Cùng với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường, hoàn thiện về cơ sở hạ tầng thì nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng cao, đây là một lợi thế lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng của quá trình kinh doanh. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh thu mới thực hiện được, từ đó công ty mới xác định được kết quả của quá trình kinh doanh và mới có lợi nhuận.
Thực tế ở công ty, việc sử dụng tài sản kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, việc tiêu sản phẩm của công ty ở nước ngoài chỉ mang tính chất thăm dò và việc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài rất hạn chế về số lượng sản phẩm như:
+ Ở thị trường Đài Loan, công ty chỉ xuất khẩu được sản phẩm là gạch.
+ Ở thị trường Tây Ban Nha công ty chỉ xuất khẩu được kính.
Chính việc tiêu thụ sản phẩm không đa dạng khiến cho việc đa dạng hoá sản phẩm ở các đoạn thị trường là không cao, giá trị xuất khẩu cũng vì thế mà không cao.
Một số biện pháp có thể giúp công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm như:
+ Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, nhất là ở các thị trường nước ngoài vì các thị trường này sản lượng tiêu thụ lớn, mang lại doanh thu lớn cho công ty.
+ Tăng cường thăm dò, nghiên cứu thị trường, nhất là đối với các thị trường mới để xác định được lĩnh vực hoạt động phù hợp nhất đối với công ty. Nghiên cứu thị trường giúp công ty giải đáp được vấn đề như: Bán sản phẩm gì, bán giá thế nào, vào thời điểm nào. Thực hiện công tác này giúp công ty khi xâm nhập thị trường mới đỡ được những bất ngờ không có lợi cho công ty.
Đẩy mạnh thực hiện các chiến lược marketting, tích cực khảo sát mở rộng thị trường, quan tâm nhiều hơn nữa tới đấu thầu. Tăng cường khuyến khích các lợi ích vật chất cho các mối tiêu thụ để họ quan tâm nhiều hơn nữa tới việc tiêu thụ và tìm khách hàng mới cho công ty.
Tăng cường hơn nữa dịch vụ bán hàng và sau bán hàng như lắp đặt, bảo trì, bảo hành.
Xây dựng hệ thống bán hàng và giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả nước, tăng cường giới thiệu thêm sản phẩm tại các hội chợ. để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng hệ thống bán hàng rộng hơn, qua đó sẽ thu hút được khách hàng mới để giành thị trường và từ hệ thống khách hàng mới này sẽ có thể mở rộng quan hệ để có thêm nhiều khách hàng mới nữa.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số gải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Phước Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh và XNK cũng là người được giám đốc uỷ quyền phụ trách các lĩnh vực xuất khẩu và kinh doanh của công ty.
- Kế toán trưởng là người có ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán, tài chính của công ty. Thông tin kinh tế và hạch toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng được kế toán trưởng chọn lọc rất cẩn thận. Kế toán trưởng cũng xem xét các phương án kinh doanh của công ty, phân tích, tính toán kết quả hoạt động của công ty, định kì lập các báo cáo theo quy định.
2.1.4 Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây
1.1.4.1 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu
Lợi nhuận và làm cách nào để đạt được lợi nhuận tối đa là mục tiêu quan trong của doanh nghiệp. Tuy nhiên đạt đuợc điều này không phải dễ dàng, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Phát huy các thế mạnh của mình, hạn chế những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các vấn đề mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải quan tâm. Trong tình hình chung, Công ty cũng gặp những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi:
Công ty đang hoạt động trong môi trường thuận lợi khi trong những năm vừa qua, kim ngach xuất khẩu đạt rất cao. Điều này vô cùng thuận lời cho công ty, cho hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước.
Trong điều kiện phát triển ngày nay, các dự án khu đô thị, công sở, khu công nghiệp.... đang ngày một ra tăng với tốc độ chóng mặt, nhu cầu về xây dựng sẽ tăng, đây là thuận lợi rất lớn trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, công ty cũng gặp thuận lợi từ điều này.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm và sẵn sàng cống hiến cho công việc và góp phần vào sự lớn mạnh của công ty, đây là điều kiện thuận lợi lâu dài.
Các phòng ban của công ty có tinh thần đoàn kết cao, luôn tương trợ nhau trong công việc, phấn đầu mang lại cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất trong những khả năng của mình.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp các khó khăn như:
Năm 2004, là năm bắt đầu có biến động nhiều về giá cả mạnh, lạm phát (đến tháng 8/2008 lạm phát ở mức 26%) các yếu tố giá cả nguyên liệu đầu vào tăng với tốc độ chóng mặt, trong khi giá của sản phẩm đầu ra chưa thể tăng được như giá đầu vào. Đây là khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.
Hàng tồn kho cũng nhiều, gây ảnh hưởng lớn đến vốn lưu thông của công ty.
Công ty đã vào được các thị trường lớn trên thế giới, song các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường này còn hạn chế bởi chủng loại và chưa nghiên cứu được hết các nhu cầu của thị trường.
2.1.4.2 Những kết quả đạt được những năm gần đây
Năm 2009, doanh thu cao hơn so với năm 2008. Có được điều này là do công ty đã đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2008 và 2007. Đây là một tín hiệu hết sức đáng mừng đối với công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm gần đây
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
DTT về bán hàng và CC DVụ
2,175,160
2,846,240
3,295,240
2
GVHB
1,854,850
2,484,420
2,712,860
3
CP bán hàng
110,240
125,000
140,000
4
CP QL DN
70,556
76,250
85,000
5
LN Từ hoạt động kinh doanh
139,514
160,570
357,380
6
DT từ HĐ tài chính
4,189
4,958
5,540
7
CP tài chính
5,120
5,103.4
5,720
- Trong đó: lãi vay phải trả
5,010
5,101.6
5,580
8
LN từ hoạt động tài chính
(931)
(145.4)
(180)
9
LN khác
(20)
10
Tổng LN trước thuế
138,583
160,425
357,180
11
Thuế TNDN
38,803
44,919
100,010
12
LN sau thuế
99,780
115,506
257,170
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán "Công ty TNHH SX&TM Phước Thành")
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng hơn qua các năm mức tăng này không nhỏ. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 là 357,380triệu đồng, năm 2008 là 160,570 đây là một trong những nguồn lợi chính của công ty.
Lợi nhuận trước thuế: năm 2009 là 357,180tr, năm 2008 là 160,425tr
Trong những năm tới, công ty luôn phấn đấu để tăng hơn nữa lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty càng ngày càng tăng do công nhân làm việc tích cực, chăm chỉ và đoàn kết mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, từ đó các chính sách đãi ngộ được xây dựng để giữ chân những cán bộ có năng lực và tâm huêts với Công ty.
