Trong quá trình xét duyệt công ty chỉ có thể loại trừ được một số rủi ro chứ không bảo đảm hoàn toàn loại trừ tất cả mọi rủi ro. Do đó , để hoàn thiện hơn nữa công tác phòng tránh rủi ro, công ty cần lựa chọn và áp dụng một số biện pháp hạn chế rủi ro như sau:
- Bảo lãnh của người thứ ba trong việc thực hiện cam kết của hợp đồng cho thuê
+ Đối với những hợp đồng mà công ty cảm thấy không an toàn tin tưởng vào người đi thuê trong việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, công ty bắt buộc người thuê tìm người bảo lãnh có uy tín và khả năng tài chính để thực hiện cam kết của mình.
+ Mua bảo hiểm cho tài sản cho thuê.
- Ràng buộc người thuê vào tài sản thuê trong hợp đồng người thuê cần xác định rõ
+ Người thuê cam kết mua lại hoặc tiêu thụ hộ tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
+ Xác định quyền cho thuê hợp lý để giá bán cuối thời hạn khuyến kích người thuê mua lại tài sản.
- Ràng buộc nhà cung ứng vào tài sản thông qua hình thức bảo lãnh tài sản trong một thời hạn nhất định và mua lại tài sản đã bán.
- Các biện pháp về tài chính: Công ty cần phải được hoàn trả nhanh số tiền tài trợ thông qua trường hợp người thuê tham gia một phần tiền mua tài sản hoặc ký gửi một khoản tiền, hay tiền thuê được tính cao lúc đầu mà giảm dần về sau; xem xét chế độ lãi suất, trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có hệ thống chi nhánh rải rác khắp đất nước, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong văn bản 135 về việc uỷ thác cho thuê, kết quả ban đầu đã cho thuê thông qua uỷ thác được là 1.004 triệu, chiếm 4,4 % so với tổng dư nợ.
Trong hơn hai năm hoạt động nhìn chung về cơ bản chất lượng hoạt động cho thuê của công ty là tốt. Trong hai năm 2002-2003 tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp (0,1%), hầu hết khách hàng đều thực hiện trả nợ thuê đầy đủ, đúng hạn, chỉ có một số khách hàng chậm thanh toán tiền thuê, nhưng cũng chỉ trong một thời gian ngắn. Điều này cho thấy công tác thẩm định hồ sơ xin vay của cán bộ tín dụng công ty là tốt.
Nhìn tổng thể, hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đạt được kết quả toàn diện, dư nợ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước và có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các chỉ tiêu đã hoàn thành vượt mức trung ương giao.
Đơn vị VNĐ
Năm
Dư nợ trong hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ %
2002
2003
QI/2004
23.015.000.000
98.427.000.000
11751024633
0
98.427.000
115.411.769
0
0,1%
0,098%
Trên đây là toàn bộ tình hình hoạt động của công ty trong thời gian hơn hai năm vừa qua. Về cơ bản, hoạt động kinh doanh của công ty là tốt và có tiềm năng. Song bên cạnh đó, nó cũng có một số hạn chế mà công ty chưa khắc phục được. Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động của công ty, ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.
2.5. Đánh giá tình hình cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
2.5.1. Những kết quả đạt được
2.5.1.1. Qui mô khách hàng và doanh số cho thuê ngày một tăng
Quy mô khách hàng ngày càng được mở rộng số lượng hợp đồng thuê tài sản của công ty ngày một tăng lên, chứng tỏ công ty đã bắt đầu dần dần có uy tín trên thị trường. Hiện nay, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp TNHH và công ty cổ phần. Mặc dù tỷ phần các khách hàng của công ty thì tăng không đáng kể. Do đó, một mặt công ty vẫn cố gắng thực hiện tốt việc quản lý và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đang giao dịch. Mặt khác, công ty tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút các doanh nghiệp quốc doanh như: Công ty điện tử công nghiệp Hà nội, Công ty vận chuyển khách hàng du lịch và taxi, công ty công trình giao thông 128, tổng công ty Muối. Bên cạnh đó, công ty cũng chủ động mở rộng cho thuê với đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn hoạt động và giá trị tài sản cho thuê tương đối nhỏ, song phải trả trước 30 - 40% tổng giá trị tài sản (và còn có thể ký quỹ 10 - 15% tổng giá trị tài sản nếu thấy có rủi ro xẩy ra). Biện pháp này vừa nhằm gia tăng lượng khách hàng vừa phân tán rủi ro.
Tuy mới hoạt động, về tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ song với nổ lực cố gắng của mình, công ty đã ngày càng mở rộng được quy mô hoạt động, làm tăng doanh số cho thuê. thị phần cho thuê của công ty trên thị trường ngày càng được gia tăng chứng tỏ rằng uy tín và tiềm năng của công ty ngày càng được củng cố và năng cao.
2.5.1.2. Khai thác tốt bề dày mối quan hệ khách hàng từ NHNo&PTNTVN.
NHNNo&PTNT Việt Nam là một trong 4 Ngân hàng Thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam, doanh số cho vay lớn nhất và có các chi nhánh rải đều trên toàn quốc. Có thể nói NHNo Việt Nam có quy mô hoạt động rộng rãi nhất cà có khả năng thu hút vốn đầu tư mạnh nhất. Nhờ đó, Ngân Hàng có phần lớn các “bạn hàng” là các doanh nghiệp.
Ưu thế này đã giúp cho NHNo Việt Nam nắm được các nhu cầu về vốn của khách hàng và có thể tư vấn cho họ các phương thức tài trợ phù hợp. Nếu doanh nghiệp xin vay để đầu tư vào tài sản thiết bị, Ngân hàng có thể giúp khách hàng lựa chọn giữa hai hình thức đi vay hoặc đi thuê. Do đó, với việc tận dụng tốt những mối quan hệ này, công ty đã thu hút được nhiều khách hàng và những nhà cung cấp có uy tín.
2.5.2. Những hạn chế trong hoạt động cho thuê của Công ty CTTC I
2.5.2.1.Mức dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho thuê của Công ty:
Theo bảng phân tích cơ cấu khách hàng thuê trong phần thực trạng hoạt động cho thuê của công ty ở phần trên, hiện nay, dư nợ của công ty đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho thuê, đặc biệt đối với các công ty TNHH con số này thường chiếm trên 60%. Theo định hướng chung của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế là khu vực kinh tế Nhà nước nắm vai trò chủ đạo thì cơ cấu này mất đi tính hợp lý của nó. Điều này gây ra một số bất lợi cho công ty:
Thứ nhất, việc cho thuê nhiều đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ gây ảnh hưởng không tốt, từ đó làm giảm ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động của công ty. Hơn nữa, các doanh nghiệp Nhà nước thường được Nhà nước bảo trợ, có tiềm lực tài chính cũng như uy tín kinh doanh lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác, do đó mức độ rủi ro xảy ra về khả năng trả nợ tiền thuê là thấp, công ty có thể yên tâm khi cho các doanh nghiệp này thuê.
