- Các doanh nghiệp nói chung và hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến nói riêng cần củng cố và hoàn thiện nội qui lao động theo Nghị định 41 CP ngày 6/7/1999 của chính phủ và theo các nội dụng sau : các điều khoản tuyển dụng, trật tự trong doanh nghiệp, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động, các qui định bí mật kinh doanh, bí mật thông tin của doanh nghiệp, các qui định về quyền lợi của nhân viên.
- Hợp tác xã cần qui định rõ các các điều khoản vi phạm nội qui lao động và hình thức kỷ luật đi kèm. Nội qui lao động, các điều khoản về kỷ luật lao động cần được hợp tác xã phổ biến rộng rãi cho toàn thể người lao động và xử lý thật nghiêm mọi trường hợp vi phạm.
- Tổng thu nhập mà người lao động nhận được sau mỗi tháng làm việc nên được chia làm hai phần: tiền lương và tiền thưởng. Đối với nhân viên vi phạm kỷ luật, hợp tác xã sẽ cắt, trừ tiền thưởng của tháng đó tuỳ theo hình thức, mức độ vi phạm kỷ luật và hình thức kỷ luật đi kèm. Đây là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao ý thức và giữ gìn kỷ luật lao động trong hợp tác xã.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HTX CÔNG NGHIỆP TÂN TIẾN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoách sản xuất kinh doanh.
2.2.2.4. Phó chủ nhiệm phụ trách tổ chức hành chính – QLCL
Đây là người đóng vai trò quản lý tất cả các mặt liên quan đến việc một đơn vị kinh tế có thể ra đời tồn tại và phát triển. Đây chính là yếu tố tạo ra sự ổn định trong hoạt động của HTX. Bộ phận Tổ chức hành chính là bộ phận thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực tại HTX theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Pháp Luật Việt Nam.
2.2.2.5. Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm với các luồng tiền vào ra của HTX, quyết toán thuế, quản lý lượng nguyên liệu hay hàng còn tồn, lập bảng lương cho nhân viên trong hợp tác xã. Thu, chi, lập báo cáo về tình hình tài chính kinh doanh trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong quý, trong năm...
2.2.2.6. Trưởng phòng tổ chức hành chính
Là người dưới quyền của phó chủ nhiệm HTX phụ trách tổ chức hành chính. Chức năng, nhiệm vụ cũng như quyền hạn có những nét tương đồng với vị trí phó chủ nhiệm tuy nhiên ở mức độ thấp hơn
2.2.2.7. Trưởng phòng vật tư tiêu thụ
Là người phụ trách khâu tiêu thụ sản phẩm – kết quả của quá trình lao động của cả HTX. Ngành nghề chính của HTX là sửa chữa các loại máy móc và máy công cụ. Do vậy sản phẩm là các loại máy móc đã được sủa chữa làm mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh
2.2.2.8. Trưởng phòng sản xuất kỹ thuật
Đây là vị trí rất quan trọng vì đặc thù công việc, ngành nghề liên quan chủ yếu vào các yếu tố kỹ thuật. Vị trí này phải đảm bảo xử lý nhanh chóng và có hiệu quả các sai sót kỹ thuật phát sinh trong quá trình thực hiện thao tác.
2.2.2.9. Trưởng phòng quản lý chất lượng
Đảm bảo chất lượng của các sản phẩm được hoàn thành và giao cho khách hàng. Khi khách hàng có những khiếu nại về chất lượng sản phẩm thì đây chính là người phải chịu trách nhiệm trực tiếp. Không những quản lý chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đầu ra mà trong quá trình hoạt động phải thường xuyên theo dõi sát sao, nắm tình hình thực tế để có những đề xuất kịp thời lên cấp cao hơn.
2.2.2.10. Quản đốc phân xưởng cơ điện
Đảm bảo các mặt kỹ thuật liên quan đến cơ cũng như điện trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh. Nhân lực trong phân xưởng cơ điện phải luôn luôn trau dồi kiến thức nâng cao nghiệp vụ để có thể đáp ứng được những yêu cầu về kĩ thuật mới trong thời đại hiện nay.
2.3. Nguồn nhân lực của HTX
Không riêng gì các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vấn đề nguồn nhân lực đối với hoạt động của Hợp tác xã cũng là rất quan trọng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển ổn định của HTX. Trong thời gian hoạt động của mình vấn đề nhân lực luôn luôn nhận được sự quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo trong Hợp tác xã, do đó không có những biến động lớn trong cơ cấu nguồn nhân lực của hợp tác xã.
