Nhìn chung từ trước đến nay thị trường chính của Công ty là thị trường trong nước. Giai đoạn từ năm 1995 trở về trước việc xuất khẩu hàng hoá của Công ty nói chung là không đáng kể, thị trường lúc đó là các nước Xã hội chủ nghĩa cũ. Nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trước đây chủ yếu quan hệ với các nước Xã hội chủ nghĩa, cho nên sau khi các nước xã hội chủ nghĩa sụp đỏ, dẫn tới thị trường thay đổi. Mà trang thiết bị lạc hậu (các thiết bị sản xuất chủ yếu là của các nước xã hội chủ nghĩa cũ), nên chất lượng không đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu chất lượng thị trường quốc tế.
Mặt khác hàng hoá Công ty sản xuất ra chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Do đó nhu cầu xuất khẩu để xâm nhập và mở rộng thị trường mới chưa phải là cần thiết đối với Công ty.
Giai đoạn từ năm 1995-2000. Do Công ty ký hợp đồng "Chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm" với Công ty Landys&Gyr của Thuỵ sỹ. Cho nên hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty do Công ty Landys&Gyr của Thuỵ sỹ đảm nhiệm. Chỉ bắt đầu từ tháng 2-2000 Công ty mới trực tiếp tham gia vào các hoạt động xuất khẩu. Cho nên phần nay ta chỉ xem xét tình hình xâm nhập, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm qua.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp xúc tiến, xâm nhập và mở rộng thị trường của Công ty thiết bị đo điện sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc cho cán bộ công nhân viên theo đúng luật lệ hiện hành, thủ tục hồ sơ cho cán bộ công nhân viên đi nước ngoài, và các quyết định, qui định của giám đốc công ty, điều động CB bố trí trong các đơn vị.
Lập và quản lý hồ sơ lý lịch các nhân cán bộ công nhân viên. Thống kê nhân sự phụ trách khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên công ty.
Tổ chức việc bổ túc kèm cặp nâng bậc lương cán bộ công nhân viên hàng năm. Phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và nhà nước đối với cán bộ công nhân viên .
Nghiên cứu cơ cấu tổ chức và sản xuất - quản lý hợp lý đối với từng đơn vị, tham mưu cho lãnh đạo công tác qui hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng cán bộ.
Cùng với công doàn tổ chức, theo dõi các phong trào và danh hiệu thi đua.
Tiến hành hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động
Phòng kế hoạch điều độ:
Tiếp cận thị trường, nắm các thông tin thị trường để kịp thời đưa vào sản xuất, công tác bán hàng đều đặn.
Xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng (phương án sản phẩm và kế hoạch tiêu thụ).
Xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm. Thống kê hàng tháng, nắm chắc thống kê sản phẩm, bán thành phẩm cung cấp kịp thời thông tin hàng ngày và hàng tuần cho sản xuất.
Lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm, ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng với khách hàng, trực tiếp giới thiệu, tiếp xúc với thị trường thường xuyên cung cấp những thông tin yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm, giá cả ... có đề xuất xử lý.
Điều độ sản xuất, phát hiện kịp thời các mặt mất cân đối, ách tắc sản xuất, kiến nghị xử lý về các biện pháp khác phục .
Quản lý kho bán thành phẩm và thành phẩm giao hàng cho khách.
Thay mặt giám đốc viết các lệnh sản xuất.
Cùng phòng kế toán thống kê phụ trách cửa hàng dịch vụ giới thiệu và bán sản phẩm công ty.
Phối hợp các phòng ban hàng quí phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kỹ thuật:
Thiết kế sản phẩm (nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới) cải thiện liên tục sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng xây dựng và thực hiện các bước công nghệ, thiết kế chế tạo đã lắp, dụng cụ cắt khuôn mẫu.
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật để giải quyết kịp thời khó khăn trong sản xuất.
Xây dựng và theo dõi các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn thử nghiệm, thiết kế các máy đặc biệt.
Theo dõi các định mức vật tư, theo dõi sáng kiến cải tiến và áp dụng trong sản xuất thực hiện các chương trình tiến bộ kỹ thuật, phụ trách nâng cấp tay nghề công nhân.
Sưu tầm và phụ trách tủ sách khoa học kỹ thuật của công ty.
Cấp cho các phòng kế hoạch , kế toán thống kê, vật tư định mức tiêu hao nguyên vật liệu và số liệu vầ tình hình sử dụng thiết bị máy móc
Sắp xếp các dây truyền sản xuất cho hợp lý.
Cùng với phòng Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm theo dõi việc thực hiện ISO9001
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Kiểm tra chất lượng các bán thành phẩm (từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng) nhiên nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ đồ đã mua ngoài...
Nghiên cứu các chế độ và phương pháp kiểm tra các công đoạn sản xuất và kiểm tra xuất xưởng.
Quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo kiểm (điện và cơ) đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường trong toàn công ty, tìm tòi các phương pháp và phương tiện kiểm tra mới.
Kiểm tra việc thực hiện các qui định bảo quản đóng gói và sản xuất sản phẩm.
Cùng với các phòng kỹ thuật tổ chức khảo nghiệm các sản phẩm trong công ty các tính năng kỹ thuật để phát hiện những thiếu sót và những vấn đề cần cải tiến.
Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và tổ chức thực hiền kiểm định nhà nước.
Tổ chức sửa chữa hiệu đính dụng cụ đo theo phân cấp .
Cùng với phòng kỹ thuật áp dụng các tiêu chuẩn IEC vào trong công ty
Theo dõi thường trực về ISO 9001
Phòng vật tư:
Lập kế hoạch vật tư hàng năm hàng quí, ký các hợp đồng vật tư trong nước vànước ngoài, khai thác những vật tư cần thiết cho công ty. Thực hiện các hợp đồng các cơ sở gia công chất chế đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá cả hợp lý.
Quản lý các kho vật tư và không để ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
Thống kê các kho vật tư sử dụng vật tư và thanh quyết toán vật tư.
Quản lý toàn bộ các phương tiện vận tải (vận tải vật tư, đưa đón người tham quan, công tác, sửa chữa đại tu các loại xe...).
Triển khai các hợp đồng vật tư lấy về công ty đảm bảo số lượng chất lượng và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật tư cho nhu cầu sản xuất của công ty, không để vật tư ứ đọng, để sản xuất và tìm cách bán những vật tư ứ đọng lâu năm.
Cung cấp vật tư và gia công theo đúng yêu cầu Iso 9001.
Phòng kế toán thống kê:
Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản và sự nghiệp hành chính. Tổ chức triển khai và thực hiện các kế hoạch đó.
Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả (quay vòng vốn nhanh và có lãi).
Quản lý tài sản cố định và lưu động. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp
Tổ chức hạch toán kịp thời đầy đủ đúng hạn mọi khoản thu, chi tài chính, xuất nhập vật tư, sản phẩm ... được biẻu hiện bằng tiền.
Thu nhập, tổng hợp số liệu và tổng hợp sản xuất kinh doanh của công ty
Lập các báo cáo của công ty quí năm.
Theo dõi việc ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Giúp cho công ty bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Phòng lao động tiền lương:
Xây dựng kế hoạch quỹ lương được cấp trên phê duyệt
Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá trả lương, các phương pháp trả lương, quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của các định mức đo.
