MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN HÀNG CHO XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 3
I. Nguồn hàng và vai trò của công tác tạo nguồn hàng hoạt động xuất khẩu 3
1. Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn cho xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
2. Các nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 4
2.1. Khái niệm về nguồn hàng cho xuất khẩu 4
2.2. Phân tích nguồn hàng xuất khẩu 5
3. Vai trò nguồn hàng xuất khẩu 7
II. Nội dung và hình thức hoạt động tạo nguồn cho xuất khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 8
1. Các hình thức của hoạt động tạo nguồn 8
2. Nội dung của hoạt động tạo nguồn hàng 10
2.1. Nghiên cứu thị trường và xác lập phương án tạo nguồn 10
2.2. Thực hiện tạo nguồn theo phương án đã lựa chọn 14
2.3. Tổ chức triển khai nguồn hàng 18
2.4. Tiếp nhận và bảo quản nguồn hàng 19
2.5. Gia công chế biến hàng trước khi xuất khẩu 20
3. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tạo nguồn ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 20
3.1. Chỉ tiêu phản ánh về mặt khối lượng 21
3.2. Chỉ tiêu phản ánh về chất lượng 21
3.3. Chỉ tiêu phản ánh về mua đồng bộ 21
3.4. Chỉ tiêu phản ánh tính kịp thời 22
3.5. Các pưhơng pháp xác định các chỉ tiêu 22
III. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu 23
1. Điều kiện tự nhiên 23
2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật 23
3. Hệ thống chính sách pháp luật 23
4. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp 24
5. Trình độ quản lý tài chính 24
IV. Vài nét khái quát về nguồn hàng quế xuất khẩu 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I 26
I. Khái quát chung về Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 26
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 26
2. Tổ chức bộ máy của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 31
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn củ Công ty 31
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 33
3. Tiềm lực của Công ty 36
3.1. Tiềm lực về vốn 36
3.2. Tiềm lực về nhân công, lao động 36
3.3. Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty 38
3.4. Cách thức và công nghệ tổ chức quản lý 38
4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty 39
4.1. Đặc điểm về thị trường của Công ty 39
4.2. Đặc điểm về phương thức kinh tế của Công ty 39
4.3. Các đặc điểm khác 40
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 4 năm gần đây 40
5.1. Các chỉ tiêu 40
5.2. Nhận định chung 44
II. Kết quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu từ năm 2000 đến năm 2002 của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 45
1. Tình hình xuất khẩu quế của Công ty trong thời gian qua 45
1.1. Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 45
1.2. Về thị tưrờng xuất khẩu quế 46
2. Phân tích kết quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2000 – 2001 48
2.1. Phân tích kết quả nguồn hàng theo mặt hàng 48
2.2. Phân tích kết quả tạo nguồn hàng theo khu vực địa lý 50
2.3. Phân tích kết qảu nguồn hàng theo các hình thức tạo nguồn 52
2.4. Chất lượng nguồn hàng từ hoạt động tạo nguồn 54
2.5.Pphân tích việc thực hiện kế hoạch hoạt động tạo nguồn của Công ty 55
III. Tổ chức và quản lý hoạt động tạo nguồn hàng quế cho xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội 56
1. Công tác nghiên cứu thị trường 56
2. Lập đơn hàng và lựa chọn khu vực thị trường, nhà cung ứng 58
3. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng 59
4. Tổ chức tiếp nhận và bảo quản hàng hoá 59
IV. Đóng góp của công tác tạo nguồn tới hoạt động xuất khẩu quế của Công ty 60
1. Những đóng góp tích cực của công tác tạo nguồn tới hoạt động xuất khẩu quế của Công ty trong thời gian qua 60
2. Những hạn chế cần giải quyết trong công tác tạo nguồn quế xuất khẩu của Công ty 62
V. Những kết luận cơ bản 64
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN HÀNG CHO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I TRONG THỜI GIAN TỚI 65
I. Chiến lược phát triển quế của Việt Nam 65
1. Tiềm năng sản xuất quế của Việt Nam 65
2. Hướng chiến lược của Việt Nam 66
3. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong các năm tiếp theo 66
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 68
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu khách hàng và khả năng cung ứng 68
2. Giải pháp đầu tư tạo nguồn hàng cho xuất khẩu 73
3. Đa dạng các hình thức mua hàng 74
4. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn hàng cho xuất khẩu 75
5. Biện pháp tổ chức hệ thống mua hàng 76
6. Biện pháp giảm chi phí trong hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu 77
7. Các biện pháp khác 79
III. Những điều kiện để thực hiện các biện pháp 80
1. Huy đôộng nguồn vốn cho tạo nguồn 80
2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn 81
3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện 82
KẾT LUẬN 84
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g về kho của Công ty để thuận lợi cho việc phân loại, bao gói, bảo quản, cho việc kiểm tra, kiểm nghiệm của các cơ quan hữu quan và vận chuyển hàng hoá ra cảng. Tại đây các nhân viên Công ty có nhiệm vụ giám sát việc sơ chế đóng hàng và có những chỉ dẫn cần thiết cho việc nhân công tận dụng không gian trong container, giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển, thuê container, các chi phí khác mà vẫn đảm bảo được chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác của đối tác.
Tất cả những hoạt động trên đã góp phần quan trọng phát triển hoạt động xuất khẩu quế của Công ty trong những năm qua, bằng chứng là sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu quế, tỷ trọng thị phần xuất khẩu quế một cách đều đặn qua các năm. Và quế dần trở thành mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Công ty trong những năm tới, góp phần đưa ngành quế Việt nam khẳng định vị trí của mình trên thương trường quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu còn tồn tại những hạn chế nhất định mà Công ty cần sớm giải quyết để hiệu quả của hoạt động tạo nguồn được nâng cao hơn nữa.
2. Những hạn chế cần giải quyết trong công tác tạo nguồn quế xuất khẩu của Công ty:
Hạn chế đầu tiên phải kể đến là khối lượng quế từ hình thức tạo nguồn mua hàng còn chiếm tỷ lệ cao (năm 2002 chiếm 39,4% tổng khối lượng nguồn hàng). Trong đó, hình thức thu mua theo hợp đồng mua đứt bán đoạn chiếm tỷ trọng đáng kể (năm 2002 chiếm 36,6% khối lượng hàng mua theo hình thức mua). Tình trạng này ảnh hưởng không tốt tới chất lượng quế thu mua, bởi các đơn vị cung ứng theo kiểu này thường đi gom hàng nhỏ lẻ từ các hộ nông dân rồi bán lại cho Công ty nên chất lượng quế sẽ không được đảm bảo như các nguồn khác, giá cả thường cao hơn, nguồn hàng không ổn định, ảnh hưởng không tốt tới việc thực hiện hợp đồng ngoại. Nó chỉ phù hợp với trường hợp cần hàng đột xuất, khối lượng xuất khẩu nhỏ, chất lượng yêu cầu thấp. Điều đó cũng đồng nghĩa với lợi nhuận đem lại là không caovaf khó xây dựng được quan hệ bạn hàng lâu dài.
