Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý l uận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Với những biện pháp đã nêu ra trong chuyên đề này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty chứ không phải chỉ ở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào. Trong thời gian thực tập tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn, Ban Lãnh đạo Công ty, các cán bộ Phòng Kế toán đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Vì vậy tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chân tình này.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày. Ngoài ra còn lập bảng nghiệm thu sản phẩm hàng ngày theo từng loại gạch từng thứ hạng phẩm cấp. Cuối tháng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang dưới phân xưởng, tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, tập hợp chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán TGNH & TSCĐ Kế toán Vật tư & TT với NB Kế toán TT & Giá thành Kế toán TT & TT với NM Nhân viên thống kê PX Từ Liêm, Ngãi Cầu, Hững Hưng Báo sổ Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu Hiện nay, hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty là hình thức sổ nhật ký chung. Việc áp dụng hình thức kế toán này tạo nhiều thuận lợi cho Công ty khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ, làm giảm khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán. Theo hình thức này, hệ thống sổ kế toán ở Công ty gồm các loại sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK, các sổ chi tiết, các bảng kê, bảng phân bổ. Quy trình hạch toán kế toán trên hệ thống sổ kế toán tại Công ty như sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ (thẻ) chi tiết đối tượng Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết TK Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán (5) (1) (1) (2) (3) (4) (2) (1) Ghi thường xuyên trong kỳ (2), (4), (5) Ghi ngày cuối kỳ (3) Đối chiếu số liệu cuối kỳ Ghi chú: II. Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng 1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 1.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn Mục đích của ciệc phân tích này là nhằm xem xét nguồn vốn đã hình thành nên tài sản của Công ty lấy từ đâu ? Kết cấu như thế nào? Đồng thời qua đó đánh giá mức độ độc lập về tài chính của Công ty. Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 20.140.495 61,4 17.703.327 58,7 -2.437.168 -12,1 I. Nợ ngắn hạn 10.950.325 33,4 14.141.309 46,9 3.190.984 +29,1 II. Nợ dài hạn 9.190.170 28 3.562.018 11,8 -5.628.152 -61,2 III.Nợ khác - - - - - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 12.682.510 38,6 12.447.431 41,3 -235.079 -1,8 I. Nguồn vốn quỹ 12.682.510 38,6 12.447431 41,3 -235.079 -1,8 II. Nguồn kinh phí - - - - - - Tổng nguồn vốn 32.823.005 100 30.150.58 100 -2.672.247 -8,1 Bảng trên cho thấy: Quy mô nguồn vốn của Công ty có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 2.672.247 ngàn đồng, tỷ lệ giảm 8,1%. Nguồn vốn giảm là do trong năm 2000, Công ty đã không đầu tư gì thêm vào TSCĐ. Điều này sẽ gây ra những khó khăn cho Công ty trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đi sâu phân tích, ta thấy trong cơ cấu Nợ phải trả thì Nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều so với nợ dài hạn, đặc biệt Nợ ngắn hạn năm 2000 tăng 29,1% trong khi Nợ dài hạn lại giảm 61,2%. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì Nợ phải trả vẫn chiếm tỉ trọng lớn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể tỉ suất tự tài trợ của Công ty 2 năm qua như sau: Công thức: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Năm 1999: 12.682.510 Tỷ suất tài trợ = x 100 = 38,6% 32.823.005 Năm 2000: 12.447.431 Tỷ suất tài trợ = x 100 = 41,3% 30.150.758 Như vậy, tỉ suất tự tài trợ của Công ty năm 2000 đã cao hơn so với năm 1999 nhưng chủ yếu là do quy mô nguồn vốn của Công ty giảm 8,1%. Còn trên thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2000 so với năm 1999 vẫn giảm 1,8%. Tóm lại, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, Công ty chưa chú trọng bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ mức độ lập về tài chính của Công ty chưa cao, nó sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Như chúng ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tài sản gồm TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hoặc giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Công thức VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ hoặc VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Hai là: TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên ở trên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh người ta còn dùng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền). Công thức: Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết : Nợ ngắn hạn đă đủ tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu hay chưa? Với các công thức trên ta tính được VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên ở Công ty Gốm Xây dựng Hữu Hưng như sau: - Về vốn lưu động thường xuyên: Ta tính được VLĐ thường xuyên ở Công ty trong 3 năm qua ở bảng sau: Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1. Vốn chủ sở hữu 12.575.888 12.682.510 12.447.431 2. Nợ dài hạn 8.820.370 9.190.170 3.562.018 3.Tài sản cố định 25.172.736 22.175.060 18.954.331 VLĐ thường xuyên: (1)+(2)-(3) -3.776.478 -302.380 -2.944.890 Bảng trên cho thấy, cả 3 năm qua, VLĐ thường xuyên của Công ty đều âm. Nghĩa là: Nguồn vốn dài hạn (Nợ Dài hạn+Vốn chủ sở hữu) < TSCĐ Hay TSLĐ < Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) Điều đó chứng tỏ hai điều sau: Một là: Nguồn vốn dài hạn của Công ty không đủ đầu tư cho TSLĐ. Công ty phải đầu tư vào TSCĐ một phần vốn ngắn hạn. Hai là: TSLĐ của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. - Về nhu cầu VLĐ thường xuyên Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1. Các khoản phải thu 5.100.914 3.377.896 1.843.743 2. Hàng tồn kho 