Tình hình biến động của nguồn lao động tại Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến được mô tả thông qua bảng sau :
Năm
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
28
32
35
114.3% (4)
109.4% (3)
Qua bảng tổng kết ở trên ta có thể thấy rằng số lao động của hợp tác xã tăng lên qua từng năm. Số liệu tuyệt đối năm 2007 so với năm 2006 và năm 2008 so với năm 2007 lần lượt là 4 và 3 người, số liệu tương đối lần lượt là 114.3% và 109.4%. Số lượng lao động tăng lên đi kèm với đó là sự tăng lên của tổng tài sản cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy sự tăng về lao động ở đây là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với sự phát triển của HTX.
2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
2.4.1. Cơ sở vật chất
Hiện nay HTX vẫn có một cơ sở vật chất tương đối khiêm tốn. Diện tích sử dụng khoảng 250 m2 chia làm ba phần trong đó có hai phần chính dùng cho việc sửa chữa xe con, xe ô tô du lịch và các loại máy công nghiệp một phần diện tích nhỏ dùng cho việc dọn vệ sinh cho xe và các loại máy móc trong trường hợp cần thiết.
2.4.2. Trang thiết bị
Hiện tại HTX có hệ thống nâng hạ kiểm tra xe hoàn chỉnh, hệ thống sơn, hàn, thiết bị bảo dưỡng lốp, 3 súng bắn hơi máy nén khí bình hơi mô tơ, máy nén khí, máy ép thủy lực, máy tháo lắp lốp, giá đỡ hộp số, máy hàn rút tôn sửa vỏ xe, bộ kéo nắn sắt si thuỷ lực và một số trang thiết bị chuyên dụng khác.
2.5. Công nghệ, quy trình hoạt động
Hiện nay, toàn bộ quy trình sản xuất đều được thực hiện thủ công hoặc bán tự động thông qua các máy móc, công cụ đã có. HTX chưa có nhiều những ứng dụng khoa học trong lĩnh vực Công nghệ thông tin cũng như tự động hóa vào trong quá trình sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay, lao động của máy móc đã thay thế lao động chân tay rất nhiều, điều này vừa mang lại hiệu quả sản xuất, tăng năng suất chất lượng, đảm bảo sự đồng đều…Do vậy, việc HTX chưa áp dụng nhiều những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất là một đặc điểm cần thay đổi để thích nghi với tình hình mới.
2.6. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua
Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây. Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Ghi chú
1
Tổng giá trị tài sản
1.576
1.815
1.975
Kể cả đất đai và nhà xưởng vv…
2
Tổng số vốn hoạt động
850
1.005
1.107
3
Vốn điều lệ
400
450
500
4
Tổng số xã viên
28
32
35
5
Tổng số lao động
28
32
35
Trong vòng 3 năm trở lại đây tình hình tài sản của hợp tác xã có những biến đổi tích cực. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm có các loại tài sản thông thường như máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, đất đai – được coi như là tài sản cố định, còn lại cá tài sản khác thay đổi phụ thuộc vào những biến động trong kinh doanh – được coi như những tài sản lưu động. Tình hình biến động tài sản của HTX được miêu tả chi tiết như trong bảng sau:
Mục
Năm
Đơn vị
Máy móc thiết bị
2006
triệu đồng
850.123.653
2007
triệu đồng
995.546.623
2008
triệu đồng
1123.524.698
Thông qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng tình hình tài sản cố định của HTX trong 3 năm qua có những thay đổi theo chiều hướng tích cực. Qua mỗi năm thì giá trị máy móc thiết bị của HTX tăng lên rõ rệt cụ thể: Năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 127.978.075 triệu, năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 145.422.970 triệu. Điều này có mối quan hệ mật thiết với mức tăng trưởng bền vững và ổn định của lợi nhuận của HTX. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã trong 3 năm trở lại đây chúng ta thấy rõ được từng bước phát triển của nó. Tuy là một hợp tác xã có quy mô không lớn song bằng nỗ lực lao động không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ cũng như xã viên và người lao động trong 3 năm vừa qua tình hình kinh doanh của HTX có nhiều bước phát triển vững chắc. Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của HTX trong 3 năm gần nhất được cho dưới các bảng sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
414.953.085
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
414.953.085
4
Giá vốn hàng bán
245.230.368
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
169.722.717
6
Doanh thu hoạt động tài chính
7
Chi phí tài chính
25.319.000
8
- Trong đó: chi phí lãi vay
25.319.000
9
Chi phí quản lý kinh doanh
120.090.632
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
24.313.085
11
Thu nhập khác
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
24.313.085
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
6.807.663,8
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
17.505.421,2
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
514.953.099
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
514.953.099
4
Giá vốn hàng bán
345.699.229
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
169.253.870
6
Doanh thu hoạt động tài chính
7
Chi phí tài chính
34.269.000
8
- Trong đó: chi phí lãi vay
34.629.000
9
Chi phí quản lý kinh doanh
100.091.206
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
34.893.664
11
Thu nhập khác
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
34.893.664
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
9.770.226
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
25.123.438
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
705.463.230
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
705.463.230
4
Giá vốn hàng bán
450.230.675
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
255.232.555
6
Doanh thu hoạt động tài chính
7
Chi phí tài chính
51.336.000
8
- Trong đó: chi phí lãi vay
51.336.000
9
Chi phí quản lý kinh doanh
104.253.398
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
99.643.157
11
Thu nhập khác
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
99.643.157
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
27.900.084
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
71.743.073
Qua số liệu thống kê về tình hình kết quả kinh doanh của HTX công nghiệp Tân Tiến trong 3 năm 2006, 2007 và 2008 chúng ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của HTX tăng đều trong 3 năm liên tiếp. Số liệu cụ thể như sau: Năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 46.619.635 triệu, năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 7.618.016,8 triệu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX đi vào ổn định và có tăng trưởng vững chắc. Hơn thế nữa, số lượng xã viên của HTX ngày càng tăng lên chứng tỏ hướng kinh doanh của HTX lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên xét một cách tổng thể, hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX vẫn còn những tồn tại cần khắc phục.