Nghiên cứu áp dụng các biện pháp tổ chức lao động tiên tiến, bố trí sử dụng lao động hợp lý, kết hợp với phòng tổ chức điều hoà nhân lực trong các xưởng.
Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm. Duy trì và kiểm tra việc chấp hành nội qui quy chế và kỷ luật lao động.
Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ lao động tiền lương, các hình thức trả lương, thưởng m kiểm tra việc thực hiện nội qui bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp
Theo dõi và kiểm tra trả lương hàng tháng đảm bảo công bằng và chính xác.
Phòng bảo vệ quân sự:
Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch bảo vệ trật tự trị an và tài sản Xã hội chủ nghĩa xây dựng hoàn thiện nội qui và qui chế trong công tác bảo vệ
Giám sát việc chấp hành nội qui và qui chế bảo vệ ra vào nhà máy.
Tiến hành công tác tuần tra canh gác phụ trách tự vệ, phòng cháy phòng lụt và công tác nghĩa vụ hàng năm.
Cùng phòng tổ chức nắm chác công tác bảo vệ nội bộ
Phòng hành chính, xây dựng - y tế:
Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình công cộng và tài sản ngoài sản xuất của nhà máy và tổ chức thực hiện trong công ty các chính sách của Nhà nước ban hành và chính sách nhà đất.
Quản lý các kho tàng hành chính. Phục vụ nước uống cho các phân xưởng, mua và cấp phát văn phòng phẩm
Phụ trách quản lý xây dựng cơ bản
Hàng năm cung cấp cho phòng kế toán thống kê dự toán hành chính phí và sửa chữa nhà xưởng. Những tài liệu về kiểm kê, đồ dùng và văn phòng của công ty
Tổ chức công tác vệ sinh phòng bệnh, quản lý sức khoẻ, bệnh tật của cán bộ công nhân viên.
b. Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban nghiệp vụ- kỹ thuật.
Phòng kế hoạch:
Cung cấp cho phòng kế toán thống kê chi tiêu kế hoạch hàng tháng, quí, năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch đột xuất.
Cung cấp cho phòng lao động-tiền lương:
Kế hoạch tháng quí năm và dự kiến thực hiện kế hoạch hàng tháng để phòng Lao động - Tiền lương rút lương vào ngày 29.
Số liệu hoàn thành kế họch tháng quí, năm để phòng Lao động - Tiền lương quyết toán lương.
Cung cấp cho phòng vật tư:
Kế hoạch tháng qúi, năm để phòng vật tư chuẩn bị vật tư và đặt các gia công bên ngoài.
Cung cấp cho phòng kỹ thuật:
Các số liệu về kế hoạch về thông tin thị trường về sản phẩm mới để phòng kỹ thuật phục vụ được kịp thời tiến dộ sản xuất thông tin những nhận xét của khách hàng để kịp thời hoàn thiện đợc sản phẩm.
Phòng kế toán thống kê:
Cung cấp cho phòng vật tư tình hình vật tư trong giá thành để luôn cân đối
Hướng dẫn cho các thủ kho bán thành phẩm tổ chức việc ghi chép theo dõi tình hình vận động BTP, giải qyết kịp thời những chi tiét, bán thành phẩm ứ động, hư hỏng, kém phẩm chất.
Cung cấp cho phòng kế hoạch về giá thành thực tế để định giá bán.
Phòng vật tư:
Cung cấp cho phòng kế toán thống kê:
Tài liệu về kế hoạch cung cấp vật tư có chia tháng , quí vào ngày 20 tháng trước, quí
Các hợp đồng cung cấp gia công thu mua , nhập khẩu
Sau khi mua hàng về kịp thời thanh toán hoá đưn, chứng từ chậm nhất vào ngày 2 tháng sau
Hàng tháng từ ngày1-ngày 2 tháng sau giao dần thẻ kho.
Phòng kế hoạch:
Hàng tháng, quí năm báo cáo việc thực hiện công tác vật tư .
Thông báo kịp thời những danh mục sản lượng vật tư thiếu, những thay đổi về hàng gia công để kế hoạch có phương án tổ chức sản xuất phù hợp.
Phòng kỹ thuật:
Rà soát lại các định mức vật tư- cung cấp những chủng loại vật tư hiện có để thiết kế cho phù hợp.
Phòng kế tán thống kê:
Cung cấp số liệu về lao động, tiền lương phục vụ báo cáo thống kê tổng hợp trong công ty.
Cung cấp kế hoạch và quĩ lương của công ty các định mức về thời gian, hệ số và đơn giá khoán sản phẩm.
Kế hoạch tiền lương từng quí (có chia ra tháng) vào ngày 20 tháng trước.
Bảng chấm công, báo ca vào ngày 27-28. Tiền lương ngoài bảng cấp vào chiều 29.
Cùng phòng kế toán thống kê dối chiếu tình hình thực hiện quỹ lương.
Phòng kế hoạch:
Đáp ứng kịp các định mức chi tiêu, định mức tổng hợp các sản phẩm khuôn mẫu cũ và sản phẩm khuôn mẫu mới để phòng Kế hoạch có căn cứ cân đối kế họch giao cho các phân xưởng và làm giá thành.
Ngày 5 đầu tháng và ngày 10 của tháng đầu quỹ gửi báo cáo nghiệp vụ để tổng hợp.
Lập các biểu qui định vào tháng 8 hàng năm để tổng hợp báo về kế hoạch năm sau.
Thông báo kịp thời các thay đổi chế độ có liên quan đén giá thành(để bổ sung giá thành cho kịp thời).
Ước thực hiện kế hoạch tháng vào ngày 18 để kế hoạch ước thực hiện tổng hợp.
Phối kết hợp bàn bạc việc giải quyết việc sắp xếp dây chuyền sản xuất, ca kíp và làm thêm giờ của công nhân sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tổ
chức
Phòng Kỹ thuật
Phòng Hành chính
Phòng KCS
Phòng Vật tư
Phòng Lao động
Phòng tài vụ
Phòng bảo vệ
Khách sạn
Các phân xưởng
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chuyên môn
c. Tổ chức sản xuất.
Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm loại hình sản xuất là hàng loạt nên công ty tổ chức sản xuất thành 6 phân xưởng, mỗi phân xưởng là một giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
- Phân xưởng Hàn gò: chuyên hàn, tỉa, cắt, gọt, gia công các chi tiết là phôi liệu.
- Phân xưởng Cơ khí: chuyên gia công chi tiết về cơ khí như phay, bào, tiện, nguội.
- Phân xưởng ép nhựa: chuyên gia công các chi tiết nhựa, thực hiện công nghệ sơn mạ làm đẹp.
- Phân xưởng lắp ráp 1&2: Lắp ráp các thành cụm chi tiết và thành phẩm
- Phân xưởng Cơ dụng: phân xưởng sản xuất phụ có 2 nhiệm vụ chính là: Chịu trách nhiệm quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị của toàn công ty và sản xuất các loại khuôn mẫu, gá lắp cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính.
Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Kho vật liệu
Phân xưởng cơ dụng
Phân xưởng hàn gò
Kiểm tra chất lượng
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng
ép nhựa
Phân xưởng lắp ráp
Kho thành phẩm
Kho bán thành phẩm
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Nhu cầu về các thiết bị điện ngày lớn, yêu cầu chất lượng ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, khảo sát, nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Vượt nên những khó khăn thử thách Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị đo điện:
ĐV : 1 000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
DT năm 2001
Giá trị ồ SLCN
98 985 000
106 885 000
116 000 000
121 000 000
Doanh thu
159 355 000
127 919 000
144 000 000
154 000 000
Kim ngạch XK
-
-
6 750 000
15 000 000
Nộp Ngân sách
9 049 000
9 609 000
9 960 000
Vốn kinh doanh
32 418 000
32 741 000
33 540 000
- Vốn NSNN
13 922 000
13 922 000
13 922 000
Lợi nhuận
15 032 000
9 384 000
13 900 000
Thu nhập BQ
1 872
1 745
1 800
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy: so với năm 1998 doanh thu của các năm sau đều giảm hơn. Nguyên do của sự giảm doanh thu này chủ yếu là do dịch vụ khách sạn có xu thế chung là giá cho thuê văn phòng và buồng nghỉ ngày càng giảm, cho nên mặc dù tỉ lệ phòng có khách cao nhưng doanh thu giảm. Mặt khác năm 1999 có sự biến động về nhu cầu của thị trường, nên việc tiêu thụ sản phẩm có phầm kém hơn so với năm 1998. Từ đó doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu người năm 1999 có suy giảm, nhưng năm 2000 thu nhập bình quân đầu người đã tăng nên so với năm 1999.
Còn về sản xuất công nghiệp của Công ty vẫn ngày một tăng, nếu năm 1999 tăng 1,08 lần so với năm 1998 (tăng 7,9 tỷ VN đồng), thì năm 2000 tăng 1,085 lần so với năm 1999 (tăng 9,115 tỷ VN đồng). Nộp ngân sách nhà nước ngày một tăng. Năm 2000 Công ty đã xuất khẩu một giá trị: 470.000 USD.
Cơ cấu sản phẩm chính của Công ty thiết bị đo điện:
Đơn vị tính cái
Tên thiết bị
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Dự tính 2001
Công tơ 1pha
9 87 000
943 000
1 007 000
1 100 000
Công tơ 3pha
53 000
57 520
60 000
60 000
Đồng hồ V + A
8 000
10 170
12 200
10 500
Máy TI hạ thế
40 250
42 000
Máy TI trung thế
1 300
1 678
2 655
3000
Máy TU trung thế
580
1 154
1 425
Qua bảng cơ cấu sản phẩm của Công ty, ta nhận thấy cơ cấu sản phẩm của Công ty nhìn chung là ổn định, sản phẩm chủ yếu của Công ty vẫn là công tơ 1 pha và công tơ ba pha, đây là hai sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty năm 2000 và năm tiếp theo. Tuy có sự biến đổi một chút về cơ cấu sản phẩm, điều này là do một số nguyên nhân: do giá nguyên vật liệu thay đổi, nhưng điều cơ bản là Công ty chủ động điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nhìn chung số lượng sản phẩm của công ty ngày một tăng.
Những số liệu trên đây phản ánh sự nỗ lực cố gắng của Công ty trong sản xuất và kinh doanh. Tuy Công ty gặp một số khó khăn song dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền - công đoàn - đoàn thanh niên, Công ty đã phát huy sức mạnh của sự đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Công ty ngày càng tự khẳng định mình trên thị trường. Đặc biệt, Công ty Thiết bị đo điện luôn lấy chữ tín làm phương châm hoạt động kinh doanh, lấy chất lượng sản phẩm làm hàng đầu nên nhiều sản phẩm chất lượng cao ra đời đã và đang đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
II. Tình hình xâm nhâp, duy trì, và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong năm qua.
Nhìn chung từ trước đến nay thị trường chính của Công ty là thị trường trong nước. Giai đoạn từ năm 1995 trở về trước việc xuất khẩu hàng hoá của Công ty nói chung là không đáng kể, thị trường lúc đó là các nước Xã hội chủ nghĩa cũ. Nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trước đây chủ yếu quan hệ với các nước Xã hội chủ nghĩa, cho nên sau khi các nước xã hội chủ nghĩa sụp đỏ, dẫn tới thị trường thay đổi. Mà trang thiết bị lạc hậu (các thiết bị sản xuất chủ yếu là của các nước xã hội chủ nghĩa cũ), nên chất lượng không đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu chất lượng thị trường quốc tế.
Mặt khác hàng hoá Công ty sản xuất ra chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Do đó nhu cầu xuất khẩu để xâm nhập và mở rộng thị trường mới chưa phải là cần thiết đối với Công ty.
Giai đoạn từ năm 1995-2000. Do Công ty ký hợp đồng "Chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm" với Công ty Landys&Gyr của Thuỵ sỹ. Cho nên hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty do Công ty Landys&Gyr của Thuỵ sỹ đảm nhiệm. Chỉ bắt đầu từ tháng 2-2000 Công ty mới trực tiếp tham gia vào các hoạt động xuất khẩu. Cho nên phần nay ta chỉ xem xét tình hình xâm nhập, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm qua.
1.Vị trí hoạt động xuất khẩu trong Công ty.
Việc mở rộng thị trường nước ngoài có vai trò quan trọng. Hiện nay sản phẩm của Công ty chủ yếu cung cấp cho các Công ty điện lực nội địa, thị trường trong nước chiếm 95,3% sản phẩm sản xuất của Công ty.
Hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng trong tương lai của Công ty vì nó có một vai trò to lớn quyết định đến sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Trong chiến lược phát triển thị trường, Công ty đã xác định thị trường xuất khẩu rất quan trọng của Công ty. Ngay sau khi kết thúc hợp đồng chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm, năm 2000 Công ty đã xuất khẩu được khoảng 470 ngàn USD. So với tổng doanh thu của công ty, con số này chiếm một tỷ lệ khiêm tốn ( chiếm 4,7% doanh thu).
Để Công ty có thể ổn định và phát triển thì không thể thiếu được hoạt động xuất khẩu. Công ty đã xem hoạt động xuất khẩu như là hoạt động thúc đẩy nhanh mở rông quy mô, phát triển Công ty.
2. Thị trường xuất khẩu.
Trước năm 2000, Công ty thiết bị đo điện chủ yếu xuất khẩu qua công ty Landis&Gyr của Thuỵ sỹ. Các thị trường chủ yếu mà công ty Landis&Gyr của Thuỵ sỹ xuất sang là thị trường Mỹ, đó là công ty Landis&Gyr American.
Từ tháng 2 -2000 hợp đồng chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm với Landys&Gyr kết thúc, cho nên việc xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài do công ty đảm nhiệm.
Mặc dù sau một thời gian ít tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá, nhưng do sản phẩm của công ty có uy tín nên việc tìm thị trường mới cho sản phẩm không gặp phải khó khăn trở ngại gì nhiều. Nhờ uy tín về chất lượng sản phẩm, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn ISO9001. Công ty vẫn duy trì được các thị trường, bạn hàng mà trước đây công ty Landis&Gyr có quan hệ như thị trường Mỹ.
Không những công ty đã duy trì tốt thị trường đã có trước đây, mà đến nay Công ty đã bước đầu xâm nhập, và mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới như các thị trường: Nga, Philipin, Nêpan....
3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của Công ty trong năm gian qua.
a. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu của Công ty đã được những kết quả và thành tích đáng kể. Đó là:
Về mặt thị trường:
- Một là: Tiếp tục duy trì được thị trường mà trước đây công ty Landis&Gyr tạo ra.
- Hai là: Mở rộng thêm được thị trường đã có.
