Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vì vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Để giảm được chi phí này công ty cần áp dụng đồng bộ các biện pháp sau:
- Rà soát lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, có chế độ thưởng đối với các bộ phận, cá nhân có thành tích trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu và phạt đối với những bộ phận, cá nhân sử dụng lãng phí.
- Hạn chế tác động của giá cả đối với nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty thông qua việc:
+ Dự đoán, dự báo và theo dõi sát sao tình hình giá cả thị trường nguyên liệu trong nước và thế giới từ đó có kế hoạch dự trữ vật tư phù hợp với các đơn đặt hàng đã ký. Tránh tình trạng dự trữ thiếu vật tư dẫn đến phải mua với giá cao trên thị trường khi sắp đến thời hạn giao hàng
+ Chọn nguồn cung cấp có uy tín, độ an toàn cao đảm bảo về số lượng, chất lượng: công ty phải tổ chức ký kết các hợp đồng nhập khẩu cũng như mua trong nước thật linh hoạt, mềm dẻo luôn tạo uy tín với khách hàng bằng việc thanh toán nhanh đúng thời hạn từ đó đảm bảo cho việc thu mua hàng với số lượng và chất lượng phù hợp.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1739 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Hệ số nợ0
Tổng hợp lại ta có :
DK = DK1 + DK2 + DK3
Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn CSH. Từ đó, tìm biện pháp nâng cao hệ số sinh lợi của vốn CSH cho Công ty trong những năm tiếp theo.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có những nhân tố thuộc về bên trong, có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhân tố chính ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
1.3.1. Thị trường và sự cạnh tranh
Vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là thị trường, thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại, bởi lẽ doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Dựa vào thị trường các chủ doanh nghiệp xem xét để đi đến quyết định nên dừng lại hay mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh.
Sự biến động của cung – cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó, dù doanh nghiệp có biện pháp khuyến khích mua hàng nhưng lúc này việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra là rất khó khăn và dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu, chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích. Hay nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Nếu nhạy bén trong kinh doanh thì đây là lúc doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp
Khi nhắc đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố khách quan được xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại mặt hàng, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Chính sách kinh tế của nhà nước
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội và giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Như vậy chính sách kinh tế của nhà nước tác động đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự biến động của giá trị tiền tệ cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền đó sẽ biến động tăng hoặc giảm và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nước nhập khẩu giảm và ngược lại. Mặt khác giá trị đồng tiền thay đổi sức mua của đồng tiền thay đổi dẫn đến năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thì rất có thể sẽ xảy ra hiện tượng lãi giả, lỗ thất trong kinh doanh.
1.3.3. Giá bán hàng hóa
Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng hóa bán ra vừa tác động trực tiếp đến doanh thu mà doanh thu chỉ là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá cả giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại.
Khi các yếu tố khác không thay đổi, gía bán tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể kiểm soát được mức giá trên thị trường. Nếu doanh nghiệp bán hàng hoá và dịch vụ với mức giá cao hơn giá thị trường thì theo quy luật cạnh tranh hàng hoá sẽ không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với khối lượng nhỏ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bán với mức giá thấp hơn giá thị trường thì hàng hoá tiêu thụ nhanh chóng, lượng khách hàng tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung là giảm bán nhưng vẫn đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa mức giá bán phải được thị trường chấp nhận. Đây là yếu tố mang tính sống còn đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp có tồn tại hay không là phụ thuộc vào hàng hoá có tiêu thụ được hay không.
1.3.4. Chi phí
Như đã phân tích ở trên, Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Do đó để tăng lợi nhuận thì tiết kiệm chi phí là một biện pháp rất quan trọng. Tăng doanh thu phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài, đó là tăng giá bán sản phẩm hoặc tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Giảm chi phí phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực về lao động, vật tư, về vốn thì chi phí sẽ giảm mà không chịu sự tác động của bên ngoài. Do đó giảm chi phí là nhân tố sống còn trong việc nâng cao lợi nhuận.
1.3.5. Nhân tố con người
Có thể nói rằng con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trong cơ chế này, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, với một phương án kinh doanh khả thi, trình độ tổ chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động cũng rất quan trọng và quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao luôn thích ứng với yêu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao lợi nhuận.
1.3.6. Vốn
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, thành phẩm, tiền vốn sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác của doanh nghiệp.
Vốn cố định: Là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Như vậy vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau, doanh nghiệp nào “trường vốn” có lợi về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh và chiến thắng trong cạnh tranh, giành được thời cơ trong kinh doanh. Đây là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị trường nhờ đó doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt được mục đích cuối cùng của mình là nâng cao lợi nhuận.
1.3.7. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, tốc độ tiêu thụ và mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Điều đó chứng tỏ cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.8. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
Trong các yếu tố khác không đổi, khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên làm cho doanh thu tăng sẽ kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Như vậy tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ là một trong những biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tiêu thụ hàng hoá nhanh thì phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp, tức là phải được thị trường chấp nhận và phải đáp ứng được nhu cầu nào đó của người tiêu dùng.
1.3.9. Chất lượng hàng hoá dịch vụ
Là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay do nhu cầu xã hội ngày một phát triển, người tiêu dùng luôn lựa dùng hàng có chất lượng cao nên vấn đề nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ là một vấn đề cấp thiết mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Thước đo chất lượng là mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố sẽ giúp cho các doanh nghiệp biết phát huy những mặt tích cưc và hạn chế những mặt tiêu cực trong sự tác động đó để góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Chương 2
Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thiét bị điện Hàm long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước – Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011978 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 27 tháng 4 năm 2004.
Vốn điều lệ: 13.985.000.000 đồng.
Trụ sở chính của công ty: 14-26 Hàm long, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn kiếm, Hà nội.
