Nhập khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động kinh tế đang được chú ý và không kém phần phức tạp. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và nó còn là một vấn đề nóng bỏng thu hút sự chú ý của mọi ngành trong toàn xã hội.
Qua một thời gian tuy không dài thực tập tại công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị GTVT VIETRACIMEX 1 - Hà Nội, bằng những hiểu biết của mình tuy có nhiều hạn chế cả về lý thuyết lẫn thực tiễn song với tất cả nỗ lực của mình và sự tận tình giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đặc biệt là phòng kinh doanh Trung tâm xuất nhập khẩu 4 của công ty đã giúp tôi hoàn thành được chuyên đề tôt nghiệp của mình.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu Vật tư thiết bị giao thông vận tải Vietracimex-1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung Quốc và một số nước Đông Âu,... nhập khẩu nhựa đường tại các thị trường Singapo, Đài Loan, Iran,... Ngoài ra công ty cũng có quan hệ thương mại với các thị trường khác như: Đức, Mỹ, Thái lan,...
Bảng 3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Mặt hàng
Thị trường
1998
1999
2000
KNNK
Tỷ trọng
(%)
KNNK
Tỷ trọng(%)
KNNK
Tỷ trọng(%)
1
Máy ủi
Nhật Bản
2.175
4,09
2.545
4,39
2.830
4,65
2
Máy lu
Nhật Bản
3.915
7,37
4.120
7,1
4.370
7,18
3
Máy xúc
Nhật Bản
2.900
5,46
3.058
5,27
3.210
5,28
4
Máy san
Nhật Bản
970
1,82
1.072
1,8
1.198
1,97
5
Máynghiềnsàng đá
Nhật Bản
1.632
3,07
1.930
3,32
1.864
3,06
6
Máy trộn bê tông
Nhật Bản
2.105
3,97
2.290
3,94
2.650
4,35
7
Sắt thép
Nga,Đức,Trung Quốc
1.059
1,99
1.153
1,98
1.240
2,04
8
Nhựa đường
Singapo,Đài Loan,Iran
29.986
56,4
32.970
56.84
34.066
56,02
9
Phụ tùng ô tô
Nga Trung Quốc, Nhật Bản
6.400
12,04
6.720
11,58
7.162
11,77
10
Săm lốp ô tô
Nga,Trung Quốc.ấn Độ
1.986
3,57
4.140
3,78
2.270
3,68
Tổng
53.128
57.998
60.806
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết về thị trường nhập khẩu của công ty năm 98-2000
Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại mặt hàng máy móc vật tư thiết bị trong xây dựng công trình giao thông vận tải đạt hiệu quả cao trong kinh doanh .
Qua bảng ta thấy mặt hàng trên củh yếu được nhập từ thị trường các nước như Nhật Bản,Singapo, ấn Độ ,Đức, Nga, Đài Loan, Trung Quốc... và nhiều thị trường khác. Đây là những loại hàng mà thị trường có nhu cầu tiêu thụ rất lớn ở trong nước và các mặt hàng này được nhà nước quản lý chặt chẽ theo hạn ngạch giao chỉ tiêu cho từng công ty. Trong kim ngạch nhập khẩu của công ty thì các loại máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh đạt 105.896 triệu đồng do nhu cầu về một số mặt hàng tăng lên và do công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn có giá trị. Các mặt hàng về máy móc ngày càng đa dạng hơn để thích ứng với nhu cầu của từng năm, từng thời kỳ trên thị trường. Nói chung trong hoạt động nhập khẩu, công ty đã phát huy vàvân dụng tốt mọi biện pháp nâng cao kim ngạch nhập khẩu mặc dù nhà nước it khuyến khích trong việc nhập khẩu. Tuy vậy, công ty đã lựa chọn được những loại hàng hoá phù hợp với xu thế và nhu cầu phát triển trong nước, đó cũng chính là loại hàng mang lại lợi nhuận lớn trong công ty đồng thời lại dễ tiêu thụ.
2.3.Đặc điểm thị trường đầu ra và đối thủ cạnh tranh của công ty
-Đặc điểm thị trường đầu ra: khách hàng tiêu thụ những mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp của Bộ GTVT, Bộ Xây dựng như Tông công ty Xây dựng Giao thông 1, các tông công ty và công ty xây dựng đóng trên địa bàn toàn quốc, các đoạn quản lý đường bộ... và số it các khách hàng tư nhân. Vì vậy doanh thu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
Bảng 4: Cơ cấu thị trường đầu ra của công ty
đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Đơn vị khách hàng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tổng giá trị tiêu thụ
Tổng giá trị tiêu thụ
Tốc độ tăng
(lần)
Tổng giá trị tiêu thụ
Tốc độ tăng
(lần)
1
Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1-4-5-8
2.548
6.250
2.45
14.600
2.34
2
Tổng công ty xây dựng
Sông Lô-Hà Giang
1.463
3.405
2.32
6.903
2.02
3
Công ty công trình
giao thông 1- Hà Giang
1.276
4.590
3.6
12.302
2.68
4
Công ty xây dựng Lũng Lô-
-Bộ Quốc phòng
1.030
2.700
2.6
5.760
2.1
5
Đoạn quản lý đường bộ 1-2 Yên Bái
1.192
2.875
2.4
7.563
2.63
6
Đoạn quản lý đường bộ 1-2
Lào Cai
1.120
3.150
2.8
8.206
2.6
7
Doanh nghiệp xây dựng
Trường Hà
834
1.456
1.74
3.970
2.7
Nguồn:Theo báo cáo tổng kết năm về thị trường tiêu thụ năm 1998-2000
-Đối thủ cạnh tranh:
Trước năm 1996,khi còn tồn tại chế độ cấp phép nhập khẩu theo quota, công ty hầu như không có đối thủ trên thị trường nội địa về mặt hàng máy móc thiết bị GTVT vì công ty là đơn vị đọc quyền nhập những mặt hàng này.
Sau năm 1996 , với chính sách mở cửa của nhà nước, ngoài một số doanh nghiệp nhà nước khác cũng nhập khẩu những mặt hàng này, công ty còn phải đương đầu với những doanh nghiệp tư nhân tham gia vao lĩnh vực này trong khi nước ta đang khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh phát triển tăng thu nhập, lợi nhuận và ngân sách nhà nước, nên ngày càng coa nhiều doanh nghiệp tư nhân,công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập tham gia vào nền kinh tế đất nước.