3.068.364 3.696.963 6.345.324 3. Nợ ngắn hạn 14.267.522 10.950.326 14.141.309 Nhu cầu VLĐ thường xuyên:1)+(2)-(3) -6.098.244 -3.875.467 -5.952.242 Việc tính toán trên cho biết, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 3 năm qua của Công ty đều nhỏ hơn 0. Tức là: Nợ ngắn hạn > tồn kho và các khoản phải thu. Chứng tỏ Nợ ngắn hạn mà Công ty đã huy động từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Tóm lại, qua việc phân tích trên ta thấy tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn chưa tốt, cơ cấu nợ phải trả còn bất hợp lý. Công ty đang xảy ra tình trạng nguồn vốn ngắn hạn thì thừa, nợ ngắn hạn quá lớn trong khi nguồn vốn dài hạn lại thiếu, nợ dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ. Vì vậy Công ty cần đưa ra các giải pháp để điều chỉnh lại cơ cấu nợ phải trả cũng như cơ cấu nguồn tài trợ để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty. 2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty 2.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động của Công ty ở các thời điểm khác nhau là không giống nhau. Do vậy mục đích của việc phân tích này là thông qua sự biến động đó để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Đồng thời thông qua việc so sánh tỉ trọng của các khoản mục tài sản lưu động trong tổng số tài sản lưu động để thấy được đâu là nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn lưu động Đơn vị: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Vốn bằng tiền 529.194 5 584.820 5,2 55.626 +1,0 II. Các khoản ĐT TCNH - - - - - - III.Các khoản phải thu 3.377.896 31,7 1.843.744 16,5 -1.534.152 -45,4 IV. Hàng tồn kho 3.696.963 34,7 6.345.323 56,7 2.648.360 +71,6 V. TSLĐ khác 3.043.892 28,6 2.422.532 21,6 -621.360 -20,4 Tổng số 10.647.945 100 11.196.419 100 +584.474 +4,9 Bảng phân tích trên cho biết: Quy mô vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 tăng 584.474 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 4,9%. Cụ thể sự biến động của từng khoản mục như sau: - Vốn bằng tiền của Công ty tương đối ổn định, chiếm 5% tổng số vốn lưu động. Vốn bằng tiền chiếm tỉ lệ nhỏ, như vậy sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. - Công ty không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. - Các khoản phải thu năm 1999 chiếm 31,7% tổng số vốn lưu động, sang năm 2000 giảm xuống chỉ còn chiếm 16,5% tổng số vốn lưu động. Lượng giảm là 1.534.152 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 45,4%. - Hàng tồn kho năm 99 chiếm tỉ trọng 34,7% tổng số vốn lưu động, năm 2000 tăng lên chiếm tới 56,7% tổng số vốn lưu động. Lượng tăng là 2.648.360 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 71,6%. - Tài sản lưu động khác năm 1999 chiếm tỉ trọng 28,6% tổng số vốn lưu động, năm 2000 giảm xuống chỉ còn chiếm 21,6%. Lượng giảm là 621.360 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 20,4%. Như vậy ta thấy 2 khoản mục chiếm tỉ trọng cao và có biến động lớn là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Do đó, trọng tâm trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động là hai khoản mục này. Trên đây ta đã xem xét khái quát về kết cấu và sự biến động của vốn lưu động ở Công ty. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty ta phải đi sâu phân tích chi tiết sự biến động của từng tài khoản trong các khoản mục trên. 2.2. Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho. Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ là bước đệm cần thiết cho quá trình sản xuất liên tục của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường thì Công ty không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua nguyên vật liệu đến đó mà luôn phải có nguyên vật liệu dự trữ. Trong năm 2000, hàng tồn kho của Công ty chiếm tới 56,7% tổng số vốn lưu động hay nói một cách khác: hơn một nửa số vốn lưu động của Công ty nằm trong hàng tồn kho. Do vậy, công tác quản trị hàng tồn kho phải được đặt lên hàng đầu. Ta hãy xem xét tình hình tăng giảm hàng tồn kho của Công ty 2 năm qua thông qua sự biến động của các tài khoản ở bảng sau. Bảng 4: Sự biến động hàng tồn kho Đơn vị: 1000 đồng Hàng tồn kho 1999 2000 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Hàng mua đang đi đường - - - - - - 2. NL, VL tồn kho 2.137.812 58 3.748.919 59 +1.611.107 75,3 3. CC DC tồn kho 163.329 4 593.327 9 +429.998 263,2 4. Thành phẩm 500.702 14 387.151 6 -113.551 -22,7 5. Chi phí SXKD DD 895.120 24 1.615.926 26 +720.806 80,6 6. Hàng hoá tồn kho - - - - - - 7. Hàng gửi bán - - - - - - 8. Dự phòng giảm giá HTK - - - - - - Tổng số 3.696.963 100 6.345.323 100 +2.648.360 +71,6 Bảng trên cho thấy: Hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2000 là 6.345.323 ngàn đồng. So với năm 1999 tăng về số tuyệt đối là 2.648.360 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 71,6%. Cụ thể hàng tồn kho tăng do: - Nguyên vật liệu tồn kho tăng 1.611.107 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 75,5%. Đây là nguyên nhân chính làm cho hàng tồn kho tăng vì nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất (59%) trong tổng số hàng tồn kho của Công ty. - Công cụ dụng cụ tồn kho tăng 429.998 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 263,2%. - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 720.860 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 80,6%. Như vậy, hàng tồn kho tăng chủ yếu là do nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng. Việc để hàng tồn kho tăng đột biến và chiếm tỉ trọng quá lớn trong cơ cấu vốn lưu động phần nào phản ánh công tác dự trữ nguyên vật liệu chưa tốt, sự phối hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất không được nhịp nhàng. Hơn nữa, nguyên vật liệu của Công ty chỉ bao gồm đất sét và than. Giá cả của hai mặt hàng này thường không có biến động lớn. Khả năng cung ứng của thị trường cũng tương đối dồi dào và ổn định. Do vậy Công ty cần xem xét lại xem có cần thiết phải đầu tư quá lớn như vậy vào nguyên vật liệu dự trữ không. Trong năm 