Khi đất nước bước vào quá thế kỷ 21- kỷ nguyên của sự hội nhập kinh tế quốc tế mà bước đầu là Việt Nam gia nhập các tổ chức lớn trong khu vực và thế giới: AFTA, WTO thì vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể khẳng định vị thế của mình trên thị trường.Đây là vấn đề rất quan trong cần có thời gian và nguồn lực cộng thêm quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo với các kế hoạch cụ thể. Đối với T&T cũng vậy tuy là một donh nghiệp còn rất non trẻ mới thành lập năm 1993 và trong những năm qua doanh nghiệp đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, những khó khăn và tồn tại là không ít và sẽ buộc doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cụ thể trong thời gian tới. Nhất là khả năng cạnh tranh của mình vì doanh nghiệp đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các hãng khác và đặc biệt là sự mở cửa thị trường trong thời gian tới của nước ta. Em nhận thấy với những con người và tiềm lực hiện có của T&T sẽ là rất thuận lợi trong quá trình nâng cao vị thế và tạo thương hiệu mạnh trên thương trường của công ty trong thời gian tới.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xe máy của công ty TNHH T&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nó không bị mất giá khi bán lại trên thị trường như những tài sản khác.
* Tầng lớp thu nhập thấp hơn một chút cũng đang có xu hướng sử dụng xe cao cấp, thường là những loại xe tay ga. Những loại xe này trong nước đã có thể sản xuất được, kiểu dáng khá đa dạng, phong phú nhưng giá rẻ hơn khá nhiều so với các sản phẩm như @, Dyland, Piaggio, SH, X9…
2. Những ảnh hưởng bất lợi đến thị trường xe máy của doanh nghiệp
*Nguyên nhân khách quan
Trong năm hai năm vừa qua, nền kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động bất lợi cho thị trường thế giới nói chung, thị trường xe máy Việt Nam nói riêng. Giá xăng thế giới trong thời gian qua liên tục tăng làm cho nguyên liệu đầu vào để sản xuất cũng tăng làm chi phí sản xuất tăng. Hơn nữa, khi giá xăng tăng làm cho cầu về xe máy giảm xuống làm cho xe máy khó tiêu thụ hơn.
Hiện nay thị trường xe máy Việt Nam có quá nhiều đối thủ cạnh tranh và đều là những đối thủ có tiềm lực kinh tế rất mạnh, hơn nữa, cung về xe máy đang ở mức ngang bằng với cầu thậm chí còn cao hơn cầu làm cho việc cạnh tranh càng trở nên gay gắt.
Do tâm lý của người tiêu dùng từ trước tới nay đã quen dùng những sản phẩm của các hãng đã vào Việt Nam từ lâu đời, việc thay đổi thói quen tiêu dùng của họ là hết sức khó khăn và cần phải có một thời gian lâu dài.
* Nguyên nhân chủ quan
Trong những năm qua, sản phẩm xe máy của T&T chưa có nhiều sự cải tiến và nâng cấp, chất lượng xe máy của T&T chưa thể nào sánh được với các hãng nổi tiếng như Honda, Yamaha….
Động cơ mang thương hiệu Majesty có độ bền chưa cao, sau một thời gian sử dụng thường có dấu hiệu xuống cấp, hệ thống đánh lửa không còn nhạy nữa gây ra hiện tượng chết máy khi ga không đều.
Các biện pháp hỗ trợ đại lý phân phối cấp hai của T&T tuy có nhưng còn rất rườm rà và tỏ ra không có nhiều tác dụng bởi tính phức tạp của nó.
Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty trong thời gian qua là khá cao tuy nhiên hiệu quả thu được cũng chưa thực sự được như mong muốn. Không có những chương trình quảng cáo cụ thể và quy mô cho riêng sản phẩm xe máy mà các hãng Honda hay Yamaha đã làm. Các chương trình quảng cáo và tài trợ thường mang tên T&T nhưng người tiêu dùng chưa biết về T&T một cách mơ hồ, không biết T&T sản xuất và kinh doanh cái gì.
3. Những điểm mạnh của sản phẩm xe máy T&T
Bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đều phải có điểm mạnh của nó. Doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng đắn điểm mạnh của mình và không ngừng tạo mọi điều kiện đẻ phát huy những điểm mạnh đó. Đồng thời cũng phải ý thức được những điểm để tìm mọi cách khắc phục và hạn chế tác động xấu của nó.
Dưới đây là sơ đồ ma trận Swot cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu của công ty T&T( trong lĩnh vực xe máy ) cũng như những nguy cơ và cơ hội của công ty trong thời gian tới.
MA TRẬN SWOT
OPPOTUNITIES
- Nhu cầu tiêu dùng tăng
- Sự hỗ trợ từ phía nhà nước
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
- Năm tới nước ta sắp ra nhập WTO sẽ có cơ hội mở rộng thị trường
THREATS
- Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
- Tình hình nguyên vật liệu có nhiều biến động
- Việt Nam sắp ra nhập WTO sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
STRENGTHS
- Được nhà nước bảo hộ
- Đội ngũ lao động lành nghề
- Được nhà nước bảo hộ
S/O
- Cần mở rộng sản xuất, đa dạng hoá các sản phẩm
- Giữ được thị trường cũ và mở rộng thị trường mới
- Cần tận dụng lợi thế bảo hộ của Nhà nước để hướng tới xuất khẩu
S/T
- Cần đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm
WEAKNESSES
- Nguồn vốn đâu tư cho công nghệ còn thiếu
- Thị trường tiêu thụ còn chưa rộng, chủ yếu là thị trường cấp thấp
- Nguồn nguyên vật liệu còn kém chất lượng
W/O
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
- Không ngừng hiện đại hoá công nghệ
- Làm tốt khâu phân phối sản phẩm
T/T
- Nâng chất lượng sản phẩm xe máy so với đối thủ cạnh tranh
- Tìm nguồn nguyên vật liệu tốt và sử dụng hiệu quả
4. Những kết quả đạt được trong cạnh tranh của công ty trong thời gian qua
4.1. Theo tiêu thức doanh thu và lợi nhuận.
* Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1993, thời điểm công ty đi vào hoạt động thị trường xe máy Việt Nam còn rất ảm đạm, khi đó những công ty lớn như Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam còn chưa thành lập.
Những năm trở lại đây thị trường xe máy được coi là một trong những thị trường sôi động nhất. Nhu cầu về xe máy ngày càng lớn và tốc độ tăng trưởng rất cao khoảng 20% một năm và còn tiếp tục tăng.
Nắm bắt được thực tế này công ty đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng công suất sản xuất cung cấp ra thị trường lượng xe ngày càng lớn, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, điều đó được thể hiện qua kết quả hoạt động của công ty một số năm qua:
Bảng 12: Doanh thu và tốc độ tăng qua các năm của sản phẩm xe máy
Năm
2002
2003
2004
2005
Doanh thu
95
115
137.5
161.2
Doanh thu tăng thêm
20
22.5
23.7
Tốc độ tăng
21%
19.56%
17.2%
đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng doanh thu xe máy của công ty liên tục tăng qua các năm, cụ thể
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 20 tỷ đồng.
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 22.5 tỷ đồng.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 23.7 tỷ đồng.
Nhìn chung, nhu cầu về xe máy trên thị trường tăng nhanh, nên việc tiêu thụ xe máy cũng gặp những thuận lợi nhất định. Kế hoạch công ty đặt ra cho các năm đều được hoàn thành.