2.2 Thực trạng về tổ chức hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
2.2.1 Tài sản và nguồn vốn công ty qua các năm
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty qua các năm
Bảng cân đối kế toán của công ty vào cuối các năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
tµi s¶n
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
3.850.342
4.373.520
4.756.398
I. Tiền
187.500
279.820
393.000
1. tiền mặt
7.500
9.000
11.000
2. Tiền gửi NH
180.000
255.660
382.000
II. Các khoản phải thu
3.345.945
3.698.180
3.962.726
1. Phải thu của khách hàng
1.957.350
2.132.020
2.275.850
2. Trả trước người bán
87.250
95.060
112.050
3. Thuế GTGT được khấu trừ
141.580
158.600
161.253
4. Phải thu nội bộ
172.690
283.960
289.830
5. Các khoản phải thu khác
987.560
1.029.120
1.124.360
6. Dự phòng các khoản phải thu
(485)
(580)
(620)
III. Hàng tồn kho
298.250
395.520
357.195
1. Thành phẩm tồn kho
13.250
15.000
16.580
2. Hàng tồn kho
285.000
319.600
340.615
IV. Tài sản lưu động khác
18.647
40.500
21.740
1. Tạm ứng
11.780
12.620
13.580
2. Chi phí chờ kết chuyển
715
820
910
3. Các khoản thế chấp, kí quỹ
6.152
6.980
7.250
B. TSCĐ, đầu tư dài hạn
22.373
24.160
25.048
I. Tài sản cố định
13.890
15.160
15.508
Nguyên giá
14.780
25.860
26.750
Hao mòn luỹ kế
(890)
(10.700)
(11.242)
II Chi Phi XD cơ bản dở dang
2.273
2.480
2.650
III. Chi phí trả trước dài hạn
6.210
6.520
6.890
Tổng TS
3.872.715
4.397.680
4.781.446
nguån vèn
A. Nợ phải trả
3.738.890
4.246.360
4.661.536
I. Nợ ngắn hạn
3.031.290
3.456.260
3.695.956
1. Vay ngắn hạn
680.240
864.960
959.250
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
1.640
1.720
1.850
3. Phải trả người bán
1.257.050
1.490.600
1.625.020
4. Người mua trả tiền trước
79.260
85.540
95.506
5. Thuế và các khoản nộp NN
(4.350)
(5.120)
(5.520)
6. Phải trả công nhân viên
12.520
13.360
14.520
7. Phải trả cho các đợn vị nội bộ
(8.520)
(9.040)
(10.230)
8. Phải trả phải nộp khác
13.450
14.240
15.560
II. Nợ dài hạn
707.600
790.100
915.580
1. Vay dài hạn
659.350
737.480
850.430
2, Phải trả dài hạn khác
48.250
52.620
65.150
B. Vốn chủ sở hữu
133.825
151.320
169.910
I. Nguồn vốn, quỹ
68.470
75.660
88.580
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.011.600
1.013.520
1.013.250
2. Chênh lệch tỉ giá
(1.980)
(2.520)
(2.850)
3. Quỹ đầu tư phát triền
480
(540)
(610)
4. LN chưa phân phối
56.215
65.200
71.540
Tổng NV
3.872.715
4.397.680
4.781.446
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán "Công ty TNHH SX&TM Phước Thành")
Bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đều cần tài sản và nguồn vốn nhất định. Tài sản ko thể thiếu trong các hoạt động này. Các doanh nghiệp khác nhau thì đòi hỏi các lượng vốn khác nhau và các nguồn huy động có thể không giống nhau. Lượng vốn cũng cần luân chuyển để đảm bảo các quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức và sử dụng tài sản như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề các nhà quản lý quan tâm.
Ta có thể xem xét cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Phước Thành qua bảng sau:
Cơ cấu tài sản qua các năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 08/08
Chênh lệch 08/07
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tổng TS
3,872,715
100%
4,397,680
100%
4,781,446
100%
383,766
8.73%
524,965
13.56%
TS LĐ
3,850,342
99.42%
4,373,520
99.45%
4,756,398
99.48%
382,878
8.75%
523,178
13.59%
TS CĐ
22,373
0.58%
24,160
0.55%
25,048
0.52%
888
3.68%
1,787
7.99%
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán "Công ty TNHH SX&TM Phước Thành")
Qua bảng trên ta thấy, quy mô tài sản của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Phước Thành năm 2009 tăng so với năm 2008 với số tiền là 383,766 triệu hay 8.73%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 13,56%. Mức tăng này do tài sản cố định và tài sản lưu động.
- Tài sản cố định của công ty năm 2008 tăng nhưng hoàn toàn không đáng kể. Nếu so với tổng nguồn vốn thì hầu như không đáng xét đến. Tỷ trọng của tài sản CĐ/tổng tài sản lại giảm qua các năm..
- Nhìn chung, tài sản tăng qua các năm (cả tài sản LĐ và tài sản CĐ) tỷ trọng sự chênh lệch qua các năm luôn dương. Đây cũng là quá trình mở rộng mô hình kinh doanh của công ty.
Tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định, chứng tỏ công ty đầu tư tài sản lưu động nhiều hơn tài sản cố định. Bên cạnh đó, muốn biết được trung bình một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản lưu động, bao nhiêu là tài sản cố định ta xem xét bảng số liệu sau:
Cơ cấu đầu tư vào tài sản của công ty qua các năm:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ suất đầu tư TSLĐ
0.99422
0.99451
0.99476
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
0.00578
0.00549
0.00524
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán "Công ty TNHH SX&TM Phước Thành")
Với một đồng vốn, công ty đầu tư vào tài sản lưu động rất cao trong khi đầu tư vào tài sản cố định thấp. Tỷ suất đầu tư vào tài sản càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản đó trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tỷ trọng tài sản chênh lệch nhau không có nghĩa là lượng tài sản được đầu tư ít không quan trọng với doanh nghiệp. Xét theo khía cạnh nào đó, có thể nói công ty chưa quan tâm tới đầu tư vào tài sản cố định. Điều này chứng tỏ công ty ít quan tâm đến đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, vì đây là doanh nghiệp hoạt động cả trên lĩnh vực kinh doanh nên tài sản cố định chủ yếu phục vụ cho kinh doanh. Việc đầu tư vào tài sản cố định ít hay nhiều cũng không ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động của Công ty.