Hình thành trên cơ sở Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội, một công ty có bề dày truyền thống và có uy tín trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng dịch vụ và các thiết bị điện, Công ty sở hữu một đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề trong lĩnh vực điện dân dụng và công nghiệp. Với những lợi thế trên công ty đang từng bước củng cố vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, thiết bị điện, đồng thời mở rộng phạm vi kinh doanh sang các lĩnh vực khác để tận dụng lợi thế sẵn có về lao đông, cơ sở hạ tầng và trang thiêt bị. Từ khi được cổ phần hóa đến nay, qua nhiều năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành công ty đã tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ tay nghề cao, trang bị dây chuyền sản xuất máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu của thị trường để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Với những nỗ lực trên công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng tăng sức cạnh tranh thu hút ngày càng nhiều đơn đặt hàng, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đã và đang dần trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các bạn hàng trong lĩnh vực xây lắp điện, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ bộ máy của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế toán – Tài vụ
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Công nhân
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức - Hành chính
Phân xưởng
sản xuất
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng theo hướng gọn nhẹ hợp lý. Toàn bộ công ty được đặt dưới sự lãnh đạo trực tuyến của Giám đốc. Công ty tổ chức thiết kế gồm 5 phòng ban và 1 phân xưởng sản xuất. Mô hình tổ chức tương đối khoa học hợp lý của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giữa các phòng ban nhiệm vụ và quyền hạn được phân bổ rõ ràng nhưng lại có quan hệ hỗ trợ cho nhau.
* Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm về quản lý để đưa ra các quyết định có liên quan đến việc quản lý công ty. Hội đồng quản trị có quyền chỉ định ra Giám đốc và Phó giám đốc nhằm điều hành quản lý công ty.
Hàng năm doanh nghiệp tiến hành họp đại hội cổ đông một lần để bầu ra Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên của Hội đồng quản trị.
* Ban Giám đốc
Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc là đề ra các chính sách, các quy định của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật và là người điều hành công ty. Ngoài chức năng điều hành công ty, Giám đốc còn phải là người đề ra các chiến lược của công ty mang tầm vĩ mô. Giám đốc có quyền cắt chức hoặc đề bạt các vị trí trưởng phòng các bộ phận. Giám đốc thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của công ty trên tầm vĩ mô để có các đối sách thích hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty
Phó giám đốc: 2 người
Phó giám đốc là người quyết định và thay mặt giám đốc khi giám đốc không có mặt. Phó giám đốc là người trực tiếp điều hành mang tầm vi mô ở công ty. Phó giám đốc phải có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết các công việc kinh doanh hàng ngày và phải báo cáo thường xuyên với giám đốc về kết quả đạt được. Phó giám đốc phải luôn theo dõi sát sao mọi hoạt động của công ty để có những đề xuất kịp thời đối với giám đốc trong các hoạt động của công ty
* Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng: với các cán bộ quản lý được đào tạo theo đúng chuyên ngành giúp việc cho BGĐ kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát lao động, bố trí sắp xếp lao động sao cho việc sử dụng lao độnh đạt kết quả cao, thực hiện các qui chế của công ty về việc tuyển dụng và quản lý lao động, kỷ luật an toàn lao động, tổ chức thi nâng bậc cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động, tổ chức công tác quản lý văn thư lưu trữ theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty, quản lý vệ sinh môi trường, trang bị hội trường phục vụ hội nghị...
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty về vốn, tình hình luân chuyển vốn theo dõi tình hình nhập xuất vật tư và tính giá thành sản phẩm, thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, lập báo cáo phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Ban giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính, lập và sử dụng hiệu quả tài khoản của công ty nhằm đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân bằng thu chi, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nhận giám sát kỹ thuật, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, theo dõi kiểm tra thông số kỹ thuật, chất lượng nguyên phụ liệu trong sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn có chức năng xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho độ ngũ công nhân, hướng dẫn khách hàng kỹ năng vận hành máy móc, thực hiện chức năng bảo hành, bảo trì sản phẩm đã giao cho khách hàng.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, tìm nguồn khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, triển khai kế hoạch sản xuất của công ty ngoài ra phòng kinh doanh còn tư vấn cho bộ phận sản xuất chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Phân xưởng sản xuất: thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng đã ký với khách hàng và theo kế hoạch được Công ty giao với chất lượng tốt nhất và giá thành hạ nhất. Chất lượng sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.1. 3. Tình hình tài chính của công ty cổ phần tiết bị điện Hàm long
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, trước hết chúng ta cần phải thu thập được rất nhiều thông tin, dữ liệu khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu vào hệ thống báo cáo tài chính, đây cũng là cơ sở để các nhà lãnh đạo, chuyên môn dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 1 : Bảng cân đối Kế toán
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Tài sản
Cuối năm 2005
Cuối năm 2006
A
Tài sản lưu động và ĐT N-H
19.959.282.738
14.477.750.305
I
Tiền
742.440.053
759.218.464
II
Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
III
Các khoản phải thu
12.184.686.415
9.266.413.417
IV
Hàng tồn kho
6.812.217.972
4.349.579.033
V
Tài sản lưu động khác
219.937.798
102.539.391
VI
Chi sự nghiệp
0.00
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
9.261.193.182
11.121.951.277
I
Tài sản cố định
9.235.416.160
11.077.717.945
1
Tài sản cố định hữu hình
9.235.416.160
11,077.717.945
-
Nguyên giá
16.773.894.547
19.220.700.697
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
7.538.478.388
8.142.982.752
2
Tài sản cố định thuê tài chính
3
Tài sản cố định vô hình
-
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
17.579.166
44.233.332
III
Chi phí XDCB bản dở dang
8.195.607
IV
Các khoản ký cược,ký quỹ dài hạn
Tổng cộng tài sản
29.220.475.920
25.599.701.582
Stt
Nguồn Vốn
Cuối năm 2005
Cuối năm 2006
A
Nợ phải trả
26.827.235.763
23.195.031.062
I
Nợ ngắn hạn
19.265.689.176
15.455.707.438
II
Nợ dài hạn
7.444.170.101
7.739.323.624
III
Nợ khác
117.376.486
-
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
2.393.240.157
2.404.670.520
I
Nguồn vốn quỹ
2.458.262.183
2.447.711.628
II
Nguồn kinh phí, quỹ khác
(65.022.026)
(43.041.107)
Tổng cộng nguồn vốn
29.220.475.920
25.599.701.582
Dựa vào bảng cân đối ké toán, ta thấy về mặt tài sản Công ty đã phân bổ và sử dụng tương đối hợp lý. Cơ cấu vốn của Công ty cũng có chiều hướng tốt được thể hiện ở :
- TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2006 tăng so với năm 2005, cụ thể là tăng 1,860.758.095 VND tương ứng tăng 20,1% chứng tỏ cơ sơ vật chất kỹ thuật của Công ty vẫn đã và đang được đầu tư tăng cường.
