Hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của ngân hàng, do đó ngân hàng cần phải kiến nghị với ngân hàng một số vấn đề sau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu bên cạnh đó làm tăng hiệu quả cho hoạt động TTQT của ngân hàng.
Các doanh nghiệp nên nâng cao trình độ, hiểu biết về TTQT, cũng như về phong tục tập quán, thông lệ quốc tế nhằm làm giảm những tranh chấp không đáng có về mặt luật pháp cũng như về nghiệp vụ TTQT. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên tìm hiểu kĩ về đối tác mà mình liên kết nhằm tránh những hậu quả không tốt sau này cho doanh nghệp cũng như ngân hàng.
Ngoài ra, trong tình hình cán cân thanh toán của nước ta đang bị thâm hụt nặng nề như hiện nay thì các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu nên chủ động về ngoại tệ nhằm giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc thanh toán.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hồ sơ
Khách hàng chuyển tiền đến ngân hàng
Ngân hàng chuyển tiền đến người hưởng lợi
(1) Thanh toán viên hướng dẫn cho người chuyển tiền lập hồ sơ chuyển tiền theo mẫu quy định.
(2) Sau đó thanh toán viên nhận và kiểm tra bộ hồ sơ xem đã đầy đủ và chính xác hay chưa. Nếu thấy đầy đủ thì tiến hành làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ chuyển tiền, đồng thời tính mức phí phải thu từ khách hàng.
(3) Thanh toán viên yêu cầu khách hàng chuyển tiền cần chuyển và phí chuyển tiền đến tài khoản của Ngân hàng.
(4) Thanh toán viên sẽ lập điện chuyển tiền và gửi đến sở giao dịch. Sở giao dich sẽ chuyển lệnh đó đến Ngân hàng đại lý ở nước người hưởng lợi và nhờ Ngân hàng này chuyển tiền đến người hưởng lợi.
Chuyển tiền đến : Quy trình chuyển tiền đến theo hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam:
TTV kiểm tra tính xác thực của lệnh chuyển tiền
TTV thanh toán cho khách hà
ng
TTV hạch toán phí vào tài khoản của ngân hàng
(1) Tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội, thanh toán viên kiểm tra tính xác thực của lệnh chuyển tiền do sở giao dịch chuyển đến, và kiểm tra tính hợp pháp của khoản tiền thu vào theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
(2) Nếu không có gì sai xót thì thanh toán viên thông báo cho người hưởng lợi về khoản tiền trên. Sau đó hoạc toán vào tài khoản cùa khách hàng, hoặc thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt tùy theo yêu cầu của người hửong lợi sau khi đã trừ đi các khoản phí mà khách hàng phải chịu.
(3) Thanh toán viên hạch toán khoản phí đã thu vào tài khoản của Ngân hàng, theo dõi để xử lý các sai xót ( nếu có).
2.2.3.2. Kết quả hoạt động chuyển tiền
Hình 2.2 : Doanh thu từ hoạt động chuyển tiền và tổng doanh thu TTQT
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005- 2007 của phòng TTQT).
Trong ba năm qua tốc độ tăng trưởng của hoạt động chuyển tiền khá đồng đều : năm 2005 tổng doanh thu từ hoạt động chuyển tiền là 58,6 triệu USD giảm 2,3% so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 là 74,8 triệu USD tăng 27.6% so với năm 2005, năm 2007 đạt mức doanh thu là 161,9 triệu USD tăng 116.4% so với năm 2006. Năm 2007 là năm đánh dấu mốc quan trọng về sự tăng trưởng vượt bậc của hoạt động chuyển tiền. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động chuyển tiền đi và chuyển tiền đến lại tăng trưởng không đồng đều, trong năm 2005 tổng doanh thu từ hoạt động chuyển tiền đến chỉ đạt 10,8 triệu USD,đến năm 2006 đạt mức 50,7 triệu USD, năm 2007 là năm doanh thu từ hoạt động chuyển tiền đạt vượt mức kế hoạch đề ra(đạt được 106,3 triệu USD).Doanh số chuyển tiền đến năm 2005 chỉ đạt 47,8 triệu USD, năm 2006 chỉ được 24,1 triệu USD, trong khi đó doanh thu năm 2007 đạt 55,8 triệu USD(tăng 131.5% so với năm 2006), đây là mức tăng trưởng cao nhất trong haọt động chuyển tiền của Nam Hà Nội từ khi thành lập đến nay.
Bảng 2.5. Doanh thu từ hoạt động chuyển tiền
Đơn vị : Nghìn USD.
C.tiêu
Năm
Chuyển tiền đi
Chuyển tiền đến
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng(%)
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng(%)
2005
554
10,793
(-31) {*}
518
47,839
(5) {*}
2006
563
50,791
26
540
24,090
6,5
2007
623
106,343
4,8
542
55,588
39
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005- 2007 của phòng NV-KH tổng hợp)
Trong tổng doanh thu từ hoạt động chuyển tiền thì chủ yếu là chuyển tiền thanh toán của các doanh nghiệp và các tổ chức để thanh toán cho các hoạt động thương mại quốc tế, bên cạnh đó NHNo & PTNT Nam Hà Nội còn thực hiện việc chuyển tiền cho các cá nhân trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho các hoạt động khác như : chuyển tiền cho con em ở nước ngoài để trang trải sinh hoạt phí, để chi trả học phí, mua sách vở ….
Tuy tổng số món chuyển tiền rất nhiều nhưng tổng doanh thu từ hoạt động chuyển tiền lại khá thấp, do đó cho thấy số tiền thanh toán của từng món là rất nhỏ và chưa có sự chuyển biến rõ rệt trong ba năm gần đây.
Mặc dù đã cải tiến rõ rệt quy trình, chất lượng phục vụ nhưng vẫn còn khá nhiều bất cập trong công tác thanh toán chuyển tiền, vì vậy Ngân hàng NHNo & PTNT Nam Hà Nội nên triển khai tốt hơn nữa việc nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển tiền nhằm nâng cao doanh thu từ hoạt động này.
2.2.4. TTQT bằng Nhờ thu
2.2.4.1. Quy trình thanh toán bằng nhờ thu của NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Hiện nay, tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội đang cung cấp hai dịch vụ nhờ thu là : nhờ thu hàng xuất và nhà thu nhàng nhập.