Trái lại, tài sản lưu động của Công ty chiếm tỷ trọng cao. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì công ty hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh, hang tồn kho cũng chiếm tỉ trọng cao, khoản phải thu phải trả cũng cao khiến lượng vống tài trợ cho tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn
Nguyên nhân của vấn đề trên là:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu nên lượng tài sản lưu động trong khâu dự trữ lớn.
Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường nên nhu cầu về vốn lưu động của công ty cũng tăng. Tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định là hoàn toàn hợp lý đối với tình hình của công ty. Điều này luôn đáp ứng được nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên.
2.2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
Trong bảng cân đối kế toán, năm 2009 tài sản lưu động của công ty là 4.756,398 triệu trong đó chủ yếu là các khoản phải thu, tiếp đến là hàng tồn kho, vốn bằng tiền và các tài sản lưu động khác.
Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nhưng chủ yếu lại là các khoản phải thu. Có thể thấy tình hình phân bổ tài sản lưu động tương đối bất hợp lý vì các thành phần phân bổ bên trong
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 09/08
So sánh 08/07
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền
187,500
4.87%
279,820
6.34%
393,000
8.30%
113,180
40.45%
92,320
23.49%
Các khoản phải thu
3,345,945
86.90%
3,698,180
83.78%
3,962,726
83.70%
264,546
7.15%
352,235
8.89%
Hàng tồn
298,250
7.75%
395,520
8.96%
357,195
7.54%
(38,325)
-9.69%
97,270
27.23%
TSLĐ khác
18,647
0.48%
40,500
0.92%
21,740
0.46%
(18,760)
-46.32%
21,853
100.52%
Cộng
3,850,342
100%
4,414,020
100%
4,734,661
100%
320,641
7.26%
563,678
11.91%
Cơ cấu tài sản lưu động của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
(nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán "Công ty TNHH SX&TM Phước Thành")
Tình hình quản lý các khoản phải thu
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 09/08
Chênh lệch 08/07
Số tiền
Tỷ trọng
/Tổng TS
Số tiền
Tỷ trọng
/Tổng TS
Số tiền
Tỷ trọng/Tổng TS
Số tiền
Tỷ trọng/Tổng TS
Số tiền
Tỷ trọng
Các khoản phải thu
3,345,945
86.40%
3,698,180
84.09%
3,962,726
82.88%
264,546
7.15%
352,235
10.53%
1. Phải thu của khách hàng
1,957,350
50.54%
2,132,020
48.48%
2,275,850
47.60%
143,830
6.75%
174,670
8.92%
2. Trả trước người bán
87,250
2.25%
95,060
2.16%
112,050
2.34%
16,990
17.87%
7,810
8.95%
3. Thuế GTGT được khấu trừ
141,580
3.66%
158,600
3.61%
161,253
3.37%
2,653
1.67%
17,020
12.02%
4. Phải thu nội bộ
172,690
4.46%
283,960
6.46%
289,830
6.06%
5,870
2.07%
111,270
64.43%
5. Các khoản phải thu khác
987,560
25.50%
1,029,120
23.40%
1,124,360
23.52%
95,240
9.25%
41,560
4.21%
6. Dự phòng các KPT
(485)
-0.01%
(580)
-0.01%
(620)
-0.01%
(40)
6.90%
(95)
19.59%
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán " Công ty TNHH SX&TM Phước Thành ")
Các khoản phải thu cuối năm 2009 tăng 264,546 triệu tức là tăng 7.15% so với cùng kì năm ngoái trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng tăng (143triệu). Tình hình biến động các khoản phải thu thể hiện rõ nét qua bảng trên. Các khoản phải thu năm 2009 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động của công ty, chiếm hơn 90% trong đó phải thu khách hàng là hơn 2tỷ. Các khoản phải thu khác cũng tăng so với năm trước.
Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, các khoản phải thu lơn nhất. Điều này là do năm 2009 Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ, hơn nữa để tăng khả năng cạnh tranh nên công ty đã áp dụng nhiều chính sách tiêu thụ để thu hút khách hàng về phía mình, công ty cũng không thể thu tiền của người mua luôn được do cũng giữ mối để làm ăn. Năm 2009 Công ty cũng mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, đó là nhựa xây dựng. Đây là một lĩnh vực mới đối với công ty, công ty đã chấp nhận bán chậm tiền cho khách hàng để tăng lợi thế cạnh tranh và đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Song, bên cạnh đó công ty gặp phải nhiều khó khăn: Tăng chi phí quản lý các khoản nợ, đối mặt với rủi ro lạm phát (hiện nay tỷ lệ lạm phát đang là 26%), tăng rủi ro tỷ giá..... Công ty đã bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.
Khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng lớn làm cho việc thu hồi nợ chậm chạp trong khi đó nhu cầu vốn lưu động của công ty tăng. Mà vốn lưu động của công ty lại được tài trợ chủ yếu bằng nợ ngắn hạn, do vậy nêu công ty quản lý tốt thì sẽ tăng được lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu:
Kì thu tiền bình quân =
Khoản phải thu
X360
Doanh thu
Năm 2008 =
3,698,180
X360
=468 ngµy
2,846,240
Năm 2009 =
3,962,723
X360
=433 ngµy
3,295,240
Như vậy, số ngày cần thiết để thu hồi các khoản nợ của công ty giảm, các khoản phải thu tăng qua các năm nhưng số ngày thu nợ lại giảm hơn 30 ngày. Công ty đã rất nỗ lực để giảm thời gian thu hồi các khoản nợ, từ đó dần dần tạo được uy tín trong các năm tiếp theo.
Tình hình quản lý hàng tồn kho
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 09/08
So sánh 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng tài săn
3,872,715
4,397,680
4,781,446
Hàng tồn kho
298,250
7.70%
395,520
8.99%
357,195
7.47%
(38,325)
-9.69%
97,270
32.61%
1. Thành phẩm tồn kho
13,250
0.34%
15,000
0.34%
16,580
0.35%
1,580
10.53%
1,750
13.21%
2. Hàng tồn kho
285,000
7.36%
319,600
7.27%
340,615
7.12%
21,015
6.58%
34,600
12.14%
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán " Công ty TNHH SX&TM Phước Thành ")
Hàng tồn kho năm 2008 là 395,520triệu tương ứng với 8.99% tổng vốn thì sang năm 2009 là 357,195triệu. Hàng tồn kho có giảm. Hàng hoá được tiêu thụ nhanh sẽ tăng được hiệu quả sử dụng vốn do lượng vốn ít bị ứ đọng lại trong hàng hoá tồn kho. Trong thời gian tới, công ty giảm được hàng tồn kho xuống thì sẽ là tín hiệu vô cùng tốt cho hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, công ty vẫn có lượng hàng tồn kho lớn, Nguyên nhân là do đặc thù của công ty: là đơn vị kinh doanh hàng hoá, thành phẩm dự trữ luôn luôn phải có để đảm bảo quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế, hàng hóa không đáp ứng đủ và kịp thời cho khách hàng thì sẽ làm cho công ty dần dần từ chỗ mất uy tín đến chỗ phá sản.
