Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại công ty xây dựng quốc tế HN

Lập dự án là một công việc quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc một ý tưởng đầu tư có thể được thực hiện thành một công cuộc đầu tư hay không. Mặt khác, lập được dự án đầu tư đã khó thì quản lí nó để có thể thực hiện đầu tư còn khó hơn. Qua thời gian thực tập cũng như nghiên cứu chuyên đề về "việc lập dự án tại công ty XDQT" đã giúp em có cái nhìn thực tế hơn, chuyên sâu hơn về lĩnh vực lập và quản lí dự án so với những kiến thức đã học trong nhà trường. Dự án đầu tư là tổng hoà các khía cạnh, các lĩnh vực kinh tế xã hội liên quan đến nó được xem xét và phân tích kĩ càng. Đối với chủ đầu tư thì dự án được xem là khả thi khi nó đáp ứng cao nhất về lợi nhuận, về thị phần và năng lực cạnh tranh, trong khi đó Nhà nước lại quan tâm tới các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Bản thân với tư cách là một sinh viên của khoa Đầu tư thì việc nghiên cứu về vấn đề lập dự án đầu tư đã tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn em khi làm đề tài này vì nó không chỉ bám sát vào môn chuyên ngành '' Lập và quản lí DAĐT'' mà thông qua đó sẽ nhận thức một cách khoa học, một cách tư duy mới khi xem xét bất cứ một lĩnh vực gì thì phải nghiên cứu tất cả những gì liên quan tới nó, từ đó chọn cho mình một phương án tối ưu khi lựa chọn. Do có sự hạn chế về trình độ và sự hiểu biết thực tế nên trong bài luận văn này em chỉ đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến chương trình giảng dạy ở Nhà trường, vì vậy có thể chưa thể hiện được hết những khía cạnh còn tồn tại trong thực tế hiện nay, rất mong có sự ủng hộ của các bạn sinh viên, các thầy cô giáo trong trường để có thể hoàn thiện dần được phần kiến thức, mức độ hiểu biết của mình. Để hoàn thành tốt hơn được bài Luận văn tốt nghiệp này thì em xin cám ơn cô giáo TH.S Trần Mai Hương và các cô các chú trong công ty xây dựng quốc tế HN đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc giảng giải những tình hình thực trạng lập dự án tại công ty và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại công ty.

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại công ty xây dựng quốc tế HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/2001 (Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel) và giấy phép đầu tư số 5617 GP- 6/2002 (Dự án xây dựng khu nhà ở Thanh Trì) của Bộ Kế hoạch & đầu tư công ty sắp xúc tiến thực hiện 2 dự án nói trên, cụ thể như sau: Ø Dự án xây dựng nhà máy gạch Tuynel công suất 10 triệu viên gạch/năm tại CHDCND Lào. + Tổng vốn đầu tư 6,2 tỉ VND. - Phần khảo sát thiết kế kĩ thuật thi công do công ty đảm nhận, ngoài ra thiết kế kĩ thuật công nghệ dây chuyền sản xuất gạch do đơn vị tư vấn của công ty tư vấn xây dựng và phát triển vật liệu xây dựng HN đảm nhận. + Dự án được lập vào tháng 6/2002, hiện đang chuyển từ giai đoạn I sang giai đoạn II và dự kiến đưa dự án vào hoạt động tháng 3/2003. + IRR của dự án được tính bằng 8,5%. + Đây cũng là dự án nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất kinh doanh của công ty. Ø Dự án xây dựng khu nhà ở chung cư ở Thanh Trì - HBT-Hà Nội. + Tổng mức vốn đầu tư: 150 tỉ VND. + Lập dự án vào tháng 12/2002 và dự kiến sẽ đưa dự án vào hoạt động tháng 10/2003. + IRR của dự án được tính khoảng 23,33%. Sau khi xây dựng xong thì công ty sẽ chính thức đưa vào vận hành sản xuất kinh doanh thu hồi vốn và sinh lời. Riêng đối với công trình xây dựng nhà chung cư Thanh Trì thì sau khi thu hồi vốn và có lãi thì công ty sẽ chuyển giao lại cho Nhà nước quản lí. Có thể nói 2 công trình đầu tư của công ty cũng là một thành quả lớn trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư, thể hiện uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Đây quả là một sự nỗ lực rất lớn của toàn thể ban lãnh đạo công ty. Song qua 3 dự án nói trên thì những thành quả đạt được cho công ty không chỉ là tạo cơ sở vật chất cho xã hội mà thông qua đó khả năng trình độ cũng được nâng lên và hoàn thiện hơn. Do vậy dưới đây sẽ đi vào phân tích những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục như sau: 1. Những thành tựu đạt được + Nhờ áp dụng những công nghệ tiên tiến trong việc khảo sát cho nên chất lượng lập dự án được nâng cao và dần hoàn thiện hơn. Nhất là các sản phẩm tin học phần mềm đã tạo nên chất lượng lập dự án và rút ngắn được thời gian lập dự án rất nhiều. + Bước đầu tạo cho đội ngũ các cán bộ công nhân viên phong cách làm việc khoa học, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Mỗi dự án được coi là một thử thách không chỉ đối với các đội dự án mà còn đối với các cán bộ, xây dựng thẩm định dự án. Qua mỗi dự án, từng người với chức năng nhiệm vụ của mình đã rút ra được nhiều kinh nghiệm quý giá để vận dụng cho nhiều dự án sau này. Đặc biệt đây là môi trường tốt nhằm rèn luyện cho các kĩ sư trẻ mà trong tương lai sẽ là nòng cốt của các đội dự án. + Công tác lập dự toán công trình được thực hiện tương đối tốt, đã thực hiện tốt các định mức (nguyên vật liệu, máy móc, nhân công) của Nhà nước mặc dù chưa có hệ thống định mức nội bộ. + Thực hiện chế độ khoán đối với những dự án nhỏ, tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lí cho các đội dự án. + Việc lập thành công các dự án đầu tư đã và đang tạo uy tín của công ty đối với nội bộ Tổng công ty Xây dựng và uy tín cạnh tranh trong ngành xây dựng. Điêù này sẽ được phát huy và trong tương lai công ty sẽ còn được đảm nhận nhiều dự án đầu tư hơn. 2. Những tồn tại trong công tác lập dự án Tốc độ triển khai dự án còn chậm, chất lượng báo cáo nghiên cứu khả thi chưa cao, chưa đúng tầm phát triển, thời gian lập dự án bị kéo dài: chẳng hạn như công trình xây dựng khách sạn hữu nghị Việt-Lào tại CHDCND Lào do có sự hạn chế về hiểu biết về địa hình khí hậu, phong tục tập quán nên trong khâu lập các khảo sát thiết kế chưa được hoàn hảo lắm. v Các nguyên nhân chủ yếu - Trong mọi công việc, con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công của công việc đó. Không có phần mềm, máy móc thiết bị nào bằng con người bởi lẽ chính con người tạo ra chúng. Có sự hạn chế về trình độ, tâm huyết kinh nghiệm quản lí điều hành công việc. Điều này cũng làm chậm tiến độ dự án và chất lượng dự án được lập. - Mặc dù nguồn nhân lực cũng luôn được quan tâm đầu tư nhưng hiện nay vẫn một số hạn chế về cơ sở vật chất, máy móc, dụng cụ nghiên cứu khảo sát thiết kế. Chẳng hạn máy khoan Ypb-3AM của Liên Xô cũ sản xuất từ những năm 1980 có trọng lượng lớn, cồng kềnh, khấu hao lớn, năng suất làm việc không cao. Máy khoan XJ-1 đầu tư năm 1999 có hiệu quả tốt nhưng với một máy thì đáp ứng không cao cho công tác khảo sát của đơn vị. - Các thông