Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sản xuất hàng may mặc nói riêng, mún tồn tại và phát triển được phải có thị trường tiêu thụ. Muốn ổn định và phát triển thì phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, giá cả, mẫu mã, hình thức, phương thức trao đổi, phương thức thanh toán. . . .
Thực tế hoạt động mở rộng thị trường của Công ty May Chiến Thắng cho thấy Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể đó là : Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng về chất lượng, phương thức bán hàng thì tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, Công ty có thể nhận gia công hoặc bán FOB. Những cố gắng của Công ty đã giúp cho thị trường của Công ty ngày càng mở rông, doanh thu ngày càng tăng.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục bằng một số biện pháp như:
-Thành lập bộ phận Marketing.
-Điều tra nhu cầu thị trường.
-Phát triển bộ phận thiết kế mẫu
-Có chiến lược sản phẩm-thị trường thích hợp
-Tăng cường quảng cáo
-Tìm nguồn nguyên liệu
Nếu những giải pháp trên được thực hiện tốt thì công ty có thể củng cố và mở rộng hơn nữa thị trưoừng của mình
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, qua tìm hiểu và vận dụng ngững kiến thức đã học vào thực tế của công ty em dã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại. Những ý kiến đó mới chỉ là bước đầu, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót vấp váp. Em hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty và mong muốn nhận được sự ủng hộ cũng như sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng em xin dành sự biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Hoàng Văn Hải người đã tận tình hướng dẫn trực tiếp thực hiện đề tài và xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú phòng xuất nhập khẩu công ty may chiến thắng đã không ngần ngại cung cấp những thông tin quý báu sử dụng trong đề tài. Xin cảm ơn tất cả và mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo và các bạn.
53 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các loai
ch
21614
21614
156331
156331
122270
122270
12676
10938
6
Khăn tay trẻ em
sp
1451900
1451900
1590940
1590940
2284085
2284085
2674465
2674465
7
Quần các loại
ch
2000
2000
67382
67382
46503
46503
8
MacLoGo
sp
5646000
5646000
3630000
3630000
9
Hàng mã
Tấm
988,27
988,27
Bảng số liệu cho ta thấy hầu hết tổng số lượng sản phẩm đã tiêu thụ bằng tổng số lượng sản phẩm đã xuất khẩu.Từ năm 1998 trở lại đây Công ty không sản xuất Pyjama nữa mà chuyển hướng sản xuất Mác Logo, sản phẩm này được xuất khẩu hết.Sản phẩm khăn tay trẻ em được tiêu thụ với số lượng ngày càng tăng.Điều đó chứng tỏ sản phẩm khăn tay Trẻ em được khách hàng nước ngoài ưa chuộng.Đó là một lợi thế của Công ty.
Trên đây là thực trạng về thị trường tình hình tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.Ta đã thấy được tình hình mở rộng thị trường của Công ty trong mấy năm gần đây và xu thế phát triển sản phẩm của Công ty.Sau đây ta sẽ nghiên cứu những giải pháp mà Công ty đã áp dụng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng dần khả năng bán FOB của Công ty.
Các giải pháp Công ty đã áp dụng trong việc mở rộng thị trường.
Giải pháp chủ yếu của Công ty để mở rộng thị trường được tập trung vào việc điều tra nghiên cứu thị trường.
Điều tra nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng đối với việc mở rộng thị trường phát triển sản xuất của Công ty.Đó cũng chính là quá trình đi tìm lời giải cho ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Một Công ty muốn thành công trong việc mở rộng thị trường thì chỉ nên đưa ra thị trường cái mà thị trường cần, không nên đưa ra thị trường cái mà mình có.
Điều tra nghiên cứu thị trường bao gôm các giai đoạn: thu thập số liệu xử lý thông tin số liệu, đánh giá xem thị trường nào là thị trường có triển vọng nhất.Từ đó Công ty mới lựa chọn thị trường, lựa chọn công nghệ và tổ chức sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường đã chọn.
Công tác điều tra nghiên cứu thị trường ở Công ty May Chiến Thắng mới thực sự được quan tâm từ năm 1992 trở lại đây.Vì trước kia Công ty chủ yếu sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao, các khách hàng của Công ty chủ yếu do cấp trên tìm và giới thiệu.Kể từ năm 1992 trở lại đây, Công ty được giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.Ngoài những khách hàng quen thuộc trước đây ( chủ yếu là khách hàng đặt gia công ), Công ty phải tìm kiếm thị trường để mở rộng sản xuất, phát triển Công ty.Sau đây ta xem xét về thực trạng công tác điều tra nghiên cứu thị trường của Công ty.
Đối với thị trường nước ngoài:
Công ty May Chiến Thắng tìm hiểu thị trường nước ngoài thông qua nhiều kênh bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp.
- Hình thức gián tiếp gồm có:
+ Thông qua phong thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Đây là một tổ chức chuyên nghiên cứu tình hình quảng cáo tại các thị trường nước ngoài và giúp đỡ các đơn vị kinh doanh thương mại quốc tế vạch ra kế hoạch quảng cáo.Họ sẽ nắm bắt được nhiều thông tin về nhu cầu cũng như về các khách hàng nước ngoài.Do đó đây sẽ là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho Công ty.
+ Thông qua Tổng công ty dệt may Việt Nam: Là cơ quan chủ quản của Công ty May Chiến Thắng và nhiều Công ty dệt may khác do đó ngoài việc quản lý phối hợp hoạt động giữa các công ty, trong ngành, Tổng công ty còn có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường và khách hàng cho các công ty thành viên nhằm phát triển ngành dệt may Việt Nam.
+Thông qua bạn hàng của công ty :Các công ty kinh doanh cùng một mặt hàng trong một nước thường là đối thủ cạnh tranh của nhau hoặc cùng hợp tác kinh doanh trong một nghành thường là biết nhau .Do đó may chiến thắng có thể tìm hiểu các công ty khác hoặc một thị trường nào đó thông qua khách hàng quen thuộc của công ty
- Các phương pháp trực tiếp :
+ Thông qua hội chợ trong nước và quốc tế :Hội chợ là nơi công ty trưng bày những sản phẩm của công ty với khách hàng .Qua đó khách hàng có thể tìm hiểu về các sản phẩm của công ty ,từ đó thoả thuận với công ty về các cơ hội làm ăn và ký kết với công ty các hợp đồng kinh tế .Thông qua hội chợ công ty cũng thu thập được nhiều thông tin về thị hiếu của khách hàng từng nước .
+ Công ty liên hệ với Bộ thương mại đẻ tham gia các đoàn khảo sát thị trường quốc tế :Qua đây Công ty có thể nắm bắt được thị trường hàng dệt may của các nước ,tìm hiểu và làm quen với các công ty kinh doanh hàng may mặc ở từng nước ,để từ đó xác định thị trường nào mà công ty có khả năng thâm nhập và khách hàng nào công ty có thể đặt quan hệ làm ăn
Đối với thị trường trong nước:
Do nhiệm vụ Công ty là chuyên may hàng xuất khẩu cho nên thị trường trong nước của công ty chưa đuực quan tâm .Công ty chỉ có một số cửa hàng May đo ở khu vực Hà Nội .Chức năng của các cửa hàng này là phát triển May đo thời trang ,nắm bắt thị hiếu tiêu dùng nội địa , giới thiệu và bán sản phẩm ,chào hàng và nhận đơn đặt hàng ,từng bước phát triển sản xuất thời trang và nắm bắt thị trường trong nước .
Đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường của công ty.
Những thành tựu đạt được:
Qua những cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong mấy năm qua , Công ty đã đạt được những thành tựu sau:
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được mở rộng .Mặc dù năm 1998 Công ty đã mất đi một số thị trường như :Phần Lan ,úc ,Mỹ,chỉ còn lại năm thị trường nhưng nhờ những cố gắng mở rộng thị trường của công ty nên trong năm 1999 sản phẩm của công ty đã được bán ở trên 13 thị trường khác nhau và năm 2000 lại tăng lên 18 thị trường nước ngoài
Tốc độ tăng donh thu ngày càng lớn ,năm 1997 là 42,274 tỉ đồng ,năm 1998 là 55,910 tỉ đồng ,năm 1999 là 63,154 tỷ đồng và năm 2000 là 57,067 tỷ đồng .Trong đó doanh thu bán FOB năm 1997 là 6,89% và đến năm 2000 lên24,08% trong tổng doanh thu .Doanh thu bán nội địa cũng tăng lên ,từ chỗ chỉ chiếm 3,3% tổng doanh thu năm 1997lên 5,23% tổng doanh thu vào năm 2000.Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đã chuyển dần từ hình thức gia công bán trực tiếp cho nước ngoài để thu lại lợi nhuận cao hơn .Doanh thu nội địa tuy tăng chưa đáng kể nhưng nó là bước khởi đầu khả quan cho việc mở rộng phát triển thị trường nội địa –một thị trường lớn ,khá ổn định và ít cạnh tranh hơn thị trường nước ngoài .Tất cả những điều đó sẽ giúp cho công ty chủ động trong sản xuất , hạn chế những rủi ro trong kinh doanh .
+ Khách hàng của công ty ngày càng tăng,năm 1997 khách hàng của công ty chỉ có khoảng 11 đến 12 công ty kinh doanh hàng may của nước ngoaì nhưng năm 2000 tăng lên 20 công ty
+ Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng :để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Công ty đã học hỏi từ phía khách hàng để đa dạng hoá các mặt hàng gia công .Trước đây công ty mới chỉ gia công được áo jáckét thì ngày nay đã có thể gia công áo sơ mi ,quần âu ,găng tay da ,khăn tay trẻ em,mác Logo...
+ Chất lượng các sản phẩm cũng được nâng cao dần ,hiện đại dần đem lại uy tín cho công ty thể hiện qua số lượng hợp đồng ngày càng gia tăng .
+ Công ty đã bước đầu sử dụng nguyên phụ liệu trong nước như :chỉ may, bao bì sản phẩm ...nhằm tăng thêm lợi nhuận cho công ty ,tăng tính chủ động trong việc giải quyết các yếu tố đầu vào.
Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công ty vẫn còn có những hạn chế trong quá trình mở rộng thị trường của công ty ,công ty cần giải quyết kịp thời nhằm làm cho quá trình mở rộng thị trường của công ty đạt kết quả tốt hơn .Những mặt hạn chế hiện nay là :
+ Mặt hàng áo Jácket có tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty đang có xu hướng tiêu thụ giảm dần nhất là những nước nhập chủ yếu trước đây như EC,Nhật ...cho dù công ty đã mở rộng tiêu thụ áo Jácket sang rất nhiều nước khác .
+ Mẫu mốt của Công ty chưa đa dạng ,phần lớn những mẫu mốt hiện nay là làm theo mẫu mốt của khách hàng hoặc thiết kế theo yêu cầu của khách .
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm bán FOB của công ty còn ít với khối lượng tiêu thụ còn nhỏ năm 2000 có 8 nước tiêu thụ sản phẩm bán FOB với tổng trị giá chiếm khoảng 24,08%tổng doanh thu mà sản phẩm bán FOB thường có giá gấp 5 đến 7 lần giá sản phẩm gia công .
+ Số lượng tiêu thụ không ổn định trên các thị trường ,có năm tăng rất cao nhưng có năm lại giảm xuống rất thấp lý do là số lượng tiêu thụ phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng .
+ Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm bán FOB .còn thiếu
+ Thị trường trong nước vẫn chưa được quan tâm đúng mức .Đời sống vật chất tinh thần của người dân tăng cao ,nhu cầu về sản phẩm có chất lượng và hợp thời trang cũng tăng nhanh trong khi đó Công ty mới chỉ có một số cửa hàng thời trang ở khu vực Hà Nội và doanh thu ở thị trường nội địa mới chiếm khoảng khoảng 5% tổng doanh thu .
Những nguyên nhân chủ yếu:
+ Nguồn thông tin về thị trường ,về khách hàng của công ty còn hạn chế ,công ty chưa có bộ phận chuyên sâu về nghiên cứu thị trường .Công ty mới chỉ tìm hiểu thị trường thông qua một số kênh như thông qua cơ quan chủ quản ,qua bạn hàng và qua các hội chợ triển lãm
+ Công ty chưa sử dụng hệ thống internet vào phục vụ việc khai thác nguồn hàng và bạn hàng .
Nguồn nguyên liệu thị trường nội địa hạn chế ,ngành dệt chưa cung ứng được sản phẩm có chất lượng .Trong khi đó nguồn nguyên liệu nước ngoài đắt ,công ty không có khả năng về vốn do đó hiện nay công ty chủ yếu sử dụng nguyên liệu của khách hàng đặt gia công ,làm cho công ty không chủ động được nguồn nguyên liệu .
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
+ Công ty vẫn còn thiếu một số thiết bị chuyên dùng .
+ Hoạt động Marketing còn rất ít ,chưa có sự nghiên cứu sâu sắc về thị trường, chưa lôi cuốn thu hút được khách hàng .Hoạt động Marketing của công ty mới chỉ dừng lại ở mức chào hàng ở hội chợ triển lãm.
Chương III
Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thành lập bộ phận Marketing nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Sự cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm moị cách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của mình, chỉ có tiêu thụ sản phẩm nhanh mới đem lại hiệu quả cao hơn, có như vậy mới thúc đẩy sản xuất phát triển.Để hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm thì vai trò của marketing trong doanh nghiệp rất quan trọng.Marketing sẽ thực hiện nghiên cức thị trường và đề ra các chính sách về sản phẩm, về giá, về phân phối và xúc tiến bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường mục tiêu.
Đối với Công ty May Chiến Thắng hiện nay công tác marketing đã được quan tâm nhưng chưa đúng mức.Công ty mới chỉ có một người ở phòng xuất khẩu làm nhiệm vụ nghiên cức thị trường nước ngoài và Phòng kinh doanh tiếp thị với chức năng nhiệm vụ là khai thác vật tư hàng hoá, tổ chức tiêu thụ hàng hoá mà Công ty khai thác tiết kiệm được; Quản lý các cửa hàng kinh doanh của Công ty tìm kiếm hợp đồng kinh doanh.Như vậy, công tác marketing trong Công ty mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thị trường chưa sử dụng đến các chính sachs về sản phẩm, giá cả, phân phối xúc tiến bán hàng.Chính vì vậy để pháp triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đặc biệt là việc nâng cao tỉ trọng bán hàng FOB thì việc thành lập bộ phận marketing là rất cần thiết đối với Công ty.
Bộ phận Marketing sẽ nằm ở phòng kinh doanh tiếp thị để tận dụng những cơ sở sẵn có của phòng như: Trang thiết bị và những người có kinh nghiệm trong việc tìm hiểu thị trường.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận Marketing.
