Để có thể đạt được mục tiêu và kết quả tốt nhất trong việc phát triển giao nhận vận tải thì ngoài nỗ lực của công ty thì bên cạnh đó còn cần sự trợ giúp, cũng như tạo điều kiện thuận lợi từ phía Nhà nước. Khi mà Nhà nước và doanh nghiệp cùng nỗ lực cho việc thực hiện mục tiêu chung thì sẽ mang lại hiệu quả cũng như khả năng thành công cao hơn. Qua quá trình tìm tòi nghiên cứu về chiến lược phát triển thị trường giao nhận vận tải ở công ty Giao nhận kho vận ngoại thương – Vietrans, em xin đề xuất lên cơ quan chức năng một số ý kiến sau:
* Nhà nước cần tạo điều kiện giúp đỡ những công ty mới chuyển từ cơ chế hoạt động cũ sang cơ chế thị trường, vì những công ty này thường là công ty Nhà nước, có cơ cấu tổ chức cồng kềnh, có một số bộ phận thừa, làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Đối với công ty giao nhận kho vận ngoại thương – Vietrans là một công ty nhà nước, được thành lập trong cơ chế cũ và chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải nói riêng. Do vậy Nhà nước, trong đó Bộ thương mại là cơ quan chủ quản cần có hỗ trợ cho việc tái tổ chức cơ cấu công ty, công việc quan trọng trong thời gian tới là hỗ trợ công ty thực hiện cổ phần hoá nhanh chóng và hiệu quả, chuyển đổi mô hình kinh doanh sang công ty mẹ, công ty con vì đây là mô hình kinh doanh hiện đại nó sẽ giúp cho việc phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tốt hơn.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường giao nhận vận tải tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhận vận tải sẽ phát triển tốt, theo kịp sự phát triển của thế giới và đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển của nền kinh tế quốc dân và có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
2.2. Thực trạng thị trường và công tác phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tại Vietrans.
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải ngoại thương nên thị trường bao gồm cả thị trường nội địa và quốc tế. Trên mỗi thị trường Công ty có những ưu thế và cả những tồn tại phải giải quyết trong quá trình phát triển thị trường. Tuy phân chia như vậy nhưng sự phát triển của các thị trường có quan hệ mật thiết với nhau và cùng hỗ trợ nhau phát triển.
2.2.1. Về thị trường.
* Thị trường nội địa.
Với thị trường trong nước thì Công ty đã thiết lập hầu hết các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố quan trọng là đầu mối để phát triển thị trường đó là: Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay các chi nhánh đều đã tiến hành cổ phần hoá và quá trình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đã có hiệu quả cao. Hàng năm, ngoài văn phòng công ty thì các chi nhánh đã đóng góp khoảng 90% doanh thu. Trên thị trường nội địa thì Công ty là đơn vị hoạt động rất có hiệu quả trong việc giao nhận hàng hoá và Công ty có uy tín cao cũng như chất lượng dịch vụ nhưng doanh thu hàng năm theo ước tính thì cũng chỉ khoảng 30% trong tổng doanh thu thu được từ hoạt động giao nhận vận tải, điều này là do giá trị hợp đồng cũng như lợi nhuận của dịch vụ giao nhận vận tải trong nước là không lớn. Mặc dù vậy với sự tăng trưởng cao của nền kinh tế trong thời gian tới thì thị trường nội địa thực sự là một thị trường tiềm năng và cơ hội để phát triển dịch vụ giao nhận vận tải là rất cao.
Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động giao nhận vận tải nội địa của công ty
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng DT nội địa
40,99
49,57
62,41
81,14
DT từ giao nhận
26,23
31,72
39,94
51,929
DT từ vận tải
14,76
17,85
22,47
29,211
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu.
* Thị trường quốc tế là thị trường chính về dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty. Hiện nay Công ty đã có hoạt động giao nhận tại nhiều lãnh thổ và khu vực trên thế giới. Doanh thu hàng năm vào khoảng 70% trong tổng số doanh thu về dịch vụ giao nhận vận tải. Các thị trường chính của Công ty là:
+ Khu vực Đông Nam Á chủ yếu là các nước Asean.
+ Khu vực Đông Bắc Á với thị trường chính là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
+ Khu vực Nam Á với Ấn Độ và Pakistan.
+ Khu vực Tây Âu chủ yếu là các nước EU25.
+ Khu vực Đông Âu.
+ Khu vực Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Cu Ba…
Bảng 2.3 : Cơ cấu Sản lượng giao nhận hàng hoá XNK của Vietrans theo khu vực thị trường.
Đơn vị: Tấn
2005
2006
2007
Khu vực
SL
%
SL
%
SL
%
Giao hàng xuất
ASEAN
15.139
27,4
18.859
28,1
22.721
28,6
Đông Bắc Á
9.890
17,9
10.571
15,7
14.459
18,2
Châu Âu
19.946
36,1
25.624
38,1
31.619
39,8
TT khác
10.278
18,6
12.272
18,1
10.328
13,4
Tổng xuất
55.253
100
67.326
100
79.445
100
Nhận hàng nhập
ASEAN
19.044
28,2
21.883
26,8
27.963
29,3
Đông Bắc Á
20.462
30,3
25.075
31,0
30.253
31,7
Châu Âu
16.410
24,3
20.458
25,1
25.959
27,2
TT khác
11.617
17,2
14.153
17,1
11.261
11,8
Tổng nhập
67.533
100
81.569
100
95.436
100
Tổng cộng
122.786
148.895
174.881
Nguồn: Phòng tổng hợp công ty Vietrans
Trong các thị trường mà Công ty tiến hành hoạt động giao nhận thì thị trường Asean, Đông Bắc Á, Châu âu là thị trường chủ yếu của Công ty, do các khu vực này có khoảng cách địa lý tương đối gần chúng ta, kim ngạch thương mại giữa nước ta về khu vực này là rất lớn, bên cạnh đó là các ưu đãi về thuế quan từ các hiệp định thương mại song phương nên doanh thu về dịch vụ giao nhận vận tải từ thị trường này là rất lớn chiếm tới khoảng hơn 80% trong doanh thu từ các thị trường quốc tế. Điều này cho thấy được tầm quan trọng của thị trường này và lãnh đạo của Công ty rất chú trọng vào việc phát triển thị trường tại khu vực này. Trong thời gian qua Công ty đã mở thêm nhiều đại lý tại các nước Asean, Đông Bắc á và Châu âu, bên cạnh đó là tiến hành nhiều hoạt động quảng bá thương hiệu, tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu về khả năng cung ứng dịch vụ tốt nhất cho các doanh nghiệp khi muốn xuất nhập khẩu hàng hoá vào nước ta. Tuy vậy thì sự phát triển thị trường tại khu vực này vẫn chưa thật sự tương xứng với sự phát triển thương mại. Trong giai đoạn 2001-2006 kim ngạch thương mại của nước ta với các nước Asean tăng 21,5% trong khi doanh thu từ việc kinh doanh của công ty trong cùng giai đoạn này chỉ tăng 10%, kim ngạch thương mại Việt Nam- EU dự kiến năm 2008 là 8,3 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng trưởng thị trường của công ty năm 2007 so với 2006 chỉ là 15%. Chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường này còn yếu, khả năng phát triển thị trường sẽ gặp khó khăn do sự phát triển lâu đời cùng sự vượt trội về tài chính và kinh nghiệm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải.
