mà thông tin trở thành tài nguyên, nguồn lực của nền kinh tế. Theo đó, cần xây dựng và tổ chức tốt hệ thống thông tin: bao gồm thông tin tín dụng, thông tin khách hàng và thông tin về kinh tế, thông tin pháp luật, thông tin thị trường với mức độ ứng dụng công nghệ cao cho phép thu thập và xử lý thông tin nhanh, đảm bảo tính cập nhật và chính xác.
- Thực hiện trao đổi thông tin giữa các chi nhánh và tổ chức tín dụng khác với NHNN, với tổ chức kinh tế.
- Ngân hàng cần phát triển mạng nội bộ, tổ chức thông tin nội bộ, và xây dựng trang web. Hiện nay mới chỉ có trang Web của toàn bộ ngân hàng quân đội chưa có trang web ở các chi nhánh, các chi nhánh và hội sở đã kết nối internet nhưng việc khai thác thông tin còn nhiều hạn chế.
- Tham gia đầy đủ vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước với tư cách là thành viên, thực hiện nghiêm túc các quy định quy chế thông tin tín dụng hiện hành do NHNN ban hành.
- Có quy định bắt buộc đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng định kỳ phải gửi báo cáo tài chính quý, 6 tháng và năm đầy đủ, kịp thời và chính xác.
4.1.4. Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn
- Trước hết Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội cần mở rộng số lượng phòng giao dịch của mình để tăng lượng phần tiếp xúc khách hàng. Tuy nhiên nếu càng mở rộng nhiều chi nhánh mà không cân nhắc thì chi phi giao dịch trên một đơn vị tiền gửi là rất cao, và hoạt động NH lại không hiệu quả do đó, NH cần mở thêm phòng giao dịch trên cơ sở bộ máy hết sức tinh gọn để đảm bảo mục tiêu mở rộng mạng lưới phục vụ huy động tiền gửi tới nhiều đối tượng.
4.1.4.1. Chiến lược khuyến khích doanh nghiệp gửi vốn vào ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp gửi vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần chú ý đến các biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích các tổ chức gửi vốn trung và dài hạn như: Chính sách khuyến khích về lãi suất, có thể yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp chuyện một phần tiền gửi không kỳ hạn sang tiền gửi có kỳ hạn. Làm thế vừa đảm bảo họ có thể rút vốn bất kỳ lúc nào khi cần, vừa được hưởng mức lãi suất cao của khoảng tiền gửi có kỳ hạn.
- Tập trung vào khu vực dân cư. Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thường chỉ có các khoản tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn do họ chỉ có thể có số dư tiền mặt tạm thời hoặc để giao dịch thanh toán… chỉ có khu vực dân cư là nơi huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu của ngân hàng. Thu nhập của người dân ngày càng tăng, quan điểm thích giữ tiền đã thay đổi, họ ngày càng có xu hướng gửi tiết kiệm. Mở rộng các hình thức gửi tiết kiệm trong dân bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu, đa dạng hoá hạn. Không chỉ dừng lại ở việc chỉ có tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn theo kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm…, mà ngân hàng cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân.
- Ngoài ra ngân hàng cũng nên tập trung vào các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp vì các đối tượng này có thu nhập ổn định và có xu hướng tiết kiệm. Những biện pháp để thu hút đối tượng là:
+ Ngân hàng giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động
+ Ngân hàng chỉ đạo cán bộ của mình có thái độ lịch sự, kính trọng, hướng dẫn khách hàng tận tình chu đáo.
+ Ngân hàng chủ động chỉ đạo cán bộ trực tiếp và cách tốt nhất là thông qua các hội, các tổ chức mà các đối tợng này hay tham gia: câu lạc bộ , hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh…
+ Tích cực tuyên truyền, và phải biết đánh vào tâm lý của họ, tâm lý cẩn thận, an toàn.
4.1.4.2. Khuyến khích cán bộ công nhân viên ngân hàng gửi tiết kiệm
Trên cơ sở các hình thức đã chọn và tình nguyện của cá nhân gửi tiền trong đơn vị tập thể, các đơn vị và ngân hàng sẽ thoả thuận với nhau bằng hợp đồng chuyển toàn bộ lương của cán bộ trong đơn vị vào ngân hàng và ngân hàng tiến hành trả dần cho từng người theo tháng quý năm… Đồng thời chuyển số tiền còn lại gửi theo kế hoạch vào tài khoản gửi góp của từng người
- Khuyến khích bằng lợi ích vất chất đối với những cán bộ có công thu hút khách hàng nới về quan hệ với ngân hàng.
- Phải cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong huy động vốn. Mở rộng phạm vi thực hiện giao dịch ngân hàng một cửa.