-Về TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của Công ty tuy đã tiến triển theo chiều hướng khả quan nhưng vẫn còn có nhiều bất cập như các khoản phải thu và hàng tồn kho vẫn còn cao, thời gian của một vòng luân chuyển VLĐ là cao. Đây là vấn đề mà Công ty cần nghiên cứu và xem xét kịp thời.
Về mặt nguồn vốn: vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn góp của cổ đông. Trong giai đoạn 2005-2006, vốn của công ty hầu như không thay đổi. Năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.393.240.157 VNĐ, đến năm 2006 vốn chủ sở hữu là 2.404.670.520 VNĐ tăng 11.430.363 VNĐ, tương ứng 0,48%.
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 là 3.620.774.320 VNĐ tương ứng giảm 12,4%. Tuy nhiên xét về mặt nào đó thì đây là hiện tượng tốt vì nguyên nhân gây nên sự sụt giảm này là do Công ty đã giảm mạnh được các khoản phải thu (đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng) và hàng tồn kho dẫn đến sự giảm theo của các khoản nợ ngắn hạn. Trong năm 2006 Công ty đã rất nỗ lực trong việc giảm các khoản nợ của mình so với năm 2005, cụ thể là giảm 3.632.204.701 VNĐ tương ứng là 13,54%. Trong đó đáng kể nhất là khoản “Nợ ngắn hạn” đã giảm được 3.809.981.739 VNĐ tương ứng là 19,78%.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đang có chiều hướng tốt lên. Cơ cấu Tai sản– Nguồn vốn là tương đối hợp lý, trong năm 2006 có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực khá rõ nét như việc giảm mạnh được các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư thêm vào TSCĐ để đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất.
2.2. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
2.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long trong thời gian vừa qua
Bảng 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh (%)
Tổng doanh thu
26.119.287.085
35.603.677.536
136,31
Các khoản giảm trừ
12.129.600
255.213.605
1.856,81
1. Doanh thu thuần
26.107.157.497
35.348.464.081
135,39
2. Giá vốn hàng bán
21.149.690.073
27.838.613.965
131,63
3. Lợi nhuận gộp
4.957.467.437
7.509.850.116
151,48
4. Chi phí bán hàng
746.752.503
1.706.140.630
228,38
5. Chi phí quản lý DN
4.024.109.125
5.925.311.852
147,24
6. LN từ hoạt động KD
186.605.810
(121.602.366)
-167,85
7. Doanh thu HĐTC
144.518.661
227.227.994
155,55
8. Chi phí tài chính
141.158.751
232.242.531
164,52
9. LN từ hoạt động TC
3.359.910
-5.014.537
-249,27
10. Thu nhập khác
40.426.458
192.098.969
475,18
11.Chi phí khác
12.480.158
27.830.014
222,99
12.Lợi nhuận khác
27.946.300
164.268.955
587,89
13.Tổng TN trước thuế
217.912.005
37.652.052
17,28
14.Thuế TNDN phải nộp
61.015.361
10.542.575
17,28
15.Lợi nhuận sau thuế
156.896.644
27.109.477
17,28
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2006)
Trong năm 2006 tổng doanh thu của công ty đạt 35.603.667.536 đồng, tăng so với năm 2005 là 36,31%, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của công ty lại giảm tới 82,72% so với năm 2005, chỉ đạt 37.652.052 đồng.
Đi sâu phân tích ta thấy mặc dù trong năm qua doanh thu của công ty tăng nhanh nhưng các loại chi phí và khoản giảm trừ doanh thu có tốc độ tăng lớn hơn nhiều, cụ thể là các khoản giảm trừ doanh thu tăng 1.756,81%, chi phí bán hàng tăng 12,38%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 47,24% làm cho lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh là - 121.602.366 giảm 167,85% so với năm 2005. Ngoài ra chi phí hoạt động tài chính cũng tăng 64,52%, lên tới 232.242.531 đồng trong khi doanh thu hoạt động tài chính chỉ tăng 55,55% đạt 227.227.994 đồng, góp phần vào sự giảm sút của tổng lợi nhuận trước thuế.
Do sự ảnh hưởng của các nhân tố trên nên mặc dù lợi nhuận của các hoạt động khác có mức tăng trưởng rất ấn tượng, tăng đến 487,89% so với năm 2005, đạt 164.268.955 đồng nhưng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty vẫn suy giảm như đã phân tích ở trên.
