Để tạo điều kiện cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ thì việc tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, phát triển là một biện pháp quan trọng hàng đầu.
Thứ nhất, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường thể chế thông qua việc rà soát lại hệ thống các văn bản pháp quy để chỉnh sửa và bổ sung theo hướng tạo lập điều kiện thông thoáng, rõ ràng, bình đẳng cho phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có Công ty thực phẩm Miền Bắc. Một trong những vấn đề quan trọng là đảm bảo cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật thống nhất. Theo đó, trong năm 2005 này cần tập trung sức hoàn thành việc xây dựng 1 đạo luật doanh nghiệp thông nhất thay vì để tồn tại các đạo luật riêng rẽ điều tiết các thành phần kinh tế;
Thứ hai, nhiệm vụ quan trọng vẫn là bảo đảm ổn định về chính trị, xã hội nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị thương mại quốc tế, đàm phán gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, góp phần giúp Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;
Thứ ba, tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển các hoạt động kinh doanh. Vấn đề quan trọng hàng đầu là nâng cao chất lượng dự báo những xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và tăng cường dự trữ quốc gia để chủ động đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đối phó với những đột biến trên thị trường quốc tế có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thực hiện chức năng dự báo và chịu trách nhiệm về chất lượng dự báo thuộc về các cơ quan quản lý vĩ mô của chính phủ: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ quản lý ngành và chức năng khác.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của Công ty thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cản lớn đối với sản phẩm của Công ty khi gia nhập thị trường hàng cao cấp. Trong những năm gần đây, hàng ngoại có xu hướng giảm, song vẫn còn chiếm một tỷ lệ tương đối cao từ 10-15%, ưu điểm của các sản phẩm bánh kẹo ngoại là chất lượng rất đảm bảo, mẫu mã đẹp, sang trọng, vì vậy sức cạnh tranh của nó rất lớn.
Bên cạnh đó, bánh kẹo Trung Quốc cũng xâm nhập vào thị trường rất nhanh chóng và nhiều gây ra rất nhiều khó khăn cho bánh kẹo trong nước. Tuy chất lượng không cao nhưng bánh kẹo Trung Quốc có mẫu mã đẹp, lại có giá rẻ, phù hợp với nhu cầu của phần lớn người tiêu dùng có thu nhập thấp và trung bình.nên đến nay bánh kẹo Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng tương đối ở thị trường Việt Nam, Hiện trạng đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 23: Tỷ trọng bánh kẹo Trung Quốc trên thị trường Việt Nam.
( Đơn vị: % )
Thị trường cũ
Thị trường mới
Khu vực
Tỷ trọng(%)
Khu vực
Tỷ trọng( %)
Hà Nội
25
Hà Nội
10
Nông thôn
40
Nông thôn
30
Ngoài ra, việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo lại phụ thuộc vào thời tiết, mùa vụ ( mùa nóng, mùa lạnh) cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
6.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Được đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao nhưng sản phẩm bánh của Công ty vẫn còn những điểm yếu. Đó là độ ngậy và độ cứng của bánh bích quy, bánh bích quy thiếu độ mềm, xốp và ngậy béo như các sản phẩm khác trên thị trường. Cảm giác ăn bánh vẫn còn khô nên đặc biệt vào mùa nóng việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, đó cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu tới việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho các sản phẩm bánh kẹo của Công ty. Ngoài ra bánh của Công ty cũng bị vỡ nhiều trong quá trình vận chuyển đến các thị trường ở xa như: thị trường miền núi phía Bắc, thị trường các tỉnh phía Nam, làm ảnh hưởng đến sự lựa chọn và quyết định mua của khách hàng.
Số lượng đại lý của Công ty tuy nhiều nhưng quy mô còn nhỏ, mức độ phân bố giữa các đại lý không đồng đều, do công tác phân đoạn thị trường còn chưa được đề cao.
Mối liên hệ gắn bó giữa các thành viên kênh còn chưa cao, điều đó gây phát sinh một số mâu thuẫn cần giải quyết.
Chính sách khuyến mãi, giảm giá nhiều khi không đúng dịp mà thường dựa trên cơ sở hàng hóa khó tiêu thụ mới áp dụng nên hiệu quả không cao.
So với các đối thủ cạnh tranh thì quy cách bao gói, mẫu mã, bao bì sản phẩm của Công ty thực phẩm Miền Bắc còn những khuyết điểm, bao gói của sản phẩm của Công ty tuy có in hình, mầu sắc và tên sản phẩm nhưng sức hấp dẫn với khách hàng chưa cao. Màu sắc dáng vẻ chưa có gì đặc biệt và chưa mang những nét đặc trưng của Công ty.
Hoạt động nghiên cứu thị trường cũng còn những tồn tại. Công ty chưa thành lập được một phòng ban chức năng riêng ( bộ phận marketing ) để đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này. Hơn nữa đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường của Công ty còn thiếu kinh nghiệm và trình độ vì vậy kết quả thu được cũng như kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế và không chính xác.
Việc tổ chức hội nghị khách hàng, gửi phiếu điều tra thăm dò ý kiến khách hàng còn sơ sài, qua loa, đại khái. Hội nghị khách hàng chưa phát huy được hết tác dụng của nó. Mỗi năm tổ chức một lần vào đầu năm, phiếu điều tra chỉ phát đến các đại lý cấp một của Công ty nên thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng đến Công ty còn hạn chế.
Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty chưa được đẩy mạnh. Các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, khuyếch trương, giới thiệu sản phẩm không đáng kể. Trong khi đó hoạt động này đối với một số đối thủ cạnh tranh lại rất mạnh: TNHH Kinh Đô, Hải Hà….
PHẦN III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TIÊU THỤ BÁNH KẸO CỦA VIÊT NAM ĐẾN NĂM 2010
Cũng giống như ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, ngành công nghiệp nước giải khát, ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo Việt Nam đã có một quá trình phát triển lâu dài. Từ việc sản xuất các sản phẩm bánh kẹo truyền thống bằng phương pháp thủ công, đến nay, cả nước đã có khoảng hơn 30 đơn vị sản xuất bánh kẹo có qui mô lớn, được trang bị công nghệ hiện đại, có thể sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao tương đương với các sản phẩm bánh kẹo của các nước trong khu vực .
Ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn từ cuối những năm 90 trở lại đây. Từ chỗ chỉ sản xuất được hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng không nhân và bánh bích quy thì hiện nay, ngành bánh kẹo Việt Nam đã sản xuất được hầu hết các loại bánh kẹo cao cấp với mẫu mã, chủng loại phong phú. Từ chỗ bị hàng ngoại lấn át, chiếm lĩnh thị trường thì hiện nay, ngành bánh kẹo Việt Nam đã làm chủ được thị trường trong nước, đẩy lùi hàng ngoại và bước đầu xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành bánh kẹo trong những năm qua luôn đạt trên 7%.