Nhờ thu hàng xuất :
TTV kiểm tra chứng từ
TTV gửi bộ chứng từ cho ngân hàng đại lý
TTV thanh toán cho khách hàng
(1) Khi khách hàng xuất trình giấy tờ kèm theo yêu cầu nhờ thu, thanh toán viên kiểm tra chứng từ nếu không xó sai xót thì chấp nhận yêu cầu thu hộ.
(2) Thanh toán viên lập thư nhờ thu gửi Ngân hàng đại lý thu hộ cùng các chứng từ kèm theo ( Ngân hàng tại nước người mua hàng ).
(3) Ngân hàng thanh toán kết quả nhờ thu nhận được cho người ủy nhiệm sau khi có kết quả : khi nhận được tiền thanh toán từ người mua, sau khi trừ đi các khoản phí thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
Nhờ thu hàng nhập :
TTV kiểm tra chứng từ
TTV gửi bộ chứng từ cho ngân hàng đại lý
(1) Sau khi tiếp nhận chứng từ, thanh toán viên kiểm tra chứng từ xem chứng từ có sai xót hay không, nếu có sai xót thì gửi trả về cho người gửi. Nếu không có sai xót thì tiếp nhận chứng từ và gửi thông báo cho khách hàng của mình về chứng từ nhờ thu.
(2) Ngân hàng sẽ gửi thông báo cho Ngân hàng gửi nhờ thu về việc chấp nhận thanh toán đồng thời lập điện trả tiền cho người hưởng lợi nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, hoặc lập điện từ chối thanh toán nếu khách hàng từ chối thanh toán.
2.2.4.2. Kết quả hoạt động của phương thức nhờ thu
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, doanh thu từ phương thức nhờ thu vẫn còn chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, nó thường chỉ chiếm khoảng tối đa là 25 trong tổng doanh thu từ hoạt động TTQT.
Hình 2.3 : Doanh thu từ hoạt động nhờ thu và tổng doanh thu TTQT
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005- 2007 của phòng TTQT).
Doanh thu từ hoạt động nhờ thu chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanhthu từ hoạt động TTQT nhưng không vì thế mà nó không có vai trò đối với hoạt động TTQT. Nếu hoạt động nhờ thu có chất lượng ngày càng tăng lên và được khách hàng tin tưởng thì nó cũng giúp ngân hàng nâng cao được vai trò của mình trước những đối thủ cạnh tranh.
Mức độ tăng trưởng không đồng đều trong các năm gần đây, doanh thu từ họat động nhờ thu hàng nhập thì tăng trưởng rất chậm và có xu hướng giảm trong ba năm gần đây (năm 2005 tốc độ tăng trưởng là -34%, năm 2006 là 2.9% năm 2007 là -63.4%). Trong khi đó donh thu từ hoạt động nhờ thu hàng xuất thì có mức tăng trưởng rất mạnh trong những năm gần đây, cụ thể: năm 2005 tốc độ tăng trưởng là -66%, nhưng đến năm 2006 là 1140% và đạt mức 125.9%vào năm 2007. Có tình trạng này là do đặc điểm của phương thức này là rủi ro cao, chủ yếu chỉ mang lại lợi ích cho người nhập khẩu chức không mang lại lợi ích cho người xuất khẩu, do đó người ta chỉ sử dụng phương thức này khi hai bên đã có quan hệ làm ăn lâu dài, và có uy tín lớn đối với nhau. Ngoài ra, việc Ngân hàng chưa chú trọng vào việc nâng cao, phát triển chất lượng dịch vụ nhờ thu cũng làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của hoạt động này.
Bảng 2.6. Doanh thu của phương thức nhờ thu
Đơn vị : Nghìn USD.
C.tiêu
Năm
Nhờ thu nhập
Nhờ thu xuất
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng(%)
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng(%)
2005
38
1,543
-34 {*}
2
70
-66{*}
2006
36
1,589
2.9
4
876
1140
2007
55
580
-63.4
8
1,981
125.9
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 của phòngTTQT)
{*}: so với số liệu năm 2004.
Tuy nhiên, hiện nay uy tín của NHNo & PTNT Nam Hà Nội đang tăng lên rõ rệt nhờ triển khai hệ thống công nghệ thông tin mới, và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhờ thu, do đó tin chắc rằng trong vài năm tới doanh thu từ hoạt động này sẽ tăng nên rõ rệt.
2.2.5. TTQT bằng tín dụng chứng từ.
2.2.5.1. Quy trình thanh toán bằng L/C.
Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu, thực hiện theo hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam thì hoạt động thanh toán L/C có quy trình như sau:
Thanh toán viên kiểm tra thông báo L/C . Thanh toán viên phải kiểm tra mã, chữ ký, tên địa chỉ của người hưởng lợi.
Thanh toán viên tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhận được, nếu thấy bộ chứng từ có sai xót thì phải có thông báo yêu cầu khách hàng sửa đổi, bổ sung.
Sau khi đã kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy không có sai xót gì, thanh toán viên lập điện và thư đòi tiền theo quy định của L/C.
Khi khách hàng thanh toán vào tải khoản của Ngân hàng thì thanh toán viên chuyển cho kế toán báo có cho khách hàng số tiền sau khi đã trừ đi số tiền chiết khấu( nếu có) và tiền phí theo quy định của NHNo.
Quy trình:
TTV kiểm tra thông báo L/C
TTV tiếp nhận bộ hồ sơ
TTV lập tư đòi tiền
Ngân hàng chuyển tiền đến người hưởng lợi
Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam:
(1) Thanh toán viên tiếp nhận yêu cầu mở L/C của khách hàng và yêu cầu khách hàng làm các thủ tục cần thiết.
(2) Sâu khi khách hàng đã làm xong các thủ tục cần thiết, thanh toán viên sẽ mở L/C cho khách hàng. Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu sửa đổi thì phải có văn bản thỏa thuận giữa hai bên, thanh toán viên sẽ sửa đổi và bổ sung L/C theo yêu cầu của khách hàng.
(3) Khi có chứng từ đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài gửi đến, thanh toán viên phải kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ, sau đó chuyển cho khách hàng. Ngân hàng chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi họ đã thanh toán tiền cho Ngân hàng.
(4) Sau khi đã giao bộ chứng từ cho khách hàng, Ngân hàng tiến hành thanh toán cho Ngân hàng ở nước ngoài.
Quy trình:
TTV tiếp nhận yêu cầu mở L/C
TTV mở L/C
TTV kiểm tra bộ chứng từ
TTV giao bộ chứng từ cho khách hàng
2.2.5.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng L/C.
