Chuyên đề Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây

Trong quá trình phát triển, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế, khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Trong những năm qua hoạt động tín dụng nói chung đặc biệt là hoạt động cho vay của Ngân hàng nói riêng đã trở thành kênh trung gian tiếp vốn cho các thành phần kinh tế thực sự quan trọng. Nó không chỉ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế quốc doanh phát triển mà còn thúc đẩy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển vượt bậc. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khi nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tế. Trong quá trình nghiên cứu, thông qua việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp với thực tiễn, tôi đã hoàn thành một số công việc chủ yếu sau: 1. Đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh; khái niệm, các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, vai trò tín dụng của NHTM đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Khẳng định sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 2. Đã mô tả, phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Hà Tây một cách trung thực khách quan. Rút ra những kết quả đạt được, tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây. 3. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu có tính thiết thực nhằm phát huy những mặt mạnh và giải quyết những tồn tại để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây trong những năm tới. Tóm lại, đây là một lĩnh vực hoạt động tín dụng rất phức tạp của Ngân hàng và cần phải xem xét ở nhiều khía cạnh nhưng do thời gian tiếp cận với thực tế còn ngắn mà bản chuyên đề này chỉ đề cập đến một số khía cạnh chính ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong quá trình xem xét, đánh giá và đề xuất ý kiến bản chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, cùng với các cô chú cán bộ Ngân hàng và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của Ngân hàng công thương Hà Tây được dựa trên các cơ sở cần thiết. 1. Xác định đúng đối tượng cho vay. Hoạt động Ngân hàng mang tính nhạy cảm cao và tiềm ẩn trong nó rất nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay là việc xác định không đúng đối tượng cho vay. Điều nay cũng có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đối tượng vay có thể hiểu là nhu cầu vốn tham gia sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế. Đối với kinh tế ngoài quốc doanh là nhu cầu vốn của doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cá nhân....Việc Ngân hàng thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch một mặt giúp cho Ngân hàng phát triển nhưng mặt khác có thể kéo theo những khách hàng có “chất lượng không tốt". Vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng Công thương Hà Tây cũng như cán bộ tín dụng cần phải thanh lọc những khách hàng yếu kém, tăng cường đầu tư, kết hợp ưu tiên phục vụ khách hàng tốt, khách hàng truyền thống. Mà một trong những biện pháp Ngân hàng thực thi muốn xác định đúng đối tượng cho vay đó là phân loại khách hàng. Cụ thể: - Doanh nghiệp xếp loại A: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, không có nợ quá hạn đối với Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có phương án khả thi cần cho vay - tín chấp trong mức độ cần thiết. - Doanh nghiệp xếp loại B: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định, kết quả hoạt động bình thường, quan hệ bạn hàng đối với Ngân hàng chưa có uy tín cao. Đối với doanh nghiệp loại này thì Ngân hàng cho vay trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh. - Doanh nghiệp loại C: Là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, không có biện pháp khắc phục, không thanh toán sòng phẳng, hay nợ nần. Để giảm bớt khó khăn thì phải tìm cách từ chối hợp lý quan hệ tín dụng, nhanh chóng thu hồi vốn quay về. Thông qua phương pháp xếp loại doanh nghiệp này, Ngân hàng Công thương Hà Tây không chỉ mở rộng được công tác cho vay mà hiệu qủa cũng được đảm bảo. Qua đó mà Ngân hàng biết được mình nên đầu tư vào đối tượng nào, muốn hạn chế hay chấm dứt quan hệ với đối tượng nào để giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn khoản tiền cho vay và cho bản thân khách hàng gửi tiền. 2. Đổi mới cơ chế tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Trong quá trình hoạt động một số nguyên tắc quan trọng mà Ngân hàng luôn đặt lên hàng đầu đó là “an toàn và hiệu quả". Thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra trong một số mâu thuẫn cần được giải quyết hài hoà là tăng cường doanh số cho vay, tăng dư nợ nhưng lại giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng là không thể tránh khỏi cùng với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, ngành nghề kinh doanh phong phú của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì thế Ngân hàng phải thường xuyên đổi mới, hoàn thiện cơ chế cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Chỉ có một cơ chế tín dụng gọn nhẹ, hiệu quả phù hợp với từng thành phần kinh tế thì mới thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước, Ngân hàng Công thương Hà Tây đang từng bước hoàn thiện một số mặt sau: * Cần đơn giản hoá thủ tục cho vay: Thủ tục cho vay là tất cả các giấy tờ có liên quan đến người vay mà người cho vay yêu cầu. Trong thực tế những thủ tục này đã được đơn giản nhiều nhưng vẫn còn có những hạn chế, gây phiền hà cho khách hàng. Trong cho vay theo món thì mỗi lần vay phải lập một hồ sơ cho vay mới gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thì Ngân hàng Công thương Hà Tây cần phải xem xét giảm bớt thủ tục cho khách hàng, giải thích cho khách hàng về sự cần thiết của từng loại giấy tờ, hướng dẫn cho khách hàng hoàn thiện những giấy tờ cần có. Cán bộ tín dụng cố gắng hoàn thiện hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng đủ. Còn đối với những người vay là hộ tư nhân, cá thể thì các giấy tờ cần đơn giản hoá, dễ hiểu và in sẵn mẫu chung. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể kết hợp với phòng công chứng huyện, thị xã để chứng nhận các hợp đồng, giấy tờ cho khách hàng để giảm bớt thời gian. * Cần sử dụng linh hoạt lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ Ngân hàng quan tâm mà các chủ thể kinh doanh cũng luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên. Nếu lãi suất được sử dụng hợp lý, linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh tế từng thời kỳ sẽ có tác dụng trực tiếp và rất quan trọng đến kiềm chế lạm phát cũng như kích thích đầu tư phát triển sản xuất của các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sử dụng lãi suất một cách cứng nhắc thì có thể ý nghĩa trước mắt nhưng về lâu dài có thể trở thành yếu tố kìm hãm. Hiện nay Ngân hàng Công thương Hà Tây thực thi mức lãi suất dựa trên lãi suất cơ bản do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam quy định. Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, sự biến động của thị trường mà Ngân hàng Công thương Hà Tây đưa ra các mức lãi suất phù hợp. Trong thực tế Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất cho vay chung là từ 0,7% đến 0,85%/ tháng cho tất cả các thành phần kinh tế. Hơn nữa để thu hút được nhiều nguốn vốn huy động thì Ngân hàng đã phải bỏ ra chi phí, trong khi đó không thể tăng được lãi suất đầu ra. Bị đặt trong tình thế tiến thoái lưỡng nan, Ngân hàng phải tăng cường cho vay để tránh ứ đọng vốn, tăng nguồn thu cho Ngân hàng để trả lãi tiền gửi cho khách hàng đến gửi tiền. Vì vậy để Ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì Ngân hàng cần phải tiến hành đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp nhưng đều phải dựa trên cơ sở đảm bảo chi phí để bù đắp một phẩn rủi ro có thể xảy ra và đặc biệt là phải phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh, tình hình sản xuất của các doanh nghiệp. Hay chăng để hấp dẫn khách hàng, Ngân hàng Công thương Hà Tây nên có mức lãi suất thấp, ưu đãi, hấp dẫn đối với khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng. * Cần đa dạng hoá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Bất kỳ một Ngân hàng nào trước khi quyết định cho vay đều phải xem xét đến hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Nhưng do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, yếu tố rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường cao nên khi xét duyệt cho vay Ngân hàng Công thương Hà Tây vẫn căn cứ chủ yếu vào tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Mặc dù có đảm bảo bằng tài sản nhưng vẫn không ít các khoản vay đã bị tổn thất một phần hoặc toàn bộ. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng Thương mại không thể triệt tiêu rủi rỏ bằng các hợp đồng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp như các nhà kinh tế học có kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng đã từng đánh giá tỷ lệ rủi ro cho các khoản vay có thế chấp bằng tài sản là 50%, thậm chí còn cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế Ngân hàng nên đa dạng hoá tài sản thế chấp tức là mở rộng phạm vi thế chấp cho các doanh nghiệp. Thực tế Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định cũng như quản lý tài sản thế chấp, cầm cố bởi vì hầu hết các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đều không có giấy tờ đất đai, giấy phép xây dựng hoặc mua bán các tài sản đó và hầu như tất cả các tài sản này đều không thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền mà chỉ là những giấy tờ giao kèo giữa các bên mua bán. Nếu cứ thực thi một cách máy móc theo quy định của pháp luật về tài sản thế chấp, cầm cố sử dụng để vay vốn Ngân hàng thì phải có đủ giấy tờ hợp lệ. Như vậy có thể phần nào hạn chế vốn vay của doanh nghiệp. Để có thể mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác cho vay thì trước hết Ngân hàng cần phải tăng cường khâu quản lý và kiểm tra thường xuyên đối với các tài sản thế chấp, cầm cố để có những biện pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời để tránh trường hợp doanh nghiệp cố tình dùng một tài sản thế chấp, cầm cố cho nhiều khoản vay khác, ở nhiều Ngân hàng khác nhau. Đồng thời Ngân hàng cũng cần tăng cường quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng khác để hiểu rõ hơn về khách hàng. Ngân hàng cũng cần phối hợp với các cơ quan chức năng như chính quyền địa phương, UBND phường, xã, sở nhà đất, nơi có tài sản để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản, không cho phép thuê, nhượng bán tài sản đã thế chấp, cầm cố ở Ngân hàng mà chưa có ý kiến của Ngân hàng. * Thời hạn cho vay: Hiện nay thời hạn cho vay của Ngân hàng Công thương Hà Tây đối với khách hàng chủ yếu là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng, thời hạn cho vay cũng có những trường hợp chưa sát với thời gian thực hiện phương án xin vay. Vì thế mà Ngân hàng cần điều chỉnh thời hạn cho vay một cách linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp là cần thiết góp phần đảm bảo an toàn món vay. Việc xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất kinh doanh mà phải còn dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm, từ đó Ngân hàng mới có thể xác định kỳ hạn nợ một cách chính xác. Việc xác định thời hạn cho vay một cách chính xác có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo món vay được sử dụng đúng mục đích, khả năng trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng, nâng cao hiệu quả công tác cho vay của Ngân hàng. 3. Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, song song với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng là đối tượng khách hàng ngày càng phong phú, theo đó khả năng rủi ro thất thoát vốn gia tăng, đe doạ sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên không phải vì thế mà Ngân hàng không dám mở rộng hoạt động tín dụng mà với phương châm hoạt động tăng cường mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Ngân hàng trên cơ sở đảm bảo chữ "tín" và thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Muốn vậy Ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định về tình hình tài chính cũng như các vấn đề có liên quan đến khách hàng. Thẩm định tín dụng là quá trình Ngân hàng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến khách hàng và khoản tín dụng mà khách hàng cần. Sau quá trình xử lý thông tin, Ngân hàng xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc vay và hoàn trả tiền vay phù hợp với điều khoản của hợp đồng tín dụng, thông qua đó các cán bộ tín dụng cũng xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Quá trình thẩm định càng đảm bảo độ chính xác bao nhiêu, chấp hành đúng nguyên tắc thẩm định thì chất lượng các khoản vay càng cao bấy nhiêu. Từ đó sẽ hạn chế việc Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp có tư tưởng nâng giá tài sản thế chấp. Trong thực tế hoạt động của Ngân hàng Công thương Hà Tây rất coi trọng công tác thẩm định từ những thông tin do khách hàng cung cấp, do các phương tiện thông tin, đi thực tế các doanh nghiệp, nhưng công tác này vẫn còn hạn chế. Về phía khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dù thực tế đã được thừa nhận nhưng về khía cạnh nào đó vẫn có tư tưởng không coi trọng khu vực kinh tế này cộng thêm hành lang pháp lý còn nhiều lỏng lẻo, chưa đồng bộ mà các doanh nghiệp này vì mục tiêu lợi nhuận nên hay xảy ra trốn lậu thuế, thực thi chế độ kế toán sai quy định, tạo ra những "con số ma" để tạo lòng tin với Ngân hàng. Mặt khác ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất phức tạp và đa dạng. Để có thể thẩm định chính xác về khách hàng đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải am hiểu thấu đáo về lĩnh vực cần thẩm định và có trình độ nghiệp vụ cao. Do đó Ngân hàng nên chuyên môn hoá cán bộ thẩm định, tức là mỗi người chỉ nên thẩm định một lĩnh vực nhất định. Như vậy cán bộ tín dụng mới có những kiến thức sâu sắc, mới có thời gian tập trung để tìm hiểu và chuyên tu về lĩnh vực đó. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì đó chính là góp phần nâng cao hiệu quả công tác cho vay của Ngân hàng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp với các chuyên gia, những cán bộ tư vấn về lĩnh vực như giá cả, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác thẩm định. Như đã phân tích mục tiêu hàng đầu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi giá nên để đánh giá được tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế này rất khó khăn. Mà một trong những bí quyết dẫn đến thành công, đảm bảo an toàn và hiệu quả nguồn vốn cho vay của Ngân hàng là phải đánh giá khả năng kinh doanh và tình hình tài chính thực của doanh nghiệp. Việc đánh giá và phân tích tình hình tài chính của khách hàng có thể dựa trên các chỉ tiêu khác nhau như: năng lực quản lý doanh nghiệp, tính cách khách hàng, khả năng sinh lời của khách hàng. Bên cạnh đó để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thì Ngân hàng nên sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán. Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính. Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động. Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Thông qua việc đánh giá và phân tích tình hình tài chính khách hàng mà Ngân hàng có thể đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn để có thể mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác cho vay của Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn quan tâm để tìm hiểu khách hàng tiềm năng trong tương lai từ đó có được sự nhạy bén hơn trong kinh doanh, giúp cho Ngân hàng có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng khác. 4. Đa dạng hoá các nghiệp vụ cho vay và phương thức cho vay. Đa dạng hóa các nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng làm cho nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được xâm nhập vào nhiều lĩnh vực, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, thu hút được nhiều khách hàng đồng thời giảm bớt được nhiều rủi ro do nguồn vốn được đầu tư phân tán. Nhờ có đa dạng hoá mà bản thân các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức vay vốn phù hợp với điều kiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của họ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sự phát triển kinh tế bên cạnh việc thực thi nghiệp vụ cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh dưới hình thức cho vay có sự thế chấp, cầm cố đảm bảo là chủ yếu, Ngân hàng Công thương Hà Tây nên lựa chọn một trong số phương thức cho vay như: - Cho vay bằng hình thức chiết khấu chứng từ có giá như thương phiếu, trái phiếu... - Phát triển mở rộng hình thức cho vay thế chấp tài sản bằng cách đa dạng hoá tài sản thế chấp. Thực tế ở Ngân hàng Công thương Hà Tây tài sản thế chấp chủ yếu là nhà xưởng, đất đai, dây truyền sản xuất ...Ngân hàng có thể cho phép thế chấp, cầm cố bằng các chứng chỉ có giá trị như giấy uỷ quyền lĩnh tiền của người vay do người trực tiếp gửi tiền viết trao lại cho Ngân hàng quyền được sử dụng tài sản của mình. Tuy nhiên để thực hiện được điều này mà không gây thất thoát vốn của Ngân hàng thì đòi hỏi Ngân hàng cho vay phải phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan phát hành ra các chứng chỉ đó để cùng quản lý tài sản, chỉ cho phép khách hàng rút tiền khi có thông báo của Ngân hàng. Hình thức cho vay có thế chấp, cầm cố các chứng chỉ có giá trị được đánh giá là một trong những khoản tín dụng ít rủi ro. - Cho vay bảo lãnh: Nghiệp vụ này đã được Ngân hàng thực thi nhưng phạm vi vẫn còn hẹp mặc dù doanh số về cho vay bảo lãnh cũng có tăng nhưng không đáng kể. Nghiệp vụ cho vay bảo lãnh còn nhiều hạn chế như quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chưa rõ ràng, chưa đồng bộ, nhận thức của bản thân các doanh nghiệp về bảo lãnh còn đơn giản, hạn hẹp vì họ cứ nghĩ nghiệp vụ bảo lãnh không có rủi ro nên không cần phải ký quỹ gây khó khăn cho Ngân hàng khi thực thi nghiệp vụ này. Do vậy Ngân hàng Công thương Việt nam cần sớm đưa ra những quy định cụ thể về bảo lãnh, cán bộ hướng dẫn giúp đỡ cho các doanh nghiệp và cá nhân hiểu rõ bản chất của nghiệp vụ này. Từ đó có thể giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả công tác cho vay, tăng thu nhập cho Ngân hàng. - Cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu, thu về hàng hoá bán chịu chưa trả tiền, các khoản đầu tư. Bên cạnh việc đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay thì việc xác định phương thức cho vay phù hợp đối với mỗi khách hàng cũng hết sức quan trọng. Hiện nay Ngân hàng Công thương Hà Tây hầu như chỉ áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với kinh tế ngoài quốc doanh . Điều đó hạn chế đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác cho vay của Ngân hàng đối với thành phần kinh tế này. Với phương châm "giúp đỡ khách hàng làm giàu chân chính", Ngân hàng cần áp dụng các phương thức cho vay khác nhau để thoả mãn tối đa nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính và có uy tín. Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay luân chuyển (hay còn gọi là cho vay theo hạn mức tín dụng) nghĩa là đầu mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì khách hàng chỉ cần ký một hợp đồng tín dụng với ngân hàng trong hợp đồng đó ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một hạn mức tín dụng nhất định và duy trì trong suốt thời kỳ đó. Do đó thủ tục chỉ phải làm một lần vào đầu mỗi thời kỳ. Phương thức này thường áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính và có uy tín. Việc cho vay theo phương thức này giúp cho cán bộ dễ nắm bắt tình hình đơn vị vay vì doanh số cho vay thể hiện doanh số mua vào, còn doanh số thu nợ biểu hiện doanh số bán ra và nó tiết kiệm tối đa cho người vay, nó phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh với vòng quay của đồng tiền. Ngoài ra ngân hàng còn có thể áp dụng các phương thức cho vay khác như: cho vay theo dự án đầu tư, cho vay mua hàng trả góp, cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng... 5. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề. Song hành với việc mở rộng hoạt động kinh doanh thì yếu tố rủi ro mất mát xảy ra là tất yếu. Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, vấn đề phòng ngừa rủi ro được đặt ra như là một vấn đề cấp bách và việc đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế thấp nhất những khoản nợ khó đòi như những "tảng đá" đè nặng lên vai từng cán bộ làm công tác tín dụng, gây nên những khó khăn cho ban lãnh đạo Ngân hàng. Các khoản nợ có vấn đề thường phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ quan thuộc về bên cho vay hoặc có nguyên nhân thuộc về bên đi vay. Nhưng dù xuất phát từ nguyên nhân nào đi nữa thì việc xử lý các khoản nợ có vấn đề đòi hỏi phải rất khéo léo và khoa học. Trong thời gian qua việc giải quyết nợ khó đòi ở Ngân hàng Công thương Hà Tây còn nhiều tồn tại, để công việc thực sự đem lại hiệu quả thì Ngân hàng đã và đang thực hiện những giải pháp sau: * Tổ chức khai thác: Khi khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính, khó có khả năng trả được nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ giúp đỡ khách hàng tổ chức lại sản xuất bằng cách tư vấn, thông tin cho khách hàng chẳng hạn như việc lựa chọn nên sản xuất sản phẩm gì và cung cấp các thông tin về sản phẩm đó, thực hiện dự án kinh doanh sao cho khả thi, nên áp dụng những thiết bị công nghệ nào, tư vấn tổ chức lại công tác quản lý cán bộ. Ngân hàng có thể tiếp vốn cho doanh nghiệp để khắc phục những khó khăn trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ về khách hàng, về khả năng kinh doanh và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, ý thức trách nhiệm của họ đối với những khoản vay của Ngân hàng. Thông qua hoạt động tư vấn về tiếp vốn, Ngân hàng phần nào giúp doanh nghiệp tổ chức sản xuất tốt hơn, tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng được uy tín của mình trên thương trường. Đây là biện pháp khá linh hoạt của Ngân hàng mà nhờ đó Ngân hàng giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng và đủ cho Ngân hàng, giúp cho khách hàng ngày càng được phát triển hơn và đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời qua đó giúp cho Ngân hàng càng ngày thu hút được đông đảo khách hàng tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng. * Thanh lý tài sản : Sau khi Ngân hàng đã tổ chức khai thác không có hiệu quả thì sự thanh lý sẽ đựơc coi là biện pháp hay nhất để xử lý khoản vay có vấn đề. Thanh lý là cách của Ngân hàng đòi các khoản nợ quá hạn, dựa trên việc áp dụng và thực hiện các biện pháp pháp lý. Tuy nhiên khi tiến hành thanh lý có thể xảy ra vật thế chấp bị mất giá do người vay sử dụng sai hoặc bảo quản tồi, đôi khi tài sản đem đi thế chấp cho món vay không được thẩm định đúng theo giá thị trường hợp lý...nên trước khi thanh lý phải xác định được số lượng, giá cả thị trường chấp nhận, khả năng thanh lý các loại tài sản hiện có như nhà cửa, lô hàng thu hồi... để việc tái sở hữu các loại tài sản có thể sử dụng được hay cho thuê, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho đơn vị mới có khả năng chấp nhận nợ có thể dễ dàng hơn. Mặt khác để giảm bớt những tổn thất cho quá trình xử lý trải qua nhiều khâu thì cần phải kết hợp với chính quyền sở tại, các cơ quan có chức năng để giải quyết nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngân hàng nên thành lập bộ phận thanh lý tài sản, bộ phận này cần phải nắm rõ sự biến động giá cả thị trường để có thể xác định rõ thời điểm và giá cả thanh lý dài hạn. * Hình thành một bộ phận xử lý nợ có vấn đề: Thực trạng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thể tránh khỏi "nợ có vấn đề ". Hiện nay việc giải quyết nợ khó đòi hiện nay ở Ngân hàng Công thương Hà Tây được giao ngay cho cán bộ tín dụng phụ trách, điều này chỉ phù hợp với những khoản vay nhỏ không có khả năng thu hồi. Vì vậy mà ngân hàng nên thành lập một đội xử lý nợ để có thể nắm bắt và thực hiện xử lý nợ một cách có hiệu quả. Đối với các khoản nợ khó đòi thì ngân hàng tạm thời miễn thu các khoản nợ này, phân công cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi, đôn đốc thu nợ. 6. Ngân hàng nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát đối với khách hàng vay vốn. Sau khi tiến hành cho vay, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, ngăn chặn việc sử dụng vốn sai mục đích, chi nhánh cần thường xuyên cử cán bộ xuống kiểm tra tại cơ sở, đơn vị những khách hàng mà họ trực tiếp quản lý. Việc kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn được thực hiện dưới những hình thức sau: - Kiểm tra định kỳ dựa trên báo cáo nhanh tình hình tài chính của khách hàng. - Kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra tài sản thế chấp theo giá trị và hiện trạng. - Theo dõi tình hình xu hướng vận động và phát triển của doanh nghiệp. - Kiểm tra thông qua các thông tin khác mà ngân hàng thu thập được. Qua công tác kiểm tra khách hàng Ngân hàng Công thương Hà Tây có thể nắm rõ tình hình thực tế của doanh nghiệp để có thể dự báo được khả năng trả nợ của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả công tác cho vay của Ngân hàng. Ngoài kiểm tra khách hàng thì phải cần kiểm tra ngay chính các cán bộ Ngân hàng để có những biện pháp thanh lọc các cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực lợi dụng kẽ hở để gây thất thoát vốn và làm giảm uy tín của Ngân hàng, ngăn chặn kịp thời những hiện tượng có ảnh hưởng xấu cho nền kinh tế. Một biện pháp để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đó là Ngân hàng nên tiến hành kiểm tra chéo để đảm bảo yếu tố khách quan. 7. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Trong giai doạn hiện nay với sự đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, với xu hướng giao lưu thương mại thông suốt giữa các vùng, địa phương tạo nên sự sôi động của nền kinh tế nhưng đã gây không ít những kho khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình quản lý khách hàng, quản lý các khoản vốn cho vay. Do vậy yếu tố con người là một yếu tố được quan tâm hàng đầu ở bất kỳ Ngân hàng nào trong qúa trình phát triển của mình. Riêng đối với Ngân hàng Công thương Hà Tây có những bước chuyển biến trong quá trình tuyển dụng cán bộ, đại đa số các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đã được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ về Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng còn trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề nên để nâng cao trình độ hiểu biết, nắm bắt kịp thời các quy định, các phương thức mới thì Ngân hàng đã tiến hành đào tạo lại bằng cách gửi các cán bộ có năng lực đi học các lớp tập huấn trong nước. Trong thực tế Ngân hàng Công thương Hà Tây có các cán bộ phụ trách hoàn toàn công việc từ xét duyệt, thẩm định, kiểm tra và thu hồi vốn... Ngân hàng Công thương Hà Tây nên đào tạo cán bộ tín dụng theo từng lĩnh vực chuyên sâu về nghiệp vụ Ngân hàng. Khi mà Ngân hàng chuyên môn hoá được công việc của cán bộ tín dụng thì họ sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn và hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Ngoài ra việc sắp xếp lại cán bộ một cách hợp lý, bố trí cán bộ đúng người đúng việc, đúng năng lực sẽ làm tăng hiệu quả công tác cho vay nói chung và công tác cho vay đối với đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Bên cạnh đó Ngân hàng nên áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất xứng đáng cho các cán bộ tín dụng đầu tư có hiệu quả, tặng thuởng cho những cán bộ nào luôn giữ không để phát sinh nợ quá hạn, cắt giảm lương đối với những cán bộ tín dụng nào để phát sinh nợ quá hạn nhiều và thường xuyên. Ngân hàng cũng nên tăng lương cho các cán bộ tín dụng vì bộ phận này đóng góp lớn cho tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các cuộc họp tổng kết trao đổi kinh nghiệm để các cán bộ tín dụng có thể bổ sung cho nhau những nghiệp vụ còn thiếu cũng như đưa ra những hạn chế trong công tác cần phải khắc phục. Có thể nói công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đã trở thành "quốc sách" của Nhà nước cũng như của chính Ngân hàng công thương Hà Tây. 8. Hiện đại hoá cơ sở vật chất và mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ công tác cho vay. Trước tiên ngân hàng nên hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang bị thêm các thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng nên phát triển hệ thống mạng máy tính giữa hội sở và các phòng giao dịch. Bên cạnh đó ngân hàng nên mở rộng địa bàn hoạt động. Vì Tỉnh Hà Tây gồm 2 thị xã là thị xã Hà Đông, thị xã Sơn Tây và 12 huyện, dân số khoảng hơn 1 triệu người. Do đó đây là một thị trường chứa đầy tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng công thương Hà Tây. Vì vậy ngân hàng nên có một chiến lược phát triển cụ thể, nên đặt các phòng giao dịch ở một số huyện có tiềm năng phát triển kinh tế, thu nhập của dân cư tương đối ổn định và có xu hướng tăng như Đan Phượng, Chương Mỹ, Ba Vì, Hoài Đức,... 9. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng vay vốn. - Thực hiện đầy đủ các hội nghị khách hàng theo định kỳ hay đột xuất. Để hội nghị khách hàng thu được kết quả tốt thì nội dung hội nghị cần phải được chuẩn bị chu đáo. Mỗi một hội nghị phải nhằm đạt được mục tiêu nhất định vì vậy nội dung hội nghị phải xuất phát từ mục tiêu cần đạt tới của hội nghị đó. Đối với hội nghị quan trọng cần phải nhằm giải quyết vấn đề mấu chốt, vấn đề bức xúc trong quan hệ với khách hàng thì cần thông báo trước nội dung và thông báo cho khách hàng, nếu cần thiết có thể ghi rõ chức danh mời họp. - Tiếp tục tìm kiếm khai thác để tìm khách hàng mới nhằm mở rộng tín dụng an toàn. Liên hệ chặt chẽ với phòng tín dụng của NHCT Việt Nam để tiếp cận các dự án lớn. áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất, về phí dịch vụ đối với khách hàng lớn nhằm tạo mối quan hệ lâu dài, tránh sự cạnh tranh của các NHTM khác. III. Một số kiến nghị. 1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt nam: 1.1. NHCT Việt Nam cần đưa ra các chủ trương, chiến lược phát triển hoạt động tín dụng chung cho toàn hệ thống. NHCT Việt Nam cần có chiến lược huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cụ thể. Chủ động khai thác nguồn vốn nhằm giảm chi phí đầu vào tới mức thấp nhất, tạo điều kiện thực hiện chính sách khách hàng có hiệu quả, cạnh tranh với các NHTM khác. Chỉ đạo lãi suất theo nguyên tắc kinh tế thị trường, dựa trên mối quan hệ cung cầu về vốn để quyết định lãi suất cho vay và huy động vốn. Nghĩa là phải theo dõi lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ trượt giá để điều chỉnh kịp thời và linh hoạt. Lãi suất cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cần được thoả thuận với khách hàng ở một biên độ nhất định và được điều chỉnh trong từng thời kỳ phù hợp với lãi suất huy động vốn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng do sự biến động của lãi suất. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ về thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh trả chậm phù hợp với luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng chi nhánh mở rộng tín dụng an toàn và hiệu quả. Nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường thông tin kinh tế đóng vai trò rất quan trọng, người có thông tin là người chiến thắng, do đó hệ thống thông tin cần được củng cố nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về những khách hàng hiện đang giao dịch tại NHCT Việt Nam, nhất là thông tin trong các dự án lớn. Ngoài ra NHCT cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc khai thác, lưu trữ trao đổi thông tin với NHNN và các NHTM khác trong quá trình tham gia đồng tài trợ nhằm cung cấp cho ngân hàng cơ sở thông tin chính xác, kịp thời. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát. Chấn chỉnh và xử lý dứt điểm các sai sót tồn tại sau thanh tra. Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với cán bộ có sai phạm dẫn tới tổn thất tài sản của ngân hàng. Khuyến khích những chi nhánh tăng trưởng tín dụng nhưng phải tuân thủ các tiêu chuẩn tín dụng và trong phạm vi kiểm soát của chi nhánh. Ngăn chặn không để xảy ra các vụ thất thoát lớn. 1.2. Đầu tư kỹ thuật hiện đại cho hệ thống: Trong những năm gần đây Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tích cực triển khai các dự án hiện đại hoá các chi nhánh Ngân hàng Công thương trong cả nước. Tuy nhiên công tác này mới đang ở giai đoạn đầu. Nếu được trang bị tốt, hiệu quả của ứng dụng tin học thật to lớn, công việc của cán bộ tín dụng sẽ trở nên nhẹ nhàng, đơn giản nhưng lại rất chính xác và nhanh chóng. Để khai thác tối đa sức mạnh của công nghệ tiên tiến này, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên nghiên cứu và thiết lập một hệ thống thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn và được tập trung ở một đầu mối là trung tâm điện toán của Ngân hàng Công thương. Tuy nhiên, cần phải lưu tâm rằng: Việc đầu tư cho công nghệ mới rất tốn kém và cần phải tính đến sự tương ứng giữa trình độ cán bộ và kỹ thuật mới, năng suất lao động - số lượng lao động; chi phí bỏ ra - hiệu quả thu được. Để giải quyết những khó khăn này, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên nghiên cứu và đầu tư từng bước, tiến hành thí điểm rồi mở rộng dần phạm vi ứng dụng, không chạy theo sự phô trương tốn kém. 