- Ba là: Bước đầu đã thâm nhập được vào một số thị trường mới như Nêpan, Nga, Philipin và rất có khả quan trong việc duy trì và mở rộng thị trường mới này. Đây là những thị trường rất phù hợp với khả năng sản xuất của Công ty, và các sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường này.
Về mặt sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, ngày càng có uy tín với khách hàng. Công ty ngày càng ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu ra nước ngoài hơn.
- Năm 2000 Công ty đã chế tạo thành công công tơ 1pha 3 dây loại 20 và 80 Ampe đáp ứng nhu cầu thị trường Mỹ…
Các nguyên nhân đạt được các kết quả đó:
Đạt được những kết quả đó là do sự nố lực của bản thân công ty. Mặc dù chưa phải có bề dày kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế trong vấn đề xuất khẩu hàng hoá, nhưng Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, có một đội ngũ kỹ sư giỏi về chuyên môn, có đội ngũ công nhân có tay nghề sản xuất giỏi, có nhiều kinh nghiệm tiếp cận nhanh với công nghệ tiên tiến.
Công ty mạnh dạn đầu tư vào công nghệ, máy móc hiện đại. Công ty đã thay thế hoàn toàn thiết bị cũ và lạc hậu bằng các thiết bị mới, công nghệ tiên tiến hiện đại của Thuỵ sỹ.
Với sự nỗ lựcc của mình Công ty là một trong những công ty đầu tiên được tổ chức nước ngoài là AFAQ và NET cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001, điều này đã tạo cho các sản phẩm của Công ty có uy tín lớn.
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều này giúp cho Công ty giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất và giao dịch với khách hàng được kịp thời cho xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b. Những khó khăn mà công ty gặp phải.
Công ty chưa chủ động trong việc tìm kiếm thị trường nước ngoài, mà ngược lại, khách hàng chủ động liên hệ giao dich với Công ty. Điều này là do Công ty chưa có phòng Marketing chuyên trách về các thị trường. Cách tiếp cận thụ động này làm cho việc mở rộng thị phần, tốc độ mở thị phần ở nước ngoài sẽ không được đẩy nhanh.
Tuy Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào thiết bị và cong nghệ sản xuất và trong nhiều năm vẫn phát huy hiệu quả. Nhưng một số thiết bị máy móc mặc dù được đầu tư liên tục trong nhiều năm song vẫn còn một số thiết bị thiếu đồng bộ cần phải được đầu tư tiếp để áp dụng công nghệ tiên tiến.
Trình độ chuyên môn hoá của một số cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo lại, trình độ bậc thợ chung chưa cao (3/7), do đó còn hạn chế trong sản xuất để nâng cao chất lượng và năng suất.
Nguồn vốn cả Công ty chưa đủ mạnh, chưa đủ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh, cho nên khi bán hàng Công ty cần phải thu hồi ngay được vốn, điều này là nguyên nhân dẫn đến việc Công ty không làm xuất khẩu trực tiếp mà uỷ thác xuất, nhập khẩu để có ngay vốn phục vụ sản xuất.
Nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng, có chất lượng cao phải đủ yếu tố để cạnh tranh được các sản phẩm của nước ngoài.
Tỷ giá đôla tăng nên giá vật tư cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…
III. Thị trường Mỹ và các vấn đề đặt ra đối với việc xuất khẩu của công ty.
1. Khái quát chung về thị trường Mỹ.
Mỹ là cường quốc hàng đầu thế giới về kinh tế, khoa học, công nghệ và quân sự. Là một trong 3 trung tâm kinh tế và tài chính lớn nhất thế giới. Với diện tích 9,2 triệu km2, dân số hơn 250 triệu người, nhiều dân tộc và nhiều màu da, xã hội Mỹ có nhu cầu tiêu dùng phong phú. GDP của Mỹ lớn hơn 8,5 ngàn tỷ USD, GDP bình quân đầu người gần 40 ngàn USD/người. Sự đa dạng về dân tộc, màu da và sự chênh lệch giữa giàu và nghèo là những yếu tố làm cho nhu cầu tiêu dùng của Mỹ phong phú, đa dạng hơn. Khi thâm nhập vào thị trường Mỹ, xã hội Mỹ là một xã hội công nghiệp, phát triển cao, với gần 80% dân số sống ở thành thị. Nhưng kinh tế xã hội Mỹ phát triển chưa đồng đều, miền Bắc Mỹ phát triển rất mạnh mẽ, ngược lại miền Nam Mỹ còn nhiều vùng kinh tế chưa được phát triển mạnh. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân Mỹ. Mỹ chủ yếu là xuất khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao, nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, thực phẩm,... Là một nước có nền khoa học, công nghệ tiên tiến nên Mỹ chú trọng phát triển những ngành hoàn toàn mới và có xu hướng nhập khẩu thay thế sản xuất các mặt hàng đòi hỏi nhiều công nhân áp dụng trình độ công nghệ thấp.
Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội Mỹ tạo nên đặc điểm đa dạng về nhu cầu của thị trường Mỹ. Nền kinh tế thị trường phát triển cao đã làm cho khoảng cách giàu nghèo ở Mỹ ngày càng gia tăng. Trong khi Mỹ có những tỷ phú hàng đầu thế giới thì cũng có không ít người vô gia cư sống trong các ngôi nhà ổ chuột. Điều này vô hình dung tạo nên yêu cầu chất lượng về sản phẩm ở Mỹ rất đa dạng.
Mỹ còn là một nước nhập siêu. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Mỹ, các mặt hàng tiêu dùng có vị trí quan trọng chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu. Thị trường xuất nhập khẩu Mỹ có dung lượng lớn, phong phú và đa dạng, cơ cấu hàng xuất khẩu của Mỹ bao gồm máy móc, thiết bị (khoảng 32%), các mặt hàng công nghiệp (25%), thiết bị vận tải các loại (16%), hóa chất (19%), nông sản (8%). Thángg 1-2001 kim ngạch xuất khẩu của Mỹ đạt 89,6 tỷ USD, trong đó giá trị nhập khẩu là 122,9 tỷ USD. Chỉ cần 1% thị phần xuất khẩu của Mỹ cũng là điều hấp dẫn đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Một điểm đáng lưu ý đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường Mỹ đó là chính sách ưu đãi. Nếu được hưởng những ưu đãi này, hàng hóa sẽ có sức cạnh tranh rất nhiều so với không được hưởng. Có thể kể đến các chính sách ưu đãi sau:
Quy chế tối hụê quốc(MFN: Most Favoured Nations) là chính sách thương mại truyền thống của Mỹ. Chính sách này cho phép hàng hóa của bạn hàng nhập vào Mỹ được hưởng tỷ lệ thuế thấp hơn so với mức thuế của các bạn hàng không được hưởng quy chế này. Có điều đáng nói là tất cả các nước thành viên WTO đều được hưởng quy chế này và ngược lại họ cũng phải đối xử với Mỹ như vậy.
Chế độ thuế quan phổ cập(GSP: Generalised System of Prefercucer) là chế độ ưu đãi mà Mỹ và 17 nước công nghiệp phát triển dành cho các nước đang phát triển, nếu được hưởng thì sẽ có lợi hơn cả quy chế tối hụê quốc. Hầu hết các nước được hưởng quy chế GSP đều là thành viên của WTO. Nội dung chính của GSP là miễn thuế hoàn toàn hoặc ưu đãi thuế thấp cho các mặt hàng nhập từ các nước đang phát triển.