Chính vì vậy công ty ngày càng phải hoàn thiện phát triển hơn nữa để tự khẳng định mình trên thương trường kinh doanh với cường độ ngày càng nhanh hơn và mạnh hơn như hiện nay.
Xu hướng phát triển xã hội trên sẽ là xu hướng chủ đạo trong nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới nói chung-xu hướng cạnh tranh khốc liệt trên thương trường trong thế kỷ 21 và tương lai, nên công ty phải có nhiều biện pháp mạnh để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
*Tất cả các yếu tố trên đã góp phần không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, phải làm thế nào để phát huy hết tiềm năng đó hiện đang là vấn đề nan giải mà công ty VIETRACIMEX-1 cần quan tâm.
III.Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
1.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
//Bảng 05: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có thể thấy:
Nhìn chung kể từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường công ty luôn tìm kiếm, nắm bắt hoạt động thị trường để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Trong ba năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả, doanh thu ngày càng tăng lên, mỗi năm tăng khoảng 11 tỷ đồng do công ty đã áp dụng một số chính sách kinh doanh hợp lý và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đúng mục tiêu chiến lược trong kinh doanh của mình đem lại lợi nhuận cho công ty.
Sang năm 2000, công ty chú trọng chuyển hướng kinh doanh mở ra thêm nhiều thị trường mới, hình thành nhiều mặt hàng kinh doanh , các loại hàng hoá có giá trị kinh tế nên đã mang leại hiệu quả kinh tế cao mặc dù công ty có đội ngũ lao động gián tiếp tới 40% và cũng nhờ sự đóng góp nhiệt tình của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty. Công ty đã đạt doanh thu hơn 86 tỷ đồng, tỷ lệ doanh thu thuần tăng 6,5% so với năm 1999, điều này chứn tỏ công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Nói chung, nhờ có một bộ máy quản lý lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn, tay nghề và chuyên môn cao, mô hình bộ máy và cơ cấu tổ chức hợp lý đã phát huy khả năng tiềm tàng của mỗi người, công ty không ngừng nâng cao cải tiến về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng kho bãi để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Công ty biết lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu và sức mua của thị trường, biết lựa chọn bạn hàng tin cậy, giữ uy tín với khách hàng để hoạt động kinh doanh lâu dài nên có được nhiều khách hàng truyền thống và dùng nhiều biện pháp marketing, ngoại giao giới thiệu mặt hàng thu hut được nhiều bạn hàng mới. Đó là những lợi thế mà công ty cần phát huy để cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển và ngày càng tăng lên.
2.Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 1998-2000
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Tổng kim ngạch nhập khẩu
63.548
84.236
105.832
2
Tổng giá trị sản lượng
63.488
74.516
86.916
3
Chi phí
6.761
6.458
7.228
4
Nộp ngân sách nhà nước
1.270
1.490
1.738
5
Lợi nhuận
2.483
2.559
2.648
6
Lợi nhuận / doanh thu
0.0391
0.0343
0.0304
7
Lợi nhuận / vốn kinh doanh
0.0210
0.0215
0.0220
8
Doanh thu / vốn kinh doanh
1.048
1.051
1.053
9
Hệ số hiệu quả
0.082
0.086
0.089
Nguồn: theo báo cáo tổng kết kinh doanh của công ty năm 1998-2000
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng tổng giá trị sản lượng đạt được của công ty đều tăng lên qua các năm. Mức độ tăng của các năm tương đối đều nhau.
-Tổng giá trị sản lượng đạt được qua các năm tăng cụ thể là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,17 lần hay tăng 11.031 triệu đồng.
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,17 lần hay tăng 12.399 triệu đồng.
- Lợi nhuận đạt được qua các năm tăng lên cả về số tương đối và số tuyệt đối, qua bảng ta thấy lợi nhuận đạt được của các năm như sau:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,03 lần hay tăng 76 triệu đồng.
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,034 lần hay tăng 88 triệu đồng.
-Mức nộp ngân sách qua các năm cũng tăng lên cụ thể như sau:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,17 lần hay tăng 220 triệu đồng.
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,17 lần hay tăng 248 triệu đồng.
-Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt được qua các năm đều tăng lên và đạt:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,3 lần hay tăng 18.352 triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,26 lần hay tăng 22.416 triệu đồng
Từ sự phân tích trên ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh mẽ phản ánh cả bốn chỉ tiêu: tổng kim ngạch nhập khẩu, tổng giá trị sản lượng, mức nộp ngân sách, lợi nhuận.
Đối với chỉ tiêu chất lượng:
- Lợi nhuận / vốn kinh doanh: có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận / doanh thu: có nghĩa là một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hình số 2: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế
3
2,5
2
1
2483
2559
2648
2000
1999
1998
Năm
Lợi nhuận
Trđ
Hình 3: Biểu đồ nộp ngân sách Nhà nước
2
1,5
1
1270
1490
1738
2000
1999
1998
Năm
NSNN
Trđ
- Doanh thu / vốn kinh doanh : có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tương ứng với bao nhiêu đồng doanh thu.
* Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải là doanh nghiệp nhà nước cũng như bao doanh nghiệp khác luôn luôn coi trọng hoạt động kinh doanh nhập khẩu là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, nhờ đó mà những năm qua công ty luôn được bộ giao thông vận tải và bộ thương mại đánh giá là đơn vị mạnh trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thực hiện tốt kế hoạch đặt ra đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây, Vietracimex – 1 luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của công ty
Stt
Mặt hàng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Kim ngạch nhập khẩu
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch nhập khẩu
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch nhập khẩu
Tỷ trọng
(%)
1
Máy móc thiết bị
17.653
27,78
23.484
27,88
30.215
28,55
2
Vật tư nguyên vật liệu
35.866
56,44
47.879
56,84
59.287
56,02
3
Phụ tùng ôtô
10.027
15,78
12.871
15,28
16.329
15,43
Tổng kim ngạch nhập khẩu
63.548
100
84236
100
105.832
100
Nguồn: theo báo cáo tổng kết về kim ngạch nhập khẩu năm1998-2000
Hình 5: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu
100
50
63548
84236
105832
2000
1999
1998
Năm
Lợi nhuận
Trđ
Sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đã làm cho Công ty Vietracimex-1 không ngừng vươn lên và mở rộng thị trường thu hút được nhiều bạn hàng. Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch nhập khẩu và tổng kim ngạch nhập khẩu từng mặt hàng tăng đáng kể, đièu này khẳng định hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty thực sự sự mang lại hiệu quả và đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường.
