Trải qua hơn 10 năm thành lập và phát triển Công ty may Phố Hiến đã gặp không ít những khó khăn, thử thách nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên và đến nay đã trở thành một Doanh nghiệp có uy tín trong ngành may mặc nước ta, đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn 800 công nhân. Cùng với sự phát triển đi lên của sản xuất, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố, nâng cao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, em nhận thấy nhìn chung công tác kế toán ở đây được thực hiện tương đối chặt chẽ, đội ngũ kế toán viên của Công ty có đầy đủ năng lực chuyên môn, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ từng người, đã đảm bảo xử lý cung cấp các thông tin kinh tế khá nhanh chóng, chính xác.
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng từ, luân chuyển sổ ghi kế toán chi tiết tổng hợp và lập các báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh tế và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các phòng ban khác.
Phòng kế toán của Công ty có 5 người được sắp xếp hợp lý trong công việc để phù hợp với nội dung kế toán đã được đặt ra và khối lượng công tác phát sinh trong quá trình hoạt động. Có thể nói rằng sự phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên trong phòng kế toán là hết sức khoa học, hợp lý và vừa đủ. Thể hiện ở chỗ, trong phòng đã có sự phân công, từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm do đó không xảy ra tình trạng không có việc làm hay dư thừa lao động.
Mặt khác cùng với sự hiểu biết cùng với kinh nghiệm thu được nhiềm năm làm kế toán, kế toán trưởng đã cùng với nhân viên trong phòng thực hiện máy tính hóa kế toán nên đã giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí do giảm bớt hoạt động của nhân viên kế toán.
Tuy nhiên về tổ chức bộ máy kế toán công ty vẫn còn mắc một vài nhược điểm sau: sự liên hệ giữa nhân viên kế toán với các nhân viên phòng ban khác chưa thực sự tốt và hiệu quả dẫn đến thông tin cung cấp có thể không kịp thời và hiểu sai.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty may Phố Hiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Công ty May Phố hiến là công ty liên doanh được thành lập bởi 2 sáng lập viên là Công ty May Hưng yên và Công ty Đay Hưng Yên.
Là đơn vị liên doanh được thành lập theo quyết định số 439/QĐUB ngày 10/5/1997 của UBND Tỉnh Hưng yên với 2 sáng lập viên là Công ty May Hưng yên và Công ty Đay Hưng yên. Với nhiệm vụ chính của đơn vị là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu .
Tên gọi: Công ty May Phố Hiến
Tên giao dịch quốc tế: PHO HIEN GARMENT COMPANY
Tên viết tắt: PHOGACO
Giấy CNĐKKD số 054579 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Hưng yên cấp ngày 30/6/1997.
Trụ sở giao dịch : Số 311 đường Lê Văn Lương- Phường An Tảo- Thành phố Hưng yên, Tỉnh Hưng yên.
Từ ngày đầu được thành lập Công ty chỉ có 3 tổ sản xuất với đội ngũ cán bộ và công nhân viên còn non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề cũng như về trình độ quản lý. Bên cạnh đó thị trường ngành may mặc ngày càng bùng nổ ra nhiều nhưng rất khắt khe về chất lượng sản phẩm và đặc biệt là thời gian giao hàng .
Trước tình hình đó dưới sự chỉ đạo của Chi bộ đảng Công ty, Sở Công nghiệp Hưng yên, UBND Thị xã Hưng yên và các Ban ngành của địa phương, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản trị Công ty may Phố Hiến. Với những nỗ lực điều hành của Ban giám đốc Công ty, sự kết hợp của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Công ty đã chủ động vươn lên chuyển hướng từ gia công lại hàng cho Công ty May Hưng Yên và làm hàng nội địa sang tìm kiếm khách hàng và sản xuất gia công hàng xuất khẩu mở rộng thị trường sang các nước Tây Âu.
Tuy mới sản xuất hàng may xuất khẩu trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và có nhiều biến động, nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng để có đủ việc làm cho người lao động và đảm bảo thu nhập ngày càng cao. Năm 1998 bình quân thu nhập của công nhân mới chỉ đạt 469.000 đồng/người/tháng, thì năm 2009 đạt 2.000.000 đồng/người/tháng. Theo đó, các chế độ cho người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động được Công ty đáp ứng một cách đầy đủ.