Trong hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Nam Hà Nội thì phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất và đem lại thu nhập cao nhất cho Ngân hàng. Doanh thu từ L/C luôn chiếm khoảng sấp xỉ 49% trong tổng doanh thu của hoạt động TTQT và luôn có xu hướng tăng cả về số lượng cũng như tỉ trọng, trong đó doanh thu năm 2005 là 67,3 triệu USD, nhưng năm 2006 chỉ là 57.6 triệu USD, đến năm 2007 đạt 109.5 triệu USD. Có được kết quả này là do NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã luôn chú trọng vào việc hoàn thiện, nâng cao, phát triển chất lượng dịch vụ cũng như chủng loại L/C. Ngoài ra, có được kết quả như vậy còn do tính chất của phương thức L/C đem lại. Bởi vì, phương thức tín dụng chứng từ có rất nhiều ưu điểm như : đem lại lợi ích công bằng cho cả người xuất khẩu và người nhập khẩu, rủi ro khá thấp, thủ tục thanh toán đơn giản…..
Hình 2.4. Doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ và tổng doanh thu TTQT.
(nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 của phòngTTQT)
Trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng L/C thì doanh thu từ hoạt động mở L/C nhập khẩu chiếm tỉ lệ lớn cao và có tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Thanh toán L/C nhập khẩu đạt 67,1 triệu USD năm 2005, đạt 88,4 triệu USD năm 2006 và 155,7 triệu USD năm 2007 với tốc độ tăng trưởng từ 31% - 76 % , tuy tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua cá năm nhưng vẫn là tốc độ tăng trưởng rất cao so với các tốc độ tăng trưởng của các loại hình dịch vụ khác.
Mặc dù đã đạt được hiệu quả cao trong việc tăng doanh số hàng xuất nhập khẩu nhưng vẫn có sự chênh lệch khá lớn giữa hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Thanh toán L/C xuất khẩu có doanh thu khá khiêm tốn : năm 2005 là 322 nghìn USD, năm 2006 là 675 nghìn USD và năm 2007 là 1,2 triệu USD chỉ chiếm tỉ lệ trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng L/C ( khoảng từ 0.5% - 1% ).
Doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ luôn tăng mạnh qua các năm, thể hiện ở hình sau :
Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng L/C
(đơn vị : nghìn USD )
C.tiêu
Năm
L/C xuất khẩu
L/C nhập khẩu
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng(%)
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng(%)
2005
3
322
-62,4
471
67,155
40.6
2006
47
2,751
754.3
479
54,618
-18.8
2007
3
5,235
90.3
758
104,311
97.4
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005- 2007 của phòng NV-KH tổng hợp)
Ngoài các kết quả đạt được về doanh số hoạt động TTQT, thì việc phát triển của hoạt động tín dụng chứng từ xuất khẩu đã khuyến khích và tài trợ cho các nhà nhập khẩu tham gia xuất nhập khẩu bằng cách tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu mà khách hàng thực hiện. Ngân hàng thực hiện tài trợ cho những lĩnh vực chủ yếu như : hóa chất, thiết bị điện tử, xây dựng, đóng tàu, dệt may.
So với các Ngân hàng khác cùng cấp thì doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng L/C của NHNo & PTNT Nam Hà Nội là khá cao, phản ánh sự cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên, thanh toán viên trong phòng TTQT và sự giúp đỡ hết mình của ban lãnh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.3.1. Kết quả đạt được
Bảng 2.8. Tổng doanh thu từ hoạt động TTQT
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu TTQT
117
162.4
271.2
Tốc độ tăng trưởng
5.4% {*}
38.8%
66.9%
{*}: so sánh với số liệu năm 2004
Trong những năm qua, hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Nam Hà Nội luôn tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng khá cao: tốc độ tăng trưởng của tổng doah thu từ hoạt động TTQT năm 2005 là 5.4%, đến năm 2006 là 38.8% và đạt mức 66.9% năm 2007.Đây là tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao của toàn hệ thống NHNo&PTNTVN nói riêng, của ngành Ngân hàng nói chung. Hiện nay, Ngân hàng đang là một địa chỉ TTQT đáng tin cậy. Hoạt động TTQT của Ngân hàng đạt được một số thành tựu cụ thể như sau :
Các phương thức TTQT được đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã đa dạng các phương thức thanh toán. Trước kia, Ngân hàng chỉ chú trọng vào phát triển các hoạt động truyền thống như : phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, nhưng bắt đầu từ năm 2008 ngân hàng đã đưa vào dịch vụ thanh toán biên mậu, và nó có triển vọng phát triển mạnh trong vài năm tới. Chất lượng của mỗi phương thức cũng đa dạng hơn trước rất nhiều, trước kia để mở một L/C khách hàng phải đợi ngân hàng kiểm tra hồ sơ mất hàng tuần, nhưng hiện nay quy trình kiểm tra hồ sơ chỉ mất từ một đến hai ngày. Nếu khách hàng cần gấp, cán bộ ngân hàng có thể kiểm tra và mở L/C cho khách hàng trong vòng một, hai ngày.
Mở rộng hơn mạng lưới TTQT.
Trong năm 2007, Ngân hàng đã mở thêm một phòng TTQT tại phòng giao dịch số 9, và mở rộng các phòng TTQT tại các chi nhánh nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu đang tăng của khách hàng.
Công tác chăm sóc khách hàng được chú trọng hơn.
Khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng đều được các thanh toán viên tận tình hướng dẫn quy trình nghiệp vụ. Trong vài năm trở lại đây, ngân hàng luôn có những buổi hội thảo giữa khách hàng với cán bộ công nhân viên nhằm trao đồi kinh nghiệm, kiếm thức của cán bộ nhân viên ngân hàng cho các khách hàng thân thiết của ngân hàng, đồng thời để có thể nhận được những thông tin đóng góp trực tiếp của khách hàng để có những thay đổi kịp thời.vì vậy, trong vài năm trở lại đây có rất hiếm tình trạng khách hàng đến kiếu nại phòng TTQT, chưa thấy có tình trạng khách hàng không cảm thấy thoải mái khi đến giao dịch tại Ngân hàng hay cảm thấy ấm ức khi rời khỏi Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển cùng với sự phát triển của các dịch vụ TTQT.
Hoạt động TTQT gắn liền với với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, do đó sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với sự phát triển của hoạt động TTQT, hoạt động kinh doanh ngoại tệ là chất xúc tác thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Đồng thời, hoạt động TTQT phát triển lại giúp cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển hơn. Trong những năm gần đây, hoạt động TTQT luôn phát triển với tốc độ khá nhanh do đó làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng theo đó mà phát triển.