tin về thị trường công nghệ nói chung và công nghệ xây dựng nói riêng có thể được tra cứu một cách có hiệu quả qua hệ thống thông tin toàn cầu Internet nhưng hầu như các cán bộ dự án nói riêng, các cán bộ quản lí trong công ty nói chung chưa có điều kiện nhiều để tiếp cận và áp dụng trong thực tế công việc. - Chế độ quản lí còn chưa linh hoạt, cũng có tác động rất nhiều tới dự án, nếu sắp xếp tốt nhịp nhàng giữa các phòng ban, sẽ làm cho dự án được thực hiện một cách trôi chảy, không bị "giẫm chân nhau". - Do không đủ lực lượng, nên đối với những dự án phức tạp hoặc không chuyên sâu về lĩnh vực xây dựng (dự án tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh) thì thường phải thuê tư vấn lập một phần hoặc toàn bộ dự án. Do vậy không thể chủ động trong việc thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, và làm tăng chi phí khâu lập dự án. - Thông thường một dự án cũng sẽ bị tốn khá nhiều thời gian do vậy mà thủ tục hành chính cồng kềnh, chính sách pháp luật không ổn định chắc chắn cũng gây nên những điều không thuận lợi cho chất lượng dự án, làm kéo dài thời gian lập dự án. Một điều nữa không kém phần quan trọng là chưa đề ra được chế độ thưởng phạt hợp lí trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của phòng là nâng cao chất lượng dự án được lập và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án. V - VÍ DỤ MINH HOẠ Trong ví dụ này sẽ giới thiệu sơ bộ bản báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng nhà máy gạch Tuynel công suất 10 triệu viên QTC/năm tại CHDCDN Lào. - Chủ đầu tư: Công ty xây dựng quốc tế HN, văn phòng tại số 57 Quang Trung, Q.HBT, HN. - Đơn vị tư vấn lập dự án: Công ty tư vấn xây dựng và phát triển vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty thuỷ tinh gốm sứ XD số 57 Vĩnh Phúc, Q.Ba Đình, HN. - Chủ nhiệm dự án là người đứng đầu dự án, quản lí điều hành các bộ phận phòng ban, chịu trách nhiệm về hiệu quả chất lượng dự án. - Bộ phận kĩ thuật phối hợp cùng với đơn vị tư vấn là công ty tư vấn xây dựng và phát triển vật liệu trong việc khảo sát địa hình, thiết kế xây dựng nhà máy, đề ra phương án công nghệ sẽ sử dụng để sản xuất gạch, cơ cấu gạch phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Tìm ra nguồn nguyên nhiên liệu thích hợp cho công nghệ sản xuất gạch và có các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường. - Bộ phận kinh tế tài chính có trách nhiệm phân tích những biến động cung cầu về gạch xây dựng, đề ra phương án huy động cơ cấu và sử dụng nguồn vốn hợp lí. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính mà dự án sẽ mang lại như là NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, điểm hoà vốn, kế hoạch trả nợ Ngân hàng. - Bộ phận tổ chức quản lí có kế hoạch tổ chức, bố trí xắp xếp nguồn nhân lực vào các vị trí khác nhau trong công việc, lập ra tiến độ thi công khi dự án đi vào hoạt động, tổ chức giám sát các hoạt động này. Nội dung của công tác lập cụ thể sẽ như sau: Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 1. Căn cứ lập dự án - Nghị định số 22/1999/NĐ-chính phủ ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt nam; Luật khuyến khích và quản lí đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào số 01/1994; Thông tư số 05/2001/TT-BKH của Bộ trưởng Bộ KH & Đầu tư về việc hướng dẫn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt nam; Chương trình phát triển thủ đô Viên-Chăn CHDCND Lào giai đoạn 2001-2005 và định hướng đến 2010; Căn cứ vào nhu cầu gạch xây dựng tại Thủ đô Viên chăn và các địa phương khác của Lào; và Các căn cứ khác... 2. Đánh giá và phân tích thị trường - Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước CHDCND Lào đã có sự tăng trưởng không ngừng, thu nhập người dân tăng nên nhu cầu xây dựng tăng. - Năng lực sản xuất gạch ở Viên Chăn hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu, mới chỉ là 20 triệu viên/ năm, trong đó toàn bộ sản phẩm chất lượng kém, thẩm mĩ thấp và đang huỷ hoại môi trường. - Nhu cầu sử dụng gạch đang gia tăng ở Thủ Đô và các vùng lân cận, trong năm 2000 khoảng 30 triệu viên, năm 2001 là 40 triệu viên và những năm tiếp theo có thể tăng từ 15-20% mỗi năm. - Việc xây dựng nhà máy gạch Tuynel hệ lò sấy nung thay thế dần lò đứng, lò nằm, lò vòng nung gạch là giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy ngành VLXD nói riêng và ngành xây dựng nói chung. Chương 2: LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ-CÔNG SUẤT 1. Mục tiêu dự án - Đáp ứng nhu cầu gạch xây dựng từ nay tới 2005 và 2010. Thiết bị công nghệ sản xuất có trình độ tiên tiến và mức độ cơ giới cao. Sản phẩm chất lượng cao hơn sản phẩm thủ công. Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành của CHDCND Lào. Bảo vệ môi trường. 2. Phương án đầu tư a) Lựa chọn hình thức đầu tư - Đầu tư vào Lào theo hình thức 100% vốn của doanh nghiệp Việt nam và đầu tư mới đồng bộ các thiết bị gia công nguyên vật liệu, tạo hình,sấy, nung Tuynel liên hợp, công nghệ tiên tiến, cho phép rút ngắn các công đoạn sản xuất phù hợp với điều kiện thời tiết khu vực b) Công suất nhà máy Do nhu cầu dự đoán trong tương lai tăng 15-20%/năm cho nên công suất sẽ được thực hiện theo hai giai đoạn: - Thứ nhất, lựa chọn đầu tư dây chuyền công nghệ gạch Tuynel với công suất 10 triệu viên/năm Thứ hai, khi nhu cầu tiêu thụ trong tương lai tăng lên, sẽ tiếp tục nâng công suất nhà máy lên 20 triệu viên QTC/năm. Chương 3: PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM 1. Địa điểm xây dựng Nhà máy: Dự kiến nhà máy được xây dựng trên khu đất có diện tích 20.000m2 tại khu vực Thà Đừa- Thủ Đô Viên Chăn- Nước CHDCDN Lào. 2. Điều kiện khí tượng thuỷ văn và cơ sở hạ tầng Khí hậu, Giao thông vận tải, Nguồn cung cấp điện, Nguồn cung cấp nước, Thông tin liên lạc tất cả đều phù hợp với yêu cầu đặt ra. 3. Nguồn nguyên liệu Theo tài liệu báo cáo khảo sát tại các điểm sét vùng Viên Chăn- Lào của Liên Đoàn địa chất và khoáng sản Việt nam (Intergeo) kết hợp với công ty xây dựng quốc tế- Tổng công ty xây dựng HN cho thấy trên địa bàn có một số địa điểm sét như Bản Cân, Thà Ngòn, Bản Đung, Xiêng Đa và một số huyện lân cận có trữ lượng lớn và chất lượng tốt có thể khai thác trong 15-20 năm tới. 4. Nguồn nhiên liệu Nguồn than cung cấp cho nhà máy tại mỏ than Bo Chan cách Nhà máy khoảng 140km có kết quả phân tích hoàn toàn phù hợp với công nghệ lò sấy. Bảng 3 Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính kết quả thí nghiệm Tiêu chuẩn thử nghiệm M1 M2 M3 Nhiệt lượng Kcal/kg 5.053 4.627 6.412 QTPTVLXD 5. Các lợi ích và ảnh hưởng xã hội Địa điểm xây dựng cách xa khu dân cư, không nằm trong khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của Lào, không ảnh hưởng tới các tập quán của dân cư, bảo đảm môi trường sinh thái, phù hợp với quy hoạch phát triển. Sử dụng gạch do Nhà máy sản xuất sẽ tiết kiệm được lượng vữa xây (trung bình mỗi m3 sẽ tiết kiệm được 0,12 m3 vữa) do đó giảm giá thành 1m3 xây. Chương 4: CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁP ỨNG 1. Phương án sản phẩm a) Sản lượng sản xuất: Chương trình sản xuất với công suất 10 triệu viên QTC/năm. b) Cơ cấu sản phẩm sản xuất; Bảng 3 TT Tên sản phẩm Kích thước (mm) Sản lượng (viên) Trọng lượng (kg/viên) Sản lượng (QTC) 1 Gạch xây 2 lỗ - Loại A1 - Loại A2 220Ì105Ì60 95% 5% 7.000.000 6.650.000 350.000 1,65 7000.000 2 Gạch đặc - Loại A1 - Loại A2 220Ì105Ì60 95% 5% 1.868.000 1.744.600 93.400 2,65 3.000.000 Cộng 10.000.000 2. Chất lượng sản phẩm Theo quy định tiêu chuẩn của Lào đối với gạch về: độ bền, độ nén theo kg/cm2 và độ hút nước (%). 