Nét mới là từ nhiều năm nay, Công ty đã tổ chức tốt bữa ăn ca cho công nhân viên, góp phần tăng cường sức khoẻ để tạo ra nhiều sản phẩm. Đương nhiên, trong sản xuất kinh doanh, điều có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp là phải coi trọng đầu tư trang thiết bị tiên tiến, từng bước hiện đại hoá sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, đi đôi với chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật. Đồng thời, làm tốt công tác mở rộng thị trường trong và ngoài nước; bảo đảm chữ tín trong sản xuất - kinh doanh…
Trên tinh thần đó, Công ty may Phố Hiến đã đầu tư hàng chục tỷ đồng mua sắm thiết bị chuyên dùng và trang bị cho xưởng sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn chú trọng xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày, từng tuần, từng tháng gắn với việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động. Bằng cách làm này, lãnh đạo Công ty nắm rất rõ năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sau mỗi ca sản xuất. Các phong trào thi đua gắn liền với khen thưởng kịp thời, nên đã tạo được sự đồng thuận trong cán bộ, công nhân viên tích cực hưởng ứng và trở thành một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy năng suất lao động, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Do thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, Công ty May Phố Hiến đã đứng vững được trên thị trường, đảm bảo có việc làm ổn định cho người lao động và ngày càng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Có được những thành tích trên trước hết là sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng bộ Công ty, trực tiếp là các chi bộ luôn quan tâm bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, tạo sự đoàn kết thống nhất trong toàn đơn vị. Ngoài ra dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và sự giúp đỡ tận tình của Ban tổng giám đốc Công ty May Hưng Yên về kinh nghiệm, kỹ thuật cũng như sự dìu dắt giới thiệu khách hàng với Công ty May Phố Hiến. Cho đến nay Công ty May Phố hiến đã có nhiều khách hàng và thị trường tiêu thụ rộng lớn với hàng chục quốc gia như hàng Sumitômô của Nhật bản, Gunyong Hàn quốc, FLEXCON Hà lan, ONGOOD HongKong ....
Đặc biệt mới đây sản phẩm của Công ty đã bước đầu tiếp cận với thị trường Mỹ, sản phẩm của Công ty đã được khách hàng rất ưa chuộng và chấp nhận về chất lượng.
Kể từ ngày thành lập đến nay, sản xuất và kinh doanh liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng hàng năm đạt 17% trở lên, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực may xuất khẩu.
Do có nhiều thành tích trên các lĩnh vực, Công ty may Phố Hiến đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba, Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên tặng cờ đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp của tỉnh; hệ thống Công đoàn các cấp, bao gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, Công đoàn ngành công nghiệp Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng bằng khen.
Từ ngày thành lập Công ty mới chỉ có 3 tổ sản xuất với hơn 200 cán bộ quản lý và công nhân, đến nay Công ty đã thành lập được 10 tổ sản xuất và đầu tư được máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ Nhật Bản với dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.2.1. Chức năng của công ty
Hiện nay, chức năng sản xuất của Công ty may Phố hiến là sản xuất hàng gia công. Nghĩa là gia công hàng may mặc xuất khẩu cho các Công ty may mặc nước ngoài.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty
Công ty May Phố hiến chuyên sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu trên dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại và khép kín.
Công ty gia công theo các đơn hàng, hợp đồng cho các công ty nước ngoài. Vì vậy nguyên vật liệu chính của sản phẩm cũng là nhận từ các công ty khách hàng. Đặc điểm sản xuất của công ty nói riêng và của toàn ngành dệt may nói chung là sử dụng nhiều lao động, nên công ty dựa vào lợi thế giá nhân công rẻ để cạnh tranh.
Hiện nay Công ty có 10 tổ sản xuất đó là:
1. Tổ sản xuất số 1.
2. Tổ sản xuất số 2
3. Tổ sản xuất số 3
4. Tổ sản xuất số 4
5. Tổ sản xuất số 5
6. Tổ sản xuất số 6
7. Tổ sản xuất số 7
8. Tổ sản xuất số 8
9. Tổ sản xuất số 9
10. Tổ cắt
Do đặc điểm của một sản phẩm may mặc là phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên ảnh hưởng đến nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất . Một người công nhân không thể làm được tất cả các công đoạn mà từng công đoạn lại được phân cho một nhóm người lao động làm. Tại công ty đã chuyên môn hóa ra làm một tổ cắt và 9 tổ sản xuất. Tổ cắt đảm nhận nhiệm vụ cắt tạo ra những bán thành phẩm trên cơ sở mẫu mã sơ đồ phòng Kỹ thuật đã tạo ra để phục vụ cho 9 tổ sản xuất còn lại (tổ cắt được trang bị máy cắt tự động). 9 tổ sản xuất còn lại có chức năng, nhiệm vụ như nhau đó là sản xuất các loại quần áo theo mẫu mã và kiểu dáng mà Công ty và khách hàng đã ký kết với nhau.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sản phẩm của Công ty may Phố hiến gồm nhiều chủng loại, với cơ cấu chi phí chế biến và định mức chi phí kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, trước khi trở thành thành phẩm, tất cả các loại hàng đều phải trải qua các công đoạn tuần tự: Cắt, may, giặt, mài hoặc thêu ( nếu có yêu cầu) là, đóng gói.