2.3.2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu như vây, nhưng hiện tại NHNo & PTNT Nam Hà vẫn còn một số hạn chế sau :
Trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên còn yếu.
Hầu hết các thanh toán viên đều có trình độ đại học và trên đại học,đều còn rất trẻ,luôn nhiệt tâm với công việc, nhưng kinh nghiệm làm việc còn rật hạn chế, ít va chạm với các phương thức thanh toán phức tạp, kinh nghiệm đối phó với những tình huống khó khăn còn rất ít, do đó khi gặp phải những tình huống khó khăn thường rất lúng túng trong việc giải quyết. Hơn nữa, hầu hết nhân viên phòng TTQT đều được chuyển từ nhiều chi nhánh khác về nên họ thường không nắm bắt được đầy đủ thông tin về đơn vị mình. Hơn nữa, lại luôn có sự luân chuyển cán bộ xuống các chi nhánh cấp dưới để làm cán bộ lòng cốt, nên luôn có sự bổ xung thêm những cán bộ mới vào thay thế cho những cán bộ đã được chuyển đi, do đó phải mất rất nhiều thời gian để họ có thể hòa nhập được tập thể và nắm vững công việc mà mình phải thực hiện.
Doanh thu từ các phương thức không đều nhau.
So sánh giữa số liệu bảng 2.5, bảng 2.6 và bảng 2.7, ta thấy rằng doanh thu từ hoạt động chuyển tiền chiếm đến 50% tổng doanh thu, tiếp đến là doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ chiếm khoảng 48% tổng doanh thu, còn lại doanh thu từ hoạt động nhờ thu chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu, đây là một nghịch lý đang tồn tại khá lâu ở NHNo & PTNT Nam Hà Nội, tuy nhiên nghịch lý này không phả chỉ tồn tại tại Nam Hà Nội mà còn đang tồn tại ở rất nhiều ngân hàng khác ở Việt Nam.
Tuy đã cố gắng thay đổi và phát triển chất lượng dịch, mở thêm một số dịch vụ mới, xong Các phương thức thanh toán hiện đang sử dụng tại ngân hàng thường là những phương thức khá đơn giản, còn những phương thức phức tạp như L/C giáp lưng, hàng đổi hàng, bao thanh toán.. vẫn chưa được sử dụng.
Hạn chế trong công tác huy động vốn ngoại tệ trong dân cư để phục vụ cho công tác TTQT và kinh doanh ngoại tệ.
Hầu hết vốn huy động được của ngân hàng từ dân cư là tiền Việt, còn lượng tiền ngoại tệ thu được là rất ít, thường chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng lượng tiền huy động được. Trong khi đó nhu cầu về ngoại tệ tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội lại luôn tăng cao, do đó Ngân hàng phải thường xuyên giao dịch với hội sở làm cho Phòng TTQT không thể chủ động được về ngoại tệ khi giao dịch với khách hàng.
Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế chưa cao lắm.
Tuy đã cố gắng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động TTQT xong do năng lực còn hạn chế do đó tại Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế về chất lượng dich vụ TTQT như sau :
+ Quy trình nghiệp vụ còn khá phức tạp.
+ Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm đúng mức.
+ Sự liên kết giữa các phòng ban còn rất lỏng lẻo làm ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán.
Ngoài ra, số lượng khách hàng đến TTQT tăng không đáng kể trong những năm gần đây, hầu hết khách hàng hiện nay củ phòng TTQT đều là những khách hàng đã quen thuộc từ trước.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ.
Tuy đã được đầu tư nâng cấp xong do chưa được đầu tư đầy đủ do đó hệ thống cơ sở hạ tầng tại Ngân hàng còn thiếu tính đồng bộ, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thực tiễn công việc. Quá trình thanh toán chủ yếu sử dụng phần mền của NHNo & PTNN VN, mà phần mền này đã được xây dựng từ khá lâu, hiện nay nó không còn đáp ứng được nhu cầu thực tế. Ngoài ra, hệ thống vi tính của ngân hàng còn để xảy ra tình trạng trục trặc khá nhiều lần trong năm làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện công việc.
Hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Ngân hàng đã không thực sự chú ý đến việc quảng bá hình ảnh, dịch vụ của phòng TTQT đến với khách hàng, do đó hầu hết khách hàng của phòng TTQT đều là khách hàng đã quen biết từ trước đó, ngân hàng thu hút được rất ít khách hàng mới hàng năm. Hơn nữa, khâu marketing giới thiệu dịch vụ do phòng TTQT cung cấp còn kém, ít mang lại hiệu quả thực tế.
Khan hiếm nguồn ngoại tệ cho việc thanh toán hàng nhập khẩu.
Hầu hết ngoại tệ sử dụng trong buôn bán với khách hàng đều được lấy từ nguồn gửi dân cư, xong thời gian vừa qua việc huy động ngoại tệ từ dân rất khó khăn, trong khi đó ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng lại rất khan hiếm càng làm cho tình hình khan hiếm ngoại tệ trở lên trầm trọng.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khách hàng của ngân hàng hầu hết có trình độ hiểu biết, kinh nghiệm về ngoại thương còn rất kém.
Hoạt động thương mại quốc tế nói chung, hoạt động TTQT nói riềg là một hoạt động hết sức phức tạp, nó luôn mang trong nó rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, nó đòi hỏi các bên tham gia không những phải có hiểu biết về thị trường trong nước cũng như nước ngoài, mà nó còn đòi hỏi người tham ra phải có hiểu biết đầy đủ cả về các thông lệ quốc tế. Trong khi đó, hầu hết khách hàng của ngân hàng lại am hiểu rất ít về thì trường mà mình tham gia hoạt động, về các thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của ngân hàng.
Chất lượng hàng hóa do các doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất ra để xuất khẩu thường không đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, do đó thường hay xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại hoặc bị giảm giá gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín không những của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan ở trên, còn một số nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng như: nhà nước chưa có những chính sách hợp lý để khuyến khích các doanhnghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu làm tăng tổng thu nhập quốc dân nói chung, làm tăng doanh thu từ hoạt động TTQT nói riêng, hành lang pháp lý của nhà nước cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động TTQT nói riêng còn chưa phù hợp và thiếu tính đồng bộ……..