Thứ hai, từ thực tế là hầu hết các khách hàng thuê phát sinh nợ quá hạn đều là các công ty TNHH, công ty cổ phần và các doanh nghiệp tư nhân thì việc công ty cho thuê quá lớn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay sẽ là mối đe doạ lớn tới sự an toàn trong hoạt động cho thuê của công ty (do bởi cơ chế pháp lý đối với các loại hình doanh nghiệp này còn lỏng lẻo nên hệ số rủi ro là cao).
Bảng dư nợ qúa hạn của một số khách hàng thuê tài sản của công ty CTTC I
Stt
Tên Doanh nghiệp
Dư nợ cho thuê
Nợ quá hạn
Tỷ lệ % NQH/ DN
1
Công ty TNHH Kim Thái
553.024.964
9.955.921
1,8
2
Công ty cổ phần điện tử Cửu Long
234.927.069
7.117.183
3,03
3
Công ty TNHH An thịnh
1.037.316.047
31.217.011
3,01
4
Doanh nghiệp tư nhân Tương Mai
711.254.363
31.380.085
4,41
5
Công ty TNHH TM và Xây dựng Cao sơn
211.470.315
4.175.276
1,97
6
Công ty TNHH TM và Du lịch Hoàng Đức
488.658.540
6.498.114
1,33
7
Công ty TNHH Duy Minh
652.735.577
10.490.015
1,61
8
Công ty TNHH Việt Tiến
171.637.228
3.933.646
2,29
9
Công ty TNHH Tân Phương Đông
220.552.375
4.899.807
2,22
Tổng cộng
4.281.576.478
109.667.058
Nguyên nhân:
Công ty chưa xác định được nhu cầu của thị trường cho thuê. Đến nay, công ty chưa có một chiến lược nào về công tác nghiên cứu thị trường đối với thị trường cho thuê. Trong điều kiện hoạt động của kinh tế thị trường hiện đại, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải gắn với thị trường. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể. Song cho đến nay, trên thực tế chưa có một Ngân hàng thương mại quốc doanh nào cũng như các công ty cho thuê tài chính trực thuộc tập hợp được hoàn chỉnh các nhu cầu cần thuê mua của các doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho hoạt động của công ty thiếu sự định hướng rõ ràng khi chưa xác định được thị trường mục tiêu cho mình.
2.5.2.2. Cơ cấu tài sản cho thuê chưa phong phú, còn tập trung chủ yếu vào loại hình xe ô tô các loại.
Mục đích hoạt động cho thuê của công ty theo điều lệ hoạt động của công ty chủ yếu khai thác vào các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Đây cũng là hình thức đặc thù của NHNNo & PTNT Việt Nam. Song công ty hầu như chưa đặt mối quan tâm của mình vào các lĩnh vực này. Tài sản cho thuê chủ yếu của công ty là ô tô (dư nợ năm 2002 về cho thuê ô tô chiếm 81,5% trong tổng dư nợ) và các thiết bị máy móc xây dựng. Trong cơ cấu ngành nghề của nước ta, chủ yếu vẫn phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến. Các lĩnh vực này đang rất cần đổi mới công nghệ song công ty lại chưa thực sự quan tâm. Hơn nữa, mặc dù ô tô là loại tài sản được đưa vào sử dụng ngay, thời gian khấu hao nhanh, dễ dàng quay vòng vốn nhưng mức độ rủi ro xẩy ra cũng không nhỏ; tai nạn giao thông, đổi phụ tùng, máy móc của xe gây khó khăn cho công ty trong công tác kiểm tra tài sản định kỳ.
Nguyên nhân
Công ty chưa xác định được chủng loại tài sản cho thuê, mới chỉ chủ yếu cho thuê theo nhu cầu của khách hàng, mang tính phi tập trung. Khi xác định được thị trường mục tiêu, công ty cũng lựa chọn được chủng loại tài sản cho thuê thích hợp để có thể phát triển trong tương lai. Từ đó, công ty hướng nỗ lực vào các loại tài sản đó như thiết lập các mối quan hệ với nhà cung cấp, đào tạo cán bộ chuyên sâu hiểu biết rộng rãi về các loại tài sản này. Song cho đến nay, công ty chưa thực hiện được. Điều này gây bất lợi trong cạnh tranh với các công ty cho thuê tài chính khác.
2.5.2.3. Địa bàn hoạt động còn hạn hẹp.
Theo điều lệ hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty tính từ Huế trở ra Miền bắc. Song trong tổng số 357 hợp đồng xin thuê tài sản tính đến 31/03/2003 thì có tới 278 hợp đồng có đơn vị kinh doanh xin thuê đóng tại Hà nội, 24 hợp đồng tại Hải phòng,12 hợp đồng ở Hà tây, 7 hợp đồng ở Quảng Ninh. Còn lại ở các tỉnh Phú Thọ, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Nam - Đà Nẵng rải rác vài hợp đồng. Địa bàn hoạt động của công ty mới chỉ có từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở lại đây. Điều này thực tế đã gây bất lợi cho công ty trong chiến lược mở rộng quy mô cũng như địa bàn hoạt động, đồng thời cũng hạn chế uy danh của công ty trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động này.
Nguyên nhân
Cơ cấu nhân sự và tổ chức cán bộ còn nhiều bất cập. Hiện nay, Công ty Cho thuê Tài chính I mới chỉ có 30 nhân sự, trong đó có 10 cán bộ phòng kế toán và 13 cán bộ phòng kinh doanh là trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cho thuê này. Đây quả thực là con số ít ỏi so với nhu cầu của công ty. Do đó, mỗi cán bộ phải đảm đương rất nhiều công việc, vừa thẩm định, và quản lý tài sản thuê, lại kiêm cả chức năng tiếp thị, quảng cáo. Hơn nữa, không phải tất cả mọi nhân viên đều đã nắm vững về nghiệp vụ cho thuê, đồng thời kiến thức của cán bộ nhân viên công ty về các loại máy móc thiết bị còn rất hạn chế. Ngoài ra, công ty còn thiếu nguồn nhân lực trong việc mở rộng địa bàn hoạt động công ty.
Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức phòng ban của công ty còn gặp rất nhiều bất cập So với một cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp kinh doanh hoàn chỉnh hay một công ty tài chính thì cơ cấu bao gồm 4 phòng: Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổng hợp và phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ thực sự chưa đầy đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Điều này bắt nguồn chủ yếu từ sự thiếu tốn về mặt nhân sự, gây ra những khó khăn trong việc phân công thực hiện các nhiệm vụ của công ty.
2.5.2.4. Kết quả kinh doanh giảm so với năm 2002
Do tổng thu nhập năm 2003 giảm (-8,64%) so với 2002, trong khi đó chi phí tăng mạnh (+ 150,9%) dẫn đến kết quả kinh doanh giảm (-44,5%). Nguyên nhân là do công ty mở rộng hoạt động cho thuê nên chi phí tăng vọt. Mặc dù đối với những công ty mới thành lập, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ 1-2 năm đầu là chuyện bình thường. Song hạn chế ở đây là việc tăng chi phí sẽ gây ảnh hưởng trong lợi nhuận còn lại của công ty dẫn đến việc không có lợi nhuận trích quỹ.