Tốc độ doanh thu tăng qua các năm lần lượt là 21%, 19% và 17.2%. Đây là những con đáng mừng, công ty đã theo kịp với sự phát triển của thị trường nói chung và thị trường xe máy nói riêng.
* Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận hoạt động từ sản xuất kinh doanh xe máy cũng đạt được những con số đáng mừng.
Bảng 13: Lợi nhuận và tốc độ tăng qua các năm
Năm
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận
7.18
7.486
8.9
10.6
Lợi nhuận tăng thêm
0.306
1.414
1.7
Tốc độ tăng
4.2%
18.8%
19.1%
Đơn vị tỷ đồng
Từ bảng trên ta thấy, lợi nhuận công ty đạt được hai năm gần đây có tỷ lệ tăng tương ứng với tỷ lệ tăng của doanh thu và đạt con số khá cao. Duy chỉ có năm 2003 tốc độ tăng lợi nhuận có nhỏ hơn nhiều, một phần cũng là tình trạng chung của thị trường xe máy, các công ty khác cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Cần nhớ rằng năm 2003 thị trường xe máy Việt Nam chỉ tiêu thụ được 830000 chiếc còn thấp hơn năm 2002 khoảng hơn 1 triệu xe. Tuy vậy năm 2003 công ty vẫn thu về mức lợi nhuận tương ứng là 7.486 tỷ đồng. Mức lợi nhuận hai năm sau còn cao hơn về cả số tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng.
4.2. Theo tiêu thức sản phẩm
* Sản phẩm của công ty khá đa dạng và phong phú. Nó đã tồn tại trên thị trường Việt Nam hơn 10 năm qua. Các sản phẩm của công ty cũng không ngừng được đổi mới, nâng cao chất lượng thông qua hàng loạt các biện pháp như cải tiến, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu khách hàng cho ra những sản phẩm với những mẫu mã, kiểu dáng phù hợp.
Sản phẩm của công ty tính đến bây giờ có một số loại chính như: mang nhãn hiệu Majesty có đến hàng chục loại xe khác nhau; nhãn hiệu Fantom có hai loại, ngoài ra còn các nhãn hiệu như Favour FV 100D, Favour FV 110, Mystic, T&T Alure. Tuy nhiên, cơ cấu sản phẩm luôn có sự biến đổi cho phù hợp.
Sau đây là doanh thu từ một số sản phẩm chính qua các năm:
Bảng 14: Tỷ trọng lượng tiêu thụ các sản phẩm chính
Sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Majesty 100D
2544
21.2%
2283
17.6%
1822
13.3%
Majesty FT 125-1
2664
22.2%
2841
21.9%
2740
20%
Majesty FT 125
2136
17.8%
2737
21.1%
3247
23.7%
Majesty FT 100W
1464
12.2%
1946
15%
2315
16.9%
Fantom 150
1992
16.6%
1894
14.6%
2274
16.6%
Sản phẩm khác
12000
10%
1221
9.8%
1302
9.5%
Tổng số
12000
100%
12972
100%
13700
100%
- Từ bảng trên, ta thấy cơ cấu xe tiêu thụ được qua các năm có xu hướng rõ rệt, các loại xe không nằm trong nhóm sản phẩm chính mỗi năm tiêu thụ được khoảng 10% hoặc thấp hơn một chút. Xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Do đó, công ty nên tìm hiểu thị trường xem có thể tiêu thụ thêm bao nhiêu sản phẩm loại này, tiến tới không sản xuất thêm nữa vì loại sản phẩm này nhu cầu của thị trường đối với nó là rất nhỏ, khoảng 10% trong tổng số lượng xe tiêu thụ được cho gần 10 loại sản phẩm khác nhau.
CHƯƠNG III
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG.
I. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY.
1. Định hướng phát triển.
Nhận thức được sự gay gắt và khốc liệt trong cạnh tranh trên thị trường giữa các thành phần kinh tế ngày nay. Xuất phát từ việc phân tích rõ những mặt mạnh mặt yếu của mình. Công ty đã xác định định hướng kế hoạch phát triển trong thời gian tới như sau:
Xây dựng và phát triển công ty ngày càng vững mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự bảo đảm về uy tín, chất lượng sản phẩm xe máy là sự sống còn cho sự phát triển bền vững, chấp nhận kinh tế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường góp phần xây dựng Tổng công ty T&T thành tập đoàn kinh tế vững mạnh và bảo đảm lợi ích cao nhất của các cổ đông.
2. Mục tiêu của công ty T&T.
* Những thành tựu đạt được: Qua những năm gần đây kêt quả hoạt động chung của công ty nhìn chung khá tốt. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đều tăng trưởng với tốc độ không nhỏ, doanh thu tăng đến gần 20% qua các năm.
- Hệ thống phân phối công ty đã thiết lập được ở trên hầu hết các tỉnh thành, công ty đã có khoảng 40 đại lý lớn trong nước và 10 đại lý ở nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc và ở cả thị trường nước ngoài, thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty thiết lập được là khá rộng và trong thời gian tới nhất định công ty sẽ còn mở rộng thị trưòng này hơn nữa, thâm nhập sâu hơn nữa vào những thị trường truyền thống.
- Nhìn chung công ty đã tạo ra cho mình hình ảnh riêng, tạo ra được một vị thế nhất định trên thị trường xe máy Việt Nam.
* Những khó khăn, tồn tại: Bên cạnh những gì đã đạt được công ty vẫn còn những khó khăn, tồn tại nhất định. Chính sách sản phẩm công ty chưa thật sự phù hợp với những diễn biến chung của thị trường, cho đến nay công ty vẫn chỉ tập trung vào những khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vẫn rất khả quan, thu nhập người dân ngày càng cao, xu hướng tiêu dùng sản phẩm cao cấp ngày càng tăng, công ty cần đặt chiến lược phát triển chất lượng sản phẩm lên hàng đầu theo kịp với nhu cầu khách hàng.
- Do cường độ cạnh tranh quá gay gắt thị phần tương đồi của công ty trong nước có phần giảm sút, tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ được ở các thành phố lớn cũng giảm đi đáng kể. Đây là những hạn chế công ty cần phải khăc phục đề nâng cao hơn nữa vị thế của mình.
- Công tác nghiên cứu thị trường công ty thực hiện chưa tốt, chưa hiệu quả, việc phát triển thị trường trong miền nam còn chưa xứng vời tiềm năng của nó…
* Trong nền kinh tế hiện nay, mọi công ty doanh nghiệp cần phải lấy thị trường làm căn cứ nền tảng cho mọi hoạt động của mình, bán, cung cấp những gì thị trường cần chứ không phải cái mà mình sẵn có. Do đó, việc điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường là rất quan trọng, doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động có hiệu quả nếu công tác điều tra nghiên cứu thị trường được thực hiện một cách sơ sài qua loa.
Thử hỏi một sản phẩm của công ty khi được sản xuất ra đã đáp ứng tốt về chất lượng, mẫu mã theo thiết kế nhưng nhu cầu thị trường cho sản phẩm đó không có hoặc nhu cầu này không còn nữa thì việc xử lý đối với sản phẩm đó sẽ được thực hiện như thế nào? Dù đã mất công sản xuất, đầu tư vào đó không ít nguồn lực nhưng cuối cùng lại phải xử lý sản phẩm vì bây giờ nó đã trở thành gánh nặng phải thanh lý đi theo một hình thức nào đó.