2.2.2. Cơ cấu lợi nhuận
Bảng số 3: Cơ cấu lợi nhuận của công ty năm 2005-2006
( Đơn vị tính :đồng)
Stt
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Mức biến động
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ lệ (%)
1
LN HĐSXKD
186.605.810
85,63
-121.602.366
-322,96
-313.222.713
-167,85
2
LN HĐ
Tài chính
3.359.910
1,54
-5.015.537
-13,32
-8.364.447
-249,27
3
LN hoạt
động khác
27.946.300
12,83
164.268.955
436,28
136.322.655
487,89
4
Tổng LN
trước thuế
217.912.019
100,00
37.652.052
100,00
- 180.259.967
-82,72
5
Thuế thu nhập doanh nghiệp
61.015.365
28,00
10.542.574
28,00
-50.472.791
-82,72
6
LN sau thuế
156.896.644
72,00
27.109.847
72,00
-129.786.797
-82,72
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2005-2006)
Qua số liệu trên ta thấy: Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 là 37,652,052 đồng giảm 180,259,967 đồng so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ giảm 82,72%. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả trên như sau:
Trong năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty là bộ phận có tỷ trọng lớn nhất trong lợi nhuận trước thuế, chiếm tới 85,63%. Tuy nhiên trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của công ty không thuận lợi. Mặc dù doanh thu vẫn tăng cao nhưng chi phí đầu vào như đồng, sắt, nhựa trên thị trường tăng giá mạnh dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Mặt khác các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều có tốc độ tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu chứng tỏ việc mở rộng mạng bán của công ty không đem lại hiệu quả, chi phí gián tiếp chưa được quản lý chặt chẽ. Việc thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh này làm giảm 322,96% so với lợi nhuận trước thuế của năm 2006.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đóng góp tỉ lệ 1,54% vào lợi nhuận trước thuế của năm 2005. Tuy nhiên trong năm 2006 hoạt động này cũng đem lại một khoản lỗ 5.015.337 đồng làm giảm 13,32% lợi nhuận thực hiện của năm 2006. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong năm qua công ty đã có nhièu nố lực trong việc trả gốc và lãi vay ngân hàng. Xét về khía canh tài chính thì khoản lỗ này là chấp nhận được.
Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty có xu hướng tăng mạnh. Năm 2006, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác là 164,268,955 đồng, tăng 487,89% so với năm 2005 và đóng góp tới 436,28% vào lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân là do trong năm 2006, doanh nghiệp chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực cho thuê văn phòng, nhà xưởng, mở rộng hoạt động dịch vụ sửa chữa thiết bị điện.
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 27,109,874 đồng giảm 129,786,797 đồng với tỷ lệ giảm 82,72% so với năm 2005. Qua đây ta thấy trong năm 2006 kết quả kinh doanh của công ty là chưa tốt vì tổng doanh thu tăng nhưng tỉ lệ tăng lợi nhuận lại thấp hơn năm 2005. Công ty cũng cần phải có biện pháp giảm số hàng hóa bị trả lại và giảm chi phí không cần thiết trong hoạt động kinh doanh thì hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời.
Khi xem xét kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ người ta thường xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với ba chỉ tiêu quan trọng là doanh thu, vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu, chi phí kinh doanh và doanh thu. Xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu công ty sử dụng chỉ tiêu:
Hệ số sinh lợi trên doanh thu
Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hũu
Phân tích hệ số sinh lợi doanh thu
Mục đích của phân tích là đánh giá, xem xét hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng thu lợi nhuận từ việc tăng doanh thu.
Bảng số 4: Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2005-2006
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Mức biến động
Số tiền
Tỉ lệ
1. DT thuần HĐ SXKD
26.107.157.497
35.348.464.081
9.241.306.584
35,40
2. DT HĐ TC
154.518.661
227.227.994
82.709.333
55,55
2. DT HĐ khác
40.426.458
192.068.969
151.6 72.511
375,18
3. Tổng DT
26.292.102.616
35.767.791.044
9.475.688.428
36,04
4. Lợi nhuận gộp
4.957.467.437
7.509.850.116
2.552.382.679
51,48
5. Lợi nhuận TT từ HĐKD
186.605.810
-101.602.366
-313.222.713
-167,85
6..Lợi nhuận sau thuế
156.896.644
27.109.847
-129.786.797
-82,72
7. Hệ số sinh lợi doanh thu
0.0059
0.0007
-0.0052
-88,13
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 tăng 9.745.688.428 đồng với tỉ lệ tăng 36,04% so với năm 2005. Tổng doanh thu là do tất cả các nghiệp vụ kinh doanh đều có doanh thu tăng. Cụ thể:
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 9,241,306,548 đồng với tỷ lệ tăng 35,40%.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 so với năm 2005 tăng 82.709.333 đồng với tỷ lệ tăng 57,23% so với năm 2005
Doanh thu các hoạt động khác năm 2006 so với năm 2005 tăng 151.672.511 đồng với tỷ lệ tăng 375,18%.
Mặt khác ta thấy tỷ trọng hay kết cấu về doanh thu trong doanh nghiệp là khá hợp lý vì đây là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ.
Hệ số sinh lợi doanh thu năm 2006 là 0,0007, so với năm 2005 giảm 0,0052 tương ứng với tỉ lệ giảm là 88,13%. Hệ số sinh lợi doanh thu giảm là do doanh thu và chi phí đều tăng lên nhưng tốc độ tăng chi phi lớn hơn tốc độ tăng doanh thu
Như vậy có thể nói kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2006 là không tốt, doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận lại giảm đi nhiều. Có nhiều nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh không tốt như vậy, đó là do trong năm chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh làm cho chi phí sản xuất tăng, mặt khác chất lượng hàng hóa sản xuất ra cũng bị giảm sút thể hiện ở giá trị hàng hóa bị trả lại trong năm 2006 là 255.213.605 đồng, tăng so với năm 2005 là 243.084.005 đồng.
Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản :
Mục đích của phân tích là đánh giá, nhận xét xem Công ty sử dụng tài sản có mang lại hiệu quả hay không. Ta lập bảng phân tích sau để xem xét tình hình sinh lợi của tổng nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 5 : Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Giá trị
%
1. DTT+thu nhập khác
26.107.157.497
35.348.464.081
9.241.306.584
35,40
2. LN sau thuế
156.896.644
27.109.847
-129.786.797
-83,00
3.Tổng tài sản
29.220.475.920
25.599.701.582
-3.620.744.338
-12,39
4. Sức SX của TS (1/3)
0,.899
1,397
0,498
55,39
5. Hệ số sinh lợi (2/3)
0,0053
0,0011
0,0042
-81,13
6. Suất hao phí (3/1)
1,11
0,72
-0,39
-35,60
Qua bảng phân tích khả năng sinh lợi của tài sản trên ta thấy tổng tà sản của doanh nghiệp năm 2006 giảm so với năm 2005 là 12,39%. Sức sản xuất của tài sản tăng, tuy nhiên ta cần xét các nhân tố ảnh hưởng để từ đó có thể thấy rõ nguyên do tăng là do đâu.