Việc tập trung khai thác nguồn hàng từ một số địa phương nhất định ở phía Bắc giúp giảm chi phí tạo nguồn nhưng Công ty đã bỏ qua thị trường miền Trung và Nam, là những vùng cũng có nguồn hàng tương đối đảm bảo, thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu từ các cảng phía Nam như Đà Nẵng, Sài Gòn... Từ đó, hạn chế việc mở rộng hệ thống đại lý thu mua và hiệu quả của hoạt động tạo nguồn. Một số hạn chế khác đó là tính bị động của Công ty trong công tác chuẩn bị nguồn hàng quế xuất khẩu. Như đã đề cập ở phần trước Công ty có thực hiện hợp đồng xuất khẩu theo quy trình là nhận được đơn hàng đặt mua của khách hàng nước ngoài rồi mơí tiến hành hoạt động thu mua tạo nguồn. Tức là Công ty chuẩn bị nguồn hàng sau khi đã ký kết hợp đồng ngoại. Do đó thời gian để chuẩn bị hàng là gấp, điều này có thể là một hạn chế lớn do Công ty có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi không có sẵn nguồn hàng để đáp ứng kịp thời cho đối tác nước ngoài. Đây cũng là một khó khăn trong thời gian tới nếu Công ty mở rộng thị trường và khôí lượng đặt hàng từ phía nước ngoài lớn. Công ty bị động cả về vốn, nhân lực, thời gian trong việc thu mua với khối lượng lớn. Bởi lẽ, Công ty kinh doanh tổng hợp rất nhiều mặt hàng, vốn phải phân bổ đều cho nhiều nhóm mặt hàng nên vốn cấp cho hoạt động tạo nguồn quế xuất khẩu cũng bị hạn chế. Mặt khác việc bảo quản hàng hoá để đảm bảo chất lượng quế tốt trước khi xuất khẩu Công ty còn gặp nhiều khó khăn về kho tàng, các thiết bị và biện pháp bảo quản nên khối lượng dự trữ hàng trong kho không đáp ứng được nhiều, đặc biệt quế lại là mặt hàng dễ mốc, cần điều kiện bảo quản nghiêm ngặt. Nó ảnh hưởng không tốt và không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu quế.
Quế còn là mặt hàng mang tính thời vụ và chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên nên tác động mạnh tới hoạt động tạo nguồn của Công ty và chất lượng nguồn quế . Công ty mới chỉ chủ yếu xuất khẩu quế dưới dạng nguyên liệu sơ chế đơn giản do hoạt động sơ chế và điều kiện khác ở kho bãi, trình độ công nhân còn hạn chế nên chất lượng quế còn thấp hơn một số nước trong khu vực, giá xuất khẩu chưa cao. Trong khi đó, giá thu mua trong nước cũng tương đối nên chênh lệch giữa gía mua và giá bán còn nhỏ, hiệu quả xuất khẩu chưa cao.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, việc thu thập đủ thông tin thị trường là rất quan trong, song cũng như nhiều doanh nghiệp, Công ty nhiều khi cũng năm nắm chưa rõ thông tin một cách đầy đủ và toàn diện. Do Công ty chưa có bộ phận riêng làm công tác nghiên cứu thị trường, dự đoán nhu cầu, xác định khả năng cung ứng của thị trường trong nước. Hoạt động này là do các chi nhánh, các phòng nghiệp cụ tự làm cho mình, nên thực sự tốt. Đặc biệt đối với mặt ahnfg quế, thông tin về thị trường quế thế giới và trong nước còn thiếu. Số lượng cán bộ trong mỗi đơn vị có giới hạn nên một người đôi khi phải trực tiếp giải quyết nhiều công việc, thiếu cán bộ chuyên trách. Nói chung, hoạt động tạo nguồn còn chưa phát huy hết tác dụng. Hoạt động kinh doanh theo thương vụ còn phổ biến, hiện tượng mua bán chụp dựt trên thị trường đầu vào còn diễn ra... Khả năng dự báo chính xác khả năng cung ứng của thị trường, không tìm được nguồn cung ứng tốt nhất, không nắm bắt được thông tin thị trường kịp thời. Tất cả đều làm hạn chế hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu quế nói riêng.
V. NHỮNG KẾT LUẬN CƠ BẢN:
Trong những năm qua, hiệu quả hoạt động tạo nguồn hàng quế vẫn không ngừng tăng lên, song tốc độ vẫn chưa cao. Với những kết quả xứng đáng được ghi nhận với sự chuyển hướng tốt giữa các hình thức tạo nguồn giúp giảm dần những hạn chế. Công ty đang dần tìm ra hướng đi đúng cho công tác tạo nguồn quế xuất khẩu để tác động mạnh hơn, tăng kim ngạch xuất khẩu quế trong giai đoạn tới, cố gắng tận dụng lợi thế so sánh của Việt nam trong sản xuất và xuất khẩu quế trên thị trường thế giới.
Với thế mạnh là một doanh nghiệp Nhà nước, song Công ty cũng dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi các chính sách của Nhà nước, bị giới hạn trong những điều kiện nhất định. Sản xuất trong nước có phát triển, công tác phát triển những khu quy hoạch trổng quế tốt thì công tác tạo nguồn của Công ty mới có cơ sở để hoàn thành tốt chức năng của mình. Trong hoạt động kinh doanh , bên cạnh những thuận lợi còn tồn tại những khó khăn, hạn chế là vấn đề tất yếu, không thể tránh khỏi. Điều quan trọng là Công ty luôn nhìn nhận đúng sự việc, xác định đúng nguyên nhân để có thể duy trì, phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, tiếp tục vươn lên trở thành một doanh nghiệp điển hình vững mạnh thực sự.
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN HÀNG QUẾ CHO XUẤT KHẨUCỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I TRONG THỜI GIAN TỚI
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN QUẾ CỦA VIỆT NAM
1. Tiềm năng sản xuất quế của Việt Nam
Về trồng quế, Việt nam có tiềm năng khá lớn, nếu như được đầu tư một cách đồng bộ, hợp lý sẽ hứa hẹn thành một trung tâm trồng quế lớn. Tiềm năng này thể hiện ở:
Về đất đai :
Tiềm năng đất nông nghiệp của nước ta là 11.157 triệu ha, trong đó khoảng gần 4 triệu ha là cây công nghệp hằng năm và 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm . Hiện nay, Việt nam mới chỉ sử dụng khoảng 65% quỹ đất nông nghiệp, chất lượng đất của Việt nam có tầng dày, đất tơi xốp, chất dinh dưỡng cho cây trồng khá cao nhất là đát phù sa . Chủng loại đất rất phong phú với 64 loại thuộc 14 nhóm. Những điều kiện này kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm sẽ là cơ sở tốt để cây quế phảt triển nếu chúng ta biết khai thác một cách hợp lý khoa học .
Về khí hậu :
Khí hậu Việt nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân biệt rõ ràng từ Bắc vào Nam.Quế là cây trồng rất thích hợp với khí hậu nhiệt đới ở nước ta,nhiệt độ trung bình từ 20-25°C ,lượng mưa trên 1500mm/năm
Về nhân lực:
Với dân số 79 triệu người , 70% dân số sản xuất nông nghiệp, có thể nói nguồn nhân lực Việt nam rất dồi dào . Người Việt nam có đặc điểm cần cù , thông minh , sáng tạo , có khả năng nắm bắt nhanh khoa học công nghệ , có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trồng cây lâu năm như quế.
Các chính sách của Nhà nước:
Ngoài những yêí tố thuận lợi trên,với quan điểm của Nhà nước ,Việt nam coi nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu , vì vậy việc sản xuất ,chế biến ,xuất khẩu những sản phẩm của cây nông nghiệp,trồng cây lâu năm như quế rất đươc chú trọng.Việc ưu đãi về mọi mặt vào ngành này đã tạo động lực cho sự phát triển cuả ngành .
Với tiềm năng to lớn của mình ,triển vọng về sản xuất và xuất khẩu quế của nước ta trong những năm tới rất sáng sủa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác tiềm năng đó một cách tốt nhất . Điều này phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các Bộ, các ngành có liên quan .
Hướng chiến lược của Việt nam :
Đảng và Nhà nước ta đã đưa chủ trương, chính sách kihn tế nhằm đẩy mạnh phát triển ngàng quế .
Nhà nước chủ trương khuyến khích xuất khẩu quế với hàm lượng tinh dầu lớn hay nói cách khác là xuất khẩu quế đã qua chế biến có chất lượng tiêu chuẩn cao đạt tiêu chuẩn quốc tế .