2000, thành phẩm tồn kho giảm được 113.551 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 22,7%. Điều này chứng tỏ Công ty đã làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả công tác quàn trị hàng tồn kho còn được biểu hiện qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Công thức: Giá vốn hàng bán Số vòng quay = hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân * Năm 1999: 15.369.100 - Số vòng quay = = 4,5 vòng hàng tồn kho (3.068.365 + 3.696.963)/2 360 ngày 360 - Số ngày một vòng = = = 80 ngày quay hàng tồn kho Số vòng quay HTK 4,5 * Năm 2000 19.608.859 - Số vòng quay = =3,9 vòng hàng tồn kho (3.696.963 + 6.345.323)/2 360 - Số ngày một vòng = = 92 ngày quay hàng tồn kho 3,9 Số vòng quay hàng tồn kho năm 2000 so với năm 1999 giảm đi :3,9 - 4,5 = 0,6 vòng và số ngày 1 vòng quay tăng :92-80 = 12 ngày. Chứng tỏ trong năm 2000, Công ty đã phải đầu tư vào hàng tồn kho nhiều hơn hay mức tăng hàng tồn kho lớn hơn mức tăng doanh số. Nói tóm lại, hàng tồn kho năm 2000 tăng đột biến cả về quy mô lẫn tỉ trọng đã ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Công ty cần xem xét lại mức dự trữ hàng tồn kho để làm giảm lượng vốn bị ứ đọng, hạn chế chi phí lưu kho... 2.3. Phân tích tình hình quản trị các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường chiếm dụng vốn lẫn nhau. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì bán chịu cũng là một biện pháp khá hiệu quả. Tuy nhiên, nếu bán chịu quá nhiều thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu vốn giả tạo. Hơn nữa, nếu không quản trị tốt các khoản phải thu thì đây còn là nguyên nhân gây thất thoát vốn do không đòi nợ được. Ta hãy xem xét tình hình quản trị các khoản phải thu ở Công ty Gốm Xây dựng Hữu Hưng thông qua sự biến động các khoản phải thu ở bảng sau: Bảng 5: Sự biến động các khoản phải thu Đơn vị: 1000 đồng Khoản phải thu 1999 2000 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Phải thu của khách hàng 3.094.703 91 1.755.850 95 -1.338.853 -43 2. Trả trước cho người bán 40.000 2 40.216 2 +216 +0.05 3. Thuế GTGT được khấu trừ - - - - - - 4. Phải thu nội bộ - - - - - - 5. Phải thu khác 243.192 7 47.677 3 -195.515 -80,3 6. Dự phòng phải thu khó đòi - - - - - - Tổng số 3.377.895 100 1.843.743 100 -1.543.152 -45,4 Bảng trên cho thấy: Tổng số khoản phải thu của Công ty tại thời điểm 31/12/2000 là: 1.843.743 ngàn đồng. So với năm 1999 giảm về số tuyệt đối là: 1.543.152 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 45,4%. Cụ thể các khoản phải thu giảm do: - Phải thu của khách hàng giảm 1.338.853 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 43,3%. Đây là nguyên nhân chính làm các khoản phải thu của Công ty giảm vì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất (95%) trong tổng các khoản phải thu. -Phải thu khác giảm 195.515 ngàn đồng, tỷ lệ giảm 80,3% Các khoản phải thu giảm là dấu hiệu tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong Công ty, chứng tỏ rằng Công ty đã hạn chế việc bán chịu cho khách hàng đồng thời làm tốt công tác thu hồi các khoản nợ. Việc Công ty làm tốt công tác quản trị các khoản phải thu hạn chế việc bị chiếm dụng vốn còn được thể hiện qua 2 chỉ tiêu Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình Công thức: Doanh thu thuần -Số vòng quay các khoản phải thu = Số dư BQ các khoản phải thu 360 ngày -Kỳ thu tiền trung bình = Số vòng quay các khoản phải thu *Năm 1999 19.141.541 -Vòng quay các khoản phải thu = = 4,5 vòng 5.100.914+3.377.895 2 360 -Kỳ thu tiền trung bình = = 80 ngày 4,5 *Năm 2000 24.030.632 -Vòng quay các khoản phải thu = = 9,2 vòng 3.377.895+1.843.743 2 360 -Kỳ thu tiền trung bình = = 39 ngày 9,2 vòng Như vậy, vòng quay các khoản phải thu năm 2000 so với năm 1999 quay nhanh hơn (cao hơn) 9,2-4,5=4,7 vòng, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt hơn, Công ty ít bị chiếm dụng vốn. Số ngày để thu các khoản phải thu (kỳ thu tiền trung bình) giảm 80-39=41 ngày. Các khoản phải thu được thu hồi nhanh sẽ giúp Công ty có thêm một số VLĐ để bổ sung vào quá trình sản xuất kinh doanh . Đây là nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty . 2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác Bảng 6: Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác Đơn vị: 1.000đ Chỉ tiêu 1999 2000 2000/1999 Số tiền Số tiền Số tiền % I. Vốn bằng tiền 529.194 584.819 +55.625 +10,5 1. Tiền mặt 504.291 466.498 -37.793 -7,5 2. Tiền gửi ngân hàng 24.903 118.321 +934.18 +375 3. Tiền đang chuyển - - - - II. TSLĐ khác 3.043.891 2.422.531 -621.360 -20,4 1. Tạm ứng 64.980 56.076 -8.904 -13,7 2.Chi phí trả trước 108.969 28.570 - 3.Chi phí chờ kết chuyển - - - - 4. Tài sản thếu chờ xử lý 2.869.942 2.337.885 -522.057 -18,5 5. Các khoản thế chấp, ký cược kỹ quỹ ngắn hạn. - - - - Bảng tính trên cho biết : Vốn bằng tiền của Công ty tại thời điểm 31/12/2000 là 584.819 ngàn đồng, tăng 55.625 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 10,5% so với năm 1999 . Năm 1999 vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng : 4,9% trong TSLĐ và 1,6% trong tổng tài sản . Năm 2000,vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng: 5,2% trong tài sản lưu động và 1,9% trong tổng tài sản. Mặc dù vốn bằng tiền của Công ty đang có xu hướng tăng lên nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tài sản lưu động cũng như tổng tài sản. Vốn bằng tiền của Công ty nhỏ bởi vì lượng tiền nằm trong giá trị nguyên vật liệu tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quá lớn. Điều này gây ra sự lãng phí về vốn lưu động đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. Một vấn đề khác rất đáng quan tâm của Công ty đó là khoản mục tài sản thiếu chờ xử lý. Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý của Công ty tại thời điểm 31/12/2000 là : 2.337.885 ngàn đồng, nó gấp gần 4 lần lượng vốn bằng tiền của Công ty và chiếm tỷ trọng 21% trong tổng tài sản lưu động của Công ty . Thậm chí trong năm 1999, giá trị tài sản thiếu chờ xử lý còn chờ chiếm tới 27% giá trị tài sản lưu động của Công ty . Những con số trên cho ta thấy những năm qua công tác quản lý vật tư, tài sản của Công ty không tốt. Công ty còn xảy ra tình trạng mất mát vật tư, tài sản làm thất thoát vốn. 2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển của vốn lưu động trong năm (L) và kỳ luân chuyển vốn (K): *Số vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần M L = = VLĐ bình quân VLĐ Năm 1999: vòng Năm 2000: vòng *Kỳ luân chuyển vốn lưu động Công thức: Năm 1999: ngày Năm 2000: ngày Việc tính toán số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động như trên cho ta biết: Năm 1999, Công ty đầu tư 1 đồng vào vốn lưu động sẽ tạo ra 1,81 đồng doanh thu thuần . Năm 2000, Công ty đầu tư 1 đồng vào vốn lưu động tạo ra được 2,2 đồng doanh thu thuần. Như vậy, trình độ sử dụng tài sản lưu động của Công ty đã được nâng lên nhưng so với mức trung bình của ngành thì chỉ tiêu này chưa phải là cao. Vì vậy, Công ty cần tiếp tục cố gắng tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động. Năm 2000, kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 163-199=-36 ngày so với năm 1999. Do vậy, năm 2000 Công ty đã tiết kiệm được 1 số vốn lưu động là: ngàn đồng Mức vốn lưu động tiết kiệm sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty . b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tổng doanh thu thực hiện Công thức: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Năm 1999: Hiệu quả sử dụng VLĐ Năm 2000: Hiệu quả sử dụng VLĐ Năm 1999, một đồng VLĐ của Công ty tạo ra 1,89 đồng doanh thu còn năm 2000 một đồng vốn lưu động làm ra 2,29 đồng doanh thu , tăng 2,29-1,89=0,4 đồng so với năm 99, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ngày càng được nâng cao. c. Hàm lượng vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã tính ở trên. VLĐ bình quân Công thức: Hàm lượng VLĐ = Tổng doanh thu Năm 1999: Hàm lượng VLĐ Năm 2000: Hàm lượng VLĐ Chỉ tiêu này cho biết: Để đạt được 1 đồng doanh thu năm 1999 Công ty cần 0,53 đồng vốn lưu động còn năm 2000 giảm xuống còn 0,44 đồng vốn lưu động d. Mức doanh lợi vốn lưu động: Lợi nhuận (sau thuế) Mức doanh lợi VLĐ = VLĐ bình quân Năm 1999: Mức doanh lợi VLĐ Năm 2000: Mức doanh lợi VLĐ Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng vốn lưu động của Công ty năm 1999 tạo ra được 0,016 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2000 tạo ra được 0,0209 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này còn thấp hơn so với mức trung bình của ngành. Lợi nhuận là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, vì vậy Công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để tăng lợi nhuận cho Công ty . e. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán. Từ số liệu trong bảng CĐKT của Công ty trong 2 năm 1999 và 2000 ta tính được các chỉ tiêu ở bảng sau: Chỉ tiêu Đầu năm 2000 Cuối năm 2000 1. Khả năng thanh toán tổng quát: Tổng tài sản = Nợ ngắn hạn và dài hạn 2. Khả năng thanh toán tạm thời: TSLĐ &đầu tư NH = Tổng nợ ngắn hạn 3. Khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ-Vốn vật tư hàng hoá = Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty cuối năm so với đầu năm đã được cải thiện nhưng nhìn chung cả 3 chỉ tiêu trên đây cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là rất kém đặc biệt là khả năng thanh toán tạm thời và khả năng thanh toán nhanh. -Hệ số khả năng tạm thời <1 chứng tỏ rằng tài sản lưu động mà Công ty đang sử dụng không đủ trả nợ ngắn hạn. Tức là ở mỗi năm 2000 nếu Công ty đem tất cả tài sản lưu động của mình ra để trả nợ ngắn hạn thì cũng chỉ trả được 79% số nợ ngắn hạn. Còn 21% rất có thể Công ty sẽ phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. -Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng rất nhỏ, điều này sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì khi bị sức ép của các chủ nợ Công ty buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ, hoặc phải đi vay nặng lãi... Có thể thấy việc Công ty rơi vào tình trạng tài chính căng thẳng như trên là kết quả tất yếu của công tác quản lý và sử dụng VLĐ còn nhiều bất cập của Công ty như nguyên vật liệu tồn kho nhiều, mất cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn... III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty gốm xây dựng hữu hưng trong thời gian qua. 1. Một số thành tựu Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn thách thức, Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng đã có nhiều cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định và ngày càng phát triển, thể hiện ở mức tăng cao hàng năm của sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Ban Giám đốc Công ty luôn quan tâm coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Sự phát triển lành mạnh và bền vững của Công ty trong thời gian qua phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty. Cụ thể trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, Công ty đã làm được một số việc đáng biểu dương như: Thứ nhất: Tình hình quản trị các khoản phải thu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty đã đề ra chính sách tín dụng thương mại đúng đắn và linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ các khoản phải thu của Công ty năm 2000 so với năm 1999 giảm 45,4% nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2000 vẫn tăng 25,5% so với năm 1999. Hiện nay, Công ty vẫn áp dụng hình thức bán hàng trả chậm để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên Công ty chỉ cho thanh toán chậm đối với những bạn hàng quen biết, có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh. Trước khi bán chịu cho khách hàng Công ty cũng có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Trước tiên Công ty xem xét tìm hiểu kỹ khách hàng. Khi chấp nhận bán chịu, Công ty yêu cầu khách hàng đặt cọc hoặc có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng về thời hạn thanh toán, hình thức xử phạt khi không trả nợ đúng hạn. Với những biện pháp