Trong những năm gần đây thì kim ngạch thương mại của nước ta với Mỹ tăng mạnh nhưng tại thị trường này thì công ty chưa có nhiều hợp đồng vận chuyển và giao nhận. Mặc dù nhận thấy đây là thị trường rất lớn và khả năng thu lợi nhuận rất cao nếu tiếp cận và có được thị phần, nhưng do có khoảng cách địa lý tương đối xa và những cơ chế thủ tục của các nước về hoạt động giao nhận rất khắt khe nên rất khó cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty có thể tiếp cận và phát triển thị trường này. Ví dụ như ở Mỹ theo quy định của pháp luật nước này thì muốn kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải thì các công ty phải xin giấy phép của Bộ Hàng Hải ( FMC ), đặt cọc 150000USD, đăng ký vận đơn với FMC và phải xuất trình hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…Do vậy tại thị trường Hoa Kỳ thì dịch vụ giao nhận vận tải của công ty chưa thật sự phát triển, công ty mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các doanh nghiệp của họ mà chưa thực sự cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh.
Còn một số thị trường khác như Nam á, Châu úc, Nam Mỹ thì doanh thu của công ty về dịch vụ giao nhận vận tải là không cao, chiếm khoảng 15% doanh thu chủ yếu là các hợp đồng vận chuyển hàng hoá của Chính phủ, hàng viện trợ còn các hợp đồng thương mại thì vẫn hạn chế. Nhưng trong thời gian tới khi mà quan hệ kinh tế giữa nước ta và các khu vực này tăng lên thì đây là thị trường rất tiềm năng, sự phát triển của họ có nhiều nét tương đồng với nước ta nên việc thâm nhập thị trường của công ty sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Ban lãnh đạo công ty đang có nhiều chiến lược cũng như kế hoạch cụ thể để tập trung đầu tư cho phát triển các thị trường này.
2.2.2. Về đối thủ và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm các đối thủ tại thị trường trong và ngoài nước. Các đối thủ cạnh tranh trong nước tuy không nhiều nhưng đều là các công ty có thực lực mạnh và là các công ty nhà nước.
* GIAMATRANS : Là công ty nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải với đội tàu hoạt động thường xuyên trên các tuyến hải ngoại nên có ưu thế trong dịch vụ trọn gói, hình thức vận tải liên hợp và nhiều hình thức kinh doanh dịch vụ vận tải khác…
* VINATRANSCO : Là công ty nhà nước thuộc Bộ Thương Mại và hoạt động tương đối có hiệu quả trong lĩnh vực giao nhận vận tải nội địa, công ty có nhiều lợi thế tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh nơi chiếm tới 60% lượng hàng hóa giao nhận của cả nước.
* Ngoài ra còn có một số công ty khác như VIETRACH, TRASIMAEX…hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải rất có hiệu quả và nắm bắt thị trường rất nhanh nhạy. Các công ty này tuy là các công ty thành lập sau Vietrans nhưng lại rất chuyên nghiệp trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, thu hút khách hàng bằng nhiều hoạt động marketing rất có hiệu quả. Do vậy mà trong thời gian gần đây nhiều khách hàng vốn là bạn hàng quen thuộc của Vietrans đã chuyển sang sử dụng dịch vụ do các công ty này cung cấp.
Không chỉ có các công ty trong nước có sự cạnh tranh mạnh mẽ mà các công ty nước ngoài với tiềm lực tài chính lớn và sự chuyên nghiệp trong hoạt động giao nhận vận tải đang gấp rút thâm nhập thị trường trong nước khi mà nước ta cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập WTO. Đó là các công ty NISSSHIN và KONOIKE là những công ty giao nhận hàng đầu của Nhật Bản và cũng là của thế giới, các công ty của Mỹ, Úc, Châu âu… khi mà các công ty này thực sự tiến sâu vào thị trường trong nước thì việc để mất thị phần trong nước là điều có thể xảy ra.
Vietrans là công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải lâu đời nhất nước ta, quy mô hoạt động cũng như kinh nghiệm trong giao nhận vận tải quốc tế là tương đối cao. Trên thị trường hiện tại công ty vẫn giữ vững vị trí hàng đầu trong hoạt động giao nhận, công ty cũng đang được Nhà nước đầu tư mạnh mẽ để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhận thấy những nguy cơ cũng như sự cạnh tranh trên thị trường trong thời gian tới, lãnh đạo công ty đã rất chú trọng vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh như đầu tư mạnh cho mua sắm trang thiết bị, tuyển dụng nhân sự có chất lượng cao với nhiều ưu đãi, đầu tư nghiên cứu thị trường để có chiến lược cạnh tranh phù hợp. Mặc dù vậy thì theo đánh giá chung của ban lãnh đạo công ty thì khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp nước ngoài còn yếu nhưng khả năng chiến thắng được các doanh nghiệp này trên thị trường cũng rất lớn.
2.2.3. Về thị phần và chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty trên thị trường.
* Đánh giá thị phần trong nước.
Trong thời gian trước đây khi mà nền kinh tế nước ta còn trong tình trạng bao cấp thì Vietrans là công ty độc quyền trong lĩnh vực giao nhận vận tải, mọi hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đều phải được thực hiện qua công ty. Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì công ty không còn độc quyền nữa, nhiều địa phương, doanh nghiệp đã tự xuất nhập khẩu được và bên cạnh đó là sự xuất hiện của nhiều công ty giao nhận vận tải chuyên nghiệp làm thị phần của công ty giảm đi nhanh chóng. Là một công ty giao nhận vận tải có kinh nghiệm và truyền thống của nước ta nhưng hiện nay trên thị trường trong nước công ty chỉ chiếm 15% thị phần giao nhận vận tải, con số này chưa thật sự tương xứng với tiềm năng của công ty.
Bảng 2.4: Thị phần giao nhận vận tải của công ty tại thị trường nội địa
Năm
2005
2006
2007
Khối lượng hàng hoá giao nhận
đã thực hiện (đơn vị: tấn)
52.266
67.679
79.491
Thị phần
31%
23,5%
15%
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu.
