Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng

Hoạt động tín dụng đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Thực hiện đầu tư nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành công trong hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân nói riêng. Việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng là một vấn đề rất cần thiết đối với ngành Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay. Với mong muốn những ý kiến của riêng mình nhằm làm cho hoạt động tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng đạt hiệu quả cao hơn. Tôi đã đi đến quyết định chon đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ở Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng” làm chuyên đề thực tập. Nội dung khái quát của chuyên đề gồm: Tín dụng Ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng nông nghiệp. Phần nào hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận về hoạt động tín dụng và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp nói chung và ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân nói riêng. Những giải pháp chủ yếu và những đề xuất kiện nghị để khắc phục những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Triệu VNĐ Thời gian Khoản mục 31/ 12/ 2005 31/ 12/ 2006 31/ 12/ 2007 Hoạt động bảo lãnh 7.170 9.070 8.359 Nguồn: NHNo & PTNT Hai Bà Trưng * Tình hình thu nợ Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất, song cũng tiềm ẩn những rủi ro cao, đặc biệt là trong hệ thống NHNo & PTNT. Đối với NHNo & PTNT Hai Bà Trưng, do có đặc thù là cho vay vốn đối với mọi thành phần kinh tế nên việc thu nợ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố cả về chủ quan từ phía người xin vay lẫn khách quan do ngoại cảnh tác động. Bởi vậy, việc đôn đốc thu nợ được ngân hàng thực hiện thường xuyên song vẫn xảy ra tình trạng nợ quá hạn nhất là trong những năm gân đây tình hình nợ xấu đang trở thành một vấn đề gây nhức nhối đối với không chỉ các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mà nó đã trở thành vấn đề nan giải với toàn bộ ngành ngân hang. Đây là vấn đề làm đau đầu toàn thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng bởi vì khi có nợ quá hạn xảy ra là đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Điều này sẽ đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng vì vốn của ngân hàng là vốn “đi vay để cho vay”. Bảng 9. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ Đơn vị : Triệu VNĐ Thời gian Khoản mục 31/ 12/ 2005 31/ 12/ 2006 31/ 12/ 2007 Tổng dư nợ Nợ quá hạn Tỷ trọng (%) 285.128 9.125 3,2 402.546 18.115 4,5 521.250 14.595 2,8 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHNo&PTNTQuận Hai Bà Trưng ) Năm 2005 với con số tuyệt đối nợ quá hạn là 9.125 triệu đồng, chiếm 3,2% trong tổng dư nợ. Xét về tỷ lệ thì mức nợ quá hạn là bình thường. Năm 2006, nợ quá hạn đã trở thành một vấn đề lớn của toàn bộ ngành ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hai Bà Trưng cũng tăng lên 18.115 triệu đồng chiếm 4.5% trong tổng dư nợ và sang năm 2007, do ngân hàng đã chú trọng đến công tác hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn nên tỷ lệ này đã giam xuống còn 2,2 %. Để có thể hiểu rõ hơn, ta sẽ xem xét tỷ lệ nợ quá hạn trên bình diện sau: Bảng 10. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Khoản mục 31/ 12/ 2005 31/ 12/ 2006 31/ 12/ 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư NQH KTQD KTNQD Hộ SX và cá thể NQH khác 9.125 3.112 3686 1.652 675 100 34,1 40,4 18,1 7,4 18.115 8.315 5.887 3.170 743 100 45,9 32,5 17,5 4,1 14.595 6.349 4.452 3.448 306 100 43,5 30,5 23,9 2,1 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHNo&PTNTQuận Hai Bà Trưng ) Như vậy, qua bảng trên, ta thấy khu vực kinh tế quốc doanh luôn có tỷ lệ nợ quá hạn là lớn nhất, đặc biệt là trong hai năm gần đây. Nguyên nhân chính là do nhiều doanh nghiệp nhà nước không theo kịp sự đổi mới của nền kinh tế …nên dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Tuy nhiên, trong bối cảnh chung hiện nay thì rõ ràng rằng tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo & PTNT Hai Bà Trưng thuộc vào hàng thấp nhất trong số các ngân hàng đóng trên địa bàn Hà Nội và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ do NHNN quy định là 5%. Điều này chứng tỏ rằng công tác thu nợ luôn được đặt lên hàng đầu. * Tình hình trích lập dự phòng rủi ro Bảng 11: Trích lập dự phòng rủi ro Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu 31/ 12/ 2005 31/ 12/ 2006 31/ 12/ 2007 Tổng dư nợ Số tiền trích lập dự phòng Tỷ lệ trích lập/ dư nợ 285.128 1.426 0,5% 402.546 5.636 1,4% 521.250 9.382 1,8% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHNo&PTNTQuận Hai Bà Trưng ) Ta thấy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tăng qua các năm, cụ thể năm 2005 tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là 0,5%, năm 2006 là 1,4%, năm 2007 là 1,8%. Trong các năm qua do mức dư nợ của ngân hàng tăng đều cho các năm, đồng thời ngân hàng cũng thay đổi cách tính dự phòng rủi ro theo quy định mới (Quy định 493-NHNN) nên tỷ lệ trích dự phòng tăng lên. Qua đó ta thấy chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN cũng như quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. * Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Bảng 11: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu 31/ 12/ 2005 31/ 12/ 2006 31/ 12/ 2007 Dư nợ tín dụng Tổng vốn huy động Hiệu suất sử dụng vốn 285.128 490.112 58,18% 402.546 620.372 64,89% 521.250 730.495 7,361% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh &PTNTQuận Hai Bà Trưng ) Qua bảng số liệu ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng NNo & PTNT Hai Bà Trưng hàng năm tăng liên tục qua các năm đồng thời tỷ lệ này tương đối cao. Điều này cho thấy ngân hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn. * Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Bảng 11: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu 31/ 12/ 2005 31/ 12/ 2006 31/ 12/ 2007 Lợi nhuận hoạt động tín dụng Dư nợ bình quân Hiệu suất sử dụng vốn 4.277 285.112 1.5% 10.466 402.546 2.6% 17.201 521.250 3.3% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh &PTNTQuận Hai Bà Trưng ) Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả hoạt động tín dụng cuả chi nhanh liên tục tăng trong các nagm