-Cụ thể mức độ tăng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,33 lần hay tăng 5831triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,29 lần hay tăng 6731 triệu đồng
-Cụ thể mức độ tăng kim ngạch nhập khẩu vật tư nguyên vật liệu là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,33 lần hay tăng 11993 triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,24lần hay tăng 11408 triệu đồng
- Cụ thể mức độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,32lần hay tăng 21.596 triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,26 lần hay tăng 47.688 triệu đồng
Những kết quả trên đây cũng chính là sự thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của nhà nước, sự giúp đỡ về nhiều mặt của Bộ GTVT và Bộ Thương mại đối với công ty, đặc biệt ban lãnh đạo của công ty có tinh thần trách nhiệm cao trước tập thể và sự nghiệp phát triển của toàn công ty. Ngày nay, công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải (VIETRACIMEX-1) được biết như một địa chỉ đáng tin cậy đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
3.Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong những năm qua:
Công ty luôn duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống nên nhiều công ty bạn như công ty xây dựng công trình giao thông, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông, Công ty xây dựng Bộ quốc phòng,... ngày càng tin tưởng và lượng hàng tiêu thụ của các công ty này ngày càng tăng.
Công ty không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ như đào tạo và rèn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao nhiệt tình say mê trong công việc đáp ứng được mọi yêu cầu đòi hỏi của công việc. Hiên nay số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và sau đại học ngày càng tăng đạt trên 90%.
Công ty luôn chú trọng việc nâng cấp cơ sơ vật chất kỹ thuật máy móc kho bãi nhà xưởng.hiện nay công ty có nhiều phòng làm việc mới trang thiết bị hiện đại với nhiều dàn máy tính được nối mangj phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu mở rộng xây mới khu vực nhà xưởng sân bãi.
Công ty đã nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng vươn tới nhiều lĩnh vực mới. Trước đây công ty chỉ nhập khẩu các loại máy móc thiết bị vật tư, từ năm 1999 công ty đăng ký hoạt động thêm cả lĩnh vực nhập khẩu phương tiện vận tải như ôtô ..
Để mở rộng thị trường kinh doanh nhập khẩu công ty luôn mở rộng mối quan hệ kinh doanh buôn bán giao lưu cả trong nước và ngoài nước và đã thu hút nhiều khách hàng, doanh nghiệp tư nhân.
Công ty đã áp dụng chính sách khuyến khích khen thưởng cho những đơn vị có thành tích đạt doanh thu cao đem lại nhiều lơị nhuận cho công ty để họ phát huy và phấn đấu tăng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
IV.Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
1.Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Nhiều năm nay bằng uy tín đã tạo ra đối với khách hàng, bằng nỗ lực cố gắng của mình công ty đã duy trì tốt và phát huy vai trò cung cấp các thiết bị máy móc vật tư phục vụ nghành GTVT.
Trong nhập khẩu hàng hoá công ty có sự trợ giúp của Bộ Thương Mại và Bộ GTVT. Ngoài nhuồn vốn , cơ sở vật chất lớn mạnh đồng thời có quan hệ mật thiết với những ngân hàng lớn như VIETCOMBANK, Ngân hàng Thương mại Quốc gia.. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc ký kết và thanh toán các hợp đồng nhập khẩu, các văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước như VIETRACIMEX Sàigòn-Đà nẵng Hải phòng.. đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thị trường kinh doanh nhập khẩu củ công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Do chuyên sâu về kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho GTVT, do đó cán bộ kinh doanh có thể nắm bắt được đặc tính kỹ thuật chủng loạ cũng như giá cả từng mặt hàng mà mình kinh doanh hơn so với các đơn vị không chuyên về loại hàng đó. Vì vậy hiệu quả hoạt động nhập khẩu các loại hàng hoá đó công ty có ưu thế hơn so với các đơn vị khác.
Bên cạnh đó, các văn phòng đại diện ở nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tìm kiếm thu thập thông tin về thị trường bạn hàng giảm bớt các rủi ro trong khâu trung gian và chi phí đi lại nhằm góp phần tích cực đưa hoạt động kinh doanh nhập khẩu củ công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
2.Những tồn tại cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Trong những năm qua bên cạnh sự nỗ lực và những thành tựu đạt được của công ty nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, cúng ta không thể phủ nhận những vấn đề còn tồn tại, những vướng mắc chưa giải quyết được của công ty.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty còn thấp, tốc độ tăng qua các năm còn chậm so với tiềm năng thực có của công ty , hiệu quả đạt được còn thấp so với chi phí bỏ ra. Công ty chưa có phướng án kinh doanh cụ thể đối với từng mặt hàng nên khi có một biến động nào xảy ra thì khó thay đổi kịp.
Bên cạnh đó khi xây dựng phương án chiến lược đối với từng mặt hàng nhập khẩu lại không xây dựng phương án lãi tố thiểu của từng mặt hàng. Vì thế khi hàng về thường xảy ra rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Ngoài ra do quá chạy đua cới thành tích nên quá trình kinh doanh nhập khẩu gặp phải nhiều khiếm khuyết như hàng về đến cảng vẫn chưa xin được hạn ngạch, vì vậy phải kéo dài thời gian hàng ở cảng thậm chí phải lưu kho làm chi phí phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Đa số các bạn hàng ở thị trường nước ngoài chỉ là công ty thương mại không phải là hãng sản xuất trực tiếp nên giá nhập khẩu chấp nhận một gía cao hơn so với một số công ty khác nhập hàng trực tiếp. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Một vấn đề nữa còn tồn tại trong công ty vẫn chưa giải quyết được đó là khó khăn về vốn. Công ty được nhà nước và tổng công ty cấp một số vốn để hoạt động kinh doanh nhưng đó vẫn là một con số không lơn so với tầm cỡ hoạt động kinh doanh của công ty nên vẫn phải vay vốn của ngân hàng có thế chấp hoặc vay vốn của nhiều tư ngân hàng gộp lại nhưng phải trả lãi suất cao và còn gặp một số rủi ro trong kinh doanh khi hàng chưa bán được.
Nhìn chung , những khó khăn vướng măc trên đây không chỉ ở công ty VIETRACIMEX 1 mà hầu hết các tổ chức kinh doanh nhập khẩu hiện nay đều gặp phải. Cho nên để tìm ra nguyên nhân khó khăn trên là điều rất quan trọng.