như trên, trong năm 2000 các khoản phải thu của Công ty đã giảm được 1.534.152 ngàn đồng. Trong khi vốn của Công ty còn thiếu và phần lớn phải đi vay thì việc giảm được số vốn bị chiếm dụng là điều rất có ý nghĩa và nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Thứ hai: Tài sản lưu động luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục. Trong năm qua, Công ty không để xảy ra tình trạng phải dừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu dự trữ kể cả khi tình hình sản xuất có biến động lớn. Vào những tháng sản phẩm được tiêu thụ mạnh hoặc khi có những đơn đặt hàng lớn thì sản lượng của Công ty có thể tăng gấp đôi so với mức sản xuất bình thường. Khi đó công tác tổ chức cung ứng nguyên vật liệu vẫn đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu sản xuất. Việc đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm, là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận. Thứ ba: Tình hình quản lý vật tư tài sản có chuyển biến tích cực Năm 2000, giá trị tài sản thiếu chờ xử lý của Công ty đã giảm được 532.056 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 17% so với năm 1999. Những năm qua, Công ty luôn có nhận thức đúng đắn rằng muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng thì phải làm tốt công tác quản lý vật tư tài sản, tránh để xảy ra mất mát, thiếu hụt, làm thất thoát vốn. Nếu xảy ra hiện tượng mất mát vật tư tài sản thì phải tìm rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm bồi dưỡng. Ngoài ra, trong những năm qua, Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng. Điều này đã giúp Công ty gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc vay vốn và thanh toán. Đồng thời Công ty cũng tổ chức tốt mối quan hệ với nguồn cung ứng, giữ vững và mở rộng nguồn tiêu thụ sản phẩm. 2. Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những điểm tốt đã nêu trên, tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng còn tồn tại nhiều bất cập. Điều này đã và đang làm cho tình hình tài chính ở Công ty trở nên căng thẳng. Đây chính là nguyên nhân kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh và trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty Những tồn tại đó biểu hiện trên các mặt như: Thứ nhất: vốn lưu động của Công ty còn tồn đọng dưới dạng hàng hoá tồn kho quá lớn, làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn. Trong điều kiện sản lượng sản xuất không có biến động lớn mà hàng tồn kho năm 2000 so với năm 1999 tăng 71,6% là điều chưa hợp lý. Thứ hai: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh không tốt. Công ty đang mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của Công ty . Thứ ba: Công tác quản lý vật tư tài sản chưa chặt chẽ. Số giá trị tài sản thiếu chờ xử lý khá lớn, chiếm tới 21% tổng số vốn lưu động. Có thể thấy nguyên nhân chính của việc vật tư tài sản bị mất mát là do điều kiện sản xuất của Công ty không được tập trung. Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất đóng trên ba địa bàn khác nhau , do đó rất khó thống nhất tập trung quản lý . Sản xuất phân tán là nguyên nhân khách quan còn nguyên nhân chủ quan là do công tác tổ chức quản lý không tốt , ý thức bảo quản giữ gìn vật tư tài sản của người lao động trong Công ty chưa cao. Thứ tư: Công tác quản trị vốn tiền mặt không tốt, khả năng thanh toán thấp. Mức vốn tiền mặt của Công ty tại thời điểm 31/12/2000 là: 584.819 ngàn đồng, chiếm 5,2% giá trị TSLĐ. Dẫu biết rằng mục tiêu trong quản lý tiền mặt là tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, giúp Công ty có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi. Ngoài ra, nếu dự trữ tiền mặt quá thấp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ hay trong trường hợp khẩn cấp như: hoả hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh tranh... Nguyên nhân của tình trạng không đủ lượng tiền mặt cần thiết, khả năng thanh toán thấp của Công ty hoàn toàn là nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ công tác quản trị VLĐ trong Công ty. Cụ thể, do lượng vốn lưu động nằm ứ đọng trong hàng tồn kho và tài sản thiếu chờ xử lý quá lớn. Tỷ trọng 2 khoản này chiếm tới 77,6% giá trị TSLĐ. Do vậy, khả năng thanh toán của Công ty thấp là kết quả tất yếu. Thứ 5: Công tác lập dự phòng không được quan tâm đúng mức Trong kinh doanh không phải lúc nào cũng “thuận buồm xuôi gió” do đó không phải khi nào Công ty cũng thu hồi được tất cả các khoản phải thu của khách hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường giá cả vật tư hàng hoá cũng luôn biến động dù ít hay nhiều. Do vậy, việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi là việc rất cần thiết. Nó sẽ đem lại lợi ích thiết thực cho Công ty trên cả khía cạnh tài chính và thuế khoá. Việc Công ty đã không lập các khoản dự phòng là một thiếu sót và nó đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nói tóm lại, trong những năm qua, tuy Công ty đã có nhiều cố gắng tìm mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh song trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động vẫn còn một số vấn đề tồn tại. Do vậy, Công ty cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Phần III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty gốm xây dựng hữu hưng Qua thực tế xem xét công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, tôi thấy hiệu quả vốn lưu động trong Công ty là tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty . Vì vậy, căn cứ vào những vấn đề tồn tại đó, căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty và đứng trên góc độ là một sinh viên thực tập tốt nghiệp, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những thiếu xót trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty như sau: 1. Biện pháp thứ nhất: Giải phóng hàng tồn kho, xác lập mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu. a . Căn cứ: ở thời điểm 31/12/2000 lượng vốn lưu động Công ty đã đầu tư vào hàng tồn kho là 6.345.323 ngàn đồng, chiếm 56,7% giá trị vốn lưu động và tăng 