2.7. Đặc điểm về vốn
Trên thực tế, mô hình hợp tác xã trong nền kinh tế nước ta hiện nay gặp rất nhiều hạn chế về nguồn vốn, đây là đặc điểm mang tính phổ biến của các hợp tác xã. Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến cũng không phải là ngoại lệ. Nguốn vốn mà Hợp tác xã có được chủ yếu là vốn tự có của ban lãnh đạo hợp tác xã. Nguồn vốn này không nhiều vì hợp tác xã mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, do đó HTX gặp tương đối nhiều khó khăn khi cần mở rộng hoạt động sản xuất. Trong quá trình kinh doanh HTX cũng đã cố gắng tiếp cận với các nguồn tín dụng ngân hàng song hiệu quả của các nguồn tín dụng này chưa cao. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó là chi phí vốn là tương đối cao đối với Hợp tác xã.
2.8. Các hoạt động quản trị
2.8.1. Công tác nghiên cứu và phát triển
Trong mô hình hoạt động của đa số các doanh nghiệp cũng như tổ chức kinh tế hiện nay, thì công tác nghiên cứu và phát triển luôn luôn được coi trọng. Các doanh nghiệp coi trọng công tác này khi tiềm lực của họ đủ mạnh và nguồn tài chính tương đối dồi dào. Công tác nghiên cứu và phát triển khó có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ngay lập tức nhưng nếu hoạt động này được thực hiện một cách nghiêm túc và bài bản thì lợi nhuận sẽ đến ổn định và bền vững. Trong giai đoạn hiện tại, do tiềm lực tài chính cũng như con người còn hạn chế nên Hợp tác xã chưa thể bắt tay thực hiện công tác này. Tuy nhiên trong tương lai thì việc triển khai công tác này là tất yếu.
2.8.2. Công tác quản trị Marketing
Hiện tại hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến chưa có công tác quản trị marketing. Hoạt động tìm kiếm khách hàng thường dựa vào những mối quan hệ hoặc sự quen biết, đây là một trong những hạn chế lớn nhất của hợp tác Tân Tiến. Khi doanh nghiệp không có hoạt động Marketing thì không thể nào làm cho khách hàng, những người tiêu dùng biết đến mình. Tuy nhiên cũng phải ý thức được rằng chi phí cho công tác này không nhỏ và khi tiềm lực của HTX chưa đủ mạnh thì việc bỏ ngỏ hoạt động này là hoàn toàn dễ hiểu
2.8.3. Hoạt động quản trị chất lượng
Do đặc thù của công tác sản xuất cũng như cung cấp dịch vụ của mình nên việc quản trị chất lượng được Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến dành nhiều sự quan tâm. Bản thân ban lãnh đạo HTX cũng nhận thấy rằng nếu như không có sự quan tâm đúng mức tới vấn đề chất lượng thì sẽ sảnh hưởng nghiêm trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của hợp tác xã. Hoạt động quản trị chất lượng của hợp tác xã được theo dõi thường xuyên. Khi các phòng ban nhận nhiệm vụ thực hiện một khâu nào đó trong quá trình sản xuất thì đều phải đảm bảo những yếu tố chất lượng theo quy định, mỗi khi hoàn tất một phần nào đó trong quá trình lao động thì đều được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi bước sang những phần tiếp theo, bên cạnh đó việc theo dõi sát sao hàng ngày của những nhân viên chuyên môn cũng góp phần ngăn chặn những sai sót trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các hoạt động của hợp tác xã thì có hoạt động liên quan đến sửa chữa bảo dưỡng các loại máy móc…những yếu tố kỹ thuật là rất quan trọng trong hoạt động này. Do đó việc quan tâm đúng mức tới quản trị chất lượng sản phẩm là việc làm đúng đắn của ban lãnh đạo cũng như toàn thể hợp tác xã.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP TÂN TIẾN
3.1. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại HTX Công nghiệp Tân Tiến
3.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực
3.1.1.1. Tình hình biến động về số lượng lao động trong những năm gần đây
Trong vòng 3 năm trở lại đây thì hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến đã có những biến động về số lượng lao động theo chiều hướng tích cực. Xét một cách tổng quát thì số lượng lao động tăng đều qua các năm. Điều này có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh của Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến. Xu hướng tăng của nguồn nhân lực được biểu diễn cụ thể trong bảng sau:
Tình hình biến động nhân lực của HTX Công nghiệp Tân Tiến qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
TĐ
%
TĐ
%
Tổng
28
32
35
+4
+14.28
+3
+9.375
Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy rằng trong 3 năm số lượng lao động tăng lên đều đặn, cụ thể từ năm 2006 đến năm 2007 số lượng lao động tăng lên 4 người (14,28 %), từ năm 2007 đến năm 2008 số lao động tăng lên 3 người tương đương với 9.375 %. Đây là cái nhìn tổng quát về qui mô nguồn nhân lực, về các đặc điểm cụ thể sẽ được xem xét trong cơ cấu nguồn nhân lực theo các chỉ tiêu.
