Giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của công ty xây dựng. Giá thành của sản phẩm xây dựng bao gồm các chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung . Nếu doanh nghiệp giảm bớt được các chi phí này sẽ làm hạ giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, cũng như tăng uy tín của doanh nghiệp trong thị trường xây dựng trong nước và quốc tế.
Trong nền kinh tế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm đặc biệt tới giá thành sản phẩm, vì có quan tâm tới giá thành thì người ta mới xác định được đúng đủ, chính xác, kịp thời. Từ đó có cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và cũng là căn cứ, tiền đề để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm trong các công trình xây lắp.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1753 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hạ giá thành công trình xây dựng ở công ty Đầu Tư Phát Triển Công Trình Du Lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp, mặt khác cũng tạo công ăn
việc làm cho nhiều lao động ở địa phương. Tuy nhiên giá thành xây dựng lúc đầu còn cao vượt quá dự toán, nhưng có xu hướng là giảm, giảm chậm. Với tình hình ài chính của công ty, công ty không có nợ dài hạn, hiện công ty có đội ngũ ban lãnh đạo năng động, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường, đượ thể hiện qua doanh thu của các năm đếu tăng. Công ty đã trang bị toàn bộ hệ thống máy tính cho các phòng ban, các phòng chuyên trách công ty đều trang bị các phần mềm giúp cho sử lí công việc nhanh chóng thuận lợi như phầm mềm dự toán cho phòng kế hoạch kĩ thuật dự thầu, phần mềm kế toán cho phòng kế toán….. Về hạch toán công ty áp dụng hình thức giao khoán cho các đội xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tổng sản lượng hoàn thành hàng năm
Một vài năm trở lại đây do uy tín của công ty nên số lượng hạng mục được giao thầu từ tổng công ty xuống ngày càng nhiều. Bên cạnh đó với đội ngũ cán bộ có kiến thức và năng lực, chịu khó tìm kiếm những hợp đồng có nguồn vốn khách hàng làm doanh thu các năm liên tục tăng ( ( năm 2002 đạt 15100 tr/đ, năm 2003 đạt 16725 tr/đ, năm 2004 đạt 17369 tr/đ, năm2005 18100tr/đ )
Chất lượng công trình và tiến độ công trình ngày càng được đảm bảo
Công ty đã có phòng KCS nên tất cả các nguyên vật liệu được mua về đều được qua kiểm tra và có chứng nhận về chất lượng. Bên cạnh đó phòng kỹ thuật thường xuyên gửi cán bộ kỹ thuật đến các công trình kiểm tra giám sát quá trình thi công nên tiến độ thi công luôn được đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian.
Xây dựng được mô hình quản lí và hạch toán khoa học
Các phòng ban được xắp xếp, bố trí phù hợp khoa học vừa đảm bảo tính gọn nhẹ, vừa đảm bảo tính hiệu quả tránh tình trạng chồng chéo chức năng vừa đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban được hiệu quả. Cán bộ của các phòng ban ngày càng được nâng cao về trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu về chỉ đạo và kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp. Trong năm 2003 tất cả các phòng ban đã được trang bị máy tính, các cán bộ các phòng ban đã được hướng dẫn sử dụng mạng nội bộ mạng ( LAN ). Với những cố gắng trên xía nghiệp đã tiết kiệm được nhiều khoản chi phí gián tiếp góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Đời sống người lao động ngày càng được cải thiện
Một ưu điểm nữa của xí nghiệp tuy lợi nhuận thu được là không cao nhưng xí nghiệp luôn chú trọng nâng cao mức sống của người lao động thông qua việc nâng cao thu nhập cho người lao động. Năm 2002 thu nhập tăng 1.258.000đ/tháng. Năm 2003 thu nhập của cán bộ công nhân viên là 1.3000.000đ/tháng, năm 2004 thu nhập cán bộ công nhân viên tăng lên là 1.512.320đ/tháng, năm 2005 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.732.620 đ/ tháng
2.3 Những tồn tại trong quản lí giá thành
Qua xem xét tình hình thực hiện các năm gần đây ta thấy một số các công trìh có giá thành thực tế cao hơn giá thành dự toán. Còn lại các công trình đều có giá thành thực tế cân bằng với hoặc ít hơn giá thành dự toán. Đây là vấn đề cần xem xét và khắc phục nhằm nâng cao khả năng của công ty trong công tác hạ giá thành xây lắp ở giai đoạn tiếp theo, từ đó để đưa công tác xây lắp của công ty trở thành hoạt động sản xuất kinh doanh mang nhiều lợi nhuận nhất cho công ty.
Những tồn tại của công ty trong công tác hạ giá thành còn nhiều hạn chế, do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
Tránh sử dụng lãng phí nguyên vật liệu
Như đã phân tích ở trên tuy chi phí nguyên vật liệu thực tế thấp hơn dự toán nhưng khoản chi phí này vẫn còn cao dẫn đến giá thành sản phẩm còn cao, chưa đáp ứng được mục tiêu dành thắng lợi trong cạnh tranh của xí nghiệp trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Nguyên nhân là việc sử dụng và quản lí nguyên vật liệu chưa chặt chẽ (địa bàn thi công của một số công trình chưa tập trung nên vấn đề thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình thi công thường xuyên diễn ra, có nhiều trường hợp thất thoát với khối lượng lớn, các định mức kinh tế kỹ thuật còn thiếu chính xác khoa học, tính toán còn thiếu chính xác, không tính tới biến động giá cả thị trường, các hệ số tiết kiệm chi phí đầu vào của bộ xây dựng chưa phù hợp với nhiều công trình. Vì vậy cần phải định mức kinh tế kỹ thuật chính xác và khoa học, công tác quản lí nguyên vật liệu chặt chẽ.
Giảm chi phí nhân công
Theo phân tích trên ta thấy chi phí nhân công thực tế lớn hơn chi phí dự kiến. Nguyên nhân chủ yếu là do việc bố trí lao động chưa hợp lí và trình độ tay nghề lao động chưa cao. Mặt khác do một số chính sách sử dụng lao động của nhà nước nên việc giải quyết việc làm co người lao động còn nhiều khó khăn luôn tạo sức ép với công ty. Một số lao động năng lực làm việc kém nhưng thuộc biên chế của công ty làm việc kém hiệu quả nhưng không thể sa thải .Hiện nay công ty chỉ sử dụng được 85% năng lực lao động hiện có. Mặt khác do khả năng tài chính dùng trong việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại còn hạn chế nên khối lượng công tác còn cần nhiều lao động thủ công. Nguyên nhân chính của chi phí nhân công cao là do bố trí lao động không hợp lí không đúng nguời đúng việc . Vì vậy để giảmchi phí nhân công thì cần nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên bằng cách cử cán bộ di học để nâng cao nhận thức cũng như năng lực làm việc. Bố trí cán bộ công nhân hợp lí, đúng người đúng việc, để kích thíck tinh thần làm việc của cán công nhân nói riêng cũng như của toàn đội nói chung.
2.4. Những nguyên nhân chủ yếu'
.Nguyên nhân chủ quan
- Hệ thống định mức kỹ thuật thiếu chính xác
Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng lập giá thành dự toán công trình và các ban ngành có liên quan đã thực sự quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn có nhiều phát sinh như:
- Do giá cả trên thị trường không phải lúc nào cũng ổn định mà có sự tăng giảm phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường. Nên khi lập dự toán giá thì thế này nhưng khi mua phục vụ thi công giá lại khác.