Chính vì đặc tính hàng hoá như trên nên quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty may Phố Hiến là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Trường hợp gia công hàng may mặc xuất khẩu thì quy trình công nghệ phải trải qua 2 bước.
Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, phòng Kỹ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu, sau đó gửi cho khách hàng kiểm ra nhận xét và góp ý.
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận các yếu tố của sản phẩm mẫu thì được đưa xuống các tổ sản xuất để sản xuất theo mẫu hàng và đơn hàng đã được khách hàng duyệt theo hợp đồng đã ký kết. Quá trình sản xuất được khép kín trong từng tổ sản xuất. Các mặt hàng sản xuất đều phải trải qua 4 giai đoạn là: Cắt → may → là → đóng gói → đóng hòm. Cụ thể vải được đưa về tổ cắt, vải được trải, giác mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm, sau đó được chuyển cho các tổ may, mỗi công nhân may chịu trách nhiệm một bộ phận của sản phẩm như may cổ, may tay, may thân rồi lắp ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩn may xong được chuyển qua bộ phận là, phòng KCS sẽ có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm và cuối cùng là đóng gói. Riêng đối với những mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi đi là, đóng gói phải qua giặt mài hoặc thêu.
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty may Phố hiến.
TLKT và SP do k.hàng gửi đến
Gửi mẫu cho K.hàng K.tra và duyệt
Bộ phận cắt và may SP mẫu
Bộ phận K.thuật nghiên cứu ra mẫu giấy
Bước 1
Kho NVL
K.tra sơ dồ cắt
Tổ cắt
K.thuật tiền phương hướng dẫn may
Tổ may
Kho phụ liệu
Là hơi sản phẩm
KCS kiểm tra
Đóng gói, đóng hòm
Xuất thành phẩm
Bước 2
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần may Nam Hà nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.
Công ty phải từng bước giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, những cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đang đi vào hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Về phía quản lý cấp trên của Công ty:
Hội đồng quản trị: + Đứng đầu là chủ tịch HĐQT
+ Phó chủ tịch HĐQT.
+ Các thành viên trong HĐQT.
Về phía công ty:
-Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và HĐQT về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về kinh tế , đối nội, đối ngoại quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty, phê duyệt kế hoạch, chế độ, phát lệ của công ty cũng như thực hiện các biện pháp quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm các trưởng phó phòng của công ty.
- Phó giám đốc : Có chức năng điều hành, quản lý toàn bộ hệ thống các tổ sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về số lượng, chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất và tiến độ giao hàng.
- Các phòng chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm giúp giám đốc xây dựng các nội quy, quy chế hạch toán tiền lương, ngày, giờ, công lao động của Công ty, lập phương pháp đánh giá thực hiện các chỉ tiêu hạch toán kinh tế nội bộ của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về các chế độ khuyến khích vật chất, tiền lương, tiền thưởng.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác Tài chính- Kế toán của Công ty, ghi chép , phản ánh, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cả về mặt hiện vật và giá trị, đánh giá kết quả hoạt động của Công ty, cung cấp thông tin và tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định về hoạt động kinh tế - tài chính.
+ Phòng Kế hoạch - Xuất Nhập Khẩu: Trực tiếp tham gia mua bán các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất dưới sự điều hành của Giám đốc, hoàn tất các thủ tục thanh toán với khách hàng trong và ngoài nước. Quản lý công tác xuất nhập khẩu, dịch các tài liệu kỹ thuật, cân đối nguyên phụ liệu theo tài liệu của khách hàng gửi về, thương mại phục vụ cho hoạt động sản xuất và chịu trách nhiệm đôn đốc sản xuất để kịp thời giao hàng theo đúng tiến độ đã ký với khách hàng.
+ Phòng Kỹ thuật : Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động liên quan đến công nghệ may, nghiên cứu định lượng thời gian, định mức các loại chi phí.... và chịu trách nhiệm về toàn bộ các yếu tố kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm , phát hiện sản phẩm hỏng, sản phẩm mắc lỗi trước khi đi vào nhập kho hay xuất cho khách hàng, có quyền chỉ thị cho cán bộ kiểm hàng từ chối nhận hàng khi chất lượng hàng nhập không đảm bảo.
+ Phòng Y Tế: Có nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên Công ty.