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 2.1. Đổi mới chính sách lãi suất. Vấn đề lãi suất đang là một vân đề lớn, có nhiều ý kiến bàn luận. Nói chung, mọi ý kiến đều cho rằng việc Nhà nước quản lý trần lãi suất và chênh lệch lãi suất 0,35% là bất hợp lý, bởi vì quy định như thế bó buộc các Ngân hàng trong phạm vi kinh doanh chật hẹp không phù hợp với tình hình huy động vốn, chi phí kinh doanh và lợi nhuận dẫn tới nhiều Ngân hàng có lợi nhuận rất thấp, thậm chí lỗ. Cách quản lý này càng kéo dài sẽ làm cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trì trệ, khó khăn. Tóm lại, Ngân hàng Nhà nước nên bỏ những giới hạn cũ của quản lý lãi suất như trên, trả lãi suất về cho thị trường trong khả năng can thiệp của Nhà nước, nhằm hình thành nên mức lãi suất cơ bản làm cơ sở quyết định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng. Với chính sách tự do lãi suất, các Ngân hàng có thể áp dụng các hợp đồng cho vay có lãi suất thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất thị trường để giảm rủi ro lãi suất cho khách hàng và Ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến giao dịch hiệu quả hơn. 2.2. Có cơ chế xử lý tài sản thế chấp, tài sản bị xiết nợ. Triển khai hoạt động của các công ty mua bán nợ, sớm hạn thấp tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM xuống mức cho phép, bổ sung vốn hoạt động cho các NHTMQD, nâng mức vốn pháp định đối với các NHTMCP nhằm nâng cao khả năng bù đắp rủi ro và khả năng cạnh tranh của các NHTM. 2.3. Cần điều hành các NHTM cạnh tranh lành mạnh. Hiện tại các NHTM đang thi nhau thực hiện chính sách khách hàng như: Chính sách về lãi suất, chính sách về phí dịch vụ hoặc đổi mới phong cách giao dịch để lôi kéo khách hàng nhưng xu hướng cạnh tranh không được lành mạnh, có nhiều Ngân hàng đưa lãi suất xuống quá thấp và thậm chí còn chịu lỗ để tranh giành khách của nhau. Vì vậy đề nghị Ngân hàng Nhà Nước với chức năng quản lý Nhà Nước phải đưa ra được những quy định cụ thể và những hình thức, biện pháp chặt chẽ đối với việc cạnh tranh không lành mạnh này. Nếu tránh được tình trạng này thì việc đầu tư vốn của các Ngân hàng mới có hiệu quả và mới tạo điều kiện cho các khách hàng tốt trong lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh có thể vay vốn và phát triển sản xuất kinh doanh. 2.4. Hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Hiện nay Quyết định 296 /1999/QĐ - NHNN 5 ra ngày 25 tháng 8 năm 1999 về giới hạn cho vay đối với khách hàng của tổ chức tín dụng, quyết định mới nhất số 1627/2001/QĐ - NHNN ra ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã được ban hành. Các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý cho các NHTM, tuy nhiên các văn bản hướng dẫn vẫn chưa thực hiện được các tư tưởng trên, có quyết định thì chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Chính vì vậy đề nghị NHNN tiếp tục sửa đổi các văn bản khi điều kiện cho phép nhằm tạo ra sự thống nhất trong các văn bản, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đối với các văn bản chưa có hướng dẫn để các NHTM cũng như các doanh nghiệp thống nhất thực hiện, tạo điều kiện cho việc thực hiện các biện pháp bảo đảm nợ của Ngân hàng, giảm bớt thất thoát vốn. Sự bất cập thể hiện ở các điểm sau: Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện bảo lãnh, thế chấp phải có tài sản, nhưng đối với doanh nghiệp quốc doanh chỉ cần bảo lãnh trên giấy tờ, như vậy trái với bản chất nghiệp vụ bảo lãnh, thế chấp... Chưa có văn bản hướng dẫn về xử lý nợ đối với các doanh nghiệp chuyển từ sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần. Sẽ có trường hợp doanh nghiệp không đủ tài sản để thế chấp cho số nợ mà đơn vị phải trả, hoặc đối với doanh nghiệp có một tài sản mà vay vốn nhiều nơi, vượt quá khả năng thanh toán của mình hoặc doanh ngiệp bị thua lỗ... Chưa tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế ví dụ như chỉ bắt buộc kiểm toán đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trước khi cho vay. Chưa có văn bản về xử lý tài sản thế chấp, do đó khi cần có sự phối hợp của các cơ quan pháp luật, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Họ coi đó như việc làm hộ ngân hàng, không có sự kết hợp đồng bộ kịp thời. Do đó trong thời gian tới NHNN cần hoàn thiện các văn bản hiện tại và bổ sung các văn bản mới để các NHTM có đủ điều kiện thực hiện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đưa hoạt động của NHTM phù hợp với luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng, với pháp luật nhà nước, với thông lệ quốc tế để tiến tới hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới. 2.5. Khẩn trương củng cố hệ thống thanh tra của NHNN đối với các tổ chức tín dụng. Thực hiện tốt hoạt động kiểm soát nội bộ (bao gồm cả giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ), kết hợp với kiểm toán bắt buộc từ bên ngoài vào. Hoạt động thanh tra ngân hàng nhà nước thực hiện có hiệu quả sẽ tạo tiền đề để nâng cao chất lượng hoạt động, hạn chế rủi ro đối với các tổ chức tín dụng. Kiến nghị đối với chính phủ và các cấp, các ngành có liên quan: 3.1. Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện để khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế. * Tăng cường quản lý kinh tế ngoài quốc doanh và chống buôn lậu: Việc tạo lập một môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và kinh doanh đảm bảo cho hoạt động tín dụng phát triển thuận lợi, do đó phải tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Để thực hiện có hiệu quả trước hết các cơ quan quản lý phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý của mình kết hợp với các phương tiện hiện đại, tác phong khoa học làm cho công tác quản lý được chặt chẽ hơn. Vấn đề cơ bản và quan trọng nhất là Nhà nước phải xây dựng cơ chế quản lý: + Quan hệ giữa các bộ sở, UBND và các ngành khác về quản lý kinh tế ngoài quốc doanh ở địa phương. + Chức năng nhiệm vụ của các Sở và UBND đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn... Công tác quản lý hành chính và kinh tế phải kết hợp đồng bộ, chặt chẽ với hoạt động tư pháp, hành pháp của các cơ quan công an, Viện