- Do đó, bắt buộc công ty phải am hiểu khách hàng "Customer knowledge". Nghiên cứu khách hàng của mình và tình hình mua bán qua việc thường xuyên thực hiện các hoạt động marketing, thu thập thông tin. Doanh nghiệp cần nắm bắt được nhu cầu hiện tại của khách hàng, xu hướng nhu cầu đó phát triển như thế nào trong tương lai cũng như lượng cầu và khả năng thanh toán phù hợp trong lượng cầu đó.
* Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải nắm được xu hướng biến động của môi trường vĩ mô, các thông tin về nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh… để từ đó có cách thức hành động. Sự chậm trễ dù chỉ trong một thời gian ngắn là rất nguy hiểm khi một nhu cầu xuất hiện, đối thủ nào đáp ứng nhu cầu đó trước sẽ khẳng định được chỗ đứng của mình trong tâm trí khách hàng.
* Hoạt động nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường là rất quan trọng, hiện tại, công ty chưa có phòng marketing để đảm nhiệm công việc này một cách khoa học mà công tác này được thực hiện một cách nhỏ lẻ ở các phòng ban do các nhân viên thực hiện chưa theo một sự chỉ đạo thống nhất bài bản nào. Việc thành lập một phòng marketing là thực sự cần thiết, nhân sự cho phòng marketing không cần quá nhiều nhưng cần được tuyển chọn kỹ càng, cần những người năng động, có đầu óc phân tích, phán đoán tốt, nắm bắt được xu hướng thị trường.
- Lập phòng marketing cần có một trưởng phòng phụ trách chung. Một phó phòng chịu trách nhiệm điều tra nghiên cứu thị trường trong nước. Một phó phòng chịu trách nhiệm điều tra nghiên cứu thị trường nước ngoài. Ngoài ra, cần thêm khoảng 05 nhân viên chính thức nữa. Phòng marketing có thể tổ chức theo sơ đồ sau:
Trưởng phòng
Phó phòng nghiên cứu thị trường nội địa
Nhân viên nghiên cứu thị trường miền Bắc
Nhân viên nghiên cứu thị trường miền Trung
Nhân viên nghiên cứu thị trường Ăngôla
Nhân viên nghiên cứu thị trường
Dominica
Phó phòng nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nhân viên nghiên cứu thị trường miền Nam
- Tất nhiên bộ phận phụ trách marketing thị trường nước ngoài không chỉ dừng lại ở 2 nước là Ăngôla và Dominica, bộ phận này tiếp tục nghiên cứu phát triển thêm các khu vực thị trường lân cận cho công ty tạo ra thị trường mới rộng hơn, tăng khả năng xuất khấu hàng hoá của công ty ra thị trường nước ngoài.
* Tất nhiên khi thành lập thêm phòng marketing sẽ phát sinh thêm chi phí tiền lương , trang thiết bị…Chi phí bỏ ra cho phòng marketing là không nhỏ nhưng hoạt động tốt thì lợi ích phòng mang lại khó mà đo lường hết được. Ví như một thị trương mới được phát hiện ra, một cách thức mới để thâm nhập thị trường lợi nhuận mới mang lại có thể là rất lớn. Trong thị trường hiện hữu , một sáng kiến của phòng marketing có thể củng cố thêm lượng khách hàng cho công ty.
- Việc kiếm người cho phòng marketing có thể thông qua các phương tiện truuyền thông, đăng tuyển người qua mạng hoặc công ty có thể đến trực tiếp các trường đại học tuyển chọn những sinh chuyên ngành. Việc tuyển chọn cần được tiến hành bới các cán bộ công ty phong nhân sự bảo đảm yêu cầu cho công việc.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Về sản xuất
1.1.1. Nguyên liệu đầu vào
Trước mắt, vì nguồn nhiên liệu của công ty vẫn nhập khẩu là chủ yếu, nên công ty cần có những phương án nhập khẩu một số phụ tùng cho cả năm 2006 theo các nội dung sau:
- Tìm kiếm, duy trì và phát triển quan hệ với những nhà cung cấp, nhà sản xuất ổn định, uy tín.
- Chủ động theo dõi, cập nhật và giao dịch được nguồn phụ tùng với mức giá tốt nhất, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Hạn chế tối đa mua lại của các công ty trong nước.
Nhưng còn về lâu dài, để có thể phát triển một cách bền vững thì công ty cần có kế hoạch sản xuất mọi phụ tùng cần thiết, cung cấp đầy đủ cho việc sản xuất của mình.
1.1.2. Xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ sản xuất, lắp ráp.
Thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; chất lượng sản phẩm được sản xuất ra luôn gắn chặt với cơ sở vật chất, dây chuyền công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó. Trang bị được dây chuyền công nghệ sản xuất phù hợp tất yếu sẽ sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng trong mức chi phí cho phép. Do đó đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ là một quá trình cực kỳ quan trọng để chất lượng sản phẩm xe máy của công ty được sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại và trong tương lai.
* Nhìn chung trong các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe máy trong nước thì cơ sở vật chất, dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty được xếp vào tốp đầu, nhưng cần phải cải tiến rất nhiều hơn nữa để có thể không bị lép vế, vẫn có thể tạo cho mình một chỗ đứng tương ứng với nguồn lực có được trước những công ty lớn đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh.
* Công ty cần tiếp tục hoàn thiện dây chuyền sản xuất tự động được trang bị bắt đầu từ năm 1999 tại khu sản xuất đặt tại Hưng Yên; chú ý điều kiện sản xuất cho cán bộ công nhân viên trong các phân xưởng, điều kiện về ánh sáng, nhiệt độ thời tiết đặc biệt là trong mùa hè cần đựơc trang bị những thiết bị điều hoà làm mát không khí.
* Trong sản xuất cần chú ý tới tốc độ dây chuyền, chạy đúng nhịp độ không quá nhanh mà cũng không chậm quá. Như vậy sẽ không đẩy công nhân vào tình trang luống cuống vì máy chạy nhanh gây ra các lỗi, đồng thời cũng không lãng phí thời gian do máy chạy chậm công nhân làm việc không hết công suất có thể.
- Việc điều chỉnh tốc độ dây chuyền là không khó, nhưng cần phải được thực hiện một cách linh hoạt vì trình độ tay nghề của công nhân viên thay đồi theo thời gian và trong những điều kiện môi trường khác nhau tốc độ làm việc của công nhân viên cũng bị ảnh hưỏng ít nhiều. Tất nhiên trong một dây chuyền sản xuất trình độ của công nhân phải ngang nhau thì mới có thể có được một sự điều chỉnh tối ưu; do đó cần sàng lọc trình độ của họ
1.1.3. Trình độ tay nghề công nhân
* Công nhân viên sản xuất là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.Vấn đề cần quan tâm là năng lực của mỗi công nhân và ý thức làm việc cũng như phẩm chất, mối quan hệ giữa họ. Hiện tại toàn bộ công ty có khoảng 2000 cán bộ công nhân tất cả và tập trung phần đông cho sản xuất, lắp ráp xe máy. Trình độ các công nhân viên được chia làm khá nhiều cấp bậc, công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm chính trong việc cải tiến sản phẩm, cho ra những sản phẩm mới. Dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật tuy thời gian qua đội ngũ này làm việc có những kết quả nhất định nhưng còn chưa theo kịp với nhu cầu thay đổi nhanh ở những thành phố lớn. Cần tuyển chọn trong số này những người có khả năng nhất đào tạo bồi dưỡng thêm để họ trở thành những nhân vật chính trong công tác này của công ty, thiết kế sáng tạo chính cho phần kỹ thuật của sản phẩm.
* Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất, cần không ngừng đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho họ, đây là việc làm của cả một quá trình. Việc đầu tiên khi tuyển chọn công nhân viên đầu vào cần được làm nghiêm túc, chính xác, thực hiện theo các bước nhất định thật khoa học, đưa ra một quy trình tuyển chọn hợp lý. Tất nhiên chỉ nhận vào những người có đủ sức khoẻ và trình độ, kỹ năng nhất định.
- Thời gian thử việc cho những người muốn vào nhà máy để làm là một tháng, trong thời gian này có các giám sát viên theo dõi quá trình làm việc của họ. Một việc rất quan trọng là các giám sát viên phải đưa ra được nhận định trung thực, khách quan. Nên đặt ra những chế độ khen thưởng cho đội ngũ giám sát viên này, họ làm việc phải thật sự có trách nhiệm để có cái nhìn chính xác về nhũng người họ giám sát.
* Việc tuyển chọn được cán bộ công nhân viên đầu vào tốt sẽ giúp cho việc đào tạo lại và nâng cao chất lượng của họ được tiến hành một cách dễ dàng và tốn ít chi phí. Để làm tốt điều này công ty nên tạo ra mối quan hệ với một số cơ sở dạy nghề nhất định. Tuyển chọn trực tiếp tại các cơ sở này người về cho công ty thử việc chắc chắn công ty sẽ dễ hơn trong việc tìm chọn những công nhân lành nghề, làm việc có năng suất lao động cao hơn. Như vậy công ty đỡ mất công sức thời gian đào tạo lại và nâng cao chất lượng cho họ.
* Nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên hiện có.
- Để nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên hiện có có thể tổ chức ra các khoá học. Có thể mời các chuyên gia về giang dạy, đào tạo cho các công nhân viên, lập kế hoạch học cho các phân xưởng. Việc làm này có thể chi phí lớn nhưng bảo đảm chất lượng, tuy nhiên việc bố trí thời gian học có khi gặp khó khăn vì không phải lúc nào công ty cũng tìm được những chuyên gia thích hợp và ký kết được với họ vào những thời điểm tốt cho công nhân viên học nhưng lại không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
- Một hình thức nữa là đạo tạo tại chỗ theo kiểu kết hợp lý thuyết và thực hành; công việc này do các công nhân bậc cao lành nghề của công ty đảm nhiệm. Họ trực tiếp giảng lý thuyết, truyền đạt kinh nghiệm sau đó thực hành mẫu cho tất cả công nhân viên khác học hỏi tự nâng cao tay nghề cho mình. Rất có thể qua những buổi học như thế này nhiều công nhân bậc thấp nhận ra những thao tác không hợp lý của mình từ đó có những tiến bộ nhất định. Việc làm này không quá khó thực hiện, chi phí không nhiều nhưng có thể đem lại một phong trào thi đua trong nội bộ công ty, nhờ đó khoảng cách về trình độ công nhân trong công ty có thể được thu hẹp, chất lượng công nhân ngày càng cao hơn và đồng đều hơn.
* Một việc làm cần được chú ý nữa đó là cán bộ quản lý doanh nghiệp chú trọng xây dựng văn hoá công ty; xây dựng lòng trung thành của các thành viên đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những cán bộ có tay nghề, tránh tình trạng họ rời bỏ công ty đi sang chỗ khác làm việc. Để khắc phục được điều này nên thực hiện các chế độ khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho họ một cách thoả đáng. Tìm kiếm những công nhân có sự gần nhau về khoảng cách địa lý cho doanh nghiệp. Tận dụng tối đa công nhân viên gần nơi sản xuất tuyển dụng vào doanh nghiệp, như vậy sẽ tạo ra được một lợi thế, xác suất họ rời bỏ công ty sẽ ít hơn.
* Doanh nghiệp cần định ra sau những khoảng thời gian nhất định cần đánh giá , sát hạch lại toàn bộ công nhân viên của mình, đưa ra những tiêu chí đánh giá làm căn cứ xếp loại công nhân viên từ đó có chế độ ưư đãi hợp lý.
1.2. Về lĩnh vực marketing
1.2.1. Giải pháp về sản phẩm
a, Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
Nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xe máy nói riêng.
Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là giải pháp hàng đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh của T&T. Chỉ có sản phẩm đạt chất lượng cao mới đảm bảo cho doanh nghiệp tiêu thụ được hành hoá, có chỗ đứng trên thị trường và được thị trường chấp nhận. Chính bởi vậy mà T&T cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các tính chất và đặc trưng kinh tế- kỹ thuật tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu nhất định của xã hội.
Nhìn chung thiết bị và dây truyền sản xuất của T&T khá hiện đại, cho phép công ty sản xuất ra các mặt hành có chất lượng tốt, đáp ứng được các chỉ số yêu cầu cho xe thông hành trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, nếu so với công nghệ của mốt số nước trong khu vực và trên thế giới cũng chỉ đạt mức trung bình, độ bền không cao, tốc độ không ổn định và một số yếu tố kỹ thuật chưa đáp ứng tốt nhất so với tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó Công ty còn yếu trong khâu quảng cáo, dẫn đến sản phẩm ít được công chúng biết đến
Do đó để nâng cao chất lượng cần:
- Không ngừng cải tiến công nghệ tạo ra sự tiến bộ trong sản xuất sẽ cho phép công ty tiết kiệm được chi phí, tối ưu hoá các yếu tố đầu vào. Qua đó giảm được giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, khắc phục những hạn chế trong sản xuất( thể hiện ).
- Quan tâm hơn nữa đến khâu mua phụ tùng cần thiết, kiểm tra chất lượng của chúng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng tổng thể của một chiếc xe máy.
- Làm tốt công tác kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước(TCVN). Phối kết hợp với các cơ quan quản lý chức năng nhà nước thanh tra chất lượng sản phẩm của mình nhằm đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
- Ban hành quy chế thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm vật tư trong sản xuất và kinh doanh áp dụng trong toàn tổng công ty. Phát động phong trào sáng kiến, tiết kiệm nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm sâu rộng trong tất cả các đơn vị. Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động như mở các lớp bồi dưỡng tay nghề, cho đi học...
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu hao vật tư đã ban hành cho năm 2006. Quan tâm hơn nữa khẩu tổ chức sản xuất, áp dụng rộng rãi các giải pháp và tiến bộ kỹ thuật trong việc tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Công ty T&T sản xuất, kinh doanh chủ yếu xe máy và các mặt hành điện tử, điện dân dụng nên sử dụng rất nhiều nguyên liệu kim loại nên rất hay bị han rỉ nhất là trong điều kiện ở nước ta, vì vậy công ty cần bảo quản hàng hoá ở kho để đáp ứng những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
b, Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm
* Đa dạng hoá dòng, chủng loại sản phẩm
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về xe máy ngày càng được nâng cao nhất là trong điều kiện Việt Nam chất lượng đường xá cũng như thu nhập của người dân còn kém vì vậy xe máy là phương tiện chủ yếu của người dân. Hiện nay trên thị trường xay máy của nước ta chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài và chủng loại sản phẩm cũng khá phong phú. Nhưng do hàng chất lượng còn có giá cao, chỉ có xe máy Trung Quốc chất lượng kém hơn do đó giá cũng rẻ hơn đã thâm nhập khúc thị trường các vùng nông thôn, lắm bắt được nhu cầu này công ty đã dầu tư vào đó để cạnh tranh. Nên để tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như để đáp ứng nhu cầu của htị trường, việc mở rộng chủng loại sản phẩm là một đòi hỏi tất yếu của doanh nghiệp.