Nguyên nhân:
Những diễn biến về tình hình kinh tế trong thời gian qua đã có tác động không nhỏ tới hoạt động cho thuê của Công ty Cho thuê Tài chính I nói riêng cũng như hoạt động cho thuê ở Việt Nam nói chung. Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã chấm dứt, song “dư âm” của nó đã để lại những ảnh hưởng tiêu cực không phải là ít: đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm mạnh, nhiều đối tác nước ngoài cũng như bạn hàng truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn nghiêm trọng, dẫn đến ách tắc đầu ra cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực mạnh mẽ như hiện nay, một sự thay đổi về chính sách kinh tế của các nước lớn cũng gấy không ít khó khăn cho các nước nhỏ. Từ đầu năm 2000, Mỹ đã có nguy cơ rơi vào khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ dẫn đến sự biến động tỷ giá, gây tác động xấu tới đầu tư và tiêu dùng của phần lớn các nước trên thế giới và khu vực. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của người dân trong nước giảm mạnh. Mặc dù Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu năm 2001, kéo theo các nước cũng phải hạ lãi suất đồng đôla xuống song cũng không vì thế mà đồng đôla trong nước tăng lên. Hiệu quả của những tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp là sự ứ đọng hàng hoá và đình đốn sản xuất, dẫn đến việc chậm trả nợ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong khi đó, phần lớn các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại quốc doanh đều trong tình trạng thừa vốn, khó giải ngân mà các dự án có hiệu quả không nhiều (do hạn chế trong công tác thẩm tra dự án hoặc khả năng tài chính của người đi vay không đảm bảo) đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng trở nên gay gắt hơn. Mà cho thuê là một hình thức của tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó.
Ngoài ra, thị trường mua bán đồ cũ đã qua sử dụng chưa phát triển. Điều này cũng gây cản trở cho hoạt động cho thuê bởi hoạt động của thị trường này sẽ góp phần làm tăng nhanh danh mục tài sản cho thuê và làm giảm rủi ro cho người cho thuê khi cần thanh lý tài sản.
2.5.2.5. Phương thức cho thuê đơn điệu, chưa đáp ứng được nhu cầu đi thuê.
Hiện nay, Công ty Cho thuê Tài chính I - NHNNo & PTNT Việt Nam chủ yếu áp dụng phương thức cho thuê thuần tuý, có sự tham gia của ba bên: Nhà cung cấp, người thuê và công ty cho thuê. Phương thức này có ưư điểm là đơn giản, ít đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải hiểu biết về máy móc, thiết bị, nhưng nó cũng làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, công ty chỉ mới có một vài hợp đồng cho thuê áp dụng hình thức bán cho thuê lại (lease back) song hình thức này vẫn còng nhiều hạn chế do khách hàng không biết hoặc chưa tin tưởng vào hình thức tài trợ này. Có nhiều hình thức cho thuê song công ty mới chỉ áp dụng được loại hình này. Điều này đã làm giảm thị phần cũng như khả năng cạnh tranh của phương thức tài trợ với các hình thức tín dụng khác.
Nguyên nhân:
Do năng lực của công ty chỉ có hạn, ngoài hình thức cho thuê thuần tuý công ty hầu như chưa tạo thêm được hình thức cho thuê mới. Hơn nữa, các doanh nghiệp và các khách hàng chưa hiểu rõ về nghiệp vụ cho thuê và các hình thức "biến tướng" của nghiệp vụ cho thuê.
2.5.2.6. Công ty chưa tìm được cho mình một thị trường mục tiêu, trong công tác thẩm định tình hình tài chính của khách hàng còn nhiều hạn chế.
Biểu hiện rõ nhất là trong hồ sơ thẩm định khách hàng xin vay, công ty mới chỉ đưa ra phân tích hai hệ số thanh toán tức thời và hệ số thanh toán ngắn hạn.
Các hệ số này chỉ có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn (chủ yếu mang tính thời điểm) do đó không thể xác định được tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời gian dài. Hơn nữa, cho thuê lại một hình hức tín dụng trung , dài hạn. Vì vậy, công ty cần phải quan tâm hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong dài hạn - tức là quan tâm hơn đến công tác thẩm định để tránh rủi ro có thể xảy ra.
Rủi ro là điều không được báo trước và nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Do đó, khi thẩm định một hồ sơ xin vay, công ty hầu như bỏ qua yếu tố biến động môi trường kinh tế vĩ mô và các yếu tố về tỷ giá, lạm phát tiềm năng trong tương lai. Nếu không đánh giá cả những lĩnh vực này, những rủi ro tiềm năng xảy đến với công ty rất có thể không phải là ít.
Bên cạnh đó, công ty cũng chưa xác định cho mình một thị trường mục tiêu để định hướng các hoạt động của mình vào đó. Khách hàng của công ty chủ yếu là do quen biết với cán bộ tín dụng & một số ít thông qua quảng cáo hoặc giới thiệu với khách hàng.
Nói tóm lại, qua một số đánh giá nhận xét trên đây , hoạt động của công ty hiện nay khá cầm chừng, chủ yếu là thăm do thị trường. Mặc dù so với các công ty cho thuê khác thì hiệu quả hoạt động khá cao song so với quy mô và nhu cầu của công ty và thị trường , hiệu quả hoạt động của công ty chưa phải là cao. Tình trạng này xảy ra là do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân
Công ty chưa xác định được khả năng sản xuất và cung ứng của các doanh nghiệp trong nước, chưa thiết lập được mối quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng ở nước ngoài.
Hơn nữa, công ty chưa kỹ càng trong việc lựa chọn doanh nghiệp để cho thuê, trong công tác thẩm định hồ sơ xin thuê, các cán bộ tín dụng đôi khi xem nhẹ một số yêu cầu về khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến số dư nợ quá hạn ngày một gia tăng, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Xuất phát từ định hướng Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã định hướng cho hoạt động của mình trong thời gian tới như sau:
* Định hướng chung: Xác định tư tưởng, đa dạng hoá nghiệp vụ, không chỉ ở trong nước mà cả ở cả nước ngoài. Hoàn thiện các nghiệp vụ đa dạng và sẽ thực hiện nhằm tạo sự bền vững và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong hiện tại cũng như trong tương lai.
* Định hướng cụ thể:
- Hướng đầu tư: Do đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là chủ đạo hướng vào các ngành nông - lâm - ngư nghiệp nên tập trung đầu tư cho các đối tượng chính là: thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, công nghiệp chế biến nông, lâm ,thuỷ sản, ngành nghề truyền thống và các ngành nghề mới.