3.Nguyên nhân của các tồn tại
3.1Nguyên nhân khách quan :
Do biến động thị trường , cũng như thị hiếu của khách hàng trong nước luôn thay đổi vì thế thường xảy ra trường hợp khách hàng tiêu thụ chính của công ty đến đặt hàng nhập khẩu do yêu cầu giao hàng ngay trong thời gian ngắn làm cho các cán bộ nghiệp vụ của công ty luôn bị đặt ở thế bị đôngj, không đủ thời gian tham khảo những đơn đặt hang từ các khách hàng khác nhau để tìm được đơn chào hàng tối ưu nhất cho công ty.
Do thị trường trong nước có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nhập khẩu với nhau, bên cạnh đó đối với công ty còn bị sựcạnh tranh của nội bộ ngành GTVT. Hiện nay Bộ GTVT có trên 10 doanh nghiệp chức năng nhập khẩu những mặt hàn tương tự như công ty VIETRACIMEX 1.
Về thị trường nước ngoài các doanh nghiệp nghiệp khác cũng như công ty VIETTRACIMEX 1 chủ yếu khai thác nguồn hàng ở những thị trường lân cận trong khu vực với các mặt hàng nhập khẩu tương tự nhau vì thế giácả thị trường nước ngoài biến động thậm chí còn giảm đi do nguồn hàng về nhiều vì thế đã vô hình chung làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty .
Về chính sách nhà nước: Do có chính sách bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước, việc cấp hạn ngạch cho từng mặt hàng nhập khẩu đặc biệt là máy móc phương tiên vận tải và một số mặt hàng khác có sự hạn chế, việc cấp hạn ngạch và biểu thuế tính vào mặt hàng nhập khẩu đó rất cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu hàng hoá của các đơn vị nhập khẩu. Cụ thể đối với công ty mặt hàng được phép nhập khẩu là các loại máy móc vật tư thiết bị phục vụ cho ngành GTVT như: nhựa đường, xăm lốp ôtô, các loại máy thi công công trình...
3.2 Nguyên nhân chủ quan :
Do chưa xây dựng được mạng lưới phân phối trong nước hoàn chỉnh cho nên việc nhập khẩu những mặt hàng máy móc thiết bị thường khó khưn trong khâu tiêu thụ, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Do nhập khẩu cả thiết bị cũ và mới nên việc tính giá cho các thiết bị này thường rất khó. Trong khi cán bộ nghiệp vụ không am hiểu hết về kỹ thuật cho nên việc đánh giá chất lượng tính giá không được chuẩn.
Do thiếu thông tin đáp ứng kịp thời về thị trường trong và ngoài nước cũng như các đối tác trong và ngoài nước nên dự báo về xu hướng biến động về giá cả các mặt hàng nhập khẩu chưa được xác thực làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Do thâm nhập vào nhiều chủng loại mặt hàng nhập khẩu để tân dụng quyền kinh doanh tổng hợp, để mở rộng phạm vi kinh doanh hạn chế mức độ rủi ro lớn nên sẽ có nhiều khó khăn phát sinh trong sự thâm nhập này, do thiếu chuyên môn không nắm vững và hiểu rõ các bạn hàng cũng như mặt hàng mới .
Hình thức nhập khẩu chưa đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu tự doanh, các hình thức nhập khẩu chưa được phát huy nên nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ chưa được củng cố.Hình thức thanh toán chủ yếu sử dụng thanh toán ngoại tệ bằng đồng Đôla Mỹ với nước ngoài vì vậy khi có sự biến động lớn của đông Đôla sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
Khâu marketing của công ty còn nhiều hạn chế chỉ dừng ở khâu quan sát, còn thiếu cán bộ tiếp thị vững chắc về chuyên môn hoặc chưa đủ kinh nghiệm về nghiệp vị nên chưa nắm được những đối tác lớn cũng như chưa mở rộng tiếp cận được các thị trường mới mà chủ yếu ở các thị trường truyền thống, thị trường khu vực lân cận.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trong đó có khó khăn từ phía nhà nước và từ bản thân công ty. Hy vọng rằng với ý thức tích cực chủ đọng khắc phục khó khăn và được sự quan tâm của bộ thương mại đặc biêtj là bộ GTVT công ty sẽ phát huy thuận lợi, đẩy lùi khó khăn vươn tới đạt được những kết quả tốt đẹp và phát huy được lợi thế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đưa công ty ngày càng vững mạnh hơn.
Chương III
Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị GTVT VIETRACIMEX 1
I.Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty
Trong thời kỳ trước đây nước ta khép kín nền kinh tế, thực hiện nền kinh tế tập trung nên đã hạn chế sự phát triển của nền kinh tế. Bước sang cơ chế mới, thực hiện các chính sách đổi mới mở cửa, đa dạng hoá, đa phương hoá trong các quan hệ kinh tế đối ngoại thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng được chú trọng bởi tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việt Nam chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh do đó nền công nghiệp rất lạc hậu. Trong thời đại ngày nay ,để tiến nhanh tiến mạnh cho kịp với nền kinh tế thế giới thì hoà nhập và mở rộng các mối quan hệ trên trường quốc tế là điều bắt buộc.
*Đối với hoạt động nhập khẩu nhà nước chủ trương cơ bản:
Đa dạng hoá đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rông thị trường nhập khẩu để đem các công nghệ khoa học tiến bộ áp dụng vào các nghành khoa học mũi nhọn và các nghành khác để nâng cao chất lượng hàng hoá và hiệu quả kinh doanh, cân đối nhập khẩu, cán cân thanh toán.Đối với hàng nhập khẩu nhà nước quản lý một cách chặt chẽ tuỳ theo mặt hàng để có thể cấp hạn nghạch nhập khẩu, khuyến khích nhập khẩu đối với từng mặt hàng.