Trong những năm tới, ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều thuận lợi:
Tình hình kinh tế quốc gia ổn định và tăng trưởng nhanh;
Thu nhập của người dân có xu hướng tăng;
Dân số tăng ( qui mô thị trường tăng );
Nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo tăng: Năm 2000, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo/người trong một năm là 1,25kg. Theo dự đoán của các chuyên gia, nhu cầu này sẽ tăng mạnh trong những năm tới như trong bảng sau:
Bảng 24: dự đoán nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo đến năm 2010
(Đơn vị: Kg/ người/ năm)
Năm
2000
2002
2004
2006
2008
2010
Nhu cầu
1,25
1,5
2
2,5
2,75
3
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số nhân tố ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển của ngành như:
Việc Viêt Nam gia nhập AFTA và việc cắt giảm thuế nhập khẩu bánh kẹo từ năm 2003 sẽ đặt ngành bánh kẹo trước sự cạnh tranh gay gắt để hội nhập. Mặc dù cắt giảm thuế sẽ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu song sức ép cạnh tranh gay gắt về giá với sản phẩm nhập ngoại sẽ căng thẳng hơn vì hiện nay thuế nhập khẩu một số loại bánh kẹo đang là 50%;
Tình trạng sản xuất hàng giả chưa được ngăn chặn;
Nhà nước chưa có các văn bản pháp luật chặt chẽ, hữu hiệu về bảo vệ thương hiệu sản phẩm …
Trên cơ sở tốc độ phát triển của ngành trong những năm qua, các cơ hội, nguy cơ và một số hệ số điều chỉnh khác, dự đoán sự phát triển của ngành bánh kẹo đến năm 2010 như sau:
Bảng 25: Dự báo sự phát triển của ngành bánh kẹo đến năm 2010.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Tổng sản lượng (tấn)
260000
Bánh các loại
Kẹo các loại
169000
91000
Giá trị tổng sản lượng (tỷ đồng)
9880
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán – Công ty thực phẩm Miền Bắc).
Đây thực sự là một cơ hội tốt để phát triển đối với Công ty thực phẩm Miền Bắc. Hiện nay, sản lượng cũng như giá trị thị trường của sản phẩm bánh kẹo của Công ty còn rất khiêm tốn ( năm 2005 sản lượng bánh kẹo của Công ty chỉ chiếm 3,5% tổng sản lượng của ngành và doanh thu tiêu thụ đạt 2% ). Tuy nhiên, để có thể tận dụng được cơ hội phát triển, Công ty cần có một chiến lược hợp lý, trong đó chiến lược về tiêu thụ là một chiến lược quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty bởi vì thị trường bánh kẹo hiện nay rất lớn và có nhiều đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn Công ty rất nhiều ( các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các làng nghề thủ công …).
2. ĐỊNH HƯỚNG NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
Tiếp tục duy trì và củng cố thị trường trong nước, đẩy mạnh việc tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đặc biệt sẽ đi vào sản xuất kinh doanh không chỉ những sản phẩm bình dân là chủ yếu mà cả những sản phẩm cao cấp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng trong nước đồng thời đủ điều kiện xuất khẩu.
Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển sản phẩm trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thị trường và theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tiếp tục phát huy, củng cố mạng lưới phân phối, tiêu thụ sản phẩm hiện có với trên 300 đại lý và các cửa hàng trên toàn quốc. Có kế hoạch mở rộng thị trường và phát triển hệ thống bán hàng về chiều sâu nhằm tăng thị phần trên thị trường nội địa. Đồng thời xây dựng chương trình hữu hiệu để từng bước phát triển thị trường cho xuất khẩu sản phẩm, trước mắt tập trung vào các thị trường Nga, Đông Âu, Châu á và các nước trong khu vực.
Tập trung mọi biện pháp để đưa sản phẩm cao cấp như bánh quy cao cấp, bánh tươi, bánh kem xốp thâm nhập thị trường ngày một sâu, rộng hơn nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, tăng thị phần và doanh thu.
Về xây dựng và phát triển thị trường: Ngoài việc phát triển thị trường nội địa, phải tích cực tìm kiếm và xúc tiến giới thiệu sản phẩm ra thị trường quốc tế để tìm cơ hội xuất khẩu các sản phẩm vì thị trường trong nước tuy đã hình thành và phát triển nhưng không phải thị trường lớn và chủ yếu.
Về xúc tiến thương mại và phân phối sản phẩm: Trong đầu chu kỳ sống của sản phẩm, Công ty sẽ tập trung nguồn lực vào quảng cáo khuyếch trương, giới thiệu sản phẩm để tạo ấn tượng với khách hàng về sản phẩm và về Công ty. Lựa chọn kênh phân phối trên cơ sở hệ thống phân phối đã có, tập trung vào các nhà phân phối có nguồn lực tài chính, có kinh nghiệm phát triển thị trường và có mạng lưới tiêu thụ mạnh và bền vững.
Về chính sách tiêu thụ: có chính sách giá cả và chính sách thúc đẩy tiêu thụ linh hoạt cho từng giai đoạn, từng vùng thị trường, chú trọng ưu tiên cho các thị trường tiềm năng, thị trường xuất khẩu. Có chính sách hỗ trợ khách hàng nhằm tạo sự gắn bó, hợp tác trên cơ sở bảo đảm lợi ích kinh tế của cả hai bên.
Về đội ngũ nhân viên thị trường: thường xuyên xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường với trình độ chuyên môn ngày càng nâng cao, được trang bị các kỹ năng hiện đại về nghiên cứu thị trường, thu thập xử lý thông tin, quản lý bán hàng và phát triển hệ thống kênh phân phối.
3. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
3.1.1. Cơ sở lý luận.
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên của công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. Kết quả của việc dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch sản xuất. Có nghiên cứu chính xác nhu cầu thị trường doanh nghiệp mới có những quyết định đúng đắn cho thị trường sản phẩm của mình hay nói cách khác nghiên cứu thị trường để xác định được:
Nhu cầu của khách hàng;
Thông tin thị trường;
Đối thủ cạnh tranh;
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Công ty.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Thực tiễn ở Công ty thực phẩm Miền Bắc, Phòng kế hoạch tổng hợp đảm nhận công việc nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch về cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, lên kế hoạch về điều độ sản xuất đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm, do vậy, tính chuyên môn hóa trong công tác nghiên cứu thị trường không cao, việc nắm bắt thông tin về thị trường còn chậm và chưa chính xác, kịp thời, chưa đưa ra được những dự báo mang tính chất đón đầu. Vì sự phát triển lâu dài, Công ty phải có nỗ lực lớn trong công tác nghiên cứu thị trường.
3.1.3. Nội dung.
a. Xác định nhu cầu của khách hàng.
Thị trường trong nước hiện nay của Công ty thực phẩm Miền Bắc vẫn chưa khai thác triệt để.
Thị trường Miền Bắc vẫn là thị trường lớn nhất, đặc biệt là Hà Nội, xác định được thị trường mục tiêu chủ yếu từ đó cần nghiên cứu nhu cầu, sở thích của khách hàng để có kế hoạch sản xuất hợp lý. Thị trường Hà Nội đông dân, thu nhập khá cao, lại là nơi có lượng khách nước ngoài tập trung nhiều, do đó nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo cao cấp, có chất lượng cao. Sản phẩm của Công ty mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu của những người có thu nhập thấp và trung bình, cần nghiên cứu nhu cầu của những người có thu nhập cao để đưa ra được những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của họ.