Không nằm ngoài xu hướng đó, trong vài năm gần tới, T&T cần có một chiến lược đa dạng hoá dòng, chủng loại sản phẩm cho riêng mình. Chiến lược đó cần dựa trên nguyên tắc: không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm xe máy để tạo dựng uy tín và thương hiệu, trên cơ sở đó từng bước đầu tư, nhập mới các đây truyền máy móc, thiết bị cũng như công nghệ để sản xuất các chủng loại sản phẩm xe máy có chất lượng cao mà hiện thị trường xe máy Việt Nam còn thiếu, tiến tới đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong nước.
* Đa dạng hoá kiểu dáng sản phẩm
Trong những năm tới, để thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, cạn tranh với các công ty lớn công ty cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm đa dạng hoá quy cách sản phâmt như sau:
- Tổ chức nghiên cứu nhu cầu của từng loại khách hàng mục tiêu, so sánh kiểu dáng mà công ty hiện có với kiểu dáng theo nhu cầu của khách hàng. Từ đó đánh giá quy mô nhu cầu và khả năng tài chính cũng như các nguồn lực khác của công ty, nhằm có kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
- Mở rộng sang các loại xe máy đáp ứng cho đối tượng tiêu dùng là các cá nhân có thu nhập khá và cao.
- Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực phục vụ cho chiến lược đa dạng hoá kiểu dáng sản phẩm.
Tóm lại, có thể nói việc mở rộng chủng loại sản phẩm cũng như kiểu dáng sản phẩm là rất cần thiết nhưng công ty cũng cần phải cảnh giác với cái gọi là “ cậm bẫy mở rộng chủng loại”.
1.2.2. Các giải pháp về giá sản phẩm
a, Hoàn thiện phương pháp xác định giá
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp xác định mức giá dựa vào chi phí cộng mức lãi. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm như: Đơn giản, dễ quản lý, thiết lập được mối quan hệ công bằng và bền vững giữa công ty và các nhà phân phối, các đại lý. Tuy nhiên, điều kiện để áp dụng có hiệu quả phương pháp này là tất cả các đơn vị trong ngành sản xuất xe máy đều áp dụng nó và gần như không có cạnh tranh về giá. Nhưng điều kiện này ngày càng trở nên khó thực hiện, vì hiện nay trên thị trường xe máy, giá được coi là công cụ khá quan trọng để các doanh nghiệp thu hút khách hàng do đó doanh nghiệp cần phải có phương pháp xác định giá linh hoạt hơn. Biện pháp đề xuất ở đây không giới hạn ở một phương pháp xác định giá nào mà tuỳ từng trường hợp, điều kiện cụ thể có thể kết hợp hai hay nhiều phương pháp.
b, Tư tưởng chiến lược
Cuối năm 2005 vừa qua, T&T vẫn duy trì một mức giá khá cao đối với các sản phẩm trên thị trường của công ty. Điều đó là khá bất lợi trong khi giá xe máy trên thị trường sẽ giảm trong thời gian tới do Việt Nam tham gia vào Hiệp định thương mại WTO. Chính điều này có thể gây mất thị phần cho công ty, vì vạy công ty cần xác định lại tư tưởng về chiến lược giá.
Để xác định chiến lược về giá, công ty cần phải đi từ đặc điểm của thị trường. Thị trường xe máy là thị trường có quy mô lớn, giàu tiềm năng, sản phẩm vẫn còn được tiêu thụ trong khoảng thời gian dài vì vậy việc duy trì sản lượng tiêu thụ ổn định là rất cần thiết. Với những đặc điểm như vậy, công ty nên áp dụng chiến lược giá xâm nhập sâu vào thị trường, chấp nhận lãi nhỏ trong khoản thời gian ngắn, sau khi thiết lập được một hệ thống phân phối vững chắc, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng được thương hiệu T&T trở thành thương hiệu mạnh, khi đó công ty hoàn toàn có thể xác định mức giá hợp lý hơn cho mình mà không gặp phải bất cứ cản trở nào từ phía khách hàng cũng như từ các đối thủ cạnh tranh.
c, Áp dụng chính sách phân biệt giá
Chính sách phân biệt giá là một chính sách linh hoạt để khuyến khích mua hành nhiều hơn và cạnh tranh về giá có hiệu quả hơn. Từ những đặc thù của ngành sản xuất xe máy và đặc điểm của công ty, T&T nên áp dụng các hình thức phân biệt giá sau:
- Phân biệt giá theo đối tượng khách hàng mua như: Đối với khách hàng lằm trong thị trường dân dụng nên áp dụng một mức giá thống nhất cho người tiêu dùng cuối cùng, tránh tình trạng các đại lý tự nâng mức giá, hoặc ép giá đối với khách hàng, làm giảm uy tín của công ty.
- Phân biệt giá theo khối lượng mua: Công ty có thể đưa ra quy định khi người mua mua đến một khối lượng nào đó thì được chiết khấu bao nhiêu phần trăm theo giá bán, từ đó khuyến khích họ tăng khối lượng xe máy dự trữ.
- Phân biệt giá theo điều và phương thức thanh toán: Việc thu hồi công nợ là việc khá khó khăn đối với doanh nghiệp do sản phẩm có giá khá cao. Để giải quyết tình trạng này, phân biệt giá theo điều kiện và và phương thức thanh toán là một biện pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích các đại lý, các nhà phân phối thanh toán theo phương thức có lợi cho công ty nhưng cũng đồng thời có lợi cho bản thân họ từ việc được giảm giá nhờ thanh toán nhanh chóng và đúng hạn.
1.2.3. Các biện pháp phân phối
a, Cấu trúc kênh phân phối
Hiện nay, việc phân bố sản phẩm được công ty thực hiện qua ba kênh:
- Thông qua hệ thống nhà phân phối và đại lý: Đây là kênh truyền thống và có nhiều ưu điểm trong bán hàng dự án như: Tận dụng được nguồn nhân lực, quan hệ bạn hàng và vốn của nhà phân phối, công ty bảo đảm được vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên nếu không có sự hỗ trợ của công ty và giám sát chặt chẽ thì sẽ xảy ra tình trạng nhiều loại mặt hàng xe bị tăng giá, giãn nợ, ngoài ra công ty sẽ không chủ động trong công tác bán hàng, bị các nhà phân phối chi phối vì vaỵy việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn với các nhà phân phối là việc làm cần thiết. Đối với kênh phân phối này, giải pháp về lâu dài là cần phải thiết lập một hệ thống kênh liên kết dọc theo hình thức độc quyền kinh tiêu của người bán buôn do nhà sản xuất bảo trợ. Việc thiết lập kênh liên kết dọc này đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính dồi dào, một thương hiệu mạnh và kiên trì trong việc thiết lập quan hệ và thuyết phục các nhà phân phối tham gia vào hệ thống. Vì vậy, đây là một kế hoạch lâu dài, không thể trong một sớm một chiều có thể hoàn thành được.