qua. Năm 2005 là 4.277 triệu đồng, năm 2006 là 10.466 triệu đồng đặc biệt trong năm 2007 đã lên tới 17.201 triệu đồng. Sở dĩ ngân hàng đạt được những kết quả lớn như vậy là do trong năm qua ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động tín dụng, đồng thời do nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ. Đây là một sự cố gắng rất lớn của ngân hàng. 3/ Nhận xét khái quát về hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Hai Bà Trưng 3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Hai Bà Trưng 3.1.1 Những kết quả đạt được Trong điều kiện nước ta hiện nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Nhà nước đã và đang có những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng. Tận dụng những thuận lợi đó, NHNo & PTNT Hai Bà Trưng đã có những định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như hưởng ứng những đòi hỏi tất yếu trong quá trình hội nhập. Trên cơ sở đó, ngân hàng đã tập trung đầu tư vào phát triển kinh tế nhiều thành phần, mở rộng thị trường huy động vốn và cho vay với một đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình trong công tác. Trong những năm qua, NHNo & PTNT Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả sau: * Công tác huy động vốn Nguồn vốn huy động qua các năm tăng trưởng cao, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện, tạo ra một lượng vốn ổn định cho ngân hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang dần từng bước thu hút được khách hàng. Đây là một thành công lớn và ngân hàng cần phải phát huy triệt để. Điều này chính là tiền đề để mở rộng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. * Công tác cho vay - Luôn chú trọng kết hợp yếu tố phát triển kinh tế với bảo toàn vốn, tôn trọng pháp luật và có lợi nhuận. Trong thời gian qua, ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn ngắn, trung và dài hạn của mọi thành phần kinh tế để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện ở mức độ tăng trưởng của tổng dư nợ hàng năm. - Với chức năng là đòn bẩy kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp khai thác mọi tiềm năng lao động, tạo thêm công ăn việc làm, tăng nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho xã hội. - Ngân hàng đã tổ chức được một mạng lưới rộng khắp, phong cách giao dịch thích ứng với cơ chế thị trường, thu hút lượng lớn khách hàng, tạo lập uy tín của mình trên thị trường. - Với phương châm vừa cho vay trực tiếp, vừa cho vay thông qua nhóm tín dụng, ngân hàng đã góp phần làm cho các nguồn vốn luân chuyển nhanh, đáp ứng được mọi yêu cầu đặt ra của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. * Công tác thu nợ Đây là hoạt động quan trọng quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, cán bộ tín dụng của NHNo & PTNT Hai Bà Trưng đã rất tích cực trong việc đôn đốc thu hồi nợ. Kết quả cho thấy: - Năm 2005: Doanh số thu nợ đạt 96,8% so với doanh số cho vay - Năm 2006: Doanh số thu nợ đạt 95,5% so với doanh số cho vay - Năm 2007: Doanh số thu nợ đạt 97,2% so với doanh số cho vay 3.1.2 Nguyên nhân của kết quả đạt được * Nguyên nhân khách quan Nhà nước và ngành ngân hàng đã ban hành một hệ thống văn bản pháp lý khá đồng bộ và hoàn chỉnh, đặc biệt NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành những quy định rất cụ thể và chi tiết về công tác đào tạo cán bộ, tiền lương và các văn bản về nghiệp vụ tín dụng, công tác hạch toán kế toán … nhằm mục đích tạo thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh và nâng cao trách nhiệm trong đầu tư vốn của các NHTM trong hệ thống, đồng thời từng bước thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động ngân hàng. - Môi trường kinh tế và chính trị của đất nước ổn định, hệ thống pháp luật khá đồng bộ tạo thuận lợi cho đầu tư trong nước cũng như đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. * Nguyên nhân chủ quan - Ngân hàng đã kiện toán ổn định bộ máy tổ chức, mở rộng mạng lưới phục vụ. Được sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo & PTNT Hà Nội, NHNo & PTNT Hai Bà Trưng đã kiện toàn bộ máy tổ chức từ ban giám đốc đến các phòng ban, tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng cả về lượng và chất. - Coi trọng công tác tập huấn nghiệp vụ, học tập văn bản để nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trên mọi mặt như công tác hạch toán kế toán, thu chi và chi tiêu nội bộ, kiểm tra việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay của cán bộ tín dụng. - Thường xuyên phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành có liên quan kiểm tra sử dụng vốn vay cũng như xử lý các vụ việc tiêu cực, nợ tồn đọng. - Giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp kết hợp với phát huy phong trào thi đua cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan, thường xuyên quan tâm đến đời sống của đội ngũ cán bộ, tạo ra bầu không khí lao động mới, sôi nổi, lành mạnh, hiệu quả và tăng cường mối quan hệ đoàn kết trong ngân hàng. 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 3.2.1 Những điểm hạn chế - Năng lực và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng tuy đã được nâng cao nhưng vẫn còn chưa đồng bộ do được đào tạo ở các loại hình khác nhau nên chưa đáp ứng được trước yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Việc thẩm định và phân tích những dự án xin vay vốn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có đôi khi còn chưa sát với thực tế nên có những khoản cho vay xong khó có khả năng thu hồi, nhiều khoản phải tiến hành gia hạn nợ hoặc giãn nợ. Nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ không đủ trình độ và điều kiện hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn để xác định hiệu quả của dự án một cách chính xác. Cán bộ ngân hàng tính toán các chỉ tiêu chủ yếu dựa vào các số liệu do doanh nghiệp cung cấp và tự tính toán. Họ chưa được chuyên sâu vào một ngành cụ thể nên chưa nắm chắc những đặc điểm, những khó khăn thiếu sót khi đánh giá phương án kinh doanh của khách hàng. Chính vì vậy, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn thấp song tình trạng điều chỉnh kỳ hạn nợ vẫn phát sinh nhiều dẫn đến tình trạng chất lượng bị ảnh hưởng. - Xuất phát từ những thuận lợi là một quận nằm trong khu vực trung tâm thủ đô, nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng, song cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của