71,6% so với năm 1999. Hàng tồn kho quá lớn và tăng đột biến như vậy sẽ làm phát sinh thêm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, vật tư bị biến chất , mất mát...Hơn nữa vốn lưu động của Công ty phần lớn là đi vay ngắn hạn, phải chịu lãi suất. Do vậy, việc giải phóng một lượng lớn vốn lưu động bị ứ đọng trong hàng tồn kho là biện pháp quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, chi phí lưu trữ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty . b. Cách thực hiện - Đối với nguyên vật liệu tồn kho: Để có mức dự trữ nguyên vật liệu tối ưu nghĩa là vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất chi phí lưu trữ, Công ty có thể xem xét áp dụng tổng chi phí tối thiểu để quản trị nguyên vật liệu tồn kho. Nội dung cơ bản của phương pháp này như sau: Trên cơ sở số liệu thực tế của những năm trước về khối lượng NVL cần dùng (ký hiệu là Qn), chi phí đơn vị mỗi lần thực hiện hợp đồng (ký hiệu C2) và chi phí lưu kho cho 1 đơn vị NVL(ký hiệu C1). Công ty sẽ xác định được số lượng NVL tối đa mỗi lần đặt mua (Qmax)theo công thức sau: Qmax = Số lần đặt mua NVL trong năm (ký hiệu Lc) là: Lc = Số ngày cách nhau mỗi lần đặt mua (ký hiệu Nc) là: Nc = - Đối với chi phí SXKD dở dang: Để hạn chế khoản chi phí này Công ty nên: + Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị, không để máy hỏng trong quá trình sản xuất, làm gián đoạn quá trình sản xuất. + Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu, công đoạn trong quá trình sản xuất, tổ chức tốt việc cung ứng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, phát huy sáng kiến của mỗi người lao động để rút ngắn chu kỳ sản xuất. +Chuyên môn hoá sản xuất ,nâng cao trình độ tay nghề của công nhân - Đối với thành phẩm tồn kho: Để giảm thành phẩm tồn kho thì không còn cách nào khác là phải đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo... c. Hiệu quả của biện pháp: Khi đã giải phóng được hàng tồn kho và xác lập được mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu thì trước tiên Công ty sẽ có thêm một lượng tiền mặt để cải thiện khả năng thanh toán còn đang yếu kém của mình hoặc đầu tư vào mục đích kinh doanh khác đồng thời tiết kiệm được nhiều khoản chi phí khác. Do hàng tồn kho năm 2000 tăng 2.705.360 ngàn đồng so với năm 0999 nên Công ty đã mất đi một khoản lợi nhuận là: 2.705.360 x2,47% = 66.822 ngàn đồng. (Tỷ suất lợi nhuận (trước thuế) trên vốn của Công ty năm 2000 là 2,47%) 2. Thứ hai: Cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn,xác lập cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu. a. Căn cứ: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty như sau: Nguồn vốn ngắn hạn của Công ty là: 14.141.308 ngàn đồng. Nguồn vốn dài hạn của Công ty là : 16.009.450 ngàn đồng. Nguồn vốn dài hạn không đủ trang bị TSCĐ, do vậy Công ty phải đầu tư TSCĐ bằng một phần nguồn vốn ngắn hạn. Cụ thể nguồn vốn dài hạn chỉ đủ đầu tư 84,5% giá trị TSCĐ hiện có. Còn 15,5% giá trị TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. Cơ cấu nợ phải trả năm 2000 của Công ty như sau: Nợ dài hạn: 3.562.018 ngàn đồng, chiếm 20% nợ phải trả Nợ ngắn hạn: 14.141.308 ngàn đồng, chiếm 80% nợ phải trả Do sự mất cân đối như trên sẽ có thể gây ra cho Công ty những rủi ro thanh toán. Việc dùng nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn khiến Công ty phải thường xuyên gia hạn nợ, đôi khi việc gia hạn nợ rất khó khăn, phải chịu chi phí cao hoặc khi không gia hạn nợ được thì buộc phải bán tài sản với giá rẻ để thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán. b. Cách thực hiện biện pháp Để cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, giữa nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời đồng thời nâng cao khả năng thanh toán, Công ty có thể xem xét thực hiện các biện pháp như: - Hạn chế nợ ngắn hạn đặc biệt là khoản vay ngắn hạn chỉ nên vay ngắn hạn cho những sử dụng ngắn hạn hợac khi thật sự cần thiết. - Tăng cường vay nợ dài hạn,đa dạng hoá các nguồn tài trợ dài hạn, lựa chọn những nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp. - Thực hiện đồng thời cả hai giải pháp trên. - Công ty có thể xem xét để áp dụng mô hình tài trợ VLĐ như sau: Tài trợ vốn thường xuyên cần thiết bằng nguồn vốn dài hạn và VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn.Ưu điểm của mô hình nàylà xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn.Do đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro trong thanh toán của Công ty. Có thể mô tả hình này như sau: TSLĐ thường xuyên Vốn kinh doanh TSLĐ tạm thời Tài trợ ngắn hạn TSCĐ Tài trợ dài hạn thời gian c. Hiệu quả của biện pháp Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ nâng cao khả năng thanh toán và làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty. Việc hạn chế các khoản vay ngắn hạn từ bên ngoài sẽ giúp Công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn bằng TSLĐ của mình. Đồng thời, biện pháp tăng cường vay dài hạn để đảm bảo TSCĐ của Công ty được tài trợ đầy đủ và vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Hơn nữa khi khả năng thanh toán của Công ty được cải thiện sẽ giúp Công ty thuận lợi hơn trong quan hệ vay mượn với ngân hàng cũng như trong các quan hệ làm ăn với các bạn hàng. 3. Biện pháp thứ 3: Tăng cường công tác quản lý TSLĐ a. Căn cứ Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý của Công ty ở thời điểm 31/12/2000 là 2.337.885 ngàn đồng và chiếm tới 21% giá trị TSLĐ. Điều này chứng tỏ rằng trong năm qua chỉ có 79% TSLĐ của Công ty là thực sự được đưa vào sử dụng và đem lại lợi nhuận cho Công ty. Hơn nữa, giá trị tài sản thiếu này không những không mang lại hiệu quả gì mà còn là nguy cơ gây thất thoát vốn. Vì vậy cần phải đưa ra các giải pháp để quản lý chặt chẽ hơn nữa TSLĐ trong Công ty. b. Biện pháp thực hiện Để hạn chế tới mức thấp nhất hiện tượng mất mát vật tư, tài sản , Công ty có thể xem xét các biện pháp sau: -Tăng cường các biện pháp bảo vệ trong toàn Công ty, bổ sung thêm lực lượng