4.1.5. Chính sách nhân sự phù hợp
Tạo môi trường làm việc, trả lương thoả đáng, tạo điều kiện năng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên ngân hàng là những điều quan trọng nhất trong chính sách nhân sự của ngân hàng. Ngoài ra những nhà quản lý trong ngân hàng cũng phải quan tâm, thông hiểu tâm tư tình cảm, khó khăn của từng cán bộ để động viên họ làm việc.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội cũng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ, giúp giao lưu giữa các cán bộ ngân hàng tạo mối thân thiện đoàn kết toàn ngân hàng.
Sở giao dịch cũng nên thường xuyên đánh giá đúng vị trí, vai trò của cán bộ tín dụng từ đó có những khuyến khích, tặng thưởng và kỷ luật thích đáng.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội cần luôn cập nhập các khoa học công nghệ hiện đại giúp quá trình cung cấp và quản lý tín dụng hiệu quả hơn.
4.2. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
4.2.1. Kiến nghị ngân hàng TMCP Quân đội
- Hiện nay, hệ thống ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng chưa áp dụng hình thức tín dụng không có tài sản đảm bảo, điều này làm hạn chế một khối lượng lớn khách hàng không đến giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng đã để mất một thị trường khách hàng tiềm năng, do đó em khuyến nghị đến ngân hàng nhanh chóng áp dụng tổ chức xây dựng các thủ tục hợp lý để hình thức tín dụng này
- Bên cạnh đó, hiện nay ngân hàng TMCP Quân đội cũng chưa cấp tín dụng hình thức cho thuê tài chính, đã làm giảm một phần thu nhập cho ngân hàng. Thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn còn thiếu nhiều chưa thể mua được các trang thiết bị máy móc, do đó ngân hàng nên áp dụng hình thức cho thuê tài chính.
4.2.2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Hiện nay Ngân hàng Nhà nước đã cho phép thành lập trung tâm tín dụng nhà nước CIC_trung tâm duy nhất cung cấp về tin vay vốn và sử dụng vốn của các công ty, doanh nghiệp Việt Nam trong quá khứ. Điều này đã giúp cho các Ngân hàng thuận lợi trong quá trình thẩm định tín dụng để quyết định cho vay hay không. Do mới thành lập nên trung tâm CIC còn có nhiều hạn chế như: Thời gian trả lời cho các ngân hàng còn chậm; Tra cứu mạng theo một trang WEB của CIC thường xuyên nghẽn mạng gây khó khăn trong tiến trình cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, em kính mong Ngân hàng Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hơn nghiệp vụ hoạt động của Trung tâm CIC.
Bên cạnh đó em cũng kính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên hỗ trợ việc thành lập các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân tạo điều kiện các Ngân hàng tra cứu theo dõi thông tin về doanh nghiệp khi cần thiết. Các trung tâm tín dụng tư nhân sẽ năng động, sáng tạo, hiệu quả khi cung cấp thông tin vì chính sự tồn tại và phát triển của trung tâm thông tín tín dụng tư nhân.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Từ thực trạng phát triển hiện nay cho thấy, bộ phận DNVVN đang phát triển với tôc độ chóng mặt góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động… Tuy vậy đây là những Doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thấp nên dưới con mắt các nhà ngân hàng, đây vẫn là đối tượng khách hàng tiềm ẩn có nhiều rủi ro, chính vì vậy mà họ raats khó tiếp cận được với vốn tín dụng ngân hàng đặc biệt là với các NHTM Nhà nước. Các NH thường tập trung vào đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp lớn, chủ yếu là các Doanh nghiệp Nhà nước mà bỏ qua đội tượng khách hàng đầy tiềm năng này. Nhận thấy được tiềm năng to lớn của các DNVVN, hiện nay rất nhiều NH đặc biệt là các Ngân hàng TMCP đang ra sức tăng cường khai thác bộ phận khách hàng này, họ thực hiện nhiều chính sách ưu đãi để thu hút ngày càng nhiều các DNVVN tham gia sử dụng vốn của NH và Ngân hàng TMCP Quân đội cũng như Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội đã và đang coi DNVVN là đội tượng khách hàng trọng yếu, quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, như đã phân tích trên, DNVVN thường có quy mô nhỏ, thiếu năng lực tài chính, thiếu tài sản thế chấp, khả năng quản lý cũng như trình độ thực hiện công tác hạch toán chưa cao… nên tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH khi quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp này. Chính vì vậy, việc đưa ra và thực hiện các giải pháp mở rộng họat động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là điều hết sức cần thiết đặc biệt là đối với Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội_một Sở giao dịch mới thành lập còn nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động_ là điều hết sức cần thiết. Các ngân hàng cần có những kế hoạch, chiến lược phát triển cụ thể để khai thác được mức tối đa nguồn thu nhập từ hoạt động này, nhưng cũng cần hạn chế được đến mức thấp nhất rủi ro cho ngân hàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đình Hương_Giải pháp phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TS. Phan Thị Thu Hà_Giáo trình Ngân hàng Thương mại_NXB Thống kê 2004.
Lê Văn Tư_Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương_NXB thống kê 2004.