3. Lịch vận hành Dựa trên khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiếp thu công nghệ và điều hành sản xuất, dự kiến công suất vận hành của dây chuyền như sau: + Năm thứ nhất: đạt 90% công suất thiết kế. + Năm thứ hai trở đi phấn đấu đạt 100% công suất thiết kế. 4. Nhu cầu về nguyên liệu vật tư sử dụng a) Nhu cầu các loại vật tư chủ yếu trong năm về nguyên vật liệu cho các loại gạch:gạch xây 2 lỗ và gạch đặc về Đất sét, than và điện. b) Nhu cầu điện năng: - Tổng công suất lắp đặt là 307 Kw. Hệ số sử dụng không đồng thời: 0,8 Hệ số . Công suất máy biến áp 307x0,8/0,85=289KVA. chọn công suất máy biến áp là 320 KVA. c) Nhu cầu về nước: Không lớn lắm, chủ yếu cung cấp cho ngâm ủ đất, công đoạn chế biến tạo hình và nước sinh hoạt. 5. Chương trình bán hàng Gạch chất lượng và mẫu mã cao hơn hẳn nhưng giá sẽ bằng với giá của các sản phẩm gạch thủ công để cạnh tranh. - Tranh thủ hoạt động của công ty xây dựng quốc tế HN đưa gạch Tuynel của Nhà máy vào những công trình điểm từ đó tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng sử dụng VLXD ở Lào. - Tích cực mở các đại lí ở địa bàn thủ đô và mở sang các vùng lân cận. - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Quảng cáo sản phẩm với các công trình do doanh nghiệp Việt nam thi công trên khu vực Lào. - Kết hợp với Đại sứ quán VN, tham tán kinh tế, thương mại tại Lào cho quảng cáo sản phẩm. - Đề nghị phía các bộ ngành của Lào khuyến khích sử dụng sản phẩm. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành tại Thủ Đô. Chương 5: CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT 1. Lựa chọn công nghệ Thiết bị công nghệ của Nhà máy được lựa chọn đảm bảo tính hiện đại và tiên tiến, có khả năng sản xuất các loại gạch xây khác nhau. sản phẩm được tạo hình theo phương pháp dẻo trên hệ máy do Việt nam sản xuất, sấy nung trong hầm so sấy, lò nung Tuynel liên hợp. 2. Mô tả sơ bộ quá trình công nghệ Công nghệ được tiến hành như sau: Khai thác và dự trữ nguyên liệu (1) Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm (2) Phơi sản phẩm mộc (3) Sấy nung sản phẩm trong lò Tuynel (4) Ra lò, phân loại sản phẩm (5) 3. Thiết bị công nghệ a) Lựa chọn xuất xứ thiết bị chế biến tạo hình: Hệ thiết bị chế biến tạo hình do Việt nam sản xuất chất lượng tốt, giá cả phù hợp. Công suất thiết bị 12 tấn/giờ là hoàn toàn đảm bảo công suất nhà máy 10-15 triệu viên QTC/năm. Dự kiến tỷ lệ phế phẩm khâu mộc 5%, khâu nung là 3%. b) Hầm sấy lò nung Tuynel Hệ hầm sấy-lò nung Tuynel do công ty tư vấn xây dựng và phát triển vật liệu thiết kế ở thế hệ mới nhất đảm bảo hoạt động đạt công suất 10-15 triệu viên/năm, dễ vận hành, tiêu hao nhiên liệu thấp. 4. Đánh giá tác động môi trường và biện pháp xử lí - Về bụi: Trong quá trình sản xuất, khu vực gây bụi chủ yếu là khu vực chế biến tạo hình và khu dỡ sản phẩm, cần xây dựng bao quanh tường rào để che chắn. Xây dựng ống khói Nhà máy cao 15-20m. - Khí thải lò nung, hầm sấy: khí thải được sinh bởi khí CO2 nhưng toàn bộ khói lò sau khi nung được tận dụng cho quá trình sấy. Điều đó có nghĩa là giảm được nồng độ các ôxit độc hại thải ra môi trường. - Chống cháy nổ - Trồng cây xanh tạo ôn hoà không khí xung quanh khu vực đó. Chương 6: TỔ CHỨC SẢN XUẤT - BỐ TRÍ LAO ĐỘNG 1. Quản lí sản xuất Sau khi dự án đi vào hoạt động sẽ là đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng quốc tế HN dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty xây dựng HN. 2. Nhân lực a) Bộ phận quản lí : - Giám đốc: 1 người - Phó giám đốc: 1 người - Phòng kinh doanh: 1 người -Phòng tổng hợp: 2 người b) Nhu cầu lao động tại các công đoạn sản xuất: 92 người cho các khâu như chế biến tạo hình, phơi vận chuyển mộc, xếp goòng, nung sấy Tuynel, tổ than, phân xưởng cơ điện, bảo vệ, lái xe ủi, nhân viên phục vụ. c) Đào tạo huấn luyện Các công nhân người Việt nam và Lào sẽ lao động dưới sự giám sát của các chuyên gia và công nhân lành nghề người Việt nam. Chương 7: XÂY DỰNG 1. Mặt bằng xây dựng: - Tổng diện tích thực hiện dự án là 20.000m2. - Xây dựng khu nhà ở tạm cho các công nhân người Việt nam. 2. Giải pháp kết cấu các hạng mục công trình chính 3. Các giải pháp về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ 4. Tiến độ thực hiện dự án (xem bảng 4) Chương 8: KINH TẾ TÀI CHÍNH 1. Khái quát vốn đầu tư Bảng 5 STT Khoản mục Thành tiền (1000 VND) A Phần thiết bị 1.551.600 I Các thiết bị chế biến tạo hình 917.700 II Các thiết bị lò nung hầm sấy 583.900 III Các thiết bị phụ trợ 50.000 B Phần xây lắp 3.624.150 C Chi phí khác 379.285 D Dự phòng 100.000 2. Xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dá đầu tư a) Tổng mức đầu tư : 6.213.114.000 VND + Vốn cố định: 5.961.786.000 VND Trong đó vốn vay Ngân hàng là: 3.004.874.000 VND, trong thời hạn 8 năm, lãi suất 7%/ năm. + Vốn lưu động: 279.254.000 VND. Trong đó vốn ban đầu cho sản xuất là 251.328.000 VND. Toàn bộ vay Ngân hàng với lãi suất 8,4%/năm. b) Thời gian đánh giá dự án: 10 năm c) Giá bán sản phẩm - Gạch xây 2 lỗ: + Loại A1: 330 đ/v + Loại A2: 250 đ/v - Gạch đặc: + Loại A1: 330 đ/v + Loại A2: 250 đ/v d) Chi phí sản xuất, khấu hao Chi phí sản xuất được tính tại bảng phụ lục kèm theo. 3. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá dự án Bảng 6 STT Tên chỉ tiêu ĐVT Kết quả 1 Tổng mức đầu tư 1000 đồng 6.213.114 - Vốn cố định 1000 đồng 5.961.786 - Vốn ban đầu cho sản xuất 1000 đồng 251.328 2 Các chỉ tiêu kế hoạch - Sản lượng sản xuất (100%CS) Viên QTC 10.000.000 - Tổng doanh thu (100%CS) 1000 đồng 2.890.943 - Lợi nhuận bình quân/năm 1000 đồng 496.303 3 Lao động và tổng quỹ lương - Tổng số lao động Người 110 - Tổng quỹ lương 1000 đồng 588.672 Thu nhập bình quân CNSX Đồng/ng/th 432.000 4 Nộp Ngân sách - Thuế VAT bình quân/năm 1000 đồng 159.606 - Thuế thu nhập bình quân/năm 1000 đồng 165.434 5 Thời gian hoàn vốn 6 năm 11 tháng 6 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) 8,5% 7 Công suất hoà vốn bình quân 63,7% 4. Đánh giá kinh tế tài chính Qua bảng biểu cho thấy dự án đảm bảo tính khả thi, sử dụng nguồn vốn vay tín dụng thương mại ưu đãi 50% bằng đồng Việt nam với lãi suất 7%/năm và vốn Ngân sách cấp 50%, hệ số IRR=8,5% cao hơn lãi suất Ngân hàng. Thời gian hoàn vốn 6 năm 11 tháng ngắn hơn thời gian trả nợ Ngân hàng là 8 năm. Chương 9: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua quá trình khảo sát nghiên cứu và tính toán có thể đưa ra kết luận như sau: 1. Trên cơ sở về nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội, các định hướng phát triển thủ đô, tình hình cung cấp VLXD, nhu cầu xây dựng cũng như là quá trình khảo sát địa hình, khảo sát nguồn trữ lượng thì việc xây dựng Nhà máy là cần thiết. 2. Việc lựa chọn công suất dây chuyền 10 triệu viên QTC/năm là phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển đô thị, phù hợp với nhu cầu, nguồn nguyên liệu sẵn có, đảm bảo tính tiên tiến về mặt công nghệ và hiệu quả đầu tư. 3. Hiệu quả và lợi ích biểu hiện ở các điểm sau: - Giải quyết cho trên 100 lao động có việc làm và thu nhập ổn định. - Thay thế dần các lò gạch thủ công, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. - Mở ra hướng đầu tư mới cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty. - Trên cơ sở sản phẩm của Nhà máy này, Bộ xây dựng Lào tiến hành xây dựng tiêu chuẩn gạch xây cho Nhà nước Lào. 4. Trên cơ sở đó, để dự án sớm đi vào hoạt động, chúng tôi đề nghị: - Đề nghị UBND thủ đô Viên Chăn, sở xây dựng và một số cơ quan có chức năng xem xét phê duyệt dự án để công ty xây dựng quốc tế HN sớm triển khai nhanh chóng các công việc chuẩn bị đầu tư trong tháng 3/2003. - Đề nghị Ngân sách Nhà nước cấp 50% vốn đầu tư và Ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho phép công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi. - Đề nghị chi cục thuế Lào miễn giảm thuế VAT, thuế thu nhập trong thời gian trả nợ vốn đầu tư. Bảng 12 BẢNG TÍNH ĐIỂM HOÀ VỐN (Tính trung bình cho cả dự án) STT Khoản mục ĐVT Thành tiền 1 2 - - 3 4 Doanh thu bình quân Tổng chi phí bình quân Chi phí cố định Chi phí biến đổi Doanh thu hoà vốn bình quân Mức hoạt động vốn bình quân 1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ % 2.837.943 2.434.508 707.925 1.726.583 1.807.741 63,7 63,7% 100% CS 707.925 1.087.741 2.837.943 Điểm hoà vốn Doanh thu Chi phí Chi phí cố định Miền lỗ 1000 đồng Miền lãi ² ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL Nhìn chung BCNCKT đã nghiên cứu một cách tổng thể, chính xác nội dung cần thiết của dự án khả thi về các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát và thị trường của dự án, các khía cạnh về kĩ thuật và kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Trọng điểm là phân tích tốt quá trình khảo sát nguồn trữ lượng, hệ thống cơ sở hạ tầng, nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án và đưa ra các phương án công nghệ hợp lí theo tiêu chuẩn Việt nam đảm bảo chất lượng, chi phí giảm. Như vậy đã đảm bảo cho tính khả thi của dự án. Tuy nhiên cũng cần thấy một số vấn đề chưa được rõ ràng như sau: + Nghiên cứu thị trường còn chung chung, chưa đưa ra được nhu cầu quá khứ, phân tích biến động nhu cầu trong tương lai một cách đầy đủ hơn. Mặt khác vấn đề cạnh tranh sản phẩm cũng chưa được đề cập nhiều. + Ta thấy BCNCKT đã tính toán các chỉ tiêu tài chính quan trọng như NPV, IRR hay thời gian thu hồi vốn (T). Nhưng dự án không nói rõ phương pháp tính. + Trong BC này không tính đến các yếu tố rủi ro có thể xảy ra cũng như là chưa phân tích độ nhạy cho dự án, chẳng hạn sự thay đổi của NPV, IRR khi các yếu tố vốn đầu tư, giá bán sản phẩm thay đổi + Dự án không tính đến các chỉ tiêu tiềm lực tài chính, như Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay, hay là Tỷ trọng vốn tự có trên tổng vốn đầu tư. + Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội cũng không được nhắc tới như là NVA, NNVA, thặng dư xã hội (SS), hoặc là mức độ chiếm lĩnh thị trường.... Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY I - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Khái quát vấn đề chung Những năm gần đây Tổng công ty xây dựng HN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và trong năm 2002 thì được Đảng và Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý là Huy chương độc lập hạng 3, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng HN thì công ty xây dựng quốc tế có quyền tự hào vì đã đóng góp công sức nhỏ bé cho sự phát triển của Tổng công ty. Được sự lãnh đạo của Tổng công ty quan tâm chỉ đạo giúp đỡ giao nhiệm vụ đầu tư và thi công một số hạng mục công trình trong nước, ngoài nước. Đặc biệt là tham gia cùng với tổng công ty xuất khẩu lao động sang Dubai và các địa bàn khác. Đó là vinh dự, đồng thời là trách nhiệm mà công ty phải tự phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác công ty vẫn phải khẳng định nhiệm vụ chính trị số một là tiếp tục duy trì, đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Lào và Campuchia. Với trách nhiệm đó thì các cán bộ công nhân viên công ty phải phấn đấu hoàn thành những nhiệm vụ chính trong năm 2003 một cách xuất sắc để đạt được nhiều kết quả kế hoạch đến năm 2005 và hướng tới năm 2010. 2. Nhiệm vụ cụ thể  Chỉ tiêu về SXKD trung bình mỗi năm + Giá trị sản lượng xây lắp: 52,1 tỷ + Doanh thu: 33,4 tỷ + Lợi nhuận: 3,55 tỷ + Tổng số LĐ 380 người + Nộp chi phí quản lí cấp trên 0,93 tỷ + Tổng quỹ lương và BHXH 2 tỷ + Thu nhập bình quân/người 1,388 triệu/th ‚ Chỉ tiêu đầu tư giai đoạn 03-05 + Vốn đầu tư dự án: 230 tỷ + Vốn đầu tư XDCB: 19,6 tỷ + Vốn khác 4,22 tỷ Tổng 253,82 tỷ l Các hình thức phát triển chủ yếu + Tăng cường đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ trong các thiết bị về khảo sát, thiết bị xây lắp. + Mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh: Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, nhà để bán.... +Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ, và tìm kiếm thị trường, khách hàng mới. + Đào tạo và tuyển dụng lao động có trình độ và năng lực. + Nâng cao chất lượng về quản lí dự án từ các khâu lập kế hoạch, lập các tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình, chống lãng phí tại khâu XDCB. + Giai đoạn tới từng bước nâng cao cạnh thanh đấu thầu quốc tế, nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện dự án... Định hướng trong giai đoạn tới của công ty sẽ phát triển, qua đó góp phần làm cho Tổng công ty Xây dựng HN sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu. Trong Đại hội Đảng bộ khoá VI của công ty nêu rõ: "... trong quá trình sản xuất kinh doanh, sẽ ưu tiên và đẩy mạnh phát triển hoạt động đầu tư theo dự án, phấn