- Nghiên cứu nhu cầu, chất lượng, giá cả của các loại hàng may mặc của các đối thủ trên thị trường.
- Nghiên cứu mua bán các yếu tố nhằm phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất có thể.
- Nghiên cứu cách thức phân phối tiêu thụ có hiệu quả nhất vừa đảm bảo khả năng có thể thực hiện được của Công ty, vừa đảm bảo tiêu thị được nhiều nhất.
- Nghiên cứu quảng cáo yểm trợ, xúc tiến bán hàng làm sao cho thu hút được nhiều khách hàng nhưng không tốn kém nhiều về chi phí.
- Nghiên cứu các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Nghiên cứu khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng của từng loại thị trường trong và ngoài nước về từng loại hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng.
- Xác định hợp lý các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng thị trường trọng và ngoài nước trong từng giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo thực hiện có hiệu quả các vấn đề: Sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận Marketing và phòng ban trong bộ máy quản lý, thực hiện hiệp tác, liên kết, liên doanh với các đơn vị ngoài doanh nghiệp.
Những yêu cầu cần đạt được.
Yêu cầu về cán bộ.
Yêu cầu về một số trang thiết bị tài liệu.
Cần trang bị máy vi tính và nối mạng Internet giúp cho việc thu thập thông tin từ bên ngoài, xử lý số liệu thu thập, từng bước quảng cáo về Công ty và sản phẩm của Công ty trên mạng Internet.
Tìm và đặt mua một số loại báo phát hành hàng tháng, hàng quí của một số nước mà Công ty quan tâm chuyên viết về hàng may mặc và thời trang.
Các thiết bị văn phòng khác: Telephone, fax...
Những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của bộ máy Marketing.
- Bộ phận Marketing chỉ được hình thành trên cơ sở Ban lãnh đạo Công ty thấy rõ tầm quan trọng của nó là phù hợp với quy luật phát triển, phù hợp với điều kiện tổ chức và tài chính của Công ty.
- Cần phải có nguồn kinh phí cho cán bộ và cho những trang thiết bị và tài liệu của bộ phận đó.
- Cán bộ Marketing phải được cử đi nghiên cứu những thị trường truyền thống như CHLB Đức, Hàn Quốc, Đài Loan.
Hiệu quả đạt được.
- Hiệu quả kinh tế: Duy trì thị trường đã có, tìm thêm những thị trường mới thông qua việc sử dụng các chính sách sản phẩm, giá cả...đối với thị trường cũ và nghiên cứu thử nghiệm thị trường mới.
Mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty nhờ những nỗ lực trong tiêu thụ của Marketing
Đa dạng hoá mặt hàng sản xuất: Marketing tìm mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng, do đó Marketing sẽ nghiên cứu tìm sản phẩm mới cải tiến sản phẩm cũ để thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Tăng thêm lợi nhuận cho Công ty nhờ việc tăng khối lượng hàng bán trực tiếp ( bán FOB ) bởi vì khi chúng ta thựuc hiện Marketing chúng ta phải tìm thị trường, tìm khách hàng như vậy chúng ta có thể thoả thuận với khách hàng để khách hàng mua hàng với điều kiện FOB.Nếu như khách hàng mà tự tìm đến ta thì khó lòng họ chấp nhận mua hàng với điều kiện FOB vì như vậy thì giá sẽ cao.Khi khách hàng mà tự tìm đến ta thì phần lớn chúng ta chỉ nhận được đơn giá hàng gia công mà thôi.
- Hiệu quả xã hội: Tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho người lao động bởi vì khi chúng ta thực hiện marketing là chúng ta thực hiện việc ổn định và phát triển thị trường thì đó làm tăng tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty, sản xuất không còn bị đọng do phải theo đơn đặt gia công của khách hàng.
Khi sản xuất ổn định và phát triển thì Công ty có thể tuyển thêm lao động, giải quyết nạn thất nghiệp cho xã hội.
Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường.
Sự cần thiết phải điều tra nhu cầu thị trường.
Với tất cả các doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề thị trường là quan trọng hàng đầu, không có thị trường thì không thể tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được
Cơ chế thị trường là cạnh tranh, sản phẩm đưa ra thị trường phải có sức cạnh tranh với những sản phẩm khác cùng loại hay chúng ta phải đưa ra những thứ mà thị trường cần chứ không đưa ra cái mà mình có.Do đó trong cơ chế thị trường, công tác nghiên cứu thị trường ngày càng trở nên quan trọng.Việc nghiên cứu cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu, giá cả, dung lượng thị trường và những vấn đề môi trường kinh doanh của Công ty, Từ đó có thể lực chọn được mặt hàng kinh doanh, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay Công ty May Chiến Thắng cũng đang tích cực đIều tra nghiên cứu thị trường.Tuy nhiên Công ty chưa có phòng chuyên trách phụ trách về vấn đề nghiên cứu thị trường như phòng Marketing cho nên Công ty vẫn chưa sử dụng triệt để các hình thứuc nghiên cứu thị trường.Công ty cần triệt để sử dụng các biện pháp hiện tại đang sử dụng và lựa chọn bổ sung các hình thức nghiên cứu thị trường sau:
Các hình thức nghiên cứu thị trường.
Việc nghiên cứu tại văn phòng được thực hiện chủ yếu thông qua các tài liệu, nó có ưu điểm là chi phí không cao, có thể thu thập được số liệu một cách tổng hợp về các thị trường từ đó có thể phân tích so sánh giữa các thị trường từ đó doanh nghiệp có thể lựa chon được những thị trường được coi là có triển vọng đối với Công ty.Tuy nhiên việc nghiên cứu bằng tài liệu cũng có nhược điểm là số liệu có thể không đúng với thực tế.Dao động đó khi nghiên cứu bằng tài liệu cũng có nhược điểm là số liệu có thể không đúng với thực tế.Dao động đó khi nghiên cứu thông qua tài liệu và chọn được thị trường cần quan tâm thì chúng ta phải xác minh qua thực tế hoặc so sánh với các tài liệu khác xem nó khớp với nhau hay không? Những tài liệu mà Công ty có thể sử dụng để nghiên cứu về thị trường bao gồm:
Các tài liệu xuất bản trong nước:
+ Các bản tin kinh tế giá cả Việt Nam thông tấn xã.
+ Các bản tin thương mại do Trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại xuất bản
+ Các tạp chí thương mại.
+ Các tài liệu xuất bản ở nước ngoài dao động đại diện thương mại ở các nước gửi về.
+ Tài liệu thống kê ngoại thương của Mỹ về xuất nhập khẩu
+ Tài liệu thống kê hải quan của Nhật Bản
+ Thống kê về ngoại thương hàng tháng và hàng năm của CHLB Đức
+ Thống kê về ngoại thương của hải quan Anh
+ Thống kê về ngoại thương của Pháp
+ Tài liệu xuất bản hàng tháng và năm của Liên hiệp quốc chuyên sâu về các lĩnh vực.
+ Các tài liệu có tính chất chuyên dùng để nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thế giới.
+ Các tạp chí về thời trang và cuộc sống của các nước.
Ngoài những tài liệu văn bản, khi nghiên cứu tại văn phòng thì Công ty có thể sử dụng máy tính nối mạng Internet để tìm kiếm những thông tin về thị trường các nước, đặc biệt là chúng ta có thể tìm kiếm được những khách hàng là Công ty kinh doanh hàng may mặc nhờ việc tìm kiếm trong mục quảng cáo Internet.Nhưng để sử dụng có hiệu quả Internet đòi hỏi người sử dụng phải thông thạo về cách sử dụng Internet nếu không thì không thể tìm được thông tin trên mạng.