Đối tượng phân tích : 1,39 – 0,899 = 0,498
ảnh hưởng của nhân tố tổng tài sản :
35.348.464.081 35.348.464.081
----------------------- - ---------------------- = 0,173
25.599.701.582 29.920.475,920
ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
35.348.464.081 26.292.102.616
----------------------- - ---------------------- = 0,325
29.220.495.920 29.220.495,920
Tổng hợp 2 nhân tố ta có :
0,173 + 0,325 = 0,498
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng sức sản xuất của tài sản tăng lên là do tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Đồng thời ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số sinh lời của tài sản.
Đối tượng phân tích : 0,0011-0,0053= -0,0042
ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế :
27.109.847 156.896.644
----------------------- - ---------------------- = -0,0044
29.920.475.920 29.920.475.920
ảnh hưởng của nhân tố Tổng tài sản :
27.109.847 27.109.847
----------------------- - ---------------------- = 0,0002
25.599.701.582 29.920.475.920
Tổng hợp 2 nhân tố ta có :
- 0,0042 + 0,0002 = 0,0042
Qua phân tích ta thấy hệ số sinh lời giảm là do 2 nhân tố:
Tổng tài sản giảm làm cho hệ số sinh lợi trên tài sản tăng 0,0002.
Lợi nhuận sau thuế giảm làm cho hệ số sinh lợi trên tài sản giảm 0,0044. Tốc độ giảm của lợi nhuận lớn hơn tốc độ giảm của tổng tài sản làm cho hệ số sinh lời giảm.
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Mục đích của phân tích là đánh giá hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty. Ta lập bảng phân tích sau để xem xét tình hình sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Bảng 6 : Phân tích khả năng sinh lợi của vốn CSH
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm2006
Chênh lệch
Giá trị
%
1. DT thuần
26.107.157.497
35.348.464.081
9.241.306.584
35,40
2. LN sau thuế
156.896.644
27.109.847
-129.786.797
-83,00
3. Vốn CSH BQ
2.393.240.157
2.404.670.520
11.430.363
0,47
4. Nợ phải trả
26.827.235.763
23.195.031.062
-3.652.204.701
-13,54
5. Hệ số nợ
0,9181
0,9016
0,0120
1,31
6. Hệ số quay vòng vốn CSH
10,9
14,70
3,79
34,75
7. Hệ số sinh lợi của vốn CSH
0,066
0,011
-0,055
-83,82
8. Suất hao phí của vốn CSH
0,092
0,068
-0,024
-25,79
9. Hệ số sinh lợi doanh thu
0,0060
0,0007
-0,0053
-87,24
Từ công thức tính hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu đã trình bày ở trên, ta có:
KROE =
Lợi nhuậnsau thuế
x
Doanh thuthuần
x
1
Doanh thuthuần
Tổng TS
1- Hệ số nợ
KROE(2005) =
156.896.644
X
26.107.157.497
x
1
26.107.157.497
29.220.475.920
1-0,9181
= 0,0060 x 0,893454 x 12,210012
= 0,06546
Như vậy trong năm 2005, cứ 1 đồng vốn CSH đưa vào HĐSXKD sẽ thu được 0,06546 đồng lợi nhuận sau thuế. Có kết quả đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau :
1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,0060 đồng lợi nhuận sau thuế.
1 đồng tài sản tạo ra 0,893454 đồng doanh thu thuần.
Trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,9181 đồng hình thành từ việc vay nợ.
Tương tự ta có :
KROE(2006) =
27.109.847
x
35.348.464.081
x
1
35.348.464.081
25.599.701.582
1-0,9061
= 0,00077 x 1,380815 x 10,64963
= 0,01132
Như vậy trong năm 2006, cứ 1 đồng vốn CSH đưa vào HĐSXKD sẽ thu được 0,01132 đồng lợi nhuận sau thuế. Có kết quả đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,00077 đồng lợi nhuận sau thuế.
1 đồng tài sản tạo ra 1,380815 đồng doanh thu thuần.
Trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,9061 đồng hình thành từ việc vay nợ.
Tiếp theo, ta đi so sánh sự biến đổi về giá trị tuyệt đối của hệ số doanh lợi vốn CSH năm 2005 và năm 2006 :
DK = KROE(2006) - KROE(2005)
= 0,01132- 0,06546
= - 0,05414
Để tìm hiểu nguyên nhân, tác động ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc sụt giảm hệ số doanh lợi của vốn CSH của Công ty trong năm 2006 so với năm 2005, ta sử dụng phưong pháp thay thế liên hoàn.
ảnh hưởng của chỉ tiêu hệ số doanh lợi của doanh thu thuần :
DK1 =
LNSauthuế(2006)
-
LN Sauthuế(2005)
X
DT thuần(2005)
X
1
Doanh thuthuần(2006)
DT thuần(2005)
Tổng TS2005
1- Hệ số nợ2005
= (0,00077 - 0,0060) x 0,893454 x 12,210012
= -0,05706
Tỷ trọng của DK1 trong DK là :
DK1
=
-0,05705
x 100%
DK
- 0,05414
= 105,37%
Có thể thấy rằng : tỷ trọng của DK1/ DK đã cho ta thấy rõ, hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu có ảnh hưởng sâu sắc đến hệ số sinh lợi của vốn CSH.
ảnh hưởng của chỉ tiêu hệ số doanh thu trên tài sản ( hay quay vòng vốn kinh doanh ).