3.1.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo các chỉ tiêu khác nhau
Trong 3 năm trở lại đây thì số lượng lao động của hợp tác xã có những biến động song những biến động này thường theo chiều hướng tích cực. Xét trên mỗi tiêu chí khác nhau thì chúng ta có thể nhận thấy những biến động này một cách tổng thể trên nhiều phương diện
* Một là: Cơ cấu nhân lực theo giới tính
Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm
Giới tính
2006
2007
2008
Nữ
8
10
10
Nam
20
22
25
Căn cứ vào số liệu về tỷ lệ nam và nữ chúng ta có thể thấy rằng số lượng nam luôn nhiều hơn nữ. Đây là một sự hợp lý do những đặc thù nghề nghiệp của Hợp tác xã, những công việc thường nặng nhọc và cần có sức khỏe. Bộ phận nữ giới trong hợp tác xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kế toán tài chính, hành chính, lễ tân và một số người tham gia những công tác khác như dọn rửa xe, sàn xe và những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo.
* Hai là: Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu chất lượng lao động
Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu này được thể hiện cụ thể qua thống kê sau:
Thống kê chất lượng lao động
CT
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
ĐH
1
3.5
2
6.25
2
5.7
+1
100
0
0
CĐ
2
7
3
9.4
5
14.3
+1
50
+2
66.67
TH
5
17.5
6
18.8
6
17.1
+1
20
0
0
LĐPT
20
72
21
65.55
22
62.9
+1
5
+1
4.8
Tổng
28
100
32
100
35
100
+4
14.3
+3
9.4
Qua bảng thống kê chất lượng lao động theo tiêu chí học vấn chúng ta có thể thấy rằng: Xét một cách tổng quát thì số lượng lao động làm việc tại hợp tác xã có xu hướng tăng lên qua từng năm. Số lượng lao động có trình độ cụ thể là trình độ đại học, cao đẳng và lao động không có trình độ (lao động phổ thông) cũng tăng lên. So sánh giữa các năm liền kề để nhận thấy sự tăng trưởng về số lượng lao động cũng như trình độ lao động chúng ta ngày càng thấy rõ một điều: Sự vận động hợp lý trong cơ cấu nhân lực của hợp tác xã. Tuy nhiên cũng phải nhận thấy rằng trình độ tối đa của nguồn nhân lực làm việc tại Hợp tác xã chỉ là Đại học, chưa có người nào có trình độ sau đại học, đây là một đặc điểm cho thấy rằng điểm yếu cần phải khắc phục. Nhất là khi khoa học kỹ thuật phát triển, lao động trí óc có năng suất cao hơn rất nhiều lần lao động giản đơn. Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng số lượng lao động chiếm phần lớn trong cơ cấu nhân lực của hợp tác xã là lao động phổ thông, điều này là hoàn toàn phù hợp với mô hình kinh doanh tiềm lực tài chính cũng như đặc điểm nghề nghiệp.
* Ba là: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Trong cơ cấu nguồn nhân lực của hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến thì số lượng những lao động trẻ là rất lớn, chiếm phần đông trong cơ cấu. Một đặc điểm cũng tương đối quan trọng dễ nhận thấy là những người lao động phổ thông thì thường có độ tuổi trẻ, còn lại những người trong độ tuổi trung niên lại tập trung vào các vị trí quản lý phân xưởng hoặc phó chủ nhiệm, chủ nhiệm hợp tác xã. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh: Những người lao động phổ thông thường sử dụng sức lao động của mình là sức chân tay cho nên chỉ có độ tuổi trẻ mới có đủ sức khỏe để đảm nhận những công việc này. Những vị trí lãnh đạo quản lý là những người đã trải qua nhiều công tác khác nhau nên thường là những người giàu kinh nghiệm, độ tuổi của họ thường dao động từ khoảng 35 – 40 tuổi.