+ Phân xưởng: Có Quản đốc phân xưởng trực tiếp điều hành sản xuất ở từng tổ. Ngoài ra để giúp việc cho quản đốc còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên thống kê, nhân viên báo sổ.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May phố hiến
Hội đồng quản trị Cty may Phố Hiến
Ban giám đốc công ty
Giám đốc C.ty chỉ đạo chung
Phó giám đốc phụ trách SX, kỹ thuật
Phòng TCHC
Phòng TC - Kế toán
Phòng Y tế
Phòng XNK
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phân xưởng
Tổ 1
Tổ
2
Tổ3
Tổ4
Tổ5
Tổ6
Tổ7
Tổ8
Tổ9
Tổ cắt
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong công ty được chuyên môn hoá cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không rời rạc mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các phòng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc, phó giám đốc hoặc được uỷ quyền.
Trong bộ máy quản lý trên, nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để thích ứng cao hơn với cơ chế thị trường và để phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật công ty đã luôn cố gắng để hoàn thiện cơ cấu lao động của mình như:
- Tinh gỉam lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
- Phân công lao động hợp lý đúng người đúng việc.
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: Nhân viên văn phòng không dưới trình độ Trung cấp; Công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề trình độ nhất định và say mê công việc; Nhân viên kỹ thuật phải có tay mghề cao được đào tạo từ những trường CĐ, ĐH có chất lượng.
- Tuyển dụng khi thật cần thiết, tránh tình trạng thân quen kém chất lượng vì điều này ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để họ nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động, nghiêm khắc loại bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Có chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, quan tâm hợp lý đến bản thân và gia đình người lao động để khuyến khích họ hăng say làm việc. Luôn luôn tạo cơ hội cho họ phát huy hết khả năng của mình
.............
Mặc dù có nhiều cố gắng để kiện toàn bộ máy cuả mình song nói chung tỷ lệ CĐ, ĐH của công ty còn thấp, nên cần có biện pháp điều chỉnh thiết thực hơn nữa.
Công ty cần thừơng xuyên có sự hợp tác, trao đổi thông tin với người lao động để phát huy sự sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi người.Quan tâm hơn nữa đến đời sống người lao động.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Bảng tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2007
2008
2009
1. Tổng D.Thu
Tr.đ
17.737
24430
20351
2. Tổng chi phí
Tr. đ
12.389
23359
19507
3. Lợi nhuận trước thuế
Tr. đ
650
1071
844
4. Nộp ngân sách nhà nước
Tr. đ
210
305
267
5. Thu nhập BQ người LĐ (đồng/người/tháng)
Đồng
1.041.478
1.563.794
1.890.192
Năm 2007 công ty đã tạo được uy tín trên thị trường may mặc quốc tế nên trong năm đó công ty nhận được nhiều hợp đồng nhận gia công hàng may mặc xuất khẩu. Chính điều này đã làm tăng doanh thu trong năm 2008. Song đúng trong 2008 nền kinh tế thế giới và khu vực bị khủng hoảng, chính điều này đã làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ của các khách hàng của công ty nên số hợp đồng, đơn đặt hàng giảm mạnh. Do vậy doanh thu 2009 có giảm so với năm 2008.
Mục tiêu phấn đấu năm 2010:
Công ty cố gắng phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn còn tồn tại, cùng với việc nền kinh tế khu vực và các nước trên thế giới đã phục hồi nên hi vọng đạt được doanh thu và lợi nhuận như năm 2008. Công ty đề ra mục tiêu cần đạt trong năm 2010 như sau:
- Doanh thu tăng 20%
- Năng suất lao động tăng 15%
- Nộp ngân sách Nhà nước tăng 15%
- Thu nhập bình quân người lao động tăng 15%
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Các thống kê phân xưởng có nhiệm vụ thu thập số liệu và gửi về phòng kế toán của công ty. Từ đó các thông tin được xử lý bằng hệ thống máy tính hiện đại phục vụ kịp thời cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của Nhà Nước và các bên có liên quan.
Phòng kế toán công ty có những chức năng sau:
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán ….
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh), về công tác Tài chính Kế toán, về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Cùng với các phòng ban khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu hiệu.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác; đưa ra các đề xuất về các chế độ thi đua khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc đối với cán bộ, nhân viên của Công ty.
- Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty.
- Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giữ bí mật về số liệu kế toán - tài chính và bí mật kinh doanh của công ty
- Thực hiện một số chức năng khác khi được Tổng Giám đốc giao.
Hiện nay phòng kế toán của Công ty có 7 người, mỗi người phụ trách 1 phần việc khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy kế toán của Công ty may Phố hiến.
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng
Kế toán tiền mặt, thanh toán NH, thanh toán qte
K.toán TSCĐ
và NVL,CCDC
K.toán chi phí
và giá
thành
K.Toán nợ P.trả phải thu
kế toán T.lương và BH
Thủ quỹ
Thống kê phân xưởng
Quan hệ chủ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp, phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
+ Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên trong phòng.
Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ.
- Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kỳ trước.