- Do biến động của chính sách tiền lương và giá nhiên liệu năng lượng : như giá xăng dầu tăng làm cho chi phí trên một đơn vị tăng theo,hay chi phí tiền lương cho nhân công tăng cũng làm cho chi phí trên một khối lượng công tác tăng
-do tác động của trình độ tổ chức quản lí
- Công tác lập dự toán thi công chưa sát với thực tế phát sinh tại công trình. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do tính chất phức tạp của hoạt động xây dựng, trong quá trình thi công vẫn phát sinh nhiều công việc ngoài kế hoạch làm tăng khối lượng nguyên vật liệu, tăng nhân công, máy sử dụng.
- Do điều kiện về mặt bằng thi công, về tài chính, về hình thức cấp phát nguyên vật liệu, công ty chưa có kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu (đặc biệt là những nguyên vật liệu chủ yếu ). Nhu cầu đến đâu thì mua đến đó nên không tránh khỏi nhữn rủi ro trong quá trình thi công như thiếu nguyên vật liệu, giá thành công trình lên xuống theo sự biến động của giá cả thị trường. Đặc biệt vào mùa xây dựng giá cả thường hay tăng
- Giá cả nguyên vật liệu, nhân công, máy xây dựng trong dự toán được tính theo khoản mục đơn giá và hồ sơ điều chỉnh mà bộ xây dựng ban hành. Nhưng trên thực tế mức giá này không còn khớp, còn một khoảng cách so với thực tế biến động trên thị trường.
- Có nhiều công trình chất lượng đồ án chưa cao, còn chưa chú trọng đến chất lượng hồ sơ khảo sát thiết kế. Bên cạnh đó còn có nhiều trường hợp chủ thiết kế thiếu nhận thức hay thiếu kiến thức thực tế, thiếu trách nhiệm đã thiết kế tuỳ tiện, liên kết các bên để nâng cao khối lượng cũng như giá trị công trình….Những tồn tại này đã làm tăng đáng kể chi phí xây lắp cũng như giá thành của công trình.
-Do công tác xây dựng và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch giá thành còn nhiều hạn chế
Bộ máy quản lí thi công, phòng kế hoạch kĩ thuật dự thầu chưa quan tâm đúng mức đến công tác hạ giá thành xây lắp. Công tác lập dự toán giá thành chỉ dừng lại ở mức tính giá thành và giá trị dự toán mà không xác định các chỉ tiêu hạ giá thành, mức hạ giá thành kế hoạch và dự toán cho từng công trình .
- Sau khi kết thúc một công trình, các đội chuyển số liệu về phòng kế toán để tổng hợp số liệu và phòng kế hoạch kỹ thuật dự thầu không có số liệu thực tế.
Vì vậy thiếu cơ sở so sánh đối chiếu tình hình giá thành của các đội xây dựng .
Do đó đòi hỏi hai phòng kế toán và phòng kế hoạch kỹ thuật dự thầu cùng phối hợp quản lí giá thành.
- Công tác bóc tách công việc, đọc bản vẽ còn nhiều hạn chế dẫn đến làm sai hoặc làm thừa. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công và làm tăng giá thành.
. Nguyên nhân khách quan
Trong quá trình thi công xây dựng còn nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá thành như : Chính sách tiền lương của nhà nước, chính sách lao động, đơn giá máy thi công. Tất cả các nhân tố này đều làm cho giá thành tăng lên. Đây là các nhân tố nằm ngoài kiểm soat của công ty nhưng công ty có thể dự đoán trước được sự biến động này để từ đó có sự điều chỉnh hợp lí, tránh được sự tăng giá đột biến đối với giá thành.
2.5 Những khả năng có thể hạ giá thành
Từ những tồn tại trên, công ty có thể hạ giá thành các công trình xây dựng bằng cách:
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liêu :
Giảm số lượng nguyên vật liệu bằng cách tính chính xác số lượng nguyên vật liệu cho mỗi loại công trình, hạn chế hao hụt đến mức tối thiểu, có biện pháp tránh lãng phí nguyên vật liệu .
Giảm chi phí nhân công :
Sử dụng thuê lao động địa phương trong những công việc mà có thể thay thế được, nếu như chi phí nhân công tại địa phương thấp hơn, hoặc có thể giảm chi phí nhân công bằng cánh tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hoá tự động hoá trong thi công.
Giảm chi phí máy thi công:
Để giảm chi phí máy thi công công ty nên sử dụng tối đa máy móc thiết bị, phải tiết kiệm năng lượng phục vụ máy thi công, phát huy sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị của người lao động trong quá trình thi công.
Giảm chi phí chung:
Do tính chất cạnh tranh trong ngành xây dựng, công ty nên giảm chi phí chung bằng cách tổ chức bộ máy gọn nhẹ, điều hành có hiệu lực, trong tổ chức thi công phải hợp lý, giảm thời gian xây dựng, thực hiện nhiều công trình đồng thời để giảm chi phí quản lý.
PHẦN 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHẤN ĐẤU HẠ GIÁ THÀNH
CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Định hướng phát triển chung của công ty
Nghiên cứu xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất, đào tạo cán bộ quản lý Dự án và kinh doanh dự án, kỹ sư tư vấn và chuyển giao công nghệ nhằm phát triển Doanh nghiệp ổn định trong cơ chế thị trường ngày một khó khăn và môi trường hội nhập Quốc tế WTO, AFTA tới đây.
Tiếp tục mở rộng thị trường truyền thống, tập trung đẩy mạnh công tác xây dựng Dự án kinh doanh nhà và hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ (nhóm B,C) tạo thêm nguồn việc tư vấn xây dựng và xây lắp cho các đơn vị trực thuộc Công ty và Tổng Công ty. Xác định hoạt động đầu tư kinh doanh Dự án là hoạt động trọng điểm và hàng đầu của Công ty trong thời kỳ 2006 đến năm 2010.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất. Đầu tư trang thiết bị và phần mềm hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Liên doanh xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu EVG-3D Panel phục vụ thị trường miền Bắc và xuất khẩu trên nguyên tắc chủ yếu góp vốn bằng chất xám và thương hiệu của mình.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cấp trên và với Nhà nước, đảm bảo việc làm và từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động.
Có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.
Phấn đấu:
+ Tổng Doanh thu tăng 15% hàng năm, tăng tỷ trọng kinh doanh Dự án.
+ Thực lãi tăng 10% năm.
+ Lợi nhuận bình quân tăng 15%năm.
+ Thu nhập bình quân của người lao động tăng 15%
+ Khấu hao tài sản cố định đạt kế hoạch.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn hơn 5%.
Bảng 21: Dự kiến các chỉ tiêu trong những năm tới của công ty
ĐV: Tỷ đồng
Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp
2. Các kế hoạch cụ thể của công ty trong thời gian tới
2.1. Kế hoạch phát triển sản phẩm
- Sản phẩm tư vấn và chuyển giao công nghệ: Đảm bảo tiến độ, chất lượng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Tập trung vào công tác tư vấn và chuyển giao công nghệ vật liệu xây dựng 3D, đồng thời gắn kết với các chuyên gia của các Viện nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam để đưa các sản phẩm nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước vào ứng dụng thực tế theo nhu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm xây dựng và lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình: Đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, hiệu quả kinh tế và các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
- Sản phẩm kinh doanh Dự án, rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư từ chuyển quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất: Chất lượng, tiện nghi, dịch vụ phục vụ tốt nhất, giá cả có tính cạnh tranh, nhằm mục đích cho khách hàng yên tâm tin tưởng vào sản phẩm của Công ty.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị có tiềm lực để thực hiện công tác kinh doanh nhà và phát triển hạ tầng.