Thị trường xuất khẩu Singapore, Nhật Bản, Hồng Kông làm thị trường chính . Nhà nước khuyến khích các Công ty tìm kiếm thị trường mơi, thucas đẩy sản xuất và xuất khẩu quế ngày càng phát triển .
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào lĩnh vực sản xuất chế biến quế . Các doanh nghiệp này thu hút lao động, góp phần giải quyết vấn nạn thất nghiệp .
Từ những định hướng trên, mục tiêu của nước ta là tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quế đạt 4.000.000 USD vào năm 2003.
Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong các năm tiếp theo:
Năm 2003 được coi là năm bản lề trong kế hoạch phát triển KTXH 2001- 2005, Công ty đề ra phương hướng phấn đầu cụ thể như sau:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 47.000.000 USD. Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu: 29.000.000USD
Kim ngạch nhập khẩu: 18.000.000 USD
Công ty dự kiến phấn đấu vượt từ 2-3%:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 48.400.000USD. Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu: 29.800.000USD.
Kim ngạch nhập khẩu: 18.600.000USD.
Riêng đối với mặt hàng quế, Công ty phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu là 4.000.000 USD (khoảng 1.400 tấn). Xuất phát từ mục tiêu xuất khẩu quế năm 2003, đưa ra các chỉ tiêu của hoạt động tạo nguồn như sau:
Bảng 21: Các chỉ tiêu hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu năm 2003
Hình thức
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Mua hàng
540
35,5
Liên doanh, liên kết với các cơ sở chế biến
980
64,5
Tổng
1520
100
Mặt hàng
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Quế 3% độ dầu
500
32,9
Quế 3,5%
380
25,0
Quế 5%
190
12,5
Quế 5,5%
190
12,5
Quế 0,8%
80
5,3
Quế thân cành
180
11,8
Tổng
1520
100
Nguồn: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Chính vì vậy, yêu cầu đối với hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu càng phải được nâng cao hơn nữa. Công ty đã đề ra phương hướng cho hoạt động này trong thời gian tới như sau:
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường quế trong và ngoài nước để nắm vững hơn tình hình biến động, xác định chính xác nhu cầu của khách hàng nước ngoài, tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh.
Giảm dần hơn nữa tỷ trọng nguồn hàng theo hình thức mua hàng, tăng tương ứng tỷ trọng nguồn hàng theo hình thức liên doanh, liên kết để khai thác được nguồn hàng ổn định, lâu dài, đảm bảo chất lượng
Duy trì và củng cố hơn nữa mối quan hệ bạn hàng truyền thống với cá bạn hàng nước ngoài và nhà cung ứng trong nước. Bên cạnh đó, nỗ lực chủ động tìm kiếm bạn hàng mới và nguồn cung ứng tốt hơn.
Nâng cao khả năng và hiệu quả hoạt động tiếp nhận, bảo quản quế trước khi xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển trình độ cho cán bộ thực hiện xuất khẩu và cán bộ thu mua tạo nguồn hàng.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN QUẾ CHO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I:
Ta biết rằng nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá có hai khâu liên hệ mật thiết với nhau, đó là: (1) thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu từ các đơn vị kinh tế trong nước và (2) ký kết, thực hiện hợp đồng với nước ngoài. Tạo nguồn hàng xuất khẩu là tiền đề vật chất cho xuất khẩu hàng hoá, hai khâu này tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Do vậy, muốn tổ chức việc tạo nguồn quế cho xuất khẩu nhằm đạt được hoặc vượt qua cá chỉ tiêu đề ra đòi hỏi Công ty phải có các biện pháp thực hiện và quản lý tốt các nguồn hàng. Dưới đây là một số giải pháp chính để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tạo nguồn quế ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I. Những giải pháp này dựa trên cơ sở phát huy điểm mạnh, giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua và dựa vào những định hướng, mục tiêu trước mắt và lâu dài của Công ty.
1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu khách hàng và khả năng cung ứng:
Nghiên cứu thị trường là việc làm đầu tiên mà bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện trong kinh doanh. Vì mỗi loại hàng hoá có nguồn cung ứng sản xuất khác nhau, có tính chất khác nhau và phục vụ cho những nhu cầu tiêu dùng nhất định. Công tác nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin là hết sức quan trọng, không thể bỏ qua vì không có thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời thì không thể kinh doanh có hiệu quả, không nghiên cứu thị trường thì không thể xác định chính xác nhu cầu khách hàng từ đó không có phương án tác chiến thích hợp và có nguy cơ gặp rủi ro cao.
Trong những năm qua, Công ty vẫn còn nhiều yếu kém trong công tác nghiên cứu thị trường như chưa thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng, về nhà cung ứng, về biến động thị trường quế thế giới, chưa chắt lọc được những thông tin cần thiết, chưa xác định chính xác nhu cầu khách hàng ...Vì vậy vẫn còn có khi tồn kho nhiều hàng hoá, không phát triển được quan hệ với khách hàng mới...điều này ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của toàn Công ty, giảm tốc độ quay vòng vốn, giảm hiệu quả công tác tạo nguồn.
Công ty thường xuyên bị động trong vấn đề tạo nguồn vì chủ yếu các đơn hàng và hợp đồng ngoại được ký kết trước, không chủ động tìm kiếm đối tác, không chủ động mua hàng ...Trước thực tế này, việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu khách hàng và khả năng cuẩ nhà cung ứng là vấn đề cấp thiết cần được sớm giải quyết. Nội dung của công tác nghiên cứu thị trường cần tập trung vào hai vấn đề chính sau:
Xác định chính xác nhu cầu khách hàng:
Khách hàng là những người nhập khẩu, có nhu cầu nhập khẩu quế của Công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu khách hàng là cơ sở tốt cho việc tạo nguồn quế , cần được tiến hành cụ thể đối với từng đối tượng. Cụ thể có thể tiến hành như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ khách hàng
Thực hiện bước này nhằm đưa ra được các thông tin chi tiết, chính xác về từng nhóm khách hàng, gọi là hồ sơ khách hàng.
+ Dựa trên cơ sở quan hệ với những đối tác đã làm ăn với Công ty, lập danh sách khách hàng bao gồm cả khách hàng trước đây, hiện nay, chú trọng tới những khách hàng truyền thống.
+ Tìm hiểu và lập ra danh sách những khách hàng mới, tiềm năng trong tương lai để có những biện pháp thu hút khách hàng về phía mình.
+ Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng như tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, khả năng tài chính, nhu cầu nhập khẩu quế mỗi năm, mục đích của việc nhập khẩu quế, uy tín ...
Kết thúc bước 1 Công ty đã hoàn thành hồ sơ khách hàng đầy đủ cả khách hàng truyền thống va những khách mới.
Bước2: Xử lý thông tin và phân loại hàng hoá
Sau khi đã thu thập đày đủ thông tin thì tiến hành xử lý thông tin và phân loại khác hàng theo độ lớn của nhu cầu nhập khẩu quế, theo từng khu vực thị trường, càng chi tiết càng tốt. Xác định đúng động cơ mua hàng của khách hàng từ đố phát huy ưu thế của mình so với đối thủ cạnh tranh, ngược lại tại sao khách hàng không nhập khẩu quế của mình, nguyên nhân là gì, có biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời để kéo khách hàng về phía mình.Đồng thời phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xem họ có những ưu, khuyết điểm gì.
Từ việc phân tích, xử lý thông tin để cung cấp thông tin nhanh, chính xác về khách hàng đưa lên bộ phận ra quyết định:
Nhu cầu của khách hàng lúc này là bao nhiêu, chất lượng, quy cách, chủng loại.
Các đối thủ cạnh tranh có khả năng đáp ứng không.
Khả năng của Công ty về giá và các điều kiện khác.