- Bán hàng trực tiếu: Kênh này được thiết lập để tiếp cận khách hàng là người mua một cách trực tiếp. Đối với kênh này công ty cần quan tâm, chăm sóc khách hàng thường xuyên, không được chủ quan vì có thể để mất thị phần vào các công ty khách ngay. Cần xây dựng các tổng kho ở những khu vực quan trọng.
- Bán hàng qua hệ thống đại lý ký gửi: Đây là kênh phân phối mới được thiết lập nhằm phục vụ mục tiêu phát triển thị trường dân dụng, bán lẻ khắp các tỉnh thành của công ty. Khi phát triển mô hình này, T&T cần giải quyết hài hoà các vấn đề nhiều khi trở thành xung đột trong kênh, xung đột quyền lợi với các nhà phân phối; chấp nhận có chi phí đầu tư ban đầu mà chưa thu được kết quả ngay. Có kế hoạch đối phó với các rủi ro vì “ hàng gửi bán”, phải tìm được đối tác tin tưởng, phù hợp với mô hình, tăng cường nhân sự, tổ chức tốt về nhân sự, bán hàng, quản lý và chăm sóc đại lý.
b, Quản lý kênh phân phối
Để quản lý kênh thành công, lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên phòng kinh doanh cần phải nắm chắc các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra cho từng thành viên trong kênh, quản lý thường xuyên, tưng ngày, quản lý tất cả các dòng chảy trong kênh, từ quá trình tiếp nhân, xử lý đơn đặt hàng, giao nhận, thanh toán, kiểm tra giá cả... và hướng hoạt động của kênh theo chiến lược kênh đã đề ra.
Đối với T&T hiện nay, để nâng cao hiệu quả trong công việc điều hành, quản lý kênh cần phải khuyến khích các thành viên trong kênh, giúp dỡ họ, hiểu được nhu cầu, mong muốn và động cơ tham gia vào kênh cuat họ. Đơn cử như các nhà phân phối, các đại lý điều họ quan tâm là họ được bao nhiêu phần trăm lợi nhuận từ việc bán sản phẩm và bán sản phẩm của T&T có lợi hay của các doanh nghiệp khác có lợi hơn. Chính vì thế T&T cần có cơ chế, chính sách bán hàng đủ hấp dẫn để có thể lôi kéo các cửa hàng tham gia kinh doanh xe máy T&T. Tạo được tâm lý yên tâm cũng như lợi nhuận nhất định cho chủ hàng kinh doanh xe máy T&T. Các thủ tục giao nhận, triển khai cần phải đơn giản nhưng chặt chẽ. cần phải có đội ngũ nhân viên bán hàng thường xuyên, liên tục bám sát thị trường, giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng cũ, hiểm dõ điểm mạnh, điểm yếu của từng thành viên trong kênh, có các biện pháp giúp đỡ, động viên cũng như nhắc nhở, giải quyết kịp thời các xung đột xảy ra trong kênh.
c, Chính sách đối với trung gian
- Chính sách chiết khấu: mức chiết khấu hiện nay công ty đang áp dụng là hợp lý và so với mức chiết khấu của các đối thủ cạnh tranh là khá hấp dẫn. Tuy nhiên, vì thương hiệu T&T vẫn là một thương hiệu khá mới trên thị trường nên việc liên tục điều chỉnh các mức chiết khấu cho phù hợp với những thay đổi trên thị trường là rất cần thiết. Ngoài ra còn phải theo dõi sát sao chính sách chiết khấu mà đối thủ đưa ra, từ đó đưa ra những mức chiết khấu hấp dẫn hơn trong khả năng cho phép.
- Chính sách trợ cước khu vực: Đối với các cửa hàng ở các tỉnh xa, cần có chính sách trợ cước khu vực nhằm đảm bảo công bằng cho tất cả các đại lý, Nhà phân phối. Có như vậy mới thực hiện được mục tiêu mở rộng thị trường ra tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
- Chính sách cho vay trả chậm: kinh doanh xe máy là một lĩnh vực đòi hỏi phải có vốn lớn, việc áp dụng chính sách cho vay vốn để các cửa hàng có đủ điều kiện trở thành đại lý của T&T là cần thiết, tuy nhiên khi áp dụng chính sách này cần phải đánh giá kĩ càng về khả năng kinh doanh, địa điểm của cửa hàng, khả năng trả nợ của cửa hàng khi có rủi ro xảy ra.
d, Quản lý sự vận động sản phẩm
Dòng chảy của sản phẩm là một trong những dòng chảy quan trọng nhất mà trong quản lý kênh cần phải làm tốt, nếu không sẽ ảnh hưởng rất xấu đến uy tín hình ảnh của sản phẩm. Để có thể quản lý tốt sự vận động của sản phẩm, công ty cần bố trí nhân lực, phân công theo dõi thường xuyên ở từng cấp độ kênh. Bên cạnh đó cần kiểm soát cả khâu bảo quản sản phẩm.
1.2.4. Các biện pháp về xúc tiến hỗn hợp
a, Quảng cáo và tuyên truyền
* Cũng như bất kỳ công ty nào khác, để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình cần thực hiện nhiều hoạt động kết hợp khác nhau, trong đó không thể coi nhẹ các hoạt động xúc tiến hỗ trợ tự quảng bá cho sản phẩm của mình. Ngày nay các hoạt động này được thực hiện khá đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Tăng cường quảng cáo: Quảng cáo giúp người tiêu dùng dễ nắm bắt được thông tin về hàng hoá của công ty, nó có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng đến với công ty; thúc đẩy các khách hàng đang do dự dẫn đến hành động mua hàng.
Một trong những cách thức phổ biến mang lại hiệu quả cao đó là thực hiện các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài phát thanh và đặc biệt chú trọng là vô tuyến truyền hình. Công ty nên duy trì các hoạt động quảng cáo của mình, chọn thời điểm quảng cáo thích hợp, như quảng cáo trên tivi nên chọn thời gian từ 7h cho đến 9h tối là thời điểm các gia đình nghỉ ngơi, xem ti vi nhiều. Do đó, công ty có thể truyền bá hình ảnh của mình tới nhiều số lượng người cùng một lúc. Thời gian quảng cáo không nên dài, gây tốn kém, đôi khi không thu hút được sự chú ý của khán giả. Nội dung quảng cáo nên nhấn mạnh vào những đặc tính nổi bật nhất của sản phẩm về kiểu dáng, giá cả, dịch vụ. Hình ảnh quảng cáo nên sống động, phải kết nhạc nền hoặc bài hát sẽ thu hút được nhiều người. Cái cốt lõi của quảng cáo phải tạo nên ấn tượng, tạo tình bất ngờ.
* Hoàn thiện trang Web của công ty. Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh, không tự nhiên người ta gọi thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin. Do vậy, thành lập một trang Web tốt cũng là một hướng đi hiệu quả cho hoạt động hỗ trợ của công ty. Hiện nay, công ty đã có trang Web riêng "ttgroup.com.vn" nhưng nội dung của trang web này còn khá sơ sài, chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng quan tâm muốn tìm hiểu về sản phẩm công ty trên trang web. Cụ thể như trên trang web có nói về sản phẩm nhưng chưa công khai giá, phần giới thiệu tính năng của sản phẩm khá tốt, những chỉ số kỹ thuật cũng được thông tin mở nhưng phần dịch vụ hậu mãi chưa tương xứng. Công ty cần tiếp tục hoàn thiện trang web này, cung cấp nhiều thông tin hơn nữa cho khách hàng biết.