* Thị phần trên thị trường quốc tế.
Trên thị trường quốc tế thì thị phần của công ty tại một số thị trường chủ đạo còn rất hạn chế. Trên thị trường Asean và Đông Bắc á bao gổm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc theo lãnh đạo công ty thì thị trường này rất rộng lớn và có rất nhiều các công ty giao nhận vận tải quốc tế tham gia cung cấp dịch vụ nên thị phần của công ty là rất nhỏ và không thể thống kê được là chiếm bao nhiêu phần trăm thị phần. Thị trường Bắc Mỹ và Châu âu và một số thị trường khác cũng có tình trạng tương tự như vậy. Nếu xét về tốc độ tăng trưởng thì tại các thị trường này công ty đã có mức tăng trưởng rất tốt, theo số liệu thống kê của công ty thì doanh thu từ hoạt động giao nhận vận tải quốc tế trong năm 2007 đạt 189,32 tỷ tăng hơn 30% so với năm 2006 nhưng nếu xét về quy mô của các thị trường trên thì thị phần của công ty là rất nhỏ.
Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động giao nhận vận tải quốc tế của công ty.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng DT
95,65
115,68
145,63
189,32
DT từ vận tải
30,61
37,02
46,60
60,58
DT từ giao nhận
65,04
78,66
99,03
128,74
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu.
2.3. Đánh giá công tác phát triển thị trường giao nhận vận tải tại Vietrans.
* Thành tựu:
Khi đánh giá sự phát triển thị trường thì chất lượng dịch vụ là yếu tố rất quan trọng. Chất lượng dịch vụ mà tốt thì thị phần của công ty sẽ tăng và khả năng thâm nhập và phát triển thị trường mới là rất cao. Hiện tại trên thị trường Vietrans có chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải được khách hàng trong nước đánh giá là tương đối tốt, hầu hết các hợp đồng công ty đều giao hàng đúng thời gian và đảm bảo an toàn. Công ty đã là thành viên của Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) và được Hiệp hội đánh giá là chất lượng dịch vụ cùng đội ngũ giao nhận chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công ty đã được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt về kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải và có đóng góp to lớn cho sự phát triển của dịch vụ giao nhận vận tải còn mới mẻ tại nước ta.
* Hạn chế:
Nhìn chung thực trạng phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải của công ty là tương đối tốt, nhưng sự phát triển của các thị trường chưa có quy mô lớn, chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế và chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty cũng như của ngành dịch vụ giao nhận vận tải tại nước ta.
Tuy vậy so với các công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế thì chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp theo đánh giá của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước là còn nhiều điểm chưa bằng, như phương tiện vận tải còn cũ, chưa thật sự đảm bảo vận chuyển và bốc xếp hàng hoá tốt nhất. Nhiều doanh nghiệp muốn cung cấp dịch vụ trọn gói nhưng do sự liên kết cũng như chi nhánh ở nước ngoài chưa được thiết lập nên công ty chỉ có thể cung cấp một phần dịch vụ và lợi nhuận thu được là không cao. Một số loại hình vận tải đa phương thức do mới kinh doanh nên công ty còn vấp phải một số vướng mắc về thủ tục chuyển tải trong và ngoài nước nên chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng còn chưa tốt. Công ty đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ như cử cán bộ đi học tập tại nước ngoài, tham vấn kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong FIATA cùng với quyết tâm đầu tư cho chất lượng nhằm chiếm lĩnh và phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải cả trong và ngoài nước. Trên thị trường trong nước thì công ty giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận, còn trên thị trường quốc tế tuy là một công ty lớn của nước ta nhưng thị phần cũng như khả năng cạnh tranh của công ty còn nhiều yếu kém. Công ty mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các hãng giao nhận vận tải nước ngoài và hưởng lợi nhuận thấp trong khi thị trường quốc tế là rất rộng lớn và cơ hội phát triển là rất cao thì công ty chưa có được chỗ đứng cũng như tên tuổi, uy tín trên các thị trường đó. Bên canh đó công ty không chỉ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường quốc tế mà ngay tại thị trường nội địa công ty cũng đang phải đối mặt với nguy cơ mất thị phần rất lớn khi các công ty này thâm nhập vào thị trường nước ta. Giá cả dịch vụ giao nhận vận tải của công ty cung cấp nhìn chung còn cao hơn nhiều hàng nước ngoài do nhiều hợp đồng phải thuê phương tiện vận tải vận chuyển hàng hoá. Chất lượng dịch vụ nói chung là tốt, thoả mãn được nhu cầu khách hàng nhưng để thâm nhập và phát triển được ở thị trường quốc tế thì công ty còn cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho chất lượng và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại theo xu hướng phát triển của ngành giao nhận vận tải của thế giới. Với những khó khăn cũng như cơ hội phát triển thị trường trong giai đoạn mới khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì công ty cần phải có chiến lược cũng như giải pháp cụ thể cho từng thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển mạnh mẽ hơn nữa thị trường giao nhận vận tải của nước ta và tiến tới vươn ra cung cấp dịch vụ trên phạm vi thế giới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
CHƯƠNG III
Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tại Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương.
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty trong giai đoạn tới.
3.1.1. Phương hướng-nhiệm vụ.
Dựa vào những căn cứ tình hình thực tế về tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như thông tin từ thị trường. Công ty đã đề ra một số phương hướng, mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
Là một doanh nghiệp Nhà nước đang trong lộ trình thực hiện cổ phần hóa của Chính phủ nên trong thời gian tới công ty đang tích cực và gấp rút chuẩn bị cổ phần hóa và hoàn thiện việc cổ phần công ty vào năm 2008, tiến tới xây dựng mô hình hoạt động công ty mẹ, công ty con, trong tương lai không xa sẽ trở thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh của nước ta.
Về kinh doanh, công ty chủ trương kết hợp hài hòa và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại hình dịch vụ trên cơ sở lấy nghiệp vụ giao nhận làm nòng cốt. Song song với việc giữ thị trường hiện có, công ty không ngừng tìm biện pháp để mở rộng các hoạt động dịch vụ, vươn xa hơn nữa ra thị trường quốc tế. Cụ thể một số nhiệm vụ mà công ty đề ra trong thời gian tới nhằm phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải là:
Tiếp tục mở rộng và đẩy mạnh quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức giao nhận quốc tế thông qua hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).
Giữ vững mối quan hệ đại lý, những khách hàng truyền thống cùng những hợp đồng ký kết, loại bỏ những mối quan hệ với đại lý, những cộng tác viên không đủ năng lực và độ tin cậy…đồng thời tìm kiếm bạn hàng mới trong và ngoài nước và thông tin trên thị trường dịch vụ giao nhận vận tải.