DK2 =
LNsau thuế(2006)
x
DTthuần(2006)
-
DTthuần(2005)
x
1
DTthuần(2006)
Tổng TS2006
Tổng TS2005
1- Hệ số nợ2005
= 0,00077 x (1,380815 - 0,893454) x 12,210012
= 0,00458
Tỷ trọng của DK2 trong DK là :
DK2
=
0,00458
x 100%
DK
-0,05706
= - 8,08%
Có thể thấy rằng : DK2 chiếm tỷ trọng rất rất nhỏ trong DK. Điều đó cho ta biết chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh hầu như không có ảnh hưởng đến hệ số sinh lợi của vốn CSH.
ảnh hưởng của chỉ tiêu hệ số nợ :
DK3 =
LNsau thuế(2006)
x
DTthuần(2006)
X
1
-
1
DTthuần(2006)
Tổng TS2006
1- Hệ số nợ2006
1- Hệ số nợ2005
= 0,00077 x 1,380815 x (10,649623 - 12,210012)
= - 0,00166
Tỷ trọng của DK3 trong DK là :
DK3
=
- 0,00166
x 100%
DK
- 0,05414
= 3,06%
Có thể thấy rằng : DK3 chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong DK. Điều đó cho ta biết chỉ tiêu hệ số nợ có ít ảnh hưởng đến hệ số doanh lợi của vốn CSH.
Tổng hợp lại ta có :
= (- 0,05706) + 0,00458 + (- 0,00166)
= -0,05414
Nhận xét : hệ số sinh lợi của vốn CSH của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng tác động của các nhân tố theo thứ tự từ cao tới thấp như sau :
Do hệ số sinh lợi doanh thu thuần làm tăng 105,36%.
Do hệ số nợ làm tăng 3,06%.
Do hệ số vòng quay vốn kinh doanh làm giảm 8,08%.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
Qua phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long trong giai đoạn 2005 - 2006 ta có thể rút ra một số nhận xét sau :
2.3.1. Kết quả đạt được:
Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty, ta có thể thấy công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, vận hành hoạt động theo cơ chế mới hướng tới thị trường, mặc dù kết quả đạt được còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng những nỗ lực của công ty kể từ khi chuyển đổi cơ chế rất đáng được ghi nhận.
Trong 2 năm 2005, 2006 công ty đã đảm bảo hoạt động kinh doanh tương đối ổn định. Các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập của người lao động đều đạt mức tăng trưởng cao.
Về hoạt động sản xuất: công ty đã từng bước đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng việc cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì và lắp đặt thiết bị. Sản phẩm của công ty đã từng bước chinh phục được những khách hàng khó tính thể hiện ở doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, công ty cũng đã trúng thầu một số công trình trọng điểm của sở điện lực thành phố Hà nội. Trong năm 2006, công ty cũng bắt đầu áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến và phấn đấu để sản phẩm của công ty đã được cấp Chứng chỉ chất lượng sản phẩm ISO 9002.
Bên cạnh hoạt động sản xuất, công ty đã mạnh dạn trong việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, khai thác lợi thế về địa điểm và mặt bằng để tạo ra nguồn thu nhập mới bổ sung kịp thời cho hoạt động sản xuất.
Về quản lý vốn và tài sản: công ty đã từng bước cơ cấu lại tài sản theo hướng tăng cường đầu tư, giảm dần các khoản phải thu và hàng tồn kho. Mặc dù tổng tài sản của công ty trong năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng sự suy giảm này mang tính tích cực, phản ánh nỗ lực của công ty trong công tác bán hàng và thu hồi nợ. Tương tự như vậy công ty cũng đã cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng tập trung cho đầu tư dài hạn, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, qua tìm hiểu thực tế công ty cũng còn nhiều tồn tại cần phảỉ khắc phục để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, vì vậy mặc dù thời gian qua đã được lãnh đạo công ty quan tâm đầu tư nhưng lượng phế phẩm vẫn còn cao, thể hiện ở lượng hàng bán bị trả lại trong năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005, là một trong nhữn nguyên nhân làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty.
- Công ty chưa chú trọng đến công tác quản lý chi phí dẫn đến chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng vọt trong năm 2006, đây là nguyên nhân chính gây nên thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân là do trong năm qua công ty chú trọng đến công tác mở rộng thị trường, tăng cường các hoạt động khuyến mại, chăm sóc khách hàng dẫn đến chi phí bán hàng gia tăng đột biến. Tuy nhiên việc chi phí bán hàng tăng nhanh gấp nhiều lần mức tăng doanh thu là điều công ty cần phải xem xét. Trong năm qua công ty đã tiến hành sửa sang và mua sắm trang thiết bị cho khối văn phòng, dẫn đến chi phí văn phòng tăng đột biến, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, tuy nhiên kết quả kinh doanh trong lĩnh vực này lại giảm so với năm trước và thua lỗ là điều đáng được công ty quan tâm. Bên cạnh những nguyên nhân đã phân tích ở trên, trong năm qua giá nguyên, nhiên vật liệu tăng cao làm cho chi phí đầu vào gia tăng dẫn đến lợi nhuận gộp giảm sút. Việc công ty ký hợp đồng bán hàng theo mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng trong khi chưa dự trữ đủ lượng vật tư cần thiết dẫn đến phải nhập vật tư theo giá cao cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất của công ty.
- Trong năm 2005, kết cấu lợi nhuận của công ty là hợp lý, các hoạt động đều đóng góp vào kết quả chung của công ty. Sang năm 2006, chỉ có hoạt động khác giữ được đà tăng trưởng lợi nhuận. Đây là điều bất hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất. Nguyên nhân là do trong năm qua tình hình kinh doanh cho thuê văn phòng thuận lợi nên công ty tập trung phát triển lĩnh vực này. Một số chi phí chung của công ty chi cho lĩnh vực này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ vào hoạt động sản xuất làm cho lợi nhuận của lĩnh vực này càng giảm sút.