2. Những thách thức gặp phải khi thâm nhập thị trường Mỹ.
Khi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được triển khai thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty thiết bị đo điện nói riêng thực sự bước vào cuộc cạnh tranh. Trong cuộc cạnh tranh đó giá cả và chất lượng hàng hoá thực sự quyết định. Thành công chỉ đến với những doanh nghiệp luôn có ý định giảm giá và tăng chất lượng.
Làm ăn buôn bán với một thị trường mới mẻ như thị trường Mỹ, Công ty sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức trong đó có hai thách thức cần được cân nhắc kỹ là tính cách kinh doanh của người Mỹ và hệ thống các quy định về luật lệ của Mỹ.
a. Tính cách kinh doanh và tiêu dùng của người Mỹ.
Người Mỹ nói chung được nhìn nhận là cởi mở, thẳng thắn, khá nồng nhiệt, không phân biệt tuổi tác và dễ dàng tạo lập quan hệ bạn bè. Nhưng trong giao tiếp cần tránh các câu hỏi về đời tư.
Người Mỹ có tinh thần tôn trọng pháp luật rất cao. Mọi mối quan hệ cá nhân với cá nhân, cá nhân với chính quyền, công ty này với công ty khác nếu có trục trặc là rất có thể được xem xét, phán xử tại toà án cho dù đó là quan hệ gia đình. Người Mỹ được xếp vào loại "nóng máu", lại ưa dùng luật để dành phần thắng cho mình nên họ biết tận dụng những điều luật pháp không cấm đoán để hành động một cách táo tợn.
Người Mỹ biết tôn trọng lời hứa, nếu nhận thấy điều gì có thể làm được họ hứa và thực hiện cho được, những điều gì cảm thấy khó khăn không cho phép họ hứa hẹn thì họ trả lời "không" khác với người Nhật, dù rõ ràng phải trả lời không nhưng lại cố tìm cách tránh né. Chính vì vậy, khi bị người khác thất hứa, người Mỹ có thể giận dữ và huỷ bỏ quan hệ.
Trong đàm phán kinh danh, người Mỹ luôn đi thẳng vào vấn đề, tránh vòng vo mất thời gian. Cho nên trước khi đi vào đàm phán dòi hỏi các bên tham gia phải chuẩn bị hết sứa kỹ lưỡng, một mặt tiết kiệm thời gian, một mặt tránh nhữn thiệt hại có thể sảy ra.
Về người tiêu dùng Mỹ tương đối dễ tính hơn so với người tiêu dùng ở Nhật hay EU. Trong khi người tiêu dùng Nhật và EU luôn yêu cầu khắt khe về chất lượng, đồng thời luôn tìm cách hạ giá thì người Mỹ lại luôn sẵn sàng trả giá cao nếu chất lượng làm vừa lòng họ. Muốn đáp ứng được thị trường Mỹ, một sản phẩm phải đa dạng, nhiều mẫu,... Đặc biệt phải chú ý tới khâu đổi mới mẫu mã và chào hàng bởi vì thị trường Mỹ rất hay thay đổi.
b. Một số vấn đề về luật pháp Mỹ.
Mỹ có nhiều quy định pháp luật chặt chẽ và chi tiết trong buôn bán, các quy định về chất lượng, kỹ thuật, an toàn... Vì thế khi các nhà xuất khẩu chưa nắm rõ hệ thống các quy định về luật lệ ở Mỹ thường cảm thấy khó khăn làm ăn tại thị trường này.
Những quy định chặt chẽ và chi tiết của Mỹ có thể thấy qua các đạo luật liên bang về thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm. Đạo luật về sợi dễ cháy, về an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng. Đạo luật về bao bì chống chất độc, về an toàn xe động cơ và giao thông toàn liên bang...
Mỹ là nước thể chế hoá quyền lợi của người tiêu dùng. Theo luật bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng, có hai loại bảo hành: bảo hành rõ ràng và bảo hành hiểu ngầm. Bảo hành rõ ràng được hiểu khi trên hàng hoá có ghi mẫu mã, quy cách, thành phần... có nghĩa bên bán đã cam kết bảo đảm. Bảo hành ngầm là sự bảo đảm hàng hoá đã bán phù hợp với mục đích sử dụng của người mua, mặc dù đôi khi mục đích sử dụng đó không giống với mục đích ban đầu của nhà xuất khẩu.
Đối với nhãn hiệu hàng hoá, luật pháp Mỹ quy định phải được đăng ký tại Cục hải quan Mỹ. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hoặc hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký bản quyền của một công ty Mỹ hay một công ty nước ngoài đã đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. Bản sao đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải nộp cho Cục hải quan Mỹ và được lưu trữ theo quy định. Hàng nhập khẩu của Mỹ có nhãn hiệu giả sẽ bị tịch thu sung công.
Theo Luật về bản quyền của Mỹ, hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ theo các bản sao chép các thương hiệu đã đăng ký mà không được phép của người có bản quyền là vi phạm luật bản quyền, sẽ bị bắt giữ và tịch thu, các bản sao các thương hiệu đó sẽ bị huỷ. Các chủ sở hữu bản quyền muốn được Cục Hải quan Mỹ bảo vệ quyền lợi cần đăng ký khiếu nại bản quyền tại Văn phòng bản quyền theo các thủ tục hiện hành.
Đi đôi với những luật lệ và nguyên tắc về nhập khẩu hàng hoá, ở Mỹ còn áp dụng hạn ngạch để kiểm soát về khối lượng hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Phần lớn hạn ngạch nhập khẩu do Cục Hải quan quản lý và chia ra làm 2 loại: hạn ngạch thuế quan và hạn ngạch tuyệt đối. Hạn ngạch thuế quan qui định một số lượng đối với loại hàng nào đó được nhập khẩu vào Mỹ được hưởng mức thuế giảm trong một thời gian nhất định, nếu vượt sẽ bị đánh thuế cao. Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch về số lượng cho một chủng loại hàng hoá nào đó được nhập khẩu vào Mỹ trong một thời gian nhất định, nếu vượt sẽ không được phép nhập khẩu. Có hạn ngạch tuyệt đối mang tính toàn cầu, nhưng có hạn ngạch tuyệt đối chỉ áp dụng đối với từng nước riêng biệt.
Đối với các nhà xuất khẩu nước ngoài, khi muốn làm thủ tục hải quan để xuất khẩu vào Mỹ có thể thông qua người môi giới hoặc thông qua các công ty vận tải. Thuế suất có sự phân biệt rất lớn giữa những nước được hưởng Quy chế Tối huệ quốc (MFN) và những nước không được hưởng Quy chế Tối huệ quốc, có hàng hoá có thuế, có hàng hoá không thuế, nhưng nhìn chung thuế suất ở Mỹ thấp hơn so với nhiều nước khác.
Việt Nam chưa được hưởng cả MFN và GSP, do đó hàng hóa của Việt Nam nói chung và công ty thiết bị đo điện nói riêng sang thị trường Mỹ bị thiếu sức cạnh tranh và mất đi ưu thế trên thị trường Mỹ.
ở Mỹ có luật chống bán phá giá. Nếu hàng hoá bán vào Mỹ thấp hơn giá quốc tế hoặc thấp hơn giá thành thì người sản xuất ở Mỹ có thể kiện ra toà, và như vậy, nước bị kiện sẽ phải chịu thuế cao không chỉ đối với chính hàng hoá bán phá giá mà còn đối với tất cả các hàng hoá khác của nước đó bán vào Mỹ.