Phân tích các tình huống có thể xảy ra làm cản trở kế hoạch của công ty...
Việc phân loại khách hàng theo các tiêu thức trên cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp Công ty sắp xếp khách hàng theo mức độ ưu tiên đáp ứng nhu cầu. Đây cũng là cơ sở để Công ty lập đơn hàng và hợp đồng nội với nhà cung ứng.
Nghiên cứu khả năng cung ứng trên thị trường nội địa:
Sau khi xác định được nhu cầu, Công ty cần tìm nguồn cung ứng để thoả mãn nhu cầu đó. Để nắm vững được thị trường nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn nhà cung ứng, Công ty cần phải nghiên cứu khả năng cung ứng từng loại quế một cách chính xác và toàn diện. Việc đầu tiên là Công ty cần khoanh vùng các khu vực cung cấp quế trong điểm trên cả nước, tiến hành nghiên cứu các vấn đề sau trong từng khu vực:
Số lượng các nhà cung cấp quế có thể: có thể là các lâm trường, các Công ty tư nhân, các hộ nông dân trồng quế có bề dày kinh nghiệm..
Khả năng cung ứng của từng nhà cung ứng hiện tại và tương lai: xác định khối lượng và các điều kiện kèm theo mà mỗi nhà cưng cấp có thể đáp ứng , rồi tổng hợp toàn bộ khả năng cung ứng của tất cả các nhà cung ứng theo từng khu vực.
Ngoài ra, cũng dần nghiên cứu các nhà cung ứng về tình hình sản xuất kinh doanh, lực vực và phạm vị để thấy được khả năng cung ứng lâu dài, thường xuyên, vốn, kỹ thuật, uy tín..
Kiểm tra lại các thông tin, không nên quá tin vào lời quảng cáo, giới thiệudo các thông tin thường được khuyếch trương, phóng đại lên nhiều vì vậy tốt hơn cả là tiến hành kiểm tra thực tế cụ thể. Sau đó, Công ty có thể lập được danh sách (hồ sơ) các nhà cung ứng, sắp xếp rồi lựa chọn nhà cung ứng va flapj phương án kinh doanh tiếp theo.
*Chú ý: Khi lựa chọn nhà cung ứng cũng là kết hợp lựa chọn hình thức tạo nguồn phù hợp gắn với từng nhà cung ứng đó có thể.
Để tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường này, Công ty có thể sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng: thu thập thông tin qua các nguồn sẵn có như kế hoạch mua sắm của Công ty các năm trước, báo cáo tổng kết hàng năm, các đơn đặt hàng... thu thập qua các tài liệu do cơ quan thương mại phát hành( Tạp chí thương mại, thông tin thị trường, tạp chí Ngoại thương...); thu thập qua các tổ chức tư vấn , qua quan hệ trên thương trường, qua bạn hàng ...tận dụng và củng cố quan hệ truyền thống, lâu dài để thu thập thông tin từ các quan hệ kinh tế này.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Công ty cử các đoàn cán bộ trực tiếp đi xuống các khu vực nuôi trồng và cung cấp quế trên cả nước, gặp gỡ trực tiếp khách hàng, kahor sát thị trường để thu thập thông tin và xác định nhu cầu của họ; cử các đoàn sang các khu vực thị trường tiềm năng mà công ty muốn thâm nhập, mở rộng và phát triển. Đây là phương pháp cho phép xác định chính xác nhu cầu, nhưng đòi hỏi chi phí hơi cao.
Ngoài ra, doanh nghiệp nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng , rồi tổ chức hoạt động tạo nguồn cho phù hợp. Vì vậy, khi nghiên cứu khả năng cung ứng trên thị trường, cần tập trung vào khu vực thị trường nào, nhà cung ứng nào có khả năng cung cấp nguồn hàng đảm bảo được các yêu cầu:
+ Nguồn hàng đó phù hợp về mặt số lượng: nghĩa là có thể đáp ứng đúng số lượng hàng hoá mà Công ty cần theo yêu cầu của khách hàng bao gồm cả về quy cách và chủng loại. Điều này đảm bảo cho Công ty có đủ hàng, không bị thiếu hụt khi xuất khẩu. Đây là yếu cầu đầu tiên cần chú ý.
+ Đáp ứng yếu cầu chất lượng: nguồn hàng không những cần đủ về số lượng mà còn phải đạt những tiêu chuẩn về chất lượng. Có như vậy Công ty mới tạo dựng, duy trì uy tín với khách hàng, góp phần tạo dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định.
+ Kịp thời về thời gian: có nguồn hàng đủ về số lượng, đảm bảo về chát lượng vẫn chưa đủ vì nếu nguồn hàng đó không đáp ứng kịp thời gian yêu cầu thì Công ty không có hàng để giao đúng hạn theo hợp đồng ngoại hoặc sẽ làm hỏng kế hoạch của Công ty. Nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, tính cạnh tranh cao như hiện nay, điều đó lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
+ Đảm bảo hiệu quả: nghĩa là nguồn hàng đó phù hợp với mọi yêu cầu của Công ty và của khách hàng, từ đó giúp Công ty đạt được những lợi nhuận cao có thể được, mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn nói riêng.
+ Nguồn hàng đó cũng phải thoả mãn các điều kiện khác của Công ty như phù hợp với điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh toán …Để đảm bảo hoạt động nghiên cứu thị trường này thực sự có hiệu quả và nhanh chóng Công ty nên giao cho một bộ phận đảm nhiệm riêng, bộ phận này có thể nằm trong phòng nghiệp vụ xuất khẩu quế hoặc tách riêng cùng với các nhóm nghiên cứu mặt hàng, thị trường khác.
Tóm lại, Công ty phải không ngừng thu thập, xử lý thông tin về thị trường cả trong và ngoài nước để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình, tăng cường vai trò của công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
2. Giải pháp đầu tư tạo nguồn hàng cho xuất khẩu:
Như đã phân tích thực trạng hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu ở trên, Công ty xác định phương hướng là giảm dần tỷ trọng nguồn hàng từ hình thức tạo nguồn mua hàng, đặc biệt là hình thức mua đứt bán đoạn, đồng thời tăng dần từ hình thức liên doanh liên kết với các lâm trường trồng quế, các Công ty cung ứng quế với khối lượng lớn và thường xuyên. Có vậy, Công ty mới có thể tạo dựng được những nguồn hàng ổn định đáp ứng yêu cầu khách hàng ngoại đạt ra, hoạt động tạo nguồn thực sự phát huy hiệu quả đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể, Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
Hiện nay, Công ty đang tiến hành liên doanh liên kết với lâm trường Yên Bái, ứng trước 20% vốn đầu tư cho lâm trường: Công ty tiếp tục duy trì hoạt động liên doanh này, nếu khả năng tài chính cho phép, Công ty có thể tăng tỷ lệ vốn đầu tư cho lâm trường, phối hợp chặt chẽ thường xuyên hơn nữa với trường Đại học Nông nghiệp I để cử cán bộ kỹ thuật lên giúp đỡ nông trường, các hộ trồng quế ở huyện Văn Yên (Yên Bái) và các địa phương khác về phương pháp trồng và chăm sóc quế mới nhất. Công ty có thể mở rộng hoạt động liên doanh liên kết với một số các nông trường khác ở các khu vực trồng quế nổi tiếng như: Quảng Nam, Đà Nẵng rất thuận tiện cho hoạt động xuất khẩu quế từ các cảng lớn Miền trung, nam. Ngoài ra, Công ty có thể cấp tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật cho các hộ sản xuất có kinh nghiệm trồng quế, có độ tin tưởng cao và họ phải cam kết bán sản phẩm của mình cho Công ty.