Thị trường là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty do đó việc đưa ra các phương hướng không thể không xem xét đến chiếc lược thị trường
+Đối với thị trường nhập khẩu:
-Đẩy mạnh công tác tiếp cận và nghiên cứu để mở rộng thị trường nhập khẩu
-Khai thác triệt để các thị trường tiềm năng
-Mở rộng các danh mục mặt hàng nhập khẩu
+Đối với thị trường tiêu thụ:
-Duy trì phát triển các thị trường chính
-Tìm các thị trường mục tiêu mới
-Tăng cường công tác quảng cáo
*Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu trong thời gian tới công ty sẽ tập trung vào các giải pháp làm tăng hiệu quả và giảm chi phí, phương hướng đó tập trung vào các hướng sau:
1-Tăng kim ngạch nhập khẩu
Với truyền thống là doanh nghiệp nhà nước liên tiếp phấn đấu và tăng trưởng,hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh, phát triển doanh nghiệp theo định hướng của nhà nước và ngành GTVT. Năm 2001, công ty tiếp tục duy trì phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu chủ yếu là phục vụ cho sự nghiệp phát triển của công ty và của ngành, phấn đấu nâng cao kim ngạch nhập khẩu, tiếp tục duy trì tỷ trọng cao hơn cho nhập khẩu vật liệu xây dựng đường bộ, trang thiết bị thi công trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Đẩy nhập khẩu thiết bị vật tư chuyên ngành mới. Phát huy kết quả đạt được trong những năm qua, năm 2000 ngoài hình thức ký kết các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác với các bạn hàng trong nước, công ty tiếp tục đẩy mạnh hình thức tham gia đấu thầu cung cấp máy móc thiết bị cho các dự án, duy trì hình thức liên doanh với các bạn hàng nước ngoài để nhập và bán thiết bị.
2-Mở rộng thị trường trong nước
Mở rộng mối quan hệ với các thị trường trong nước, triển khai tốt các mặt hàng, bạn hàng nhập khẩu đã và đang thực hiện trong năm 2000. Nắm vững nhu cầu của thị trường trong nước về thiết bị nguyên vật liệu, từng bước mở rộng việc phân cấp uỷ quyền.
3-Tăng cường công tác tiếp thị và duy trì phát triển các mặt hàng chủ lực
Tăng cường công tác tiếp thị, nắm bắt thông tin, củng cố và mở rộng quan hệ với các bạn hàng cũ và mới. Tiếp tục nâng cao khả năng tiếp thị để đưa ra được một chiến lược sản phẩm, xác định đúng các kênh phân phối, tiêu thụ. Từ đó giúp công ty mở rông khả năng kinh doanh, và tăng cạnh tranh trên thị trường
Duy trì và phát triển các chủng loại mặt hàng nhập khẩu chủ lực có chất lượng cao như:
-Vật tư nguyên vật liệu: nhựa đường sắt thép ...
-Các loại máy thi công: máy lu, xúc , ủi, nghiền sàng đá, trộn bê tông ...
II.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị GTVT VIETRACIMEX 1
Trong thời gian vừa qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty VIETRACIMEX 1 đã thu được những thành tựu to lớn có những bước phát triển đáng kể cả về chiều sâu và chiều rộng song vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tận dụng triệt để những cơ hội , những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình, chưa khắc phục đầy đủ những khó khăn cho nên hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty đang có dấu hiệu của sự phát triển chậm. Để mở rộng, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình,công ty cần thiết phải đưa ra những giải pháp hợp lý để hạn chế những khó khăn.
Về ý kiến cá nhân, xin nêu ra một sô giải pháp sau;
1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
1.1.Kinh doanh trong cơ chế thị trường thì hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường có vai trò rất quan trọng nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, qui mô thị trường, khách hàng và do đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ cho pháp doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá , nghiên cứu được khả năng cung cấp của những nhà nhập khẩu trong nước để làm kế hoạch nhập khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường nước ngoài sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được bạn hàng nào đáp ứng tối ưu thị trường trong nước.Tìm kiếm thị trường có vai trò rất quan trọng trên cơ sơ nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường để xác định thị trường nào doanh nghiệp có thể tham gia được. Tìm kiếm thị trường là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán. Mặc dù hoạt động nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng thị trường có vai trò quan trọng như vậy nhưng đến nay công ty chưa có bộ phận nào đảm nhiệm chức năng này. Nhìn chung, công ty chưa có bộ phận nghiên cứu và mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là các mối quan hệ có sẵn bạn hàng tự tìm đến nên việc tìm kiếm khách hàng vẫn còn hạn hẹp.
*Đặc điểm thị trường của công ty:
Về thị trường bán, thị trường trong ngành rất rộng nếu công ty nghiên cứu đầy đủ nhu cầu thị trường tăng cường tìm kiếm khách hàng thf công ty có thể tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn. Thị trường ngoài ngành vãn còn rộng, nếu nghiên cứu và có biện pháp marketing tốt thì doanh nghiệp có thể mở rộng được thị trường này.
Cạnh tranh trong cung cấp các loại nguyên vật liệu ,máy móc thiết bị GTVT vẫn đang trở nên gay gắt, nhiều công ty xuất nhập khẩu tham gia vào thị trường và vậy nếu công ty không thực hiện tốt hoạt động marketing thì sẽ mất dần thị trường. Do vậy công ty cần thiết phải thành lập bộ phận marketing để thực hiện các chức năng sau:
-Nghiên cứu thị trường trong nước về hàng hoá nhập khẩu.
-Tổ chức qiới thiệu sản phẩm, phương thức bán hàng nhằm thu hút khách hàng.
-Nghiên cứu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nhà nhập khẩu về chất lượng giá cả, chế đọ ưu đãi.
Nghiên cứu thị trường trong nước trước hết công ty phải tập trung nghiên cứu thị trường trong ngành GTVT vì đây là thị trường chính của công ty. Việc nghiên cứu cần tập trung xác định nhu cầu hàng năm về các loại nguyên vật liệu ,nhu cầu đổi mới thay thế các loại máy móc thiết bị trong công ty. Xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, giá cả của từng loại hàng hoá. Sau khi xác định nhu cầu đó cần phải giới thiệu giá cả, chất lượng hàng hoá cũng như phương thức bán hàng cho các công ty có nhu cầu nhập khẩu để có thể được sự chấp thuận của các công ty này.
Đối với các thị trường ngoài ngành đây là thị trường có nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh thì công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và giá cả của các nhà nhập khẩu đang cung cấp trước khi có quyết định nên tham gia vào thị trường này hay không. Công ty nên tập trung vào nhập khẩu một số loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang khan hiếm hoặc đang có nhu cầu cao, hàng hoá mà công ty có lợi thế về nhà cung cấp như giá cả, chất lượng, có sức cạnh tranh hơn so với các nhà nhập khẩu khác.
Về nghiên cứu thị trường nhập khẩu, công ty có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế để xác định rõ các thị trường cung cấp từngloại hàng hoá về giá cả, chất lượng , sau đó cân nhắc chi phí vận chuyển, uy tín bạn hàng và khả năng làm ăn lâu dài để quyết định nên nhập khẩu hàng hoá đó từ thị trường nào.