Tóm tắt chương II:
Chương II đã phản ánh thực trạng phát triển hoạt động TTQT của NHNo Nam Hà Nội trong thời gian gần đây.Ở chương này, chúng ta đã thấy được cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo Nam Hà Nội, kết quả hoạt động chung của cả Ngân hàng và của hoạt động TTQT nói riêng, những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được cũng như những khó khăn vướng mắc còn tồn tại.
Tiếp đến, ở chương III chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu phương hướng hoạt động cũng như những giải pháp để phát triển hoạt động TTQT.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TTQT
Thế giới đang chứng kiến sự xâm nhập đan xem lẫn nhau của các nền kinh tế để có thể cùng tồn tại và phát triển tuy có những điểm xuất phát khác nhau về kinh tế lẫn đường lối chính trị. Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế tất yếu mà tất cả các nước muốn phát triển phải đi theo.
Nắm bắt được xu thế đó, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương đưa nước ta phát triển theo kinh tế thị trường theo hướng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa,đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia. Trên cơ sở chiến lược đó, Việt Nam đã tích cực tham gia và các hiệp hội song phương và đa phương. Nước ta đã tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các nước đối tác trong khu vực và trên thế giới, hiện nay nước ta đã là thành viên của một số tổ chức như : hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), hiệp hội các nước nói tiếng pháp, hiệp hội các nước Châu Á Thái Bình Dương (APEC ), và mới đây nhất tháng 11/2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức lớn nhất trên thế giới hiện nay là tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO ).
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO đang tạo ra cho chúng ta nhiều cơ hội và khả năng để phát triển nền kinh tế đất nước.Quá trình hội nhập mang lại cho chúng ta cơ hội phát triển hoạt động giao lưu buôn bán với các nước làm gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm gần đây luôn tăng với tốc độ khá nhanh ( trêm 10%) đã làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT gia tăng nhanh chóng. Nhưng điều đó không có nghĩa là các Ngân hàng không đứng trước những thách thức do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do sự kiện Việt Nam mở cửa ngành Ngân hàng gây ra, đây là một thách thức không nhỏ đối với Ngành hàng vẫn còn non trẻ của nước ta. Để có thể đứng vững trong tình hình canh tranh hiện nay đòi hỏi hệ thống Ngân hàng phải không ngừng đởi mới công nghệ của ngành Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, để thực hiện được điều này Ngân hàng đã đề ra một số phương hướng để phát triển ngành Ngân hàng nói chung, hoạt động TTQT nói riêng.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NHNo NAM HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010.
Thực hiện theo đường lối chủ trương của Đảng về định hướng phát triển của ngành Ngân hàng giai đoạng 2001-2010, đồng thời để xứng đáng là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của nước ta, NHNo & PTNN VN đã đề ra chiến lược phát triển đến năm 2010 là :
Về tổng quát, NHNo Việt Nam quyết tâm thực hiện chiến lược củng cố và giữ vững vai trò chủ đạo của mình trong vai trò là người cấp tín dụng cho hoạt độngcông nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc mở rộng hoạt động cách an toàn, bền vững về mặt tài chính. Chủ dộng áp dụng những công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và thuân tiện nhất cho khách hàng.
Tích cực thực hiện các biện pháp để nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, duy trì và nâng cao khả năng sinh lời, tạo mọi điều kiện để phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể đáp ứng yêu cầu của công việc và có sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Thực hiện đề án cơ cấu lại NHNo & PTNTVN giai đoạn 2001- 2010, tập trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009.
Cụ thể hóa chiến lược của NHNo Việt Nam, NHNo Nam Hà Nội luôn bám sát mục tiêu của toàn ngành, thực hiện tốt những nội dung cơ bản của đề án cơ cấu lại NHNo & PTNTVN, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối nguồn vốn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng để có đủ năng lực cạnh tranh, tập chung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp. Cụ thể là :
Trong giai đoạn 2005-2010, ngân hàng phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
Ngân hàng chủ động tập trung nguồn lực vào đầu tư một cách đồng bộ cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hà ng.
Tiến hành triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Đồng thời thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (gọi tắt là chiến lược 4M);
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHNo NAM HÀ NỘI.
Hoạt động TTQT là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng đối với NHNo & PTNT Nam Hà Nội, việc phát triển hoạt động này góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt là trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay, nhu cầu thanh toán đang tăng rất nhanh chóng. Nhận thấy vai trò quan trọng của hoạt động TTQT, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đưa ra phương hướng phát triển như sau :
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật về công nghệ áp dụng vào hoạt động TTQT để Ngân hàng có đủ sức phát triển hoạt động TTQT trong tương lai.
Đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ tốt, hiểu biết về pháp luật và thông lệ quốc tế về thương mại quốc tế, có kinh nghiệm đối phó với những rủi ro về thanh toán có thể xảy ra để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong tương lai và tránh tụt hậu so với thanh toán viên các nước tren thế giới.
Củng cố, mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm phát triển số lượng khách hàng thanh toán.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển thêm dịch vụ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đến thanh toán.
Củng cố và phát triển các hoạt động : kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, đảm bảo cân đối ngoại tệ. Tiếp tục phát triển họat động TTQT với mục tiêu đưa hoạt động này thành công cụ quan trọng trong việc mở rộng khả năng hoạt động của Ngân hàng trên thị trưởng trong nước và thế giới.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TRONG THỜI GIAN TỚI.
Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau, như các yếu tố thuộc nội tại của ngânh hàng, các yếu tố thuộc về phía khách hàng, chính sách của nhà nước….do đó để có thể phát triển được hoạt TTQT cần phải đưa ra rất nhiều các biện pháp khác nhau thì mới có thể giúp cho nó phát triển được.
3.4.1. Các giải pháp từ ngân hàng
3.4.1.1. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.
Trong lĩnh vực Ngân hàng nói chung, lĩnh vực TTQT nói riêng con người là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, khi các Ngân hàng đang ra sức củng cố hoạt động của mình bằng cách nâng cao chất lượng của các sản phẩm đang cung cấp, phát triển thêm sản phẩm mới, để có đủ sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn lĩnh vực Ngân hàng, chính vì vậy ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện. Đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung, thanh toán viên nói riêng phải có đủ kiến thức đầy đủ về nghiệp vụ ngân hàng và về ngoại ngữ, luật pháp và tập quán quốc tể để có đủ năng lực xử lý các tình huống phát sinh trong trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ. Tuy nhiên, làm thế nào để có thể đào tạo được một đội ngũ thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ,thông thạo về pháp luật, tập quán quốc tế thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cụ thể, đó là :
Hàng năm, tiến thống kê trình độ của thanh toán viên để phân loại đối tượng đào tạo.Thăm dò nhu cầu về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần phải được đào tạo tại thời điểm hiện tại cũng như về lâu dài sau này.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo về chủ đề cần quan tâm, tạo mọi điều kiện cho cán bộ trao đổi kinh nghiệm, trao dồi kiến thức và chuyên môn, nôi dung của các buổi thảo luận phải sát với nhu cầu thực tiễn. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động TTQT. Đồng thời phải
có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và có tâm huyết.