2.2. Kế hoạch phát triển thị trường
Công tác mở thị trường cho tư vấn và chuyển giao công nghệ (trong đó có tư vấn xây dựng là ngành hàng truyền thống), giao cho các đơn vị thành viên của Công ty tự chủ, Công ty tập trung vào các hướng chính sau:
Tập trung mở các dự án đầu tư nhà ở ở Hà Nội và các vùng lân cận có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với năng lực trước mắt của Công ty. Quan tâm tới khu vực phục vụ nhà ở cho CBCS quân đội.
Chú ý mở các dự án Văn phòng làm việc cho thuê, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích động viên tập thể cá nhân mở dự án có hiệu quả cao.
Thành lập phòng Dự án chuyên mở thị trường.
Liên doanh, liên kết với các đơn vị có mặt bằng, có vị trí thuận lợi để thực hiện khai thác các Dự án kinh doanh cơ sở hạ tầng.
Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh các mặt hàng truyền thống vì vậy về lâu dài DETOURPRO vẫn đưa chiến lược hoạt động sâu hơn, rộng hơn và chiếm lĩnh thị trường lớn hơn cụ thể
2.3. Kế hoạch ứng dụng và chuyển giao công nghệ
- Cơ sở sản xuất của ngành hàng tư vấn xây dựng cần được đầu tư trang bị một mạng máy tính hiện đại và các phần mềm ứng dụng luôn được cập nhật thường xuyên.
- Tư vấn thiết kế cần được - ứng dụng công nghệ xây dựng tiên tiến cùng với việc sử dụng vật liệu tấm EVG 3D vừa nhẹ, vừa cách âm cách nhiệt tốt thay thế cho các viên gạch - vật liệu cổ truyền của Việt Nam.
- Chuyển giao công nghệ EVG 3D với kỹ thuật xây dựng mới cho các đơn vị thi công các công trình dùng vật liệu EVG 3D Panel.
2.4. Kế hoạch huy động vốn
Do đặc thù của Doanh nghiệp, nguồn vốn chủ yếu hiện nay, là chất xám, là năng lực kỹ sư tư vấn xây dựng vì vậy đã xác định:
Công ty bỏ công sức và một phần vốn ban đầu để đầu tư mở dự án, để thực hiện dự án phải triệt để huy động vốn từ các nguồn: Tự có, huy động vốn của ngân hàng, tư nhân, khách hàng trả trước...
Dưới các hình thức mua bán, hợp tác liên danh liên kết, liên doanh trong và ngoài nước,…
II. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN
Biện pháp 1:Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu
1.1. Mục đích của biện pháp
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu đều phải dựa trên cở sở phân tích một cách khoa học tình hình sử dụng nguyên vật liệu và đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra kế hoạch và biện pháp thu mua, cấp phát nguyên vật liệu phù hợp và linh hoạt với những ngành sản xuất khác nhau thì tỷ trọng nguyên vật liệu trong giá thành là khác nhau, đối với sản phẩm xây dựng nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu là chất lượng sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn hơn các khoản mục khác, chiếm đến 60 - 75% giá thành, nên việc tiết kiệm hay lãng phí vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đối với nhiệm vụ hạ giá thành xây lắp, hạ giá thành công trình. Với khoa học kỹ thuật - công nghệ ngày càng phát triển, công nghệ thi công ngày một tiến bộ, tỷ lệ máy móc thi công ngày càng nhiều, tỷ lệ lao động thủ công giảm đi, năng suất lao động ngày một tăng. Với công trình xây dựng có kết cấu phức tạp, thiết kế nội thất với việc sử dụng nhiều loại đắt tiền ngày một phổ biến đã làm cho tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu ngày càng tăng lên. Do đó, tiết kiệm chi phí vật liệu trong thi công xây lắp là nhân tố quan trọng, là khả năng tiềm tàng to lớn đẻ hạ giá thành xây lắp. Để giảm được chi phí vật liệu cần nỗ lực phấn đấu trên tất cả các mặt.
1.2. Nội dung của biện pháp
1.2.1. Xác định hợp lý nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Tiêu thức lựa chọn nhà cung ứng:
Để thực hiện biện pháp này xí nghiệp cần phải xác định được những công việc chủ yếu ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới chi phí nguyên vật liệu
Về chất lượng nguyên vật liệu phải đảm bảo các thông số kỹ thuật, an toàn của đồ án thiết kế, các nguyên vật liệu mua về phải có mác chứng nhận của nhà sản xuất và phải phù hợp với yêu cầu của bên A.
Về giá cả phải chọn nhà cung ứng có giá trị nguyên vật liệu rẻ nhất, hợp với tình hình tài chính của công ty.
Về chi phí vận chuyển, cần giảm thiểu chi phí tối đa. Tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Về thời gian cung cấp cần đúng thời gian tiến độ thi công công trình, đảm bảo cho quá trình xây lắp được tiến hành liên tục, tránh chi phí bảo quản.
Trong quá trình lập dự toán cần xác định được nguồn cung ứng vật liệu trên cơ sở mà nhà nước ban hành và phù hợp với thực tế của xí nghiệp. Phải xây dựng một định mức tiên tiến.
Một mặt tiết kiệm chi phí, mặt khác rút ngắn thời gian thi công góp phần làm giảm giá thành. Chẳng hạn cột bê tông đúc sẵn với chiều dài 3,5m tiết diện 0,2 x 0,3 giá 40.000 đồng trong khi tự làm chi phí mất 42.000 đồng và phải mất 3 ngày trong khi đó lắp cấu kiện chỉ mất vài giờ.
Hiện nay công ty không tích trữ các nguyên vật liệu chủ yếu, do nhu cầu đến đâu thì mua đó. Vì vậy, công ty cần tính toán chính xác, đặc biệt là dự toán làm sao cho các đội một khối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng ở mức bình quân hàng năm rồi từ đó yêu cầu đưa đến theo yêu cầu, áp dụng một lần đưa đến nhiều lần. Nếu công ty mua với số lượng lớn, việc làm này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng triết khấu giá theo khối lượng, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu không cần đến các chi phí dự trữ. Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu thích hợp cả về địa điểm, chất lượng và giá cả. Tuỳ theo từng công trình mà lựa chọn nhà cung ứng gần địa điểm thi công, hạn chế tới mức tối đa chi phi vận chuyển bốc dỡ.
Mỗi năm công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như: sắt thé, xi măng, cát, sỏi, đá, gạch … với số lượng lớn ngày một tăng. Ví dụ như xi măng với số lượng bình quân cho xây lắp khoảng 3000 tấn. Với thị trường xi măng nước ta hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất xi măng trong nước và công ty liên doanh với nước ngoài. Do đó có rất nhiều kênh phân phối trên khắp đất nước, vì vậy công ty có rất nhiều sự lựa chọn.
Do giá nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ nên công ty phải xác định địa điểm cung ứng sao cho tổng chi phí thấp nhất. Với những công trình thi công trên địa bàn tỉnh thì tận dụng nguyên vật liệu tại địa phương đó để giảm chi phí vận chuyển.