đấu hoàn thiện dần chất lượng công tác lập dự án". Tiến tới đang có dự án xây dựng nhà ở Thanh Trì, nhằm nâng cao chất lượng về công tác lập dự án thì ngay bây giờ phải thực hiện tốt các biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả lập dự án sẽ trình bày dưới đây. Dự án này hiện đang trong giai đoạn báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, tức là cũng đang chuẩn bị hoàn tất các giai đoạn nghiên cứu các lĩnh vực KTXH, thị trường, kĩ thuật và kinh tế tài chính dự án. II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 1. Tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn Chúng ta đang sống trong thời đại mà nhịp độ phát triển trên tất cả các lĩnh vực đều diễn ra với tốc độ chóng mặt, đó là thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, nó được áp dụng vào tất cả các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của bất kì hình thức nào. Việc ứng dụng nó vào thực tế là rất cần thiết, điều đầu tiên tiếp thu hiệu quả nó là yếu tố con người. Với tư cách là một nhà quản lí, để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào, trong bất kì nền kinh tế nào cũng đòi hỏi phải có đội nhũ các cán bộ có trình độ kĩ năng, kinh nghiệm, và đặc biệt là có tâm huyết với nghề mình đang làm. Như vậy, nhìn chung là đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao, song với công ty có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có trình độ chuyên gia toàn diện hơn nữa để phản ứng một cách linh hoạt trước sự biến động cuả thị trường. Vậy để thực hiện được nó cần phải: + Tiếp tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ công nhân viên nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Các hình thức đào tạo có thể là học tại cơ quan, các trường Đại học, hoặc liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong vấn đề đào tạo và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó cũng cần phải có chính sách về lương hợp lí đối với những đối tượng này. + Tăng cường phổ cập tin học cho các cán bộ , đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành hiện đang được áp dụng rất phổ biến tại các quốc gia phân tích trên thế giới. Tăng cường đẩy mạnh thông tin bằng chương trình Internet, các mạng LAN nội bộ góp phần xử lí thông tin nhanh giữa các thành viên trong công ty. + Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lí và thiết kế giữa các phòng ban trong công ty để học hỏi những kinh nghiệm trong phương pháp là việc. + Cần giao trách nhiệm cho các cán bộ phụ trách công tác giám sát thiết kế tại các công trình xây dựng, tổng kết các ưu khuyết điểm do cơ quan thiết kế lập, các kinh nghiệm thực tế xây lắp. Hàng quý báo cáo để cán bộ thiết kế ưu khuyết điểm của mình kết hợp với việc luôn phiên cử các cán bộ thiết kế xuống để sản xuất nâng cao năng lực thiết kế. + Mở rộng quan hệ hợp tác để tránh thủ tục hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm thu thập thông tin, kinh nghiệm quản lí kĩ thuật cũng như gửi các cán bộ tham gia khảo sát mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. + Cần điều chỉnh lại cơ cấu lao động giữa các phòng ban cho hợp lí tránh tình trạng phòng thì quá nhiều lần dẫn đến người lao động không làm việc một cách tâm huyết nhất, lại có phòng qua ít người không thực hiện tốt chức năng của mình. + Sắp xếp lại lao động phù hợp hơn với chuyên môn của mình nếu cần. + Đối với những công trình có yêu cầu khẩn trương, nên mở rộng hình thức tổ chức sản xuất tập trung theo nhóm công trình cho chủ nhiệm dá hoặc giám đốc trực tiếp điều hành (rút các cán bộ phòng thiết kế tập trung thực hiện). 2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình Các thiết bị máy móc hay phần mềm tin học về lĩnh vực xây dựng, khảo sát thiết kế tỏ ra rất có hiệu quả về sự chính xác, hiệu quả cả về mặt chất lượng lẫn về mặt thời gian. Như vậy cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp thúc đẩy đầu tư về các lĩnh vực này và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt nam tránh lãng phí. Các phần mềm hữu dụng chủ yếu có thể kể ra chẳng hạn: - Phần mềm tính thấm: áp dụng cho các miền hình học phức tạp kể cả với sự có mặt của của các công trình như cọc cừ, cọc bê tông có nhiều miền; tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn. MONGOC: chương trình thiết kế móng cọc- tính toán nội lực và diện tích cốt thép cho các móng cọc. - PKPMDOS/WIN: là phần mềm tự động hoá thiết kế cho các nhà cao tầng, bao gồm cả thiết kế kiến trúc và thiết kế kết cấu của Viện Hàn Lâm Trung Quốc. - SAP 2000: là chương trình phần tử hữu hạn tổng quát có khả năng phân tích tĩnh học và động học... chương trình này còn là công cụ tính toán rất mạnh để thiết kế các kết cấu theo tiêu chuẩn ÂSITO, ACI và AISC của Hoa Kì mà tiêu chuẩn này bắt đầu được ứng dụng rộng rãi tại Việt nam. Ngoài ra việc đầu tư nâng cấp các thiết bị khảo sát đo đạc thí nghiệm, phương tiện vận tải cũng phải chú trọng đầu tư thích đáng. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo nó. 3. Hoàn thiện dần bộ máy quản lí, điều hành sản xuất Một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng lập dự án chưa cao là bộ máy quản lí điều hành và tổ chức sản xuất giữa các phòng ban còn lỏng lẻo, chưa kiên quyết, thậm chí là việc với một tinh thần chưa cao. Việc giao lưu yêu cầu thường thụ động, không đúng kế hoạch hoặc không bàn bạc giữa các bên giao và bên nhận dẫn đến tình trạng yêu cầu giao chậm, không đủ cơ sở để thực hiện, thậm chí sai hoặc không phù hợp với phương hướng kĩ thuật đã được duyệt. Các phòng ban có chức năng kiểm tra đôn đốc như phòng kĩ thuật, kế hoạch, không kịp thời phát hiện ra những sai sót, đưa đề xuất kịp thời các biện pháp xử lí. Nhiều cán bộ kiểm tra sản phẩm của phòng, kể cả trưởng phó phòng trước khi duyệt sản phẩm hoặc yêu cầu thiết kế thông tin không xem xét đầy đủ, thậm chí không kiểm tra vẫn kí vào các văn bản thiết kế để kịp kế hoạch do còn ỷ lại vào sự kiểm tra của phòng kĩ thuật và phó giám đốc kĩ thuật... chính vì vậy, để củng cố bộ máy quản lí điều hành và tổ chức cần: + Định rõ và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của mỗi phòng ban, các cá nhân phụ trách đơn vị, các chủ nhiệm dự án, các thiết kế chính, các nhân viên nghiệp vụ. + Đc, sắp xếp lại biên chế khối nghiệp vụ thiết kế bộ máy quản lí và thực hiện kế hoạch gọn nhẹ và có hiệu quả. 4. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lí kinh tế kĩ thuật Mặc dù quy trình triển khai lập dự án đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều chủ nhiệm dự án ở nhiều công trình do chỉ dựa vào năng lực kinh nghiệm và thiếu tâm huyết nên đã không chấp hành một cách nghiêm chỉnh các bước đi, đặc biệt là chưa đầu tư thích đáng vào các công việc quan trọng như: + Lập phương hướng, điều kiện kinh tế kĩ thuật Đây là bước đi đầu tiên quan trọng của dự án do vậy cần đặc biệt lưu ý và kiên quyết thực hiện đúng quy trình. Nên xem xét và bổ sung vào quy trình thiết kế bước thông qua các phương hướng và điều kiện kĩ thuật. + Việc nghiên cứu và thu thập tài liệu tại thực địa không được thực hiện đầy đủ, kĩ càng cũng như không đúng các quy định đã ban hành. Có thể do địa hình phức tạp, xa xôi mà việc đề ra các giải pháp đề xuất trong thực hiện dự án có thể không chính xác. Nhiều tài liệu thu thập được, các cá nhân không xử lí, thu thập vào hồ sơ lưu trữ công trình (sử dụng làm tài liệu cá nhân) gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do vậy cần chỉ đạo việc thu thập tài liệu hiện trạng một cách đầy đủ, chi tiết, xử lí và nhập vào các kho lưu trữ tài liệu trên một cách nghiêm túc. + Xét duyệt các phương án công nghệ còn thiếu thận trọng. + Công tác tìm hiểu và cập nhật thông tin một cách có hệ thống về các yếu tố liên quan đến hiệu quả dự án. Đây là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả dự án được thiết lập. Chính vì vậy, công ty cần bố trí các cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm tổng kết đánh giá những thành tựu của công ty cũng như các cơ sở sản xuất trong ngành. Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật các hệ thống thông tin về tiến bộ khoa học công nghệ, tình hình sản xuất, giá cả các vật tư trong nước và trên thế giới cần thiết cho ngành cũng như các chỉ tiêu khác có liên quan như: định mức giá cả, tình hình thị trường, kế hoạch, chính sách phát triển của Nhà nước... để có thể giới thiệu, đề xuất các giải pháp ứng dụng có năng suất và hiệu quả. Ngoài ra như đã nói ở trên, phòng kĩ thuật chủ yếu đảm nhận được chức năng thẩm tra các yêu cầu và sản phẩm thiết kế, chưa tiến hành thường xuyên việc trao đổi và hướng dẫn kĩ thuật cho phòng thiết kế, chưa thực hiện tốt chức năng chủ trì công tác biên soạn và hướng dẫn quy trình, quy phạm, thông báo các tiến bộ khoa học kĩ thuật cho các phòng trực tiếp thiết kế. Do vậy có thể dẫn đến tình trạng sau khi thiết kế xong phần công nghệ lại phải sửa lại, là lại do sai sót về mặt kĩ thuật, không phù hợp với điều kiện thực tế. Chính vì vậy bên cạnh việc bổ sung cán bộ kĩ thuật, cần có giải pháp hỗ trợ khác nhau như thuê chuyên gia thẩm định từ các cơ quan khác, các cán bộ có kinh nghiệm đã nghỉ chế độ hoặc lấy các cán bộ kĩ thuật chủ chốt của các phòng thiết kế thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ngắn: đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ; tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tiếp nhận thông tin khoa học tiên tiến... đề phòng thực sự góp vai trò tham mưu kĩ thuật với công ty và các xí nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng các dự án được lập, rút ngắn thời gian và chi phí thiết kế, nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. 5. Điều chỉnh thu nhập, cơ chế thưởng phạt hợp lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công ty, nâng cao năng suất lao động - Lương bổng là một trong những động lực mạnh mẽ kích thích con người làm việc hăng hái , năng suất nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn và thậm chí là di dời cơ quan tới đơn vị kháccó mức thu nhập cao hơn. Chính vì vậy, việc kích thích người lao động bằng chế độ lương bổng là điều không kém phần quan trọng, đòi hỏi người lãnh đạo phải có chính sách phân chia hợp lí và công bằng vừa tương xứng với công sức người lao động bỏ ra, vừa điều chỉnh mức thu nhập hợp lí giữa các thành viên khác nhau. Trong những năm gần đây, để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích người lao động. Công ty quy định các nguyên tắc phân chia tiền lương cho các phòng sản xuất như sau: + Tiền lương được trả theo mức đóng góp vào khối lượng công việc đảm nhiệm thực hiện trong tháng. Các phòng sản xuất xây dựng quy chế chia lương của phòng mình theo nguyên tắc trên thông qua phòng tổ chức hành chính mà giám đốc đã phê duyệt. Nhìn chung việc thực hiện cơ chế thu nhập theo lương cứng và mềm như trên đã góp phần kích thích, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động, tạo lòng tin cậy cho mọi người yên tâm thực hiện công việc được giao. Tuy nhiên việc phân phối thu nhập ở công ty vẫn còn là vấn đề phức tạp mà việc giải quyết không dễ dàng do: + Khi phân phối quỹ lương công trình, chủ nhiệm đề án và các trưởng phòng chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chưa xây dựng kế hoạch thật chi tiết. Do vậy việc phân chia quỹ lương thường rất phức tạp ( nhiều khi phải giải quyết thông qua nhiều cuộc họp cá biệt khi không thoả thuận được, phải chờ quyết định của giám đốc). + Một số sản phẩm thiết kế ít có căn cứ để xác định một cách chính xác chi phí thực hiện. + Khối lượng công việc giữa các phòng ban là khác nhau. Vì vậy để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện các vấn đề sau: + Các trưởng phòng thiết kế phải dự tính một cách tương đối chính xác khối lượng công việc, số công lao động cần thiết các chi phí khác để có thể bảo vệ tỷ lệ quỹ lương của phòng mình trong tổng quỹ lương công trình trước khi đi vào thực hiện. + Giải quyết rõ ràng, thống nhất với nhau về cách phân biệt chia thu nhập giữa các cá nhân trong phòng tham gia thực hiện đề án. + Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán công việc, công trình đến từng đối tượng thực hiện nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người thực hiện với phần công việc của mình phải thực hiện. Việc tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán là cần thiết để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, CNV và cũng là để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Công ty cần điều tiết, sử dụng lao động thừa trong tháng kế hoạch hợp lí để tránh tình trạng chênh lệch quá nhiều về thu nhập giữa các phòng, cá nhân tham gia thiết kế. - Xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lí Việc đề ra quy chế này nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, nhằm tạo môi trường làm việc cho họ một cách hấp dẫn, đồng thời phải gắn trách nhiệm cho họ làm việc với độ tập trung cao, tinh thần hăng hái cao, nhằm đem lại hiệu quả, năng suất chất lượng cho công ty. Bên cạnh việc khen thưởng đồng thời xây dựng nội quy lao động, nội lệ thiết kế chặt chẽ và hợp lí để đưa cán bộ công nhân viên thực hiện đúng các chuẩn mực mà công ty quy định, đảm bảo đúng kỉ cương và trật tự trong công việc. Đưa ra hình thức kỉ luật và xử lí vi phạm đối với các trường hợp không hoàn thành kế hoạch, không đảm bảo chất lượng công trình, không tuân thủ chặt chẽ các quy định của công ty. 6. Thực hiện tiết kiệm chi phí Chi phí cho công tác lập dự án chủ yếu là chi phí về quỹ lương (bao gồm cả chi phí chuyên gia), thông thường chiếm khoảng 40-45%. Để nâng cao hiệu quả cần phải quan tâm đặc biệt đến việc giảm chi phí công trình, tập trung vào đối tượng chủ yếu: Lương và chi phí điều tra cơ bản (chiếm 65-75% giá thành). Các yếu tố làm tăng chi phí trên thường tập trung ở một số: + Các đề án không đảm bảo chất lượng và thời gian (do thay đổi về các yếu tố thị trường, giá cả hàng hoá, các yếu tố đầu vào, không được phê duyệt hoặc phải điều chỉnh nhiều lần... làm tăng chi phí tiền lương, công tác phí, vật tư... nhiều khi lên gấp đôi giá dự toán). + Trong quá trình thu thập tài liệu cơ sở và hiện trạng, việc thoả thuận các điều kiện và giải pháp kĩ thuật với các cơ sở làm không đầy đủ do vậy phải tổ chức lại nhiều lần công tác gây nhiều tốn kém về công tác chi phí và tiền lương. 