Tình hình quản lý TS bằng tiền, tiền gửi ngân hàng
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
năm 2009
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Số tiền
số tiền
số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Tiền
187,500
279,820
393,000
92,320
49.24%
113,180
40.45%
1. Tiền mặt
7,500
9,000
11,000
1,500
20.00%
2,000
22.22%
2. Tiền gửi NH
180,000
255,660
382,000
75,660
42.03%
126,340
49.42%
(Nguồn: Báo cáo tài chính - P.Kế toán " Công ty TNHH SX&TM Phước Thành ")
Tiền mặt dự trữ có tính thanh khoản cao đáp ứng các yêu cầu giao dịch hàng ngày và đề phòng những biến động bất thường trong quá trình kinh doanh. Lượng tiền dự trữ ít sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của công ty và làm ảnh hưởng đến các mối làm ăn, bạn hàng của công ty.
Tiền mặt tại quỹ của công ty không có nhiều, tiền gửi ngân hàng là chủ yếu. Mọi giao dịch và thanh toán của công ty là qua ngân hàng, chính vì vậy lượng tiềm mặt tại quý chỉ để chi tiêu những khoản nhỏ. Tuy nhiên, điều này cũng gây hại cho công ty vì khi cần thanh toán tiền mặt sẽ phải chờ đợi để rút tiền ngân hàng về nhập quỹ.
Quản lý vốn lưu động như trên đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
Năm 08/07
Năm 09/08
DTT
2,175,160
2,846,240
3,295,240
671,080
449,000
Vốn lưu động bình quân
3,850,342
4,373,520
4,756,398
523,178
382,878
LNST
99,780
115,506
257,170
15,726
141,664
1. Vòng quay Vốn LĐ
0.56
0.65
0.69
0
0
2. Số ngày luân chuyển VLĐ
637
553
519
(84)
(34)
3. Tỷ suất LN sau thuế VLĐ
0.0259
0.0264
0.0541
0
0
(Nguồn: báo cáo tài chính – Công ty TNHH SX&TM Phước Thành)
Để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì phải tăng nhanh vòng quay vốn lưu động bằng cách tăng doanh thù thuần và tiết kiệm lượng vốn lưu động bình quân sử dụng trong kì. Doanh thu thuần có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động nên vòng quay của vốn lưu động tăng. Vòng quay VLĐ tăng làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm. Đây là tín hiệu tích cực của công ty trong năm 2009.
Tỷ suất lợi nhận sau thuế VLĐ: ta thấy 1 đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh tạo ra 0.0541 đồng lợi nhuận. Mức đạt lơi nhuận năm sau tăng hơn năm trước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2009 còn thấp, nguyên nhân của tình trạng đó là:
- Vốn lưu động của công ty không hợp lý trong cơ cấu, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng. Đây là khoản vốn thực trên sổ sách kế toán nhưng công ty lại không thể sử dụng nó để tạo ra lợi nhuận. công ty cũng phải đi chiếm dụng vốn. Đây có thể nói là nguyên nhân chính giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ trọng hàng tồn kho trong công ty lớn, đây là vốn bị ứ đọng công ty không sự dụng được tối đa nên giảm hiệu quả sử dụng vốn
Cơ cấu nguồn hình thành vốn lưu động: được hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn là nhiều, gây ảnh hưởng đến quá trình tự hoạt động của công ty.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Với bất kì một doanh nghiệp nào, kể cả doanh nghiệp kinh doanh thì tài sản cố định cũng chiếm một vị trí quan trọng góp phần tạo ra lợi nhuận của công ty. Tuỳ thuộc vào tình hình mỗi công ty mà công ty quyết định đầu tư vào tài sản cố định ít hay nhiều. Với Công ty TNHH SX&TM Phước Thành, tỷ lệ tài sản cố định là rất bé. Ta nghiên cứu tình hình tài sản cố định phân bổ vảo các tài sản của công ty:
Cơ cấu tài sản cố định của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
TSCĐ, đầu tư dài hạn
22.373
24.160
25.048
Tài sản cố định
13.890
15.160
15.508
Nguyên giá
14.780
25.860
26.750
Hao mòn luỹ kế
(890)
10.700)
(11.242)
Chi Phi XD cơ bản dở dang
2.273
2.480
2.650
Chi phí trả trước dài hạn
6.210
6.520
6.890
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH SX&TM Phước Thành)
Vốn cố định được đầu tư vào tài sản cố định của công ty là không nhiều nếu không muốn nói là rất ít. Tài sản chỉ phục vụ mục đích kinh doanh. Với cơ cấu tài sản cố định như trên có thể trong hiện tại, công ty đảm bảo được mục đích kinh doanh nhưng về dài hạn thì không được hợp lý. Trong thời gian tới công ty cần phải thay đổi lại cơ cấu tài sản cố định theo hướng tăng lên. Cơ cấu tài sản cố định quá sơ xài.
Để thấy rõ tình hình sử dụng vốn cố định, chúng ta xem xét bảng sau:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty:
Đơn vị tính:nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
Năm 08/07
Năm 09/08
DTT
2,175,160
2,846,240
3,295,240
671,080
449,000
Vốn cố định bình quân
22,373
24,160
25,048
1,787
888
LNST
99,780
115,506
257,170
15,726
141,664
1. Vòng quay Vốn LĐ
97.22
117.81
131.56
21
14
2. Số ngày luân chuyển VLĐ
3.70
3.06
2.74
(1)
(0)
3. Tỷ suất LN sau thuế VCĐ
4.46
4.78
10.27
0
5
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH SX&TM Phước Thành)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2008 là 118 lần tức là một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được118 đồng doanh thu, so với năm 2009 thì một đồng vốn cố định tạo ra được 132 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng trưởng của vốn cố định. Đây là biểu hiện tích cực của công ty vì đồng vốn cố định sử dụng ngày càng hiệu quả để tạo ra doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của công ty năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn, đồng vốn cố định tham gia vào quá trình kinh doanh càng ngày càng có hiệu quả hơn.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của công ty khá cao, vì là doanh nghiệp kinh doanh nên điều này là hợp lý. Vốn cố định đóng vai trò như chất xúc tác trong công ty, không trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận nhưng đóng góp gián tiếp vào quá trình đó. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của công ty không phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân: Doanh thu thuần thu được khá cao qua các năm, ̣chênh nhau sấp sỉ ̀500 triệu qua các năm, nhưng lợi nhuận giữ lại thì không được nhiều. Nguồn lợi nhuận chính là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Năm 2008 công ty có thêm nguồn lợi nhuận khác. Con số này cũng bé và do công ty đã tham gia vào hoạt động góp vốn khác.