Phát triển kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế gắn liền với công tác giao nhận vận tải trong nước, củng cố và đầu tư phát triển mạnh hơn nữa thị trường trong nước và coi đây là thị trường rất tiềm năng, có khả năng thu lợi nhuận cao trong thời gian tới.
Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của công ty về dịch vụ giao nhận vận tải trên thị trường và khai thác thật tốt tiềm năng cũng như lợi thế của công ty lâu đời và hàng đầu về nhân lực cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật mà các công ty khác trên thị trường không có được.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Marketing trong chiến lược kinh doanh với việc xây dựng chiến lược để phát triển dịch vụ có chất lượng tốt thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó là xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại nhằm quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường trong nước và ra thị trường quốc tế.
Tổ chức các lớp đào tạo dài hạn và ngắn hạn cho cán bộ giao nhận để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Trong đó chú trọng vào đào tạo luật pháp, nghiệp vụ giao nhận ngoại thương, nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như tiếp cận với các phương thức giao nhận vận tải hiện đại trên thế giới.
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu cho nhu cầu phát triển của thị trường giao nhận vận tải thế giới, tìm hiểu phương thức giao nhận vận tải tiên tiến, hiện đại và tiến tới cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải trọn gói và vận tải đa phương thức nhiều hơn nữa trên thị trường.
Xây dựng chiến lược về giá, có cơ cấu giá hợp lý đối với từng thị trường và giai đoạn phát triển trên thị trường đó. Bên cạnh đó là tích cực tìm kiếm và triển khai các phương án vận tải hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất.
Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tự có, tìm kiếm nhiều đối tác mới cùng thực hiện đầu tư vốn cho phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải nước ta. Nếu có hội đủ điều kiện sẽ thành lập liên minh chiến lược giữa các công ty giao nhận vận tải trong nước để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này trên thị trường nước ta và vươn ra thị trường thế giới.
3.1.2. Mục tiêu.
Bên cạnh một số phương hướng chung, công ty cũng có đề ra một số mục tiêu về phát triển kinh doanh nói chung và phát triển thị trường giao nhận vận tải nói riêng. Trong giai đoạn 2006-2010 công ty vẫn chủ trương đẩy mạnh hơn nữa việc hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề và lấy kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải làm nòng cốt. Doanh thu dự kiến tăng 20% so với giai đoạn 2001-2006. Nộp ngân sách sẽ tăng 30% và phấn đấu là đơn vị kinh doanh nộp ngân sách lớn nhất của Bộ Thương Mại.
Về mục tiêu phát triển thị trường giao nhận vận tải, tiếp tục củng cố thị trường trong nước, năm 2006 thị phần về dịch vụ giao nhận vận tải chiếm khoảng 12% thì đến năm 2010 công ty phấn đấu đạt khoảng 20% thị phần, coi thị trường trong nước là thị trường quan trọng và có khả năng tăng trưởng cao trong giai đoạn tới. Đối với thị trường quốc tế thì công ty chủ trương tiếp tục đầu tư cho phát triển thị trường, hoàn thiện hơn nữa về nghiệp vụ giao nhận để thỏa mãn tốt nhất sự khó tính của thị trường này. Giữ vững mối quan hệ đối tác chiến lược với các doanh nghiệp trên thị trường Asean và thị trường Đông Bắc Á,Châu Âu, đây là các thị trường quốc tế chính của công ty. Phấn đấu doanh thu từ thị trường này tăng khoảng 15% so với giai đoạn 2001-2006. Trong đó đặc biệt quan tâm và đầu tư cho thị trường Trung Quốc. Công ty coi đây là thị trường rất tiềm năng, kim ngạch thương mại của nước ta với Trung Quốc được dự báo là sẽ tăng mạnh trong giai đoạn tới, mặt khác thị trường này khả năng thâm nhập của công ty sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn các thị trường khác. Ngoài ra công ty đang tích cực chuẩn bị mọi mặt để có thể thâm nhập thị trường Bắc Mỹ, Châu Úc, hai thị trường mặc dù kim ngạch thương mại với nước ta là rất lớn và có tốc độ tăng trưởng cao nhưng doanh thu từ hoạt động giao nhận vận tải cũng như thị phần tại đây còn rất hạn chế.
Uy tín và thương hiệu của công ty cũng được chú trọng đầu tư và phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phấn đấu giữ vững vị trí là công ty giao nhận vận tải hàng đầu Việt Nam, mở rộng quy mô ra thế giới và trở thành tập đoàn giao nhận vận tải có uy tín và vị thế trên thị trường giao nhận vận tải quốc tế.
Để thực hiện tốt các phương hướng và mục tiêu đề ra thì công ty cần có biện pháp cụ thể và có hiệu quả, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường.
3.2. Biện pháp phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tại Vietrans.
3.2.1. Giải pháp thị trường.
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường.
Thị trường giao nhận vận tải với sự gia tăng ngày càng lớn không chỉ về số lượng các công ty tham gia kinh doanh mà còn cả về các loại hình sản phẩm dịch vụ đã tạo nên một môi trường kinh doanh luôn có những biến động lớn và mức độ cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Để thích nghi với tình hình thị trường mới, tránh được rủi ro và tổn thất trong kinh doanh, công ty cần có chiến lược phát triển thị trường cho thời điểm trước mắt và lâu dài. Chiến lược phát triển của công ty thực chất là chương trình hành động tổng quát hướng tới việc bảo vệ và mở rộng thị phần của công ty trên thương trường. Chiến lược khi đưa ra nên lấy ý kiến của toàn bộ cán bộ công nhân viên để có thể tập hợp được sức mạnh và trí tuệ của tập thể cùng phấn đấu cho mục tiêu chung của toàn công ty.
Hiện nay Vietrans cũng như nhiều công ty khác cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải trên thị trường, tuy đã chú trọng trong việc tìm ra những phương hướng trong phát triển thị trường nhưng thực sự chưa xây dựng chúng thành một chiến lược phát triển thị trường thực sự, có hệ thống và khoa học so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong chiến lược phát triển thị trường, công ty cần xác định rõ đâu là thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng của doanh nghiệp, những biện pháp để thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao uy tín cũng như phát triển thương hiệu của công ty trên thị trường.
Hiện tại thị trường trọng điểm của Công ty vẫn là thị trường trong nước và một số thị trường quốc tế là Asean, Đông Bắc á, Châu âu, đây đồng thời là thị trường truyền thống mà công ty đã có mối quan hệ lâu dài và khả năng phát triển trong tương lai là rất tốt. Các thị trường tiềm năng của công ty là Bắc mỹ, Châu úc. Công ty cần lập kế hoạch và có chiến lược cụ thể để thâm nhập và phát triển thị trường trong tương lai.
