Hoạt động phát triển thị trường là một hoạt động chủ yếu và quan trọng trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là hoạt động quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Cũng giống như bất kỳ các doanh nghiệp nào, Công ty thương mại và dịch vụ MêSa luôn luôn đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường. Đến nay thông qua hoạt động phát triển thị trường Công ty đã giao dịch và buôn bán với 19 nước trên Thế Giới, kim ngạch xuất khẩu được tăng dần hàng năm từ 749.300 USD năm 1997 lên 1.152.476,4 USD năm 2001. Và hiện nay trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì việc kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thị trường càng trở nên khó khăn và cũng có rất nhiều các doanh nghiệp đã bị phá sản, vai trò của hoạt động phát triển thị trường càng trở nên quan trọng hơn. Nhận thức được vai trò đó, với tư cách là thực tập sinh của công ty em cố gắng tìm hiểu, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động phát triển thị trường của Công ty và đưa ra một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Công ty thương mại và dịch vụ MêSa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, và tăng cường quan hệ buôn bán biên giới "tiểu ngạch" với các nước làng giềng giảm 50% thuế nhập khẩu cho các hàng xuất sứ từ các nước này. Việt Nam lại là một nước láng giềng của Trung Quốc do vậy việc vận chuyển hàng hoá rất thuận tiện bằng đủ các loại phương tiến (nhưng chủ yếu là tàu và ô tô) với chi phí thấp. Việc buôn bán với Trung Quốc rất thuận tiện ,dễ dàng gia dịch trực tiếp ít tốn kém.
Bảng 12: Bảng trị giá kn XK sang thị trường trung quốc (1997-2002)
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
Tổng KN xuất khẩu
Trị giá XK thị trường Trung Quốc
Tăng trưởng (%)
Tỷ trọng (%)
1997
749,3
-
-
-
1998
1.071,6
6,2
-
0,58
1999
1.209,7
14
125,8
1,16
2000
1.040,5
70,2
401,43
6,75
2001
1.125,4
196
179,20
17,42
2002
1261,5
157,2
19,79
12,46
Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch của Công ty
Bên cạnh đó Trung Quốc là một trong các nước gia nhập WTO trong thời gian này do vậy hàng rào thuế quan giảm Trung Quốc mở rộng cửa buôn bán quốc tế.
Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì hàng sơn mài và hàng cói là hai mặt hàng Trung Quốc ưa chuộng nhất. Mặt khác hai mặt hàng này của công ty về chất lượng và mẫu mã tương đối tốt. Do vậy có thể nói rằng Trung Quốc là một thị trường tiềm năng có xu hướng phát triển thành thị trường truyền thống của công ty trong thời gian tới. Đó cũng chính là mục tiêu 2001-2005 của công ty.
*Thị trường thuộc khu vực Bắc Tây Âu
Khu vực Bắc Tây Âu là khu vực hầu hết là các nước phát triển có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao, sức mua lớn. Thị hiếu khách hàng thuộc khu vực này chủ yếu là hàng gỗ mỹ nghệ, hàng sứ sơn mài chạm khảm phác hoạ theo các bức tranh nổi tiếng Châu âu và đồ gốm sứ có mãu mã kích thước mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc (Vì sưu tầm đồ cổ là sở thích và thị hiếu của người dân Châu âu). Khách hàng của Công ty ở khu vực này chủ yếu là các nước Đức, Pháp ,Anh, ý Hà lan...thị trường này đòi hỏi chất lượng hàng hoá không cầu kì nhưng đặc biệt phải chính xác như trong đơn đặt hàng Gía trị xuất khẩu sang khu vực này của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá lớn và ngày càng tăng dần. Cụ thể ta có thể thấy qua bảng sau :
Bảng 13: bảng trị giá Kn xuất khẩu sang Tây Bắc Âu 1997-2002
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
Tổng KN xuất khẩu
Trị giá XK khu vực Tây Bắc Âu
Tăng trưởng (%)
Tỷ trọng (%)
1997
749,3
248,6
-
33,18
1998
1.071,6
336,2
35,24
31,37
1999
1.209,7
468,3
39,29
38,72
2000
1.040,5
606,1
29,42
58,25
2001
1.125,4
592,2
- 2,29
52,62
2002
1.261,5
647,2
9,28
51,30
Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch của Công ty
Đến nay thị trường này chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn nhất so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty hiện nay chiếm 58,26% (năm 2000) và 53,23% ( năm 2001) Nhu cầu hàng thủ công mỹ nghệ của thị trường này rất lớn Nhưng để đạt được hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới Công ty cần khắc phục những khó khăn; Vận chuyển, Nghiệp vụ xuất nhập khẩu của nhân viên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vầ các chính sách khuyến khích, kích thích khách hàng như quảng cáo, khuyến mại ...
*Thị trường thuộc khu vực Đông âu -SNG
Trước đây thì khu vực Đông Âu và Liên xô cũ là thị trường trung tâm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Và Công ty cũng là một khách hàng truyền thống cung cấp hàng thủ công mỹ nghệ thông qua sự quản lý của Nhà nước. Nhưng kể từ khi có sự biến cố về chính trị ở Đông âu và Liên xô làm cho giá trị xuất khẩu so với thời kì trước của Công ty đã giảm đi một cách đáng kể. Từ đó đến nay giá trị xuất khẩu sang khu vực này chiếm tỷ trọng nhỏ và không ổn định cụ thể kim ngạch xuất khẩu sang thi trường này của Công ty như sau :
Bảng 14: bảng trị giá kim nghạch XK sang Đông âu và Liên xô
( 1997-2002)
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Tổng KN-XK
Trị giá XK sang khu vực Đ.Âu-SNG
Tăng trưởng (%)
Tỷ trọng
1997
749,3
85,3
-
11,38
1998
1.071,8
111,7
30,94
10,42
1999
1.209,6
249,5
123,36
20,62
2000
1.040,4
16,5
- 94,3
1,58
2001
1.112,5
16
- 4,1
1,43
2002
1261,5
29,7
85,62
2,35
Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch của Công ty
Ta nhận thấy kim ngạch xuất khẩu khu vực này gần như giảm hẳn đặc biệt vào năm 2000 chỉ đạt tỷ trọng 1,59% (16,5 R/USD), năm 2001 đạt 1,46% (16 R/USD) bạn hàng khu vực này nổi lên chỉ còn Liên bang Nga và Ba Lan. Tất cả những điểm bất lợi này do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng chính trị đó làm cho nền kinh tế khu vực này phát triển chậm đi, đời sống nhân thấp. Mà sản phẩm thủ công mỹ nghệ là các đồ trang trí nghệ thuật chỉ được ưa chuộng khi đời sống kinh tế phát triển. Vì vậy muốn khai thác trở lại thị trường này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường các lợi ích cho khách hàng, cung cấp các sản phẩm phù hợp mức thu nhập, điều kiện đời sống của nhân vùng đó
* Thị trường thuộc Châu Mỹ và một số thị trường thuộc khu vực khác
Đó là tập hợp khách hàng thuộc các khu vực thị truờng nhỏ lẻ có kim ngạch xuất khẩu không cao . Nhưng đây là các thị trường tiềm năng mới củaCông ty trong thời gian tới ví dụ: như thị trường ở khu vực Bắc Mỹ (Canada và Mỹ) cũng có xu hướng tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ của VN (chủ yếu là hàng gốm sứ) năm 2001 thị trường khu vực này cũng chiếm kim ngạch xuất khẩu của Công ty là 2,76% (30,7 R/USD )...Cụ thể kim ngạch xuất khẩu ở một số thị trường này là:
Nói tóm lại thị trường xuát khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty MêSa chủ yếu là thị trường thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dương và khu vực Tây Bắc Âu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ xuất khẩu của Công ty. Đó là khách hàng tiềm năng của Công ty .Muốn giữ được khách hàng này lâu dài điều cốt yếu nhất đối với Công ty là phải nâng cao chất lượng sản phẩm thật sự coi trọng tính nghệ thuật của sản phẩm .