7. Tăng cường các khâu giám sát tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự án cho tới khâu thực hiện dự án Giám sát là một trong những hoạt động quan trọng nhằm phát hiện ra những sai sót từ đó điều chỉnh cho phù hợp với công việc được giao. Quản lí đòi hỏi cũng phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các thành viên lập dự án cũng như là chủ nhiệm đề án. Như vậy giám sát là một đòi hỏi tất yếu của bất cứ đơn vị nào từ cả phía doanh nghiệp lẫn Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích doanh nghiệp cũng như lợi ích kinh tế xã hội trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Quản lí khâu lập dự án giúp cho các hướng phân tích các khía cạnh liên quan đến dự án không bị chệch khỏi quỹ đạo của yêu cầu công việc và các nhu cầu của khách hàng. Quản lí giai đoạn thực hiện dự án là việc làm quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành nên sản phẩm, từ đó lấy nó làm thước đo tiêu chuẩn cho những dự án sau này cùng lĩnh vực với nó. 8. Những kiến nghị với Bộ XD và Nhà nước Ngành xây dựng có nhiệm vụ tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Mặt khác để có thể nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư bên cạnh sự nỗ lực của từng doanh nghiệp, còn đòi hỏi sự hỗ trợ, liên kết với các doanh nghiệp liên quan và sự đổi mới quản lí Nhà nước về kinh tế, tạo lập môi trường bên ngoài thuận lợi và ổn định cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy công ty xây dựng quốc tế kính đề nghị: - Đối với Bộ Xây dựng + Với chức năng quản lí Nhà nước, Bộ giúp các đơn vị vượt bỏ các hàng rào thủ tục hành chính phiền hà trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển tại địa phương. Đối với cơ quan Bộ cần triển khai cải tiến các thủ tục hành chính để các yêu cầu của đơn vị được giải quyết nhanh nhất. + Bộ nghiên cứu đề xuất với Nhà nước các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng để tăng nhanh năng lực toàn ngành. + Bộ có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ của ngành, đặc biệt là công tác tư vấn và quản lí dự án để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và hội nhập quốc tế. + Dưới sự chỉ đạo của Bộ cần sớm tạo được mối liên kết, liên hiệp giữa các đơn vị sản xuất thi công với các tổ chức nghiên cứu khoa học, các Cục, Vụ, Viện của Bộ, các trường Đại học để sớm đưa vào thực tiễn sản xuất những công nghệ mới, các biện pháp thi công tiên tiến, đẩy nhanh quá trình công xưởng hoá tiêu chuẩn hoá ngành xây dựng. - Đối với Nhà nước + Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hoá năng lực của doanh nghiệp xây lắp theo tinh thần và nội dung sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp; tích cực triển khai công tác cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu. Trước mắt đẩy nhanh quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp. + Trong tiến trình sắp xếp, đổi mới, cải tiến quản lí doanh nghiệp dưới hình thức cổ phần hoá cần triển khai tích cực và kiên quyết, các mô hình khác cần thận trọng trong quá trình xem xét và áp dụng. + Nhà nước và Bộ sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật áp dụng trong ngành để tạo môi trường pháp lí lành mạnh cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, trước hết tạo ra mối quan hệ bình đẳng, lành mạnh, thúc đẩy sự hợp tác giữa các đơn vị trong ngành. + Nhà nước và Bộ cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đã nỗ lực phát huy nội lực để tích tụ vốn từ lợi nhuận, tăng nhanh khấu hao, tái sản xuất mở rộng và đổi mới thiết bị. Bộ cần sớm ban hành các chỉ tiêu định mức lợi nhuận/vốn trong ngành xây dựng để đổi mới phương thức giao kế hoạch về chỉ tiêu chất lượng. Như vậy trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng của công tác lập dự án đầu tư. Mọi giải pháp cũng chỉ là cách thức, là sự phô bày nếu như doanh nghiệp không vận dụng nó vào thực tế . Đối với công ty xây dựng quốc tế HN, đây luôn là xu hướng chủ đạo mà ban lãnh đạo công ty lập ra nhằm điều chỉnh, hoàn thiện dần dự án đầu tư. ********************** KẾT LUẬN Lập dự án là một công việc quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc một ý tưởng đầu tư có thể được thực hiện thành một công cuộc đầu tư hay không. Mặt khác, lập được dự án đầu tư đã khó thì quản lí nó để có thể thực hiện đầu tư còn khó hơn. Qua thời gian thực tập cũng như nghiên cứu chuyên đề về "việc lập dự án tại công ty XDQT" đã giúp em có cái nhìn thực tế hơn, chuyên sâu hơn về lĩnh vực lập và quản lí dự án so với những kiến thức đã học trong nhà trường. Dự án đầu tư là tổng hoà các khía cạnh, các lĩnh vực kinh tế xã hội liên quan đến nó được xem xét và phân tích kĩ càng. Đối với chủ đầu tư thì dự án được xem là khả thi khi nó đáp ứng cao nhất về lợi nhuận, về thị phần và năng lực cạnh tranh, trong khi đó Nhà nước lại quan tâm tới các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Bản thân với tư cách là một sinh viên của khoa Đầu tư thì việc nghiên cứu về vấn đề lập dự án đầu tư đã tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn em khi làm đề tài này vì nó không chỉ bám sát vào môn chuyên ngành '' Lập và quản lí DAĐT'' mà thông qua đó sẽ nhận thức một cách khoa học, một cách tư duy mới khi xem xét bất cứ một lĩnh vực gì thì phải nghiên cứu tất cả những gì liên quan tới nó, từ đó chọn cho mình một phương án tối ưu khi lựa chọn. Do có sự hạn chế về trình độ và sự hiểu biết thực tế nên trong bài luận văn này em chỉ đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến chương trình giảng dạy ở Nhà trường, vì vậy có thể chưa thể hiện được hết những khía cạnh còn tồn tại trong thực tế hiện nay, rất mong có sự ủng hộ của các bạn sinh viên, các thầy cô giáo trong trường để có thể hoàn thiện dần được phần kiến thức, mức độ hiểu biết của mình. Để hoàn thành tốt hơn được bài Luận văn tốt nghiệp này thì em xin cám ơn cô giáo TH.S Trần Mai Hương và các cô các chú trong công ty xây dựng quốc tế HN đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc giảng giải những tình hình thực trạng lập dự án tại công ty và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lập và quản lí dự án đầu tư - TS. Nguyễn Bạch Nguyệt- Đại học kinh tế quốc dân HN. 2. Luận văn của sinh viên các khoá 39, 40 của ĐH kinh tế quốc dân. 3. Phương hướng và nhiệm vụ giai đoạn 2003-2005 và hướng tới 2010 của Đại hội đảng bộ VI và các tài liệu về tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng quốc tế HN. 4. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lí đầu tư và xây dựng - Nghị định 52 CP. 5. Một số các báo và tạp chí liên quan. LỜI NÓI ĐẦU Chương I: Lí luận chung về đầu tư và dự án đầu tư Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ I - LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ 1. Khái niệm đầu tư 2. Phân loại hoạt động đầu tư a) Đầu tư tài chính b) Đầu tư thương mại c) Đầu tư phát triển 3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển a) Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế b) Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ: II - LÍ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Khái niệm dự án đầu tư 2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án 3. Vai trò của dự án đầu tư 1. nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát và thị trường của dự án 1.1 Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án 1.2. nghiên cứu thị trường a) Xem xét loại thị trường của sản phẩm b) Xem xét mức tiêu thụ hiện tại và trong quá khứ. Dự đoán nhu cầu tương lai. c) Nghiên cứu các vấn đề tiếp thị và khuyến thị d) Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm 2. phân tích kĩ thuật dự án đầu tư 2.1. Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án a) Đặc tính của sản phẩm b) Đánh giá chất lượng sản phẩm 2.2. Nghiên cứu kĩ thuật và phương pháp sản xuất 2.3. Chon máy móc thiết bị 2.4. Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án 2.5. Nguyên vật liệu đầu vào 2.6. Cơ sở hạ tầng 2.7. Lao động và trợ giúp kĩ thuật của nước ngoài 2.8. Địa điểm thực hiện dự án 2.9. Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án 2.10. Đánh giá tác động của môi trường 2.11. Lịch trình thực hiện dự án 3. phân tích tài chính dự án đầu tư 3.1. Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án a) Xác định tổng vốn đầu tư b) Xác định các nguồn tài trợ cho dự án 3.2. Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án a) Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án c) Dự tính lãi lỗ của dự án d) Bảng dự trù cân đối kế toán e) Dự tính cân đối thu chi 3.3 Các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án đầu tư a) Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp b) Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án c) Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) d) Hệ số hoàn vốn (RR) còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư e) Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return) f) Thời gian hoàn vốn (T) g) Phân tích hoà vốn h) Phân tích khả năng biến động dự án i) Phân tích độ nhạy 4. phân tích hiệu quả xã hội dự án đầu tư 4.1. Giá trị gia tăng thuần tuý NVA 4.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm 4.4. Tiết kiệm và tăng ngoại tệ 4.5. Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế (IC-International competitiveness) 4.6. Những tác động khác của dự án III. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Khái niệm 2. Các yêu cầu của công tác lập dự án 3. Các bước của quá trình lập dự án đầu tư 4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác lập dự án Chương 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty a) Chức năng b) Nhiệm vụ của công ty 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của công ty a) Đặc điểm b) Hình thức tổ chức quản lí đầu tư doanh nghiệp. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí công ty 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây II - CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 1. Đề ra chiến lược mục tiêu của phòng KH & ĐT 2. Quy trình thực hiện công tác lập dự án 3. Các bộ phận tham gia lập dự án 4. Quản lí công tác lập dự án tại công ty III- CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG THỜI GIAN QUA 1. Những thành tựu đạt được 2. Những tồn tại trong công tác lập dự án V - VÍ DỤ MINH HOẠ Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 1. Căn cứ lập dự án 2. Đánh giá và phân tích thị trường Chương 2: LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ-CÔNG SUẤT 1. Mục tiêu dự án 2. Phương án đầu tư Chương 3: PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM 1. Địa điểm xây dựng Nhà máy: 2. Điều kiện khí tượng thuỷ văn và cơ sở hạ tầng 3. Nguồn nguyên liệu 4. Nguồn nhiên liệu Bảng 3 5. Các lợi ích và ảnh hưởng xã hội Chương 4: CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁP ỨNG 1. Phương án sản phẩm a) Sản lượng sản xuất: b) Cơ cấu sản phẩm sản xuất; Bảng 3 2. Chất lượng sản phẩm 3. Lịch vận hành 4. Nhu cầu về nguyên liệu vật tư sử dụng 5. Chương trình bán hàng Chương 5: CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT 1. Lựa chọn công nghệ 2. Mô tả sơ bộ quá trình công nghệ 3. Thiết bị công nghệ 4. Đánh giá tác động môi trường và biện pháp xử lí Chương 6: TỔ CHỨC SẢN XUẤT - BỐ TRÍ LAO ĐỘNG 1. Quản lí sản xuất 2. Nhân lực Chương 7: XÂY DỰNG 1. Mặt bằng xây dựng: 2. Giải pháp kết cấu các hạng mục công trình chính 3. Các giải pháp về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ 4. Tiến độ thực hiện dự án Chương 8: KINH TẾ TÀI CHÍNH 1. Khái quát vốn đầu tư 2. Xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dá đầu tư 3. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá dự án 4. Đánh giá kinh tế tài chính Chương 9: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY I - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Khái quát vấn đề chung 2. Nhiệm vụ cụ thể II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 1. Tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn 2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình 3. Hoàn thiện dần bộ máy quản lí, điều hành sản xuất 4. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lí kinh tế kĩ thuật 5. Điều chỉnh thu nhập, cơ chế thưởng phạt hợp lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công ty, nâng cao năng suất lao động 6. Thực hiện tiết kiệm chi phí 7. Tăng cường các khâu giám sát tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự án cho tới khâu thực hiện dự án 8. Những kiến nghị với Bộ XD và Nhà nước KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0002.doc
Tài liệu liên quan