3.1.2. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực
3.1.2.1. Thực trạng lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực
Qua quá trình thực tập tại hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến em nhận ra rằng công tác lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực của Hợp tác xã là rất yếu kém nếu như không muốn nói là gần như không có công tác này. Thực tế ở hợp tác xã cho thấy rằng, nếu như có một vài vị trí không còn phù hợp hoặc chuyển công tác thì hợp tác xã sẽ tuyển dụng thêm các lao động mới để thế chỗ. Như vậy việc tuyển dụng nhân lực cho hợp tác xã là việc làm hết sức bị động, không có kế hoạch nên khó có thể đem lại kết quả cao, nhân viên mới vào bao giờ cũng cần một thời gian nhất định để thích nghi với công việc thậm chí còn phải mất một khoảng thời gian khá dài để đào tạo. Vậy đâu là nguyên nhân của thực trạng này? Chúng ta cũng phải nhận thấy rằng Hợp tác xã có quy mô nhỏ nên việc thu hút những người thợ lành nghề không phải là một việc đơn giản, tiềm lực chưa đủ mạnh nên việc đề ra một kế hoạch bài bản gặp rất nhiều khó khăn, hơn thế nữa khách hàng đến với Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến là các khách hàng truyền thống lâu năm hoạt động trên địa bàn Quận Hoàng Mai và Huyện Thanh Trì. Chính vì các lợi thế này mà trong suốt thời gian hoạt động của mình dường như Hợp tác xã chưa quan tâm nhiều đền công tác lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực. Như vậy có thể thấy rằng tại Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến gần như là không có công tác lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực. Trong khi đó các công tác này là rất cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay khi mà nền kinh tế vẫn còn đang khủng hoảng nghiêm trọng. Khi nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của Hợp tác xã thì công tác này mới được quan tâm và đó cũng là một xu thế tất yếu nếu như HTX mong muốn có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian dài. Trước xu thế phát triển như vũ bão của nền kinh tế thì việc phải xem xét và quan tâm tới công tác này là việc cần phải thực hiện trong thời gian sắp tới..
3.1.2.2. Thực trạng hoạt động định biên
Định biên là công tác đặc biệt trong quá trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp hay bất kỳ một tổ chức nào. Công tác này nếu được thực hiện tốt sẽ không những giảm bớt được thời gian, chi phí mà còn thu hút và tuyển dụng được những nhân tài cho tổ chức.
Hoạt động định biên ở Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến không được thực hiện một cách bài bản và chuyên nghiệp song có thể mô tả công tác định biên của HTX như sau:
Ký hợp đồng
thử việc
Kiểm tra
sức khỏe
Thông báo tuyển dụng tại các trường dạy nghề
Kiểm tra chuyên môn
Lưu hồ sơ
nhân viên
Đào tạo chuyên môn cơ bản
Ký hợp đồng chính thức
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Công tác định biên của Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến
* Công tác tuyển mộ người lao động
Trong quy trình tuyển chọn người lao động của Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến thì chủ nhiệm Hợp tác xã có quyền quyết định tối đa. Bên cạnh đó thì các đơn vị nghiệp vụ đưa ra các nhu cầu tuyển dụng sau đó gửi lên phòng tổ chức hành chính để trình lên chủ nhiệm căn cứ vào đòi hỏi thực tế và được sự thông qua của Ban chủ nhiệm HTX. Những người lao động tại các trung tâm dạy nghề, các trường trung cấp có nhu cầu làm việc tại Hợp tác xã sẽ nộp hồ sơ sau đó HTX tiến hành thu nhận hồ sơ phân loại đánh giá và tiến hành kiểm tra năng lực người lao động. Những lao động phù hợp sẽ được lựa chọn.
Việc tuyển chọn người lao động của hợp tác xã là tương đối đơn giản. Các khâu kiểm tra chưa bám sát tình hình thực tế mà thường là các tình huống gặp trên lý thuyết.
* Công tác tuyển chọn nguồn nhân lực
Trên lý thuyết thì công tác tuyển chọn là rất quan trọng, nếu như có bất cứ sai xót gì trong khâu tuyển chọn nguồn nhân lực sẽ gây ra hậu quả khó lường đối với tổ chức. Nói một cách đơn giản thì tuyển mộ là tập hợp các lao động lại thì tuyển chọn là xem trong số những người được chọn ai sẽ là người có đủ tiêu chuẩn để trở thành nhân lực của tổ chức. Thực tế ở Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến hai quá trình này không có sự tách biệt nói một cách khác đi là người ta đã gộp hai quá trình này làm một. Bản thân HTX cũng không có bộ phận chuyên trách để làm việc này.