* Tài trợ cho các chương trình vui chơi, giải trí. Một cách thức khác cũng rất hữu hiệu để quảng bá sản phẩm nâng cao uy tín của công ty là thực hiện hoạt động hỗ trợ cho các chương trình vui chơi giải trí, thể thao. Không phải cho đến bây giờ công ty mới chú trọng đến hoạt động này. Trong thời gian qua, công ty đã có khá nhiều hoạt động tài trợ cho các chương trình như: chương trình “Vinh quang Việt Nam” do báo Lao động tổ chức; chương trình “Nối vòng tay lớn” do Đài Truyền hình Việt Nam phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức; chương trình “Trở về Trường Sơn” do công ty Cát Tiên tổ chức; chương trình “Sinh viên khởi nghiệp”; chương trình “Giai điệu quê hương” do báo Lao động tổ chức… và gần đây nhất là chương trình “Thủ khoa Việt Nam - Tự hào nòi giống Tiên Rồng” phát sóng trực tiếp trên VTV1 tối ngày 26/3/2006.
- Trên những gì đã đạt được, công ty tiếp tục duy trì hoạt động này. Trong việc tài trợ cho các chương trình, công ty cần phải có sự lựa chọn kỹ, chương trình đó phải hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ tri thức vì đây sẽ là khách hàng mục tiêu nhiều tiềm năng cho công ty.
* Ngoài ra, việc dùng uy tín, sự thành đạt của một số cá nhân xuất sắc để nâng cao vị thế của công ty trên thị trường, tạo thêm niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của công ty cũng là rất cần thiết.
- Việc quảng bá hình ảnh của mình qua những pan-nô, áp-phích cũng cần được chú trọng. Cần phải chọn được những nơi, vị thế thích hợp đông người qua lại , dễ quan sát cho hình thức quảng cáo này.
* Trong kinh doanh cũng cần chú trọng đến việc phát triển các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Quảng cáo qua những cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ đơn thuần là giới thiệu sản phẩm mà còn là khuếch trương sản phẩm, gợi mở nhu cầu cho khách hàng. Thông qua giới thiệu sản phẩm kiểu này sẽ làm tăng thêm khả năng thâm nhập thị trường; trong thời gian tới, khi công ty thành lập chuỗi siêu thị T&T cần chú trọng vào hình thức này, địa điểm giới thiệu phải là nơi tập trung đông dân cư, nhiều người qua lại, thuận lợi về giao thông…
b, Marketing trực tiếp- ứng dụng mới trong chiến lược cạnh tranh hiện nay
Ở các nước phát triển, Marketing trực tiếp được áp dụng rất rộng rãi, tuy nhiên ở Việt Nam là một khái niệm mới và chưa có nhiều doanh nghiệp ứng dụng nó trong chiến lược truyền thông của mình. Tuy nhiên, những lợi ích mà công cụ này đem lại đã buộc các doanh nghiệp phải để mắt đến các điều kiện để ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đối với một dong nghiệp kinh doanh như T&T Hoàn toàn có điều kiện để ứng dụng marketing trực tiếp, nhưng để việc ứng dụng đó đem lại hiệu quả cao nhất công ty cần tiến hành một số các công việc cụ thể sau:
- Trước hết là quan điểm kinh doanh: Công ty cần xác định rõ quan điểm kinh doanh của mình là tuân theo “ Marketing quan hệ”, cụ thể hơn là “ marketing quan hệ trực tiếp” giữ khách hàng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với họ để hiểu, và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ, trên cơ sở tạo dựng sự vững bền của khách hàng với T&T.
- Thứ hai là cần phải tổ chức một bộ phận để phụ trách các công việc của marketing trực tiếp như: Xác định mục tiêu của marketing trực tiép theo mục tiêu marketing chung, lập danh sách khách hàng, chiến lược chào hàng...
- Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức của các cán bộ công nhân viên trong công ty về marketing trực tiếp.
- Thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu về các khách hàng mục tiêu. Muốn xây dựng được một cơ sở dữ liệu như vậy công ty cần phải đầu tư, lắp ráp một hệ thống máy tính nối mạng nội bộ, với một máy chung tâm có cài đặt phần mềm xử lý dữ liệu, các chương trình hoàn thành dữ liệu, các đường truyền dẫn...
c, Bán hàng
Bán hàng cá nhân là một mô hình được áp dụng ngay từ khi công ty bắt đầu kinh doanh trên thị trường, với xe máy trọng trách của bán hàng cá nhân là rất quan trọng, nó có thể toạ nên sự khác biệt với các thương hiệu khác.
Hiện nay, T&T đang phải chịu sự cạnh tranh gy gắt của nhiều đối thủ có chất lượng cao ngay trong thị trường nội địa. Chính vì vậy để giữ thị trường, trong thời gian tới T&T cần phải xây dựng một đội ngũ nhân viên bán hàng được đào tạo cơ bản, có ý thức nghề nghiệp, nhiệt tình và tâm huyết với công việc. Cần khuyến khích, hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp chủ động tiếp cận các khách hàng mục tiêu, bằng cách cung cấp thông tin, thiết lập quan hệ ban đầu, có chính sách khen thưởng cụ thể, rõ ràng đối với các cá nhân, nhóm tích cực.
1.3. Một số giải pháp hỗ trợ
1.3.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
* Hoạt động kiểm tra là hoạt đông không thể thiếu được để bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra; hoạt động này được tiến hành ở mọi khâu trong quy trình sản xuất. Mục đích của hoạt động này không phải là tìm ra những sai hỏng mà là phát hiện những trục trặc, những khuyết tật ở mọi khâu, mọi công đoạn mọi quá trình tìm ra nguyên nhân những sai phạm đó và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Để sản xuất ra một chiếc xe máy thành công tất nhiên phải làm tốt ở mọi công đoạn, không thể lơ là bỏ qua kiểm tra ở bất kỳ một công đoạn nào. Cán bộ quản lý cần kiểm tra thường xuyên dây chuyền sản xuất từng bộ phận, giải quyết dứt điểm các trục trặc dù nhỏ nhất.
- Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào: phê duyệt, kiểm tra chặt chẽ 100% không để các linh kiện không đủ tiêu chuẩn, kém chất lượng đưa vào sản xuất.
- Bộ phận máy chính nào mà công ty chưa sản xuất được khi nhập về cần được kiểm tra bởi bộ phận cán bộ kỹ thuật hàng đầu của công ty; Kiên quyết loại bỏ những sản phẩm xấu, không đạt tiêu chuẩn. Nó có thể là nguyên nhân làm giảm uy tín của công ty trên thị trường; nên đề ra các mức phạt đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất, lắp ráp do làm ẩu, làm bừa thiều trách nhiệm để xảy ra những sai phạm.
* Công ty cần tiếp tục duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 mà công ty đã đạt được. Cập nhật những tiến bộ mới trong việc quản lý chất lượng nói chung và cho sản xuất, lắp ráp xe máy nói riêng.
1.3.2. Xây dựng chính sách phát triển sản phẩm hợp lý đa dạng hoá sản phẩm của công ty.
* Mọi công ty đều mong muốn sản phẩm được sản xuất ra bán được trên thị trường, chiềm lĩnh được thị trường cũ và phát triển mở rộng ra những thị trường mới, được khách hàng tin tưởng gia tăng được lượng bán theo thời gian.