Những vấn đề tồn tại nêu trên đặt ra cho công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long nhiệm vụ nặng nền trong việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh để đa dạng hoá mặt hàng, phát triển sản phẩm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường tăng lợi nhuận đủ sức cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng được mong đợi của các cổ đông cũng như của cán bộ công nhân viên công ty.
Chương 3
Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
Lợi nhuận là mụ tiêu của mọi hoạt động kinh doanh, để đạt được mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp. Qua tình hình thực tế tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long, tôi xin đề xuất một số nhóm giải pháp sau:
3.1. Nhóm các giải pháp về tăng doanh thu
3.1.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và hoàn thiện kênh phân phối
sản phẩm
Với lợi thế là một công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng dịch vụ, thiết bị điện, công ty đã tìm được vi trí vững chắc tại Hà nội. Hiện nay trên thị trường thiết bị điện có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là tìm các giải pháp mở rộng thị trường và củng cố thị trường đã đạt được. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty hiện nay chủ yếu là các công ty truyền thống có quan hệ lâu năm với công ty tại Hà nội. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh chất lượng sản phẩm công ty cần có chiến lược tiếp thị và tổ chức tốt kênh phân phối sản phẩm.
Lãnh đạo công ty đã nhận thức rõ được yêu cầu cấp thiết, điều đó thể hiện ở việc trong năm qua công ty thường xuyên có các đợt khảo sát thị trường tại các tỉnh duyên hải miền Bắc và các tỉnh bắc Trung bộ như Hải phòng, Quảng ninh, Hải dương, Thanh hóa, Nghệ an (điều này cũng lý giải một phần nguyên nhân chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng trong năm qua).
Để làm được việc đó, công ty cần tổ chức tốt mạng lưới phân phối.Trên thực tế, biện pháp tốt để mở rộng thị trường, gia tăng thị phần là tổ chức mạng lưới phân phối hợp lý và hiệu quả. Hiện nay hình thức bán hàng chủ yếu được Công ty sử dụng là bán hàng trực tiếp thông qua việc ký kết hợp đồng cho các tổ chức và cá nhân. Với hình thức phân phối này thì việc bán ra sẽ có số lượng không lớn. Do vậy công ty nên xây dựng các đại lý cơ sở hàng hoá song song với việc bán lẻ. Như vậy kênh phân phối sẽ hợp lý hơn, để khách hàng đến với công ty không chỉ là khách hàng tổ chức mà còn cả khách hàng tiêu dùng. Địa bàn kinh doanh nhờ đó cũng được mở rộng mà chỉ tốn ít chi phí cho công tác quản trị.
3.1.2. Đa dạng hóa cơ cấu, chủng loại sản phẩm
Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, các công trình xây dựng ngày càng có quy mô lớn, thiết kế cầu kỳ, phức tạp đòi hỏi phải có những vật tư thiết bị chuyên dụng. Việc đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng vừa giúp công ty tận dụng máy móc thiết bị, tối đa hóa doanh thu, vừa làm tăng uy tín của công ty.
Hiện nay công ty mới chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng dây cáp điện, dây emay phục vụ cho các công trình công nghiệp trong khi các mặt hàng này đang có sự cạnh tranh rất gay gắt. Trong khi đó nhu cầu về các mặt hàng dây điện sử dụng trong các công trình xây dựng dân dụng rất lớn, việc tận dụng năng lực về máy móc và con người để mở rộng chủng loại sản phẩm có thể thực hiện được với chi phí không lớn. Vì vậy công ty cần chủ động sản xuất những mặt hàng mà thị trường đang có nhu cầu trên cơ sở so sánh doanh thu đem lại và chi phí bỏ ra.
Xây dựng cơ chế giá bán linh hoạt, bám sát thị trường
Giá bán là một yếu tố có tác động lớn tới doanh thu vì Việt nam là một thị trường tương đối nhạy cảm về giá, mỗi sự thay đổi về giá có thể có tác động lớn đến doanh thu theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Do đó công ty cần xây dựng chính sách giá hợp lý, định ra mức giá bán khác nhau: giá bán buôn, bán lẻ linh hoạt áp dụng các công cụ chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn. Cần xây dựng tỷ lệ chiết khấu hợp lý sao cho vừa khuyến khích được khách hàng vừa đảm bảo công ty có lãi. Đưa ra các ưu đãi trong khâu tiêu thụ, ưu đãi về thanh toán tiền hàng được thể hiện thông qua chính sách tín dụng đối với khách hàng. Bên cạnh áp dụng các khoản giảm trừ, công ty cần có biện pháp phạt đối với khách hàng không thanh toán đúng hạn.
3.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt công tác bảo hành, bảo trì để giảm thiểu tối đa hiện tượng hàng hóa đã xuất kho bị khách hàng trả lại.
Việc kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm không những làm tăng uy tín của công ty với khách hàng mà còn làm tăng doanh thu thông qua việc hạn chế hàng bán bị trả lại. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, bên cạnh việc hiện đại hóa máy móc, công nghệ, công ty cần xem xét lại quy trình sản xuất, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng ISO9002 vào sản xuất.
3.1.5. Mở rộng lĩnh vực kinh doanh
Như đã phân tích tại phần 2, lợi nhuận của công ty trong năm 2006 là do các hoạt động ngoài sản xuất đem lại. Có được đều đó là do doanh nghiệp biết tận dụng lợi thế về nhà xưởng, văn phòng ở trung tâm Hà nội để cho thuê. Doanh thu từ hoạt động này tăng mạnh trong năm 2006 và có chiều hướng tiếp tục gia tăng trong thời gian tới do nhu cầu về văn phòng ở trung tâm thành phố tăng cao.