Thực hiện được những vấn đề đó thì ngoài những hiệu quả về chi phí nguyên vật liệu, giảm giá thành nó còn có tác dụng tích cực đến chủ động cung ứng nguyên vật liệu, giảm chi phí dự trữ, không phụ thuộc vào khách hàng và giảm thiểu mức giao động giá cả của thị trường theo mùa, theo nhu cầu xây dựng.
Do giá cả nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản nguyên vật liệu. Nên khi quyết định mua nguyên vật liệu ta phải tính tất cả các chi phí sao cho chi phí này là nhỏ nhất.
Ví dụ : Đối với công trình N105NPS nếu ta mua nguyên vật liệu là xi măng PC tại các đại lí tại hà nội thì đơn giá là 682đ/kg, còn nếu mua tại công ty xi măng Chinhfont Hải phòng thì đơng giá là 681đ/kg, với chi phí vận chuyển bằng ô tô ( khoảng 10 tấn) là 300.000đ . Đối với công trình này ta cần sử dụng 3000 tấn xi măng. Vậy để chọn phương án nào ta làm như sau:
-Chi phí vận chuyển từ Hải Phòng về hà nội là:
300 ´ 300.000 = 90.000.000 (đ )
Nếu mua tại Hải Phòng tổng chi phí là :
681 ´ 3.000.000 + 90.000.000 =2.133.000.000 ( đ )
Nếu mua tại hà nội tổng chi phí là:
682 ´ 3.000.000 =2.046.000.000 ( đ )
Như vậy với công trình này ta nên mua ở hà nội chi phí nguyên vật liệu rẻ hơn và giá thành giảm được một lượng là: 87.000.000 ( đ ), tiết kiệm được chi phí vận chuyển và đảm bảo nguyên vật liệu kịp thời, không mất chi phí bảo quản và trông coi nguyên vật liệu.
Hiệu quả:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm giá thành
- Tránh tình trạng lãng phí, hao hụt nguyên vật liệu
- Có nguồn thu mua ổn định đảm bảo cho tiến độ thi công được ổn định
Những điều kiện để thực hiện vấn đề trên:
- Để thực hiện nội dung này được tốt đòi hỏi phòng kế hoạch tổng hợp phải có người chuyên trách theo dõi giá cả vật tư hàng ngày trên các báo chí, tạp chí của ban vật giá Chính phủ ban hành … Hiện khối văn phòng cơ quan công ty đã trang bị toàn bộ máy vi tính nên công ty chú ý khai thác thông tin qua mạng internet. Vì vậy công ty nên cử một người ở phòng kế hoạch kỹ thuật dự thầu chuyên trách về công việc này đi học quản trị mạng internet 3 tháng với chi phí là 600.000 đồng về phục vụ cho công ty để nắm bắt tình hình nguyên vật liệu. Bởi buôn bán các thông tin qua mạng đã trở thành phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Đối với cồng trình có giá trị lớn công ty nên tổ chức đấu thầu cung cấp nguyên vật liệu để tránh phát sinh chi phí do giá cả thị trường lên xuống thất thường.
- Công ty cần liên kết với nhà cung ứng hoặc đặt quan hệ đối tác lâu dài thông qua hợp đồng kinh tế mua bán, liên doanh liên kết.
- Để lập các dự toán được chính xác, các cơ quan chức năng cần phải có các văn bản hướng dẫn kịp thời như: ban hành giá vật tư, vật liệu hàng tuần, hàng tháng. Bổ xung định mức khối lượng và đơn giá các nguyên vật liệu mới.
Cấp phát kịp thời sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công:
- Việc cấp phát nguyên vật liệu phải được thực hiện có tính toán cấp đúng lúc, đầy đủ, tránh lãng phí, tránh trường hợp cấp phát quá muộn làm chậm tiến độ thi công hay cấp quá sớm làm tăng thêm chi phí chông coi bảo quản nguyên vật liệu. Đồng thời phải có chế độ phạt rõ ràng đối với những người sử dũng lãng phí nguyên vật liệu hay làm thất thoát nguyên vật liệu. Cũng như khen thưởng những người có thành tích trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Do đặc thù của các công trình xây dựng là các công trình nằm dải rác nên không có kho dự trữ nguyên vật liệu mà chỉ có các đội tự quản và trông coi cất giữ nguyên vật liệu của công ty. Do đó cần xác định tiến độ thi công một cách chính xác đẻ từ đó đưa ra thời gian cấp phát nguyên vật liệu hợp ký, đảm bảo tiến độ thi công của công trình.
1.2.2. Tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại công trường thi công
Căn cứ:
Tại công trường công tác quản lý nguyên vật liệu xây dựng tồn đọng lớn nhất là khâu bảo quản và sử dụng. Đa số các nguyên vật liệu để ngoài trời, chỉ có một số nhỏ vật liệu được bảo quản để ở kho chứa nhỏ di động tại công trường như: côngtennơ, nhà tạm để chứa xi măng sắt thép …Số vật liệu để ngoài trời chịu tác động của yếu tố tự nhiên cộng với khó quan sát, dễ gây tình trạng mất mát. Hơn nữa mặt bằng thi công chật hẹp vừa là nơi dự trữ bảo quản nguyên vật liệu vừa là nơi bố trí máy móc thiết bị thi công nên biện pháp khắc phục ở đây là xắp xếp chỗ để các loại vật liệu không chồng chéo lên nhau gây khó khăn cho việc sử dụng hoặc bỏ đi do lẫn các loại vật liệu. Đối với các loại vật liệu có giá trị cao, dễ bị giảm chất lượng do điều kiện tự nhiên như: ximăng, sắt thép, thiết bị nội thất … phải để ở nơi có mái che và để cách mắt đất, còn các loại vật liệu như: cát, sỏi, đá, gạch … cần bố trí hợp lý tạo điều kiện cho thi công, tránh mất cắp, hao hụt. Đối với trường hợp ăn cắp thì công ty nên có quy chế phạt quy định hình thức phạt, mức cao nhất là đuổi việc, còn các trường hợp khác thì dùng hình phạt hành chính bằng cách trừ vào lương.
Trong quá trình thi công cần có các bài toán kinh tế hay hướng dẫn cụ thể cho công nhân tránh gây hao hụt vật liệu. Chẳng hạn trước khi trộn vữa để xây phải tính toán làm sao trộn 1 lần là vừa đủ xây hết không để ứ đọng làm hư hỏng vữa. Cũng trong thi công đổ cột bê tông làm khung, giả sử chiều cao tầng nhà là 3,2 - 3,5 m. Để cắt sắt cây phi 12 làm cột thép thì ta không nên cắt theo mẫu chuẩn là 3,2 - 3,5 m, vì ngoài tiêu chuẩn trên thanh sắt phải hở từ 20 -30 cm để nối đổ bê tông tiếp cột ở tầng trên, nếu cứ cắt theo mẫu là chiều cao của cột thì chỉ căt được 2 thanh trong 1 cây sắt dài 11m, phần còn lại thừa không dùng được do không đủ dài. Vậy giải pháp là chống cả cây lên vừa đỡ phải nối, gia cố, vừa tận dụng không bị lãng phí do cắt gọt.