- Hướng đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng: Để thực hiện được hướng đầu tư trên cần phải đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp trong đó có kiện toàn mô hình theo nghị định 39/ CP, thành lập các công ty con hạch toán độc lập trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như công ty cho thuê tài chính, công ty vàng bạc đá quý, công ty mua bán và môi giới chứng khoán. Như vậy, nghiệp vụ cho thuê cần được hoàn thiện để phục vụ cho mục đích đa dạng hoá các nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trong tương lai, thị trường cho thuê sẽ là một thị trường hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Tính hấp dẫn của thị trường cho thuê nước ta do 3 đặc trưng chủ yếu tạo thành.
- Là một thị trường mới đối với hoạt động cho thuê
Hiện nay, mặc dù đã có 9 công ty cho thuê được thành lập nhưng hoạt động của các công ty này mới chỉ ở bước thăm dò, thử nghiệm. Các công ty cho thuê còn e dè, cầm chừng, chưa dám mở rộng quy mô cũng như loại hình cho thuê.
- Khối lượng cầu lớn:
Trong quy trình phát triển mạnh mẽ hiện nay liên tục có sự xuất hiện và hoạt động của các công ty, doanh nghiệp. Do phải thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nứơc để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nên đã xuất hiện một thị trường có nhu cầu lớn các loại máy móc, thiết bị hiện đại. ở Việt Nam hiện nay, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều, vốn ít, nhu cầu lại rất lớn, nhưng các nguồn tài chính hiện nay để đáp ứng nó lại gặp nhiều khó khăn và nhiều hình thức tài trợ tín dụng hiện có tỏ ra không còn phù hợp hoặc không đáp ứng được nhu cầu này.
- Mức độ cạnh tranh chưa gay gắt.
Do thị trường máy móc, thiết bị Việt Nam còn mới mẻ, hệ thống pháp lý, thuế khoá chưa hoàn chỉnh, các chính sách ưu đãi chưa được quy định cụ thể và tính khuyến khích chưa cao. Mặt khác, số lượng và doanh số hoạt động của các công ty cho thuê ở Việt Nam còn rất ít và nhỏ bé. Do đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường cho thuê ở Việt Nam có thể coi là rất hạn chế
Như vậy, các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng còn phải định hướng phát triển cho nghiệp vụ cho thuê của mình. Kinh nghiệm của các nước khác cho thấy nếu doanh nghiệp nào nhanh chân tận dụng được các cơ hội ban đầu này thì sẽ tạo được thế đứng rất thuận lợi trong tương lai. Hiện nay, không chỉ có các công ty cho thuê tài chính trong nước mà còn có cả các công ty cho thuê tài chính quốc tế cũng tham gia cạnh tranh. Vì vậy, cần phải củng cố và phát triển nghiệp vụ cho thuê ở những công ty cho thuê hiện có, để từ đó có kinh nghiệm mở rộng hoạt động cho thuê trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
3.2. Khả năng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3.2.1. Thị trường cho thuê của Công ty cho thuê tài chính I.
Công ty cho thuê tài chính I hoạt động trong lĩnh vực cho thuê máy móc, thiết bị, nhất là các thiết bị phục vụ sản xuất Nông - lâm - ngư nghiệp tạo điều kiện công nghiệp hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng năng suất. Đây là điều kiện bước đầu giúp nông dân có thể phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện vốn đầu tư còn bị hạn chế. Ngoài ra, công ty còn đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần giải quyết khó khăn về vốn phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc nhận tài trợ cho thuê là giải pháp thay thế cho vốn vay ngân hàng để mua thiết bị, đáp ứng nhu cầu vốn về máy móc, thiết bị cho nền kinh tế của nước ta nói chung và của các doanh nghiệp sản xuất Nông - lâm - ngư nghiệp nói riêng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình CNH - HĐH.
3.2.2. Các loại tài sản có thể dùng để cho thuê:
Trong một vài năm tới, công ty cho thuê có thể hướng hoạt động cho thuê của mình vào một số hướng chính như sau:
- Cho thuê các phương tiện vận chuyển phục vụ cho nhu cầu hàng hóa chuyên chở hành hóa nông sản.
- Cho thuê các máy móc, thiết bị chuyên dùng
- Cho thuê các máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, thiết bị văn phòng, thiết bị xây dựng
- Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư đối với các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
- Hợp tác với nhà sản xuất trong và ngoài nước để cho thuê dưới hình thức các nhà sản xuất bán máy móc, thiết bị cho công ty theo phương thức trả chậm.
So với năm 1994 thì nhu cầu vốn trung, dài hạn cho các máy móc, thiết bị năm 2003 sẽ tăng khoảng 8 lần trong đó: máy móc nông nghiệp tăng gấp 7,2 lần, thiết bị chế biến nông sản tăng gấp 10 lần, thiết bị chuyên dùng cho đánh bắt và chế biến thủy hải sản tăng 4,1 lần, thiết bị vận chuyển tăng 16,8 lần, thiết bị văn phòng tăng 31,9 lần, thiết bị xây dựng tăng 42,5 lần. Do đó, hình thức cho thuê tài sản sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn trên.
3.2.3. Thị trường cho thuê:
a/ Thị trường cho thuê tại nông thôn.
Khách hàng chủ yếu là hộ nông dân thuê mua các loại máy móc- thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: máy bơm, máy cày, máy sấy, tầu bè, ngư lưới công cụ đánh bắt thuỷ hải sản
b/ Thị trường cho thuê tại khu tập trung dân cư.
Khách hàng chủ yếu là các hộ kinh doanh, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thuê mua các loại máy móc thiết bị chế biến nông thuỷ sản, du lịch, vận chuyển
c/ Thị trường cho thuê tại các khu công nghiệp
- Các doanh nghiệp: khách hàng chủ yếu thuê mua máy móc, thiết bị chuyên dùng, phương tiện vận chuyển. Ngoài ra, công ty có thể mua lại tài sản của doanh nghiệp rồi lại cho chính doanh nghiệp đó thuê.
- Công nhân: có thể cho các khách hàng này thuê các thiết bị sử dụng có giá trị như: xe máy, dụng cụ gia đình, ...
- Đầu tư cơ sở hạ tầng gồm: điện, nước cho khu quy hoạch mới hay cho khu vực nông thôn.
3.2.4. Khả năng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong hoạt động cho thuê:
3.2.4.1. Khả năng về nguồn vốn:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thể cấp vốn trung và dài hạn cho công ty cho thuê của mình, bao gồm các nguồn sau:
* Nguồn vốn tự có và dự trữ sau khi đã sử dụng nguồn vốn này để mua sắm tài sản cố định, cho vay, đầu tư chứng khoán... tuy số vốn còn lại không lớn nhưng cũng có khả năng dùng để tài trợ cho cho nghiệp vụ cho thuê.
* Nguồn vốn huy động : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thể đưa ra chính sách huy động thích hợp để khai thác nguồn vốn trung, dài hạn của dân cư để tài trợ cho thuê.
* Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Do tính hấp dẫn của thị trường cho thuê Việt Nam nên hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực này quan tâm tới, vì đây là thị trường có nhu cầu lớn về máy móc trang thiết bị với uy tín ngày càng được nâng cao. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thể liên doanh với các tổ chức tài chính nước ngoài để thực hiện có hiệu quả nghiệp vụ cho thuê. Với nhu cầu mở rộng nguồn vốn trung, dài hạn cũng như du nhập các kỹ thuật nghiệp vụ cho thuê thì việc liên doanh liên kết với các tổ chức tài chính nước ngoài là rất cần thiết.
* Nguồn đi vay và nhận tài trợ: Công ty có thể được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bảo lãnh để vay vốn của các định chế tài chính nước ngoài hoặc có thể nhận tài trợ từ các tổ chức tài chính nước ngoài thông qua việc mua trả góp hoặc cho thuê mua giáp lưng tài sản để tài trợ cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
3.2.4.2. Khả năng tổ chức và thực hiện giao dịch cho thuê
Nghiệp vụ cho thuê còn khá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Về thực chất, các Ngân hàng chỉ áp dụng kỹ thuật tài trợ bằng hình thức cho thuê để bổ sung và khắc phục nhược điểm của nghiệp vụ cho vay, nhằm đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tính phức tạp của giao dịch này chưa cao
Cho thuê là hình thức kết hợp giữa hai hoạt động cho vay và đầu tư tư bản vào tài sản cố định. Hoạt động cho thuê tuy mới mẻ nhưng Ngân hàng đã có kinh nghiệm về nghiệp vụ cho vay vốn cố định.
Ngân hàng có khả năng nắm bắt thông tin và có mạng lưới chi nhánh rải khắp nơi trên đất nước là rất phù hợp với việc tài trợ qua nghiệp vụ cho thuê
Hiện nay, tư cách tín dụng của người đi thuê được xem như là một trở ngại cho việc thực hiện cho thuê của các Ngân hàng nhưng qua hoạt động tín dụng thông thường thì Ngân hàng cũng đã có kinh nghiệm. Mặt khác, cho thuê là hình thức tài trợ ít rủi ro so với các hình thức tài trợ khác như cho vay, bán hàng trả góp...
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Công ty Cho thuê Tài chính I là một công ty độc lập nhưng lại chịu sự kiểm soát, chi phối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Ngân hàng mẹ) nên sự phát triển và hoàn thiện của nó cũng là của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Công ty Cho thuê Tài chính I.
3.3.1. Mở rộng mô hình tổ chức
Được thành lập vào ngày 14/7/1998 theo quyết định số 238/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và thực hiện Nghị định 64 CP của Chính phủ về hoạt động cho thuê, Công ty Cho thuê Tài chính I là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân và là một doanh nghiệp thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Do đó, nó phải được hoạt động theo các quy định của pháp luật. Mặc dù chức năng và nhiệm vụ của công ty đã được nêu rõ trong điều lệ của công ty, nhưng có phải bao gồm thêm một số nghiệp vụ như sau:
- Được thực hiện các nghiệp vụ cho thuê theo thông lệ quốc tế
- Được tư vấn và làm dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng
- Được nhận vốn góp liên doanh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước (nếu có sự đồng ý của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam)
- Được mở các chi nhánh trực thuộc trong và ngoài nước theo sự chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
* Phòng tổng hợp
Phòng này có chức năng tổng hợp toàn bộ hoạt động của công ty, thực hiện công tác tổ chức và quản lý nhân sự, đề ra những phương hướng cho hoạt động của công ty trong tương lai, xây dựng bảng lương...
* Phòng kế toán
Phòng này có chức năng hạch toán kế toán những hồ sơ xin thuê được duyệt, hạch toán lương và những nghiệp vụ phát sinh.
* Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập và thẩm định hồ sơ xin thuê, đưa ra quyết định cho hay không cho thuê đối với khách hàng. Ngoài ra, phòng này còn có chức năng nữa là thẩm định giá trị của tài sản thuê và các tài sản cũ đã qua sử dụng.
* Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Nhiệm vụ của phòng này là kiểm tra lại toàn bộ hoạt động của công ty, kiểm tra lại hồ sơ xin thuê của khách hàng... tìm ra những sai sót để giúp cho Giám đốc sửa sai và đề ra những quyết định đúng đắn.
3.3.2. Xây dựng chiến lược khách hàng
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn việc kinh doanh của mình với thị trường. Mỗi doanh nghiệp luôn phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng củ thể để từ đó có những định hướng cho hoạt động xản suất kinh doanh của mình. Nhưng theo mục 2.3.2 những hạn chế trong xây dựng chiến lược khách hàng, hiện nay công ty chưa có một chiến lược khách hàng cụ thể nào. Điều này sẽ gây khó khăn trong hoạt động và làm giảm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong tương lai. Do đó, công ty nên xây dựng một chiến lược khách hàng định hướng cho hoạt động chính của công ty trong giai đoạn tiếp theo. Để làm được điều này, công ty phải tiến hành phân đoạn thị trường dựa vào nhu cầu của các doanh nghiệp và các ngành khác nhau, có thể thông qua số liệu của Tổng cục thống kê, thông qua các dự án phát triển trong tương lai của đất nước, thông qua định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước sau đó tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị những khách hàng mục tiêu, bởi vì hiện nay trên thị trường có 9 công ty cho thuê tài chính, mỗi công ty có một thế mạnh riêng và khả năng cạnh tranh cao. Bên cạnh đó, công ty phải có những chính sách ưu đãi cụ thể đối với những khách hàng trong giai đoạn thị trường mục tiêu của mình như giảm phí cho thuê, đưa ra những phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt cho bên thuê, nhằm thu hút khách hàng. Đồng thời công ty cần phải có những biện pháp mở rộng thị trường theo phương diện đa dạng hoá nhằm tránh rủi ro và tạo điều kiện cho phát triển toàn diện về mọi mặt cho công ty. Đây là công việc khó, do đó cần quán triệt đến từng cán bộ trong công ty và đặc biệt đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm trong công tác này đối với những cán bộ của phòng nghiên cứu thị trường.
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị khách hàng mục tiêu có thể dựa trên một số tham kiến sau:
+ ở Việt Nam hiện nay, đa số các doanh nghiệp là vừa và nhỏ. Bên cạnh đó còn một mảng thị trường khá lớn với mức độ rủi ro thấp là các đơn vị hành chính, các trường học, bệnh viện có nhu cầu mua sắm thiết bị.
+ Khách hàng truyền thống của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong hoạt động cho thuê lĩnh vực này hầu như chưa được khai thác.