* Công tác làm hòa nhập người lao động
Công tác làm hòa nhập người lao động là việc làm cho các lao động mới thích nghi và phù hợp với tổ chức hay bộ phận mà họ làm việc. Tại bất cứ một tổ chức nào thì cũng đều có công tác này. Đây là một việc làm không thể thiếu vì đơn giản là không có nhân viên nào khi mới trở thành người lao động của một tổ chức mà đã có thể thích nghi ngay được với công việc. Tại Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến cũng vậy, khi một nhân viên mới được tiếp nhận vào làm việc họ sẽ có một khoảng thời gian để thích nghi với công việc cũng như môi trường làm việc. Thời gian này khoảng ba tháng, sau ba tháng này thì gần như những người này trở thành nhân viên chính thức của ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hòa nhập trong môi trường mới cũng có không ít các vấn đề phát sinh và các nhân viên mới sẽ phải thích nghi dần dần, đó có thể là thái độ không thiện cảm của các lao động cũ…Nhưng đây là những điều không tránh khỏi trong bất kỳ một tổ chức nào.
3.1.2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Thực trạng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tại HTX Công nghiệp Tân Tiến được thực hiện theo nề nếp cũ chưa có những bước phát triển phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay, tình trạng nguồn nhân lực vừa thừa lại vừa thiếu thường xuyên diễn ra. Thừa về số lượng nhưng thiếu về chất lượng. Ngay cả các sinh viên ra trường cũng gặp phải tình trạng này. Chất lượng của người lao động được phản ánh qua kiến thức họ tiếp thu được và qua kỹ năng học hỏi được trong quá trình lao động và làm việc. Hiện nay việc bồi dưỡng đào tạo tại Hợp Tác Xã Công nghiệp Tân Tiến chủ yếu theo kiểu người đi trước dạy bảo người đi sau, người biết nghề truyền lại cho người chưa biết. Quá trình đào tạo và bồi dưỡng này vì thế mà nó diễn ra ngay trong quá trình làm việc. Điều này dẫn đến nhiều bất cập và hạn chế như: Thời gian lao động khó được đảm bảo do phải ngắt quãng, mức độ chính xác và bài bản trong việc đào tạo là không có. Ngoài ra vì học theo lối bắt chước như vậy nên việc quên do không được luyện tập nhiều là hoàn toàn có thể xảy ra. Thực tế cho thấy, nguồn kinh phí để đào tạo được một người lao động trở nên thạo việc lành nghề không hề thấp chút nào, trong mô hình còn nhỏ của hợp tác xã thì bản thân hợp tác xã cũng gặp nhiều khó khăn nhất là trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng như hiện nay. Để khắc phục hiện tượng này thì chỉ còn cách là lực chọn các lao động đầu vào chính xác để tìm được những con người phù hợp với từng vị trí công việc, thông qua đó rút gắn thời gian hòa nhập công việc cũng như thời gian và công sức đào tạo.
3.1.2.4. Thực trạng hoạt động kỷ luật, nội quy
Trong thời gian thực tập tại Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến, trực tiếp tiếp xúc với các anh em lao động tôi đã cảm nhận được tinh thần hăng say sản xuất tại hợp tác xã, mặc dù quy mô còn nhỏ song hoạt đông kỷ luật nội quy tại hợp tác xã được duy trì rất tốt, mọi người tuân thủ tốt các quy định được ban lãnh đạo hợp tác xã đề ra. Bản thân những người lao động tại Hợp tác xã không coi việc thực hiện nội quy là một sự gò bó mà ngược lại anh em luôn chấp hành rất tốt. Trong kỷ luật, nội quy của Hợp tác xã cũng quy định rất rõ những mức phạt, khen thưởng khi mà một người lao động mắc phải những sai phạm ví dụ như đi làm muộn, không tuân thủ các quy định về an toàn sản xuất. Mọi thành viên trong hợp tác xã luôn coi nhau như anh em mọi người cùng nhau lao động và học hỏi lẫn nhau. Đây là một đặc điểm rất khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Hàng tuần, hàng tháng, Hợp tác xã cũng có những buổi họp để lắng nghe những ý kiến phản hồi từ phía những người lao động về môi trường làm việc cũng như các quy định của HTX để ngày càng hoàn thiện hơn.
3.1.2.5. Thực trạng thù lao lao động
a. Công tác trả công
* Nguồn hình thành quỹ lương
- Căn cứ vào nghị quyết của hoạt động Hợp tác xã hàng năm về việc chia lợi nhuận
- Từ kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến
* Phương pháp phân phối quỹ tiền lương
Chính sách phân phối tiền lương phụ thuộc vào các nhân tố sau:
-Kết quả làm việc của người lao động trong HTX
-Thời gian làm việc người lao động trong HTX
-Mức độ phức tạp của công việc được đảm nhiệm
Hàng năm, căn cứ vào quy định của nhà nước, cũng như các quy định nội bộ của HTX mà người lao động sẽ được tăng lương vào một thời điểm thích hợp.