Công ty thiết bị đo điện khi xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ sẽ gặp nhiều khó khăn do những quy định chặt chẽ của luật pháp Mỹ về thương mại. Do đó Công ty cần nghiên cứu rất kỹ để tránh rắc rối trong quá trình xuất và bán hàng.
Chương III Những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm xâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong năm tới.
I. Triển vọng xuất khẩu của công ty nói chung và xuất khẩu sang thị trường Mỹ nói riêng.
1. Nhu cầu của thị trường Mỹ về mặt hàng của công ty.
Nhìn chung các thiết bị điện có nhu cầu rất lớn trong sinh hoạt và sản xuất. Được sử dụng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới.
Nhu cầu về hàng hoá của thị trường Mỹ rất lớn, đa dạng. Mỹ, một nớc công nghiệp phát triển nên nhu cầu về các thiết bị đo điện nói chung là rất lớn. Tuy nhiên nhu cầu về các thiết bị đo điện ở các vùng khác nhau cũng đòi hỏi các yêu cầu về chất lợng khác nhau. Khu vực miền Bắc nước Mỹ nền kinh tế phát triển mạnh nên nhu cầu cầu về các sản phẩm thiết bị điện đòi hỏi chất lợng cao, các sản phẩm rất khó đáp ứng nhu cầu thị trờng này.
Khu vực miền Nam nước Mỹ, kinh tế còn kém phát triển hơn so với vùng Bắc nớc Mỹ. Nên các tiêu chuẩn đ ra về hàng hóa phù hợp với khả năng sảng xuất của Công ty.
2. Triển vọng xuất khẩu của công ty.
Hiện nay với công nghệ sản xuất tiên tiến mua được từ Landis&Gyr, đã mở ra cho công ty một hướng mới về mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm của Công ty có chất lượng cao, uy tín lớn cả trong nước và quốc tế. Với uy tín cửa mình, nên sau khi kết thúc hợp động xuất khẩu hàng hoá với công ty Landis&Gyr các khách hàng quen đã trực tiếp đặt vấn đề nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Không những thế mà qua các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, Công ty đã có thêm được các bạn hàng mới. Các thị trường mới như Myanma, Philipin là những thị trường được đáng giá là có tiềm năng mở rộng rất lớn.
Riêng về thị trường Mỹ (khu vực Nam Mỹ) đây là một thị trường đầy tiềm năng và hiện thực của Công ty. Đây sẽ là thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty. Năm 2000 Công ty đã xuất khẩu sang Mỹ khoảng 13000 công tơ 1 pha và 600 công tơ 3 pha, giá trị đạt khoảng 200 ngàn USD, chiếm khoảng 42% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty năm 2000. Dự kiến năm 2001 Công ty sẽ xuất khẩu sang thị trường này khoảng từ 30 000 đến 40 000 công tơ 1pha và 1 000 công tơ 3pha.
Tính đến tháng 4-2001, Công ty đã ký được một số lượng lớn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, trị giá gần 450 000 USD. Trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ một số lượng hàng hoá trị giá gấn 150 000 USD.
Theo đáng giá của lãnh đạo Công ty, năm 2001 xuất khẩu của Công ty có thể tăng 150% so với dự báo.
Từ những kết quả mà Công ty thiết bị đo điện đạt được trong thời gian qua, có thể thấy xuất khẩu hàng hoá để mở rộng thị trường là một giải pháp hữu hiệu để mở rộng quy mô sản xuất, đưa Công ty trở thành nhà sản xuất các thiết bị đo điện hàng đầu ở Việt Nam, có sức cạnh tranh trong và ngoài nước mạnh mẽ.
II. Những giải pháp xâm nhập, mở rộng thị trường Mỹ của công ty thiết bị đo điện.
Làm thế nào để thực hiện được các mục tiêu, phương hướng mà Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung, kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường Mỹ nói riêng là vấn đề hết sức quan trọng.
Sau đây tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mà Công ty cần thực hiện:
1. Giải pháp về quy hoạch chiến lược.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường Mỹ và thị trường các nước khác, Công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh mang tính khoa học và thực tiễn cao. Chiến lược kinh doanh phải bao quát được định hướng phát triển và tầm nhìn lâu dài của toàn bộ Công ty và các bộ phận về các hoạt động thương mại cả trong nước và ngoài nước. Chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty từ đó đề xuất những giải pháp để phát huy những điểm mạnh, khai thác những cơ hội, tối thiểu hoá những điểm yếu, hạn chế những thách thức để thực hiện kinh doanh thương mại đạt hiệu quả cao, lợi nhuận lớn và tránh được rủi ro. Từng bước hình thành triết lý kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế diễn ra gay gắt. Chiến lược kinh doanh phải trả lời được 3 câu hỏi sau:
- Hoạt động kinh doanh hiện tại của Công ty đang ở vị trí nào?
- Công ty sẽ đưa hoạt động kinh doanh thương mại đi đến đâu?
- Công ty đưa hoạt động kinh doanh thương mại đến đó bằng cách nào?
2. Giải pháp về thị trường.
Công ty phải làm chủ được thị trường và dự báo được sự thay đổi của thị trường, thị trường ở đây là cả thị trường mua và thị trường bán, cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
a. Marketing tìm hiểu thị trường Mỹ.
Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách về Marketing (phòng Marketing) với những nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm và đầu óc phán đoán chính xác, có thể xử lý một cách khoa học, kịp thời đề xuất phương án kinh doanh, chớp lấy thời cơ kinh doanh. Đồng thời phát hiện và khai thác nhu cầu của thị trường, phát hiện nguồn hàng... để tổ chức đưa hàng từ nơi này đến nơi khác cho hợp lý. Nên có một hoặc hai nhân viên trong bộ phận Marketing chuyên trách về thị trường Mỹ. Mỗi năm đến Mỹ chừng 2-3 lần, phải có hiểu biết về Mỹ, biết các Công ty đối tác và người tiêu dùng ở Mỹ nghĩ gì, và phải bỏ thời giờ để tìm hiểu lĩnh vực mà Công ty mình đang quan tâm đến.
Các nguồn thông tin liên quan đến việc kinh doanh buôn bán với thị trường Mỹ:
Trung tâm phát triển ngoại thương tại thành phố Hồ Chí Minh.
Những người bạn và người thân tại Mỹ.
Việt Kiều, những người Việt Nam là sinh viên hay thương gia từ Mỹ trở về.
Đại sứ quán và tổng lãnh sự Việt Nam tại Mỹ.
Phòng thương mại Mỹ tại Việt Nam.
Các văn phòng luật tại Việt Nam.
Các nhà xuất khẩu khác.
Các nhà nhập khẩu Mỹ có kinh nghiệm và có mối liên hệ ở Việt Nam.
Các xuất bản phẩm về thương mại nội địa và thương mại Mỹ.
Các công ty tàu biển.
Các nhà môi giới hải quan Mỹ.
Các công ty vận tải hàng hoá.
Các đoàn thể ngành nghề và thương mại Mỹ.
Các hướng dẫn viên du lịch.
Các thương gia nước ngoài từ Mỹ đến.
b. Về tổ chức kênh phân phối
Để tiêu thụ hàng xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng, hiệu quả Công ty cần có một hệ thống phân phối hoàn chỉnh, hợp lý phù hợp với khả năng của Công ty.