Nghiên cứu thông qua các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước:
Hiện nay có nhiều tổ chức, cá nhân làm công tác tư vấn về mọi lĩnh vực trong đó có thị trường hàng may mặc.Nếu chúng ta tìm hiểu thị trường thông qua các cơ quan tư vấn trong và ngoài nước thì sẽ thu được thông tin bổ ích về thị trường mà Công ty quan tâm bởi vì đây là những tổ chức chuyên nghiệp, chuyên thực hiện nghiên cứu về mọi vấn đề, họ có phương pháp xử lý thông tin để đưa ra những thông tin cần thiết cho người sử dụng.Chúng ta có thể hỏi các Công ty tư vấn ở các nước về những Công ty chuyên kinh doanh hàng may mặc ở nước đó về địa chỉ, điện thoại, fax, email của công ty đó.Từ đó Công ty có thể chào hàng trực tiếp với các công ty kinh doanh đó qua fax hoặc email.
Bên cạnh vệc tìm hiểu qua các công ty tư vấn thì chúng ta có thể tìm hiểu qua các cá nhân là những việt kiều đang làm ăn sinh sống ở nước ngoài.Hiện nay số lượng việt kiều ở nước ngoài rất đông, họ là những người có lòng yêu nước, muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước.
Nghiên cứu trực tiếp tại thị trường:
Phương pháp này cho phép chúng ta biết được người tiêu dùng ở thị trường đó thích loại vải gì, màu vải gì, kiểu cách ra làm sao...Để có thể nghiên cứu thị trường nước ngoài chúng ta có thể tham gia Hội chợ triển lãm hoặc các đoàn khảo sát thị trường do Bộ thương mại tổ chức.Phương pháp này tốn kém chi phí mà nhiều khi không đem lại hiệu quả.Cách tốt nhất trong nghiên cứu trực tiếp là chúng ta nghiên cứu những thị trường truyền thống đã quen tiêu dùng sản phẩm của Công ty như CHLB Đức, Nhật, Hàn Quốc....để chúng ta xem xét sản phẩm của chúng ta đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng chưa, sản phẩm đó có thua kém các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh không, nếu thua kém ở những điểm nào để chúng ta có thể khắc phục nhằm duy trì và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đó trên thị trường truyền thống.
Những nội dung cần nghiên cứu.
Tính dân tộc và thị hiếu:
Mỗi dân tộc có một sở thích riêng về kiểu cách và chất liệu vải.Chẳng hạn như phái nữ của người Nga thì dùng hàng pha poleste để may váy.Phái nữ của người Đức thích vải 100% cotton.Không những thế là tuỳ theo mục đích của loại quần áo, váy....cho người lớn hay trẻ em mà tính chất của vải cũng khác nhau.Màu sắc của quần áo tuỳ thuộc vào từng dân tộc, lứa tuổi, giới tính.Với quần áo may đo thì dễ hơn và tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà thợ may có thể chiều theo ý họ.Với quần áo may sẵn thì phải nghiên cứu trước về thị hiếu màu của từng dân tộc cũng nhưu lứa tuổi.Chẳng hạn:
+ Quần áo trẻ em có màu sắc sặc sỡ và nhiều màu hơn loại quần áo người lớn.
+ Nữ giới thích màu sáng hơn nam giới.Tuỳ vào điều kiện thời tiết khí hậu mà mỗi vùng thích một màu đặc trưng.Màu sắc còn thay đổi theo phong tục tập quán, sở thích của từng dân tộc.
+ Người Châu Âu thích màu nổi tôn do như: Màu đen, màu vàng da cam, màu đỏ....
+ Người da đen thích màu trằng.
+ Người Đức thích quần áo nhiều màu.
Ngoài việc nghiên cứu thị hiếu về màu sắc chất vải của từng dân tộc, từng lứa tuổi thì chúng ta cũng cần nghiên cứu về đặc điểm một số quần áo truyền thống của các dân tộc để có thể sản xuất quần áo truyền thống cho một số nước:
áo dài của dân tộc Việt Nam
áo xa rông của dân tộc Lào
áo Kimônô của Nhật
áo dài màu trằng của các dân tộc Trung Đông.
Nhà kinh doanh không những nắm được nét chung mà còn phải dự đoán được những thay đổi về thị hiếu từng ngày của người tiêu dùng.Màu chủ đạo trong thế giới vẫn là mầu đen và trắng.Xu hướng khách hàng thích trang phục thường được thiết kế trên chất liệu vải như: Lanh, siu, cotton tạo dáng trẻ, khoẻ phù hợp với đời sống công nghệ.Quần áo có biến điệu đơn giản về kiểu cỡ, trang trí bằng pha ghép màu, thêu, tạo nét độc đáo của người mặc.
Nghiên cứu về số lượng:
Việc nghiên cứu số lượng cũng góp một vai trò quan trọng giúp cho Công ty xác định được quy mô thị trường và xác định được khả năng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng thị trường đó về một loại sản phẩm nhất định.Thông thường khi nghiên cứu về số lượng thì Công ty cần xác định:
+ Dân số của mỗi quốc gia, cơ cấu dân số.,mức thu nhập bình quân của người dân là bao nhiêu.
+ Chi tiêu hàng năm cho may mặc là bao nhiêu
+ Hàng năm nước đó phải nhập khẩu một lượng quần áo là bao nhiêu
+ Giá cả trung bình của các loại quần áo bán trên thị trường nước đó
Trên cơ sở những số liệu thu được doanh nghiệp mới tiến hành so sánh giữa các thị trường xem thị trường nào là có triển vọng nhất.Từ đó doanh nghiệp mới sử dụng các biện pháp quảng cáo chào hàng tại thị trường đó.
Hiệu quả đạt được.
Làm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đặc biệt là tăng khối lượng hàng bán FOB do tìm kiếm được nhiều thị trường mới, nhiều khách hàng mới đồng thời tìm hiểu được những nguyên nhân làm suy giảm thị trường cũ và tìm biện pháp khắc phục nhằm duy trì thị trường cũ.
Tăng thêm lợi nhuận cho Công ty do chúng ta chủ động tìm kiếm khách hàng để ký các hợp đồng bán FOB, bởi vì khi chúng ta chủ động tìm khách hàng thì chúng ta sẽ dễ đặt điều kiện với họ hơn.
Phát triển việc thiết kế và sản xuất áo, quần mẫu.
Sự cần thiết.
Như chúng ta đã biết sản phẩm may rất phong phú và đa dạng, cùng một loại sản phẩm nhưng có rất nhiều mẫu mã, sử dụng các loại vải khác nhau.Mà thị hiếu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi, họ muốn nhiều kiểu quần áo có tính chất đặc trưng.Nếu như sản phẩm của Công ty mà nghèo nàn về mẫu mã thì rất khó bán trên thị trường.
Trên thực tế thì mẫu mã của Công ty hết sức nghèo nàn, Công ty chưa chủ động thiết kế các loại mẫu mã để chào hàng trên thị trường mà chủ yếu là thiết kế theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc là mẫu của khách hàng, Công ty chỉ việc thực hiện sản xuất theo mẫu.