* Phương pháp tính lương
Hợp tác xã trả lưong vào 2 lần trong tháng, lần một là trả lương tạm ứng, và lần hai là trả lương cụ thể căn cứ vào thời gian làm việc vị trí làm việc, tính phức tạp của công việc, công tác thi đua…
Tiền lương lần 2 là tiền lương quyết toán, có thể là cộng hoặc trừ lương bổ sung, trừ tiền đóng BHXH.
* Thời gian trả lương và phương pháp trả lương
Lần 1: Vào các ngày 13à15, nhân viên được trả lương sẽ nhận tại phòng kế toán và ký nhận vào bảng lương
Lần 2: Vào các ngày 29 à31 hàng tháng
* Cách tính lương
- Đối với lương lần 1:
Đây là lương tạm ứng chỉ thanh toán với những ai có số ngày công lớn hơn 65% thời gian làm việc cả tháng còn các đối tượng còn lại sẽ không được nhận lương tạm ứng.
* Đối với lương lần 2:
- Bình xét thi đua theo các mức A,B,C
- Công thức tính lương:
Tổng lương = Lương cứng + Thưởng
Lương cứng = Hệ số lương* Mức lương cơ bản
Thưởng căn cứ vào bình bầu trong mỗi tháng.
b. Chế độ đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ của HTX hiện nay vẫn còn thấp, hàng năm vào những dịp tết hay các dịp lễ lớn của dân tộc thì Hợp tác xã có những đãi ngộ cho anh em công nhân song các khoản đó chưa nhiều. Hoạt động tham quan nghỉ mát hàng năm của người lao động vẫn còn hạn chế do nguồn kinh phí vẫn còn hạn hẹp. Trong tương lai khi hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã phát triển lên sẽ có những quy định cụ thể về đãi ngộ cho người lao động. Điều này để đảm bảo cho sự ổn định cũng như phát triển lâu dài của Hợp tác xã.
3.1.2.6. Thực trạng hợp đồng lao động và quan hệ lao động
Đây là hình thức rằng buộc pháp lý về quyền lợi và trách nhiệm giữa hợp tác xã và người lao động. Hiện nay, hợp tác xã đang áp dụng các hình thức giao kết hợp đồng lao động với người lao động như sau:
* Hợp đồng lao động có thời hạn: Hình thức này được áp dụng với những người lao động đã hết thời gian thử việc, đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc và có nhu cầu làm việc lâu dài tại hợp tác xã. Đối với loại hợp đồng lao động này nếu muồn sử dụng lao động trong thời gian tiếp theo thì hợp tác xã phải ký kết lại hợp đồng lao động lần nữa.
* Hợp đồng lao động không thời hạn: Đây là loại hợp đồng được ký kết với những người đã hết thời gian thử việc, có nguyện vọng và có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc. Sau khi hợp đồng được ký kết thì người lao động sẽ được làm việc lâu dài tại hợp tác xã
Hình thức ký kết hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động được ký theo mẫu của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội ban hành.
Thủ tục ký hợp đồng: Qua quá trình tuyển chọn thì hợp tác xã và người lao động sẽ tiến hành thỏa thuận những quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên tham gia ký kết hợp đồng lao động. Bên hợp tác xã sẽ đưa ra những điều kiện công việc mà người lao động phải chấp hành như: thời gian làm việc, địa điểm làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương và các nội quy quy định của hợp tác xã…
3.2. Đánh giá chung
3.2.1. Ưu điểm
Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến tuy mới được thành lập cách đây không lâu với đội ngũ cán bộ công nhân viên hạn chế cả về số lượng và trình độ chuyên môn, nhưng đến nay công ty đã có một đội ngũ lao động trẻ tương đối đông (so với các hợp tác xã khác đang hoạt động trên địa bàn) và hoạt động có hiệu quả trên thị trường.
Hợp tác xã đã nhận thức được đào tạo và phát triển là một hoạt động đầu tư vô cùng đúng đắn. Những con người có kiến thức lại được đào tạo bài bản sẽ là nền tảng vững chắc cho hợp tác xã trên con đường phát triển. Bên cạnh đó Hợp tác xã đã sử dụng một số phương pháp hợp lý để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình (một số phương pháp trên tuy là chưa mang lại được nhiều kết quả cao nhưng cũng phản ánh được ý thức đổi mới của ban lãnh đạo hợp tác xã).