Bằng sự hỗ trợ đặc biệt này sẽ làm tăng sản lượng quế hàng năm của nông trường và các hộ nông dân, giúp họ cải thiện đời sống. Mặt khác, còn giúp cho Công ty tăng sản lượng thu mua, chất lượng quế đảm bảo, duy trì nguồn hàng một cách đảm bảo. Từ đó uy tín của Công ty ngày càng được củng cố, được bà con nông dân tin cậy, thuận lợi cho việc thu gom quế. Công ty cũng nên mở rộng mối quan hệ nâu dài, ký kết các hợp đồng kinh tế dài hạn vớ các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty xuất nhập khẩu ở các tỉnh làm nhiệm vụ trung gian thu gom quế xuất khẩu. Có thể giúp đỡ họ khi họ gặp khó khăn, tăng cường uy tín của Công ty để giữ nhà cung cấp thường xuyên khi cần thiết. Đây cũng là một biện pháp để có được nguồn hàng ổn định.
Nếu làm tốt những điều trên Công ty có cơ sở để tạo ra nguồn hàng lớn, nhanh chóng, ổn định, tuy rằng vốn đầu tư ban đầu có thể lớn. Hơn nữa, đầu tư ban đầu xẽ tạo tiền đề cho sự lớn mạnh của hoạt động kinh doanh xuất khẩu quế trong những năm tiếp theo.
3. Đa dạng các hình thức mua hàng
Chúng ta không phủ định vai trò của các hình thức mua hàng. Chúng ta chỉ giảm tỷ trọng nguồn hàng từ hình thức này là nhằm giảm bớt những hạn chế trong hoạt động mua hàng, mua hàng theo thói chụp giựt, không có hệ thống có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh nâu dài của Công ty, chứ không phải triệt tiêu các hình thức mua hàng và ngược lại phải phát huy những ưu điểm của nó. Việc đa dạng hoá các hình thức muahàng sẽ đảm bảo có được nguồn hàng đúng với yêu cầu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, đồng bộ. Hơn nữa nó còn giúp Công ty thích nghi cao với sự thay đổi không ngừng của thị trường. Việc áp dụng nhiều hình thức mua hàng có thể giúp đáp ứng nhu cầu của từng trường hợp cụ thể một cách tốt nhất, áp dụng linh hoạt các hình thức mua hàng sẽ làm cho việc thu mua của Công ty tiến hành đúng thời hạn, sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu của Công ty thúc đẩy, tránh tình trạng bỏ qua những cơ hội tốt. Ngược lại việc cứn nhắc trong các hình thức mua hàng sẽ không có được hàng hoặc ít ra cũng không tận dụng hết thời cơ gây nên tình trạng không phù hợp yêu cầu về giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng…
Trong thời gian qua Công ty mới chỉ áp dụng hai hình thức mua hàng chủ yếu là mua đứt bán đoạn và mua bằng hình thức ký kết các hoạt động kinh tế với đơn vị sản xuất chế biến quế, cá doanh nghiệp tư nhân, các tư thương có hàng. Ngoài các hình thức mua hàng trên, Công ty có thể áp dụng các hình thức khác như hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp tư nhân, đơn vị sản xuất chế biến quế, tư thương thu gom quế để họ có điều kiện tạo ra nguồn hàng lớn, ổn định, chất lượng cao, giá cả hợp lý đáp ứng được đơn đặt hàng của Công ty, đồng thời giúp Công ty chủ động nguồn hàng, đặc biệt trong những trường hợp đột xuất.
Trao đổi hàng hoá với nguyên tắc lấy đồng tiền làm thước đo giá trị. Hình thức này cho phép đáp ứng nhu cầu của cả hai bên, nó giúp cho hai bên có thể tận dụng ưu thế của mình về hàng hoá mình có. Hình thức này tỏ ra phù hợp với Công ty, bảo lẽ Công ty là Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I kinh doanh nhiều mặt hàng nên có thể đáp ứng được yêu cầu về hàng hoá của bên cung ứng quế cho mình, vừa giúp cho Công ty giải quyết vấn đề tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vừ giúp có được nguồn hàng quế xuất khẩu như yêu cầu. Hình thức này còn gíup duy trì mối quan hệ lâu dài giữa hai bên trong tương lai.
Ký quỹ trước để mua bao sản phẩm. Đây là hình thức đặt cọc cho người sản xuất và người trung gian thu gom quế trong việc tiêu thụ. Hình thức này có thể đảm bảo nguồn hàng cho Công ty, tránh trường hợp bị đối thủ cạnh tranh giành mất nguồn hàng cung cấp có lợi.
Trên đây, là một số hình thức mua hàng mà Công ty có thể áp dụng để tăng thêm nguồn hàng cho mình. Bên cạnh đó Công ty cũng lên quan tâm mở rộng quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp khác để có thể thực hiện hiệu quả hơn các hình thức mua hàng.
4. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn hàng cho xuất khẩu:
Nâng cao chất lượng, Công ty có thể đảm bảo tốt nhu cầu của khách hàng, tạo lòng tin với khách hàng và từ đó tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài và ổn định. Công ty cần đưa ra một loạt các biện pháp nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng nguồn hàng quế cho xuất khẩu như sau:
Tạo điều kiện giúp đỡ hoặc cung cấp cho lâm trường và các hộ nông dân trồng quế giống cây tốt, các thiết bị kỹ thuật mới, tiên tiến nhất chăm sóc cây trồng cho năng suất và chất lượng tốt. Bên cạnh đó luôn đôn đốc, kiểm tra các hoạt động nuôi trồng và thu hoạch của lâm trường, hộ nông dân, để có sự hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng quế sau khi thu hoạch, kiểm tra chặt chẽ hàng hoá trong khâu thu mua, có thể sử dụng máy móc để kiểm tra độ tinh dầu của nô hàng có đảm bảo như đơn đặt hàng hay không, trước khi nhập hàng và vận chuyển về kho tập kết hàng. Đối với những cán bộ thu mua dày dặn kinh nghiệm thì họ có thể không cần dùng đến máy mà chỉ dựa vào trực quan để kiểm tra độ dầu của quế. Nó vừa giúp Công ty mua được nguồn hàng có chất lượng đảm bảo, vừa làm giảm chi phí tạo nguồn.
Sau khi đã tiếp nhận hàng hoá và vận chuyển về kho tập kết để sơ chế trước khi xuất khẩu thì công tác bảo quản là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn hàng đã có. Đặc biệt đối với mặt hàng quế yêu cầu điều kiện bảo quản hết sức nghiêm ngặt bởi nếu bảo quản không tốt thì có thể làm giảm độ dầu cho quế, làm mốc quế, chất lượng giảm sút nghiêm trọng, không thể xuất khẩu được. Chính vì vậy, Công ty nên hết sức chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp kho chứa hàng (Gia Lâm) một cách thường xuyên, trang bị các thiết bị kho hàng cần thiết để kho luôn đảm các yêu cầu kỹ thuật, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn hàng trong kho như phải thoáng mát, phải được để trên kệ cách đất, độ ẩm hợp lý (13% là lý tưởng) … cần phải thường xuyên kiểm tra mặt hàng trong kho, nếu có hiện tượng hỏng phải có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo cho hàng hoá còn lại. Trong thời gian tới Công ty nên mở rộng diện tích giao hàng, trang bị thêm cơ sở vật chất kho để công tác bảo quản luôn được bảo quản với số lượng nguồn hàng lớn.
Cho quế sau khi được thu hoạch thường được sơ chế trước khi xuất khẩu như cắt, cạo vỏ, phơi khô, đóng gói… nên có thể ảnh hưởng, làm thay đổi chất lượng quế xuất khẩu, cho nên Công ty cần quan tâm đảm bảo chất lượng trong và sau sơ chế; Cần đào tạo tay nghề công nhân sơ chế, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho quá trình này.