Để tăng khả năng bán trực tiếp, mở rộng thị trường thì Công ty phải chủ động thiết kế mẫu mốt để sử dụng mẫu mốt đó chào hàng.Muốn như vậy phòng kỹ thuất - công nghệ phải có một bộ phận riêng chuyên làm nhiệm vụ thiết kế và sản xuất chào hàng.
Chức năng nhiệm vụ.
- Nghiên cứu tính dân tộc trong trang phục của mỗi nước, thị hiếu của mỗi dân tộc về chất vải mầu sắc, thông qua việc nghiên cứu các sách báo viết về thời trang cuộc sống của các nước.
- Sưu tầm các mẫu vải khác nhau để phục vụ công tác thiết kế.
- Liên hệ với bộ phận marketing để nắm thêm những thông tin về thị hiếu của khách hàng và chiến lược sản phẩm của Công ty.
- Trên cơ sở những thông tin thu được về thị hiếu, các quyển catalog về mẫu mốt và bảng tiêu chuẩn hoá kích thước của các nước thuộc thị trường mục tiêu, sẽ tiến hành thiết kế và sản xuất các quần áo mẫu với các yêu cầu:
+ Hình thức đẹp, phong phú hợp thị hiếu người tiêu dùng, sẵn sàng được người tiêu dùng chấp nhận.
+ Kích thước phải phù hợp với kích thước đã được tiêu chuẩn hoá của từng thị trường.
+ Luôn luôn thay đổi mẫu mã, phù hợp với những nhu cầu dự báo của thị trường
+ Sản xuất mẫu để các phân xưởng làm theo mẫu đó nếu mẫu đó được khách hàng chấp nhận.
+ Thu thập những thông tin phản ánh của thị trường về những loại sản phẩm của mình, xử lý thông tin để hoàn thiện sản phẩm mẫu.
Một số yêu cầu để phát triển thiết kế và sản xuất mẫu.
Yêu cầu về lao động:
- Đối với nhân viên thiết kế mẫu:
+ Phải được đào tạo cơ bản qua các lớp sáng tạo mẫu mốt thời trang.
+ Có tính sáng tạo, có kinh nghiệm trong thiết kế, sáng tạo mẫu mã.
+ Có khả năng thu thập thông tin về nhu cầu của thị trường hàng may mặc ở một số nước là thị trường chính của Công ty như: CHLB Đức, Nhật, Nam Triều Tiên.
+ Biết xử lý các thông tin về nhu cầu thị trường để sáng tạo, thiết kế mẫu cho phù hợp, đảm bảo khi tung sản phẩm ra thị trường sẽ được thị trường chấp nhận.
+ Phải được đào tạo về sử dụng máy vi tính để tiến hành thiết kế trên máy tính.
- Yêu cầu đối với nhân viên máy mẫu:
+ Nhân viên may phải lựa chon những thợ bậc cao trong Công ty.
+ Có nhiều những ý tưởng về phát triển sản phẩm để tham gia ý kiến đối với nhân viên thiết kế.
Hình thức thiết kế:
Hiện nay Công ty vẫn đang sử dụng hình thức thiết kế trên giấy sau đó mới sản xuất mẫu và gưỉ cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì mới sản xuất hàng loạt, nếu không htì phải sửa đổi lại theo đúng yêu cầu của khách hàng, hình thức này tốn rất nhiều thời gian đặc biệt là thời gian gửi mẫu hàng đi.Công ty nên chuyển dần hình thức thiết kế trên giấy sang hình thức thiết kế trên máy tính sẽ giảm được thời gian gửi hàng mẫu đi.
- Yêu cầu về trang thiết bị:
Ngoài những máy móc cho việc may sản phẩm mẫu thì bộ phận thiết kế và sản xuất mẫu cần được trang bị máy tính phục vụ cho việc thiết kế và phải có một máy tính được nối mạng để gửi các bản mẫu thiết kế cho khách hàng ở nước ngoài .Bên cạnh đó cũng cần trang bị một máy quét ảnh để khi sản xuất ra sản phẩm mẫu chúng ta chụp lại những sản phẩm mẫu đó và đưa vào lưu trữ trong máy tính tạo thành một “catalo”để làm mẫu cho khách hàng khác lựa chọn .
Những hiệu quả đạt được.
- Khi phát triển bộ phận thiết kế sản phẩm sẽ cho phép công ty sản xuất ra nhiều mẫu mốt hơn ,có thể đáp ứng được nhu cầu ,thị hiếu của mọi lứa tuổi .Đồng thời làm cho sản phẩm của công ty có tính độc đáo ,làm cho uy tín của công ty được nâng cao ,thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty được mở rộng và mở rộng được sản xuất kinh doanh .
- Tạo tính chủ động trong khâu thiết kế và tạo ra được Catalog gửi cho khách hàng để khách hàng lựa chọn .Nhờ đó ta có thể bán FOB cho khách hàng nước ngoài .
- Việc chủ động trong thiết kế đem lại nhiều lợi nhuạn hơn ,đồng thời do yêu cầu của thiết kế mà công ty sẽ đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm .Đặc biệt nếu áp dụng hình thức thiết kế mẫu trên máy tính và gửi mẫu bằng thư diện tử sẽ tiết kệm được thời gian và chi phí gửi hàng.
Gắn sản phẩm với từng thị trường để đưa ra những chính sách phù hợp.
Sự cần thiết.
- Việc tìm hiểu tiếp cận thị trường nước ngoài là rất khó khăn và chi phí lớn do hạn chế nguồn thông tin ,bất đồng ngôn ngữ và khoảng cách địa lý là quá xa Do vậy khi đã tìm được một thị trường hay một khách hàng của mình thì công ty phải đưa ra những chính sách ,biện pháp phù hơpự để duy trì những thị trường ,khách hàng hiện có .,đồng thời lôi kéo khách hàng mới ,mở rộng những thị trường mới.
- Khi gắn từng loại sản phẩm với từng thị trường thì công ty có thể nhận biết đựoc chu kỳ sống của sản phẩm ở từng thị trường để xác định sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ và đưa ra biện pháp nhằm kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Nội dung của biện pháp.
- Sản phẩm cũ thị trường cũ:
+ Căn cứ vào số liệu tiêu thụ sản phẩm trong bốn năm(từ 1997-2000) ta thấy những cặp sản phẩm thị trường sau đây:
áo Jăckét/CHLB Đức
áo Jắckét/Hàn Quốc
áo Jắckét/Hà Lan
áo váy /Đài Loan
+ Từ số lượng về tiêu thụ ta có thể vẽ được biểu đồ lượng tiêu thụ từng năm của từng sản phẩm trên từng thị trường để nhận thấy xu hướng tiêu thụ của các sản phẩm đó trên các thị trường.
Biểu số 9: Chu kỳ sống của sản phẩm.
Nhìn vào Biểu đồ ta thấy áo Jắckét bán trên thị trường Hàn Quốc đã giảm mạnh ,trên thị trường Hà Lan cũng giảm dần .Do vậy có thể nói rằng sản phẩm áo Jăckét trên thị trường Hàn Quốc và Hà lan đang vào giai đoạn suy thoái .Sản phảm áo Jắckét ở thị trường Đức năm 2000 giảm so với năm 1999 và giảm so với năm 1997 nhưng không lớn lắm nên ta có thể đánh giá sản phẩm áo Jắckét ở thị trường Đức bắt đầu đi vào giai đoạn suy thoái .Sản phẩm áo váy ở thị trường Đài loan năm 2000 giảm so với năm 1999,do đó sản phẩm áo váy của công tỷtên thị trường Đài Loan cũng bắt đầu đi vào giai đoạn suy thoái .