Trong cấp phat nguyên vật liệu, cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tránh cấp phát thừa, cấp phát không đúng chủng loại. Công ty phải có biện pháp quy trách nhiệm bồi thường và phạt do cá nhân sử dụng không đúng và lấy cắp, đối với trường hợp làm sai và sử dụng vật liệu không đúng thì nên quy định phạt bằng tiền và mức phạt bằng mức gây thiệt hại. Do các công trình của công ty nằm rả rác ở khắp nơi, nhu cầu sử dụng vật liệu lại diễn ra thường xuyên, công ty không tổ chức kho bãi dự trữ kho vật liệu chung mà giao khoán cho từng đội ở từng công trình quản lý vật liệu của đội mình.
Hiệu quả:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật của công nhân lao động
- Phát huy các ý tưởng, sáng kiến của cá nhân trong quá trình thi công
- tiết kiệm chi phí, giảm thấp hao hụt
Điều kiện thực hiện:
- Để tránh tình trạng khoán trắng phòng kế hoạch tổng hợp và phòng kế toán cần có sự so sánh đối chiếu giữa thực tế và dự toán để tìm nguyên nhân phát sinh chi phí tăng nguyên vật liệu, từ đó tìm biện pháp làm giảm phát sinh trên
- Hơn nữa để tạo thuận lợi cho việc cấp phát vật tư vào xây lắp nhanh chóng, kịp thời hoàn thành đúng tiến độ và kiểm soát được nguyên vật liệu các đội cần áp dụng " phiếu xuất vật tư theo định mức " và áp dụng khoán nguyên vật liệu theo định mức công việc cho các tổ thi công.
- Để thực hiện điều này cần có người tổ trưởng, có kiến thức dày dặnkinh nghiệm và có chế độ khen thưởng phat huy sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu của công nhân và tiền thưởng chính là giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
- Công ty cần hoàn thiện nội quy, quy chế sản xuất kinh doanh.
Biện pháp 2: Lựa chon hình thức hợp đồng lao động hợp lý
2.1. Mục đích của biện pháp
Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng khoảng trên dưới 10% tổng chi phí trong khoản mục giá thành . Do vậy giảm chi phí nhân công có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạ giá thành của sản phẩm xây dựng.Vậy để đạt được mục đích cuối cùng là hạ giá thành sản phẩm xây lắp xí nghiệp cần phải tiến hành đồng thơì các biện pháp giảm các khoản mục chi phí, đặc biệt là chi phí nhân công.
Thực tế, giảm chi phí tiền lương, tiết kiệm chi phí lao động luôn đi đôi với tăng năng suất lao động ( NSLĐ ). Yếu tố đóng vai trò quyết định chính là trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ tay nghề của người lao động không những ảnh hưởng đến NSLĐ mà còn là nguyên nhân của việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu, kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tổ chức các hình thức lao động là một nhân tố quan trọng để nâng cao NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm của công ty. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, giờ máy, có tác động lớn thúc đẩy việc nâng cao NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Nội dung của biện pháp
Về chi phí nhân công của công ty đều tăng so với dự toán. Để giảm được chi phí ta thực hiện các biện pháp sau:
Dựa vào thiết kế, dựa vào dự toán, khối lượng công việc thực tế để lập biểu đố nhân lực thực tế, chủ yếu dựa vào tính chất công trình, tính chất công việc mà xác định số lượng lao động cần thiết, biết tình hình thừa thiếu để chủ động điều tiết. Đối với các đội xây dựng cần duy trì đội khung bao gồm các vị trí chủ chốt, còn các vị trí khác khi nào có nhu cầu thì đi thuê ngoài hoặc ký hợp đồng có thời hạn.
Về cơ cấu lao động là phải hợp lý, phải đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, giữa lao động quản lý và lao động sản xuất, giữa lao động trong biên chế và lao động thời vụ. Hiện nay tỷ lệ lao động trong biên chế và lao động thời vụ của công ty là 1 :4, tỷ lệ này vẫn chưa được hợp lý lắm, tỷ lệ này nên ở mức 1 : 6 thì mới hợp lý. Vì đội ngũ lao động trong công ty bây giờ chỉ có khoảng 1000 người, bao gồm cả đội ngũ thiết kế, thi công, kỹ thuật....., do đặc thù của ngành xây dựng là có những công trình kéo dài hàng chục năm, trong thời gian đó công ty còn nhận nhiều các công trình khác nữa nên trong nhiều trường hợp cần thêm lực lượng rất lớn các cộng tác viên Đối với lao động là công nhân kỹ thuật thì công ty nên thuê theo hợp đồng có thời hạn, đây là lực lượng lao động dự bị cho loại lao động trong biên chế. Còn đối với lao động phổ thông thì hợp đồng theo thời vụ và theo tính chất công việc mà có kế hoạch thuê, tỷ lệ lao động phổ thông không nên vượt quá 40% tổng số lao động trong công ty.
Việc bố trí lao động hợp lý cũng là một vấn đề cần thiết, bố trí lao động phải theo đúng sở trường, kỹ năng bậc thợ và máy móc tránh sự chồng chéo. Với những công việc yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật cao thì nhất thiết phải được những người có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngược lại với những công việc đơn giản khác thì lao động phổ thông cũng có thể làm được. Lao động phổ thông có thể thuê ngay tại địa phương nơi có công trình thi công của công ty.
Bảng 22: Chi phí nhân công trong công trình N105NPS
( Hạng mục Makét )
Loại lao động
Số người
Mức trả
Chi phí NC trong 6 tháng thi công(đ)
Lao động trong danh sách
7
2952000(đồng/ tháng )
17712000
Lao động thuê ngoài
25
1924000 ( đồng/ tháng )
48100000
Tổng cộng
32
65812000
Vậy nếu công ty không thuê nhân công bên ngoài thì chi phí nhân công công ty phải thanh toán là:
32 ´ 2952000 = 94464000 ( đồng )
Nếu thuê ngoài công ty đã tiết kiệm được một chi phí là:
94464000 - 65812000 = 28652000 ( đồng )
Vậy với việc thuê ngoài công ty đã giảm được giá thành công trình N105NPS là 28652000đồng
Nhưng công ty thuê nhân công bên ngoài thì cần phải giám sát chặt chẽ đối với các công trình có chất lượng cao, yêu cầu đòi hỏi đối với công nhân cao......
2.3.Hiệu quả:
Việc thuê lao động tại địa phương, hay lao động ngoài giải quyết được tình trạng mất cân đối trong tổ chức lao động, tình trạng thiếu hụt lao động tạm thời đảm bảo sự phù hợp giữa lao động và công việc trong thi công. Nó đáp ứng nhu cầu lao động của mỗi công trình, hạn chế sự luôn chuyển lao động giữa các công trình, giảm chi phí đi lại cũng như chi phí đào tạo, tuyển dụng nhân viên. Nếu thuê lao động ngoài công ty thì không phải đóng bảo hiểm hay mất các khoản trợ cấp và các khoản chi phí khác. Việc thuê lao động địa phương có ưu điểm là chỉ tính ngày làm việc thực tế để trả lương và chi phí rẻ hơn lương công nhân trong biên chế, đồng thời do ở địa phương nên họ hiểu rõ về địa bàn của địa phương cũng như khí hậu và thời tiết ở đó giúp cho việc thực hiện công việc có hiệu quả cao hơn. Vì vậy, việc tổ chức các tổ đội xây dựng trong các công trình và thuê lao động có ý nghĩa rất thiết thực đối với công ty.