Công ty cần đưa ra các văn bản hay quy định về chất lượng nguồn hàng nhằm gắn trách nhiệm của các cán bộ thu mua với Công ty, giải quyết tốt nghiệp vụ kinh tế phát sinh để nâng cao trình độ ý thức trách nhiệm của họ với công việc được giao. Công ty cũng nên có chính sách khuyến khích thưởng các cán bộ làm tốt công tác tạo nguồn, phạt những người chưa hoàn thành nhiệm vụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các nguồn hàng trôi nổi rất nhiều nên muốn khai thác nguồn hàng này với chất lượng cao, Công ty phải đảm bảo tổ chức mạng lưới thông tin sâu rộng, chính xác, thường xuyên kiểm tra những thông tin đó và có chế độ thưởng cho những người giới thiệu nguồn hàng tốt, khối lượng lớn.
Công ty cũng có thể nghiên cứu trước bạn hàng cung cấp xem khả năng sản xuất hay cung ứng của họ như thế nào như nguồn hàng quế thu mua của họ từ đâu, có đảm bảo chất lượng hay không, số lượng là bao nhiêu, uy tín của họ từ trước tới nay. Từ đó có thông tin đầy đủ, tin cậy hơn về chất lượng nguồn hàng, tránh rủi ro trong mua hàng. Như vậy Công ty có thể tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, Công ty cần thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp và phải chấp nhận đầu tư một khoản chi phí nhất định cũng như tăng cường hơn các công tác quản lý trong khâu tạo nguồn.
5. Biện pháp tổ chức hệ thống mua hàng.
Để giúp cho hoạt động mua hàng đật hiệu quả cao, giảm chi phí, một trong những khâu quan trọng của hoạt động mua hàng của Công ty là phải thiết lập một hệ thống mua hàng hợp lý. Căn cứ quan trọng nhất để phân bố mạng lưới thu mua là nhu cầu hàng hoá về xuất khẩu. Dựa vào nhu cầu hàng hoá, Công ty nghiên cứu tìm hiểu thị trường có thể đáp ứng yêu cầu hàng hoá, những thị trường tập trung lớn nhất loại hàng hoá mà Công ty đang cần thu mua. Ngoài căn cứ nói trên, khi đặt mạng lưới tạo nguồn và thu mua, Công ty cũng phải tính đến các điều kiện về giao thông vận tải, thông tin liên lạc thuận tiện, môi trường và trạng thái thị trường thu mua, chi phí đầu tư, chi phí bổ sung, và hiệu quả thu mua đối với mặt hàng quế xuất khẩu, thị trường lớn để có thể đặt mạng lưới thu mua là Yên Bái, Quảng Ninh, Quảng Nam - Đà Nẵng.
Hiện nay, do Công ty chủ yếu thu mua qua trung gian và liên kết với Lâm Trường Yên Bái, nên việc thu mua chủ yếu do nông trường và Công ty tự tổ chức còn mạng lưới của Công ty chưa phát triển. Điều này góp phần đẩy giá thu mua lên cao. Trong thời gian tới, Công ty nên tổ chức lại hệ thống thu mua cho hợp lý, kết hợp với lâm trường Yên Bái tổ chức hệ thống thu mua khắp tỉnh Yên Bái để có thể thu mua được nguồn hàng quế chất lượng cao ở Yên Bái. Công ty cần khôi phục lại hoạt động của chi nhánh đại diện trong Đà Nẵng để đảm nhiệm việc thu mua khu vực miền Trung, Nam, tranh thủ được các nguồn hàng có chất lượng cao, ngoài ra có thể tiếp tục củng cố hoạt động của mạng lưới thu mua từ các tư thương, tư thương nhỏ ở những nơi mà nguồn hàng phân tán, nhỏ, không đều sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm chi phí mua hàng. Có mạng lưới thu mua rộng khắp là một lợi thế nhưng cũng là khó khăn lớn trong quản lý và điều hành tại Công ty. Cho nên Công ty nên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị này báo cáo tình hình hoạt động của mình cho Công ty.
6. Biện pháp giảm chi phí trong hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Trong hoạt động kinh doanh Thương mại, chi phí mua hàng được coi là khoản chi phí lớn nhất. Nguồn tiền để trang trải chi phí mua hàng chính là vốn lưu động của Công ty. Nguồn vốn lưu động còn phải dùng một phần đáng kể vốn vay hoặc vốn ứng trước của đơn vị nguồn hàng. Cùng một loại hàng mua phải lựa chọn loại hàng có chất lượng thấp nhất. Chi phí mua hàng có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Vì chi phí trong mua hàng và tạo nguồn là một phần lớn của chi phí kinh doanh. Nếu chi phí tạo nguồn càng thấp thì chi phí kinh doanh nói chung cũng càng thấp và ngược lại. Chi phí thấp sẽ đẩy doanh thu và lợi nhuận nên (lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí). Hơn nữa, trong điều kiện cạnh tranh, nếu Công ty càng tối thiểu hoá được chi phí thì giá bán càng thấp, từ đó sẽ kích thích khách hàng mua hàng của Công ty, giúp tăng doanh thu, tạo điều kiện để thắng đối thủ cạnh tranh.
Như vậy giảm chi phí trong tạo nguồn là một biện pháp cần thiết phải được thực hiện để tăng cường bán hàng tăng doanh thu và lợi nhuận. Giảm chi phí trong khâu này, Công ty nên chú trọng vào một số vấn đề sau:
Trước hết Công ty cần giảm đơn giá mua hàng. Công ty nên tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào. Khi mua phải chọn thị trường mua hàng với giá hạ nhất. (Trong điều kiện chất lượng không đổi).
Nếu gọi Py là đơn giá mua hàng của thị tường y.
Px là đơn giá mua hàng của thị trường x.
Ta có thể tính được khoản chi phí có thể tiết kiệm được do kinh doanh hàng hoá: R = (Px - Py) * Q.
R lớn hay nhỏ phụ thuộc:
Chênh lệch (Px - Py) =H. Trong hai tưrờng hợp H = 0 và H <0 không nên mua hàng vì giá trị trường thấp bằng hoặc thấp hơn.
H càng lớn càng tốt thì khi đó giá mua thấp hơn giá bán càng nhiều càng tốt, Công ty sẽ có lãi nhiều hơn. Giá mua hàng càng thấp thì chi phí mua hàng cũng càng thấp và ngược lại. Vì vậy chọn mua hàng của người cung ứng có giá rẻ nhất, đồng thời cũng cần so sánh với giá có thể bán ra hàng hoá đó cho khách hàng. Trong chi phí tạo nguồn ngoài giá mua hàng còn có nhiều khoản chi phí khác như chi phí vận chuyển, trả tiền vay, chi phí hao hụt tự nhiên… nên giảm chi phí tạo nguồn tạo nguồn đồng nghĩa với việc giảm các chi phí nói trên. Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Tổ chức bộ phận thu mua và mạng lưới thu mua có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá thu mua. Lựa chọn nguồn hàng nào phù hợp nhất cho Công ty trong việc vận chuyển hàng hoá để giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Tăng cường quản lý và sử dụng tối đa các cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản của Công ty trong tạo nguồn để tăng cường hiệu quả của công tác này.
Thực hiện đúng kỷ luật tài chính và tín dụng
Áp dụng Khoa học kỹ thuật công nghệ mới trong công tác bảo quản hàng hoá để giảm chi phí hao hụt hàng hoá. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho thực hiện tốt hơn việc bảo quản hàng hoá.
Giảm chi phí trong quản lý và các chi phí không cần thiết khác để giảm chi phí mua hàng nói chung.
Tóm lại, Công ty phải tối thiểu các chi phí tạo nguồn hàng tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn, từ đó thúc đẩy hoạt động tạo nguồn.