Thị trường miền Trung và miền Nam là khu vực hiện nay Công ty còn chiếm tỷ trong nhỏ nhưng sẽ là thị trường rất tiềm năng trong tương lai. Công ty cần nghiên cứu xu hướng tiêu dùng, thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của những thị trường này để ngày càng thâm nhập sâu vào và khẳng định được vị thế của mình.
Hiện nay, nước hoa quả, và hoa quả sấy khô đang có xu hướng thay thế cho bánh kẹo trong các buổi liên hoan, hội họp, vì vậy Công ty cần chú ý nghiên cứu thêm các sản phẩm thay thế cho bánh kẹo hay nói cách khác Công ty cần đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa.
Quyết định mua của hầu hết người dân Việt Nam đó chính là thu nhập, Công ty cần nắm vững các thông tin về tình hình lao động và việc làm, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, tốc độ tăng trưởng kinh tế bởi chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
Nhân viên nghiên cứu thị trường nên thu thập thông tin bằng cách trực tiếp phỏng vấn khách hàng hoặc gửi phiếu điều tra tới một số khu vực thị trường. để đảm bảo thông tin thu được chính xác và khách hàng nhiệt tình tham gia Công ty nên có quà tặng kèm theo. Đồng thời, Công ty cần phải tăng cường giám sát các hoạt động của các đại lý, yêu cầu họ gửi những thông tin cần thiết một cách trung thực, chính xác theo định kỳ để phục vụ cho việc nghiên cứu. Hơn nữa, Công ty có thể đặt các hòm thư góp ý tại các đại lý hoặc cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm để thu thập ý kiến của khách hàng một cách trực tiếp.
Hội nghị khách hàng cần phải được chú trọng nhiều hơn nữa, công tác chuẩn bị, số lượng lần tổ chức hội nghị phải nhiều hơn nữa. Hiện nay do nhữnh hạn chế và kinh phí, việc tổ chức hội nghị tốn kém nên bước đầu tổ chức 1 năm 2 lần.
b. Xác định thông tin thị trường.
Thông tin thị trường bao gồm: Thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về sản phẩm… Để xác định được các thông tin này phải nghiên cứu các sách báo, tài liệu, các nguồn tin liên quan đến thị trường, hòa mạng, thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp thông tin thị trường, liên hệ với các chi nhánh phân phối sản phẩm ở khắp mọi nơi để thu thập số liệu, từ đó phân tích đánh giá, đưa ra được nhữnh nhận định khách quan, có cơ sở, chính xác nhất. Tuy nhiên, để công tác này phát huy tác dụng thì phải thường xuyên cập nhật thông tin, các nguồn tin phải mới và đáng tin cậy.
c. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải nắm bắt được các loại sản phẩm của họ, giá cả, chất lượng, thị trường tiêu thụ sản phẩm nói chung và thị trường mục tiêu, chính sách tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng và những thuận lợi, khó khăn của đối thủ cạnh tranh trong ngành bánh kẹo. Để làm được điều này thì bắt buộc các nhà nghiên cứu thị trường phải cập nhật thôngt in thị trường, theo dõi thường xuyên, liên tục, nghiên cứu sự thay đổi, chiến lược kinh doanh, phân tích các bước phát triển cũng như nghiên cứu về khách hàng của họ. Có thể dựa vào khách hàng để tìm hiểu đối thủ của mình.
Ví dụ: Sử dụng bảng hỏi để tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, dựa vào câu trả lời để nghiên cứu xem, họ hướng tới mẫu sản phẩm như thế nào hoặc câu trả lời của khách hàng liên quan đến sản phẩm của hãng nào. Câu hỏi có thể là: Bạn thích sử dụng bánh kẹo của hãng nào? tại sao?
Ngoài ra, cũng cần nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như: Nhân tố về chính trị và luật pháp, các chính sách liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế…
d. Hiệu quả của giải pháp.
Nghiên cứu và dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm nếu được thực hiện tốt sẽ phát huy được hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Dựa vào kết quả nghiên cứu để có kế hoạch sản xuất hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn, tồn kho sản phẩm quá nhiều, xác định được đặc điểm của thị trường để củng cố, thâm nhập và mở rộng thị trường cho Công ty.
3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm bánh kẹo của Công ty.
3.2.1. Cơ sở lý luận.
Chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận thì sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công trừ phi chất lượng của nó luôn luôn được cải tiến. Do vậy, nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín của sản phẩm nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Đặc biệt, xu thế toàn cầu hóa mở ra thị trường rộng lớn hơn nhưng cũng làm tăng thêm lượng cung trên thị trường. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn nhà sản xuất, nhà cung ứng một cách rộng rãi hơn. Chất lượng sản phẩm tạo ra một sự hấp dẫn thu hút người mua. Yêu cầu chất lượng sản phẩm của thị trường nước ngoài rất khắt khe. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn, chất lượng sản phẩm cao, chi phí sản xuất hợp lý. Tình hình đó đã đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty thực phẩm Miền Bắc trong việc tham gia thị trường thế giới. Chất lượng sẽ là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3.2.2. Cơ sở thực tiễn.
Sản phẩm của Công ty thực phẩm Miền Bắc có chất lượng rất đảm bảo, có nhiều ưu điểm so với một số doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước và bánh kẹo Trung Quốc nhưng vẫn còn kém so với một số đối thủ cạnh tranh lớn: TNHH Kinh Đô, Hải Hà … Và một số loại bánh kẹo nhập ngoại của Châu Âu, Singapho…
3.2.3. Nội dung.
a. Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý.
Công nhân là người trực tiếp sản xuất sản phẩm trình độ nhận thức và tay nghề của họ là những yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân là việc cần phải làm một cách nghiêm túc và liên tục. Công ty nên áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ, công nhân vẫn làm việc, họ nâng cao tay nghề trong quá trình làm việc. Tổ chức những cuộc thi đua giữa các tổ nhóm hay phân xưởng, một mặt vừa nâng cao tay nghề cho người lao động, mặt khác khiến họ có ý thức hơn trong quá trình sản xuất. Tổ chức những cuộc họp rút kinh nghiệm trong các tổ nhóm lao động.
Thái độ làm việc của người công nhân cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm vì vậy Công ty nên tuyên truyền, vận động người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế kỉ luật lao động, nghiêm túc, đúng giờ, chấp hành đúng quy chế, quy trình công nghệ, các qui tắc an toàn trong sản xuất,
Song song với việc đào tạo, giáo dục, Công ty nên có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời đối với những công nhân giỏi đồng thời nghiêm khắc xử lý các vi phạm.