*Kế toán theo dõi thanh toán và công nợ:
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu theo từng khách hàng.
- Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp nguyên vật liệu, vật tư cho công ty theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán, quyết toán các hợp đồng.
- Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng gia công kịp thời để thúc đẩy nhanh việc thanh toán của người mua và người đặt hàng.
- Theo dõi việc thu chi tạm ứng để phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiền vốn quay vòng nhanh. Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào theo mẫu biểu quy định.
- Quan tâm đúng mức đến các khoản nợ phải trả khách hàng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kìp thời khi cần thiết.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế:
- Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định.
- Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán, gửi ra ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của ngân hàng.
Kế toán TSCD, nguyên vật liệu và CCDC :
- Quản lý theo dõi hạch toán các kho : Nguyên vật liệu, công cụ lao động. có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa, công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao động, phát hiện vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất.
- Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu ban đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đần vào theo mẫu biểu quy định.
-Làm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH):
- Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT.
- Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để xây dựng công ty từ thu nhập của cán bộ công nhân viên chức.
Thủ quỹ :
- Làm thủ quỹ của công ty, có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng và mất mát xảy ra.
- Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư với kế toán quỹ.
- Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định.
- Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản gửi tiết kiệm của cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Lập chứng từ thanh toán theo chế độ cho người lao động.
- Giúp đỡ tạo điều kiện cho kế toán tiền mặt, tiền gửi trong việc xắp xếp và bảo quản chứng từ quỹ.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty May Phố Hiến áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ban hành 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày 31/12/ N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ theo giá thực tế tại ngày hạch toán.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho căn cứ vào số dư của các sổ chi tiết vật tư và thành phẩm. Công ty sử dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
Công ty sử dụng phương pháp đường thẳng để tính khấu hao TSCD, hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty May Phố Hiến đang áp dụng gồm các loại chứng từ:
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá.
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH.
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng.
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung theo Quyết định số 15/QĐ/BTC của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ tài khoản kế toán tại Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán theo Quyết định số 15/QĐ/BTC của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty mở đến tài khoản cấp 3 (được chi tiết theo từng loại NVL, CCDC), việc ghi chép các tài khoản này được công ty thực hiện theo đúng chế độ kế toán quy định.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số tài khoản sau:
TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn .
TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác.
TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
TK 136 : phải thu nội bộ
TK 228 : đầu tư dài hạn khác
TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn .,....................
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hiện nay, Phòng kế toán – tài chính của Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế NKC trên phần mềm ASIA Accounting. Hình thức NKC đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng máy vi tính đối với công việc kế toán. Quy trình hạch toán xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kế toán của Xí nghiệp đều đươc thực hiện trên máy.
Doanh nghiệp tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung với đặc trưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo một trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây:
Sổ nhật ký chung:
Là sổ kế toán tổng hợp dùng dể ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán ) để phục vụ việc ghi sổ cái.
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái.
Sổ cái:
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho công ty. Mỗi tài khoản được mở một hay một số trang liên tiếp trên sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp phân tích và kiểm tra của công ty mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được. Trong hình thức tổ chức kế toán của công ty gồm các sổ và thẻ kế toán chi tiết sau:
Sổ TSCĐ
Sổ chi tiết vật liệu
Thẻ kho
Sổ chi phí sản xuất
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán với người bán, mua, ngân hàng, nhà nước.
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
* Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Hàng ngày, cắn cứ vào các chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, hoặc các sổ Nhật ký đặc biệt đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Sau đó căn cứ số liệu trên các sổ trên để ghi vào sổ Cái kế toán theo các tài khoản phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng Cân Đối số phát sinh
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết dược dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh trên bảng cân đối kế toán phải bằng tổng phát sinh phát sinh nợ có và tổn phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Sơ đồ 2.2.4. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo của công ty được thực hiện theo QĐ 15/2006/BTC về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 - DN
Các báo cáo này đều được lập theo kỳ kế toán năm.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Theo quy định của Công ty, tiền lương của công nhân sản xuất trả theo hình thức lương sản phẩm là chủ yếu, chỉ có 1 bộ phận nhỏ được trả theo hình thức lương thời gian.
Tổng tiền lương n Số lượng SP Đơn giá lương gốc
của công nhân = ∑ SX hoàn thành x của 1 đ.vị sản phẩm
sản xuất i=1 của mã hàng i của mã hàng i
n: Số loại mã hàng sản xuất
*Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho kèm theo phiếu xác nhận công việc hoàn thành
+ Biên bản nghiệm thu sản phẩm
+ Bảng chấm công
+ Biên bản bàn giao sản phẩm
*Sổ sách sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lương
+ Sổ chi tiết TK 334, 338…
+ Sổ cái TK 334, 335, 338...