Các văn bản pháp luật, các công văn, quy định, quyết định
* Quyết định số 1627/2001/QĐ _CP quy định cho vay
* Luật Tín dụng Doanh nghiệp
* Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN quy định phân loại nợ và trích lập sử dụng dự phòng.
* Quyết định số 457/2005/QĐ_NHNN ngày 19/04/2005 quy định tỷ lệ an toàn trong cho vay
* Chỉ thị số 02/2005/CT _NHNN ngày 20/05/2005
Quyết định số 783/2005/QĐ _NHNN ngày 31/05
Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội các năm 2004, 2005.
Quy trình thẩp định tín dụng Ngân hàng TMCP Quân đội
Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Exim bank, VPBank.
Luận văn khoa ngân hàng tàI chính các khóa 43, 42 Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tạo chí Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, tài chính doanh nghiệp các số năm 2005
Một số trang Web: , , …
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 2: NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
Lý luận chung 3
Một số khái niệm 3
Khái niệm Tín dụng ngân hàng 3
Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
Đối tượng Doanh nghiệp được cung cấp tín dụng 8
Quy trình tín dụng 8
Các hình thức bảo đảm tín dụng 14
Khái niệm 14
Các hình thức đảm bảo tín dụng. 14
1.1.4.2.1. Đảm bảo đối vật 14
1.1.4.2.2. Đảm bảo đối nhân 15
Các rủi ro thường gặp đối với tín dụng Ngân hàng 16
1.1.5.1. Các rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng 17
1.1.5.2. Các rủi ro từ phía Doanh nghiệp được cấp tín dụng 17
1.1.5.3. Các rủi ro do tác động của môi trường kinh doanh 17
Sự cần thiết mở rộng Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ… 18
1.2.1. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 18
1.2.2.Vai trò của Tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
1.2.2.1. Đối với Doanh nghiệp 20
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng 21
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế 22
1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng Tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
1.2.3.1. Đối với các Ngân hàng Việt Nam nói chung 23
1.2.3.2. Đối với Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. 24
1.3. Một số luật liên quan đến tínn dụng doanh nghiệp 24
CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 25
2.1. Khái quát mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ 25
2.1.1. Mở rộng về số lượng 25
2.1.2. Mở rộng về chất lượng 25
2.2. Một số khó khăn trong việc cấp tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ 26
2.2.1. Các Ngân hàng Việt Nam nói chung 26
2.2.2. Đối với Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội 27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 28
3.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 28
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
3.1.1.1 Lịch sử hình thành 28
3.1.1.2. Quá trình phát triển 28
3.1.2. Kết quả hoạt động 29
3.1.2.1. Về tổng tài sản 29
3.1.2.2. Tổng dư nợ 30
3.1.2.3. Tổng vốn huy động 32
3.1.2.4. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng 33
3.1.2.5. Lợi nhuận trước thuế 34
3.1.2.6 Kinh doanh vốn và ngoại tệ 35
3.1.2.7. Hoạt động bảo lãnh 35
3.2. Giới thiệu về sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội 36
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 38
3.3.1. Các hình thức Tín dụng được sử dụng 38
3.3.2. Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 39
3.3.2.1. Dư nợ cho vay 40
3.3.2.2. Doanh số cho vay 42
3.3.2.3. Hoạt động bảo lãnh 43
3.3.2.4. Kinh doanh ngoại tệ 43
3.3.3. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng 44
3.4. Đánh giá chung 46
3.4.1. Những thành tựu đạt được của Sở giao dịch trong việc cấp tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ 46
3.4.2. Một số mặt hạn chế 46
3.4.3. Một số nguyên nhân 47
3.5. Phương hướng mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của sở giao dịch 49
3.5.1. Về mặt số lượng 49
3.5.2. Về mặt chất lượng 49
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ 50
4.1. Một số giải pháp đối với Sở giao dịch 50
4.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng 50
4.1.1.1. Chủ động tìm kiếm khách hàng 51
4.1.1.2. Phát triển nhu cầu khách hàng. 51
4.1.1.3. Chính sách giao tiếp khuyếch trương 52
4.1.1.4. Kế hoạch hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn và sử dụng vốn 52
4.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 53
4.1.3. Xây dựng hệ thống thông tin tốt 53
4.1.4. Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn 54
4.1.4.1. Chiến lược khuyến khích doanh nghiệp gửi vốn vào ngân hàng 54
4.1.4.2. Khuyến khích cán bộ công nhân viên ngân hàng gửi tiết kiệm 55
4.1.5. Chính sách nhân sự phù hợp 56
4.2. Các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền 56
4.2.1. Kiến nghị ngân hàng TMCP Quân đội 56
4.2.2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam 57
PHẦN 3: KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
MỘT SỐ KÝ TỰ VIẾT TẮT
CNH_HĐH : Công nghiệp hóa_Hiện đại hóa
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TSLĐ : Tài sản lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36509.doc