hàng loạt ngân hàng khác nên nhiều lúc đã thiếu sự chọn lựa khách hàng, linh động trong công tác cho vay nên ngân hàng buộc phải hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, cho vay cả với những khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng. Khi ngân hàng huy động được vốn nhiều nhưng cho vay ra không tương xứng nên để giải quyết số vốn tồn đọng, ngân hàng đã phải giảm thấp tiêu chuẩn an toàn tín dụng nên những khoản vay này rất dễ đưa đến nợ quá hạn. - Việc chỉ đạo nắm bắt thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông tin kinh tế thị trường giá cả còn chưa đầy đủ. Chính vì vậy, việc kiểm tra sử dụng vốn sau khi đã giải ngân xong các khoản vay vẫn còn lỏng lẻo, chưa có biện pháp xử lý kiên quyết khi phát hiện khách hàng có sai phạm trong quá trình sử dụng vốn. Do vậy, nhiều khách hàng đã tìm cơ hội sử dụng vốn sai mục đích hay dây dưa, chây ỳ trong trả nợ làm thất thoát tiền vốn của ngân hàng. - Chưa đa dạng hóa các hình thức cho vay, hình thức chủ yếu vẫn là cho vay trực tiếp nên nhiều lúc chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn vốn và tiết kiêm chi phí. - Thủ tục cho vay đôi khi còn rườm rà, thủ tục xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ còn phức tạp. - Chưa chủ động tìm kiếm các dự án có vốn đầu tư lớn. - Trong thực tế, quy mô về khối lượng tín dụng tăng nhanh, song nó lại bất cập với năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng, dẫn đến tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng. Dư nợ bình quân quá lớn, số món vay nhiều thuộc mọi lĩnh vực nên cán bộ chuyên trách khó có thể kiểm soát thường xuyên để có biện pháp hữu hiệu kịp thời ngăn chặn. - Trong cơ chế nghiệp vụ tín dụng ban hành còn có những điểm không phù hợp với thực tiễn, những vướng mắc đề xuất của cán bộ tín dụng chưa được trả lời kịp thời nên còn hạn chế tính chủ động và sự phán quyết của họ. Những vấn đề này nếu ban giám đốc NHNo & PTNT Hà Nội không giải quyết sớm sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tín dụng, giảm lòng tin dẫn đến mất khách hàng. - Trong nền kinh tế thị trường, sự đổi mới diễn ra thường xuyên liên tục, nó ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng, làm thay đổi nhu cầu của khách hàng theo xư hướng tiến bộ nên ngân hàng phải đổi mới và đi trước một bước. Đổi mới cũng có nghĩa là phải thực hiện công tác Marketing ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Thông qua hoạt động Marketing, vị thế của ngân hàng sẽ được cải thiện trên thương trường, đồng thời qua đó, ngân hàng sẽ xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn. Song hiện nay, tại NHNo & PTNT Hà Nội lại chưa có phòng Marketing. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tín dụng của ngân hàng. 3.2.2 Một số nguyên nhân chủ yếu * Môi trường kinh tế chưa ổn định - Cơ chế và chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới, sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh để theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô của nhà nước cũng như tình hình thực tế trên thị trường mà do đó đã phải đối mặt với vô vàn khó khăn như hàng hóa vật tư tồn kho, không tiêu thụ được …dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, mất khả năng thanh toán những khoản tiền đã vay của ngân hàng để đầu tư sản xuất. Ngay như biểu thuế suất đối với vật tư hàng hóa xuất khẩu mỗi năm cũng thay đổi nhiều lần và mỗi lần thay đổi đã làm cho nhiều doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi lại bị lỗ, ảnh hưởng đến công tác thanh toán chi trả của doanh nghiệp. - Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ tín dụng đã buộc ngân hàng đôi khi phải bỏ qua những nguyên tắc tín dụng cũng như hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để thu hút khách hàng. * Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thực sự hoàn thiện Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi hoàn thiện rất nhiều trong các cuộc họp quốc hội trong những năm qua. Tuy luật đã có sự tham gia đóng góp để hoàn chỉnh của rất nhiều các cấp, các ngành, song thực tế do quá trình biến đổi liên tục của nền kinh tế nên luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng vẫn còn rất nhiều vướng mắc và chưa thực sự hoàn thiện để tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Các văn bản pháp lý chưa đồng bộ nên khi thực hiện gặp nhiều khó khăn, trong đó nổi cộm lên là vấn đề cầm cố thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng của các DNNN. Lý do là phần lớn các DNNN vẫn chưa được quyền sử dụng đất, một tài sản thế chấp để vay vốn phổ biến nhất. Hơn nữa, việc quy định vay vốn có tài sản thế chấp bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là chưa cụ thể và chưa rõ ràng nên nhiều doanh nghiệp không thể xác định được cơ quan đó là cơ quan nào. Đối với ngân hàng, việc xem xét giấy tờ gốc về quyền sử hữu tài sản gặp nhiều khó khăn do thông tư chưa quy định rõ như tại điểm 1.2 nên đối với tài sản là bất động sản mà DNNN được sử dụng để cầm cố theo quy định của pháp luật thì lập danh mục riêng kèm theo các bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu và quản lý nếu có. Cho nên nhiều DNNN thắc mắc giấy tờ gốc là loại giấy tờ nào và có thể coi hóa đơn xuất nhập kho là một loại giấy tờ gốc không. Đối với việc cho phép các dây chuyền sản xuất được là vật cầm cố thế chấp cũng rất nguy hiểm cho những khoản vay dài hạn bởi nó chỉ có giá trị tương đương ở thời điểm vay. Sau một thời gian sử dụng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nó sẽ trở nên mất giá do đã bị lạc hậu, đó là chưa kể đến sự hao mòn hữu hình xảy ra trong quá trình sản xuất cho nên khi phát mại để thu hồi vốn sẽ là rất khó khăn. Trước đây, DNNN khi vay vốn các tổ chức tín dụng phải thế chấp tài sản, điều này quy định cụ thể trong luật DNNN. Nay vay vốn không có điều kiện này, gặp rủi ro DNNN phá sản thì ngân hàng sẽ thu nợ như thế nào vì trong Nghị định 59/ CP của Chính phủ đã quy định DNNN chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về dân sự trong phạm vi vốn của mình và theo luật phá sản thì chỉ ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ có đảm bảo trước. Như vậy, chính môi trường pháp lý chưa đồng bộ trong khi môi trường xã hội còn nhiều nhức nhối đã gây không ít khó khăn cho hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nói