+ Các ngành công nghiệp chế biến, y tế, giao thông vận tải luôn có nhu cầu trang bị phương tiện, thiết bị tiên tiến nhưng cũng gặp khó khăn về nguồn vốn. Hơn nữa, các máy móc thiết bị trong các lĩnh vực này thường phải nhập khẩu
+ Định hướng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là lấy khu vực kinh tế Nhà nước là chủ đạo nhằm phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Dựa trên những tham kiến này, công ty cho thuê tài chính I nên trọng tâm chú ý hoạt động cho thuê của mình vào các doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ, hoạt động trong các ngành nông- lâm- ngư- diêm nghiệp, công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến, các ngành xây dựng cơ bản, du lịch khách sạn. Bên cạnh đó cũng nên hướng tới các đối tượng thuộc khu vực hành chính sự nghiệp , giáo dục, y tế.
3.3.3. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp
Chiến lược sản phẩm luôn luôn gắn liền với chiến lược khách hàng. Điều này có nghĩa là: Sau khi định vị được khách hàng mục tiêu thì công ty cũng đã lựa chọn được loại tài sản cho thuê thích hợp có thể phát triển trong tương lai. Từ đó, công ty hướng nỗ lực của mình vào các loại tài sản đó như tạo các mối quan hệ tốt đối với những nhà cung cấp các loại tài sản này, đào tạo cán bộ chuyên sâu hiểu biết rộng rãi về các loại tài sản này như có thể đánh giá được trình độ công nghệ, chất lượng tài sản. Tuy nhiên, xu hướng chung là chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá, hơn nữa do mới đi vào hoạt động nên công ty có thể vừa thực hiện dần dần trong việc tạo ra sự chuyên biệt trong những tài sản cho thuê của mình, đồng thời đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau của khách hàng. Công ty cần định vị sản phẩm của mình theo hướng gia tăng năng lực sản xuất vật chất, đổi mới công nghệ cho các ngành sản xuất nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, tài sản chủ yếu cho thuê chủ yếu của công ty là các phương tiện giao thông vận tải như ô tô các loại. Điều nay theo như phân tích ở mục 2.3.4, thì đây là một điều bất cập cho công ty. Do đó, công ty nên tham khảo một số loại tài sản có thể dùng để cho thuê như.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp: Máy gặt, máy cày, máy tuốt, các loại thiết bị chế biến nông sản; các thiết bị dây chuyền trong sản xuất, chế biến phân bón…
+ Trong ngành xây dựng: Máy móc thiết bị thi công, đào đắp, san ủi, ôtô vận tải.
+ Trong ngành công nghiệp: Các loại máy chuyên dụng, máy dệt, máy cắt gọt tiện, máy ép nhựa, máy gia công đồ gỗ.
+ Trong ngành du lịch, khách sạn: Các loại xe du lịch, đồ dùng thiết bị phục vụ trong khách sạn.
+ Trong lĩnh vực y tế- giáo dục: Bao gồm cơ sở vật chất cho giáo dục như máy vi tính, các loại máy chuyên dùng trong y tế.
3.3.4. Mở rộng địa bàn cho thuê
Như đã phân tích trong phần thực trạng hoạt động cho thuê ở công ty cho thuê tài chính I, mặc dù địa bàn cho thuê trong nước tương đối rộng song công ty vẫn chưa đủ khả năng để mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Trong xu thế phát triển hiện nay, việc quan trọng cần làm là phải xác định địa bàn hoạt động của mình, tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng cường doanh thu so với các công ty cho thuê khác. Do đó, ngay từ đầu, công ty vừa phải bảo đảm cho hoạt động của mình vừa tăng cường mở rộng địa bàn hoạt động. Trong tương lai, nếu được sự cho phép của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước, công ty có thể mở rộng thêm quy mô hoạt động của mình ra nước ngoài. Để có thể làm được việc này, trước hết công ty cần phải nỗ lực liên tục mở rộng doanh số cho thuê, hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ, để từ đó mở rộng thêm các chi nhánh ở cả trong nước và nước ngoài. Hoặc thông qua các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giới thiệu cho các khách hàng ở khu vực địa phương của mình về nghiệp vụ cho thuê này. ở đây, Công ty Cho thuê Tài chính I có một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các công ty cho thuê khác ở chỗ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có số lượng chi nhánh lớn nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng và đi vào từng địa phương, làng xã cụ thể. Do đó, tận dụng được ưu thế này, Công ty Cho thuê Tài chính I sẽ tạo được đà phát triển thịnh vượng trong tương lai.
3.3.5. Đa dạng hoá các hình thức cho thuê
Hiện nay, công ty mới chỉ áp dụng hình thức cho thuê trực tiếp và có một số hợp đồng áp dụng hình thức bán và cho thuê lại. Đây sẽ là trở ngại lớn cho hoạt động lớn của công ty trong tương lai. Bởi vì, việc đa dạng hóa các hình thức cho thuê sẽ làm mở rộng khách hàng cho thuê và tài sản thuê, phân tán rủi ro, tăng thêm được thị phần cho công ty trên thương trường. Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng thì đa dạng. Mỗi doanh nghiệp, mỗi khách hàng có khả năng về nguồn vốn khác nhau nhu cầu về nguồn vốn khác nhau và khả năng thanh toán tiền thuê khác nhau. Nếu cứ dập khuôn một kiểu sẽ không đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Do đó không mở rộng được thị trường. Vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, công ty cần mở rộng hơn nữa các hình thức cho thuê như:
* Cho thuê bắc cầu: theo thể thức này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều người nào đó. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho vay và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai.
* Cho thuê liên kết: hình thức này cho phép nhiều bên cùng tham gia tài trợ cho khách hàng. Các bên tham gia có thể là giữa các công ty cho thuê tài chính, giữa các công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại hay các doanh nghiệp khác. Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản thuê có giá trị lớn mà một mình công ty cho thuê không đủ khả năng tài trợ.
* Cho thuê giáp lưng: công ty có thể ký với khách hàng loại hợp đồng này trong trường hợp không có nhu cầu sử dụng tài sản thuê mà hợp đồng thuê vẫn còn giá trị, họ có thể cho một công ty khác thuê loại tài sản này.
Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường và hoàn thiện phương thức bán và cho thuê lại. Đây là một phương thức cho thuê có tiềm năng phát triển ở nước ta.
3.3.6. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê
Mặc dù Công ty thực hiện nghiệp vụ cho thuê dựa trên quy chế 135/1998/HĐQT-QĐ ngày 15/10/1998 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quy định về nghiệp vụ cho thuê của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đối với khách hàng. song quy chế này cơ bản dựa trên nghị định 64/CP của Chính phủ (và trong tương lai, nghị định này được thay thế bởi Nghị định số 16/ CP của Chính phủ ban hành ngày 02/5/2001) về hoạt động cho thuê tài chính nên còn một số hạn chế.
Sau đây là một số ý kiến đề xuất nhằm xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn đó:
3.3.6.1. Thủ tục
Cho thuê là một trường hợp của nghiệp vụ tài trợ trung, dài hạn. Như vậy, hồ sơ xin được tài trợ cho thuê về cơ bản tương tự hồ sơ xin vay vốn cố định nhưng chỉ khác ở một số điểm chính sau:
+ Không cần cam kết thế chấp như vay vốn. Nhưng trong một số trường hợp, công ty thuê mua có thể đòi hỏi người đi thuê phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của người đi thuê theo theo như đã giao ước trong trường hợp đồng.