+ Sổ theo dõi nhân sự
+ Sổ theo dõi lương cơ bản, lương cấp bậc.
Sơ đồ 2.3.1.a: Hạch toán thanh toán với người lao động
TK 111, 112 TK 334 TK 622
TL, TT phải trả
Thanh toán tiền lương LĐTT
TK 138
TK627
Khấu trừ các khoản pt khác TL, TT phải trả cho
NVPX
TK 141 TK 642
TL, tiền thưởng
Khấu trừ tạm ứng thừa phải trả cho NVQLDN TK431 TK338 Tiền thưởng
TK 3383
Giữ hộ NLĐ BHXH phải trả cho NLĐ
Sơ đồ 2.3.1.b: Hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK622
Trích theo TL của LĐTT
Nộp cơ quan quản lý quỹ tính vào chi phí
TK 627
TK 344 Trích theo TL của NVPX
tính vào chi phí
BHXH phải trả cho NLĐ TK642
Trích theo TL của NVQLDN
TK111, 112, 152 … TK 334
Trích theo TLcủa NLĐ trừ vào
Chỉ tiêu KPCĐ thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Bảng chấm công và chia lương; Bảng; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành; Biên bản điều tra tai nạn lao động; Phiếu theo dõi tạm ứng.
Sổ nhật ký chung
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội sổ chi tiết TK 3382- kinh phí CĐ; TK 3383- BHXH; TK 3384 BHYT; TK 3388- phải trả phải nộp khác
Sổ cái TK:
334 Phải trả CNV
338 phải trả, phải
nộp khác
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo quỹ tiền luơng phải trả; Báo cáo tăng giảm tiền lương
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.3.2. Tổ chức hạch toán tiền, mặt tiền gửi ngân hàng
Chứng từ sử dụng
Tiền mặt tại quỹ: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, và các chứng từ khác…
Tiền gửi ngân hàng:Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiêm chi và giấy nộp tiền ( Mẫu riêng do quy định từng Ngân hàng), hóa đơn, hợp đồng XNK
Sổ sách sử dụng:
Tiền mặt tại quỹ: Sổ báo cáo thu chi, sổ cái TK 111, sổ kế toán chi tiết tiền mặt...
Tiền gửi Ngân hàng: Sổ theo dõi chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng, vào sổ cái TK 112, Nhật ký chung, bảng kê của Ngân hàng
Sơ đồ 2.3.2: Hạch toán, tiền măt tiền gửi ngân hàng
TK 111, 112 TK 111, 112 TK151, 152,
TK 711
Thu khác
CCDC
153
Rút tiền gửi NH về quỹ
Nộp tiền mặt vào NH Mua vật liệu thay thế,
TK 111,112
Nộp tiền mặt vào NH
Rút tiền gửi NH về quỹ
TK 331
Thanh toán hoặc ứng tiền trước
cho ngưòi bán
TK 133
Thanh toán thuế GTGT
TK 131
TK 211, 213, 241
Khách hàng trả nợ, ứng trước
Mua TSCĐ, TT XĐCB
TK 411, 441
TK 331, 315,
Nhận vốn chủ sở hữu 333, 334, 338
trả nợ vay, NN, CNVC
các khoản nợ khác
TK 3331
Thu thuế GTGT cho N N
2.3.3. Tổ chức hạch toán NVL vật tư nhận gia công
NVL chính trực tiếp ở Công ty May Phố Hiến là vải, NVL phụ trực tiếp là chỉ, cúc khoá, ken vai, dây chun.... Chức năng sản xuất chủ yếu là gia công nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp do bên thuê gia công cung cấp. Số lượng NVL chuyển cho Công ty được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức từng loại trên 1 sản phẩm, định mức này do Công ty và bên thuê gia công thoả thuận xây dựng trên cơ sở điều kiện thực tế của mỗi bên. Ngoài ra còn có phần hao hụt cho phép ( thường là 3%/ số nguyên vật liệu chính theo định mức). Do vậy Công ty chỉ chịu chi phí nhận từ cảng về kho của Công ty. Các chi phí được tính vào giá nguyên vật liệu nhập kho gồm: Chi phí làm thủ tục Hải quan( được miễn thuế nhập khẩu), chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho lưu bãi.... về được tận kho Công ty, do vậy chi phí vật tư được tínthường nhỏ.