Trong Công ty, đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là quản lý kỹ thuật là lực lượng hàng đầu có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Công ty nên cử cán bộ đi học các lớp tại chức, hàm thụ về kinh tế, kĩ thuật, các lớp về quản trị chất lượng tại các trường ĐHKTQD, ĐHBK… hoặc mời giảng viên các trường đại học về giảng dạy, diễn thuyết khoa luận nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, Công ty thường xuyên đề bạt cán bộ giỏi lên công tác ở vị trí cao hơn để họ có điều kiện phát triển và đóng góp cho Công ty.
b. Đổi mới, nâng cao trình độ trang thiết bị máy móc.
Trong những năm gần đây, máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới nhiều nhằm nâng cao chât lượng sản phẩm song một số thiết bị công nghệ đã quá cũ kỹ, quá thời gian khấu hao vẫn được sử dụng gây ra sự lãng phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong thời gian tới Công ty cần có sự đầu tư theo chiều sâu theo hướng: Thay thế dây chuyền sản xuất cũ, công nghệ sản xuất cũ từ những năm 1960 bằng dây chuyền sản xuất mới tự động và bán tự động nhất là đối với các sản phẩm truyền thống và có uy tín: bánh quy, bánh lương khô, bánh Trung Thu. Việc đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất bánh quy là rất cần thiết, nó giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, khắc phục được tình trạng bánh bị vỡ, độ ngậy thấp, văn hoa không rõ nét… Hơn nữa dây chuyền sản xuất bánh lương khô của Công ty cũng đã lạc hậu, sử dụng sức là chính, công suất thấp, máy chạy nhanh nóng…
Đồng thời Công ty nên khuyến khích cán bộ, công nhân phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
c. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất của Công ty do thị trường trong nước và cả nước ngoài cung cấp, để nâng cao chất lượng nguyên vật liệu Công ty cần lựa chọn người cung cấp và nâng cao chất lượng ở khâu bảo quản nguyên vật liệu.
Khi lựa chọn người cung cấp, Công ty phải có đầy đủ thông tin về thị trường: số lượng người cấp hàng, số liệu về giá cả, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu… của từng người cấp hàng cụ thể. Phải có số liệu cụ thể về giá: giá đơn vị sản phẩm, đặc điểm của giá như: giá tại nơi nhận hàng, cấp hàng, giá CIF, giá FOB, các điều kiện giảm giá cũng như điều kiện thanh toán…Bên cạnh đó, phải thu thập và phân tích các số liệu về phương thức và phương tiện vận chuyển, điều kiện, phương thức thanh toán, phương thức giao nhận, kiểm tra hàng hóa…
Tiếp đến là sự tin cậy đối với người cấp hàng về cả thời gian, số lượng, chất lượng, tính minh bạch và rõ ràng của người cung cấp.
Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu ở khâu bảo quản có liên quan đến trang thiết bị kho. Bột mỳ, đường, sữa, hương liệu, mì chính… là các loại nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty. Các nguyên vật liệu này cần được bảo quản ở nơi khô mát, vì vậy kho tàng của Công ty phải có mái che, phải có trang thiết bị cách đất để chống ẩm mốc.
d. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình công nghệ.
Trong quá trình sản xuất, việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình công nghệ gồm nhiều khâu liên quan mật thiết với nhau, chất lượng ở khâu này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của khâu kế tiếp nên chỉ cần lơ là việc thực hiện quy trình công nghệ ở một khâu nào đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Bởi vậy, trong sản xuất cần tuân thủ đúng quy trình công nghệ.
3.2.4. Điều kiện thực hiện.
Đây là một giải pháp đòi hỏi sự đầu tư khá lớn: 12 tỷ đồng. Bên cạnh đó Công ty còn cần phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý .
3.2.5. Hiệu quả của biện pháp.
Thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao uy tín cho Công ty, đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho Công ty không chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường quốc tế .
3.3. Hạ giá thành sản phẩm.
3.3.1. Cơ sở lý luận.
Giá bán được hình thành trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm cao thì gía bán không thể thấp. Vì vậy, để đảm bảo có một mức giá cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc hạ giá thành sản phẩm.
3.3.2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay một số máy móc sản xuất của Công ty đã lạc hậu, mức tiêu hao nguyên vật liệu cao, hơn nữa Công ty phải nhập khẩu một số nguyên liệu của nước ngoài với giá cao nên chi phí nguyên vật liệu vẫn còn cao và chiếm tỷ trọng lớn trong gía thành sản xuất.
Trong điều kiện như hiện nay, mặc dù thu nhập bình quân đầu người tăng song đa số người Việt Nam có thu nhập thấp, giá rẻ dù sao vẫn kích thích tiêu dùng lớn.
3.3.3. Nội dung.
Công ty muốn hạ giá thành cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp:
Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu trong giá thành sản phẩm.
Để giảm chi phí nguyên vật liệu cần thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu thiết kế. Trong giá thành, tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất (với kẹo chi phí về nguyên vật liệu chiếm từ 70 – 73% trong giá thành sản phẩm, bánh có chi phí về nguyên vật liệu chiếm 70 – 75 % trong giá thành sản phẩm ). Vì vậy những hoạt động cắt giảm chi phí nguyên vật liệu ngay từ đầu là rất cần thiết.
Sử dụng nguyên vật liệu thay thế cũng là một biện pháp quan trọng nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu. Công ty cần tìm các nguồn nguyên vật liệu sẵn có trong nước thay thế cho những nguyên vật liệu đắt tiền nhập khẩu từ nước ngoài với điều kiện đảm bảo chất lượng và yêu cầu công nghệ chế biến.
Công ty cần triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm, chẳng hạn, Công ty có thể tận dụng bánh gãy, bánh giỗ mặt cùng các chất liệu thừa của bánh quy, bánh tươi, bánh mejji … để sản xuất lương khô, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty nên kiên quyết áp dụng chế độ trách nhiệm và xử phạt nghiêm bằng các biện pháp kinh tế, hành chính đối với những nhân viên vô trách nhiệm trong công tác thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nghiệm, bảo quản nguyên vật liệu trong kho, cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất. Những hành động lấy cắp hoặc lãng phí nguyên vật liệu cũng cần xử lý nghiêm. Công ty nên tăng cường đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu .
Giảm chi phí tiền lương.
Muốn giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm cần tăng năng suất lao động, đảm bảo cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân và nhân công, như vậy cần:
Hoàn thiện định mức lao động: định mức lao động là lượng hao phí lớn nhất không đươc phép vượt qua được quy định để chế tạo một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm lý, kinh tế, xã hội nhất định. Vì vậy, định mức lao động chỉ phát huy tích cực trong một thời gian nhât định sau đó sẽ trở thành lạc hậu hoặc vượt quá xa khả năng thực tế. Sau từng khoảng thời gian ( ví dụ 6 tháng) Công ty cần rà soát lại toàn bộ mức đã ban hành để bổ sung và sửa đổi kịp thời ;
Tạo lập cơ cấu lao động tối ưu trong Công ty;
Cơ cấu lao động được gọi là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng, ngành nghề, chất lượng, giới tính, lứa tuổi đồng thời được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ giữa các bộ phận, các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi bộ phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng bộ phận và trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
Cách tốt nhất để giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm là phấn đấu tăng nhanh, tăng nhiều sản phẩm sản xuất. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm. Nếu số lượng sản phẩm sản xuất ra càng lớn thì chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm càng nhỏ và ngược lại. Trong thời gian tới, Công ty nên giảm chi phí cố định theo hướng tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra vì nó phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường bánh kẹo trong thời gian tới.