Bảng 15: Bảng trị giá kn xuất khẩu ở Châu Mỹ và một số thị trường khác (1997-2002)
đơn vị : 1000USD
Năm
Tổng KN-XK
Trị giá XK sang khu vực thi trường khác
Tăng trưởng (%)
Tỷ trọng
(%)
1997
749,3
29,7
-
3,98
1998
1.071,8
200,2
574,07
18,68
1999
1.209,6
70,3
- 64,88
5,81
2000
1.040,4
46,3
- 37,98
4,46
2001
1.125,4
10
- 78,40
0,89
2002
1261,5
37,8
378
2,99
Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch của Công ty
3) Các biện pháp mà công ty đã áp dụng nhằm phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm qua
* Công tác nghiên cứu thị trường.
Trong những năm gần đây, ý thức được vai trò của công tác nghiên cứu thị trường Công ty đã tiến hành một số hình thức sau:
Công ty đã cử những chuyên viên chuyên nghiên cứu thị trường các nước, tiến hành điều tra tình hình biến động nhu cầu, giá cả của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở nhiều nước. Mặc dù đây là một việc làm khá tốn kém nhưng hàng năm Công ty đã trích một phần lớn kinh phí cho công tác nghiên cứu và dự báo thị trường.
Công ty đã kết hợp việc tiêu thụ ở các đại lý, chi nhánh với việc điều tra, nghiên cứu thị trường ở các nước sở tại. Các chi nhánh và đại diện phải gửi báo cáo kinh doanh và tình hình tiêu thụ về Công ty kịp thời.
Kết hợp với các đối tác ở các nước tiến hành mở hội nghị khách hàng để điều tra thông tin về thị trường, tạo mối quan hệ chặt chẽ và niềm tin đối với các bạn hàng nâng cao uy tín của Công ty. Đây là một việc làm rất có hiệu quả.
Tuy vậy cũng phải thừa nhận một điều là công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chưa được thực hiện một cách triệt để, đồng bộ, còn nhiều hạn chế như:
- Mặc dù đã có bộ phận nghiên cứu thị trường nhưng đội ngũ chuyên viên chưa nhiều, trình độ không đồng đều, chưa có sự chuyên môn hoá sâu.
- Việc tổ chức hội nghị khách hàng còn ít, nội dung hội nghị chưa được chuẩn bị chu đáo do vậy mà chưa thu hút được sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của khách hàng cho hoạt động của Công ty.
* Công tác dự báo thị trường:
Công tác dự báo thị trường của Công ty trong những năm qua chủ yếu là dựa trên các cơ sở sau:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
- Hạn ngạch nhập khẩu của các nước và tình hình biến động của hoạt động tiêu thụ qua các năm.
- ý kiến chủ quan của lãn đạo Công ty về xu hướng biến động của thị trường.
Từ các cơ sở trên Công ty đã tiến hành công tác phân tích định tính xu hướng tăng trưởng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ cho năm tới và lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung công tác dự báo thị trường của Công ty làm khá tốt trong những năm gần đây nhưng qua đó chúng ta cũng thấy một số nhược điểm của công tác này như:
- Công tác dự báo thị trường chủ yếu là dự báo định tính chưa có công cụ định lượng một cách cụ thể. Do vậy chưa lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan để từ đó có chính sách điều chỉnh hợp lý.
- Công tác dự báo thị trường của Công ty chưa đưa ra được khuynh hướng phát triển các sản phẩm mũi nhọn, thông thường thấy mặt hàng nào tiêu thụ được thì tăng thu mua, sản xuất mặt hàng đó.
- Chưa có sự đối lưu thông tin giữa các cấp trong khâu dự báo thị trường nghĩa là chưa xuất phát từ các cơ sở mà xuất phát từ cấp trên.
* Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ.
Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã cho phép Công ty tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Hầu hết các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ bởi một mạng lưới trên gần 20 nước. Các sản phẩm của Công ty được bán cho các đối tác ở các nước tức là theo kênh gián tiếp là chủ yếu.
ở các kênh gián tiếp các nhà buôn nước ngoài chủ yếu là các Công ty thương mại và các cá nhân có điều kiện về tài chính còn người bán lẻ là các đại lý, cửa hàng của các nhà buôn. Trong kênh này Công ty có điều kiện bán được khối lượng lớn, tăng vòng quay của vốn, chuyên môn hoá hoạt động tiêu thụ, tiết kiệm chi phí trung gian nhưng Công ty cũng khó kiểm soát được các trung gian trong phân phối hàng hoá của mình.
Nhìn chung xu hướng tổ chức kênh phân phối gián tiếp đang được Công ty khuyến khích phát triển.
* Công tác thực hiện chính sách khuếch trương và xúc tiến bán hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tiêu thụ, trong những năm qua Công ty đã tiến hành một số hoạt động như: thông tin quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng ở các nước...