bảo vệ, đội ngũ nhân viên bảo vệ phải làm việc 24/24 giờ, kiểm soát chặt chẽ lượng người ra vào Công ty, không cho phép ai mang tài sản của Công ty ra ngoài khi chưa được sự đồng ý của những người có trách nhiệm quản lý tài sản đó... - Xây dựng hệ thống tường rào vững chắc bao quanh Công ty - Giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ tài sản cho người lao động trong Công ty. Cần phải thấy rằng việc bảo vệ tài sản không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận kế toán hay lực lượng bảo vệ mà đó còn là nhiệm vụ của cả những người trực tiếp sử dụng tài sản đó. Tài sản chính là phương tiện nuôi sống họ. - Xác định rõ trách nhiệm bảo quản từng tài sản cho từng đối tượng sử dụng. Như vậy, nếu tài sản bị thiếu, Công ty sẽ dễ dàng tìm ra nguyên nhân, tìm ra đối tượng phải bồi thường. c. Hiệu quả của biện pháp Có thể nói rằng việc quản lý TSLĐ có chặt chẽ hay không là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. Nếu quản lý TSLĐ không tốt để mất mát vật tư, tài sản thì không thể bảo toàn được vốn chứ chưa nói đến hiệu quả sử dụng. Ta hãy giả định một phép tính đơn giản: Nếu không có một khoản 2.337.885 ngàn đồng giá trị tài sản thiếu chờ xử lý hay 21% số vốn lưu động này được đưa vào sử dụng thì chắc chắn hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty sẽ cao hơn rất nhiều. Vì vậy Công ty nên xem xét các biện pháp nêu trên nhằm tăng cường công tác quản lý TSLĐ. Khi các biện pháp đó được thực hiện tốt thì công ty sẽ hạn chế được hiện tượng mất mát vật tư, tài sản hoặc nếu có xảy ra thì Công ty cũng dễ dàng xác định được cá nhân phải bồi thường. 4. Biện pháp thứ tư: Công ty cần bổ sung tiền mặt để nâng cao khả năng thanh toán. ở thời điểm 31/12/2000 lượng vốn bằng tiền của Công ty là 584.819 ngàn đồng và chỉ chiếm 5,2 % tổng số vốn lưu động. Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là loại là loại tài sản linh động nhất, dế dàng dùng nó để thoả mãn mọi nhu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền còn là tiền đề để có các yếu tố khác nhau của quá trình sản xuất (nhân công, thiết bị, nguyên vật liệu). Do vậy, việc Công ty đang duy trì một lượng vốn bằng tiền quá nhỏ như vậy sẽ làm cho tính chủ động về tài chính trong việc mở rộng quy mô chớp lấy cơ hội đầu tư bị giảm sút, khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán bị hạn chế. Vì vậy, Công ty cần bổ sung vốn bằng tiền thông qua các giải pháp sau: -Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng đồng thời tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu. Chỉ khi nào tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền bán hàng thì quá trình tái sản xuất của Công ty mới được đảm bảo. Vì vậy, để tăng doanh thu thì Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất đồng thời phải tổ chức tốt các hoạt động marketing ,tìm hiểu nghiên cứu thị trường... -Giải phóng hàng tồn kho: Số vốn lưu động của Công ty nằm trong hàng tồn kho lớn gấp 11 lần lượng vốn bằng tiền. Do vậy, để tăng lượng tiền mặt thì Công ty phải thực hiện tốt biện pháp giải phóng hàng tồn kho (biện pháp thứ nhất đã nêu trên) - Công ty nên tiến hành dự đoán nhu cầu vốn bằng tiền cho từng tháng, quý và trong năm . Trên cơ sở so sánh luồng thu và luồng chi bằng tiền Công ty có thể thấy được vào thời điểm nào thì ngân quỹ bị thâm hụt, từ đó để tìm nguồn tài trợ cho phù hợp Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên không những giúp Công ty tăng lượng vốn bằng tiền mà còn giúp Công ty phân bố vốn lưu động trên các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông hợp lý hơn. 5. Biện pháp thứ 5: Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi. Những năm qua, Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ khó đòi. Nội dung phương pháp xác định và phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau: a. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. -Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức dự phòng cần lập = Số lượng hàng tồn kho x Mức giảm của giá năm tới cho hàng tồn kho i i cuối niên độ hàng tồn kho i -Phương pháp hạch toán Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước Kế toán ghi: Nợ TK 159 Có TK 721 Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới Nợ TK 642 Có TK 159 b. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi. Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong thời kỳ , cuối mỗi niên độ kế toán , kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. -Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập +Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh nghiệm: Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ i x = x Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Tổng doanh thu bán chịu = Số dự phòng phải thu cần lập cho năm tới +Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn thực tế) Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng đáng ngờ i Số dự phòng cần phải lập cho niên độ tới của khách hàng i *Phương pháp hạch toán Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ hệ số dự phòng còn lại của năm cũ chưa dùng đến, kế toán ghi: Nợ TK 139 Có TK 721 Đồng thời trích lập số dự phòng cho năm tới. Nợ TK 642 Có TK 139 Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi có một vai trò quan trọng đối với Công ty . Vai trò đó thể hiện trên các phương diện sau: -Phương diện kinh tế : Nhờ các khoản dự phòng giảm giá, bảng cân đối kế toán của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản . -Phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lợi nhuận của niên độ nên Công ty tích luỹ được một số đáng kể đã được phân chia. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của Công ty, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. -Phương diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính toán ra số lợi nhuận thực tế. 6. Biện pháp thứ 6: Làm tốt công tác kế hoạch hoá tài chính cụ thể là kế hoạch huy độngvà sử dụng vốn lưu động. Kế hoạch huy động vốn lưu động là hoạt động để hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trên cơ sở dự toán quy mô số lượng vốn lưu động cần thiết , lựa chọn nguồn tài trợ cũng như quy mô thích hợp của mỗi nguồn tài trợ và tổ chức sử dụng vốn lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty sát đúng với tình hình thực tế và trở thành phương tiện đắc lực cho quản lý thì Công ty cần làm tốt các công việc sau: -Phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo: thông qua việc phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng sẽ giúp ban giám đốc Công ty nắm bắt tình hình tài chính, từ đó đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. -Dự đoán nhu cầu vốn lưu động cho từng kế hoạch. Để dự đoán ngắn hạn nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch, Công ty có thể xem xét áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu . Nội dung phương pháp này như sau: Bước 1: Tình số dư các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu . Tính tỷ lệ phần trăm các khoản đó so với doanh thu năm báo cáo Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được ở bước 2 để ước tính nhu cầu vốn năm kế hoạch, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính cần đạt được ở năm sau Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động sát đúng, toàn diện và đồng bộ là căn cứ chỉ đạo hoạt động sử dụng vốn lưu động trong Công ty , góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên đây là một số biện pháp trước mắt nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty , góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mặc dù những giải pháp trên còn mang tính lý thuyết , song hy vọng rằng nó sẽ được xem xét để áp dụng ở Công ty . Kết luận Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý l uận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Với những biện pháp đã nêu ra trong chuyên đề này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty chứ không phải chỉ ở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào. Trong thời gian thực tập tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn, Ban Lãnh đạo Công ty, các cán bộ Phòng Kế toán đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Vì vậy tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chân tình này. Tuy nhiên, do trình độ khả năng còn hạn chế nên những vấn đề được đề cập chắc chắn còn chưa đầy đủ và còn sai sót, tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để chuyên đề được hoàn thiện với chất lượng cao hơn. Hà Nội, tháng 5/2001 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp Trường Đại học TCKT - NXB Tài chính năm 1990. 2. Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp Trường Đại học KTQD - NXB Thống kê - năm 1999. 3. Giáo trình: Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ (tập I) - Trường Đại học KTQD - Hà Nội năm 1997. 4. Giáo trình: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐHKTQD - NXB Tài chính năm 2000. 5. Phân tích Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính- Năm 1997. 6. Doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường ở Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia. 7. Giáo trình: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Trường Đại học KTQD - NXB Giáo dục - Năm 1998. 8.Tạp chí diễn đàn doanh nghiệp. 9.Một số chuyên đề, luận văn của các sinh viên khoá trước. Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Phần I: Những vấn đề lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp 2 I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp 2 1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiêp 2 2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 3. Phân loại vốn lưu động 4 4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 6 II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 7 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 8 III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 13 1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 13 2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ 17 3. Quản trị các khoản phải thu. 18 4. Quản trị vốn tiền mặt. 19 Phần II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng 22 I. Đặc đểm chung của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng 22 1. Quá trình hình thành và phát triển 22 2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 23 3. Đặc điểm cơ cấu và tổ chức quản lý 26 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán. 27 II. Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng 30 1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. 30 1.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn 30 1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. 32 2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty 34 2.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động 34 2.2. Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho 35 2.3. Phân tích tình hình các khoản phải thu 37 2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác 40 2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 41 III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng trong thời gian qua. 44 1. Một số thành tựu. 44 2. Những tồn tại và nguyên nhân 46 Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng. 48 1. Biện pháp thứ nhất: Giải phóng hàng tồn kho, xác lập mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu. 48 2. Biện pháp thứ hai: Cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, xác lập cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu. 50 3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường công tác quản lý TSLĐ. 51 4. Biện pháp thứ tư: Bổ sung tiền mặt để nâng cao khả năng thanh toán. 52 5. Biện pháp thứ năm: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi. 53 6. Biện pháp thứ sáu: Làm tốt công tác kế hoạch hoá tài chính, cụ thể là kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động. 55 Kết luận 57 Danh mục tài liệu tham khảo 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28431.doc
Tài liệu liên quan