Tại thị trường Mỹ, Công ty nên thành lập một văn phòng đại diện tuy chi phí tương đối tốn kém (khoảng từ 5000-6000 USD) nhưng lại mang lại nhiều cái lợi cho Công ty. Văn phòng đại diện vừa là nơi thu thập thông tin về đối tác, về mặt hàng, về thị hiếu người tiêu dùng... Vừa là nơi giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương với các doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại có thể xảy ra cũng như bảo vệ quyền lợi của Công ty. Ngoài ra, Công ty có thể bán hàng hoá cho người tiêu dùng Mỹ thông qua các đại lý. Kênh phân phối này có ưu điểm là chi phí đỡ tốn kém hơn, đảm bảo Công ty có thể bán hàng tới tận tay người tiêu dùng, giảm bớt chi phí trung gian qua người nhập khẩu.
Nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ Mỹ, ngoài phương thức bán qua cửa hàng của các Công ty thành viên như hiện nay, Công ty có thể bán hàng bằng cách thiết lập quan hệ với các công ty có nhu cầu tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu của mình và thiết lập quan hệ với hệ thống các cửa hàng tư nhân làm đầu mối tiêu thụ.
3. Giải pháp về tạo nguồn hàng
Để chủ động trong kinh doanh, ngoài việc chủ động nắm bắt tình hình diễn biến trên thị trường, Công ty cần phải chủ động nắm bắt nguồn hàng trong kinh doanh tránh tình trạng lúc tìm được nơi để bán thì không có hàng, lúc có hàng lại không có chỗ bán.
Để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu, Công ty cần:
- Xây dựng tốt mối quan hệ với những doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh doanh, với những nhà sản xuất, chế biến trong nước để họ hỗ trợ mình khi cần thiết.
- Thiết lập một mạng lưới thông tin chính xác, kịp thời về những địa chỉ có khả năng cung cấp mặt hàng mình cần, và những địa chỉ cần những mặt hàng mình có.
- Thành lập một hệ thống kho tập trung hàng có hiệu quả, góp phần đưa nguồn hàng về đúng nơi tập kết và đúng thời gian yêu cầu.
- Công ty có thể ký kết hợp đồng dài hạn với những nơi cung cấp có uy tín về những mặt hàng có nhu cầu ổn định để khi cần thiết có thể đáp ứng ngay nhu cầu của khách hàng.
4. Giải pháp về huy động vốn
Hiện tại nguồn vốn của Công ty chưa phải là mạnh, đây cũng là nguyên nhân mà Công ty chưa làm xuất nhập khẩu trực tiếp, mà phải qua uỷ thác nhập khẩu để có nguồn vốn ngắn hạn một cách hợp lý phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh với thị trường Mỹ cần bổ sung nguồn vốn bằng các nguồn sau:
- Khai thác vốn từ liên doanh liên kết: Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc liên doanh mới và tái đầu tư các công ty liên doanh hiện có với đối tác nước ngoài, (kêu gọi các doanh nghiệp thương mại, tổ chức khác cùng góp vốn tham gia liên doanh trong một số thương vụ lớn) tăng cường tổ chức mạng lưới đại lý mua bán hàng hoá cho các công ty nước ngoài (cụ thể là các công ty Mỹ) nhằm sử dụng vốn bằng tiền - hàng trong ngắn hạn và trung hạn. - Tiến hành vay vốn để các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước phục vụ cho việc đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh hoặc các thương vụ lớn.
- Tổ chức huy động vốn từ đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty với mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và thấp hơn lãi xuất tiền vay. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả hai phía đồng thời gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân với các nhân trong Công ty chặt chẽ hơn.
5. Giải pháp về nhân lực
Có thể nói con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp nhân sự một cách hợp lý trở lên rất quan trọng. Công ty cần có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về nghiệp vụ, sáng tạo trong công việc, trung thực, tự tin và có khả năng về cập nhật thông tin. Nhân viên làm việc về mảng thị trường Mỹ cần: nói thông thạo Tiếng Anh, hiểu nghiệp vụ buôn bán quốc tế, có khả năng giao tiếp, có phương pháp Marketing xuất khẩu, am hiểu thị trường Mỹ và văn hoá Mỹ, có nhiều kinh nghiệm. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có khả năng làm việc với các đối tác Mỹ từ hai phương án:
Một là đào tạo nâng cao những nhân viên trẻ có triển vọng đang làm việc tại Công ty.
Hai là thu nhận nhân viên mới có trình độ, có kiến thức về thị trường Mỹ.
6. Giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh càng trở nên cấp thiết khi Công ty tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường Mỹ. Một thị trường lớn nhưng đầy thử thách. Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Công ty: thời gian vừa qua mặc dù đã có những bước tiến đáng kể trong tổ chức bộ máy Công ty song kết quả chưa thật cao. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, trước hết, bộ máy quản lý lãnh đạo Công ty phải thức sự giỏi, phải có trình độ, có kinh nghiệm và rất linh hoạt trong việc ra quyết định. Với quyền lực được giao, Ban giám đốc Công ty cần thực hiện một số công việc tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu, chức năng hoạt động của các phòng ban trong Công ty. Công ty cũng cần tạo điều kiện cho nhân viên được tự chủ trong công việc, giao quyền hạn tương ứng với chức vụ của họ nhưng phải lưu ý rằng mọi công việc được giao phải phù hợp với khả năng của từng người.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị: cần tiến hành công tác quảng cáo, tiếp thị tại thị trường Mỹ cũng như thị trường trong nước. Quảng cáo tại thị trường Mỹ sẽ góp phần tạo dựng hình ảnh của Công ty và cung cấp một địa chỉ đáng tin cậy cho các đối tác Mỹ. Tuy nhiên quảng cáo tiếp thị tại Mỹ là rất tốn kém do vây cần lựa chọn hình thức thích hợp để giảm chi phí mà hiệu quả cao như: quảng cáo trên bao bì sản phẩm, quảng cáo qua mạng internet, tờ rơi, tham gia hội chợ triển lãm...
- Đối thủ cạnh tranh và đối pháp cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp có lợi ích đối đầu với lợi ích của Công ty. Đối thủ cạnh tranh có thể xuất hiện tại thị trường Mỹ hay ngay tại thị trường trong nước. Những đối thủ cạnh tranh chính là những rào cản rất lớn cho Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh. Do đó cần nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh thông qua những thông tin sau:
+ Những sản phẩm nào cạnh tranh với sản phẩm của bạn?
+ Những đối thủ cạnh tranh của bạn là ai, ở đâu?
+ Các sản phẩm của họ được giới thiệu ra sao? Và tại sao không hiệu quả?
+ Điểm yếu trong việc tổ chức tiếp thị, quảng cáo của họ là gì?
+ Các kế hoạch ngắn và dài hạn của họ ra sao?
+ Họ đang gặp phải khó khăn gì trong kinh doanh?
+ Họ có những lơi thế đặc biệt nào không?
- Những nhà cung cấp hàng cho họ là ai? ở đâu?
- Họ đang thanh toán số hàng mua như thế nào?
- Họ có gặp trục trặc gì trong việc cung cấp hàng không?
- Họ có vấn đề gì về nhân công không, tại sao?
- Chi phí sản xuất hàng hoá của họ ra sao?
- Sản phẩm của bạn so sánh với sản phẩm của họ ra sao?