Đối với nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ trực tiếp, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng. Việc kế toán lập bảng tổng hợp phụ liệu và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn là để theo dõi, giám sát tình hình sử dụng vật liệu phụ thực tế ở phân xưởng và tình hình nhập - xuất - tồn ở kho. Từ đó cung cấp các thông tin cần thiết để ra quyết định sử dụng vật tư hợp lý, tiết kiệm.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện trên máy vi tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập kiểm tra các chứng từ như : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... Sau đó định khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho (qua các thẻ kho) rồi nhập dữ kiện vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : trị giá vật liệu xuất kho, trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Cuối kỳ máy tính in ra các số liệu, bảng biểu cần thiết như : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu, các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu, vật liệu phụ khi nhập về kho, kế toán ghi Nợ TK 002: Vật tư, hàng hóa nhận gia công, hạch toán theo giá tại cảng nhập khẩu (không kể chi phí vân chuyển, bốc xếp…). Khi xuất thành phẩm cho khách hàng, kế toán ghi Có TK 002.
2.3.4. Tổ chức hạch toán vật liệu bổ sung, thay thế, CCDC dùng chung cho phân xưởng
Vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ dùng chung cho sản xuất, làm vệ sinh nhà xưởng, sửa chữa TSCĐ như máy móc thiết bị, nhà xưởng như hòm carton, phụ tùng thay thế , thiết bị điện, găng tay, khẩu trang, kéo cắt may… Đây thường là các vật liệu, phụ tung, dụng cụ công ty tự mua để phục vụ quá trình gia công sản phẩm. Kế toán sử dụng TK 152, 153 để hạch toán vật liệu, phụ tùng, CCDC. Công cụ dụng cụ ở Công ty thường có giá trị thấp, vì thế các loại CCDC khi đưa vào sản xuất đều được phân bổ một lần toàn bộ giá trị nên không có sổ theo dõi tình hình sử dụng CCDC.
Giá trị CCDC xuất kho được xác định vào cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá Giá vốn t.tế VL, CCDC tồn kho + Giá vốn t.tế VL, CCDC nhập kho trong kỳ
Thực tế =
Bình quân Số lượng VL,CCDC tồn đầu kỳ + S.lượng VL, CCDC nhập trong kỳ
Giá vốn t.tế VL = Đơn giá x Số lượngVL, CCDC
CCDC xuất trong kỳ thực tế b/q xuất trong kỳ
Sơ đồ 2.3.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
TK 111, 112, 331, ...
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 1381, 642...
Xuất cho CP SXC, bán hàng, QL...
Xuất để chế tạo SP
TK 152, 153
TK 627, 641, 642...
TK 621
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Tăng do mua ngoài
TK 411
Nhận cấp phát tặng thưởng
TK 642, 3381...
Phát hiện thừa khi kiểm kê
2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Ở Công ty may Phố Hiến, chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao phí phát sinh trong phạm vi các tổ sản xuất có liên quan đến sản xuất sản phẩm. Để phục vụ yêu cầu quản lý, các phí này được phân loại theo mục đích, công dụng thành 3 khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Vì đây là sản xuất hàng gia công nên chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí phát sinh, ngược lại chi phí NCTT lại chiếm 1 tỷ trọng khá lớn. Chi phí NVL trực tiếp chủ yếu là chi phí vận chuyển, bốc dỡ kho bãi cho số NVL nhận gia công cho khách hàng.
Ngoài ra bộ phận chi phí khấu hao TSCĐ cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành.
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp ở phòng kế toán có thể được mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ Sổ chi tiết Sổ tổng hợp
- Phiếu XNK - Sổ chi tiết(Kế toán) - Bảng tổng hợp N-X-T
- Thẻ kho(Thủ kho) - Bảng tổng hợp tình - Nhật ký chung
hình sử dụng NVLC - Sổ cái
toàn Công ty
- Bảng thanh toán NL cắt
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Cuối tháng kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu liên quan khác để tiến hành tính giá thành cho từng mã hàng.
Công ty may Phố hiến sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này kế toán xác định CPSXKD dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp, sau đó tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo công thức sau đây để lập nên bảng tính giá thành
Tổng giá = CPSXKD dở + Tổng CP phát - CPSXKD dở
thành SP dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Tổng số sản phẩm hoàn thành
Mặc dù sản phẩm của Công ty trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau nhưng kế toán kế toán không tập hợp chi phí riêng từng công đoạn mà tập hợp chung cho cả quy trình sản xuất, do vậy chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành vào cuối tháng. Chi phí NVL trực tiếp và CPNC trực tiếp đã được tập hợp trực tiếp cho từng mã hàng, còn chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng mã hàng theo tiền lương gốc của Công nhân sản xuất từng mã hàng.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Trải qua hơn 10 năm thành lập và phát triển Công ty may Phố Hiến đã gặp không ít những khó khăn, thử thách nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên và đến nay đã trở thành một Doanh nghiệp có uy tín trong ngành may mặc nước ta, đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn 800 công nhân. Cùng với sự phát triển đi lên của sản xuất, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố, nâng cao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, em nhận thấy nhìn chung công tác kế toán ở đây được thực hiện tương đối chặt chẽ, đội ngũ kế toán viên của Công ty có đầy đủ năng lực chuyên môn, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ từng người, đã đảm bảo xử lý cung cấp các thông tin kinh tế khá nhanh chóng, chính xác.