Trong chiến lược thị trường chung của công ty cần dựa trên dự báo về tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và các khu vực trên thế giới. Bên cạnh đó là cần phải thu thập thông tin, tín hiệu từ phía thị trường để có chiến lược phù hợp, hiệu quả và thích nghi với sự biến động của thị trường trong tương lai.
3.2.1.2. Đẩy mạnh nghiên cứu nhu cầu thị trường và nhu cầu khách hàng.
Việc nghiên cứu thị trường là cần thiết cho mọi doanh nghiệp nhằm xác định rõ những cơ hội tiêu thụ tiềm năng và những phương pháp phát triển thị trường có hiệu quả nhất. Nghiên cứu thị trường là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Để tăng cường cho công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ thì công ty cần mở rộng việc thăm dò thị trường mới, có triển vọng ngoài những khách hàng và thị trường hiện có. Với thị trường mới công ty cần tìm hiểu và nắm được một số thông tin để có chiến lược phù hợp:
- Nghiên cứu phong tục, tập quán, quy định pháp luật của thị trường đó, ví dụ như về thị trường Mỹ là thị trường công ty đang có kế hoạch thâm nhập và phát triển thì công ty cần tìm hiểu về hệ thống pháp luật của nước Mỹ cũng như luật pháp của từng bang vì mỗi bang lại có quy định riêng về thương mại quốc tế, bên cạnh đó là phải tìm hiểu nhiều thông tin tổng hợp về thị trường này cả về chính trị văn hoá, kinh tế, xã hội,…
- Nhu cầu giao nhận vận tải hàng hoá của thị trường mới, khả năng phát triển của thị trường đó trong tương lai. Nếu dự báo tốt thì công ty có thể tận dụng được cơ hội mới xâm nhập và tránh được rủi ro tiềm tàng trong kinh doanh.
Với thị trường hiện có thì cần nghiên cứu và thu thập một số thông tin sau :
- Nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển cũng như nhu cầu về dịch vụ giao nhận vận tải. Hiện công ty có thể đáp ứng nhu cầu được đến đâu và thị phần như vậy đã thực sự tương xứng với tiềm năng hay chưa.
- Nghiên cứu sự thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ mà công ty cung cấp và lấy ý kiến của họ để có thể phát triển dịch vụ tốt hơn thoả mãn nhu cầu trong tương lai, như vậy thì công ty có thể giữ vững thị phần và tăng cường uy tín cũng như thương hiệu của mình trên thị trường hiện tại.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng cơ cấu giá hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng. Nó là vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả và có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường trong tương lai. Do vậy mà công ty cần phải đầu tư cho việc phát triển chất lượng dịch vụ và coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển thị trường.
Giao nhận vận tải là loại hình dịch vụ có liên quan nhiều đến người giao nhận hàng hoá do vậy mà công ty cần tiến hành đào tạo nâng cao nghiệp vụ giao nhận, trình độ Marketing, ngoại ngữ cho các cán bộ trực tiếp giao nhận với khách hàng.
Chất lượng dịch vụ còn thể hiện ở việc công ty tiến hành cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải hiện đại như vận tải đa phương thức, giao nhận trọn gói. Hiện tại dịch vụ này công ty đã cung cấp nhưng còn rất hạn chế và rất ít hợp đồng, nhưng trong tương lai đây là xu hướng phát triển của thị trường giao nhận vận tải do vậy mà công ty cần đầu tư nghiên cứu, mở rộng chi nhánh tại nước ngoài như các nước trong khu vực Asean, Trung Quốc… và hoàn thiện các nghiệp vụ này.
Về chiến lược giá thì công ty cần xây dựng chiến lược với cơ cấu giá hợp lý cho từng thị trường và với các khách hàng khác nhau. Với thị trường hiện tại đang có mức doanh thu tăng thì công ty nên có biện pháp giảm giá để kích cầu và thu hút khách hàng. Ngoài ra vấn đề cơ bản và cốt lõi là công ty phải tiến hành nghiên cứu và áp dụng nhiều biện pháp để giảm giá thành của dịch vụ, như vậy thì công ty mới có khả năng cạnh tranh thực sự trên thị trường.
3.2.1.4. Tìm hiểu, đánh giá và có chiến lược thích hợp với các đối thủ cạnh tranh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn thực hiện phát triển thị trường thì luôn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình là ai vì các đối thủ này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và có thể đe doạ tới vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty phải xác định được đối thủ cạnh tranh chính của mình trên thị trường giao nhận vận tải hiện nay là ai, đó là doanh nghiệp trong hay ngoài nước, thực lực của doanh nghiệp đó đến đâu và khả năng phát triển trong tương lai để từ đó sẽ có những đối sách và chiến lược phù hợp. Hiện nay trên các thị trường trong nước, Vietrans đang phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động giao nhận vận tải và hầu hết là các công ty đã cổ phần như Vinatransco, Gimatrans, Vietrach… là các công ty tuy là phát triển sau nhưng khả năng cạnh tranh trên thị trường là rất lớn. Ngoài ra là các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang xâm nhập thị trường nước ta là những đối thủ tiềm tàng, do vậy mà công ty cần tiến hành phân tích, đánh giá từng đối thủ, thu nhập thông tin về họ và có những phân tích để làm căn cứ đưa ra những đối sách cho phù hợp.
Còn đối với thị trường quốc tế khi mà Vietrans muốn thâm nhập và mở rộng thị phần tại đó thì việc phân tích đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng. Công ty có thể thu thập thông tin về các đối thủ này từ nhiều nguồn khác nhau như :
- Qua hiệp hội mà Vietrans là thành viên như FIATA, VIEFAS, VCCI, qua hệ thống mạng Internet và đặc biệt là các cuộc họp hàng năm do Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế FIATA tổ chức – nơi mà hội đủ các công ty giao nhận vận tải hàng đầu của thế giới, tại đây công ty có thể tranh thủ trao đổi thông tin và nắm bắt được thông tin quan trọng về các đối thủ cạnh tranh với mình trên thị trường.
- Ngoài ra công ty có thể lấy thông tin từ đại sứ quán của nước ta tại nước ngoài và các tham tán thương mại để có thêm thông tin về thị trường chuẩn bị thâm nhập cùng các đối thủ cạnh tranh.