Là một doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho công ty, duy trì phát triển hiện nay và tương lai, công ty cũng đang nỗ lực cố gắng để trong tương lai quan tâm được đến vốn cố định hơn. Thực tế hiện nay công ty đã đầu tư cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định bởi đó cũng góp phần vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đạt được trên cơ sở kết quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định của công ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
KQ thực hiện
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
%
Tăng giảm
%
DTT
2,175,160
2,846,240
3,295,240
671,080
30.85%
449,000
15.78%
LNST
99,780
115,506
257,170
15,726
15.76%
141,664
122.7%
Tổng tài sản
3,872,715
4,397,680
4,781,446
524,965
13.56%
383,766
8.73%
+ TSCĐ bình quân
22,373
24,160
25,048
1,787
7.99%
888
3.68%
+ TSLĐ bình quân
3,850,342
4,373,520
4,756,398
523,178
13.59%
382,878
8.75%
NV sx bình quân
3,872,715
4,397,680
4,781,446
524,965
13.56%
383,766
8.73%
+ Nợ phải trả bình quân
3,738,890
4,246,360
4,611,536
507,470
13.57%
365,176
8.60%
+ VCSH bình quân
133,825
151,320
169,910
17,495
13.07%
18,590
12.29%
Kì luân chuyển vốn lưu động
-
-
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
0.56
0.65
0.69
0
15.20%
0.04
6.46%
Tỷ suất LN sau thuế trên VKD
2.58%
2.63%
5.38%
0
1.94%
2.75%
104.8%
TSLN sau thuế trên vốn chủ
74.56%
76.33%
151.36%
0
2.38%
75.02%
98.29%
Vòng quay hàng tồn
6.2
6.3
7.6
0
1.00%
1.3
20.91%
Kì thu tiền bình quân
553.8
467.8
432.9
(86)
-15.5%
-35
-7.45%
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH SX&TM Phước Thành)
Do nguồn vốn lưu động lớn hơn vốn cố định – đây là đặc thù chung của các doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn kinh doanh chịu tác động trực tiếp từ vốn lưu động. Hiệu quả vốn kinh doanh cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi hiệu quả vốn lưu động.
Vốn kinh doanh tăng qua các năm do công ty đã mở rộng thị trường và có các chiến lược cho kinh doanh dài hạn. Hoạt động khác không phải là thế mạnh của công ty, công ty đã thua lỗ 20 triệu vào năm 2009, điều này càng cho thấy rằng hoạt động sinh lời chính của công ty chính là hoạt động kinh doanh.
Qua các số liệu qua các năm, cho thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tăng lên năm sau hơn năm trước. Tuy nhiên, công ty vẫn cần cố gắng hơn nữa để duy trì và phát triển tình hình trên.
2.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản
2.2.3.1 Những thành tích đạt được
Là một công ty chuyên về lĩnh vực kinh doanh, Công ty TNHH SX&TM Phước Thành có thuận lợi lớn trong kinh doanh các sản phẩm của mình và coi đó như là một thế mạnh của Công ty. Trong năm 2009 công ty đã khai thác hết các thuận lợi và phát huy tối đa những ưu thế của mình và đạt được nhiều kết quả:
Lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm, có được điều này là nhờ sự cố gắng của tập thể ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong công ty. Qua các năm biến động lớn về giá cả nhất là trong ngành vật liệu xây dựng nhưng công ty vẫn đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho thị trường và phát triển thêm các thị trường mới.
Vượt lên mọi khó khăn biến động, năm 2009 công ty đã tăng cường công tác marketing trong nước cũng như nước ngoài nên tổng doanh thu tiêu thụ của công ty đã tăng rõ rệt. Hơn nữa, khi xâm nhập thị trường mới ở nước ngoài, công ty đã chủ động được thị trường và đứng vững trên thị trường mới. Đây là nỗ lực đáng khích lệ của công ty.
Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty những năm qua cũng tăng, nhân viên luôn luôn gắn bó với công ty, vì lợi ích của công ty, phấn đấu vì công ty và vì cơ hội của chính bản thân họ.
2.2.3.2 Những vấn đề hạn chế
Nhìn chung, các mặt hoạt động của Công ty đã đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản là tốt. Nhưng vẫn còn có một số vấn đề trong công tác sử dụng tài sản:
Kết cấu tài sản của công ty chưa hợp lý vì tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản chiếm tỷ trọng nhỏ, song không vì thế mà công ty không quan tâm đến tài sản cố định. Công ty sẽ đầu tư để thay đổi cơ cấu tài sản cố định trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng phát triển.
Tài sản lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận, nhưng cơ cấu tài sản lưu động của công ty là chưa hợp lý bởi các khoản phải thu còn cao gây ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hàng tồn kho của công ty cũng còn cao, trong hàng hoá của công ty có gương kính, sứ..... là các mặt hàng dễ vỡ, dễ xước và chưa được bảo quản theo các tiêu chuẩn của công ty đã đề ra.
Tài sản cố định quá nhỏ cũng gây nên hiện tượng chưa hợp lý với cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty.
Khả năng cạnh tranh của công ty chưa được tốt do công ty thành lập chưa lâu, quá trình marketing và giới thiệu sản phẩm ra các thị trường là chưa đầy đủ.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm còn chậm: Vòng quay các khoản phải thu cao dẫn tới lâu thu hồi vốn gây nên mất chi phí cơ hội của các đồng vốn và bị chiếm dụng vốn.
2.3 Một số hạn chế trong công tác quản lý tài sản và nguyên nhân
Trong năm 2009, nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, công ty làm ăn có hiệu quả và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng cao hơn so với năm trước, nhưng bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong năm qua công ty còn bộc lộ những tồn tại trong quá trình kinh doanh cũng như việc tổ chức và sử dụng tài sản. Trong thời gian tới, công ty cần đặt ra những định hướng và mục tiêu phát triển để đồng vốn công ty đang sử dụng phát huy hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cnạh tranh, tăng cường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thì trường trên cơ sở lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu chủ yếu.
Thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là các thị trường: Mỹ, Nga, Hàn quốc..... Việc thanh toán trong xuất khẩu hạn chế được công nợ và rủi ro hơn so với tiêu thụ sản phẩm trong nước, do vậy trong các năm tới, công ty cần tập trung khai thác thị trường xuất khẩu này và mở rộng thị trường sang các nước khác. Đây cũng là hướng đi chiến lược, lâu dài của công ty để giảm bớt sức ép cạnh tranh trong nước.
Hiện nay công ty đang nhập khẩu các loại vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng.... phục vụ cho các đơn vị liên kết. Trong thời gian tới, công ty nên mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm này, không những chỉ cung cấp cho các đơn vị sẵn có mà còn phải cũng cấp cho các đơn vị khác.
Hàng hoá tồn kho cũng là một vấn đề đáng lưu tâm của công ty. Lượng hàng tồn kho tương đối cao, không chỉ tập trung ở lượng hàng hoá thành phẩm mà còn tập trung ở các nguyên liệu, hoá chât... phục vụ cho sản xuất của các đơn vị liên kết. Trong thời gian tới, công ty nên bám sát diễn biến nhu cầu thị trường, không để lượng hàng hoá tồn kho vượt mức dự trữ cho phép để tập trung, tiêu thụ sản phẩm.
Một số sản phẩm trong năm có lượng tiêu thụ giảm, mẫu mã chất lượng không được cải thiện rõ rệt, thị phần này luôn có nguy cơ giảm sút và bị sức cạnh tranh quyết liệt của quy luật cung cầu. Sản lượng tiêu thụ giảm khiến cho lượng sản phẩm này tồn kho cao, trong thời gian tới công ty cần điều chỉnh lại sản lượng nhập kho trên cơ sở đánh giá cung cầu thị trượng tiêu thụ sản phẩm này.
Một số sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch.... cần phải tổ chức tốt công tác thị trường. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước và duy trì, mở rộng xuất khẩu các sản phẩm này trên cơ sở cân đối tài chính giữa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Hiện nay, nợ phải thu của công ty rất cao, trong khi đó thời gian thu hồi vốn dài, trong thời gian tới công ty nên quan tâm hơn nữa tới chính sách bán chịu của mình vì nếu để khách hàng chiếm dụng quá nhiều vốn trong thời gian dài thì hoạt động của công ty sẽ bị ảnh hưởng, không phát huy được hiệu quả kinh doanh.
Là một công ty kinh doanh và nhập khẩu nên công ty cần phải chú trọng rất nhiều đến công tác thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu. Thị trường nước ngoài là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng, chính vậy công ty cần lấy được đoạn thị trường này để làm đòn bẩy cho sự phát triển về lâu dài của chính mình.
Trên đây là tình hình và thực trang của Công ty TNHH SX&TM Phước Thành trong những năm vừa qua. Công ty đã đạt được những thành tựu và vẫn còn mặt hạn chế trong công tác sử dụng, quản lý tài sản trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong thời gian tới, công ty sẽ cố gắng tăng trưởng và phát triển bền vững, phát triển thị trường và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên....
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Phước Thành.
Qua thực tế xem xét tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tổ chức và sử dụng tài sản của công ty, có thể nhận thấy rằng việc kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn nhiều tồn tại cần được giải quyết như:
Kết cấu tài sản nói chung của công ty là không hợp lý bởi tỷ trọng tài sản cố định quá nhỏ, chưa phát huy được hết hiệu quả sử dụng một đồng tài sản cố định. Đây cũng là một điểm yếu của công ty mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới.
Tỷ trọng tài sản lưu động quá cao song kết cấu tài sản lưu động lại không hợp lý do các khoản phải thu cao, hàng tồn kho cũng lớn, hai thành phần này chiếm tỉ trọng lớn khiến cho tài sản lưu động sinh lời không được nhiều.
Chưa có biện pháp quản lý hàng tồn kho hợp lý và khoa học, chưa bảo quản cẩn thận các mặt hàng dễ vỡ, dễ xước làm giảm giá trị của sản phẩm đó. Đối với các nguyên liệu, công ty vẫn chưa có biện pháp dự trữ phù hợp. Vẫn có nguyên liệu dự trữ lớn nên chưa kéo theo tổng hàng tồn cũng lớn, từ đó kéo theo nhiều vấn đề cần phải xem xét.
Khâu tiêu thụ sản phẩm và cụ thể là khâu bán hàng vẫn còn có vấn đề như: Vòng quay các khoản phải thu cao, kỳ thu tiền bình quân còn dài..... điều này làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản của công ty và làm mất cơ hội của một đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra từ đó làm cho quá trình kinh doanh không được kết quả cao, dẫn đến hiệu quả đạt được không nhiều.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì công ty sẽ không đạt được kết quả tốt đẹp nếu bên cạnh các điểm mạnh vẫn còn những yếu điểm. Ban quản trị công ty cần phải đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, phấn đấu để phát huy tốt nhất những đồng tài sản mà mình bỏ ra sao cho đạt được doanh lợi vốn chủ cao nhất và lợi nhuận tối đa, phấn đấu vì mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về công ty, cộng với một số kiến thức em được học, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần đẩy mạnh việc quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX&TM Phước Thành.
3.1 Tổ chức tốt hơn việc sử dụng tài sản lưu động (Biện pháp đối với TSLĐ):
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức sử dụng tài sản lưu động có một vai trò quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể phát huy được đồng tài sản bỏ ra, phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển để số tài sản đó chuyển từ hình thái này sang hình thái khác để từ đó số vòng quay tài sản lưu động tăng lên kéo theo hiệu quả kinh tế cao hơn.
Xác định nhu cầu tài sản lưu động nhằm tổ chức huy động tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư vào thị trường tài chính ….Đối với từng giai đoạn sản xuất và lưu thông cần có biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Đối với tài sản lưu động trong khâu sản xuất, phương hướng chủ yếu là để tăng tốc độ luân chuyển của tài sản phải rút ngắn chu kỳ sản xuất. Do đó cần có những biện pháp như: rút ngắn thời gian gián đoạn giữa các khâu sản xuất, rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ…
Xác định mức tồn kho dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, mức tồn kho dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình họat động diễn ra đúng kế hoạch, giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn không cần thiết .
Đối với tài sản lưu động trong khâu lưu thông, thời gian luân chuyển vốn phụ thuộc vào cách thức tổ chức tiêu thụ, phải đảm bảo nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, ước lượng khả năng tiêu thụ của thị trường để số lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ luôn ăn khớp với nhau.