Tuy nhiên, hiện nay doanh nghiệp mới chỉ tận dụng cơ sở sẵn có để kinh doanh, vì vậy khả năng mở rộng hoạt động là không lớn. Để doanh thu từ hoạt động cho thuê văn phòng tăng trưởng ổn định và lâu dài, công ty cần có chiến lược đầu tư, gọi vốn liên doanh để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất để tạo thêm giá trị gia tăng.
3.2. Nhóm các giải pháp về tiết kiệm chi phí
3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vì vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Để giảm được chi phí này công ty cần áp dụng đồng bộ các biện pháp sau:
- Rà soát lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, có chế độ thưởng đối với các bộ phận, cá nhân có thành tích trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu và phạt đối với những bộ phận, cá nhân sử dụng lãng phí.
- Hạn chế tác động của giá cả đối với nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty thông qua việc:
+ Dự đoán, dự báo và theo dõi sát sao tình hình giá cả thị trường nguyên liệu trong nước và thế giới từ đó có kế hoạch dự trữ vật tư phù hợp với các đơn đặt hàng đã ký. Tránh tình trạng dự trữ thiếu vật tư dẫn đến phải mua với giá cao trên thị trường khi sắp đến thời hạn giao hàng
+ Chọn nguồn cung cấp có uy tín, độ an toàn cao đảm bảo về số lượng, chất lượng: công ty phải tổ chức ký kết các hợp đồng nhập khẩu cũng như mua trong nước thật linh hoạt, mềm dẻo luôn tạo uy tín với khách hàng bằng việc thanh toán nhanh đúng thời hạn từ đó đảm bảo cho việc thu mua hàng với số lượng và chất lượng phù hợp.
3.2.2. Quản lý tốt chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí cần thiết để thực hiện việc mở rộng thị trường của công ty và ngày càng gia tăng cùng với đà tăng trưởng doanh thu của công ty. Tuy nhiên việc tăng chi phí bán hàng quá lớn so với tốc độ tăng doanh thu như trong năm qua đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc quản lý khoản chi này.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả của các cá nhân, bộ phận trong khâu tiêu thụ sản phẩm để từ đó thực hiện việc phân bổ tiền lương, chi phí phù hợp với kết quả bán hàng bán.
- Phân loại hệ thống đại lý bán hàng của công ty theo vùng và khoán doanh thu để có cơ chế chi trả hoa hổng, hoa hồng khuyến khích tương xứng với kết quả mà đại lý đó mang lại.
3.2.3. Quản lý tốt chi phí quản lý
- Thực hiện việc khoán chi lương đối với các công việc quản lý chung mà công ty không định lượng hoặc không áp dụng định mức được.
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí của khối văn phòng như chi phí điện nước, điện thoại, chi phí xăng dầu, văn phòng phẩm là những khoản mục chi hay xảy ra tình trạng lãng phí.
3.3. Nhóm các giải pháp về tài chính
- Lựa chọn nguồn vốn có chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của công ty.
Trong năm qua, công ty đã chủ động trả nợ ngân hàng để giảm chi phí trả lãi vay, tuy nhiên chi phí hoạt động tài chính trong năm vẫn rất lớn, đòi hỏi công ty phải tim kiếm thêm các nguồn tài trợ khác như tín dụng thương mại, phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu.
- Tăng tốc độ quay vòng vốn, giảm lượng hàng tồn kho, giảm công nợ phải thu bằng các biện pháp tài chính như giảm giá bán đối với những khách hàng thanh toán trước và đúng hạn.
3.4. Nhóm các giải pháp về sử dụng nguồn nhân lực.
Trong mỗi doanh nghiệp, việc đề xuất những phương án kinh doanh chiến lược kinh doanh đã không phải là việc dễ dàng ngày một ngày hai có thể thực hiện được, nhưng việc thực hiện phương án kinh doanh sao cho khả thi hợp lý càng khó khăn hơn. Điều đó không chỉ phụ thuộc vào khả năng quản lý, khả năng lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty mà còn phụ thuộc vào khả năng trình độ của người lao động. Yếu tố con người rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả lao động và ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Công ty cần có biện pháp khai thác yêú tố con người một cách hiệu quả. Để làm được điều đó cần phải:
- Sắp xếp lao động vào những vị trí phù hợp năng lực cá nhân, ở nhứng vị trí đó, họ có thể phát huy tối đa khả năng của mình phục vụ cho Công ty.
- Có chế độ ưu đãi thoả đáng, khen thưởng kịp thời cho những cá nhân, phòng ban có thành tích tốt.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năng lực trình độ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý, cử cán bộ tham gia các khoá học, tăng cường kiến thức tin học, ngoại ngữ đặc biệt đối với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hạch toán kế toán, khảo sát thị trường. Công ty nên tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng lực vào công ty để họ phát huy hết khả năng, trình độ của mình.
Kết luận
Lợi nhuận là nhân tố quyết định với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để nâng cao lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải xác định được rõ ràng, đúng đắn về vai trò, vị trí và ý nghĩa của lợi nhuận để quản lý các loại lợi nhuận, chi phí theo hướng hiệu quả hơn, tích cực hơn để đáp ứng được sự kỳ vọng của chủ sở hữu.
Qua quá trình tìm hiểu thực tiễn ở Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long, đúc rút từ tồn tại thực tế của công ty, tôi đã cố gắng hoàn thiện được bản chuyên để này và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty.
Tôi tin rằng, với sự lãnh đạo đúng đắn của hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty, với nội lực mạnh mẽ của mình, công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long sẽ vượt qua được những thử thách trước mắt và sẽ không ngừng phát triển ổn định, tăng trưởng bền vững trong những năm tới đây.
Tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn cặn kẽ, chu đáo của Thạc sỹ Lê Hương Lan – Giảng viên khoa Ngân hàng tài chính – Trường Đại học Kinh tế quốc dân và sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long. Nhờ đó tôi đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua lý thuyết đã học được trên ghế nhà trường cùng với thực tế đã được kiểm nghiệm tại Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đã trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để áp dụng vào công việc hiện tại và trong tương lai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12592.doc