Đối với sản phẩm áo Jắckét ở thị trường CHLB Đức và áo váy ở thị trường Đài Loan mới ở vào giai đoạn bắt đầu suy thoái .Công ty cần phải củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện có ,giữ uy tín bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm .Tìm thêm những khách hàng mới để mở rộng tiêu thụ ,kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Đối với sản phẩm ở vào giai đoạn bắt đầu suy thoái đó là: áo jắckét/Hàn Quốc, áo jắckét/Hà lan thì phải tìm nguyên nhân của sự suy giảm đó.
Có thể do quá ít khách hàng các hãng kinh doanh ở thi trường đó tiêu thụ sản phẩm của công ty do dó vì một lý do nào đó của khách hàng mà họ nhập ít sản phẩm của công ty vào thị trường đó bị giảm .Để giải quyết vấn đề đó công ty phải tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới ở thị trường đó để khôi phục lại thị trường.
Nếu cùng một thị trường có nhiều khách hàng đến tiêu dùng một loại sản phẩm mà đã vào giai đoạn suy thoái .Công ty nên đua ra một số biện pháp để duy trì thị trường đó bằng cách:
- Cải tiến sản phẩm cũ về mẫu mã ,chất vải ,màu sắc cho phù hợp với xu thế tiêu dùng của thị trường nhằm kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường đó.
- Công ty chào hàng với những khách hàng hiện tại ,những loại sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường đó nhằm thay thế sản phẩm cũ.
Sản phẩm mới thâm nhập thị trường:
Những loại sản phẩm mới thâm nhập thị trường bao gồm :
- Sản phẩm cũ bán trên thị trường mới
+ áo Jắckét bán trên thị trường là:Hà lan,pháp, hàn quốc ,Tây ban nha...
+ áo váy bán trên thị trường Đông âu và anh
- Sản phẩm mới bán trên thị trường cũ:
+ Mác Logo/Hàn Quốc.
+ Khăn tay trẻ em /Nhật
+ Vàng Mã /Đài Loan .
- Sản phẩm mới bán trên thị trường mới:
+ áo sơ mi/Anh
Do những sản phẩm này mới thâm nhập vào thị trường các thị trường nên chúng ta không thể dự đoán được xu hướng phát triển của thị trường .Bởi vậy để duy trì và phát triển được những thị trường này chúng ta tạo lập uy tín ngay từ đầu .Vấn đề cạnh tranh trên thi trường nước ngoài không chỉ là giá cả mà là vấn đề chất lượng .Doanh nghiệp cần phải bảo đảm chât lượng của các lô hàng xuất đi không có sai sót ,thực hiện giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
Ngoài ra khi chúng ta muốn phát triển thị trường cho sản phẩm mới thâm nhập thì chúng ta phải nghiên cứu đặc tính các sản phẩm cùng loại tại thị trường đó .Công ty sẽ nghiên cứu ra một vài đặc tính riêng của sản phẩm làm cho sản phẩm có tính độc đáo ,dễ hấp dẫn khách hàng
Tăng cường công tác quảng cáo để tạo hình ảnh của Công ty và sản phẩm của Công ty trong tiềm thức của khách hàng.
Bao gói sản phẩm cần được thiết kế đẹp và gắn lời quảng cáo về Công ty bằng thứ tiếng của nước nhập khẩu sản phẩm đó hoặc bằng tiếng Anh để khách hàng có thể đọc được.
Biện pháp này tạo cho chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự thay đổi về số lượng tiêu thụ từng loaị sản phẩm trên từng loại thị trường từ đó nhanh chóng đưa ra những quyết định hợp lý về marketing để duy trì và phát triển các thị trường đó.Ngoài ra biên pháp này giúp Công ty tránh được những biến động lớn về tiêu thụ do Công ty luôn phải theo sát những thông tin về tình hình tiêu thụ từng sản phẩm trên từng thị trường khác nhau.
Phát triển thị trường trong nước.
Với gần 80 triệu dân Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho các mặt hàng dệt - may.Tuy nhiên, hiện nay thị trường trong nước của Công ty mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, thêm vào đó Công ty mới chỉ có một số cửa hàng giới có một số cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trực tiếp của Công ty.Để mở rộng thị trường trong nước, Công ty cần mở thêm các đại lý và cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trong cả nước.
Hiện nay Công ty mới chỉ có một số cửa hàng ở:
Thành Công – Ba Đình – Hà Nội.
Lê Trực – Ba Đình – Hà Nội.
Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội.
Bà Triệu.
Như vậy là khả năng tiếp xúc với khách hàng trong nước hiện nay bị hạn chế vì có quá ít cửa hàng trong khi đó các cửa hàng này đều ở những phố nhỏ ( trừ cửa hàng ở phố Bà Triệu ) cho nên khách hàng không chú ý đến.Bởi vậy số lượng tiêu thụ trong nước không lớn.
Trước mắt Công ty lập một số đại lý chuyên bán các sản phẩm của Công ty ở khắp khu vực Hà Nội và một số thành phố, thị xã lớn.Mỗi đại lý của Công ty đều phải có biển hiệu là đại lý của Công ty May Chiến Thắng để người tiêu dùng biết đến.
Để phát triển các đại lý, Công ty cần thường xuyên kiểm tra xem các đại lý có chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Công ty không, xử lý nghiêm những trường hợp dùng tên của Công ty để bán sản phẩm không phải của Công ty.Đồng thời cần có chính sách khen thưởng đối với các đại lý hoạt động có hiệu quả và thực.
Công ty phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mốt, mầu sắc để thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng, làm khi đến với các đại lý của Công ty là người tiêu dùng bị cuốn hút ngay vào sản phẩm bởi sự phong phú đa dạng của chúng.
Mỗi đại lý của Công ty nên có một hoặc một vài sản phẩm được coi là “độc quyền” tại một khu vực hay một vùng nào đó nhằm làm cho mỗi đại lý có một nét đặc trưng riêng.
Đại lý đặt ở khu đông dân, nhiều người đi lại để thu hút sự chú ý của nhiều người.
Việc xây dựng và phát triển hệ thống đại lý sẽ là cơ sở để tạo uy tín và tên tuổi của Công ty đối với thị trường trong nước, đồng thời tăng doanh thu bán nội địa.Ngoài ra việc phát triển hệ thống đại lý sẽ giúp Công ty tránh được những rủi ro nếu thị trường nước ngoài bị biến động, khủng hoảng.
Thực hiện biện pháp naỳ có ưu điểm là không tốn nhiều thời gian chi phí cho việc nghiên cứu thị trường trong nước bởi vì thị trường trong nước đã quá quen thuộc với Công ty, mặt khác Công ty không phải tốn kém nhiều chi phí cho việc nghiên cứu trực tiếp thỉtường nội địa, các báo chí, tài liệu trong nước về hàng dệt may lại rẻ, nhiều loại giúp Công ty có đủ thông tin về thị trường nội địa.
Tăng cường hoạt động quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo hiện nay của Công ty rất ít, Công ty mới chỉ quảng cáo thông qua hội chợ thương mại.Tuy nhiên nếu vận dụng các kỹ thuật quảng cáo khác có thể làm tối đa hoá các hiệu quả của chúng.