+ Nhu cầu của người đi thuê được thể hiện trong hợp đồng cho thuê theo phương thức nào.
3.3.6.2. Quy trình tài trợ cho thuê
a. Thẩm định hồ sơ xin thuê:
Phải điều tra cụ thể, đảm bảo tính chính xác của các thông tin mà bên thuê cung cấp như hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ xin vay. Từ đó, cán bộ thẩm định thực hiện phân tích các hệ số đánh giá năng lực tài chính và đạo đức của bên thuê, tính khả thi của dự án và phải kết luận được các câu hỏi đặt ra.
+ Bên thuê có khả năng thanh toán tiền thuê khi đến hạn của hợp đồng cho thuê tài chính quy định hay không?
+ Bên thuê có muốn thanh toán tiền thuê hay không?
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn thì câu hỏi thứ hai cũng rất quan trọng. Bởi vì nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp tư nhân nói riêng và doanh nghiệp Nhà nước nói chung đều rất đói vốn. Hơn nữa, tại Việt Nam luật pháp chưa nghiêm, các doanh nghiệp tư nhân lại có tập quán “ chiếm dụng” vốn của nhau, công nợ dây dưa, vì vậy chưa chắc họ đã trả tiền ngay khi đến hạn mặc dù họ đã có tiền. Do đó, để bảo đảm cho công tác thẩm định được an toàn, các doanh nghiệp tư nhân cần phải thực hiện các biện pháp sau:
* Yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tiển Nông thôn Việt Nam, mọi hoạt động về tài chính đều có sự giám sát của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cứ đến hạn thanh toán, Ngân hàng Nông nghiệp sẽ trích tiền có trong tài khoản để thu hồi vốn lẫn lãi.
* Yêu cầu bên thuê ký quỹ tại Ngân Hàng Nông nghiệp hoặc một Ngân hàng khác một số tiền đảm bảo với tên của công ty. Nếu hợp đồng bị phá vỡ do lỗi của bên thuê thì công ty có quyền sử dụng khoản tiền này.
b. Tiến hành tài trợ.
Công ty cho thuê chưa có khảo sát kỹ càng về cung và cầu máy móc, thiết bị nên trong giai đoạn hiện nay công ty chỉ nên đóng vai trò đơn thuần là người cung cấp tài chính mà chưa nên mua trước tài sản để khi khách hàng có nhu cầu mới cho thuê được. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã và sẽ có trong tay những tài sản mà ngân hàng “mẹ” đã xiết nợ chuyển sang dưới hình thức cấp vốn hoặc bán lại cho công ty để dùng cho thuê cùng với tài sản được thu hồi về khi hết hạn hợp đồng.
3.3.6.3. Phương thức xác định tiền thuê.
Việc xác định tiền thuê cần dựa trên nguyên tắc người cho thuê và người thuê cùng có lợi. Điều này có nghĩa là việc tính tiền thuê giúp người cho thuê hạn chế rủi ro nhưng vẫn thu hút được khách hàng tạo ra hiệu quả trong kinh doanh.
Có nhiều phương thức khác nhau xác định tiền thuê tuỳ thuộc vào uy tín, năng lực tài chính của người thuê, tính chất của tài sản cho thuê (hao mòn hữu hình và vô hình nhanh hay chậm, có khả năng dễ dàng phát triển trên thị trường hay không), khả năng phát huy hiệu quả của tài sản do người thuê sử dụng. Mặt khác còn có thể tuỳ thuộc vào biện pháp áp dụng chế độ lãi suất ổn định hay lãi suất thả nổi để tính toán.
3.3.6.4. Phòng ngừa rủi ro
Trong bất kỳ lĩnh vực đầu tư nào cũng có rủi ro. Tỷ lệ rủi ro cao hay thấp ngoàiphía người thuê ra còn nằm ở phía công ty cho thuê. Chính vì vậy, việc phòng ngừa rủi ro là cần thiết.
a. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong khi xét duyệt tài trợ
Đối với người thuê
- Xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của người thuê
- Xem xét năng lực điều hành, kế hoạch sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu, khách hàng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu
- Xem xét tư cách đạo đức, uy tín của người thuê thông qua thị trường, chất lượng sản phẩm chủ yếu, khách hàng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, mức độ chấp hành các khoản vay nợ, phải trả...
Đối với tài sản và nhà cung cấp:
Đánh giá giá trị của tài sản cho thuê.
Người cho thuê chỉ là nhà tài trợ nên trong nhiều trường hợp người cho thuê chỉ hiểu hạn chế về giá trị tương lai của thiết bị cho thuê. Do vậy , công ty cần nghiên cứu giá cả mà người thuê đề nghị tài trợ có đúng đắn không. Nếu tài sản đã qua sử dụng thì công ty không thể căn cứ vào hoá đơn của nhà sản xuất để làm căn cứ đánh giá được mà phải ước lượng theo giá cả thị trường trên cơ sở còn lại của giá trị tài sản.
- Đánh giá tính hợp pháp của tài sản cho thuê: Công ty cần nghiên cứu điều tra để nắm chắc tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà cung ứng là tài sản thuộc diện tự do trao đổi. Đối với những tài sản nhập khẩu thì cần xem những quy định nhập khẩu để tránh tình trạng tài sản mua rồi nhưng không được phép nhập vào.
- Đánh giá đặc tính kỹ thuật của tài sản cho thuê: Công ty hoặc tự mình hoặc thuê chuyên gia kỹ thuật đánh giá tài sản về cấu trúc và tuổi thọ hoạt động của tài sản, tốc độ lỗi thời, công suất sử dụng, tài sản dễ hay khó di chuyển, vấn đề bảo dưỡng. Ngoài ra , công ty còn cần lưu ý đến nơi sản suất tài sản để tránh tình trạng khó tìm phụ tùng thay thế, sửa chữa.
- Đánh giá kế hoạch sử dụng tài sản của người thuê.
Đối với nhà cung ứng tài sản :
Cần phải đảm bảo khả năng cung cấp máy móc, thiết bị đồng thời có thể thực hiện các biện pháp an toàn nhằm ràng buộc nhà cung cấp với tài sản mà họ cung cấp:
+ Thoả thuận với nhà cung cấp mua lại tài sản khi có công nghệ tiên tiến hơn.
+ Yêu cầu nhà cung cấp bảo hành tài sản.