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng từ, luân chuyển sổ ghi kế toán chi tiết tổng hợp và lập các báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh tế và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các phòng ban khác.
Phòng kế toán của Công ty có 5 người được sắp xếp hợp lý trong công việc để phù hợp với nội dung kế toán đã được đặt ra và khối lượng công tác phát sinh trong quá trình hoạt động. Có thể nói rằng sự phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên trong phòng kế toán là hết sức khoa học, hợp lý và vừa đủ. Thể hiện ở chỗ, trong phòng đã có sự phân công, từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm do đó không xảy ra tình trạng không có việc làm hay dư thừa lao động.
Mặt khác cùng với sự hiểu biết cùng với kinh nghiệm thu được nhiềm năm làm kế toán, kế toán trưởng đã cùng với nhân viên trong phòng thực hiện máy tính hóa kế toán nên đã giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí do giảm bớt hoạt động của nhân viên kế toán.
Tuy nhiên về tổ chức bộ máy kế toán công ty vẫn còn mắc một vài nhược điểm sau: sự liên hệ giữa nhân viên kế toán với các nhân viên phòng ban khác chưa thực sự tốt và hiệu quả dẫn đến thông tin cung cấp có thể không kịp thời và hiểu sai.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
3.2.1. Về công tác tổ chức kế toán
Công ty May Phố Hiến là một Doanh nghiệp sản xuất theo quy trình công nghệ phức tạp, do vậy việc Công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán nhật ký chung trên máy tính là rất phù hợp. Với hình thức sổ này, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán kịp thời theo thứ tự thời gian, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc phân công công việc, việc hạch toán được kịp thời.
Do vậy công tác hạch toán được tiến hành khá nề nếp và đúng chế độ. Mặc dù trong thời gian qua có sự đổi mới trong hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp nhưng Công ty đã nhanh chóng tiếp thu, vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế. Hệ thống sổ sách được mở nhìn chung là đúng theo quy định nên công tác kế toán được tiến hành khá trôi chảy.
3.2.2. Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh và sắp xếp có khoa học. Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành.
Việc sắp xếp, chứng từ nhanh chóng kịp thời đã giúp cho công tác kế toán trong giai đoạn kế tiếp được tiến hành nhanh gọn. Thêm vào đó là việc giúp ích cho cán bộ công nhân viên trong phòng có thể tìm thấy nhanh chóng thông tin, số liệu cần thiết cho công việc.
3.2.3. Về hệ thống tài khoản.
Để phù hợp với đặc đỉêm kinh doanh và hạch toán, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, Công ty đã tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho từng đơn hàng, từng khách hàng, góp phần tạo nên sự thuận lợi cho công tác quản lý của Công ty.
Tuy nhiên trong cách thức tổ chức công tác kế toán vẫn còn một vài thiếu sót sau:
Các nhân viên kế toán cần xem xét và đánh giá kỹ các hợp đồng gia công, khảo sát giá cả các loại vật tư bổ sung để đánh giá đúng giá trị hợp đồng.
Hệ thống tài khoản: nhiều tài khoản cấp 3 do công ty mở thêm vẫn để dạng chữ cho phần cấp 3 (các tài khoản về nguyên vật lieu, CCDC)
Các nhân viên kế toán cần phải cập nhật thường xuyên các phần mềm kế toán mới, so sánh chi phí – lợi ích để từ đó đề nghị Công ty mua phần mềm mới.
Việc nhân viên phòng kế toán không phổ biến kịp thời đầy đủ các tiêu chuẩn, tiêu chí cho các thống kê phân xưởng cũng dẫn đến những hiểu nhầm trong việc thống kê, ghi chép.
Trên cơ sở những tồn tại trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm làm hoàn thiện hơn công tác kế toán và bộ máy kế toán công ty hoạt động có hiệu quả hơn:
Thường xuyên cử các nhân viên kế toán đi đào tạo, tập huấn những thay đổi về chuẩn mực kế toán, hệ thống pháp luật liên quan.
Tăng cường tần suất liên hệ, giao tiếp công việc giữa nhân viên kế toán và nhân viên các phòng ban khác liên quan.
Các nhân viên kế toán cần hướng dẫn sơ cấp về kế toán và các tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm, công nghệ cho các thống kê phân xưởng để đảm bảo tài liệu cung cấp từ phân xưởng kịp thời và chính xác.
Các tài khoản cấp 3 của công ty cần chuẩn hóa và thống nhất trong toàn công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25927.doc