chung và NHNo & PTNT Hai Bà Trưng nói riêng. * Các nguyên nhân về phía khách hàng - Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng kém, giá thành cao dẫn đến hàng hóa ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh. - Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt chỉ bởi lòng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ. Nhưng ở nước ta, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà quản lý chưa đáp ứng được những yêu cầu đó. Một số doanh nghiệp khi vay vốn, họ lập phương án kinh doanh có hiệu quả, chứng minh đầu vào, đầu ra khả thi nhưng do bỏ qua những biến động thị trường nên đã bị thua lỗ. - Nhiều DNNN không theo kịp sự đổi mới của nền kinh tế, vẫn quen làm ăn theo kiểu bao cấp nên không có hiệu quả kinh tế. Trước đây các DNNN thường được ngân sách cấp vốn để kinh doanh và bù lỗ. Đến nay, khi chuyển sang tự hạch toán kinh doanh, vì vốn ít nên phải đi vay vốn ngân hàng để hoạt động. Mặc dù được nhà nước ưu đãi về nhiều điều kiện vay vốn nhưng nhiều DNNN vẫn không sử dụng vốn vay có hiệu quả bởi họ vẫn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nhà nước như xin khoanh nợ, xóa nợ nếu có phát sinh nợ quá hạn. Nói chung, họ chưa thực sự lo lắng về hậu quả của việc mất khả năng trả nợ vốn vay của ngân hàng và ngân hàng vẫn phải chịu sự thiệt hại từ sự thiếu trách nhiệm đó bởi việc xiết nợ tài sản thế chấp của DNNN là gần như không thể xảy ra. - Không ít chủ doanh nghiệp và các cá nhân vay vốn ngân hàng không chỉ kém về năng lực kinh doanh mà còn kém về tư cách đạo đức. Nhiều khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, không đúng như phương án đã phê duyệt khi xin vay vốn nên không thể trả nợ đúng hạn. - Cuối cùng là các doanh nghiệp do có khó khăn về vốn nên tranh thủ chiếm dụng vốn lẫn nhau hoặc cũng vị lý do nào đó chậm trễ trong thanh toán tiền hàng cho nhau cũng làm cho nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. * Các nguyên nhân về phía ngân hàng Để thực hiện một khoản cho vay hoàn chỉnh, cán bộ tín dụng thường phải thực hiện kiểm tra đánh giá khoản vay trước, trong và sau khi cho vay. Đánh giá rủi ro trước khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Mức độ rủi ro đối với những khoản vay sẽ là rất lớn nếu khâu này làm không chính xác. Để làm tốt việc này, các cán bộ tín dụng phải tập hợp và xử lý các thông tin về mọi mặt của khách hàng bao gồm cả tình hình tài chính, kinh doanh, tư cách đạo đức của khách hàng, nghĩa là cán bộ tín dụng phải hiểu rõ khách hàng trước khi có quyết định cho vay. Đánh giá rủi ro trong khi giải ngân giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài sản thế chấp và khả năng thanh toán của khách hàng. Cuối cùng, sau khi khách hàng trả nợ xong, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và đánh giá hiệu quả vốn vay. Đánh giá giai đoạn này giúp cán bộ tín dụng thấy được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn vay giúp doanh nghiệp phát triển, doanh nghiệp trả nợ theo đúng hợp đồng thì tiếp tục quan hệ với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu vốn vay bị sử dụng lãng phí, khó khăn trong việc thu hồi nợ thì ngân hàng sẽ hạn chế cho vay với khách hàng đó. Từ các khâu đánh giá kiểm tra như vây, có thể rút ra một số thiếu sót từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng như sau: + Mặc dù đã được quan tâm đào tạo, song vẫn chưa đáp ứng được kịp với những diễn biến thay đổi liên tục của nền kinh tế thị trường: sự am hiểu về nền kinh tế còn hạn chế nên quá trình tính toán cho vay còn chưa sát. + Chưa quan tâm nhiều đến tính khả thi của dự án vay, mới chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay của khách hàng dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. + Chưa phân tích hết được năng lực tài chính của khách hàng, thường là vốn tự có tham gia vào dự án thấp, dẫn đến hiệu quả của dự án không cao, khả năng trả nợ thấp. + Công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay tuy đã được chú trọng và tăng cường nhưng công tác tự sửa sai còn chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHNO & PTNT Hai Bà Trưng hà nội I/ Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hai bà Trưng 1/ Đánh giá môi trường kinh doanh năm 2008 * Khó khăn Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đặt gia cho các tổ chức tín dụng rất nhiều khó khăn cũng như thách thức. Chi nhanh Ngang hàng NNo & PTNT Hai Bà Trưng cũng không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng. Mở cửa thị trường tài chính làm cho số lượng các ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, các ngân hàng nước ngoài với công nghệ hiện đại và có trình độ quản lý. Ngoài ra, áp lực cạnh tranh cungx tăng theo lộ trình nới lỏng các quy định đối với tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là mở của chi nhánh, điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, khả năng mở rộng của các ngân hàng. Mặt khác, do năm 2007 vừa qua tỷ lệ lạm phát của nước ta khá lớn (12%) chính vì vậy trong năm 2008 này, mục tiêu hàng đầu của chính phủ là kiềm chế lạm phát. Đây là khó khăn cho hệ thống ngân hàng vì kiềm chế lạm phát đồng nghĩa với việc ngân hàng nhà nước sẽ buộc phải có các biện pháp thắt chặt tài chính, điều này làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng bị thu hẹp. * Thuận lợi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới buộc các ngân hàng phải hoạt động thưo nguyên tắc thị trường, khắc phục được những nhược điểm tồn tại, và tăng cường cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng, trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ. Hội nhập khuân khổ pháp lý sẽ hoàn thiện hơn phù hợp với thông lệ quốc tế, dẫn đến môi trường kinh doanh bình đẳng. Ngân hàng có diều kiện tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, thông qua các hình thức liên doanh, liên kết các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Cũng nhờ hội nhập mà ngân hàng sẽ tiếp cận một cách dễ dàng với thị trường vốn quốc tế, hiệu quả sử dụng và huy động vốn tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Đồng thời quá trình hội nhập quốc tế cũng là cơ hội cho các ngân hàng của Việt Nam có khả năng và điều kiện mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đây chính là một thị trường có nhiều tiềm năng mà các ngân hàng có thể tiếp cận. 2/ Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Hai Bà Trưng. 