*Yêu cầu đối với tổ chức bộ phận marketing:
Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường, khi tổ chức bộ phận marketing cần chia làm hai nhóm công việc: nhóm nghiên cứu thị trường nhập khẩu, nhóm nghiên cứu thị trường trong nước.
+Đối với các nhân viên nghiên cứu thị trường trong nước đòi hỏi:
-Phải có nghiệp vụ marketing, hiểu biết về marketing để nghiên cứu xác định đúng nhu cầu thị trường.
-Phải có hiểu biết về ngành GTVT vì đây là thị trường chính của công ty nên cần phải biết thị trường trong ngành cần những loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với số lượng, chất lượng như thế nào để làm cơ sở giới thiệu các hàng hoá nhập khẩu của công ty.
+Đối với nhân viên nghiên cứu thị trường nhập khẩu yêu cầu:
-Phải có nghiệp vụ marketing, biết ngoại ngữ, hiểu biết về thương mại quốc tế, kinh tế quốc tế, luật pháp quốc tế .
-Hiểu biết rộng rãi về các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế.
*Nếu công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng thị trường thì công ty có thể thu được một số kết quả sau đây:
-Nắm được đầy đủ nhu cầu về các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị của thị trường trong ngành GTVT Việt Nam, trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp các loại hàng hoá cho thị trường và tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ thị trường này.
-Trên cơ sở nghiên cứu thị trường ngoài ngành, doanh nghiệp xác định được nên tham gia vào nhập khẩu những loại hàng hoá nào cung cấp cho thị trường trong nước mà công ty có thể thu được hiệu quả cao.
-Xác định được giá cả,chất lượng của từng thị trường nhập khẩu trên toàn thế giới cho từng loại hàng hoá nhập khẩu, từ đó quyết định lựa chọn thị trường nào là tối ưu nhất.
Nhìn chung, kết quả từng hoạt động marketing sẽ thúc đầy hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng cao.
1.2.Đối với việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp có lợi ích đối đầu với lợi ích của công ty. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho việc tránh được thất bại trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Nó giúp cho công ty đánh giá, cân đối được cung cầu trên thị trường nội địa từ đó có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Cung kinh doanh và nhập khẩu như công ty VIETRACIMEX 1còn có nhiều công ty khác cũng tham gia vào nhập khẩu trong lĩnh vực này. Vậy công ty ần xác định vũ khí cạnh tranh sắc bén với những công ty kia để có nhiều hợp đồng nhập khẩu cho những công trình lớn và tăng cường nhập khẩu mặt hàng tự doanh của công ty.
Muốn có được đầy đủ những thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh thì công ty cần phải:
-Tìm hiểu khả năng tài chính của đối thủ cạnh tranh
-Nghiên cứu , xem xét đối thủ cạnh tranh đang kinh doanh mặt hàng gì, có trùng với mặt hàng của mình về chủng loại và thành phần hay không.
-Tìm hiểu kế hoạch kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, chính sách giá cả của họ.
-Tìm hiểu phương pháp tung hàng hoá ra thị trường, khuếch trương quảng cáo của họ ra sao, phải luôn tìm hiểu những lợi thế, những điểm yếu của họ từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng nên có quan hệ tốt với đối thủ cạnh tranh của mình để có thể lựa chiều phân chia thị trường kinh doanh nhằm khai thác triệt để ưu thế của cả hai bên. Vì vậy để thực hiện tốt công tác này cần phải tạo ra một mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ công nhân viên trong công ty với bên ngoài, lấy đó làm xuất phát để kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc nắm bắt đầy đủ những thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh để đưa ra các đấu pháp cạnh tranh hợp lý, đem lại hiệu quả kinh doanh của công ty còn phải có những biện pháp cạnh tranh trong nhập khẩu đặc biệt là xem xét lựa chọn đối tác nghiên cứu kỹ những mặt lợi mà đối tác đó đem lại cho công ty như: nguồn hàng - giá cả - phương thức thanh toán.
Về giá cả, là vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất. Nếu các đối tác đều có thể đáp ứng được nguồn hàng lâu dài thì công ty phải lựa chọn về giá, giá hạ hơn thì lúc tiêu thụ hàng cũng sẽ có giá mềm hơn so với các đối thủ khác.Kinh doanh cùng mặt hàng cũng phải quan tâm đến chi phí lưu thông. Xét về vị trí địa lý thì những nước gần sẽ có giá thấp hơn vì chịu ít phí vận chuyển. Song trên thực tế có những nước gần hơn về địa lý nhưng lại phải chịu giá cao hơn vì mặt hàng đó bị đánh thuế nội địa cao hơn. Do đó công ty phải hết sức chú ý, bản thân công ty cũng phải nhận rõ rằng việc nắm bắt giá cả thị trường và xác định chiều hướng giá là rất quan trọng. Khi biết giá thị trường có xu hướng giảm , công ty nên quyết định ngừng nhập trong một thời gian, đợi cho giá cả hạ tới mức thấp hơn mới nhập hàng. Ngược lại khi giá cả thị trường tăng lên thì kịp thời ký kết hợp đồng nhập hàng. Tất nhiên các quyết định này phải đặt trong mối quan hệ với kế hoạch đề ra về tiến độ nhập khẩu.
Bằng uy tín của mình thương lượng với đối tác trong việc thanh toán chậm, có thể kéo dài hiệu lực L/C (nếu thanh toán bằng L/C ) tức là sử dụng được tiền phải trả lâu hơn, càng thanh toán chậm càng có cơ hội sử dụng vốn.
2.Biện pháp sử dụng vốn hợp lý, tổ chức khai thác nguồn vốn từ các nguồn khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty còn gặp nhiều khó khăn là do vốn rất hạn hẹp. Nhiều khi muốn thực hiện những hợp đồng nhập khẩu hàng hoá lớn mà không có khả năng dẫn đến bỏ lỡ cỏ hội đem lại lợi nhuận cao cho công ty, mà chỉ có thể tham gia ký kết những hợp đồng nhỏ thì sẽ bị đánh giá là bạn hàng làm ăn nhỏ. Điều này rất bất lợi cho công ty không gây được cảm tình uy tín đối với khách hàng. Cán bộ phòng kinh doanh sẽ còn bị đông trong việc đàm phán ký kết hợp đồng từ đó sẽ giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thực sự vốn đang là vấn đề nóng bỏng mà công ty cần đặc biệt quan tâm, có vốn sẽ giải quyết được rất nhiều những vướng mắc đang còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Giải quyết được điều này thì cán bộ phòng nhập khẩu sẽ mạnh dạn ký kết những hợp đồng có giá trị lớn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau:
-Từ cán bộ công nhân viên, khuyến khích kêu gọi mọi người trong công ty cùng tham gia góp vốn sẽ được công ty trả lãi suất cao.