Ngoài ra, vấn đề phân công công việc phải đúng người, đúng việc để phát huy hết sức mạnh của mỗi cá nhân.
3.4.1.2. Đổi mới công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất công tác giao dịch TTQT.
Công nghệ được coi là chìa khóa dẫn đến thành công của hoạt động Ngân hàng,việc hiện đại hóa ngành Ngân hàng không thể không thiếu công nghệ. Việc đổi mới công nghệ giúp cho việc than toán được thực hiện nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn và an toàn,và mức độ bảo mật cao hơn. Do đó cần phải đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ của Ngân hàng và phải có chiến lược dài hạn cho việc củng cố, xây dựng hệ thống công nghệ phục vụ cho các nghiệp vụ của Ngân hàng. Công nghệ được đưa vào sử dụng phải đạt tiêu chuẩn của Việt Nam và xấp xỉ thế giới, và phải có tính tự động hóa cao. Đồng thời với việc nâng cấp hệ thống công nghệ thì Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ sử dụng công nghệ,xử lý thông tin cho cán bộ Ngân hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Cụ thể :
Nâng cấp hệ thống công nghệ cho các phòng giao dịch, các quầy giao dịch một cách thống nhất trong toàn hệ thống nhằm làm giảm tối đa các công đoạn xử lý thủ công.
Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa Ngân hàng. Khai thác triệt để việc chuyển tiền qua mạng SWIFT, đẩy nhanh quá trình thanh toán, đảm bảo cho việc thanh toán một cách chính xác,nhanh chóng để tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Đồng thời phải có chiến lược dài hạn về đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao về công nghệ thông tin.
3.4.1.3. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động TTQT.
Do tính chất của hoạt động TTQT là việc thanh toán được diễn ra giữa các khách hàng ở những nước khác nhau. Vì vậy, khách hàng luôn cần có ngoại tệ để thực hiện được các nghiệp vụ TTQT của mình. Để tránh tình trạng không có đủ ngoại tệ để bán cho khách hàng thì Ngân hàng thường phải giữ một lượng ngoại tệ nhất định tại Ngân hàng của mình để cung cấp kịp thời cho khách hàng. Điều này dẫn đến rủi ro lớn trong trường hợp tỉ giá ngoại tệ thay đổi thất thường và nhanh chóng. Để giảm thiểu rủi ro này, Ngân hàng phải có chiến lược cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ,chiến lược là: Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng TTQT và phòng kinh doanh ngoại tệ để có thể nắm rõ nhu cầu về ngoại tệ ở từng thời điểm nhất định để có kế hoach cụ thể chuẩn bị ngoại tệ. Dự trữ nguồn ngoại tệ nhất định để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
3.4.1.4. Hoàn thiện hơn nữa quy trình nghiệp vụ thanh toán
Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt thời gian thanh toán. Bất kì một sự sai xót nhỏ nào trong quá trình thực hiện cũng có thể dẫn đến chậm thời gian thanh toán, và gây rủi ro trong thanh toán. Do đó Ngân hàng cần phải có các biện pháp nhằm làm cho quá trình thanh toán được hoàn thiện theo hướng đơn giản, chính xác và an toàn đông thời làm giảm các chi phí phát sinh.
Hoàn thiện hơn nữa quy trình thanh toán chuyển tiền, :
Trong quá trình thực hiện việc chuyển tiền các thanh toán viên thường hay mắc những lỗi như : chuyển nhầm địa chỉ, việc chuyển tiền được thực hiện không đúng hoặc bị thiếu, chậm trễ trong việc chuyển tiền. Có thể sửa chữa những lỗi đó bằng cách đơn giản thu tục thanh toán, rút ngắn thời gian kiểm tra và thẩm định hồ sơ, kiểm tra hồ sơ một cách nhanh chóng nhưng thật chính xác.
Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng L/C, để hoàn thiện quy trình thanh toán L/C thì Ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp sau :
Thực hiện chính xác các khâu của quá trình thanh toán. Bên cạnh đó phải quy định cụ thể trách nhiệm của mỗi bên về việc kiểm tra sự phù hợp của bề mặt chứng từ để tránh tranh chấp sau này.
Ngoài ra, ngân hàng phải có quy định cụ thể cho các trường hợp đặc biệt : như trường hợp kí hậu vận đơn, bảo lãnh nhận hàng..
3.4.1.5. Đa dạng hóa hơn nữa các phương thức thanh toán quốc tế
Hiện nay, NHNo Nam Hà Nội cung cấp chủ yếu các phương thức TTQT truyền thống như : chuyển tiền, nhờ thu, L/C, trong khi đó hiện nay trên thị trường tài chính thế giới đang áp dụng nhiều phương thức TTQT khác nữa như : phương thức thanh toán biên mậu, nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, bao thanh toán( factoring), mua bán nợ thương mại quốc tế ( forfaiting ). Trong khi đó nhu cầu về TTQT ngày càng cao, do đó , để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần phải đa dạng hơn nữa các phương thức thanh toán quốc tế.
Ngoài việc đa dạng hơn các phương thức thanh toán thì NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần phải đa dạng hóa các loại hình thanh toán trong mỗi phương thức, nhất là các phương thức truyền thống đã và đang được áp dụng tại Ngân hàng.
3.4.1.6. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing Ngân hàng.
Ngân hàng cũng là một lĩnh vực kinh doanh, do đó để có thể phát triển thì các Ngân hàng cũng cần phải có chiến lược marketing thật tốt để có thể giới thiệu được tới khách hàng những ưư điểm của mình nhằm thu hút khách hàng tới giao dịch tại Ngân hàng mình.
Để có thể thu hút ngày càng đông khách hàng đến sử dụng dịch vụ TTQT thì NHNo Nam Hà Nội cần xây dựng cho mình chiến lược marketing dài hạn và thật tốt. Ngân hàng nên sử dụng các cách thức marketing như : tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá hình ảnh của Ngân hàn đến mọi đối tượng, đặc biệt là tới những đối tượng có thể là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Phải luôn có thái độ ân cần chu đáo đối với khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng nhằm tạo được thương hiệu ngày càng vững chắc trong lòng khách hàng.