- Công ty nên thường xuyên cử cán bộ đi học tập tại nước ngoài về nghiệp vụ giao nhận vận tải do FIATA tổ chức qua đó có thể thu lượm được thông tin cần thiết…
Trong xu thế kinh doanh trên thị trường hiện nay có xu hướng là các doanh nghiệp sẽ cùng liên kết để tạo ra liên minh chiến lược có khả năng cạnh tranh cao hơn, quy mô hoạt đọng lớn hơn, lợi nhuận mang lại sẽ cao hơn và đặc biệt là có thể làm chủ được nhiều thị trường. Dịch vụ giao nhận vận tải là ngành có đặc thù hoạt động có quan hệ chặt chẽ với thương mại quốc tế nên cần có năng lực cũng như tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm để có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Do vậy mà Vietrans ngoài việc tìm hiểu, phân tích đối thủ cạnh tranh và đưa ra chiến lược cạnh tranh nếu có cơ hội và hội đủ điều kiện thì công ty có thể tiến hành xây dựng các liên minh chiến lược như TNT- Vietrans (là liên doanh giữa Vietrans và tập đoàn bưu điện Hà Lan), Công ty liên doanh Bông Sen (là liên doanh giữa Vietrans, công ty vận tải biển Việt Nam – Vosa và Công ty vận tải biển đen – Blasco Ucraina) để cùng nhau nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và có thêm sức mạnh khi thâm nhập thị trường quốc tế.
3.2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.
Xúc tiến thương mại là hoạt động giao tiếp và hỗ trợ giao tiếp thông tin giữa bên bán và bên mua hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán, qua đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Ngày nay hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển thị trường của mỗi doanh nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động cụ thể như:
+ Các hoạt động thông tin thương mại và nghiên cứu thị trường.
+ Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm và khuyến mại hàng hóa và dịch vụ.
+ Tổ chức và tham gia các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài…
Đối với kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải thì hoạt động quảng cáo trên truyền hình không thật sự hiệu quả do vậy mà Vietrans nên tiến hành hoạt động quảng bá thương hiệu của mình qua các hoạt động tài trợ cho các hoạt động xã hội cho các ngành có liên quan đến vận tải hàng hoá, có thể tiến hành giới thiệu về hoạt động kinh doanh của mình trên các phương tiện hoạt động vận tải như trên máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ bằng việc tạo dựng các logo, các bản báo giá cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu,…
Công ty nên tích cực chủ động tham gia vào các hội chợ triển lãm về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt là các hội chợ giới thiệu về dịch vụ giao nhận vận tải có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này và các doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Qua đó công ty có thể tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới và có thêm thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường.
Ngoài ra công ty nên tiến hành một số biện pháp như giảm giá thành vận chuyển cho một số khách hàng mới và dành cho họ một số ưu đãi để có thể giữ vững mối quan hệ đối tác trong sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
3.2.1.6. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh cho các đại lý, chi nhánh của Công ty trong và ngoài nước.
Các đại lý và chi nhánh trong kinh doanh dịch vụ chính là kênh phân phối quan trọng như trong kinh doanh sản phẩm thông thường. Nếu các đại lý này hoạt động tốt và có hiệu quả cao thì việc phát triển thị trường mới thuận lợi và mang lại hiệu quả cao, còn nếu hoạt động không có hiệu quả và còn nhiều bất cập thì việc thực hiện chiến lược phát triển thị trường của công ty sẽ gặp khó khăn thậm chí là thất bại.
Công ty cần tiến hành đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các chi nhánh và đại lý thường xuyên, đảm bảo cho họ cập nhật thông tin liên tục và có thể thực hiện tốt những yêu cầu đặt ra của công ty. Bên cạnh đó công ty cần có cơ chế chính sách dành cho họ các ưu đãi khác để kích thích họ chủ động trong hoạt động kinh doanh và tìm kiếm được nhiều khách hàng mới vì nhiều hợp đồng họ làm việc trực tiếp với khách hàng và có thể nắm bắt nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Công ty còn có thể chủ động làm đại lý cho các hãng giao nhận vận tải nước ngoài để có thể thu thêm lợi nhuận và học tập kinh nghiệm cũng như cách thức quản lý khoa học của họ để có thể phát triển trong tương lai. Mặt khác khi làm đại lý thì công ty có thể tìm kiếm được nhiều nguồn khách hàng mới, có thể cung cấp dịch vụ giao nhận trọn gói do loại hình dịch vụ này cần có mạng lưới chi nhánh và đại lý đông đảo trên các thị trường khác nhau.
3.2.1.7. Hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của tính thời vụ để tạo sự chủ động trong kinh doanh.
Do dịch vụ giao nhận vận tải là một loại hình dịch vụ nên hoạt động kinh doanh cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ của cầu. Hoạt động xuất nhập khẩu thường tăng trưởng và tập trung vào 6 tháng cuối năm mà hoạt động giao nhận vận tải phụ thuộc rất lớn vào tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Để có thể điều tiết nhu cầu thị trường, hạn chế được ảnh hưởng của tính thời vụ, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau :
+ Giảm giá dịch vụ trong thời gian ít khách, thường là những tháng đầu năm. Với mức giá cả hấp dẫn nhiều doanh nghiệp có thể đẩy mạnh xuất nhập khẩu để được hưởng mức giá này và có được nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nếu giảm giá dịch vụ công ty có thể rơi vào tình trạng không có lãi hoặc lỗ vốn, nhưng theo báo cáo hàng năm của công ty thì hàng năm khi vào thời điểm vắng khách công ty cũng thường xuyên phải bù lỗ do khấu hao tài sản cố định, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong khi không có việc làm hoặc nếu có cũng rất ít. Mặt khác khi tiến hành giảm giá sản phẩm công ty sẽ gặp phải phản ứng của một số khách hàng quen thuộc do họ cho rằng công ty đã đưa ra biểu giá không thống nhất và có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với những khách hàng này. Bên cạnh đó khi giảm giá thì công ty sẽ gặp phải những phản ứng từ phía các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, họ cũng sẽ giảm giá và có thể tạo nên một cuộc đua giảm giá mà điều này không có lợi cho công ty. Do vậy mà khi tiến hành biện pháp giảm giá công ty cần tính đến các yếu tố này để có đối sách cho phù hợp.
+ Một biện pháp khác là công ty có thể tiến hành cung cấp các dịch vụ bổ trợ cho dịch vụ giao nhận vận tải để kích thích nhu cầu của khách hàng. Thực chất đây là giải pháp cung cấp một số dịch vụ miễn phí cho khách hàng như vấn đề về xuất nhập khẩu cũng như thủ tục giao nhận hàng hoá cần thiết, luật pháp của một số nước và khu vực trên thế giới cho các doanh nghiệp. Ngoài ra có thể tư vấn cho khách hàng về các hãng tàu vận chuyển và một số hãng tàu không cùng các chi phí cần thiết, chi phí phát sinh nếu có khi mà thực hiện giao nhận vận tải. Những hoạt động này có thể kích thích nhu cầu của khách hàng và có thể làm cho họ có thể tự tin đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu từ thị trường nào đó và Vietrans chính là công ty giao nhận vận tải mà họ lựa chọn. Biện pháp này sẽ có hiệu quả hơn nếu chính dịch vụ mà công ty cung cấp có chất lượng tốt hơn và đem lại lợi ích cũng như sự thoả mãn cao hơn cho khách hàng.