2.4. Điều kiện thực hiện
Mặc dù thuê lao động phổ thông ngoài tiết kiệm chi phí hạ giá thành nhưng biện pháp này cũng có mặt trái mà công ty cần phải khắc phục là nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đến tiến độ thi công và việc quản lý thi công, ảnh hưởng đến uy tín của công ty, do không phải biên chế cuả công ty nên có nhiều người có ý thức tổ chức kỉ luật không cao, nhiều người đã lợi dụng việc công ty không quản lí chặt mà làm ẩu, làm láo, ăn cắp vật liệu, hay làm việc riêng trong giờ lao động, không hoàn tha thành tốt công việc được giao . Vì thế cần giao đúng người đúng việc và chỉ giao những công việc đơn giản dễ lượng hoá cho lao động phổ thông thuê ngoài, và phải có chế độ kiểm tra chặt chẽ và giao những công việc như: san lấp mặt bằng, đào móng, phụ nề …
Công ty cần có quy định rõ ràng về hình thức tuyển dụng lao động, chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với người lao động được thuê theo thời vụ, và phải có ràng buộc pháp lí rõ ràng để có thể áp dụng nếu họ vi phạm.
Biện pháp 3: Tăng cường năng lực máy móc và lựa chọn hình thức sử dụng máy móc trong thi công
3.1. Mục đích của bịên pháp
Máy móc thiết bị là phương tiện không thể thiếu trong quá trình thi công xây dựng các công trình, vì vậy mà nó đóng vai trò cực kì quan trọng, máy móc hiện đại thì chất lượng công trình càng được nâng cao, tiến độ công trình càng được cải thiện. Trong những năm gầ đây với tiến độ khoa học kỹ thuật, ngành xây dựng có xu thế sử dụng máy móc nhiều là lượng lao động giảm đi. Thứ nhất nó giúp cho công trình hoàn thành sớm do có năng suất lao động cao, thứ hai góp phần làm tăng chất lượng công trình và đỡ người lao động trong công việc nặng nhọc.
Trong bốn khoản mục chi phí thì khoản mục chi phí máy thi công có tỷ trọng thấp nhất, có công trình nhỏ hơn 1% tổng chi phí giá thành. Nhưng không vì lí do đó mà công ty không quan tâm đến vấn đề quản lí và sử dụng máy. Muốn giảm chi phí máy móc thiết bị trong giá thành sản phẩm thì cần phải phấn đấu tăng nhanh và sản xuất nhiều sản phẩm, trên cơ sở tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, giảm thời gian ngừng hoạt động của máy móc thiết bị, tức là phải có biện pháp sử dụng tối đa công suất của máy. Tuy nhiên việc sử dụng máy móc thiết bị phải được bố trí một cách phù hợp đảm bảo tính đồng bộ nhịp nhàng.
3.2. Phương thức tiến hành
Trước thực trạng máy móc thiết bị của công ty đã cũ kĩ và lạc hâu, vốn quay vòng cuả công ty còn hạn chế nên việc thi công các công trình đang đứng trước tình trạng thiếu máy móc thi công, công ty phải đi thuê máy nên chi phí cao làm tăng giá thành. Với thực trạng trên công ty phải cân nhắc là đi thuê như thế nào làm giảm chi phí hay là đầu tư mua sắm một mắt tăng cường năng lực của công ty mặt khác kiểm soát được chi phí do phát sinh đi thuê.
Phương án lựa chọn hình thức thuê máy
Đối với các công trình lớn cần nhiều máy móc thiết bị thì ngoài việc sử dụng các thiết bị của mình thì công ty cũng cần thuê ngoài để đạt tiến độ thi công đã đè ra cũng như chất lượng của các công trình. Đối với các công trình nhỏ không sử dụng hết công suất máy móc thì công ty có thể cho các đơn vị ngoài thuê. Có như vậy mới sử dụng công suất cuả máy một cách hữu hiệu đồng thời mang lại một khoản thu nhập cho công ty. Các đội thi công phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công việc, dựa vào kế hoạch thi công đã được duyệt từ đó xác định nên thuê máy theo thời gian hay theo ca. Cụ thể đối với khối lượng công việc làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì biện pháp tôt nhất là thuê máy theo ca. Chẳng hạn như: máy trộn bê tông, máy khoan cắt bê tông, máy ép cọc … Đối với khối lượng công việc cần làm bằng máy nhiều thì thuê theo thời gian dài, theo thời gian thi công như: máy vận thăng chuyển nguyên vật liệu lên cao, cẩu tháp, máy trộn vữa, máy xúc đối với công trình thuỷ lợi.
Giá thuê máy được tính trên mặt bằng giá chung và có sự điều chỉnh một cách linh hoạt sao cho cả người thuê và người cho thuê đều chấp nhận được. Khi khối lượng công việc cần sử dụng máy móc theo thời gian dài và liên tục thi công thì nên thuê máy theo hợp đồng thuê máy dài, làm như thế công ty sẽ chủ động trong thi công vì máy móc thiết bị lúc nào cũng có sẵn và tiết kiệm được chi phí do hạn chế thời gian ngừng máy gây ra. Hơn nữa để lựa chọn thuê máy hợp lý thì công ty nên sử dụng cách phân tích sản lượng cân bằng dựa trên chi phí cho hai hình thức trên.
Phương án đầu tư máy mới để thi công
Trước tình hình máy máy móc của công ty đã cũ, đa số đã được khấu hao hết, qua nhiều lần sửa chữa và bảo dưỡng nên máy móc cũng chỉ đạt công suất 65% thiết kế. Đồng thời với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến có nhiều loại máy mới ra đời với công suất cao. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng tăng và nhu cầu máy móc thi công trong thời gian tới công ty nên đầu tư một số loại máy móc chủ yếu sau:
Bảng 22: Danh mục đầu tư máy móc thiết bị mới
Đơn vị: chiếc
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
1
Máy trộn 205 L
5
Úc
2
Cần cẩu 10 tấn
1
Pháp
3
Máy dầm dùi 1.5 KW
1
Nhật
4
Máy cắt thép
1
Liên Xô
Nguồn: phòng kinh doanh
Đối với công trình N105NPS thì đây là một công trình lớn kéo dài 4 năm, nếu ta di thuê máy như cần cẩu 10 tấn thì giá thuê máy là 1.540.000 đ/ ca ( 6 h ), nếu thuê theo thời gian thì là 19 triệu/ năm cộng với chi phí vận hành là 350.000đ/ca.Giá máy là 78.000.000(đ)
Trong khi đó số lần sử dụng máy khoảng 32 lần. Vậy nếu ta thuê máy thì chi phí thuê máy sẽ là:
-Thuê máy theo ca:
1.540.000 ´ 52 = 80.080.000 (đ)
- Thêu máy theo thời gian là:
19.000.000 ´ 4 + 350.000 ´ 32 = 87.200.000 (đ)
Vậy nếu mua máy thì ta còn tiết kiệm được chi phí tối thiểu là:
80.080.000 - 78.000.000 = 2.080.000(đ)
Ngoài khoản tiết kiệm được một chi phí là 2.080.000 đ thì doanh nghiệp còn có thêm máy móc thiết bị là cần cẩu 10 tấn và đối với các công trình sau công ty không cần phải mất thêm khoản chi phí thuê máy. Nhưng để làm được việc đó thì công ty cần phải có kế hoạch cụ thể .