3.4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao sự hiểu biết của khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế
Sự hiểu biết của khách hàng không những có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn có vai trò rất lớn đối với Ngân hàng. Sự hiểu biết của khách hàng về hoạt động TTQT có vai trò rất lớn trong quá trình thanh toán, nếu khách hàng am hiểu sâu về hoạt động TTQT thì việc thanh toán sẽ được diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn và an toàn hơn. Tuy nhiên hầu hết khách hàng đến giao dịch về lĩnh vực TTQT lại không hiểu biết về họat động TTQT hoặc chỉ có kiến thức sơ đẳng về hoạt động này, do đó nhằm góp phần phát triển hoạt động TTQT thì Ngân hàng nên có các chương trình, biện pháp nhằm tư vấn, cung cấp cho khách hàng tài liệu có liên quan đến hoạt động TTQT, nhất là về các vấn đề như :
Cần phải tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về quy chế, hồ sơ, thủ tục để khách hàng nắm bắt tốt hơn, nhanh hơn và cụ thể hơn các yêu cầu về mặt thủ tục và pháp lý trong thanh toán, giúp cho khách hàng và Ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, đồng thời nâng cao vai trò, uy tín của Ngân hàng với khách hàng.Tư vấn cho khách hàng về vấn đề xem xét hiệu quả của các dự án đầu tư, tư vấn cho khách hàng nên sử dụng phương thức thanh toán nào, thời gian thực hiện khi nào,thực hiện ra sao..sao cho nó là tốt nhất, thuận tiện nhất, tốn ít chi phí và thời gian nhất đối với họ.
Bên cạnh việc tư vấn, Ngân hàng nên tổ chức các buổi hội thảo với khách hàng về các nghiệp vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ nhằm nâng cao hơn nữa trình độ cho cán bộ làm công tác thanh toán của các công ty, đơn vị sự nghiệp, đồng thời thông qua các buổi hội thảo đó Ngân hàng có thể tiếp cận được với những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng giúp cho hoạt động TTQT được hoàn thiện hơn và để tìm kiếm thêm những khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng nên phân loại khách hàng để có những chính sách phù hợp áp dụng cho từng nhóm khách hàng, đối với những khách hàng đã thường xuyên giao dịch, Ngân hàng nên có quy trình xử lý linh hoạt hơn, không nên áp dụng một cách cứng nhắc các thủ tục theo quy định sẵn có mà nên có ưư đãi hơn đối với họ. Còn đối với khách hàng không muốn giao dịch tại Ngân hàng nữa và chuyển sang giao dịch tại ngân hàng khác, ngân hàng nên tìm hiểu xem tạo sao khách hàng lại không muốn giao dịch nữa và nhanh chóng khắc phục nhược điểm của mình để lôi kéo họ trở lại làm khách hàng của mình.
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.5.1 Kiến nghị với nhà nước.
Hoạt động TTQT là một lĩnh vực rất quan trọng không những đối với hoạt động ngoại thương,mà cả đối với nền kinh tế đất nước nói chung.Trong khi đó, hiện nay hoạt độngTTQT lại phát triển rất mạnh mẽ và phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự phối kết hợp không những từ phía các ngân hàng mà còn phải có sự phối hợp của nhà nước để điều chỉnh hoạt động TTQT sao cho nó hoạt động tốt nhất nhằm dáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đất nước.Dưới đây là một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển hơn nữa.
3.5.1.1. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT.
Hoạt động TTQT ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động TTQT không thể phát triển được. Tuy nhiên, vì hoạt động ngoại thương là hoạt động giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, nên các chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT cũng thường có quốc tịch khác nhau, vì vậy họ tuân thủ theo những luật pháp riêng của đất nước họ nhưng vẫn tuân thủ theo những nguyên tắc, thông lệ quốc tế nhất định nếu nó được dẫn chiếu đến. Điều đó có nghĩa là, hệ thống luật pháp của các quốc gia vẫn là quy tắc tối cao nhất điều chỉnh quan hệ pháp lý của các chủ thể trong mỗi quốc gia, còn thông lệ quốc tế chỉ là quy tắc mà thôi. Trong khi đó, ở Việt Nam hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ quốc tế vẫn còn rất sơ xài, thiếu đồng bộ và có sự chồng chéo lẫn nhau. Đặc biệt là ở Việt Nam chưa có quy định riêng nào điều chỉnh các quan hệ về TTQT trong một Bộ luật, Pháp lệnh hay Nghị định nào của Chính phủ mà cho đến nay, các quy định của pháp luật về TTQT vẫn nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau nên chưa có sự thống nhất, chặt chẽ. Nhà nước ta cần phải xây dựng và ban hành ra một hệ thống luật đồng bộ nhằm điều chỉnh các lĩnh vực có liên đến hoạt động xuất nhập khẩu, đến hoạt động TTQT để đảm bảo tránh được những tranh chấp không đáng có do hệ thống pháp luật gây ra.
3.5.1.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Trong những năm gần đây, cán cân thanh toán của nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt do hoạt dộng nhập siêu diễn ra trong nhiều năm liên tục. Vấn đề này làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam luôn nằm trong tình trạng thâm hụt và khan hiếm ngoại tệ, điều này làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động thanh toán nói chung, đến hoạt động TTQT nói riêng. Từ thực tế trên, nhà nước ta cần phải có những giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước bằng cách giảm các loại thuế như thu nhập doanh nghiệp,thuế nguyên vật liệu đầu vào, ... có chính sách ưu đãi về lãi xuất đối với các hoạt động đầu tư trong nước nhằm tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới. Đồng thời nhà nước cũng phải đưa ra các biện pháp hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài nhằm bảo hộ nền sản xuất còn non yếu trong nước.
3.5.2. Kiến nghị với NHNo& PTNTVN.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh nằm trong hệ thống NHNo& PTNTVN. Do đó nó chịu sự quản lý của NHNo& PTNTVN, vì vậy chi nhánh Nam Hà Nội nên kiến nghị với NHNo& PTNTVN về những vấn đề sau:
Cần hiện đại hoá công nghệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp.