Quảng cáo và tham gia triển lãm tại các hội chợ trong nước và quốc tế, Công ty có dịp giới thiệu rõ hơn, trực tiếp hơn về các sản phẩm của mình. Thông qua hội chợ triển lãm Công ty có thể tìm kiếm được các hợp đồng bán hàng trực tiếp, tìm kiếm các thông tin về sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm bạn hàng... Nhưng nhìn chung việc tham gia hội chợ ở các nước đối với Công ty còn khá nhiều hạn chế. Một mặt do khả năng của Công ty, mặt khác do chưa có sự hỗ trợ lớn của Nhà nước. Bởi vì chi phí cho hoạt động này là khá lớn.
Trong thời gian tới Công ty cần có sự tập trung, sửa đổi một số tồn tại để nâng cao chất lượng của các hoạt động này góp phần đẩy mạnh tiêu thụ.
*Công tác thu thập thông tin: Hiểu được tầm quan trọng của thông tin thị trường- nó là nền tảng cho hoạt động phát triển thị trường do vậy công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động này: Từ nghiên cứu trực tiếp đến nghiên cứu gián tiếp. Đối với thị trường lớn hoặc điều kiện cho phép công ty cử các đoàn trực tiếp tham gia các hội chợ triển lãm, trực tiếp nghiên cứu và giao dịch kết nối bạn hàng trên thị trường trực tiếp như là sang thị trường Tây Bắc Âu , Nhật, Trung Quốc, Đài Loan...đơn cử năm 2000 công ty cử đi năm đoàn và chủ trương năm 2001 công ty sẽ cử đi 7 đoàn, bên cạnh đó công ty cũng thông qua báo chí, các đại sứ quán...Để thu thập thông tin thị trường.
IV- Đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
1) Những kết quả đạt được trong việc phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
Sau khi cơ chế kinh tế thay đổi công ty phải tự độc lập tự chủ trong kinh doanh, thị trường truyền thống Đông Âu-SNG biến động do vậy công ty đã gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng như không vượt qua nổi trong thời kì này, tuy vậy với hướng đi đúng đăn công ty đã cố gắng dần vượt qua những khó khăn đó và đạt được những thành tựu nhất định.
Công ty đã khắc phục được những khó khăn nâng dần kim ngạch xuất khẩu của công ty lên từ 749.300 USD năm 1997 lên 1.125.400 USD năm 2001 tăng 50,19% chiếm hơn 1% tỷ trọng hàng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ trong cả nước năng dần doanh thu từ 2.945,5tr VND năm 1997 lên 5.600tr VND năm 2001, lợi nhuận tăng từ 177,6 tr VND năm 1997 lên 415 tr VND năm 2001 tăng 133,67 %, nên đã tích luỹ được mức vốn đáng kể từ 4.568,5 tr VND năm1997 lên 6.322,1 tr VND năm 2001 diều đó đã tạo điều kiện phát triển kinh doanh trong thời gian tới. Cụ thể trên các mặt như sau:
Về thị trường : Công ty đã mở rộng quan hệ bạn hàng với hơn 19 nước trên thế giới các khu vực chính Châu á-Thái Bình Dương , Tây Bắc Âu, Đông Âu-SNG và có một số thị trường truyền thống chiếm tỷ trọng lớn như Nhật, Đài Loan, Đức, Pháp Nga... và hiện nay đang mở rộng thêm các thị trường Trung Quốc, Mỹ, Canada... và tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ trên các thị trường khu vực Châu á-Thái Bình Dương và Tây Bắc Âu .
Về hoạt động thị trường :Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường đã được công ty chú trọng đẩy mạnh hoạt động như cho các đoàn đi tham gia hội chợ triển lãm ở các nước đặc biệt là thị trường EU. Liên hệ với các phòng đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài để thu thập thông tin thị trường tìm hiểu bạn hàng. Liên doanh liên kết với một số đơn vị kinh doanh nước ngoài để mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm...
2) Những tồn tại trong việc phát triển thị trường thủ công mỹ nghệ của Công ty trong thời gian qua
Nhìn chung tỷ phần mà Công ty chiếm lĩnh hiện nay vẫn chưa phản ánh hết được năng lực của Công ty. Lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận hàng năm không ngừng tăng. Tuy nhiên bất kỳ hoạt động nào cũng có tính hai mặt, bên cạnh những thế mạnh cần phát huy thì cũng còn những hạn chế cần khắc phục.
*Sau đây là một số mặt chưa hợp lý:
- Hoạt động nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường của Công ty thực hiện chưa tốt bởi vì công tác nghiên cứu thị trường chưa có sự thống nhất đồng bộ, chưa phát huy được thế mạnh của nó cho hoạt động tiêu thụ nên thông tin về thị trường còn thiếu chính xác. Đội ngũ chuyên viên nghiên cứu chưa nhiều tất cả còn tập trung ở phòng kinh doanh, trình độ chuyên viên chưa đồng đều, chưa có khả năng chuyên môn hoá cao. Các hoạt động điều tra còn thụ động yếu kém, chưa được đầu tư đúng mức nên các thông tin thương mại đến với Công ty còn ít và thiếu tính kịp thời.
- Công ty chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và kỹ thuật yểm trợ.
- Chất lượng quản trị mua hàng chưa được nâng cao nên vẫn còn tồn tại những đợt hàng có chất lượng chưa cao không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nước ngoài.
- Đại diện thương mại của Công ty ở nước ngoài không nhiều nên việc tiếp cận các thông tin thương mại rất hạn chế. Điều này làm giảm khả năng đẩy mạnh xuất khẩu rất nhiều...
- Các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến bán hàng chưa được phát huy tác dụng.
3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên.
Những tồn tại nêu trên chịu ảnh hưởng bởi không ít các nguyên nhân,
trong đó phải kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau:
3.1- Nguyên nhân khách quan
- Do sự xuất hiện ngày càng nhiều các đói thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Từ khi xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế phát triển mạnh cùng với nhiều khu vực mậu dịch tự do, các quôc gia trên thế giới đều có xu hướng mở cửa hướng ra thị trường nước ngoài do đó dung lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường ngày một tăng. Bên cạnh đó cơ chế sản xuất kinh doanh của Công ty mới được đổi mới trong những năm gân đây nên chưa thich ứng kịp với tốc độ cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Do ưu thế của hàng thủ công mỹ nghệ là rất lớn do đó ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia xuất khẩu mặt hàng này.Các trung tâm sản xuất tuy có quy mô không lớn băng Công ty nhưng sản phẩm của họ cũng đa dạng, giá rẻ hơn. Thêm vào đó họ cũng co phương thức giao dịch thanh toán, vận chuyển khá linh hoạt nên họ cũng thu hút được khá nhiều khách hàng.