2.1- Định hướng chung Với phương trâm: “Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh” xác định tín dụng vấc là một nghiệp vụ sinh lời chính cho đơn vị, từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư. đối tượng đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, củng cố chất lượng tín dụng. Tiếp tục thực hiện hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp lý. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát. Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong toàn chi nhánh. 2.2-Mục tiêu cụ thể Về huy động vốn: Nâng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới tự cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. Về công tác vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, đối tượng đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công tác đào tạo: Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Về mặt công nghệ: Thực hiện từng bước đổi mới công nghệ để trang bị những phần mềm hiện đại, tiện ích nhằm cung cấp cho khách hàng các sản phẩm mang tính cạnh tranh cao và thực sự quản lý toàn ngành chắc chắn, an toàn. Tiếp tục mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ hoàn thiện thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng. Nâng cao vị thế và uy tín của chi nhánh trên địa bàn. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, trích dự phòng rủi ro, giảm thiểu nợ dưới tiêu chuẩn. Từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho chi nhánh. 2.3-Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2008 - Tổng vốn huy động tăng bình quân 20% - 25% - Tổng dư nợ tín dụng tăng bình quân 22 – 24% - Nợ quá hạn đảm bảo dưới mức 2% so với tổng dư nợ - Số hộ vay ngân hàng chiếm 20% tổng số hộ vào cuối năm 2008 3/ Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT hai bà trưng Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn trong đó mức độ rủi ro cao và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các NHTM Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là một trong những lĩnh vực chiếm tỷ trọng 85 - 90% doanh thu, nên việc đảm bảo chất lượng tín dụng là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể sau: 3.1- Tăng cường công tác huy động vốn Một NHTM mạnh là ngân hàng có nguồn vốn lớn, vì vậy, công tác huy động vốn tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Thời gian qua, với lợi thế của mình, NHNo & PTNT Hai Bà Trưng đã sử dụng các giải pháp đồng bộ từ khâu củng cố mạng lưới đến quảng cáo, tác phong phục vụ đã tạo ra được một luồng vốn lớn. Nếu chỉ dừng lại ở đó mà không tiếp tục tăng cường thường xuyên các biện pháp tốt thì sẽ bị thụt lùi, không đủ mạnh để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Để làm tốt công tác huy động vốn, cần làm tốt hơn các giải pháp cụ thể sau: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền qua mạng lưới thông tin đại chúng, vận dụng các hình thức huy động thích hợp để khuyến khích khách hàng gửi tiền, đảm bảo sự ổn định và tăng cường được nguồn vốn. - Cải tiến và thay đổi phong cách giao dịch, lề lối làm việc, giải quyết nhanh và chính xác mọi công việc, không để làm mất thời gian của khách hàng. 3.2- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Có nhiều yếu tố mà các ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hay không. Trong đó cần chú ý đến 5 nhân tố quan trọng, đó là năng lực, uy tín, vốn, tài sản thế chấp và điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này, uy tín là nhân tố quan trọng nhất. Nếu như khâu thẩm định được thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết sách đúng đắn. Tuy nhiên, để là được điều đó, các ngân hàng cần phải: * Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác - Đối với doanh nghiệp + Ngân hàng cần phải biết bản chất các hoạt động của doanh nghiệp, những sản phẩm nào được sản xuất, được buôn bán, những sản phẩm dịch vụ nào được đưa ra, được coi là hàng hóa chính hay hàng hóa phụ, phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay sản xuất. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thu thập thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trường nơi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm. + Để có được đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng phải xem xét báo cáo tài chính, thu thập các thông tin về tình hình vay trả của đơn vị vay vốn trong quá khứ, để từ đó đưa ra đánh giá về uy tín của đơn vị vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần điều tra các thông tin từ bên ngoài như điều tra về nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tra từ bạn hàng của đơn vị vay vốn, các nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của trung tâm này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, ngân hàng cần trang bị các phương tiện thông tin hiện đại, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, làm công tác thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro để tra cứu thông tin về doanh nghiệp được chính xác, qua đó ngân hàng từng bước sàng lọc và chọn khách hàng để đầu tư. + Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện nắm vững thông tin có liên quan đến khách hàng, đánh giá được đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan hệ thanh toán với ngân hàng, có thể nắm bắt được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số dư trên tài khoản của họ, ngân hàng biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, cũng như quan hệ của họ với các bạn hàng trong việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là cách tốt nhất để thu thập thông tin về doanh nghiệp, là cơ sở để ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định và tránh được rủi ro về đạo đức. - Đối với hộ sản xuất Nguồn thông tin thu thập chủ yếu là tuổi, trình độ học vấn, đạo đức, khả năng, kỹ năng lao động, tình hình kinh tế và kinh nghiệm sản xuất, các tệ nạn xã hội. Ngoài ra cần tìm hiểu thêm qua chính quyền địa phương để xác định rõ thêm về tư chất của hộ vay. Như vậy, trên cơ sở thông tin đã thu thập được, ngân hàng tiến hành phân tích và xử lý thông tin để từ đó đưa ra những quyết định chính xác, có đầu tư hay không. * Phân tích tài chính đơn vị vay vốn Việc thường xuyên phân tích tài chính đơn vị vay vốn để hiểu rõ năng lực tài chính đơn vị, từ đó làm cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy, cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải thu, phải trả, thu nhập và chi phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đồng thời tính toán được hệ thống các chỉ số, đặc biệt là chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán. Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay vốn 6 tháng 1 lần để kịp thời phân loại khách hàng trong từng thời kỳ, từ đó có định hướng đầu tư và cơ chế ưu đãi phù hợp. * Đánh giá tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau. Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phương án, dự án sản xuất kinh doanh mà khách hàng sử dụng vốn vay để đầu tư. Bởi phương thức sản xuất kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa, phương án đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì với một người quản lý năng động, sáng tạo và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây cũng là một yếu tố đáng quan tâm trước khi xem xét có cho vay hay không. 3.3- Phân loại khách hàng Để đánh giá khách hàng phải dựa vào một số tiêu chí nhất định, qua đó phân loại khách hàng ở các mức độ khác nhau. Sau khi phân loại được khách hàng, ta có thể đưa ra được các giải pháp như tiến hành tập trung cho vay các khách hàng có tài chính lành mạnh, quan hệ với ngân hàng sòng phẳng. Còn những khách hàng khó khăn về tài chính, nếu ổn định được sản xuất kinh doanh, có dự án khắc phục thì có thể kiểm tra thẩm định để cho vay, từ chối những khách hàng không có khả năng ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, không có dự án khả thi. 3.4- Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành * Quy chế thể lệ tín dụng Những năm gần đây, chế độ thể lệ tín dụng của NHTM luôn luôn được bổ sung, thay đổi để phù hợp với chính sách đổi mới của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, trong thực tế giải quyết công việc, cán bộ tín dụng khó có thể nắm vững hết những văn bản pháp quy trong lĩnh vực này đang còn hoặc đã hết hiệu lực và khó lường trước được nội dung trong văn bản pháp quy có mâu thuẫn hoặc phủ nhận lẫn nhau không? Thực trạng này đang là một khó khăn, lúng túng cho những cán bộ làm công tác tín dụng. Chính vì vậy, trong điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật hiện nay, cần phải coi trọng việc vận dụng các văn bản pháp quy vào thực tế cho phù hợp với tình hình từng khách hàng. Ngoài ra, cần giữ vững quy trình giải quyết cho vay theo hình thức 3 công đoạn: cán bộ tín dụng thẩm định, trưởng hoặc phó phòng tín dụng tái thẩm định (nếu cần thiết) và ký kiểm soát, lãnh đạo ký quyết định cho vay. Giải quyết công việc theo quy trình này đảm bảo được tính dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm tra, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Song để thực hiện nghiêm túc các chế độ thể lệ tín dụng thì ngoài việc giáo dục ý thức cho cán bộ cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong việc chấp hành chế độ, một mặt vừa nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong khi cho vay, vừa phát hiện được những thiếu sót để có biện pháp sửa chữa kịp thời. * Quy chế bảo đảm tiền vay Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản khi vay vốn ngân hàng là một trong những biện pháp đảm bảo tín dụng ở các NHTM. Từ năm 1999 trở về trước, các doanh nghiệp nhà nước không phải thế chấp tài sản. Sang năm 2000 thì các tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn khách hàng để cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản và tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Vì vậy, theo những quy định trong Nghị định 178 của Chính phủ, Thông tư 06 của NHNN và quyết định 167 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam thì hầu hết đều phải có thế chấp bằng tài sản, trừ những trường hợp vay theo QĐ 67/ TTG, người vay vốn ngân hàng là những doanh nghiệp nhà nước, những hộ vay vốn có đủ các điều kiện sau đây sẽ được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay: + Có tín nhiệm với tổ tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng đúng hạn gốc và lãi. + Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi. + Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để có thể trả nợ cho tổ chức tín dụng. + Cam kết thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay sai mục đích và cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. + Đối với doanh nghiệp nhà nước, cần phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề. 3.5- Quản lý rủi ro: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế của đất nước và là trung gian tài chính - tiền tệ của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể thấy rằng tính chất hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là kinh doanh trên rủi ro, có thể nói rằng rủi ro của Ngân hàng thương mại là tổng rủi ro của các doanh nghiệp cho nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, việc tìm ra các biện pháp quản lý rủi ro là việc làm hết sức bức thiết đối với Ngân hàng thương mại. Mỗi Ngân hàng có một cách đi riêng trong công việc này. Song nhìn chung thì biện pháp phân tán rủi ro đang được nhiều Ngân hàng thương mại áp dụng nhất dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng có thể cho vay hợp vốn, mọi vấn đề đều được san sẻ : từ mức vốn góp đến lợi nhuận, rủi ro, trách nhiệm, quyền hạn ... Khi khách hàng đề nghị một khoản tín dụng lớn mà Ngân hàng thấy cần phải cho vay hợp vốn thì Ngân hàng cần xem xét sẽ hợp tác với ai, nhường đi bao nhiêu quyền lợi để san sẻ rủi ro, ai sẽ quản lý tài sản thế chấp... Có thể sáp nhập, hợp nhất, liên doanh liên kết. Đây là biện pháp phù hợp với các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay, xuất phát từ thực trạng các Ngân hàng này có vốn nhỏ, uy tín thấp, khả năng thanh toán thường xuyên không được đảm bảo... Giải pháp này vừa tiết kiệm chi phí, nâng cao tiềm lực và lợi thế cạnh tranh, đa dạng hoá hoạt động, vừa đem lại khả năng chống đỡ rủi ro cao. Ngoài ra, Ngân hàng có thể biến khoản cho vay thành vốn góp liên doanh. Đây cũng là một hình thức phân tán rủi ro. Hoặc Ngân hàng có thể lập quỹ dự phòng rủi ro và tham gia bảo hiểm tín dụng. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng thường xuyên tồn tại và tác động trực tiếp tới lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đối với rủi ro tín dụng có thể được bảo hiểm bằng kỹ năng quản lý tín dụng quỹ dự phòng rủi ro và hợp đồng bảo hiểm, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cho Ngân hàng. Cũng có thể đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư. Để giảm bớt các rủi ro phải gánh chịu, các Ngân hàng không nên cho vay một doanh nghiệp, một ngành ... khoản tín dụng quá lớn. Xuất phát từ hướng đi, mục tiêu tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc gia, bối cảnh kinh tế - tài chính quốc tế... mà có tỷ trọng tối ưu cho từng ngành, từng khu vực kinh tế trong từng thời kỳ. 3.6 -Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay Các khoản tín dụng thực sự có hiệu quả phải là những khoản cho vay ra được thu hồi về đúng kỳ hạn. Muốn vậy, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Đây là những bước thực hiện đúng theo quy trình nghiệp vụ vì thông qua kiểm tra mới có thể biết được khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào? kết quả sản xuất kinh doanh ra sao? Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác kiểm tra kiểm soát ở NHNo & PTNT Hai Bà Trưng chưa thực sự có hiệu quả, vì thế, đã xuất hiện nhiều khoản nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân từ phía khách hàng. Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra kiểm soát, tổ chức các đợt kiểm tra điểm, kiểm tra chéo nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra giám sát không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn là để phát hiện những thiếu sót chủ quan từ phía Ngân hàng, qua đó có những biện pháp uốn nắn cán bộ được kịp thời. 3.7- Giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn Trong những năm qua, các NHTM nói chung có tỷ lệ nợ quá hạn lớn và có xu hướng gia tăng. Việc giải quyết như thế nào là vấn đề các NHTM còn nhiều lúng túng. Thực tế tại NHNo & PTNT Hai Bà Trưng, nợ quá hạn đang còn ở mức hơi cao, cần phải có những biện pháp chỉ đạo cụ thể để thu hồi được nợ trong thời gian nhanh nhất. Việc đầu tiên là phải phân tích các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp cụ thể là: + Nếu những khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng do những nguyên nhân bất khả kháng thì có thể áp dụng các chế tài tín dụng như gia hạn nợ, giảm nợ, hoặc là thu nợ dần. + Nếu những khách hàng cố tình chây ỳ, không chịu trả nợ ngân hàng thì phối hợp với chính quyền địa phương, xử lý tín dụng để thu hồi nợ hoặc khởi kiện trước pháp luật. Cán bộ tín dụng phải kiên trì bám sát khách hàng để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ. + Kiểm tra, củng cố hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, xử lý dứt điểm từng bước theo đúng quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật, làm cơ sở cho việc xử lý nợ theo văn bản 238 của NHNo & PTNT Việt Nam. + Mạnh dạn áp dụng các cơ chế tài chính cho phép để giải quyết các khoản nợ tồn đọng một cách có hiệu quả, cụ thể là khi phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi mà ngân hàng đã xiết nợ bằng tài sản. Những tài sản đó có đủ hồ sơ pháp lý hợp pháp thì thực hiện pháp mại. Trường hợp tài sản xiết nợ bán chậm hoặc khó bán thì ngân hàng được phép cho thuê tài sản hoặc sử dụng vào mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bù đắp khoản vay bị rủi ro. Trường hợp đã xử lý hết tài sản mà vẫn còn nợ thì đề nghị xử lý theo văn bản 238 của NHNo & PTNT Việt Nam. 3.8- Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng Đây là biện pháp quảng cáo để khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng. Muốn làm được như vậy, hoạt động Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp như: + Tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng. + Tổ chức các hội nghị khách hàng để giới thiệu những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tham khảo những ý kiến đóng góp của khách hàng. + Ngân hàng có thể tác động vào tâm lý của khách hàng qua việc trao đổi quà tặng cho các khách hàng thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng hoặc có những lãi suất ưu đãi khi họ có nhu cầu vay vốn ngân hàng. + Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. 3.9-Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng thực hiện. Vì vậy, cán bộ tín dụng không những am hiểu về nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng tiếp cận được với thị trường. Chiến lược để nâng cao chất lượng tín dụng là tiếp tục đổi mới đội ngũ cán bộ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ tín dụng. NHNo & PTNT Hai Bà Trưng trong những năm qua đã rất quan tâm và chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ, đã cử rất nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ ở các trường đại học, nhờ đó, trình độ cán bộ nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng được nâng lên rõ rệt. 4/ Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT hai bà trưng 4.1-Đối với nhà nước. * ổn định về tiền tệ. Muốn thu hút được nguồn vốn nói chung và đặc biết là tiền gửi trung và dài hạn thì vấn đề đặt ra là phải ổn định tiền tệ, củng cố vững chắc giá trị đồng nội tệ, tiếp tục kiềm chế lạm phát,ổn định sức mua đồng tiền. Nhà nước phải sử dụng một cách linh hoạt các công cụ chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, tham khảo chính sách tiền tệ tài chính trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay với xu thế toàn cầu hoá nhà nước nên kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo một nền kinh tế phát triển và lành mạnh. * Môi trường pháp lý. Hiện nay hệ thống luật của nước ta còn nhiều yếu kém, các văn bản pháp lý chưa rõ ràng còn nhiều chồng chéo nên việc áp dụng không được thống nhất. Trong một môi trường pháp lý không ổn định như vậy hoạt động của Ngân hàng còn chứa nhiều rủi ro , người dân chưa đặt hết niềm tin vào hệ thống Ngân hàng. Việc ban hành hệ thống pháp lý, đồng bộ, rõ ràng không chi tạo niềm tin của dân chúng qua khuôn khổ pháp luật mà với các quy định khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, người dân sẽ quan hệ, giao dich với Ngân hàng nhiều hơn do đó các Ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn lớn. Hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. * Môi trường kinh tế vĩ mô. Nhà nước với các quan chức, chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền kinh tế thị trường ổn định, tránh các đột biến làm giảm giá trị của các loại tiền