Hiện nay tất cả các chi nhánh của NHNo đều sử dụng phần mền do trụ sở chính cung cấp, nhưng phần mền SWIFT nội bộ của NHNo đã không còn đáp ứng kịp nhu cầu phát triển mạnh mẽ của Nam Hà Nội nói riêng, của tất cả các chi nhánh của NHNo nói chung. Chính vì vậy, NHNo cần phải nhanh chóng nghiên cứu và triển khai ứng dụng phần mền mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế, đồng thời cũng làm giảm thiểu rủi ro do những trục trặc của hệ thống máy tính gây ro.
Tăng cường chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động TTQT.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát được coi là một hoạt động hết sức quan trọng giúp cho hoạt động TTQT phát triển tốt hơn, an toàn hơn và hiệu quả hơn. Do đó, cần phải xây dựng lực lượng thanh tra, kiển tra đủ cả về số lượng cũng như chất lượng có trình độ ngoại ngữ giỏi, có nghiệp vụ ngân hàng chuyên sâu, am hiểu pháp luật, có phẩm chất đạo đức và có bản lĩnh trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc .
NHNo& PTNTVN cần thường xuyên phối với với các ngân hàng khác trao đổi kinh nghiệm cũng như nghiệp vụ TTQT nhằm nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.5.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của ngân hàng, do đó ngân hàng cần phải kiến nghị với ngân hàng một số vấn đề sau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu bên cạnh đó làm tăng hiệu quả cho hoạt động TTQT của ngân hàng.
Các doanh nghiệp nên nâng cao trình độ, hiểu biết về TTQT, cũng như về phong tục tập quán, thông lệ quốc tế nhằm làm giảm những tranh chấp không đáng có về mặt luật pháp cũng như về nghiệp vụ TTQT. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên tìm hiểu kĩ về đối tác mà mình liên kết nhằm tránh những hậu quả không tốt sau này cho doanh nghệp cũng như ngân hàng.
Ngoài ra, trong tình hình cán cân thanh toán của nước ta đang bị thâm hụt nặng nề như hiện nay thì các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu nên chủ động về ngoại tệ nhằm giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc thanh toán.
KẾT LUẬN
Việt Nam vừa ra nhập WTO , bên cạnh đó quá trình hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế khu vực và thế giới mà Việt Nam cũng đang tham gia vào đã và đang mang lại cho Việt Nam bước chuyển mình mới. Quá trình hội nhập mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra thách thức lớn cho kinh tế Việt Nam. Và trong vài năm tới khi Việt Nam chính thức mở cửa lĩnh vực ngân hàng thì các ngân hàng nước ngoài sẽ mở rộng mạnh mẽ mạng lưới hoạt động của họ tại Việt Nam. Khi đó các ngân hàng của Việt Nam phải đối mặt với thách thức lớn đó là sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng có thế mạnh lớn về vốn, kinh nghiệm, kĩ thuật của các ngân hàng nước ngoài.
Đứng trước nguy cơ đó, các ngân hàng của Việt Nam cần phải chuẩn bị cho mình đầy đủ về tất cả các mặt để tự tin đói mặt với sự cạnh tranh Để có đủ năng lực và tự tin đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đó. Không nằm ngoài quy luật đó,NHNo nói chung, chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng cần phải đẩy mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế để có thể bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế. Áp dụng mọi biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hạn chế rủi ro cho khách hàng và tiếp tục phát huy được vai trò và thế mạnh của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Tiến sĩ Đàm Quang Vinh đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn tập thể cán bộ và đặc biệt là các anh chị phòng Thanh toán Quốc tế NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc và tham gia thực tế công việc trong thời gian em thực tập tại đây, những kinh nghiệm thực tế này đã giúp ích cho em rất nhiều để có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “ một số biện pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội “ là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Đàm Quang Vinh và sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng Thanh Toán Quốc Tế.
Em xin cam đoan chyên đề này là do sự tìm tòi nghiên cứu, tìm hiểu và thu thập số liệu tại ngân hàng, tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ chuyên đề,luận văn nào khác.
Nếu có sai xót nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Phạm thị thu hoài.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Quang Vinh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, thực tập và hoàn thành đề án “Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội”.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban nhà trường, khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, bộ môn Kinh doanh quốc tế, lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, các anh chị trong phòng Thanh Toán Quốc Tế đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
TÀI LIỆU TỪ SÁCH, GIÁO TRÌNH.
PGS.TS. Đinh Xuân Trình, Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương, Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục, 1998.
TS. Phan Thị Thu hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình NHTM quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê, 2002.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh Quốc tế, tập I, KTQD, NXB Thống kê, 2001.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh Quốc tế, tập II, KTQD, NXB Lao động – Xã hội, 2003.
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, 2005.
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán Quốc tế & Tài trợ thương mại, NXB Thống kê, 2005.
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Thống kê, 2007.
Quy tắc về thực hành thống nhất về nhờ thu, số 522, của ICC xuất bản năm 1995.
Quy tắc về thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 500, của ICC xuất bản năm 1998.
TÀI LIỆU CỦA NGÂN HÀNG
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng TTQT năm 2004, 2005, 2006, 2007.
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ TTQT& Kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam.
TÀI LIỆU TỪ INTERNET.
13. ngày 19/1/2007, cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
NHTH Ngân hàng thu hộ
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHPH Ngân hàng phát hành
NHXN Ngân hàng xác nhận
NHTM Ngân hàng thương mại
KT-KT Kiểm tra – kiểm toán
KH-NV Kế họach – nguồn vốn
TTQT Thanh toán Quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
TTV Thanh toán viên
L/C Thư tín dụng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của ngân hàng năm 2005-2007...................37
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động vốn.....................39
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ của ngân hàng năm 2005-2007...................41
Bảng 2.4. Doanh thu Từ hoạt động TTQT năm 2005-2007...................42
Bảng 2.5. Doanh thu từ hoạt động chuyển tiền ......................................46
Bảng 2.6. Doanh thu từ hoạt động nhờ thu ............................................49
Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ.............................52
Bảng 2.8. Doanh thu từ hoạt động TTQT...............................................53
DANH MỤC CÁC HÌNH.
Hình 1.1. Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền................................14
Hình 1.2. Quy trình thanh toán bằng nhờ thu phiếu trơn... ...............17
Hình 1.3. Quy trình thanh toán bằng nhờ thu kèm chứng từ................18
Hình 1.4. Quy trình thanh toán bằng L/C.............................................24
Hình 1.5. Quy trình thanh toán bằng phương thức ghi sổ.....................27
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng....................................33
Hình 2.2. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động chuyển tiền .......................45
Hình 2.3. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động nhờ thu...............................48
Hình 2.4. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ...............51
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12861.doc