- Do thị trường tiêu thụ của Công ty là nước ngoài nên côngt tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường gặp rất nhiều khó khăn vì chi phí cho hoạt động này quá lớn, nếu không có sự trợ giúp của cơ quan chức năng thì bản thân Công ty khó mà làm tốt được.
- Do đặc trưng về hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty phần lớn là thu gom từ các cơ sở sản xuất, mua lại của các tư nhân nên việc quản lý chất lượng cũng gặp không ít khó khăn vì người sản xuất chạy theo lợi nhuận dễ bỏ qua các yếu tố chất lượng sản phẩm, từ đó không đáp ứng được nhu cầu thị trường.
3.2- Nguyên nhân chủ quan
- Do chi phí cho các hoạt động thu gom, gia công chế biến và bộ phận gián tiếp là yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm và giá bán cao nên không có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Do các hoạt động xúc tiến bán hàng chưa phát huy tác dụng để đạt được mục tiêu tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó đội ngũ chuyên viên làm công tác tiêu thụ mặc dù đã có nhiều cố gắng song do năng lực có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm nên hiệu quả công việc chưa cao.
Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty trong những năm qua. Ngoài ra việc duy trì và mở rộng thị trường còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như giá trị của ngoại tệ có nhiều biến động do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế ở một số nước và khu vực... Những nguyên nhân trên cũng là tiền đề cần thiết cho việc đề ra các phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty trong những năm tới.
Kết luận : Toàn bộ thực trạng kinh doanh và phát triển thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty thương mại và dịch vụ MêSa đã được mô tả khá đầy đủ và chi tiết trong các phần nêu trên. Qua đó ta nhận thấy rằng những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong việc phát triển thị trường thời gian qua là rất đáng kể, tuy rằng bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế và những tồn tại đòi hỏi cần được tháo gỡ. Để phát huy được tốt hơn nữa năng lực kinh doanh và mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, công ty MêSa cần phải tìm ra những phương án khả thi nhất trong việc khắc phục những hạn chế và tồn tại trong việc phát triển thị trường . Đó chính là mục tiêu được ưu tiên hàng đầu của Công ty trong thời gian tới.
Chương III
Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty thương mại và dịch vụ mêsa
I/ Phương hướng và mục tiêu của Công ty trong thời gian tới
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường , phát triển nhanh, chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu theo chiều hướng tốt , đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên cao. Để đạt được nhiệm vụ đó , Công ty đã xác định nhiệm vụ chính của mình:
Chuẩn bị tốt khâu khai thác nguồn hàng xuất khẩu , khai thác tối đa nguồn hàng trong nước .
Mở rộng mặt hàng kinh doanh .
Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu .
Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đổi mới phương thức kinh doanh , đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và năng lực.
Năm 2003 tình hình kinh tế nước ta và thế giới dã dần được ổn định so với nam 2000. Hoạt động xuất nhập khẩu trong năm 2003 sẽ gặp những thuận lợi cơ bản sau :
Cơ chế chính sách sẽ rtiếp tục được tyháo gỡ tạo hành lang thông thoáng cho hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Luật thương mại sẽ tiếp tục được hướng dẫn và đi vào cuộc sống tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh.
Một số thị trường mới ở Trung cận Đông và Châu Phi đã có những tiền đề và dấu hiệu tốt.
Việc ra đời một số cơ quan xúc tiến thương mại của Trung ương và địa phương sẽ tạo khả năng cung cấp những thông tin thương mại hữu hiệu cho các doanh nghiệp .
Công tác cải cách thủ tục hành chính ở các cơ quan quản lý nhà nước ngày càng được cải tiến, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Dựa trên tình hình đó Công ty đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2003 như sau :
Bảng 16 : Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003
Đơn vị ; 1000 USD
(1)
Thực hiện năm 2002(2)
Kế hoạch năm 2003(3)
Tỷ lệ (%)
02'/ 03' (4)
1-Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
2.653
3.030
114,2
a) Kim ngạch xuất khẩu
Trong đó :
-XK trực tiếp
-XK uỷ thác
1.261
492
769
1.430
550
880
113,4
* Mặt hàng chủ yếu :
-Hàng thêu ren
-Hàng gốm sứ
-Hàng sơn mài – MN
-Hàng cói ngô dừa
-Hàng may mặc
-Hàng TC MN khác
253
427
239
111
38
193
1.430
310
480
270
130
40
200
(1)
(2)
(3)
(4)
b) Kim ngạch NK ;
Trong đó :
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu uỷ thác
1.391
320
1.071
1.600
430
1.170
115
* Mặt hàng chủ yếu
-NhómNL,TB, H/C cho SX
-Nhóm hàng tiêu dùng
1.391
1.020
371
1.600
1.200
400
2) kế hoạch hoạch LĐTL
-Lao động bình quân (người)
-Đơn giá tiền lương (trVND)
-Tổng quỹ lương (trVND)
340
1,176
4.800
340
1,200
4.900
3)Các chỉ tiêu tài chính
-Tổng doanh thu
+ Doanh thu xuất khẩu
+D.thu Hoa/h uỷ thác xnk
+D.thu bán hàng (NK)
+D.thu khác
Tr VNĐ
12.800
6.350
470
5.900
80
Tr VNĐ
13.500
6.800
520
6.100
80
105.4
-Các khoản nộp ngân sách( Tr VNĐ)
+Thuế VAT
+Thuế TNDN
+Thuế vốn
+Thuế XNK(chủ yếu NK)
+Các khoản nộp khác
+Nộp cho năm trước
555
-170
37
78
450
20
130
520
-185
35
80
420
20
150
Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch của Công ty
-Lợi nhuận cả năm
105
120
114
Trên đây là mục tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2003 của Công ty. Và mục tiêu này chỉ đạt được khi đạt được sự thành công trên thị trường của Công ty.
II) Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty thương mại và dịch vụ MêSa.
Dựa trên lý luận về phát triển thị trường và thực trạng về hoạt động kinh doanh nguồn lực của Công ty và kết hợp với mục tiêu phương hướng của Nhà nước và của Công ty em xin mạo muội đưa ra một số biện pháp phát triển thị trường kinh doanh của Công ty .