Việc mua máy công ty phải căn cứ vào tình hình tài chính hiện tại, từ đó tìm nguồn huy động vào đầu tư. Nếu công ty có máy móc riêng thì công ty sẽ chủ động trong việc tăng giảm giá thành bằng cách khấu hao nhanh hay chậm. Mặt khác có máy móc riêng làm tăng năng lực của công ty và không phải đi thuê phụ thuộc vào bên thuê. Hơn nữa có máy móc làm tài sản cố định công ty tăng lên và cơ cấu tài sản trong bảng cân đối kế toán thay đổi và hướng dần vào hoạt động xây lắp là chính. Về thị trường máy móc có rất nhiều chủng loại, nhiều nước sản xuất, vấn đề đặt ra là phải tìm nguồn để đầu tư, tài trợ và so sánh xem chi phí so với di thuê có lợi về mặt chi phí không.
Vấn đề mấu chốt là phải tìm nguồn tài trợ, có hai cách để tài trợ đó là phát hành cổ phiếu công ty lấy vốn đó để đầu tư vào máy móc thiết bị hoặc là đi vay vốn dài hạn để đầu tư. Nếu cổ phần hoá công ty không phải đi vay, nếu đi vay dài hạn công ty phải mất thêm chi phí đó là chi phí trả lãi xuất ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này công ty cần so sánh xem phương án nào mang lại hiệu quả nhất.
3.3. Hiệu quả và điều kiện thực hịên
Hiệu quả:
- Nâng cao chất lượng công trình, giảm chi phí nhân công
- Chủ động trong thi công, giúp hoàn thánh sớm tiến độ thi công
- Nầng cao năng lực thi công, uy tín của công ty
- Tăng năng suất lao động, tăng lợi nhụân cho công ty
Điều kiện thực hiện:
- Công ty phải có nguồn vốn lớn
- Công ty cần có liên doanh với một số công ty có năng lực về máy móc
- Không ngừng hoàn thiện công tác lập dự toán
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để nắm bắt được các thành tựu khoa học kỹ thuật
Biện pháp 4: Hoàn thiện công tác quản lý
4.1. Mục đích chung
Trong công ty hiện nay khoản mục chi phí chung của công ty còn nhiều hạn chế, khoản chi phí này chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành xây lắp, chính vì thế việc giảm chi phí này sẽ góp phần đáng kể trong việc hạ giá thành công trình. Trong dự toán, chi phí chung là một khoản mục chi phí gián tiếp, thường được tình theo % chi phí nhân công. ở công ty, khoản mục chi phí chung thực tế tăng so với dự toán và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm đều tăng lên về con số tuyệt đối.Nếu công ty có những định mức, kế hoạch chi tiêu hợp lý sẽ tiết kiệm được một khoản tiền lớn cho công ty và hạ được giá thành sản phẩm.
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng tới mức độ chi phí của khoản mục chi phí chung. Khi phân tích khó có thể phân biệt mức độ ảnh hưởng của một nhân tố ra khỏi ảnh hưởng của các nhân tố khác, bởi các nhân tố có mối liên hệ biện chứng hữu cơ với nhau, ảnh hưởng của mỗi nhân tố tới mức độ chi phí có thể bih che lấp ảnh hưởng của nhân tố khác. Chính vì yếu tố này, các giải pháp mang tính linh hoạt, mang tính chung chung, khó lượng hóa.
4.2. Phương thức tiến hành
Để thực hiện tốt công tác giảm giá thành thông qua việc giảm chi phí chung thì cần phải giảm các chi phí như: chi phí phục vụ thi công, hành chính, quản lý … Đối với chi phí phục vụ thi công về lều lán trại phục vụ cho sinh hoạt của công nhân phải tận dụng những nhà có sẵn, tránh xây dựng làm phát sinh chi phí chung.
Để hạ chi phí chung, trong các năm tiếp theo công ty khồng nên bổ xung thêm lao động để tránh phát sinh tăng chi phí quản lý và cũng tránh hiện tượng lúc rỗi việc vẫn phải trả lương, với lao động trực tiếp nếu có nhu cầu ta nên đi thuê theo nhu cầu của công việc và ký hợp đồng theo thời gian hoàn thành công việc. Ngoài ra để quản lý có hiệu quả chi phí chung và chi phí quản lý công ty nên xây dựng một cơ chế linh hoạt rõ ràng hiệu quả, quy định rõ ràng quyền hạn trách nhiệm ở từng vị trí, quy đinh các định mức chi phí đi lại cần thiết. Đối với các đội xây dựng cần khoán các chỉ tieu hàng tháng xuống đội và phải không được vượt quá số đó. Đồng thời phải tích cực kiểm tra các khoản chi tiêu đó.Ví dụ đội trưởng đội xây dựng được khoán tiến điệ thoại liên lạc hàng tháng là 300000đ/ tháng. Nếu quá số đó thì phải tự chịu.
Ví dụ
Như chuyến công tác mở rộng thị truờng của trưởng phòng hành chính kỹ thuật năm 2005 ở tỉnh Lào Cai, trong việc mở rộng thị trường ở tỉnh lào cai của phòng đã tiêu tốn của công ty hàng chục triệu đồng:
Tháng 1/2005 chi phí 2.500.000đ/ tuần, tháng 5/2005 chi phí là 3.500.000đ/3 ngày, tháng 12/2005 chi phí là 1.500.000đ/2ngày. Tổng cộng việc mở rộng thị truờng của phòng là 7.500.000đ, trong khi đó đến năm 2006 công ty vẫn chưa nhận được một hợp đồng xây dựng nào ở tỉnh Lào Cai. Như vậy đây là chi phí chung khi phân bổ vào các công trình thi công năm 2005 sẽ tăng lên là 10% ´ 7.500.000 = 750.000đ. Đây chỉ là một ví dụ cho việc tăng chi phí chung trong các công trình xây dựng. Vậy để giảm các chi phí này thì công ty cần có quy định rõ ràng về công tác mở rộng thị trường như chi phí mở rộng thị trường của phòng nào sẽ do phòng đó quản lý và tự chịu trách nhiệm ( hạch toán nội bộ ). Nếu công tác mở rộng thị trường thành công thì sẽ tính vào chi phí của công trình đó, do công ty trịu trách nhiệm, còn nếu không ký được hơp đồng mới thì đơn vị cử người đi mở rộng thị trường sẽ phải tự chịu trách nhiệm về khoản chi phí đo. Như trên công ty có thể hạ được chi phí là 75.000.000đồng.
Nếu thực hiện tốt công tác này sẽ làm cho công tác hạ giá thành các công xây dựng của công ty đạt hiệu quả.
4.3. Hiệu quả và điều kiện thực hiện
Hiệu quả: Ngoài hiệu quả tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, biện pháp này còn có tác dụng sau:
- Là cơ sở giảm giá dự thầu để nâng cao khả năng thắng thầu, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ CNVC trong toàn công ty
- Góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực công ty.
- Đội ngũ nhân viên trong công ty gọn nhẹ, tránh cồng kềnh.
Điều kiện thực hiện:
- Hoàn thiện, bổ xung các quy định, nội quy quy chế của công ty. Quy định các định mức đi lại.
- Tinh giảm bộ máy quản lý gon nhẹ hiệu quả, ổn định số lượng lao động quản lý
- áp dụng hình thức khoán chi phí đối với đội và chi nhánh.