Đối với các khoản phải thu, cần lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, nhanh chóng, tránh bị nợ nần dây dưa. Thời gian thanh toán lâu sẽ khiến doanh nghiệp không có vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất sau, mà còn có thể sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản.
- Phát huy vai trò kiểm tra tài chính trong giám sát, quản lý tài sản. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mua sắm tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản khi sử dụng vốn nhàn rỗi đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc hình thức nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế được khả năng rủi ro có thể xảy ra.
* Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đầy mạnh việc tổ chức và sử dụng tài sản của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, do sự khác nhau về đặc điểm giữa các doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp cần căn cứ vào phương hướng biện pháp nói chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một số biện pháp cụ thể và có tính khả thị, nhằm nâng cao hiệu quả công tác sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Trong năm vừa qua, việc tổ chức sử dụng tài sản lưu động ở Công ty TNHH SX&TM Phước Thành là tương đối tốt, đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Bên cạnh đó, còn nổi lên một số vấn đề như: số lượng tài sản lưu động trong công ty luôn lớn hơn nhu cầu về tài sản, trong khi đó công ty vẫn phải đi vay ngắn hạn để dùng vào hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân chính là công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Công ty có thể dùng một số biện pháp sau để khắc phục phần nào tình hình xấu ở công ty:
3.1.1 Đối với hàng tồn kho:
Xác định chính xác nhu cầu thị trường tiêu thụ để nhập những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, hạn chế những sản phẩm mà số lượng tiêu thụ chậm do mẫu mã, chất lượng được cải thiện, thị phần giảm sút...
3.1.2 Đối với khoản tài sản trong thanh toán
Khi xuất dụng hàng hoá cho khách hàng phải quy định rõ thời gian thanh toán, đồng thời phải có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh có thể là áp dụng mức chiết khấu đối với khách hàng trong nước hoặc giảm giá đối với khách hàng quốc tế, có một số biện pháp ưu đãi với những khách hàng trả tiền ngay.....
Khi ký kết các hợp đồng mua bán cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán của khách hàng, nghiên cứu tình hình tài chính của khách hàng để điều chỉnh số lượng bán cho phù hợp, nếu khách hàng có khả năng thành toán cao thì có thể bán với số lượng nhiều, và ngược lại. Điều này là phù hợp để tránh tình trạng rủi ro và hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn.
Có thể thấy rằng, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, các hợp đồng mua bán thường có giá trị lớn và thường thanh toán chậm. Tuy nhiên, công ty có thể khuyến khích khách hàng thanh toán và tạo nhiều thuận lợi trong thanh toán để khách hàng được hưởng nhiều ưu đãi thì sẽ mang lại cho khách hàng tâm lý an tâm và sẽ có thái độ hợp tác nhanh chóng.
Công ty có thể tiêu thụ các mặt hàng tồn trong kho nhanh hơn bằng cách ưu đãi về giá, đưa ra các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng, chăm sóc khách hàng.... để đảm bảo kinh doanh có lãi và đẩy mạnh tốc độ thu tiền về để tăng vòng quay tài sản.
Đối với những khoản phải thu đến hạn, công ty xúc tiến nhanh quá trình thu hồi nợ hạn chế tình trạng nợ nần kéo dài, nợ quá hạn. Làm được điều này, đòi hỏi công ty cần ràng buộc kĩ trong hợp đồng, có mức thưởng phạt với những khoản nợ quá hạn, ưu đãi với từng khoản thanh toán nhanh.
Ngoài ra, công tác thu hồi nợ cần tiến hành theo phương pháp thu hồi và tiến tới dứt điểm những khoản nợ mới phát sinh. Đồng thời luôn phòng ngừa những rủi ro có thể đến từ các khoản nợ khó đòi hay dự phòng tài chính để kịp thời bù đắp khoản tài sản bị thiếu hụt, mất mát do nợ nần gây nên.
3.2 Tăng tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản - (Biện pháp đối với TSCĐ):
Phải tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản cố định. Nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định song song với khai thác triệt để năng lực sản xuất của chúng. Thanh lý những tài sản cố định không cần dùng để có vốn đầu tư mới tài sản cố định.
Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tránh tình trạng tài sản cố định hư hỏng bất thường. Tài sản cố định hư hỏng bất thường gây tình trạng đình trệ sản xuất kinh doanh, làm cho vốn kinh doanh bị ứ đọng, giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lường trước những nguy cơ này giúp doanh nghiệp chủ động đối phó kịp thời .
Qua phân tích ở trên, có thể thấy lượng tài sản cố định đầu tư cho tài sản cố định của công ty không nhiều thậm chí là ít. Vì vậy, lượng tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự được đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng phát triển của công ty. Công ty cần có biện pháp đầu tư tăng thêm tài sản cố định nhất là đối với phương tiện vận tải truyền dẫn rồi đến các thiết bị khác.
3.3 Ngoài các biện pháp riêng đối với TSCĐ và TSLĐ, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản như:
3.3.1 Mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
Cùng với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường, hoàn thiện về cơ sở hạ tầng thì nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng cao, đây là một lợi thế lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng của quá trình kinh doanh. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh thu mới thực hiện được, từ đó công ty mới xác định được kết quả của quá trình kinh doanh và mới có lợi nhuận.
Thực tế ở công ty, việc sử dụng tài sản kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, việc tiêu sản phẩm của công ty ở nước ngoài chỉ mang tính chất thăm dò và việc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài rất hạn chế về số lượng sản phẩm như:
+ Ở thị trường Đài Loan, công ty chỉ xuất khẩu được sản phẩm là gạch.
+ Ở thị trường Tây Ban Nha công ty chỉ xuất khẩu được kính.
Chính việc tiêu thụ sản phẩm không đa dạng khiến cho việc đa dạng hoá sản phẩm ở các đoạn thị trường là không cao, giá trị xuất khẩu cũng vì thế mà không cao.
Một số biện pháp có thể giúp công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm như:
+ Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, nhất là ở các thị trường nước ngoài vì các thị trường này sản lượng tiêu thụ lớn, mang lại doanh thu lớn cho công ty.
+ Tăng cường thăm dò, nghiên cứu thị trường, nhất là đối với các thị trường mới để xác định được lĩnh vực hoạt động phù hợp nhất đối với công ty. Nghiên cứu thị trường giúp công ty giải đáp được vấn đề như: Bán sản phẩm gì, bán giá thế nào, vào thời điểm nào.... Thực hiện công tác này giúp công ty khi xâm nhập thị trường mới đỡ được những bất ngờ không có lợi cho công ty.