Những nộidung công ty cần quản cáo:
- Tên gọi và hình ảnh (nếu có )của sản phẩm
- Chất lượng cao đã được xuất khẩu sang các thị trường như EC, Đông âu
- Sản phẩm làm bằng chất liệu :cotton,políete...
- Điều kiện mua bán và giá cả ở trong nước khách hàng có thể mua hàng trực tiếp tại các cửa hàng hoặc các đại lý của công ty
- Địa điểm trưng bày và giới thiệu sản phẩm ,trưng bày triển lãm .
- Địa chỉ giao dịch.
Phương tiện quảng cáo:
Dựa trên các nội dung cần quảng cáo trên công ty có thể sử dụng các hình thức sau:
+ Báo chí tập san: Khi quảng cáo trên báo Hay chí tập san thì công ty có thể truyền tảiđược cả hình ảnh của sản phẩm và những nội dung thông tin .Báo chí trong nước được phát hành rộng rãi nên có thể thu hút đựợc nhiều người. Mặt khác những thông tin trên tờ báo không mất ngay mà nó còn tồn tại cùng với tờ báo. Vì vậy thông tin quảng cáo đó có thể được chuyển từ người này sang người khác, do đó hiệu quả quảng cáo khá cao.
+ Catalog: Là một công cụ bán hàng phổ biến có ý nghĩa lớn đối với khách hàng ở xa. Bằng việc cung cấp những thông tin cần thiết từ kích cỡ, màu sắc, số lượng, bao gói, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanhtoán. Nó có thể thu hút sự chú ý của khách, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng. Mục đích của Catalog:
- Tạo sự quan tâm thu hút mua hàng.
- Phản ánh khả năng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp
+ Sử dụng thư điện tử :Chúng ta có thể gưỉ trực tiếp cho những khách hàng nước ngoài những thông tin càn thiết về sản phẩm cũng như hình ảnh của sản phẩm nếu như chúng ta biết được địa chỉ thư của các khách hàng đó. Sử dụng hình thức này đảm bảo đưa thông tin nhanh nhất đến với kháh hàng và gửi đúng người cần nhạan thông tin qủng cáo. Khi sử dụng máy tính vào quảng cáo thì công ty có thể tiến hành đàm phán, thoả thuận trực tiếp với khách hàng trên máy tính.
Ưu điểm của các hình thức quảng cáo trên là nội dung quảng cáo tỷ mỉ, chi tiết có thể gửi đúng đối tượng quảng cáo và liên hệ trực tiếp với họ
+ Tham gia hội chợ triển lãm.
Ưu điểm của hình thức này là người ta có thể vận dụng một cách tổng hợp các ưu điểm của các phương tiện quảng cáo khác :vừa dùng các loại quảng cáo in sẵn lại vừa thuyết minh trực tiếp, có thể vừa xem phim lại vừa xem thao diễn trực tiếp. Có thể tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng đặt quan hệ buôn bán với họ.
Những hiệu quả đạt được:
- Thông qua quảng cáo mà nhiều người, nhiều khách hàng biết đến công ty. Từ đó khách hàng đến đặt quan hệ làm ăn với công ty nhiều hơn.
- Công ty sẽ thực hiện được việc mở rộng thị trường, mở rộng việc sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mang lại lợi nhuận nhiều hơn nếu công ty xác định hợp lý kinh phí quảng cáo.
Tìm nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Sự cần thiết.
Nguyên liệu đóng một vai trò rất quan trọng đối với nghành may. Chất lượng của nguyên liệu quyết định tới chất lượng sản phẩm may. Đồng thời sản phẩm có đa dạng phong phú hay không là phụ thuộc một phần vào các loại vải có đáp ứng được yêu cầu thiết kế hay không
Hiện nay công ty đang phải nhập hầu hết các loại vải và phụ liệu để phục vụ sản xuất, lý do là chất lượng vải trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nước ngoài. Như vậy công ty vẫn chưa chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Muốn mở rộng thị trường công ty phải có đủ nguyên liệu để dự trữ cho sản xuất đồng thời cũng phải dự trữ thành phẩm để bán trực tiếp trên các thị trường.
- Nội dung thực hiện :tăng cường tìm nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế dần nguyên liệu phải nhập từ bên ngoài vào. Từ năm 1996 công ty đã sử dụng vải dệt trong nước của nhà máy dệt Nam định, dệt 8/3, . . . để thực hiện gia công. Chất lượng vải nước ta còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy công ty chỉ sử dụng vải lanh, sợi popolin để làm lớp lót trong của áo Jăckét. Hoạt động này không những nâng cao hiệu quả gia công của công ty mà còn giúp cho khâu tiêu thụ quoóc tế của các xí nghiệp dệt trong nước được mở rộng.
Sử dụng các loại vải truyền thống của dân tộc như lụa tơ tằm, vải thổ cẩm vào việc sáng tác những mẫu mốt mang tính dân tộc Việt Nam. Việc sử dụng những loại vải này sẽ mang lại tính độc đáo cho sản phẩm của công ty
Liên kết với một số khách hàng nước ngoài là các hãng cung cấp vải nhằm tìm kiếm các loại vải phù hợp. Đồng thời công ty có thể sử dụng được vốn của họ trong thời gian ngắn.
Tìm địa chỉ của các nhà sản xuất, nhà cung cấp vải ở nước ngoài, những nhà nhập khẩu vải trong nước, tìm hiểu các loại vải mà họ có, lấy mẫu những loại vải đó. Sau đó tiến hành thiết kế thử các mẫu vải đó, Nếu như loại vải nào phù hợp chúng ta có thể đặt hàng với họ. Phải tính toán số lượng vật tư nguyên vật liệu cần nhập mmỗi lần, thời điểm nhập nhằm bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đồng thời tránh tình trạng lượng vật tư dự trữ cũng không quá lớn gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm vòng quay vốn.
Những hiệu quả đạt được.
Khi công ty chủ động tìm nguồn nguyên liệu sẽ cho phép công ty mở rộng thị trường bán FOB, thu lại nhiều lợi nhuận hơn, làm cho sản xuất kinh doanh của công ty ổn định hơn và doanh thu cao hơn do không phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu của khách hàng nước ngoài đặt gia công mang đến.
Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nên bỏ việc đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EC.
EC hiện đàng là thị trường nhập khẩu lớn n hất ngành dệt may Việt Nam Từ trước năm 1999, Quota xuất khẩu vào thị trường EC được phân bố hàng năm cho các doanh nghiệp. Năm 1999, Thủ tướng chính phủ có chủ trương đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu vào thị trường này. Việc đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EC sẽ có tác động không nhỏ dến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may. Sau đây chúng ta xem xét một số hạn chế khi thực hiện việc đấu thầu hạn Quota.
- Việc bán đấu thầu Quotathực hiện không hợp lý, rất có thể dẫn đến tình trạng các đơn vị có nhu cầu, có năng lực sản xuất không mua được Quota trong khi các đơn vị khác không có nhu cầu thực sự lại trúng thầu, dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp trở thành làm thuê, đã làm thuê cho nước ngoài lại còn phải làm thuê cho các nhà trúng thầu trong nước.
- Những công ty nhỏ không có tiềm lực để tham gia đấu thầu do đó những công ty nhỏ có thể mất khách hàng và thị trường.
- Những công ty đã làm quen với các khách hàng EC, nếu như không mua được Quota sẽ dẫn đến mất những khách hàng thường xuyên
- Khi đấu thầu Quata rất có thể sẽ có nhiều nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm lên, khách hàng khong chấp nhận.
Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn, huy động vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các doanh nghiệp sản xuất và có hoạt động xuất khẩu hiện nay đa số có nhu cầu đầu tư, đổi mới công nghệ và phải có lượng vốn lớn thì mới có khả nắng sản xuất ra các mặt hàng đủ sức canhj tranh trên thị trường thế giới được Thông tư 150/1997/TT-Ban tổ chức ban hành ngày 21/12/1999hướng dẫn thi hành QĐ từ 19/5/1999/QĐ-ngày 27/9/1999 của thủ tướng chính phủ về việc lập và quản lý quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho bước đầu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu. . . ngoài ra các tổ chức tài chính cũng cần phải căn cứ vào các hoạt động của doanh nghiệp với mức tín nhiệm cho phép để cho vay, không nên quá câu nệ vào vốn pháp định của doanh nghiệp khi cho vay.
Cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuất nhập khẩu.
- Thủ tục hành chính, cách thức quả lý hoạt động xuất khẩu, nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến tiến trình xuất khẩu là hàng may mặc có tính thời vụ cao đòi hỏi thời gian giao hàng phải rất chính xác với hợp đồng. Nhưng các thủ tục kiểm tra hải quan của ta còn rất rườm rà và gây chậm trễ trong việc xuất khẩu cho khách hàng.
- Chúng ta phải thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy theo hướng gọn nhẹ có hiệu lực, thực hiện nguyên tắc quản lý”một cửa”cho các hoạt đọng xuất nhập khẩu, khắc phục sự chồng chéo, phiền hà, đùn đẩy trong thủ tục hành chính. Trước hết nhà nước cân hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm nên tổ chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như: luật vận tải quốc tế, luật thuế, ngoại ngữ. . .
- Bên cạnh đó cần phải hiên đại hoá các phương tiện dùng kiểm tra hàng hoá, làm như vậy sẽ tránh được phiền phức và gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế quốc dân.
áp dụng một chê độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp và khuyến khích xuất khẩu.
Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như IMF, ƯB, ADB, ký hiệp định chung về hiệp tác thương mại với EU (1993) và với chính phủ các nứoc khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 105 quốc gia và tổ chức quốc tế, trong đó ký hiệp tác thương mại với 58 nước. Đặc biệt kà việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA. . . do đó khối lượng hàng xuất nhập khẩu của công ty ngày càng tăng, hoạt dộng xuất khẩu ngày càng đươc đẩy mạnh. Vì vậy, chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều chỉnh vĩ mô, có vai trò ngày càng lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nươc trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nước ta đang tiến hành đổi mới thực hiện mở cửanền kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế thì chúng ta không thể không quan tâm đến vấn đề tỷ giá hối đoái.
Hiện tại thì chế độ tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phat. . . tuy đã được cải thiên một bước cơ bản song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ản mang tính chất bất ổn định, xu hướng tiép tục mất giá của đồng tiền Việt nam so với các ngoại tệ khác, đặc biệt là đô la Mĩ tương đối rõ nét
Do đó mục tiêu của tỉ giá hói đoái trong giai đoạn tới là phải thường xuyên xác lập và duy trì tỉ giá hối đoái ổn định và phù hợp, dựa trên sức mua thực té của đồng Việt nam với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường đảm bảo sự ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết. Bất cứ giải pháp nào về tỉ giá hối đoái với nền kinh tế nước ta hiện nay không được phép phá vỡ sự ổn định tương đối của đồng V iệt nam đã đạt được trong quá trình đẩy lùi và kiềm chế lạm phát trong thời gian qua. Thêm vào đó, cần phải giảm tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán, quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, đồng thời hỗ trợ cho cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước hơn nữ, bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vi mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỉ giá hối đoái cần tạo sự hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
Kết luận
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sản xuất hàng may mặc nói riêng, mún tồn tại và phát triển được phải có thị trường tiêu thụ. Muốn ổn định và phát triển thì phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, giá cả, mẫu mã, hình thức, phương thức trao đổi, phương thức thanh toán. . . .
Thực tế hoạt động mở rộng thị trường của Công ty May Chiến Thắng cho thấy Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể đó là : Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng về chất lượng, phương thức bán hàng thì tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, Công ty có thể nhận gia công hoặc bán FOB. Những cố gắng của Công ty đã giúp cho thị trường của Công ty ngày càng mở rông, doanh thu ngày càng tăng.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục bằng một số biện pháp như:
-Thành lập bộ phận Marketing.
-Điều tra nhu cầu thị trường.
-Phát triển bộ phận thiết kế mẫu
-Có chiến lược sản phẩm-thị trường thích hợp
-Tăng cường quảng cáo
-Tìm nguồn nguyên liệu
Nếu những giải pháp trên được thực hiện tốt thì công ty có thể củng cố và mở rộng hơn nữa thị trưoừng của mình
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, qua tìm hiểu và vận dụng ngững kiến thức đã học vào thực tế của công ty em dã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại. Những ý kiến đó mới chỉ là bước đầu, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót vấp váp. Em hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty và mong muốn nhận được sự ủng hộ cũng như sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng em xin dành sự biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Hoàng Văn Hải người đã tận tình hướng dẫn trực tiếp thực hiện đề tài và xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú phòng xuất nhập khẩu công ty may chiến thắng đã không ngần ngại cung cấp những thông tin quý báu sử dụng trong đề tài. Xin cảm ơn tất cả và mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế DNTM - TS. Phạm Công Đoàn & TS. Nguyễn Cảnh Lịch
2. Quản trị DNTM - TS. Phạm Ngũ Luận
3. Marketing Philip Kotler - Northerwestern University.
4. Marketing TM-PTS. Nguyễn Bách Khoa.
5. Marketing - GS.PTS Trần Minh Đạo
6. Chiến lược chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu - PGS.PTS Lê Văn Tâm
7. Chiến lược kinh doanh của các nhà doanh nghiệp - Trần Hoàng Quế.
8. Giáo trình Quản trị DNTM - PGS.TS Hoàng Minh Đường
PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
9. Quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - Trung Tâm Pháp - Việt.
10. Tài liệu nội bộ của công ty may Chiến Thắng
Mục lục
Bảng 2: Tổng kết kết quả hoạt động khinh doanh qua những năm gần đây của công ty KSDLKL.
TT
Tên chỉ tiêu
Năm 1998
năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1
Tổng doanh thu
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng ( %)
27.354.000
100
31.771.000
116,5
100
40.366.000
127
100
47.500.000
117
100
2
DT buồng
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng (%)
13.200.000
48,2
14.251.400
108
44.8
16.978.700
119
42,06
18.000.000
106
37,8
3
DT ăn uống
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng (%)
11.354.000
41,5
12.828.800
113
40,3
16.956.800
132
42
19.500.000
115
41,05
4
DT khác
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng (%)
2.800.000
10,3
4.690.800
167
14,9
6.430.500
137
15,94
10.000.000
155
21,15
5
Tổng chi phí
21.526.029
24.310.359
31.838.500
37.643.963
6
Nộp ngân sách
Tốc độ tăng (%)
3.931.289
5.181.890
131,79
5.927.500
114,39
6.889.500
116,22
7
LãI thực hiện
1.860.682
2.278.751
2.600.000
2.966.537
8
CSSDBTB (%)
70
78
80
85
Nguồn CTKSDLKL
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0169.doc