-Tạo những mối quan hệ với những nước nhập khẩu để lấy chữ tín từ đó có thể bằng uy tín của mình để thoả thuận trong việc thanh toán chậm. Việc trả tiền chậm sẽ kéo dài được thời hạn thanh toán chờ cho việc tiêu thụ đạt kết quả thu hồi vốn thì sẽ không phải vay ngân hàng để trả giảm được chi phí ngân hàng.
-Vay ngoại tệ cũng sẽ giảm bớt được lãi vay ngân hàng vì khi vay ngoại tệ lãi sẽ thấp hơn so với vay nội tệ. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay. Hơn nữa, công ty lại có mối quan hệ với ngân hàng ngoại thương trung ương, ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam.. nên việc vay vốn trở nên dễ dàng hơn. Đặc biệt là trong việc quan hệ với các ngân hàng này thì công ty phải giữ chữ tín để tăng tín dụng hàng năm.Là một công ty nhập khẩu trực tiếp khi có nhiều vốn sẽ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.áp dụng các hình thức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hợp lý để nâng cao trình độ cho người lao động.
Lao động là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói chung. Tuy nhiên trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty còn hạn chế, vì vậy việc hoàn thiẹn cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có kiến thức tổng hợp về nghiệp vụ thị trường.Để thực hiện được biện pháp trên, công ty cần thực hiện một số công tác sau:
-Đào tạo và bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý giúp cho các trưởng phòng nghiệp vụ có thể tự tổ chức quản lý , sắp xếp lao động và hoạt động nhập khẩu của phòng hợp lý có hiệu quả. Thường xuyên gửi các cán bộ là trưởng phó phòng nghiệp vụ đi học các lớp cán bộ. Có như vậy mới đáp ứng được nước hiện nay và phát triển trong tương lai của công ty.
-Đối với đội ngũ nhân viên làm công tác chuyên môn thì kiến thức về ngoại thương ngoại ngữ là rất cần thiết. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập giữa các nền kinh tế thế giới thì kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ nhập khẩu vẫn còn tồn tại sự lạc hậu. Phần lớn đội ngũ nhân viên làm chuyên môn của công ty được đào tạo từ các trường đại học như Đại học kinh tế quốc dân, Ngoại thương... từ trước những năm 90 do vậy khả năng thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các quan hệ giao dịch thương mại còn bị hạn chế. Trong thời gian tới công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên nghiệp vụ, tạo thuân lợi cho cán bộ nhân viên đi học, đào tạo ở các trường đại học. Bên cạnh một số biện pháp trên công ty cần chú ý quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng hình thức trả lương khen thưởng, khuyến khích về vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về tình hình trong nước và thế giới đặc biệt là tình hình kinh doanh của công ty để phát huy hiệu quả nhân tố con người trong công ty. Với các hoạt động trên trong vòng một năm công ty có thể nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, khả năng quản lý, ngoại ngữ của công nhân viên góp phần hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý lao động có hiệu quả, nâng tỷ trọng đội ngũ lao động nghiệp vụ có trình độ chuyên môn cao 100% lao động nghiệp vụ có trình độ đại học và sau đại học.
4.Đa dạng hoá những phương thức thanh toán kết hợp sử dụng đồng tiền thanh toán có lựa chọn
Trong buôn bán ngoại thương,việc sử dụng phương thức thanh toán cũng góp phần tăng kết quả kinh doanh. Lựa chọn phương thức thanh toán phụ thuộc vào điều kiện giao hàng, mối quan hệ bạn hàng lâu dài hay chỉ co thời gian ngắn , đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán.
Ngoài thanh toán bằng L/C thư tín dụng, chuyển tiền bằng điện transfer...mà đang được sử dụng phổ biến hiện nay, công ty nên sử dụng một số phương thức thanh toán như :
-Thanh toán bằng L/C: đây là hình thức thanh toán phổ biến của công ty hiện nay, nó đảm bảo quyền lợi cho công ty khi muốn quan hệ làm ăn với một tổ chức kinh tế khác.
-Thanh toán bằngchứng từ: đây là hình thức thường áp dụng với các bạn hàng quen biết, thanh toán bằng chứng từ thuận tiện và nhanh, có thể dùng phương thức nhờ thu,nhờ trả hoặc kèm theo chứng từ.
Đa dạng hoá các phương thức thanh toán sử dụng khéo léo linh hoạt các phương thức thanh toán cũng góp phần giảm chi phí giao dịch, tăng lợi nhuận.
Lựa chọn đồng tiền thanh toán thích hợp khi nhập khẩu cần phải chú ý đên các yếu tố như ý muốn của người nhập khẩu, thời gian của hợp đồng, khả năng chuyển đổi tự do của đồng tiền, chính sách của nhà nước. Hiện nay công ty đang sử dụng đồng tiền ngoại tệ mạnh Đôla Mỹ là một ngoại tệ ổn định nhất và đông tiền Yên Nhật vì bạn hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là Nhật Bản.Tuy nhiên công ty có thể thanh toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán nếu như nó đem lại giá lớn hơn sau khi qui đổi. Vì vậy đa dạng hoá sử dụng đồng tiền thanh toán cũng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
5.Xác định mặt hàng nhập khẩu chủ lực
Cùng với việc xây dựng phương án kinh doanh nhập khẩu của toàn bộ công ty thì việc đưa ra những phương án kinh doanh nhập khẩu mặt hàng chủ lực để tập trung khai thác lợi thế của công ty, định hướng kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đó lâu dài cho công ty. Xác định mặt hàng chủ lực dựa vào ba yếu tố sau:
-Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn có điều kiện cạnh tranh trên thị trường.
-Có kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng đó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của công ty.
-Có vai trò thúc đẩy hoặc tạo ra năng lực sản xuất mới, được nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho việc nhập khẩu mặt hàng đó.
Căn cứ vào ba yếu tố trên thì mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty trong năm tới là mặt hàng máy móc thiết bị vật tư xây dựng phục vụ cho ngành GTVT. Ngoài việc xác định mặt hàng chủ lực, công ty còn phải xác định những mặt hàng nào quan trọng, thậm chi chủng loại của từng mặt hàng nhập khẩu.