gửi tại các hình thức nào. Đặc biệt cần tránh sự thay đổi ngột hệ thống Ngân hàng về qui mô, đối tượng hoạt động của cả hệ thống hay từng cấu thành của hệ thống Ngân hàng, dẫn tới sự đe doạ hoặc thực sự làm mất khả năng thanh toán, co hẹp hoạt động hay giải thể, phá sản một chiều cấu thành hệ thống, tạo ra sự mất ổn định về tâm lý, mục đích gửi tiền. * Môi trường xã hội Nhà nước, các tổ chức xã hội, đoàn thể, nhà trường… phải tạo ra một tâm lý coi trọng tích luỹ trong toàn xã hội . Giải quyết hài hoà mối quan hệ tích luỹ- tiêu dùng trở thành tâm lý chung, mục đích chung, việc làm chung của toàn xã hội, của tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội . Phải xây dựng một khuynh hướng kinh doanh tiết kiệm vốn, tăng cường tích luỹ, tạo năng lực tài chính mở rộng đầu tư khi đủ điều kiện của các doanh nghiệp kinh tế . * Hình thành và phát triển thị trường vốn. Trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì việc hình thành và phát triển thị trường vốn là hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất lớn đối với nước ta hiện nay. Về cơ chế huy động vốn như hiện nay thì không thể đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế , nhất là nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời không tạo được điều kiện thu hút và sử dụng tốt nguồn vốn từ nước ngoài. Thị trường vốn được hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn. Trên thị trường này sẽ tạo ra các kênh huy động làm cho mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội chạy đến các nơi có nhu cầu đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả nhất với giá rẻ nhất nhằm thúc đẩy sự phát triển , sản xuất và các hoạt động dịch vụ khác. Hiện nay các NHTM mới chỉ huy động vốn ngắn hạn , nếu thị trường vốn hình thành và phát triển thì sẽ thu hút được tối đa nguồn vốn trung và dài hạn, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 4.2-Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NHNN nên rà soát lại các văn bản, xóa bỏ tình trạng các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, làm cho hệ thống văn bản ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ như hiện nay. - Cần nâng cao hiệu lực thanh tra, chú trọng vào các biện pháp khắc phục những tồn tại và có thái độ kiên quyết đối với những đơn vị có sai phạm mà không chịu sửa sai. - NHNN cần phải tiêu chuẩn hóa các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng, xây dựng một chính sách lãi suất phù hợp với từng ngành, từng vùng, cân đối giữa lãi suất cho vay và hiệu quả kinh tế của người nông dân để có một cơ chế về lãi suất hợp lý, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. - NHNN cần tăng cường đẩy mạnh hoạt động của bộ phận trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro vì đây là đầu mối để thu hút và cung cấp thông tin cho các NHTM nhằm giúp cho NHTM có được những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, cũng cần quy định một mức độ liên đới trách nhiệm của trung tâm này trong trường hợp các NHTM bị rủi ro do sử dụng thông tin thiếu chính xác mà trung tâm này cung cấp. 4.3-Đối với Ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội . - Cần đầu tư thêm cơ sở vật chất, các trang thiết bị cho chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng. - Tăng quyền chủ động độc lập trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng. - Tạo điều kiện cho chi nhánh áp dụng các biện pháp cải tiến tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn. - Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý . Trên đây là những ý kiến, biện pháp của tôi về việc đẩy mạnh công tác tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng, tôi hy vọng rằng điều này sẽ phần nào đóng góp vào những thành công của chi nhánh trong công tác huy động và cho vay, đem lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh. Đảm bảo cho chi nhánh có được vị thế cao trong cạnh tranh. Kết luận. Hoạt động tín dụng đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Thực hiện đầu tư nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành công trong hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân nói riêng. Việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng là một vấn đề rất cần thiết đối với ngành Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay. Với mong muốn những ý kiến của riêng mình nhằm làm cho hoạt động tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng đạt hiệu quả cao hơn. Tôi đã đi đến quyết định chon đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ở Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng” làm chuyên đề thực tập. Nội dung khái quát của chuyên đề gồm: Tín dụng Ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng nông nghiệp. Phần nào hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận về hoạt động tín dụng và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp nói chung và ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân nói riêng. Những giải pháp chủ yếu và những đề xuất kiện nghị để khắc phục những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Với thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, quy mô đề tài rất rộng nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong quý thầy cô và các cô chú trong Ngân hàng hết sức giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Mục lục Tài liệu tham khảo STT Tên tài liệu Năm xuất bản Tên tác giả 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nghiệp vụ kinh doanh NH nâng cao Tài liệu lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Quản trị kinh doanh Ngân hàng Tài trợ dự án Quy chế vay của cán bộ Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo QĐ 324/1998/QĐ-NHTM của Thống đốc nhnn) Quy định cho vay đối với khách hàng (ban hành kèm theo QĐ số 180/QĐ-HĐQT ngày 15/12/98 của HĐQT – NHNo&PTNT Việt Nam) Tạp chí NH số 1/2007 bài “Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn quốc tế trong nước, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Tín dụng Ngân hàng Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng 2006 9/2006 1999 2000 2007 2007 TS Tô Ngọc Hưng Nguyễn Kim Anh Bộ môn Tiền tệ-Học viện Ngân hàng TS Phan Đình Thế Nguyễn Thanh Sơn TS Tô Ngọc Hưng TS Trương Quốc Cường TS Hồ Diệu TS Tô Ngọc Hưng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10069.doc
Tài liệu liên quan