7. Các biện pháp khác
Ngoài các biện pháp chủ yếu nói trên, còn rất nhiều biện pháp khác góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu của Công ty như biện pháp tăng uy tín cho khâu mua hàng, các biện pháp tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu quế …
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay có rất nhiều đơn vị kinh doanh cũng có nhu cầu hàng hoá như Công ty. Vì vậy, giữ phần nâng cao uy tín trong khâu tạo nguồn là rất quan trọng. Đây có thể là một công cụ để chiến thắng trong cạnh tranh, để có thể mua được nguồn hàng kịp thời nhanh chóng. Nâng cao được uy tín trong khâu mua hàng, Công ty sẽ tạo nhiều thuận lợi cho một nguồn hàng ổn định, nâu dài, với giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng được ưu tiên mua. Công ty nên có những chính sách đầu tư thoả đáng, để tạo uy tín như chuẩn bị đủ nguồn vốn và tài chính cho nguồn hàng muốn mua đúng hẹn và thanh toán theo đúng quy định trong hợp đồng giữa hai bên đã thoả thuận, tránh ứ đọng nợ, chuẩn bị chứng từ cần thiết để mua và nhận hàng được thuận lợi, không gây rờm rà, cho nhà cung ứng. Tiến hành soạn thảo hợp đồng mua hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, không quá chú trọng đến lợi ích của mình, như thế sẽ tạo được quan hệ làm ăn lâu dài. Thường xuyên củng cố, mở rộng các quan hệ giao dịch để tạo thiện cảm với người cung ứng, làm sao để họ luôn sẵn sàng bán hàng và cung ứng hàng cho mọi trường hợp cho Công ty mới điều kiện thuận lợi nhất.
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP.
Huy động nguồn vốn cho tạo nguồn
Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề vốn là vấn đề quan trọng và được quan tâm nhiều nhất. Vốn là điều kiện tiên quyết cho điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nếu không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như Công ty. Để có hàng bán trong nước hay xuất khẩu, Công ty tổ chức phải tổ chức tạo nguồn, đòi hỏi phải có vốn. Vì vậy huy động vốn cho hoạt động tạo nguồn là vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất. Để tăng cường quản lý và tăng nguồn vốn cho mình, Công ty có thể xem xét các hướng sau:
Trước hết Công ty phải dựa vào khả năng tự có của mình trích từ lợi nhuận để tăng cường vốn tự có trong kinh doanh. Đây là nguồn vốn quan trọng và chủ yếu cần huy động triệt để, có hiệu quả. Vì dựa vào nguồn vốn này, Công ty sẽ được chủ động hơn, tăng cường nội lực, giảm được chi phí về lãi vay so với nguồn vốn vay.
Vốn vay ngân hàng: đây là phương pháp tạo nguồn quen thuộc với hầu hết các doanh nghiệp thương mại. Vay tín dụng ngân hàng có lợi là có thể vay được lượng vốn lớn và đảm bảo có nguồn thanh toán ngay cho những trường hợp cần thiết. Tuy nhiên, lãi suất tín dụng còn tương đối cao và khác nhau giữa các ngân hàng, thủ tục rườm rà và gây không ít khó khăn cho Công ty khi vay vốn kinh doanh. Vì vậy Công ty nên tranh thủ nguồn vốn này khi cần thiết để mở rộng nguồn vốn cho tạo nguồn nhưng không nên dựa hoàn toàn vào nguồn vốn này và phải cân nhắc kỹ đến hiệu quả kinh doanh khi quyết định vay, nếu không sẽ dẫn đến kinh doanh không có lãi và gây nợ chồng chất.
Sử dụng các khoản chiếm dụng có hiệu quả. Trong quá trình kinh doanh, trong quan hệ với bạn hàng, Công ty tạo dựng được uy tín với bạn hàng thì có thể được hưởng các khoản ưu đãi về thanh toán như mua hàng trả chậm, tăng thời hạn thanh toán tiền hàng… đồng thời quan hệ với khách hàng tiêu thụ của mình để có thể nhận được những khoản trả trước, khoản đặt cọc. Công ty có thể sử dụng các khoản này vào hoạt động kinh doanh, thanh toán các hợp đồng trước đó. Tuy nhiên, đến kỳ thanh toán hàng thì Công ty phải đảm bảo thanh toán đầy đủ cho khách hàng để giữ vững uy tín. Tuy nguồn vốn này không lớn nhưng cũng giúp cho Công ty tăng thêm nguồn vốn cho tạo nguồn.
Ngoài ra Công ty cũng có thể huy động vốn qua việc huy động vốn cá nhân của các cán bộ công nhân viên trong Công ty, qua kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoài thông qua liên doanh liên kết.
Đi đôi với việc huy động vốn cho tạo nguồn, một điều rất quan trọng phải chú ý đến là tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu có nhiều vốn mà không sử dụng tốt thì không những kinh doanh không có hiệu quả mà còn làm lãng phí vốn. Vì vậy Công ty cần tiếp tục quan hệ với các ngân hàng bằng việc thanh toán đúng thời hạn, đúng số lượng, nâng cao công tác quản lý vốn, có kế hoạch rõ ràng về công tác sử dụng vốn và áp dụng một số phương pháp tạo vốn như bảo toàn phát triển vốn, tự bổ sung nguồn vốn, xin ngân sách cấp bổ sung, sử dụng các khoản nợ chậm trả…
2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn.
Có thể nói mọi nguồn lực vật chất (bao gồm nhà xưởng, thiết bị…) cũng như các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp chỉ là dạng tiềm năng và để biến các tiềm năng đó thành hiện thực chính là nhờ vào yếu tố con người.
Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp là phần cơ bản, quan trọng nếu bộ phận này thực hiện tốt chức năng của mình, doanh nghiệp mới tồn tại để phát triển. Ngược lại khi nó chỉ có tác dụng hình thức, hoạt động không hiệu quả thì ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công tác tạo nguồn cũng vậy, dù có một chân hàng tốt, một mạng lưới thu mua rộng khắp song không có cán bộ thu mua giỏi, sẽ làm cho hoạt động tạo nguồn của Công ty đạt hiệu qủa không cao. Nhân viên thu mua giỏi có thể giảm được giá mua hàng, các chi phí thu mua, tăng khả năng chủ động. Người thu mua là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng. Chức năng này đòi hỏi cán bộ thu mua phải có kiến thức sâu rộng vế kinh tế, kỹ thuật, luật pháp, tập quán thương mại… cái quan trọng là nghiệp vụ chuyên môn trong tạo nguồn. Do vậy để đạt được điều nàyngư tồn tại để pt.hận này thực hiện tốt chức năng của mình, dn .. tác quản lý vốn, có kế hoạch rõ ràng về công tác sử dụng, Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thu mua tạo nguồn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho họ.
Công ty cấn xây dựng đội ngũ cán bộ theo các tiêu chuẩn sau.
- Có kiến thức phong phú về hàng hoá, pháp luật và các chính sách chế độ khác.
- Có đầu óc kinh doanh.
- Hiểu biết lễ nghi, nghệ thuật giao dịch và đàm phán.
- Lanh lợi có khả năng giao tiếp nhiều ngôn ngữ, lý luận hợp lý, năng động sáng tạo trong tạo nguồn và mua hàng.
- Có kinh nghiệm, khôn khéo trong kinh doanh.
- Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chưa qua đại học nhưng không phải ngành đào tạo khối kinh tế thì công ty nên khuyến khích học văn bằng hai.
- Những cán bộ đã qua đại học nhưng chưa tham gia học nghiệp vụ thì tạo điều kiện đào tạo cho họ qua các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ thu mua hàng hoá và Công ty phải thừng xuyên mở lớp bồi dưỡng thêm kiến thức cho đội ngũ này.