Đẩy mạnh thực hiện các chiến lược marketting, tích cực khảo sát mở rộng thị trường, quan tâm nhiều hơn nữa tới đấu thầu. Tăng cường khuyến khích các lợi ích vật chất cho các mối tiêu thụ để họ quan tâm nhiều hơn nữa tới việc tiêu thụ và tìm khách hàng mới cho công ty.
Tăng cường hơn nữa dịch vụ bán hàng và sau bán hàng như lắp đặt, bảo trì, bảo hành....
Xây dựng hệ thống bán hàng và giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả nước, tăng cường giới thiệu thêm sản phẩm tại các hội chợ.... để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng hệ thống bán hàng rộng hơn, qua đó sẽ thu hút được khách hàng mới để giành thị trường và từ hệ thống khách hàng mới này sẽ có thể mở rộng quan hệ để có thêm nhiều khách hàng mới nữa.
Cần quan sát thái độ của khách hàng để có biện pháp và phương hướng phục vụ được tốt hơn. Để quan sát được thái độ của khách hàng, một mặt công ty nên định hướng rõ hơn về sự phục vụ của các đơn vị khác đối với khách hàng, một mặt công ty cần có những nghiên cứu về khách hàng và từ đó định ra được những khách hàng tiềm năng để có phương án phục vụ tốt hơn.
3.3.2 Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu
Ngoài chức năng là xuất khẩu, công ty còn có nhiệm vụ nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục vụ sản xuất của các đơn vị khác. Tuy nhiên, nếu dự trữ nguyên liệu lớn cũng gây ảnh hưởng không tốt đến tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. Có những loại vật tư, hoá chất chỉ có theo mùa vụ nên công ty phải dự trữ lớn, đó cũng là một trong các nguyên nhân khiến hàng tồn tăng và gây nên ảnh hưởng đến luân chuyển tài sản lưu động. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến chất lượng của các sản phẩm chế tạo vì vật liệu theo mùa vụ sẽ không phát huy hết tính năng nếu để quá lâu.
Xây dựng kế hoạch nhập nguyên vật liệu, xác định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý vì nguồn cung ứng nguyên vật liệu từ nước ngoài thường không ổn định và gây ra nhiều biến động hơn nguồn trong nước. Giá cả từ đó cũng sẽ thay đổi, tạo cho công ty rơi vào thế bị động.
Mở rộng nguồn tiêu thụ các nguyên vật liệu để đảm bảo cho hàng tồn ít, tạo thêm được lợi nhuận và tăng doanh thu.
3.3.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý trên các thị trường
Để phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như nguồn vốn, công ty cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý trong thời gian tới nhằm giảm lượng hàng tồn và sử dụng hiệu quả hơn đối với đồng tài sản. Làm được điều này sẽ tăng năng lực cạnh tranh và phát huy hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Trong đó, cần quan tâm đến một số chiến lược kinh doanh chủ yếu như: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá bán, chiến lược tăng trường.... nhằm thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, các nhà quản trị tài chính của công ty nên chủ động nghiên cứu, nắm bắt các thông tin về thị trường cả trong và ngoài nước cố gắng giữ vững thị trường cũ và phát triển thêm thị trường mới.
3.3.4 Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh:
Trong kinh doanh, mọi rủi ro có thể xảy ra mà không ai có thể đo lường trước (rủi ro tỷ giá, rủi ro lạm phát, khủng hoảng tiền tệ...) vì vậy để hạn chế ảnh hưởng của những rủi ro, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thực hiện tốt chương trình bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải chủ động mua bảo hiểm cho hàng hoá vì hiện nay trong kho của công ty có các sản phẩm như: gương kính, các loại sứ.... để trong kho lâu ngày có thể bị vỡ hoặc bị xước... khi rủi ro xảy ra, các công ty bồi thường vì mua bảo hiểm.
Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước quỹ dự phòng giảm giá các loại hàng hoá, để khi có lạm phát xay ra, công ty sẽ có một phần bù đắp phần nào do lạm phát.
3.3.5 Đối với các nhân tố chủ quan doanh nghiệp cần:
- Xác định nhu cầu tối thiểu vốn kinh doanh cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ một cách hợp lý .
- Thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp .Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng từng nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm, để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất, máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản cố định hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, nguồn nguyên liệu dồi dào, sản phẩm sản xuất ra đa dạng về mẫu mã,chủng loại và giá thành hạ, được thị trường chấp nhận .
- Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn nhằm phát huy được hiệu quả sử dụng tài sản cao nhất.
C. Kết luận
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đang là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tài sản như là một vấn đề tiên quyết đối với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường Công ty TNHH SX&TM Phước Thành cùng tồn tại và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Do đó, đòi hỏi công ty phải tích cực nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tổ chức và sử dung tài sản, làm cho mỗi đồng vốn công ty đang sử dụng không ngừng sinh sôi, nảy nở, duy trì và phát triển năng lực kinh doanh đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên. Trong năm qua, công ty đã có rất nhiền cố gắng tích cực trong họat động kinh doanh Bằng sự nỗ lực của ban giám đốc, sư cố gắng của tập thể các nhân viên trong công ty, công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, cũng như thị phần trên thị trường .
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX&TM Phước Thành, được sư giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng đẫn thực tâp, của ban giám đốc, và các anh chị phòng tài chính kế toán. Em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Một lần nữa, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô hướng dẫn và của ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán của Công ty TNHH SX&TM Phước Thành để em hiểu thêm về lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn./.
D. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp – Trường học viện tài chính (chủ biên: PGS.TS. Đoàn xuân Tiên )
2. Tài chính doanh nghịêp – Trường đại học kinh tế thành phố hồ chí minh (Nhà xuất bản lao động xã hội ).
3. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp – Trường Học viện tài chính (Đồng chủ biên GS.TS.Ngô thế Chi, TS. Nguyễn Trọng Cơ).
4. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường học viện tài chính (xuất bản năm 2001).
5. Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp – Trường ĐH KTQD HN (Chủ biên PGS-TS Nguyễn Thị Đông). NXB ĐH KTQD 2006.
6.Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp –Trường Đh KTQD HN (Chủ biên PGS-TS Lưu Thị Hương) NXB Thống kê 2005.
7. Giáo trình Quản trị TCDN Trường ĐH KTQD HN (Đồng chủ biên PGS-TS Lưu Thị Hương, PGS-TS Vũ Duy Hào) NXB Tài chính 2006.
8. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản.
9. Website: wikipedia.org
10. Các nguồn thông tin khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26802.doc