Với mục tiêu chung là giữ thị phần của Công ty trên thị trường cũ (truyền thống) mở rộng tăng cường thị phần doanh nghiệp trên thị trường mới nhiều triển vọng để đạt được điều đó công ty cần phải có những hoạt động trên các mặt để đạt được mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất.
1) Giải pháp từ phía doanh nghiệp
1.1-Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
Đối với các thị trường truyền thống công ty cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế thiếu sót đã xảy ra, còn các thị trường mới có triển vọng cần có các chiến lược thâm nhập phù hợp cụ thể:
Đối với thị trường Châu á - Thái Bình Dương.
Thị trường này có một lợi thế lớn đó là cùng thuộc vùng điạ lý với Việt Nam, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi. Tuy bị khủng hoảng kinh tế năm 1997 nhưng đến nay đã ổn định và phát triển. Một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, SingGapoer tham gia tổ chức WTO nên hàng rào thuế quan được giảm xuống.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì phải nói đến những khó khăn ở khu vực thị trường này mà theo chuyên gia kinh tế dự đoán sẽ làm kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này sẽ giảm trong thời gian tới: sau khi khôi phục kinh tế các nước bắt đầu quản lý xuất nhập khẩu chặt chẽ hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thế giới với các mặt hàng có lợi thế. Do vậy: để giữ và phát triển thị trường khu vực này Công ty cần có những biện pháp:
+ Do được ưu đãi về thuế quan, Công ty nên giảm giá một số mặt hàng cạnh tranh gay gắt trên khu vực này ví dụ như hàng Gốm sứ.để tăng khả năng cạnh tranh thông qua giá
+ Khu vực thị trường này không chỉ là thị trường xuất khẩu mà còn là một thị trường nhập khẩu lớn của Công ty nên đó cũng là một cơ hội để Công ty mở rộng thị trường thông qua hình thức buôn bán mậu dịch đối lưu: hàng đổi hàng
Thị trường Nhật:
Thị trường Nhật có hai thuận lợi lớn đối với Công ty đó là:
Thứ nhất: thị trường này có nhu cầu cao về hai mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gỗ mỹ nghệ.
Thứ hai: Thuế xuất nhập khẩu hàng mây, tre đan, gốm sứ và nội thất làm bằng gỗ chỉ từ 0-3%.
Để tận dụng được thuận lợi trên trong hoạt động phát triển thị trường thủ công mỹ nghệ với thị trường này Công ty cần có những biện pháp sau:
+ Do sở thích của người Nhật thường xuyên thay đổi và rất khác nhau nên Công ty phải đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và thường xuyên thay đổi mẫu mã mặt hàng.
+ Hàng thủ công mỹ nghệ là một loại tiêu dùng. Do vậy việc phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng là cách phân phối đạt hiệu quả cao vừa giảm được chi phí trong lưu chuyển hàng, vừa tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng về loại sản phẩm này một cách trực tiếp.
+ Sản phẩm gỗ là một sản phẩm cồng kềnh. Do vậy giải pháp tiêu chuẩn hoá sản phẩm một cách đồng bộ để dễ dàng lắp ghép khi tiêu dùng là một biện pháp tốt để giảm chi phí vận chuyển, dễ dàng trong khâu phân phối sản phẩm của Công ty.
Thị trường Tây Bắc Âu:
Đây là một thị trường tiềm năng của Công ty cũng như ở Việt Nam. Đó là thị trường khá phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, sức mua lớn. Trong những năm gần đây thì thị trường này có khối lượng nhập khẩu lớn hàng thủ công mỹ nghệ, riêng đối với công ty thì thị trường này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau khu vực Châu á-Thái Bình Dương và hai năm 2000-2001 đã vươn lên chiếm tỷ trọng lớn nhất với kim ngạch nhập khẩu hàng công ty chiếm hơn 50% tổng kim ngạch trên tất cả các thị trường khác. Nhưng bên cạnh đó thị trường này cũng có những khó khăn cản trở lớn đến hoạt động của Công ty trên thị trường này:
Thứ nhất: Cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt.
Thứ hai: Thông tin thị trường này rất khó thu thập. Điều đó gây khó khăn lớn trong hoạt động phát triển thị trường của Công ty. Để khặc phúc những khó khăn này Công ty cần có những biện pháp sau:
+ Khách hàng Tây Bắc Âu cũng như khách hàng khu vực khác hết sức coi trọng việc thực hiện hợp đồng, giao hàng đúng chất lượng, số lượng, đúng thời gian quy định. Do vậy Công ty cần phải thu thập đủ hàng, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng trước khi xuất. Công ty cũng cần phải xem xét đến sự thay đổi khí hậu để đảm bảo chất lượng hàng khi khí hậu thay đổi giữa các khu vực khác nhau.
+ Việc thiếu thông tin về quy định và thủ tục kinh doanh cũng như thị hiếu nhu cầu khách hàng làm cho Công ty rất khó khăn để hiểu được nhu cầu khách hàng và tận dụng các cơ hội kinh doanh trên thị trường. Do vậy Công ty phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường để hiểu hơn về thị hiếu và nhu cầu của khách hàng để cùng các cơ sở nguồn hàng thay đổi cho phù hợp.
+Cố gắng tìm kiếm thông tin về đố thủ cạnh tranh. Xác định được chiến lược và những mặt mạnh yếu của mặt hàng của đối thủ trên thị trường. Từ đó xác định chiến lược cạnh tranh để chiếm lĩnh được thị trường.
*Thị trường Nga
Trước đây thị trường này là một thị trường truyền thống của công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung. Sau những biến động , nền kinh tế nước Nga giảm sút, khủng hoảng kéo dài, chưa có khả năng phục hồi. Khó khăn lớn nhất đối với doanh nghiệp này là vấn đề vốn , vì vậy rất khó khăn trong việc thanh toán đối với các doanh nghiệp giao dịch buôn bán ở thị trường này, đặc biệt là đối với thanh toán bằng L/C. Bên cạnh đó thì khí hậu của nước Nga rất khác biệt đối với Việt Nam, vì vậy sản phẩm thủ công mỹ nghệ không được đảm bảo chất lượng khi tới thị trường này .Để cạnh tranh trên thị trường này Công ty nên sử dụng một biện pháp sau:
+ Chuẩn bị đủ lượng vốn để có khả năng cho Nga ứng trước hàng một thời gian. Nếu khả năng các doanh nghiệp của Nga không có khả năng chi trả, hoặc trong trường hợp chi trả được nhưng hoạt động Ngân hàng yếu thì Công ty nên linh hoạt trong hình thức thanh toán.