3.2.2. Các giải pháp về quản lý, tài chính, nhân sự.
* Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao vai trò lãnh đạo trong công ty.
Trong thời gian gần đây Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans đã có nhiều cải tiến trong cơ cấu tổ chức. Để phục vụ cho hoạt động phát triển thị trường giao nhận vận tải, Công ty đã thành lập Phòng xuất nhập khẩu, chuyên phụ trách về lĩnh vực giao nhận vận tải, tạo lập được cơ cấu tổ chức gọn nhẹ phù hợp với hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cán bộ giao nhận có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ ngoại thương, giỏi về chuyên môn và ngoại ngữ, có tinh thần làm việc, gắn bó với công việc phù hợp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt được nhiều kết quả cao. Tuy nhiên sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty vẫn còn thiếu sự nhịp nhàng, dẫn đến sự thống nhất trong việc ra quyết định chưa nhiều, tính khả thi trong những quyết định chưa cao. Những điều này ảnh hưởng gián tiếp tới việc phát triển thị trường trong tương lai. Do vậy mà lãnh đạo công ty nên có đầu tư nhiều hơn nữa cho việc đổi mới cơ cấu quản lý, tiếp cận với phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại, nâng cao vai trò lãnh đạo của công ty đối với các chi nhánh. Công ty nên chủ động và có biện pháp để có thể đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá để chuyển sang mô hình công ty cổ phần và tiến tới là xây dựng mô hình tập đoàn, đây là các mô hình quản lý hiện đại và là xu hướng phát triển tất yếu trong tương lai. Khi thực hiện quản lý theo mô hình này việc phát triển thị trường trong tương lai sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn.
* Luôn luôn giữ sự chủ động về tài chính.
Nguồn vốn chủ yếu hiện nay của công ty là do Nhà nước cấp, các nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại và nguồn vốn tự có. Hình thức huy động vốn của công ty từ trước tới nay chưa thực sự phong phú, trong khi khả năng có thể huy động được vốn là rất cao như: huy động vốn từ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhận làm đại lý cho các công ty nước ngoài với vai trò là một đại lý hoa hồng, huy động vốn từ khách hàng bằng nhiều hình thức bán hàng khác nhau.
Để có sự chủ động về tài chính cũng như dễ dàng huy động vốn khi cần thiết công ty cần phải có mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng, từ nhà cung cấp tới khách hàng, thường xuyên quan hệ với các ngân hàng TW và địa phương, đặc biệt là ngân hàng công thương và Vietcombank… vì những ngân hàng này thường xuyên đảm nhiệm chức năng thanh toán cho công ty.
Công ty phải khôn khéo trong đàm phán, ký kết hợp đồng giao nhận vận tải, đặc biệt chú trọng tới điều kiện thanh toán với nhà cung cấp và phương thức thanh toán của khách hàng đối với công ty. Công ty cần tranh thủ được nguồn vốn từ khách hàng, đây là một biện pháp quay vòng vốn nhanh, giúp công ty sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ít khi xảy ra rủi ro đối với đồng vốn bỏ ra.
Công ty cần đẩy mạnh hình thức liên doanh liên kết với các công ty trong nước cũng như các công ty lớn ở nước ngoài có khả năng hợp tác và có điều kiện hoạt động kinh doanh phù hợp với công ty để có thể có được nguồn vốn lớn và chủ động trong tài chính. Điều này sẽ giúp công ty thâm nhập thị trường giao nhận vận tải nước ngoài tốt hơn và phát triển tạo được chỗ đứng trên các thị trường này.
Bên cạnh đó công ty cần cố gắng làm tốt nhiệm vụ mà Nhà nước giao, hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh nhập khẩu, cuối kỳ có báo cáo tài chính và giải trình báo cáo tài chính một cách thuyết phục. Đặc biệt chú trọng tới hiệu quả sử dụng vốn và nhu cầu cũng như tầm quan trọng của nguồn vốn đối với công ty nhằm mục đích huy động vốn ngân sách cấp từ Nhà nước được tăng lên sau mỗi năm.
Tóm lại, công ty phải có kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn một cách hiệu quả nhất, nguồn vốn phải được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, hạn chế sự trông chờ từ nguồn vốn của Nhà nước, tất cả nhằm mục đích chủ động về tài chính vì tài chính là công cụ rất quan trọng và không thể thiếu nếu công ty muốn thực hiện chiến lược phát triển thị trường giao nhận vận tải.
* Đãi ngộ đi liền với nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc phát triển thị trường giao nhận vận tải sẽ gặp rất nhiều khó khăn, những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao dịch,…do vậy công ty phải tập trung nâng cao các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương trong hợp đồng giao nhận vận tải, chú ý từ bước giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,… vấn đề này cần phải được đào tạo một cách bài bản, chi tiết, thận trọng và đúng với quy định của Nhà nước và cơ quan quản lý chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty Vietrans tuy có trình độ cao nhưng do các hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp, sức cạnh tranh ngày càng lớn nên càng cần đội ngũ có trình độ cao hơn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Vấn đề sắp xếp lại, tổ chức đào tạo lại con người là rất quan trọng, vì vậy cần có biện pháp thích ứng nhằm giải quyết tốt vấn đề nhân sự, công ty cần bố trí những công việc phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn của từng người, tạo ra những quy chế khuyến khích những cá nhân có thành tích trong công việc, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Mặt khác công ty muốn khuyến khích, kích thích nâng cao năng suất lao động thì phải đảm bảo ổn định và quan tâm chu đáo đến đời sống cán bộ công nhân viên chức. Đây là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và là biện pháp thúc đẩy từng cá nhân có ý thức gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc được giao cũng như đối với công ty.
Công việc giao nhận vận tải đòi hỏi các nhân viên phải có sự hiểu biết rộng, am hiểu thị trường, cho nên vấn đề nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và một số lĩnh vực khác cần phải được coi trọng thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty cần phải được coi trọng thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty cần tuyển dụng những người trẻ tuổi năng động, sáng tạo, có tinh thần làm việc nhiệt tình nhưng phải có sự kết hợp với cán bộ cũ có nhiều kinh nghiệm để đào tạo đội ngũ nhân viên mới này ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn. Trong mọi hoạt động kinh doanh thì yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng và mang tính quyết định do vậy mà khi nguồn nhân lực của công ty có chất lượng tốt thì đó sẽ là yếu tố rất quan trọng đảm bảo sự thành công trong công việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải trong tương lai.
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải.