6.Chủ động thay đổi cơ cấu của mặt hàng nhập khẩu bảo đảm hiệu quả kinh doanh phù hợp với chính sách và xu hướng thị trường.
Đây là vấn đề có ynghĩa hết sức quan trọng tao thuận lợi lớn chocty và trước yêu cầu của công nghiệh hoá hiện đại hoá ,sản xuất trong nước đòi hỏi phải nhập khẩu những vật tư thiết bị máy móc cần thiết có chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiên mà trong nước không có khả năng tự cung cấp. Vì vậy công ty không chú trọng vào việc thay đổi cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thì không thê tiêu thụ hoặc tiêu thụ rất chậm trên thị trường, đặc biệt là vật tư máy móc phục vụ cho xây dựng công trình giao thông. Như vậy công ty không còn khả năng cạnh tranh và không thể tồn tại trên thị trường được.
Tuy nhiên, việc thay đổi cơ cấu mặt hàng nhập khẩu còn phụ thuộc một phần vào nguồn hàng nhập khẩu từ các thị trường khác nhau. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường tuy công ty có nhiều lợi thế về nguồn hàng, nhưng do sự thay đổi chính sách của nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty và so chính sách của nhà nước ta, họ có thể liên kết sản xuất ở Việt Nam nên đã trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu thì trong thời gian tới công ty phải có định hướng thay đổi cơ cấu mặt hàng nhập khẩu phù hợp với xu hướng biến động của thị trường trong nước, nhưng việc thay đổi cơ cấu mặt hàng cũng không dễ dàng, nó vừa đòi hổi tính thời cơ được sự đồng ý của các cơ quan hữu trách nhưng cũng cần phải xem xét kỹ lưỡng những vấn đề thực trạng nhập khẩu của mặt hàng mới như: đặc điểm, chủng loại hàng hoá đó về đặc tính kỹ thuật, đặc điểm tiêu thụ, tính công nghệ. Những doanh nghiệp nao đã và đang kinh doanh mặt hàng này với số lượng bao nhiêu. Chính sách của nhà nước hiện tại và tương lai đối với mặt hàng đó. Những bạn hàng đáng tin cậy sẵng sàng mua mặt hàng đó. Như vậy việc bổ sung và hoàn thiện cơ cấu mặt hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Kết luận
*******
Nhập khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động kinh tế đang được chú ý và không kém phần phức tạp. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và nó còn là một vấn đề nóng bỏng thu hút sự chú ý của mọi ngành trong toàn xã hội.
Qua một thời gian tuy không dài thực tập tại công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị GTVT VIETRACIMEX 1 - Hà Nội, bằng những hiểu biết của mình tuy có nhiều hạn chế cả về lý thuyết lẫn thực tiễn song với tất cả nỗ lực của mình và sự tận tình giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đặc biệt là phòng kinh doanh Trung tâm xuất nhập khẩu 4 của công ty đã giúp tôi hoàn thành được chuyên đề tôt nghiệp của mình.
Với mong muốn phần nào nêu được thực trang hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua và một số phương hướng trong thời gian tới để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty cùng với ngành GTVT và Thương mại thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước đi lên.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là Cô giáo: TS. Nguyễn Thị Hường Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1-Giáo trình kinh tế quốc tế –Trường Đại học kinh tế quốc dân
Chủ biên: GS.PTS Tô Xuân Dân.Xuất bản năm 95
2- Giáo trình kinh tế ngoại thương
Chủ biên: PGS.PTS Bùi xuân Lưu- Trường Đại học Ngoại thương. Xuất bản năm 95
3- Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế ttrong cơ chế thị trường
Chủ biên: PTS .Trần Chí Thành –NXBTK năm 95
4-Thương mại dịch vụ trong sự nghiệp Cnh -HĐH
Chủ biên: PGS.PTS Nguyễn Duy Bột và PGS.PTS Đặng Đình Đào- Trường Đại học kinh tế quốc dân. Xuất bản năm 96
5-Cẩm nang thương mại dịch vụ Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
Chủ biên: PTS. Đặng Đình Đào
PGS.PTS. Hoàng Minh Đường
6-Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải trong các năm 98-2000.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
I. Một số vấn đề chung về kinh doanh nhập khẩu.
1.Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò kinh doanh nhập khẩu.
1.1 Khái niệm và bản chất của kinh doanh nhập khẩu.
Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu .
1.3Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
a.Các nghiệp vụ nhập khẩu:
b.Các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
II. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.1.Những yếu tố tác động đến doanh thu
a.Giá bán.
b.Khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
c.Công tác thị trường.
d.Hình thành mặt hàng kinh doanh
e.Công tác quảng cáo
1.2 những yếu tố tác động đến chi phí
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
a.Chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng kinh doanh:
b.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng, các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
III.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chương II:Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty XNK vật tư thiết bị giao thông vận tải ( VIETRACIMEX-1 )
I.Quá trình hình thành, phát triển, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý củ công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XNK vật tư thiết bị giao thông vận tải ( VIETRACIMEX-1 )
2.Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Chức năng chủ yếu của công ty
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Quyền hạn chủ yếu của công ty
3.Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty.
a.Cơ cấu tổ chức của công ty.
b.Bộ máy quản lý của công ty.
c.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban.
II. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đén việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
1.Đặc điểm về lao động cuả công ty .
2.Đặc điểm về các mặt hàng và thị trường chủ yếu của Công ty
2.1.Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
2.2 Đặc điểm về thị trường nhập khẩu của công ty.
2.3.Đặc điểm thị trường đầu ra và đối thủ cạnh tranh của công ty.
III.Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
1.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
2.Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong những năm qua:
IV.Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
1.Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
2.Những tồn tại cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.Nguyên nhân của các tồn tại
3.1Nguyên nhân chủ quan.
3.2Nguyên nhân khách quan.
Chương III Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải
VIETRACIMEX -1
I.Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty
II.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị GTVT VIETRACIMEX 1
1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
2.Biện pháp sử dụng vốn hợp lý, tổ chức khai thác nguồn vốn từ các nguồn khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
3.áp dụng các hình thức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hợp lý để nâng cao trình độ cho người lao động.
4.Đa dạng hoá những phương thức thanh toán kết hợp sử dụng đồng tiền thanh toán có lựa chọn
5.Xác định mặt hàng nhập khẩu chủ lực
6.Chủ động thay đổi cơ cấu của mặt hàng nhập khẩu bảo đảm hiệu quả kinh doanh phù hợp với chính sách và xu hướng thị trường.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33599.doc