+ Công ty nên giảm bớt chi phí giao dịch để giảm giá thành sản phẩm tạm thời gác mục tiêu lợi nhuận để có thể giữ thị trường truyền thống cho hoạt động xuất khẩu sau này khi kinh tế Nga hồi phục và phát triển,. Thực hiện các chế độ ưu đãi với thị trường này như giảm giá hàng, trực tiếp thuê tàu, linh hoạt trong thanh toán...
+ Do vận tải của Nga kém đi sau khi khủng hoảng do vậy khi kinh doanh buôn bán với Nga Công ty nên chủ động thuê tàu và giao hàng theo yêu cầu của khách hàng đảm bảo tâm lý an toàn, thoả mái cho bên mua.
+ Cố gắng duy trì củng cố quan hệ thân quen với khách hàng Nga
1.2-Cải tiến và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh:
Việc cải tiến và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh xuất phát từ hai lý do cơ bản sau:
Một là: do thị trường tiêu thụ của Công ty ngày một phát triển rộng khắp trên thế giới ,khối lượng công việc lớn. Nhưng số lượng của phòng còn ít ,chuyên môn còn hạn chế do phải kiêm nhiều việc.
Hai là: Công ty chưa có bộ phận độc lập, chuyên môn hoá sâu về nghiên cứu thị trường.
Do vậy công ty cần làm một số việc để hoàn thiện hoạt động của phòng kinh doanh như sau:
- Tăng cường thêm một số nhân viên có trình độ, năng lực, có lòng nhiệt tình vào phòng kinh doanh để đảm nhiêm một số công việc cụ thể, dần dần chuyên môn hoá đội ngũ trong phòng.
- Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường với các thành viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phân này là: thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu sự biến động, nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó còn phải đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại phục vụ làm việc.
1.3- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường :
Do thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nước ngoài nên nhiều năm qua công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của Công ty còn khá nhiều hạn chế cần được khắc phục như: Chưa được tổ chức đồng bộ chặt chẽ, các thông tin thu nhập được còn quá ít... Để khắc phục tình trạng này của Công ty nên:
- Trích kinh phí đầu tư thêm cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường.
- Tuyển dụng những cán bộ có năng lực ,chuyên môn sâu về nghiên cứu thị trường.
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức hơn nữa: nghiên cứu tài liệu, niên giám thống kê, qua các cuộc phỏng vấn khách hàng ở các nước.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin giữa các chi nhánh, đại diện nước ngoài về tình hình tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần tạo điều kiện cho các chuyên viên viên ra nước ngoài khảo sát tình hình thực tế, sở thích của người tiêu dùng ở các nước và khu vực. Đây là một hình thức đầu tư tốn kém nhưng không thể thiếu trong tương lai.
- Để công việc nghiên cứu thị trường đơn giản hơn cần phấn đoạn thị trường cho tường loại sản phẩm.
Về công tác dự báo thị trường thì Công ty một mặt phải sử dụng triệt để các kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường, mặt khác phải áp dụng công cụ dự báo định lượng để phân tích xu hướng vận động của nhu cầu thị trường một cách chính xác.
1.4- Nâng cao chất lượng sản phẩm :
Trong điều kiện trước mắt Công ty chưa tiến hành đầu tư trực tiếp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ mà chủ yếu nguồn hàng là thu gom từ các đơn vị sản xuất nhỏ lẻ và các tư nhân trong nước, do đó việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với nâng cao chất lượng quản trị mua hàng.
Đặc điểm của sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ là manh mún, phân tán cho nên để có nguồn hàng tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi Công ty phải làm tốt công tác quản trị mua hàng.Trước mắt Công ty cần nghiên cứu nguồn hàng và xác định các vấn đề sau.
- Xác định chính xác đầy đủ nguồn hàng mà Công ty đã có quan hệ hay chưa có quan hệ kinh tế. Để nắm chắc được Công ty phải nghiên cứu tỷ mỉ nhiều yếu tố như tình hình nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm đó, khả năng quản lý chất lượng, trình độ của các nghệ nhân…
- Phải nghiên cứu chính xác đầy đủ các mặt hàng sản xuất ,các đơn vị sản xuất. Nghiên cứu về giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì... để lựa chọn nguồn hàng tối ưu hay lựa chọn nhà cung cấp.
- Lập kế hoạch mua tương xứng với kế hoạch bán dựa trên các căn cứ vào thị trường bán thị trường mua, nhu cầu của khách hàng...
Ngoài ra để có được các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh thì đối với nhà cung cấp Công ty cũng cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn, tư vấn về kỹ thuật và hỗ trợ công nghệ. Đặc biệt là tư vấn về kỹ thuật bởi vì hiện nay hầu hết các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của chúng ta còn rất đơn điệu về kiểu dáng mẫu mã, mầu sắc. Nếu không quan tâm tới vấn đề này thì rất khó khăn khi cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác đặc biệt là hàng Trung Quốc. Do đó trong quá trình thực hiện hợp đồng mua Công ty căn cứ các chuyên gia trực tiếp đến các cơ sở sản xuất bởi vì trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có những khâu, công đoạn làm bằng thủ công hoặc không đảm bảo chất lượng hàng cần đổi mới công nghệ sản xuất ... mà thông thường các cơ sở sản xuất tự mình không đáp ứng được nhu cầu này do hạn chế về mặt tài chính.
Tóm lại việc nâng cao chất lượng quản trị mua hàng ở Công ty là một yêu cầu cần thiết để Công ty có được các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Có như vậy thì Công ty mới tạo cho mình một thế mạnh trong cạnh tranh duy trì và mở rộng được thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
1.5- Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ:
Việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty trong những năm gần đây đều thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng của nước ngoài thông qua hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm hoặc trực tiếp tại Công ty. Vì vậy trong tương lai Công ty cần:
- Tăng cường thâm nhập hệ thống cửa hàng trưng bầy bán và giới thiệu sản phẩm với quy mô lớn trong và ngoài nước .
- Uỷ quyền cho các cửa hàng ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn.
- Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị bán hàng cho các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm sao cho xứng với vị trí và uy tín của Công ty .
- Tăng cường phương thức ký hợp đồng và các phương thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình mua.