3.3.4. Hiệu quả của biện pháp.
Nếu hạ thấp giá thành sản phẩm thì Công ty thực phẩm Miền Bắc sẽ có lợi thế cạnh tranh và giá so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng.
3.4. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, xúc tiến .
3.4.1. Cơ sở lý luận.
Do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và xu thế khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, các nước phải gắn sự phát triển công nghiệp của mình với sự phát triển quan hệ kinh tế quốc tế. Xu hướng phát triển chung của quốc tế là như vậy, nước nào không hội nhập được thì không có khả năng phát triển.
Cũng do xu thế chung như vậy mà Công ty thực phẩm Miền Bắc cần phải tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đặc biệt với thị trường trong nước quảng cáo xúc tiến sẽ giúp doanh nghiệp bán hàng hoá nhanh hơn nhiều hơn trên quy mô rộng lớn hơn.
3.4.2. Nội dung.
Vì Công ty đang thiếu bộ phận chuyên làm công tác thị trường nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Mục tiêu trước mắt của Công ty là giới thiệu với khách hàng về sản phẩm mới của Công ty, củng cố uy tín nhãn hiệu của Công ty trên thị trường. Trong các phương tiện quảng cáo thì quảng cáo trên truyền hình đem lại tác dụng nhanh chóng, sâu rộng với sự kết hợp của hình ảnh, màu sắc, âm thanh vì vậy Công ty nên quảng cáo trên truyền hình đăc biệt là các kênh có lượng người xem đông như: VTV3, VTV1. Thông tin quảng cáo trong các chương trình này sẽ đến với người tiêu dùng trên cả nước hoặc trên diện rất rộng trên cả nước, ở các vùng nông thôn không phải nhà nào cũng có tivi nên để đảm bảo thông tin đến được với người tiêu dùng nhiều nhất Công ty nên kết hợp cả quảng cáo trên Đài tiếng nói Việt Nam. Dự kiến chi phí quảng cáo có thể như trong bảng sau:
Bảng 26: dự kiến quảng cáo bình quân mỗi năm (2005 – 2010).
Nội dung
Dự toán
Thành tiền
Thời gian thực hiện
1. Phát phóng sự trên kênh VTV3, VTV1
42.000.000 x3 lần
126.000.000
Mỗi quý một lần
2. Phát phóng sự trên sóng đài địa phương
5.000.000x20 tỉnhx2 lần
200.000.000
Tháng 1 và tháng 10
3. Phát quảng cáo trên VTV1, VTV3
8.000.000x48 lần
384.000.000
Mỗi tháng 4 lần
Phát quảng cáo trên đài địa phương
1.000.000x48 lần
48.000.000
Mỗi tháng 4 lần
5. In catalog
12.000x6000 tờ
72.000.000
Tháng 11 và tháng 3
6. In tờ rơi quảng cáo
2.000x21.000
42.000.000
Tháng 1, 4, 7, 9
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp- Công ty thực phẩm Miền Bắc)
Phương châm của quảng cáo là mang lại hiệu quả cao với chi phí hợp lý, khắc hoạ hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng, hướng khách hàng mua sản phẩm của Công ty, trung thành với sản phẩm của Công ty. Tuy bước đầu Công ty có thể sẽ phải giảm lợi nhuận do việc chi nhiều cho quảng cáo nhưng hiệu quả sau này còn lớn hơn rất nhiều. Công ty không nên nhìn vào những chi phí trước mắt mà bỏ qua cơ hội này.
Ngoài các hoạt động trên Công ty còn thực hiện một số hình thức khác như: quảng cáo trên các phương tiện vận tải của các hãng xe vận tải, xe khách, hãng xe taxi.
Hoạt động tiếp thị, khuyến mãi của Công ty cũng cần được đẩy mạnh. Đối với những sản phẩm mới như bánh tươi chẳng hạn hay bánh mejji, bánh quy xốp… việc tiếp thị sản phẩm mới là vô cùng quan trọng Công ty nên áp dụng biện pháp mà rất nhiều Công ty đang sử dụng như: Cho khách hàng dùng thử sản phẩm để họ biết đến loại sản phẩm sau nữa là biết đến chất lượng sản phẩm mới Công ty cũng có thể khuyến mãi bằng nhiều cách khác nữa như: Bốc thăm trúng thưởng, tặng các đồ dùng (áo, mũ, có in nhãn hiệu Công ty) đối với người tiêu dùng. Với các đại lý có doanh số tiêu thụ sản phẩm lớn thì có thể khuyến khích họ bằng các hình thức tổ chức cho đi tham quan du lịch, mở các cuôc chiêu đãi, gửi quà tặng có giá trị … Cũng có thể sử dụng hình thức khuyến mãi gói hàng chung: chẳng hạn 1 gói với 3 đơn vị hàng hoá song gía chỉ bằng 2 đơn vị hàng hoá.
Với những phát triển về công nghệ thông tin, việc quảng cáo trên mạng đã trở thành phổ biến. Công ty cũng đã có trang Web giới thiệu sản phẩm nhưng nhìn nhận một cách khách quan vẫn còn chưa bắt mắt và rất sơ sài vì vậy cần phải thiết kế, trang trí trang Web cho phong phú, bắt mắt và ấn tượng hơn nữa.
Công ty có thể áp dụng phương thức mua hàng qua mạng: Computer marketing: là một hình thức khách hàng có thể đặt hàng, thanh toán trực tiếp qua mạng. Hiện tại ở Việt Nam hoạt động này chưa phát triển nhưng với những khách hàng lớn tầm cỡ trong tương lai mở rộng thị trường, Công ty có thể tạo những bước tiến mang mầu sắc riêng của mình.
Ngoài hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới hoạt động xúc tiến thương mại mà Công ty sử dụng còn gồm: hoạt động xuất khẩu, tham gia hội chợ triển lãm quốc tế…
Tham gia các hội chợ triển lãm trưng bày, giới thiệu các loại sản phẩm bánh kẹo của Công ty cũng có tác dụng rất lớn. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cho Công ty còn quá đơn giản, trang trí, bày bán chưa hấp dẫn, bắt mắt. Tại các cửa hàng nên bố trí các biển quảng cáo, băng rôn, khẩu hiệu… giới thiệu về Công ty, về các sản phẩm mới… không gian bố trí, bày bán cần thật bắt mắt, làm nổi bật được các sản phẩm bằng nhiều màu sắc hấp dẫn .
3.4.3. Điều kiện thực hiện.
Ngân sách lớn ;
Công ty cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở xác định mục tiêu của quảng cáo, đánh giá hiệu quả kinh tế của quảng cáo xúc tiến bằng cách so sánh chi phí quảng cáo xúc tiến đã bỏ ra với kết quả xúc tiến mang lại.