- Trước khi hàng hoá đến tay người tiêu dùng, các bên trung gian quản lý sản phẩm của họ như thế nào?
- Thời hạn bán hàng, các yêu cầu tín dụng và hoa hồng ra sao?
- Thời hạn thanh toán như thế nào, hoa hồng phải trả cho nhà phân phối, cho người bán hàng và những người bán lẻ hàng hoá ra sao?
- Hàng hoá của họ được quảng cáo ra sao?
- Các kỹ thuật xúc tiến.
- Các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phạm vi quảng cáo?
- Thị trường đánh giá về hàng hóa của bạn ra sao so với các hàng hoá khác?
- Dịch vụ hậu mãi của họ ở mức nào?
- Chính sách giá của họ ra sao so với của bạn?
- Các đối thủ cạnh tranh biết gì về bạn?
Đối pháp cạnh tranh hiệu quả gồm có:
- Tìm hiểu về yêu cầu của đối tác để có thể thoả mãn một cách tốt nhất
- Tìm mọi biện pháp để hạ giá thành nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
- Trong một số trường hợp Công ty có thể thiết lập mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh để phân chia thị truờng, khai thác triệt để mọi ưu thế của hai bên.
7. Một số giải pháp khác
Đầu tư hoà mạng INTERNET ở các Công ty thành viên để nắm bắt kịp thời các thông tin thương mại, tiến tới lập các trang Web quảng cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên mạng. Nghiên cứu áp dụng phương thức kinh doanh thương mại điện tử để hoà nhập với xu thế thương mại mới trên thế giới.
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị và công cụ lao động nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh (như trang bị máy vi tính cho các phòng, ban; trang bị điện thoại di động cho các cán bộ kinh doanh).
Từng bước tổ chức mạng lưới kinh doanh tại Mỹ dưới hình thức chi nhánh hoặc Công ty bằng cách tự tạo, liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh.
III. Những kiến nghị chủ yếu.
Công ty thiết bị đo điện là một đơn vị sản xuất, kinh doanh hiện tại hàng hoá phần lớn tiêu thụ ở thị trường nội địa. Nhưng trong tương lai với việc mở rông thị trường thì việc xuất khẩu hàng hoá của Công ty sẽ đóng vai trò to lớn, do đó hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty không chỉ do những yếu tố thuộc bản thân Công ty quyết định mà còn chịu tác động rất lớn của các yếu tố khách quan bên ngoài (kinh tế, chính trị, ngoại giao, luật pháp... ). Do vậy để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty thiết bị đo điện nói riêng đạt hiệu quả cao, Nhà nước cần có những quan tâm, những chính sách, biện pháp đúng lúc kịp thời, cụ thể hơn đối hoạt động này.
1. Cải thiện hơn nữa quan hệ chính trị, kinh tế giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Cần đẩy mạnh hoạt động ngoại giao nhằm cải thiện quan hệ chính trị, kinh tế, văn hoá và hợp tác khoa học kỹ thuật. Một mối quan hệ ngoại giao tốt cùng những lợi ích thu được từ quan hệ kinh tế song phương sẽ là điều kiện nền tảng cho việc thông qua Hiệp định Thương mại giữa hai nước ký ngày 13/7/2000.
2. Về cơ chế chính sách - thị trường
Ngân hàng nhà nước cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất và nhập khẩu hàng hoá từ Mỹ. Cần có chính sách hỗ trợ khoản chênh lệch giữa thuế phi MFN và thuế MFN cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ trong thời gian hiệp định Thương mại chưa được triển khai.
Có các biện pháp tạo điều kiện phát triển mạng INTERNET để các doanh nghiệp nước ta có điều kiện tiếp cận thị trường thế giới nói chung và thị trường Mỹ nói riêng. Điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng khi mà thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Các Bộ, Ngành phối hợp cùng nhau để tổ chức tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu thâm nhập thị trường Mỹ.
Tổ chức những cuộc gặp mặt giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các thương gia Mỹ và Việt Kiều sinh sống tại Mỹ. Những cuộc gặp mặt này là cơ hội cho các nhà doanh nghiệp hai bên tìm hiểu về nhau, về nhu cầu và khả năng hợp tác làm ăn đôi bên.
Cục xúc tiến thương mại và Tham tán thương mại tại Mỹ tăng cường thu thập thông tin kinh tế thương mại và hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động làm ăn buôn bán của các doanh nghiệp Việt Nam với thị trường Mỹ.
Nhà nước cần quan tâm hơn về mặt hàng các thiết bị đo điện, hiện tại các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chưa được nhà nước ta quan tâm, chưa được coi là mặt hàng có thế mạnh của xuất khẩu. Nhưng nhìn vào số liệu mà Công ty thiết bị đo điện đạt được trong một thời gian ngắn, thì thấy đây có thể coi là các mặt hàng đầy tiềm năng để xuất khẩu.
Kết luận
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ký ngày 13/7/2000 là cột mốc quan trọng. Quá trình thực hiện Hiệp định này không chỉ có thuận lợi mà còn có nhiều khó khăn và thách thức, nhưng thuận lợi là cơ bản. Chỉ có vượt lên khó khăn, thách thức thì ta mới đẩy mạnh được tiến trình CNH,HĐH đất nước, biến nước ta từ một nước nghèo nàn lạc hậu thành nước mạnh dân giàu.
Sự nghiệp phát triển kinh tế với Hoa Kỳ là sự nghiệp của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế. Công ty thiết bị đo điện đã qua nhiều khó khăn thử thách chắc chắn sẽ đạt kết quả cao trong làm ăn buôn bán với thị trường Hoa Kỳ thời gian tới.
Những kết quả đạt được của chuyên đề thực tập là:
- Củng cố thêm được kiến thức về xuất nhập khẩu hàng hoá, cách thức lựa chọn xâm nhập và mở rộng thị trường.
- xem xét , đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
- Đưa ra được một số thông tin về thị trường Mỹ phục vụ cho Công ty xâm nhập, duy trì và mở rộng vào thị trường.
- Đã đưa ra được một số giải pháp đối với Công ty trong việc thâm nhập, duy trì và mở rộng vào thị trường Mỹ.
Tuy nhiên do thời gian, nguồn thông tin về thị trường Mỹ còn thiếu và khả năng còn hạn chế. Nên trong chuyên đề thực tập chắc còn nhiều chỗ thể hiện những sự hiểu biết chưa sâu sắc vấn đề, chưa tìm hiểu được rõ các đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường Mỹ. Cho nên trong thời gian tiếp theo, nếu điều kiện cho phép, chuyên đề thực tập có thể hoàn thiện hơn nữa trong việc tìm hiểu, đưa ra các biện pháp hữ hiệu hơn nữa trong việc xâm nhập, duy trì và mở rộng của doanh nghiệp vào thị trường Mỹ.
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình Kinh doanh quốc tế - Nhà xuất bản giá dục 1997.
[2] Marketing quốc tế - Nhà xuất bản giáo dục 1999.
[3] Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương - Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1998.
[4] Kinh doanh quốc tế - Môi trường và hoạt động - Nhà xuất bản thống kê 1997.
[5] Tìm hiểu để hợp tác kinh doanh với Mỹ - Nhà xuất bản thống kê 1997
[6] Cẩm nang doanh nghiệp Việt Nam tiến vào thế kỷ 21.
[7] Tạp chí kinh tế và dự báo số 2 - 2000
[8] Các thông tin trên mạng Internet .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0258.doc