Để làm được điều này doanh nghiệp phải có chính sách sản phẩm hợp lý, những sản phẩm đã lỗi thời nhất định phải loại bỏ, cơ cầu lại sản phẩm được sản xuất ra, tập trung mũi nhọn vào những nhóm sản phẩm đang tiêu thụ mạnh và nhóm sản phẩm còn có nhiều tiềm năng và đổi mới cho những nhóm sản phẩm đó.
* Thông qua việc điều tra thu thập thông tin, công ty cần nắm bắt được nhóm sản phẩm nào tiêu thụ mạnh, cụ thể thực tế ở công ty hiện nay sản phẩm Majsety FT125-1 có tỷ lệ tiêu thụ mạnh và sản phẩm Majesty FT 125, Majesty 100W có xu hướng tiêu thụ tăng nhanh hơn các sản phẩm khác. Nhóm sản phẩm còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ và dưòng như không còn khả năng phát triển. Nắm bắt được tình hình thực tế tại công ty như thế, cộng thêm nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của thị trường mục tiêu công ty nên thực hiện chiến lược mở rộng mặt hàng. Tạo ra các sản phẩm với kích cỡ hình dáng khác nhau thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời gắn những sản phẩm này với thương hiệu đã có chỗ đứng trên thị trường. Tất nhiên chỉ áp dụng thực hiện cho nhóm sản phẩm chủ chốt hiện tại, thúc đẩy nhanh chu kỳ sống của sản phẩm, nhanh chóng thay đổi tạo ra những sản phẩm mới tương thích với nhu cầu khách hàng.
* Một việc quan trọng là đa dạng hoá màu sắc sản phẩm của công ty thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Phải nói rằng màu sắc sản phẩm xe máy hiện nay trên thị trường rất phong phú, đơn cử chỉ riêng những sản phẩm của Honda Việt Nam ta thấy trong bảng sau.
Tên sản phẩm
Màu sắc sản phẩm.
Super Dream
Nâu, đỏ
Super Dream Duluxe
Nâu và xanh đậm
Wave
Xanh đậm, xanh lục, đỏ đậm, vàng , đỏ, xanh ghi…
Wave a+
Xanh đậm, xanh lục, nâu
Wave ZX
Đỏ , tím , trắng
Wave RS
Đỏ, vàng
Future
Xanh lục, xanh đậm, đỏ đậm, ghi, xanh trắng…
Spacy 100
Đỏ, ghi, trắng
Tuy không thể so sánh với Honda Việt Nam, nhưng hiện nay màu sắc sản phẩm của công ty cũng khá nhiều, các màu chủ đạo là đỏ, xanh, trắng ghi và màu trắng bạc…Việc tiếp tục đa dạng hoá màu sắc sản phẩm công ty là rất cần thiết. Người tiêu dùng, nhất là phái nữ do đặc điểm giới có phản ứng khá mạnh với màu sắc, màu sắc chiếc xe phản ánh phần nào cá tính của họ; nhiều khi không chọn cho mình được một màu sắc như ý rất có thể khách hàng sẽ dừng hành động dự định mua sản phẩm. Do vậy trong việc thu thập những thông tin về khách hàng, về lượng xe bán ra qua thời gian cần xác định được màu sắc sản phẩm nào tiêu thụ được nhiều, khách hàng ưu chuộng màu sắc nào và xu hưóng trong thời gian tới.
- Hiện tại để thành công trong hoạt động này thì hướng đi là kết hợp màu sắc một cách hài hoà trên tổng thể chiếc xe. Do vậy công ty cần có ít nhất một chuyên gia thiết kế màu sắc cho các sản phẩm.Việc làm này cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận kỹ thuật và nhà thiết kế kiểu dáng màu sắc sản phẩm để hoạt động có hiệu quả.
2. Đối với các cấp quản lý
* Nền công nghiệp sản xuất xe máy đang phát triển mạnh, ngoài 4 công ty liên doanh lắp ráp có quy mô lớn, thì ở trong nước cũng đã hình thành các công ty có chiến lược, kinh doang linh động, vốn đầu tư lớn. T&T là một trong những công ty đó. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm xe máy ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai tới, chỉ doanh nghiệp nào có quan tâm theo đuổi đến cùng, có những bước đổi mới thì mới có thể tồn tại được. Số lượng công ty xe máy trong nước có khả năng cạnh tranh mạnh hiện nay là khoảng 10 công ty; ngoài ra còn 24 doanh nghiệp khác có khả năng cạnh tranh yếu hơn. Cộng thêm 4 công ty liên doanh lớn như vậy, có đến hàng mấy chục công ty cạnh tranh trên địa bàn nước ta. Sự cạnh tranh này càng thêm gay gắt, đòi hỏi có sự can thiệp của nhà nước, bình ổn môi trường vĩ mô, tạo một sân chơi lành mạnh, cạnh tranh công bằng cho các công ty. Để các công ty thực sự cạnh tranh vì lợi ích người tiêu dùng chứ không phải cạnh tranh để giết chết đối thủ.
* Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, có những biện pháp hỗ trợ về vốn, kỹ thuật để các doanh nghiệp phát triển hơn nữa, cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh, đồng thời cạnh tranh với hàng ngoại nhập về từ nhiều nguồn khác nhau.
* Trên thị trường hiện nay, vấn đề hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng xuất hiện khá nhiều, gây khó khăn cho các công ty, đồng thời làm thiệt hại cho nền kinh tế, nhà nước cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan khác; như bộ phận hải quan, cơ quan kiêm tra thị trường, ngăn chặn giải quyết triệt để vấn đề này để các công ty yên tâm sản xuất.
PHẦN KẾT LUẬN
Khi ®Êt níc bíc vµo qu¸ thÕ kû 21- kû nguyªn cña sù héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ mµ bíc ®Çu lµ ViÖt Nam gia nhËp c¸c tæ chøc lín trong khu vùc vµ thÕ giíi: AFTA, WTO… th× vÊn ®Ò c¸c doanh nghiÖp ®Æc biÖt lµ c¸c doanh nghiÖp tư nhân cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể khẳng định vị thế của mình trên thị trường.Đây là vấn đề rất quan trong cần có thời gian và nguồn lực cộng thêm quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo với các kế hoạch cụ thể. Đối với T&T cũng vậy tuy là một donh nghiệp còn rất non trẻ mới thành lập năm 1993 và trong những năm qua doanh nghiệp đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, những khó khăn và tồn tại là không ít và sẽ buộc doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cụ thể trong thời gian tới. Nhất là khả năng cạnh tranh của mình vì doanh nghiệp đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các hãng khác và đặc biệt là sự mở cửa thị trường trong thời gian tới của nước ta. Em nhận thấy với những con người và tiềm lực hiện có của T&T sẽ là rất thuận lợi trong quá trình nâng cao vị thế và tạo thương hiệu mạnh trên thương trường của công ty trong thời gian tới.
Trong quá trình thực tập ở công ty, em luôn cố ngắng tìm hiểu sâu các vấn đề có liên quan, luôn quan sát, tìm hiểu cộng với sự hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình của các anh, các chú trong phòng kế hoạch và đâu tư và đặc biệt là cô PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền nhưng do hiểu biết và thời gian có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được sự chỉ bảo của thày cô nhiều hơn nữa để em có kiến thức tôt hơn phục vụ cuộc sống sau này.
Một lần nữa Em xin cảm ơn quý thầy cô và Công ty nhiều nhiều
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32404.doc