3.4.4. Hiệu quả của giải pháp
Xúc tiến thương mại góp phần:
Tăng số lượng tiêu thụ trên thị trường truyền thống;
Mở ra thị trường mới cho Công ty;
Giới thiệu sản phẩm mới;
Xây dựng và củng cố uy tín cho Công ty ;
Do đó, xúc tiến thương mại không chỉ giúp cho Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà còn góp phần làm cho sản phẩm thâm nhập sâu vào thị trường. Không ngừng tăng cường các hoạt động này thì trong tương lai không xa sản phẩm bánh kẹo của Công ty sẽ có thị trường rộng rãi trong và ngoài nước.
3.5. Tổ chức quản lý tốt kênh phân phối.
3.5.1. Cơ sở lý luận.
Kênh phân phối không chỉ là sự tập hợp thụ động các tổ chức cá nhân có liên quan với nhau trong lưu thông phân phối sản phẩm dịch vụ mà chúng là một hệ thống hoạt động phức tạp trong đó các thành viên kênh tương tác lẫn nhau để đạt được những mục tiêu riêng của mình đồng thời hoàn thành mục tiêu của kênh. Để kênh hoạt động tốt cần có sự tổ chức, quản lý điều hành tốt có nghĩa là có một thành viên kênh hoặc bộ máy có quyền lực phân chia hợp lý nhiệm vụ phân phối trong kênh và giải quyết các xung đột.
3.5.2. Cơ sở thực tiễn.
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc gồm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và trên 300 đại lý và các cửa hàng trên toàn quốc nhưng mật độ không đồng đều giữa các miền, giữa thành thị và nông thôn. Một số tỉnh có quá nhiều : Thanh Hóa, Hà tây… đã dẫn đến việc các đại lý gian lận, cạnh tranh với nhau… làm giảm hiệu quả phân phối. Một số khu vực vùng sâu, vùng xa thiếu đại lý vì vậy chưa đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng.
3.5.3 . Nội dung
Đối với kênh tiêu thụ trực tiếp Công ty cần tăng cường hệ thống cửa hàng và giới thiêu sản phẩm ở các trục đường lớn có lượng người và xe cộ qua lại đông, cụ thể như sau :
Công ty có thể đặt một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại đường Xuân Thuỷ thuộc địa bàn quận Cầu Giấy. Cửa hàng này phục vụ nhu cầu của người dân ở khu vực phía tây Hà Nội( quận Cầu Giấy, huyện Từ Liêm, ) và hai huyện Đông Anh và Sóc Sơn.
Phố Hàng Than là một địa điểm thuận lợi cho việc đặt một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Trước hết, phố Hàng Than thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm, gần quận Tây Hồ, Ba Đình và huyện Gia Lâm vì vậy cửa hàng đặt tại đây có thể phục vụ một số lượng lớn người tiêu dùng. Hơn nữa, vào mùa cưới, người Hà Nội thường có thói quen đến phố Hàng Than để mua bánh làm lễ cưới, ăn hỏi. Việc đặt một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ở phố Hàng Than là việc làm cần thiết đối với Công ty.
Đồng thời với việc mở rông Công ty cần nâng cấp các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm nhất là về cơ sở vật chất, trang thiết bị bán hàng sao cho xứng với vị thế và uy tín của Công ty.
Kênh tiêu thụ gián tiếp là kênh được Công ty khuyến khích phát triển nhằm mở rộng mạng lưới tiêu thụ, loại kênh này giúp Công ty tận dụng được cơ sở vật chất của các đại lý, tạo điều kiện chuyên môn hoá sản xuất. Tuy vậy, hiện nay loại kênh này chưa phát huy được tác dụng của nó. Một mặt, do Công ty chỉ chú trọng đến việc mở rộng số lượng mà chưa quan tâm đến hiệu quả của hoạt động của các đại lý nên đôi khi khó kiểm soát được hoạt động của các đại lý, nhất là các đại lý ở xa Công ty. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của loại kênh này Công ty nên tiến hành một số hoạt động sau:
Tăng cường công tác kiểm tra tình hình hoạt động của các đơn vị, tổ chức, các cá nhân làm đại lý.
Tăng cường đội ngũ cán bộ, quản lý chặt chẽ các đại lý lớn để tránh tình trạng lợi dụng uy tín của Công ty để làm ăn phi pháp hoặc không thực hiện tốt các cam kết với Công ty…
Ngoài các biện pháp hành chính, Công ty nên có chế độ ưu đãi một cách hợp lý và linh hoạt đối với các đại lý nhằm khuyến khích họ, phát huy năng lực bản thân, phù hợp với mục tiêu thị truờng của Công ty. Trong một số trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho các đại lý trong việc xử lý các tình huống theo cách riêng của họ và có lợi cho Công ty.
3.5.4. Điều kiện thực hiện.
Nâng cao trình độ cán bộ tổ chức và quản lý kênh ;
Định kì đánh giá hoạt động của các thành viên kênh theo những tiêu chí như: mức doanh thu đạt được, mức độ hợp tác trong các chương trình quảng cáo và huấn luyện của Công ty.
3.5.5. Hiệu quả của biện pháp.
Tổ chức quản lý tốt kênh phân phối sẽ làm tăng sự hợp tác giữa các thành viên trong kênh. Bằng sự hợp tác, các thành viên có thể thực hiện cung ứng và thoả mãn nhu cầu thị trường tốt hơn, từ đó góp phần tăng uy tín, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty .
3.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực thị trường.
3.6.1. Cơ sở lý luận.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên là một trong những nhân tố có vai trò quyêt định, là nguồn lực quý giá, quan trọng và không thể thiếu được trong hoạt động liên quan đến thị trường tiêu thụ của Công ty.
Xuất phát từ vai trò, vị trí thực tiễn đó, việc đưa ra giải pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cán bộ thị trường là hết sức cần thiết.
3.6.2. Nội dung.
a. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thị trường hiện có:
Công ty cần có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên thị trường của mình, trang bị những kiến thức thị trường, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng cho phù hợp với điều kiện hội nhập. Hình thức đào tạo hữu hiệu là Công ty có thể cử cán bộ, nhân viên của mình học tập tại các trường đào tạo về chuyên ngành kinh doanh, quản lý.
Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm động viên, kích thích nhân viên làm việc tốt hơn. Có hai hình thức động viên chính: động viên vật chất và động viên tinh thần. Động viên vật chất: bằng hiện vật hoặc bằng tiền, động viên tinh thần: thưởng huân chương, bằng khen, giấy khen, đề bạt, cử đi học.
b. Thu hút đội ngũ nhân viên thị trường có chất lượng cao.
Công ty có thể tìm kiếm đội ngũ nhân viên thị trường bằng cách trao học bổng khuyến khích đối với các cá nhân hoặc tập thể ở các trường đại học, trường cao đẳng, trung học có thành tích trong học tập, xin chỉ tiêu nhằm thu hút đội ngũ nhân viên thị trường có trình độ, chất lượng. Có thể tìm kiếm nhân viên bằng cách cử người đến các trường đại học, cao đẳng… dự các buổi bảo vệ luận văn tốt nghiệp, các buổi hội thảo khoa học, xem kết quả học tập của sinh viên từ đó phát giấy mời họ phỏng vấn vào các vị trí của Công ty.