kiểm soát... nhằm tạo lập kỷ cương cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp chân chính, loại bỏ những hành vi tiêu cực như lừa đảo, trốn thuế... Bên cạnh đó các cơ quan Nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ hơn nữa về việc tuân thủ chế độ hạch toán thống kê của Nhà nước, ban hành các quy định cụ thể nhằm hạn chế các mặt tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Qua đó tạo điều kiện cho công tác thẩm định được dể dàng hơn, xác định được đúng nhu cầu cần vay của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp cũng như công tác cho vay của Ngân hàng. * Khuyến khích đầu tư tư nhân: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiềm lực tài chính nhỏ, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, các điều kiện để vay vốn Ngân hàng cũng gặp nhiều trở ngại. Nhằm giúp khu vực này phát triển hơn, Quốc hội đã ban hành luật khuyến khích đầu tư tư nhân. Các quỹ này cấp tín dụng với điều kiện thuận lợi và lãi suất ưu đãi cho các đối tượng đủ điều kiện theo luật khuyến khích đầu tư tư nhân. Nhưng ở nhiều nơi, vốn tín dụng ưu đãi đã bị sử dụng sai mục đích và tinh thần của luật, nhiều nơi vốn được dành hết cho doanh nghiệp Nhà nước không thuộc diện hưởng ưu đãi. Để khuyến khích đầu tư tư nhân ở Việt Nam, cần phải tăng cường sự diều hành sát sao của UBND tỉnh, sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ và phối hợp các ban ngành trên địa bàn. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trong hoạt động, quỹ hỗ trợ cần có những giới hạn nhất định và chỉ nên đóng vai trò là người hỗ trợ, châm ngòi cho sự đổi mới mạnh mẽ của kinh tế ngoài quốc doanh tạo cho tín dụng Ngân hàng có môi trường tốt phát huy vai trò của mình. * Nhà nước cần hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán. Đối với cơ quan Nhà nước thì nhanh chóng phát triển thị trường chứng khoán để các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu dễ dàng chuyển đổi thành tiền, hay để thực hiện việc mua bán trên thị trường mà không phải qua các cơ quan trung gian. Hơn nữa khi thị trường chứng khoán được hoàn thiện và phát triển thì việc cung cấp thông tín đánh giá về doanh nghiệp càng cần thiết đối với những người đầu tư và có thể thu phí dịch vụ cung cấp thông tin này. * Tăng cường sự quản lý đối với các vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước một mặt cần tăng cường hơn nữa quản lý Nhà nước về các tài sản. Buộc các bên mua, bán tài sản phải thông qua cơ quan chính quyền Nhà nước cấp giấy tờ sở hữu hợp pháp về tài sản cho các doanh nghiệp, mặt khác cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể thống nhất về tài sản thế chấp, cầm cố trong từng địa phương. Như vậy mới tạo cơ sở cho các ngân hàng khi xét duyệt và thực hiện cho vay vốn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các thành phần thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 3.2. Sớm đưa thương phiếu vào hoạt động thương mại: Nhà nước cần xây dựng và ban hành luật về thương phiếu, đồng thời tổ chức hướng dẫn cụ thể các cấp, ngành liên quan để sớm đưa thương phiếu vào hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế. Sự xuất hiện thương phiếu là điều kiện cho các Ngân hàng sử dụng tín dụng chiết khấu thay thế phần lớn cho tín dụng ứng trước như hiện nay. Chiết khấu là hình thức tín dụng rất an toàn bởi vì: - Thương phiếu luôn gắn với một lượng giá trị hàng hoá đã được thực hiện, tức là khoản vốn vay (tiền chiết khấu) được đảm bảo bằng một lượng giá trị hàng hoá trong lưu thông. - Thương phiếu chứa đựng giá trị pháp lý rất cao, nó buộc người vay nợ và tất cả những ai ký tên trên thương phiếu phải có trách nhiệm trả nợ cho người sở hữu cuối cùng của thương phiếu khi nó đến hạn thanh toán. 3.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động đầu tư. Hiện nay nhà nước đã ban hành các bộ luật tạo điều kiện cho hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp. Tuy nhiên các văn bản hướng dẫn chưa đầy đủ và sự quan liêu của bộ máy hành chính dẫn đến các bộ luật chưa đi vào cuộc sống. Ví dụ như nghị định 178/NĐ - CP ban hành ngày 12/12/1999 về tài sản thế chấp cố, bảo lãnh trong quan hệ vay vốn ngân hàng đã được phê duyệt, nghị định 03/NĐ - CP ngày 1/3/2000 về đăng ký giao dịch đảm bảo đã ban hành nhưng hiện nay các cơ quan thực hiện nhận đăng ký chưa được tổ chức theo đúng luật và chưa đi vào hoạt động, do đó gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, trong đó có ngân hàng. Chính vì vậy mà nhà nước cần nhanh chóng tổ chức thực hiện để luật đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện biện pháp đảm bảo nợ, tăng cường khả năng thu hồi vốn đầu tư, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM. Trong việc cấp giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp và hộ gia đình của cơ quan nhà nước còn nhiều vấn đề, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư cho mọi thành phần kinh tế đặc biệt là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Do đó trong thời gian tới cần giải quyết dứt điểm vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho tất cả các thành phần kinh tế nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý đất đai và cho hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng thuận lợi. Trên đây là một số những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT Hà Tây nói riêng, cũng như đối với NHTM nói chung. Các giải pháp này được xây dựng trên cơ sở các quan điểm và định hướng về nâng cao hiệu quả cho vay, với những mục tiêu chiến lược và sách lược xác định có cơ sở và phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong quá trình thực hiện không được tách rời các giải pháp mà phải tiến hành đồng bộ, với sự cố gắng của bản thân các NHTM và sự phối hợp với các ngành có liên quan khác thì các giải pháp mới có hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của các NHTM. Kết luận Trong quá trình phát triển, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế, khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Trong những năm qua hoạt động tín dụng nói chung đặc biệt là hoạt động cho vay của Ngân hàng nói riêng đã trở thành kênh trung gian tiếp vốn cho các thành phần kinh tế thực sự quan trọng. Nó không chỉ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế quốc doanh phát triển mà còn thúc đẩy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển vượt bậc. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khi nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tế. Trong quá trình nghiên cứu, thông qua việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp với thực tiễn, tôi đã hoàn thành một số công việc chủ yếu sau: 1. Đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh; khái niệm, các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, vai trò tín dụng của NHTM đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Khẳng định sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 2. Đã mô tả, phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Hà Tây một cách trung thực khách quan. Rút ra những kết quả đạt được, tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây. 3. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu có tính thiết thực nhằm phát huy những mặt mạnh và giải quyết những tồn tại để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây trong những năm tới. Tóm lại, đây là một lĩnh vực hoạt động tín dụng rất phức tạp của Ngân hàng và cần phải xem xét ở nhiều khía cạnh nhưng do thời gian tiếp cận với thực tế còn ngắn mà bản chuyên đề này chỉ đề cập đến một số khía cạnh chính ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong quá trình xem xét, đánh giá và đề xuất ý kiến bản chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, cùng với các cô chú cán bộ Ngân hàng và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo I. Sách. Ngân hàng thương mại (Edward W.reed và Edward K. Gill). Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính (Fredrics . Mishkin). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (David Cox). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Lê Văn Tư). II. Báo và tạp chí. Tạp chí ngân hàng năm 1998, 1999, 2000, 2001. Thời báo ngân hàng các năm 1998, 1999, 2000, 2001. Tạp chí tài chính năm 1998, 1999, 2000, 2001. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ năm 1998, 1999, 2000, 2001. Thời báo kinh tế năm 1998, 1999, 2000, 2001. III. Luật và các văn bản dưới luật. Luật các tổ chức tín dụng (NXB Chính trị Quốc gia). Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Thông tư 06/2000/TT - NHNN 1 hướng dẫn thực hiện NĐ 178. Quy chế 284 do thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 25/8/2000 hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. IV. Các báo cáo của NHCT Hà Tây. Báo cáo thường niên về kết quả kinh doanh của NHCT Hà Tây. Báo cáo hội nghị tổng kết năm 1999, 2000, 2001. Các báo cáo về tình hình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của NHCT Hà Tây. Mục lục Lời nói đầu 1 I. Tính cấp thiết của đề tài 1 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 V. Kết cấu chuyên đề 2 Chương I. Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh 3 I. Đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh 3 1. Đặc điểm của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 3 2. Vai trò của kinh tế ngoìa quốc doanh 4 II. Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh 8 1. Cách hoạt động chủ yếu của ngân hàng 8 1.1. Sự ra đời của ngân hàng thương mại 8 1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại 9 2. Vai trò tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh 13 2.1. Tín dụng ngân hàng 13 2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 15 III. Các hình thức của tín dụng ngân hàng 18 1. Dựa vào kỳ hạn của các khoản tín dụng 18 2. Dựa vào tính chất bảo đảm của khoản vay 18 3. Dựa vào hình thái tồn tại của vốn tín dụng 19 4. Các hình thức tín dụng khác 19 IV. Hiệu quả của tín dụng ngân hàng 19 1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng 19 2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả tín dụng ngân hàng 20 3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tín dụng ngân hàng 22 Chương II. Thực trạng về quy mô và hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHTCT Hà Tây 26 I. Khái quát về tình hình hoạt động của Chi nhánh NHTC Hà Tây 26 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Hà Tây 26 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 27 2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Hà Tây trong thời gian qua 29 2.1. Khái quát chung 29 2.2. Tình hình huy động vốn 30 2.3. Tình hình cho vay 35 2.4. Các hoạt động khác 37 II. Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hà Tây 38 1. Tình hình cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của NHCT Hà Tây 38 1.1. Doanh số cho vay ngoài quốc doanh của NHCT Hà Tây 40 1.2. Doanh số thu nợ cho vay ngoài quốc doanh của NHCT Hà Tây 41 1.3. Dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của NHCT Hà Tây 43 1.4. Tình hình nợ quá hạn của NHCT Hà Tây 44 2. Đánh giá về hiệu quả về quy mô và hiệu quả cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tây 46 2.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tây 46 2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng 47 Chương III. Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hà Tây 52 I. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tây trong thời gian tới 52 II. Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hà Tây 53 1. Xác định đúng đối tượng cho vay 53 2. Đổi mới cơ chế tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh 53 3. Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng 57 4. Đa dạng hoá các nghiệp vụ cho vay và phương thức cho vay 59 5. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề 61 6. Ngân hàng nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát đối với khách hàng vay vốn 62 7. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 63 8. Hiện đại hoá cơ sở vật chất và mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ công tác cho vay 64 9. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng vay vốn 64 III. Một số kiến nghị 65 1. Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam 65 1.1. NHCT Việt Nam cần đưa ra các chủ trương, chiến lược phát triển hoạt động tín dụng chung cho toàm hệ thống 65 1.2. Đầu tư kỹ thuật hiện đại cho hệ thống 66 2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 66 2.1. Đổi mới chính sách lãi suất 66 2.2. Có cơ chế xử lý tài sản thế chấp, tài sản bị xiết nợ 67 2.3. Cần điều hành các NHTM cạnh tranh lành mạnh 67 2.4. Hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của các NHTM 67 2.5. Khẩn trương củng cố hệ thống thanh tra của NHNN đối với các tổ chức tín dụng 68 3. Kiến nghị đối với chính phủ và các cấp, các ngành có liên quan 68 3.1. Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện để khiến khích đầu tư, phát triển kinh tế 68 3.2. Sớm đưa thương phiếu vào hoạt động Thương mại 70 3.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động đầu tư 71 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0359.doc
Tài liệu liên quan