Để có thể đạt được mục tiêu và kết quả tốt nhất trong việc phát triển giao nhận vận tải thì ngoài nỗ lực của công ty thì bên cạnh đó còn cần sự trợ giúp, cũng như tạo điều kiện thuận lợi từ phía Nhà nước. Khi mà Nhà nước và doanh nghiệp cùng nỗ lực cho việc thực hiện mục tiêu chung thì sẽ mang lại hiệu quả cũng như khả năng thành công cao hơn. Qua quá trình tìm tòi nghiên cứu về chiến lược phát triển thị trường giao nhận vận tải ở công ty Giao nhận kho vận ngoại thương – Vietrans, em xin đề xuất lên cơ quan chức năng một số ý kiến sau:
* Nhà nước cần tạo điều kiện giúp đỡ những công ty mới chuyển từ cơ chế hoạt động cũ sang cơ chế thị trường, vì những công ty này thường là công ty Nhà nước, có cơ cấu tổ chức cồng kềnh, có một số bộ phận thừa, làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Đối với công ty giao nhận kho vận ngoại thương – Vietrans là một công ty nhà nước, được thành lập trong cơ chế cũ và chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải nói riêng. Do vậy Nhà nước, trong đó Bộ thương mại là cơ quan chủ quản cần có hỗ trợ cho việc tái tổ chức cơ cấu công ty, công việc quan trọng trong thời gian tới là hỗ trợ công ty thực hiện cổ phần hoá nhanh chóng và hiệu quả, chuyển đổi mô hình kinh doanh sang công ty mẹ, công ty con vì đây là mô hình kinh doanh hiện đại nó sẽ giúp cho việc phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tốt hơn.
* Hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước, tránh sự chồng chéo trong quản lý. Hiện nay ở nước ta, các loại hình kinh tế khác nhau chịu sự quản lý của nhiều bộ ngành khác nhau, dẫn đến sự chồng chéo trong quản lý. Nhà nước nên hoàn thiện thể chế cũng như các quy định pháp luật về giao nhận vận tải để tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động của ngành này. Bên cạnh đó là đơn giản hoá các thủ tục như hải quan, quy định về kiểm soát hàng hoá tạo điều kiện cho việc giao nhận hàng hoá thuận lợi hơn và kích thích sự phát triển dịch vụ giao nhận vận tải ở nước ta trong giai đoạn tới.
* Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chú trọng tới hệ thống giao thông vận tải. Đặc biệt là hệ thống cầu cảng, nơi thường xuyên đón nhận những chuyến hàng nhập khẩu lớn từ cầu cảng, nơi thường xuyên đón nhận những chuyến hàng nhập khẩu lớn từ nước ngoài về và là con đường hiệu quả nhất để vận tải hàng hoá Việt Nam tới các nước khác trên thế giới. Đi liền với điều này là xây dựng hệ thống thông tin liên lạc với giá cước ngày càng được giảm xuống nhằm mục đích giảm chi phí cho công ty và tăng tính cạnh tranh của ngành. Thiết lập hệ thống thông tin rộng rãi, chính xác, kịp thời giúp công ty có được thông tin một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Các thông tin có hiệu quả thường là thông tin có từ các đại sứ quán, tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, Nhà nước nên có các quy định cần thiết để các công ty có điều kiện tiếp xúc với các nguồn thông tin này dễ dàng và thuận tiện hơn.
* Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO thì chúng ta phải cam kết mở cửa thị trường dịch vụ trong đó có dịch vụ giao nhận vận tải. Đây là sức ép cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải. Do vậy Nhà nước cần có chính sách, định hướng và hỗ trợ phát triển cho ngành như có những nghiên cứu ở cấp Nhà nước về xu hướng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải trong tương lai, dành một số ưu đãi về thuế, lệ phí đất đai, kho bãi,cầu cảng cho các doanh nghiệp để hạ giá dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh…nhưng các chiến lược, chính sách ưu đãi này phải phù hợp với các quy định cũng như các cam kết của nước ta với WTO để tránh việc tranh chấp và kiện tụng sau này.
Như vậy muốn thực hiện tốt và có hiệu quả việc phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải thì cần có những phương hướng và các giải pháp khoa học, hợp lý và khả thi. Các giải pháp đó không chỉ được đưa ra từ phía các doanh nghiệp mà cần có sự tham gia hỗ trợ của Nhà nước bởi vì để thực hiện việc phát triển thị trường là tương đối khó khăn và nhiều khi nó nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ giao nhận vận tải nó đòi hỏi sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông vận tải, bến bãi…Do vậy nếu Nhà nước và doanh nghiệp cùng chung sức và có các giải pháp tốt thì việc phát triển thị trường trong tương lai sẽ mang lại kết quả cao, không những cho doanh nghiệp mà còn đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
KẾT LUẬN
Dịch vụ giao nhận vận tải nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng, giá thành, khả năng cạnh tranh cũng như năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường. Không những đã đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển và giao nhận hàng hoá trong nước, mà các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải nước ta đang từng bước thâm nhập và mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới. Trong quá trình thực tập tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS) em đã nghiên cứu và phân tích về sự phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tại công ty và đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất với cơ quan quản lí nhà nước để nhằm mục đích phát triển mạnh hơn nữa thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tại công ty nói riêng và nước ta nói chung.
Do những hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tế cùng thời gian nghiên cứu, tìm hiểu chưa thật đầy đủ nên bài viết của em còn những hạn chế, thiếu sót do vậy mà em rất mong được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy cô giáo và những người có liên quan để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, các thầy, cô giáo trong khoa Thương mại, bộ môn thương mại quốc tế và đặc biệt là TH.S Nguyễn Thị Liên Hương, người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị ở phòng xuất nhập khẩu công ty giao nhận kho vận ngoại thương đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất nhiều trong thời quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh năm 2004, 2005, 2006, 2007 của VIETRANS
Giáo trình Marketing căn bản Trường ĐH Kinh tế quốc dân năm 2002
Tài liệu kho vận ngoại thương – Trường đại học Kinh tế quốc dân.
Một số luận văn của khoá trước.
Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế- Phạm Mạnh Hiền Nxb Thống kê 2004.
Quá trình hình thành và phát triển công ty giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS).
Website của bộ thương mại: www.mot.gov.vn
Website của hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam VIFFAS: www.viffas.org
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp: "Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường giao nhận vận tải tại Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS)" hoàn toàn là kết quả của quá trình mà em đã nghiên cứu, tham khảo, thu thập, phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Liên Hương cùng với sự giúp đỡ của các Anh Chị tại Phòng xuất nhập khẩu. Em xin hứa tuyệt đối không sao chép bất kỳ tµi liệu nào.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Hoàng Khánh Huân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27873.doc