Bảng 27: Bản mô tả công việc
Chức danh công việc: Nhân viên phòng thị trường
Báo cáo với : trưởng phòng phụ trách mảng thị trường
Các nhiệm vụ
Theo dõi và quản lý thị trường khu vực đảm nhiệm;
Tham gia nghiên cứu và dự báo thị trường;
Thường xuyên đề xuất các giải pháp về thị trường;
Các yêu cầu
Kiến thức: có kiến thức về thị trường, tiếp thị, quảng cáo, bán hàng, chào hàng…
Kỹ năng: sử dụng thành thạo các phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn, điều tra, có kỹ năng giao tiếp và quan hệ con người, đàm phán và sử dụng thành thạo tiếng Anh, vi tính;
Giáo dục: tốt nghiệp đại học chuyên ngành marketing, quảng cáo, tiếp thị;
Kinh nghiệm: có ít nhất hai năm kinh nghiệm.
3.6.3. Hiệu quả của biện pháp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động rất cần đến kĩ năng giao tiếp của con người, bởi vì họ chính là những người đại diện trực tiếp cho bộ mặt của Công ty. Việc Công ty xây dựng được một đội ngũ nhân viên thị trường giỏi đồng nghĩa với việc các hoạt động như: nghiên cứu, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại… được thực hiện tốt khi đó chắc chắn hiệu quả của hoạt động tiêu thụ cũng sẽ đạt hiệu quả cao
4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Bên cạnh những cố gắng, nỗ lực của Công ty, sự hỗ trợ của Nhà nước giúp cho ngành công nghiệp thực phẩm nói chung và Công ty thực phẩm Miền Bắc nói riêng có thêm sức mạnh để phát triển mọi mặt, trong đó có hoạt động tiêu thụ.
4.1. Tăng cường các hoạt động chống hàng lậu, hàng giả.
Hàng lậu, hàng giả ngay trong thị trường trong nước, đặc biệt là các sản phẩm bánh kẹo giả đã và đang gây không it khó khăn cho hoạt động tiêu thụ không chỉ cho Công ty thực phẩm Miền Bắc. Việc trốn thuế, luồn lách, đã giúp cho các sản phẩm bánh kẹo lậu có giá rẻ hơn nhiều so với các sản phẩm bánh kẹo hợp pháp, cạnh tranh với các sản phẩm của Công ty. Sản phẩm của Trung Quốc đã có thời kỳ làm cho sản phẩm bánh kẹo trong nước gặp không ít khó khăn. Hơn nữa, nguy hiểm nhất vẫn là các sản phẩm bánh kẹo giả, làm ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản phẩm của Công ty, mất vị thế trên thị trường và do đó hoạt động tiêu thụ của Công ty bị ảnh hưởng xấu.
Cho đến nay, Nhà nước đã có nhiều biện pháp ngăn chặn nhưng hiện tượng này vẫn còn tồn tại. Do vậy, mong muốn của Công ty là Nhà nước cần có biện pháp triệt tận gốc hiện tượng đó, giúp cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất.
Một biện pháp mà nhiều nước đã áp dụng đó là có chính sách bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu, xử lý nghiêm minh với những trường hợp vi phạm. Nhà nước cần ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, chi tiết quy định rõ ràng hơn nữa những điều, khoản mục. Cứ theo đó mà xử phạt. Vấn đề bảo hộ thương hiệu ở Việt Nam còn mới nên việc thực hiện phải thực sự nghiêm, tuân thủ luật pháp. Nhà nước cần có sự hỗ trợ về tài chính đối với các doanh nghiệp trong việc phát triển thương hiệu mạnh.
4.2. Trợ giúp thông tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho Công ty đòi hỏi có những thông tin chính xác, cập nhật về thị trường không chỉ trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho áp lực cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Việc có được nguồn thông tin thị trường chính xác góp phần không nhỏ cho Công ty nghiên cứu và dự báo chính xác về thị trường, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh để đưa ra chính sách, chiến lược hợp lý nhất. Nhà nước cần xây dưng hệ thống thông tin thị trường để có thể cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp trong đó có Công ty thực phẩm Miền Bắc, đặc biệt là phải coi trọng thông tin dự báo. Tăng cường hoạt động của thường vụ Việt Nam tại nước ngoài để có thông tin, tư vấn giúp Công ty có thể chủ động thâm nhập thị trường nước ngoài. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần coi trọng việc cung cấp thông tin thị trường, đặc biệt coi trọng thông tin thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp, đó là các thông tin về chính sách, các hàng rào kỹ thuật của các nước bạn hàng, thông tin về các đối thủ cạnh tranh… cho các hiệp hội, ngành hàng và các doanh nghiệp. Để có được những nguồn tin chính xác, kịp thời, cần nâng cao khả năng phân tích, đáng giá thông tin, đưa ra các dự báo và các khuyến nghị kịp thời
4.3. Tạo môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho ngành
Để tạo điều kiện cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ thì việc tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, phát triển là một biện pháp quan trọng hàng đầu.
Thứ nhất, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường thể chế thông qua việc rà soát lại hệ thống các văn bản pháp quy để chỉnh sửa và bổ sung theo hướng tạo lập điều kiện thông thoáng, rõ ràng, bình đẳng cho phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có Công ty thực phẩm Miền Bắc. Một trong những vấn đề quan trọng là đảm bảo cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật thống nhất. Theo đó, trong năm 2005 này cần tập trung sức hoàn thành việc xây dựng 1 đạo luật doanh nghiệp thông nhất thay vì để tồn tại các đạo luật riêng rẽ điều tiết các thành phần kinh tế;
Thứ hai, nhiệm vụ quan trọng vẫn là bảo đảm ổn định về chính trị, xã hội nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị thương mại quốc tế, đàm phán gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, góp phần giúp Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;
Thứ ba, tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển các hoạt động kinh doanh. Vấn đề quan trọng hàng đầu là nâng cao chất lượng dự báo những xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và tăng cường dự trữ quốc gia để chủ động đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đối phó với những đột biến trên thị trường quốc tế có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thực hiện chức năng dự báo và chịu trách nhiệm về chất lượng dự báo thuộc về các cơ quan quản lý vĩ mô của chính phủ: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ quản lý ngành và chức năng khác.
KẾT LUẬN
Như vậy, việc đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động tiêu thụ là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc đầu tư vào hoàn thiện mạng lưới kênh tiêu thụ, chính sách tiêu thụ sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp
Trên cơ sở những kiến thức lý luận đã được trang bị trong trường học về hoạt động tiêu thụ và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, trong chuyên đề này em đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, từ đó, đưa ra một số phương hướng và giải pháp khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động tiêu tụ của doanh nghiệp
Tuy nhiên do trình độ, kiến thức thực tiễn, thời gian còn hạn chế do đó mặc dù đã có sự cố gắng nhưng chuyên đề sẽ không tránh được những thiế sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, cô chú anh chị của Công ty thực phẩm Miền Bắc để em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề của mình
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04/ 2006
SV: Đàm Thị Giang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS Nguyễn Đình Phan- Giáo trình kinh tế và quản lý công . nghiệp. Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 1999.