1.6. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ cho sản phẩm:
Trong thời gian qua hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được Công ty quan tâm đúng mức nên hiệu quả chưa cao. Để làm tốt Công ty cần chú ý những mặt sau:
- Về mặt quảng cáo: Do đặc thù của mặt hàng này là những đặc trưng mang tính nghệ thuật do đó mục đích của quảng cáo là phải đưa được các hình ảnh về sản phẩm của Công ty đến với khách hàng để gợi nhu cầu và đồng thời đảm bảo tính thuyết phục đối với người xem.
- Về các hoạt động xúc tiến bán hàng Công ty nên tổ chức nhiều hơn nữa các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Công ty nên tham gia nhiều hơn nữa vào các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Thông qua đó, Công ty có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng, tạo điều kiện tìm đối tác tiêu thụ, liên doanh liên kết nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.
+ Việc tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước cần phải được tiến hành thường xuyên ở cả hai loại: Hội chợ tổng hợp và hội chợ chuyên ngành. Tại hội chợ tổng hợp khả năng thu hút khách hàng đông và nhiều tầng lớp khác nhau nhưng tại hội chợ chuyên ngành lại lôi cuốn được nhà kinh doanh có quan tâm cụ thể và thiết thân đến lĩnh vực riêng.
+ Để việc tham gia hội chợ thu được kết quả cao, Công ty cần tính toán một cách cẩn thận và chuẩn bị chu đáo trong tất cả các khâu như: chọn sản phẩm tham gia hội chợ, chọn loại và địa điểm hội chợ tham gia, chuẩn bị tốt các điều kiện về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ cần thiết khác.
+ Ngoài tham gia hội chợ triển lãm Công ty cũng cần tham gia nhiều hơn nữa các cuộc triển lãm kinh tế kỹ thuật. Thông qua các cuộc triển lãm này có thể giới thiệu các sản phẩm, thăm dò thị trường và điều tra về khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc ký kết hợp đồng tiêu thụ.
- Để tăng cường mối quan hệ đối với khách hàng góp phần nâng cao uy tín của Công ty và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Công ty cũng cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng như: hỗ trợ các thủ tục, phương tiện chuyên chở bảo hành đối với các sản phẩm...
1.7- áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo:
Giá cả là một kết quả của quá trình cạnh tranh, dung hoà lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy, chính sách định giá của Công ty cần linh hoạt và nhạy bén cho phù hợp với đặc điểm của thị trường. Khi định giá cho các sản phẩm của mình Công ty cần tuân thủ ba yêu cầu cơ bản sau:
- Gía cả từng loại sản phẩm phải phù hợp với quan hệ cung cầu của sản phẩm đó theo từng thời điểm.
- Giá cả hàng hoá do Công ty xác định phải phù hợp với sự chấp nhận của người mua.
- Giá cả của từng loại sản phẩm phải được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm cạnh tranh và tỷ giá có thể chấp nhận được đối với sản phẩm thay thế .
Bên cạnh việc định giá cho các sản phẩm, Công ty cần áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt và mềm dẻo .Yêu cầu đặt ra đối với vấn đề này là:
Công ty nên có chính sách ưu đãi hơn về giá cả đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng mua với khối lượng lớn. Tuỳ theo khối lượng hàng bán mà thực hiện các tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho khách hàng.
1.8 -Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường:
Uy tín là một tài sản vô hình nhưng lại có gía trị vô cùng to lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có thể nói mọi sự nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đề nhằm mục đich tạo lập chữ tín trên thị trường. Có chữ “tín” Công ty sẽ dễ dàng có các mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với bạn hàng, hàng hoá của Công ty dễ dàng được thị trường chấp nhận và Công ty cũng có thể thành công trên một số lĩnh vực kinh doanh mới nhờ vào danh tiếng đã đượctạo lập trước đó. Vì vậy uy tín vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Uy tín của Công ty thông thường được thể hiện qua ba khía cạnh sau:
- Uy tín về chất lượng sản phẩm.
- Uy tín về tác phong kinh doanh.
- Uy tín về kết quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy để củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường Công ty cần làm một số việc sau :
+ Đầu tư có chiều sâu vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
+ áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức của cá nhân trong và ngoài nước có bằng phát minh sáng chế hoặc các Công ty có uy tín trên thị trường thế giới để tận dụng vốn, uy tín của họ.
+ Thường xuyên quan tâm chăm sóc các bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu dài và các khách hàng ở các thị trường mới thâm nhập...
1.9- Một số biện pháp khác:
Bên cạnh các biện pháp cơ bản trên. Để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ Công ty cần:
+ Tăng cường công tác giám sát chất lượng sản phẩm:
Để làm tốt công tác giám sát này Công ty cần sử dụng các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật tập trung nghiên cứu nguồn nguyên liệu sản phẩm sản xuất sản phẩm ở các cơ sở trực tiếp sản xuất, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trong sản xuất, thành phẩm trước khi nhập kho và trước khi bán cho khách hàng.
Trong khâu kiểm tra, một mặt Công ty phải chú trọng đến chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, Công ty phải có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ kiến thức chyên môn cho họ, mặt khác có chế độ khen thưởng, khuyến khích nghiên cứu tìm tòi các nguyên nhân dẫn đến khiếm khuyết trong sản phẩm. Có như vậy Công ty mới phát huy được vài trò trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Nâng cấp và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực:
Như chúng ta đã biết, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều và chất lượng nguần nhân lực. Cụ thể hơn nữa nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến gía thành. Để nâng cấp và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực Công ty cần:
- Tăng cường đào tạo, đào tào lại chuyên môn tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty qua các hình thức mở các lớp ngắn hạn, bổ túc kiến thức, cập nhập thông tin... mời các chuyên gia giỏi về giảng dạy. Bên cạnh đó cần học hỏi kinh nghiệm của những cán bộ làm lâu năm trong những lĩnh vực.
- Điều chỉnh phân bổ nguồn nhân lực hơn nữa thông qua cắt giảm tiếp các bộ phận gián tiếp không cần thiết, kém hiệu quả xây dựng chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên toàn Công ty .
+ Tham gia vào các tổ chức xúc tiến thương mại:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trên thị trường xuất khẩu. Công ty cần tham gia vào các tổ chức xúc tiến thương mại. Thông qua các tổ chức nay Công ty sẽ phát huy hơn nữa thế mạnh của mình và có cơ hội càng nhiều trong việc tiếp cận các thông tin thương mại. Mặc dù hiện nay hoạt động xúc tiến thương mại của nước ta còn chưa đạt hiệu quả cao, nhưng trong vài năm tới sự phối hợp hoạt động của các thành viên, được sự hỗ trợ của các cơ quan chính phủ có liên quan và các cơ quan hỗ trợ thương mại thì hoạt động xúc tiến thương mại thì hoạt động xúc tiến thương mại sẽ có hiệu quả hơn. Do đó Công ty cần tham gia và các tổ chức này với tư cách là một thành viên. Muốn như vậy Công ty cần đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng xúc tiến thương mại.
- Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết trong những năm tới sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường tiềm năng này.
2- Giải pháp từ phía nhà nước:
Trong cơ chế thị trường, nỗ lực của các doanh nghiệp chỉ thực sự mang lại kết quả mong muốn khi có sự trợ giúp đúng mức của Nhà nước.
Để tạo điều kiện cho Công ty thương mại và dịch vụ MêSa nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ nói chung vượt qua khó khăn trong cạnh tranh thị trường, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ khuyến khích như:
- Có chính sách đầu tư hỗ trợ khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống trong nước.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ sản xuất thông qua việc đổi mới chính sách chyển giao công nghệ, chính sách tài chính để khai thông các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc trợ giúp nghiên cứu thị trường, ưu đãi thuế quan và chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý.
- Đơn giản các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động.
- Nên áp dụng các "thuế xuất chuyển đổi" thay thế cho việc dùng các công thức định lượng.
- Cho phép chuyển nhượng hạn ngạch trong các doanh nghiệp.
- Sớm dỡ bỏ yêu cầu về kết hối ngoại tệ bằng việc giảm tỷ lệ % về yêu cầu kết hối ngoại tệ.
- Sớm xây dựng các phương án, khuôn khổ thiết chế phục vụ cho các tổ chức xúc tiến thương mại hoạt động.
- Tăng cường vai trò của các cơ quan hỗ trợ thương mại và các cơ quan Trung ương.
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý cấp cao về xúc tiến thương mại. Bởi vì hiện nay các doanh nghiệp cũng như các cơ quan hỗ trợ thương mại có nhu cầu đào tạo rất lớn về kỹ năng xúc tiến thương mại mà hiện nay lĩnh vực nay chưa có một mạng lưới các giảng viên trong nước có thể đáp ứng được.
Kết luận
Hoạt động phát triển thị trường là một hoạt động chủ yếu và quan trọng trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là hoạt động quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Cũng giống như bất kỳ các doanh nghiệp nào, Công ty thương mại và dịch vụ MêSa luôn luôn đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường. Đến nay thông qua hoạt động phát triển thị trường Công ty đã giao dịch và buôn bán với 19 nước trên Thế Giới, kim ngạch xuất khẩu được tăng dần hàng năm từ 749.300 USD năm 1997 lên 1.152.476,4 USD năm 2001. Và hiện nay trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì việc kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thị trường càng trở nên khó khăn và cũng có rất nhiều các doanh nghiệp đã bị phá sản, vai trò của hoạt động phát triển thị trường càng trở nên quan trọng hơn. Nhận thức được vai trò đó, với tư cách là thực tập sinh của công ty em cố gắng tìm hiểu, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động phát triển thị trường của Công ty và đưa ra một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS – TS Nguyễn Thị Hường cùng Ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban chức năng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm chuyên đề này.
Hà Nội , tháng 1 năm 2003
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế - PTS.Trần Chí Thành- Nhà Xuất bản thống kê 1998
2. Kinh doanh quốc tế – Chủ biên TS Nguyễn Thị Hường – Nhà xuất bản thống kê- 2001
3- Marketing dưới góc độ quản trị doanh nghiệp – Chủ biên : Ts Vũ Hữu Tửu - Nhà xuất bản thống kê 2001
4- Kinh tế thương mại dịch vụ - Chủ biên : Ts Ngô Đình Hào - Nhà xuất bản thống kê 1999
5- Chiến lược quản lý và kinh doanh- Lesserre, Philipin,1996
6- Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp Chủ Biên : PGS,TS Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền - Nhà xuất bản thống kê 1998
7-Quản trị hoạt động thương mại của các doanh nghiệp công nghiệp- Nhà xuất bản giáo dục 1998
8- Tạp chí kinh tế thương mại số 6+7 năm 2001
9- Thời báo kinh tế tháng 3+5+6 năm 2001
10- Tạp chí Kinh tế thế giới số 13+15 năm 2001
11-Các báo cáo kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ MêSa
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I :Lý luận chung về thị trường và phát triển thị trường xuát khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế mở 3
I) Các vấn đề cơ bản về thị trường 3
1)Khái niệm về thị trường 3
2) Các chức năng của thị trường 5
3)Phân loại và phân đoạn thị trường 6
II) Một số vấn đề chung về phát triển thị trường xuất nhập khẩu của doanh nghiệp 9
Quan điểm phát triển thị trường 9
Nội dung hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu 12
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường ………………....16
Sự cần thiết phải thường xuyên phát triển thị trường 20
Chương II:Thực trạng kinh doanh và hoạt động phát triẻn thị trường ở
Công ty thương mại và dịch vụ MêSa 22
I) Giới thiệu chung về Công ty 22
1) Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 22
2) Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 23
3)Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty……………………………………….......25
II) Các đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ có ảnh hưởng đến hoạt động
Xuấtkhẩu……………………………………………………………………….27
Mặt hàng thêu ren…………………………………………………………............27
Mặt hàng gốm sứ……………………………………………………………...........29
III) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty………………………………….........31
1) Thực trạng xuất khẩu của Công ty trong những năm qua 31
2) Thực trạng thị trường và phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong những năm qua 35
Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu trên từng thị trưòng trong những năm qua .36
Cơ cấu thị trưòng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty trong những năm qua .42
3) Các biện pháp mà Công ty đã áp dụng nhằm phát triển thị trường xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm qua 53
IV) Đánh giá thực trạng phát triển thị trường hàng thủ công
mỹ nghệ của Công ty 55
Những kết quả đạt được trong việc phát triển thị trường xuất khẩu của
Công ty 55
2) Những tồn tại của Công ty trong việc phát triển thị trường xuất khẩu 56
3) Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên …………………….............57
Chương III: Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty 60
I) Phương hướng và mục tiêu của Công ty trong thiời gian tới 60
II) Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty MêSa 62
a. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 63
b. Giải pháp từ phía Nhà nước 72
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 75
nhận xét của công ty thực tập
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Giám đốc
Nhân xét của giáo viên hướng dẫn
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28220.doc