Ngoài ra, Công ty cũng nên thường xuyên tạo điều kiện để cán kinh doanh đi học bồi dưỡng thêm các điều luật mới để phục vụ cho công tác tạo nguồn. Tóm lại, Công ty cần luôn chú ý đặt vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lên hàng đầu để đầu tư thoả đáng.
3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện:
Bên cạnh những yếu tố con ngưòi và vốn thì cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cũng là yếu tố không thể thiếu phục vụ cho công tác tạo nguồn. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu và phương tiện vận chuyển đày đủ thì sẽ gíup cho việc mua hàng được thuận lợi, dễ dàng hơn và ngược lại. Đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần tăng hiệu quả cho việc tạo nguồn. Vì vậy việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cũng là một vấn đề cần quan tâm và đầu tư đúng mức. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, Công ty nên chú trọng đến:
- Đầu tư vào hệ thống kho tàng bến bãi để chứa và bảo quản hàng mua về. Tăng cường các thiết bị máy móc trong kho như máy lạnh, maý hút ẩm , các kệ hàng, giá đỡ để giữ gìn hàng hoá trong kho, giảm hao hụt, mất mát hàng hoá.
- Trang bị những phương tiện, kỹ thuật chuyên dùng, những máy móc để kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá khi mua hàng về, đảm bảo thuận lợi nhất cho việc thu mua hàng hoá.
- Mua sắm các phương tiện hiện đại để tạo nên một hệ thống mạng lưới cung cấp thông tin tốt nhất, phục vụ cho công tác tạo nguồn mua hàng như hệ thống máy tính, fax..Đây cũng là những thiết bị máy móc hỗ trợ đắc lực cho công ty trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Ngoài việc đầu tư thêm các công cụ, cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết, công ty nên chú ý đầu tư sửa chữa, củng cố, bảo toàn những cơ sở vật chất và phương tiện sẵn có trước đây để giảm bớt chi phí và tạo thêm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tạo nguồn.
KẾT LUẬN
Việt nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới, rất phù hợp cho cây quế phát triển. Mặt hàng quế xuất khẩu của Việt nam đang được thị trường thế giới chú ý do chất lượng tương đối so với các nước trong khu vực. Với nhu cầu nhập khẩu quế ngày càng tăng của thế giới, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu mặt hàng này phát triển và với sự nỗ lực của mình đã trở thành doanh nghiệp đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu quế của Việt nam.
Để đạt được thành công này không thể không nói đến sự đóng góp tích cực của hoạt động tạo nguồn quế xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu quế. Bằng thực tế, một lần nữa Công ty khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu “Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty”. Trong thời gian qua, hoạt động tạo nguồn hàng quế cho xuất khẩu của Công ty đã đạt được những thành tựu không nhỏ, bên cạnh đó cũng còn tồn tại hạn chế cần khắc phục.
Trong khuôn khổ chuyên đề, em chỉ mong muốn tổng kết một cách tổng quát tình hình tạo nguồn quế cho xuất khẩu của Công ty. Thông qua đó, đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động tạo nguồn. Và tin tưởng rằng, với những bước tiến tiếp theo của mình, Công ty sẽ đưa mặt hàng quế Việt nam đến với toàn thế giới trong một tương lai không xa.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN HÀNG CHO XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 3
I. Nguồn hàng và vai trò của công tác tạo nguồn hàng hoạt động xuất khẩu 3
1. Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn cho xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
2. Các nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 4
2.1. Khái niệm về nguồn hàng cho xuất khẩu 4
2.2. Phân tích nguồn hàng xuất khẩu 5
3. Vai trò nguồn hàng xuất khẩu 7
II. Nội dung và hình thức hoạt động tạo nguồn cho xuất khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 8
1. Các hình thức của hoạt động tạo nguồn 8
2. Nội dung của hoạt động tạo nguồn hàng 10
2.1. Nghiên cứu thị trường và xác lập phương án tạo nguồn 10
2.2. Thực hiện tạo nguồn theo phương án đã lựa chọn 14
2.3. Tổ chức triển khai nguồn hàng 18
2.4. Tiếp nhận và bảo quản nguồn hàng 19
2.5. Gia công chế biến hàng trước khi xuất khẩu 20
3. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tạo nguồn ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 20
3.1. Chỉ tiêu phản ánh về mặt khối lượng 21
3.2. Chỉ tiêu phản ánh về chất lượng 21
3.3. Chỉ tiêu phản ánh về mua đồng bộ 21
3.4. Chỉ tiêu phản ánh tính kịp thời 22
3.5. Các pưhơng pháp xác định các chỉ tiêu 22
III. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu 23
1. Điều kiện tự nhiên 23
2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật 23
3. Hệ thống chính sách pháp luật 23
4. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp 24
5. Trình độ quản lý tài chính 24
IV. Vài nét khái quát về nguồn hàng quế xuất khẩu 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I 26
I. Khái quát chung về Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 26
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 26
2. Tổ chức bộ máy của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 31
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn củ Công ty 31
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 33
3. Tiềm lực của Công ty 36
3.1. Tiềm lực về vốn 36
3.2. Tiềm lực về nhân công, lao động 36
3.3. Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty 38
3.4. Cách thức và công nghệ tổ chức quản lý 38
4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty 39
4.1. Đặc điểm về thị trường của Công ty 39
4.2. Đặc điểm về phương thức kinh tế của Công ty 39
4.3. Các đặc điểm khác 40
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 4 năm gần đây 40
5.1. Các chỉ tiêu 40
5.2. Nhận định chung 44
II. Kết quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu từ năm 2000 đến năm 2002 của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 45
1. Tình hình xuất khẩu quế của Công ty trong thời gian qua 45
1.1. Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 45
1.2. Về thị tưrờng xuất khẩu quế 46
2. Phân tích kết quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2000 – 2001 48
2.1. Phân tích kết quả nguồn hàng theo mặt hàng 48
2.2. Phân tích kết quả tạo nguồn hàng theo khu vực địa lý 50
2.3. Phân tích kết qảu nguồn hàng theo các hình thức tạo nguồn 52
2.4. Chất lượng nguồn hàng từ hoạt động tạo nguồn 54
2.5.Pphân tích việc thực hiện kế hoạch hoạt động tạo nguồn của Công ty 55
III. Tổ chức và quản lý hoạt động tạo nguồn hàng quế cho xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội 56
1. Công tác nghiên cứu thị trường 56
2. Lập đơn hàng và lựa chọn khu vực thị trường, nhà cung ứng 58
3. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng 59
4. Tổ chức tiếp nhận và bảo quản hàng hoá 59
IV. Đóng góp của công tác tạo nguồn tới hoạt động xuất khẩu quế của Công ty 60
1. Những đóng góp tích cực của công tác tạo nguồn tới hoạt động xuất khẩu quế của Công ty trong thời gian qua 60
2. Những hạn chế cần giải quyết trong công tác tạo nguồn quế xuất khẩu của Công ty 62
V. Những kết luận cơ bản 64
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN HÀNG CHO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I TRONG THỜI GIAN TỚI 65
I. Chiến lược phát triển quế của Việt Nam 65
1. Tiềm năng sản xuất quế của Việt Nam 65
2. Hướng chiến lược của Việt Nam 66
3. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong các năm tiếp theo 66
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i 68
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu khách hàng và khả năng cung ứng 68
2. Giải pháp đầu tư tạo nguồn hàng cho xuất khẩu 73
3. Đa dạng các hình thức mua hàng 74
4. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn hàng cho xuất khẩu 75
5. Biện pháp tổ chức hệ thống mua hàng 76
6. Biện pháp giảm chi phí trong hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu 77
7. Các biện pháp khác 79
III. Những điều kiện để thực hiện các biện pháp 80
1. Huy đôộng nguồn vốn cho tạo nguồn 80
2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn 81
3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện 82
KẾT LUẬN 84
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1169.doc