Biện pháp 5: Tổ chức thi công hợp lý nhằm rút ngắn thời gian thi công
5.1. Mục đích
Việc xác định đúng tiến độ thi công trong ngành xây dựng đóng vai trò cực kì quan trọng, nó giúp các đơn vị thi công xác định được đúng tiến độ thi công cũng như kế hoạch của toàn công ty.. Thực tế cho thấy sử dụng càng nhiều máy móc, áp dụng càng nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật thì công trình có giá càng hạ.
Cùng một công trình nhưng có nhiều cách thi công khác nhau nếu công ty nào có cách thi công hợp lí, tiến độ thi công đúng thì công ty đó sẽ giảm được giá thành xây lắp so với các công ty khác, một khối lượng công việc như nhau các công ty dưa ra các giá dự thầu khác nhau. Sở dĩ như vậy là các công ty xây dựng áp dụng các phương pháp thi công khác nhau và tiến độ thực hiện công việc. Công ty nào xác đinh được phương pháp thi công tối ưu sẽ có giá thành hạ.
5.2. Phương thức thực hiện
Việc lựa chọn phương pháp thi công phải đảm bảo khi tiến hành thi công phù hợp với điều kiện thực hiện của công ty cũng như điều kiện tại công trưòng thi công, và điều quan trọng nhất là phải đảm bảo khi tiến hành thi công se mang lại chi phí thấp nhất so với các phương án khác. Vì vậy phải xác định được đúng các nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ thi công như: thời tiết,nhân công, máy móc, vật tư.........
- Trong thiết kế thi công phải đảm bảo tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công rác thi công xây lắp. Điều này đảm bảo rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao chất lượng công trình.
- Trong thiết kế tổ chức thi công phải tạo điều kiện công xưởng hoá sản xuất thi công xây dựng công trình, tức chia những công việc gần giống nhau về cấu tạo sản phẩm và phương pháp sản xuất vào từng nhóm để tạo điều kiện cho chuyên môn hoá sản phẩm.
- Tổ chức thi công phải tạo được điều kiện thi công liên tục trong quá trình sản xuất thi công, ví dụ áp dụng công tác thi công dây chuyền cho những công trình, hạng mục công trình có liên quan theo thứ tự các bước công việc nào có thể tiến hành song song thì bố trí mặt bằng phù hợp tạo điều kiện cho thi công.
Ngoài ra, trong khi thi công các công việc nên thực hiện theo trình tự sau:
- Làm phần ngầm trước phần nổi sau, phần sâu trước phần nông sau, phần chính trước phấn phụ sau. Công việc có tính chất tuần tự phải pàm dứt điểm trước, công việc có tính chất song song phải bố trí mặt bằng hợp lý, cung ứng vật liệu máy móc đầy đủ tránh chồng chéo.
- Việc thi công các công trình còn lại không ảnh hưởng đến việc sử dụng sản xuất của các công trình đã hoàn thành.
Ví dụ : Dự án N105NPS Đây là dự án có mức đầu tư lớn và triển khai trong một thời gian dài, năm 2005, Dưới sự chỉ đạo của cấp trên, Công ty đã tiến hành làm các thủ tục xin nâng tầng cho Dự án Nhà ở Chung cư N105 N.P.S từ 15 lên 17 tầng. Vì phải làm quá nhiều thủ tục mới xin được giấy phép nên đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm chậm tiến độ và không hoàn thành được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. công trình trị giá 500 tỷ thực hiện trong 5 năm, trung bình mỗi năm chi phí là 100 tỷ.
Bảng 23: Bảng biến động giá cả nguyên vật liệu
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm2005
Chênh lệch
Xi măng Hà Tiên
đồng/bao
75.000
105.000
35.000
Thép cuộn
đồng/kg
4.500
9.500
5.000
Trong khi đó chung bình mỗi công ty sử dụng khoản 3000 tấn xi măng nên chi phí tăng thêm do biến động về giá cả là:
số bao sử dụng trung bình một năm là :3.000.000/50 = 60.000 bao
số tiền chi phí xi măng tăng thêm là : 60.000 x 35.000 = 2.100.000.000đ
Như vậy riêng việc tăng giá xi măng đã làm cho chi phí của công trình tăng lên 2.100.000.000đ, từ đó làm cho giá thành công trình cũng tăng lên một cách đáng kể.
5.3. Hiệu quả
Lựa chọn được phương pháp tổ chức thi công hợp lý cho từng công trình sẽ có tác dụng rất tích cực:
- Đối với công ty tránh ứ đọng vốn, giảm chi phí tiến vay, giảm chi phí nhân công, chi phí bảo quản vật tư.
- Công ty có thể được chủ đầu tư thưởng vì thi công vượt tiến độ.
- Với chủ đầu tư, việc rút ngắn được thời gian thi công tức là đưa công trình khai thác sử dụng nhanh hơn, điều này sẽ giúp bên A thu hồi vốn nhanh hơn.
5.4. Điều kiện thực hiện
Phương pháp được lựa chon phải là phương pháp có thời gian hoàn thành công trình nhanh nhất, chi phí bảo quản vật tư thấp nhất, thời gian sử dụng công nhân giảm … Vì vậy trong khi thi công phải lường hết được những nguyên nhân làm cho thi công bị gián đoạn. Có nhiều nguyên nhân làm cho quá trình thi công bị ngừng trệ, thường tập trung vào một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thiếu vật tư thi công nên công trình buộc phải dừng lại, đây là nguyên nhân chủ quan thuộc về đơn vị thi công.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi công không thường xuyên làm gián đoạn thi công.
- ảnh hưởng của việc cung cấp điện nước và các điều kiện môi trường nơi thi công.
- Do thời tiết: thi công phần lớn được thực hiện ngoài trời do đo yếu tố tự nhiên tác động trực tiếp tới tiến độ thi công, tới việc khai thác vận chuyển thiết bị
KẾT LUẬN
Giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của công ty xây dựng. Giá thành của sản phẩm xây dựng bao gồm các chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…. Nếu doanh nghiệp giảm bớt được các chi phí này sẽ làm hạ giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, cũng như tăng uy tín của doanh nghiệp trong thị trường xây dựng trong nước và quốc tế.
Trong nền kinh tế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm đặc biệt tới giá thành sản phẩm, vì có quan tâm tới giá thành thì người ta mới xác định được đúng đủ, chính xác, kịp thời. Từ đó có cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và cũng là căn cứ, tiền đề để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm trong các công trình xây lắp.
Bằng những kiến thức cơ bản tiếp thu được sau bốn năm học tập ở nhà trường, kết hợp với thời gian thực tập tại công ty đầu tư phát triển công trình xây dựng DETOURPRO, em đã mạnh dạn chon đề tài :" Một số biện pháp hạ giá thành trong các công trình xây dựng".để từ đó đi sâu phân tích thực trạng và đưa một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm hạ giá thành trong các công trình xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: nguyễn thị thảo, cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đầu tư phát triển công trình du lịch nói chung và các anh chị trong phòng kế hoạch tổng hợp của công ty nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GT. Kinh tế và quản lý kinh doanh xây dựng: GS. TS. Nguyên Văn Trọng. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
2.GT. Kinh tế và kinh doanh xây dựng: ĐHKTQD
3.GT. Quản trị doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê hà nội
4.Tạp trí xây dựng số 4/2005, số 7/2005, số 2/2006
5.Tạp chí kinh tế và dự báo năm 2005
6. Tông tư 04/2005
7. Nội quy công ty đầu tư phát triển công trình du lịch, và các tài liệu khác của công ty
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32258.doc