Trong nhiều trường hợp, việc giao nhận tài sản giữa nhà cung ứng và người thuê không có sự nhận diện của công ty. Mặt khác, công ty cũng chưa có đủ khả năng để hiểu biết về mặt kỹ thuật nên ngoài những yêu cầu nêu trên công ty cần xem xét nhà cung ứng ở các mặt đạo đức, uy tín, khả năng, trình độ của nhà cung ứng. Tài sản có thuộc lĩnh vực kinh doanh của nhà cung ứng có bảo đảm đúng các điều kiện đã được thượng lượng không.
b. Các biện pháp hạn chế rủi ro sau khi xét duyệt tài trợ:
Trong quá trình xét duyệt công ty chỉ có thể loại trừ được một số rủi ro chứ không bảo đảm hoàn toàn loại trừ tất cả mọi rủi ro. Do đó , để hoàn thiện hơn nữa công tác phòng tránh rủi ro, công ty cần lựa chọn và áp dụng một số biện pháp hạn chế rủi ro như sau:
- Bảo lãnh của người thứ ba trong việc thực hiện cam kết của hợp đồng cho thuê
+ Đối với những hợp đồng mà công ty cảm thấy không an toàn tin tưởng vào người đi thuê trong việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, công ty bắt buộc người thuê tìm người bảo lãnh có uy tín và khả năng tài chính để thực hiện cam kết của mình.
+ Mua bảo hiểm cho tài sản cho thuê.
- Ràng buộc người thuê vào tài sản thuê trong hợp đồng người thuê cần xác định rõ
+ Người thuê cam kết mua lại hoặc tiêu thụ hộ tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
+ Xác định quyền cho thuê hợp lý để giá bán cuối thời hạn khuyến kích người thuê mua lại tài sản.
- Ràng buộc nhà cung ứng vào tài sản thông qua hình thức bảo lãnh tài sản trong một thời hạn nhất định và mua lại tài sản đã bán.
- Các biện pháp về tài chính: Công ty cần phải được hoàn trả nhanh số tiền tài trợ thông qua trường hợp người thuê tham gia một phần tiền mua tài sản hoặc ký gửi một khoản tiền, hay tiền thuê được tính cao lúc đầu mà giảm dần về sau; xem xét chế độ lãi suất, trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro.
3.3.7. Xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Chiến lược đào tạo phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, cho thuê tài chính là một loại hình khá mới mẻ tại Việt Nam, các công ty tài chính nói chung, công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nói riêng đều mới đang trong giai đoạn thử nghiệm nghiệp vụ, trình độ hiểu biết của nhiều cán bộ còn chưa sâu sắc, chưa nắm bắt hết nội dung của hoạt động này. Hơn nữa, tại công ty hiện nay vẫn còn thiếu cán bộ có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cao. Do đó xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ, tín dụng... là không thể thiếu được trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời nó cũng là bàn đạp cho sự phát triển trong tương lai của công ty. Muốn thực hiện được chiến lược này, công ty cho thuê tài chính I nói riêng và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nói chung cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tuyển chọn những cán bộ trẻ có tài năng, có tâm huyết với công việc.
- Đối với cán bộ đã có bằng đại học kinh tế, nên khuyến khích học thêm bằng kỹ thuật khác phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Còn đối với các cán bộ đã có bằng đại học kỹ thuật (kỹ sư) thì khuyến khích học bằng II kinh tế. Khuyến khích mọi cán bộ đều học đại học.
- Sắp xếp đội ngũ cán bộ, nhân viên một cách hợp lý, để họ có khả năng phát huy được năng lực của mình, đảm bảo tối đa hiệu quả công việc được giao.Khuyến khích các cán bộ học thêm, trau dồi thêm kiến thức về máy móc, thiết bị công nghệ. Thường xuyên tham gia và mở các cuộc hội thảo chuyên môn về lĩnh vực hoạt động cho thuê nhằm nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong công ty.
3.3.8. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty
Trong tương lai, quy mô hoạt động của công ty sẽ được mở rộng. Do đó, cần có sự trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các phòng ban và cán bộ nhân viên công ty để họ yên tâm làm việc. Ngoài ra, trong thời đại thông tin ngày nay, các máy tính trong toàn công ty phải được nối mạng để dẽ dàng truy cập thông tin và nối mạng Internet để cập nhật các thông tin về việc hoạt động của ngành.
Kết luận
Hoạt động cho thuê tài chính là hình thức tín dụng thường chỉ phát triển khi đã có sự phát triển của hệ thống Ngân hàng tới một mức độ nhất định nào đó, và nó cũng là điều kiện cho sự phát triển và hoàn thiện thị trường vốn.
Mặc dù hiện nay sự phát triển của hình thức cho thuê mới chỉ ở bước đầu, còn gặp rất nhiều khó khăn song ta cũng phải nhìn nhận rằng đây sẽ là xu thế tất yếu của Việt Nam nhằm phát triển một thị trường vốn hoàn chỉnh, góp phần trong công cuộc hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước, tạo đà cho Việt Nam vững bước tiến vào thế kỷ XXI, hoà nhập với sự phát triển chung của toàn thế giới.
Tuy mới hoạt động, nhưng Công ty Cho thuê Tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã rất cố gắng phát triển hoạt động này. Mong rằng trong tương lai, với những thành tựu khả quan đã đạt được và những chủ trương chiến lược kinh doanh phù hợp, công ty sẽ ngày càng tạo được thế đứng của mình trên thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Trên đây là một số vấn đề về hoạt động cho thuê mà em nghiên cứu trong quá trình thực tập. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu và sưu tầm tài liệu song không thể tránh khỏi những thiếu sót vì đây là một đề tài mới mẻ. Em rất mong muốn và hy vọng được sự góp ý của thầy cô, của các bạn và những người quan tâm đến đề tài này để tôi có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Một lần nữa em xin gửi tới cô giáo Phạm Hồng Vân sự biết ơn sâu sắc.
Sinh viên
Lê Minh Đức
Tài liệu tham khảo
1/ Giáo trình tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua – Trần Tô Tử
2/ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001 và 2002 – Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
3/ Các văn bản pháp luật liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam . - Quyết định số 507/TC ĐTXD ngày 22/7/1986 của bộ tài chính .
- Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của hội đồng bộ trưởng
- Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23/5/1994
- Thể lệ tín dụng thuê mua ban hành kèm theo quyết định số 149/QD – NH5 ngày 27/5/1995 .
- Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam ban hành kèm theo nghị định số64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ.
- Thông tư số 03/TT – NH5 ngày 9/2/1996 hướng dẫn thực hiện qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
- Quyết định số 104/QĐ - NH5 ngày 2/5/1996 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành mẫu điều lệ công ty tài chính của tổng công ty Nhà nước .
- Thông tư số 61TC/TTCP ngày 23/10/1996 của bộ tài chính hướng dẫn nghĩa vụ thuế của tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải tại Việt Nam .
- Quyết định số 278/QĐ NH5 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc huỷ bỏ quyết định 149/QĐ - NH5 ngày 27/5/1995 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thể lệ tín dụng thuê mua.
- Nghị định số 16/2001/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 2/5/2001 ban hành thay thế nghị định 64/CP của chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính.
4/ Tạp chí Ngân hàng số ra hàng tháng năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002.
5/ Báo Đầu tư 2000, 2001, 2002
6/ Corporate financial- NXB Irwin/ Mac Graw Hill, 1996
7/ Marketing and leasing in official space
Và một số tạp chí khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29181.doc