2. GS. TS Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền- Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
3. Philip Kotter- Marketinh căn bản, Nhà xuất bản thông kê- 1997
4. Lê Thụ- Định giá và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp- Nhà xuất bản thống kê- năm 1997.
5. Công ty thực phẩm Miền Bắc- Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.
6. WWW, huunghi. com. vn
7. PGS. TS Lê Văn Tâm. Giáo trình quản trị doanh nghiệp. nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2000
8. GS. TS Nguyễn văn Thường, GS. TS Nguyễn Kế Tuấn- Kinh tế Việt Nam năm 2004, những vấn đè nổi bật- Nhà xuất bản giáo dục- 2004
9. Báo Công Nghiệp Việt Nam số 4, 6, 12/ 2006
PHỤ LỤC 1:
bảng giá và chính sách kuyến mãi sản phẩm của Công ty
tháng 3-2006
STT
Sản Phẩm
Trọng lượng (g)
Đơn vị tính
Quy cách
Gía/ gói
Giá/ kiện
Khuyến mãi/ kiện
Bánh gói
1
2
3
4
Bánh Vani trứng 240g
Bánh QXT 265g
Bánh hương cốm 400g
Bánh kẹp kem 350g
240
265
400
350
Gói
Gói
Gói
Gói
24
24
24
16
4.200
4.600
5.250
6.500
100.800
110.400
126.000
104.000
Bánh gói cracker
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Cracker happy 70g
Cracker lucly 50g
Bánh sunshine 100g
Cracker tiamo 120g
Bánh can star 200g
Bánhcan star 350g
Bánh can wave 200g
Bánh can wave 350g
Bánhs can wave 300g
Bánh goi tran 300g
Tree banner 300g
Bánh funny 400g
Kep kem cracker 240g
Kep kem 300g
Kep kem cracker 400g
Smile cracker 275g
Bánhlogo 250g
Bánh simba 340
70
50
100
120
200
350
200
350
300
300
300
400
240
300
400
275
250
340
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
Gói
100
150
48
55
40
24
40
24
24
24
24
24
16
16
16
20
24
20
1.400
1.100
2.300
2.000
3.600
6.300
3.600
6.300
4.500
5.100
5.400
7.200
5.600
6.900
9.200
6.000
4.500
6.000
140.000
165.000
110.000
110.000
144.000
151.200
144.000
151.200
108.000
122.000
129.600
172.800
89.600
110.400
147.200
120.000
108.000
120.000
3 gói cùng loại
4 gói cùng loại
2 gói cùng loại
2 goí cùng loại
1 gói cùng loại
1 gói cùng loại
1 gói cùng loại
1 gói cùng loại
Bánh hộp giấy cracker
23
24
25
26
27
Kep kem sunny 320g
OMONI 420g
HG NUVI 300g
Party cracker 350g
Party cracker QX 450g
320
420
300
350
450
Hộp
Hộp
Hộp
Hộp
Hộp
20
10
16
20
10
13.000
17.000
12.000
12.500
16.000
260.000
170.000
192.000
250.000
160.000
1 hộp cùng loại
Bánh hộp
28
29
30
31
32
33
34
HG kep kem apple 300g
HG kep kem 400g
HG Centery 500g
HG graceful 500g
HG SUN 250g
H. sắt chữ nhật gift 400g
h. sắt tròn gold daisy 380g
300
400
500
500
250
400
380
Hộp hộp hộp hộp hộp hộp hộp
20
20
8
8
16
10
10
11.000
14.000
17.000
17.000
9.000
32.000
29.000
220.000
280.000
136.000
136.000
144.000
320.000
290.000
Bánh kem xốp
35
36
37
38
39
40
41
42
43
Bánh kem xốp 35g
Bánh kem xốp 180g
Bánh kem xốp 240g
KX HG sticks Wafer 210g
KX HG Bolero 300g
Bánh kem xốp 280g
Bánh kem xốp 400g
KX Hello Misa 420g
Bánh kem xốp490g
35
180
240
210
300
280
400
420
490
Gói gói
Gói
Hộp
Hộp
Gói
Gói
Hộp
Hộp
200
48
32
16
20
20
20
12
15
800
4.000
5.200
8.500
11.000
6.800
9.250
15.000
17.000
160.000
192.000
166.400
136.000
220.000
136.000
185.000
180.000
255.000
2 star 350g/kiện
1 gói cùng loại
Bánh lương khô
44
45
Lương khô 85g các loại
lương khô170g
85
170
Gói
Gói
100
50
980
1.900
98.000
95.000
Snack
46
47
Snack 18 g các loại
Snack 9g các loại
18
9
Gói
Gói
100
200
700
350
70.000
70.000
4 gói cùng loại
8 gói cùng loại
( Nguồn : Phòng kinh doanh – Công ty thực phẩm miền Bắc)
PHỤ LỤC 2: CÁC TRUNG TÂM, CỬA HÀNG, CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
Xí nghiệp Chế biến thực phẩm Tôn Đản23 Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà NộiĐT: 8621212FAX: 8621212
* Trung tâm thuốc lá210 Trần Quang KhảiĐT: 8256005FAX: 9343629
* Trung tâm NSTP203 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà NộiĐT: 6330241FAX: 6330241
* Trung tâm Thương mạiThôn Tư Đông, Long Biên, Gia Lâm, HNĐT: 6750179FAX: 6334063
* TT Lương thực Thực phẩm Tây Nam Bộ71 Hùng Vương- thành phố Cần ThơĐT: 071.820104FAX: 071.822238
* Khách sạn Việt Trì2131 Đại lộ Hùng Vương- Thành phố Việt Trì- Phú ThọĐT: 0210.849960FAX: 0210.849951
* Chi nhánh Hải Phòng:Số 07 Minh Khai, Hải PhòngĐT: 031.842004FAX: 031.842008
* Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh92-94 Lý Thường Kiệt, Quận 8ĐT: 08.9715984FAX: 08.9715986
* Chi nhánh Thực phẩm Quy Nhơn254 Lê Hồng Phong- Thành phố Quy Nhơn- Tỉnh Bình ĐịnhĐT: 056.818165FAX: 056.821555
* Trung tâm Thương mại tổng hợp35 ngõ Giáp Bát - quận Hai Bà Trưng – Hà NộiĐT: 8643377FAX: 8643377
* Cửa hàng Thực phẩm tổng hợp số 2Phố Mạc Thị Bưởi, phường Vĩnh Tuy, Hà NộiĐT: 8622901FAX: 8622901
* Cửa hàng tổng hợp 203203 Minh Khai, Hai B Trung, Ha NoiĐT: 8623203FAX: 8623203
* Chi nhánh Thực phẩm Nam Định439 Trần Nhân Tông, Phường Phan Đình PhùngĐT: 0350.837646FAX: 0350.837646
MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36342.doc