Công tác chi trả lương và các khoản phụ cấp đãi ngộ đối với người lao động trong hợp tác xã được thực hiện đầy đủ điều này là động lực to lớn làm nâng cao hiệu quả làm việc trong hợp tác xã. Hàng năm những lao động có những thành tích xuất sắc đều được khen thưởng xứng đáng. Thống kê cho thấy các khoản thu nhập của người lao động đều tăng qua các năm
Trong kế hoạch phát triển của hợp tác xã đã có những chương trình để tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cũng như kỹ năng để nâng cao năng suất lao động
3.2.2. Hạn chế
Đội ngũ lao động có trình độ còn nhiều hạn chế, lao động chân tay là phổ biến, nên chưa đáp ứng hết được nhu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của hợp tác xã. Ngày nay khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển rất mạnh mẽ, các kỹ thuật mới đang được áp dụng nhiều vào trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực cơ kim khí như hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến do đó nếu như chúng ta không tập trung vào việc tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật thì sẽ rất khó để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Hệ thống đào tạo chuyên môn cho người lao động chưa được thiết lập một cách hoàn hảo, giáo trình theo chuyên đề đào tạo đang là một vấn đề bức xúc đối với công tác đào tạo, các chương trình và nội dung đào tạo vẫn chưa được chuẩn hóa. Bên cạnh đó việc đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo sau mỗi khóa học vẫn chưa thường xuyên. Do đó thiếu hẳn những đợt kiểm tra sát hạch những kiến thức mà người lao động đã học được vận dụng vào công việc thực tế như thế nào nên việc phát huy những kiến thức mà người lao động học được vào thực tế còn hạn chế.
Những hạn chế vừa nêu là do kinh phí của hợp tác xã còn hạn hẹp, hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến nhận thức rất rõ được tầm quan trọng phải phát triển được nguồn nhân lực song do nhiều điều kiện còn hạn chế như kinh phí, thời gian…nên việc đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập. Cùng với sự phát triển từng bước của hợp tác xã, trong tương lai không xa hợp tác xã sẽ trở nên chuyên nghiệp hơn trong công tác đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho chính quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HTX CÔNG NGHIỆP TÂN TIẾN
4.1. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực có kỹ thuật cao trong hợp tác xã
Ngày nay khi mà sự phát triển khoa học đóng góp phần lớn vào tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng thì việc tập trung phát triển kỹ thuật trong tổ chức kinh tế là điều không phải bàn cãi. Trong trường hợp cụ thể này là tại Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến. Đế xây dựng được một đội ngũ lao động có kỹ thuật, có tay nghề là việc không hề đơn giản. Muốn làm được điều này cần phải có những bước đi đúng đắn và những việc làm phù hợp, vì dù sao thì nguồn lực của hợp tác xã vẫn là một hạn chế không nhỏ, những bước đi cần phải làm để đạt được những mục tiêu đề ra ở trên bao gồm:
- Cần phải có một chương trình định hướng công việc và phát triển những người lao động mới: tạo điều kiện cho những người lao động mới tìm hiểu về hợp tác xã, ý thức được vị trí, vai trò của mình và bộ phận mình sẽ làm việc.
- Cần phải có chương trình đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ lao động: Các doanh nghiệp nên theo dõi quá trình phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của người lao động ở mỗi bộ phận để làm cơ sở cho việc hoạch định, tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Cân nhắc giữa chi phí đào tạo và hiệu quả sử dụng lao động sau đào tạo để lập kế hoạch đào tạo thích hợp với mỗi công việc. Trong tình hình cụ thể hợp tác xã có quy mô tương đối nhỏ và trong những bước phát triển ban đầu nên việc cân nhắc giữa chi phí đào tạo và hiệu quả sử dụng là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng Đồng thời, Hợp tác xã Tân Tiến nên có kế hoạch luân chuyển người lao động giữa các bộ phận để người lao động hiểu biết nhiều hơn về công việc của nhau. Từ đó, đề ra biện pháp quản trị có hiệu quả. Với quy mô ngày càng tăng lên thì sự luân chuyển sẽ rất có lợi cho sự phát triển lâu dài của hợp tác xã
- Cần phải có chương trình đề bạt, thăng tiến cho người lao động: Ban chủ nhiệm hợp tác xã phải tạo môi trường bình đẳng để khuyến khích người lao động. Các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng vị trí công tác cần được công bố công khai. Những người được đề bạt vào vị trí cao hơn phải là người giỏi hơn. Nếu như sự đề bạt và thăng tiến cho người lao động được thực hiện hợp lý và chính xác sẽ là động lực to lớn để người lao động cống hiến cho hợp tác xã.
4.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng
Trong quá trình hình thành và phát triển của bất cứ một tổ chức kinh tế nào thì công tác tuyển dụng cũng là quan trọng nhất vì suy cho cùng thì nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tuyển dụng nhân lực có ý nghĩa rất lớn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động. Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực đồng nghĩa với việc giảm bớt thời gian, tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao chất lượng người lao động. Ý thức được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực song do điều kiện còn nhiều hạn chế nên trong những năm vừa qua Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến chưa thể có được những chính sách tuyển dụng phù hợp và hiệu quả. Thực tế cho thấy rằng muốn công tác tuyển dụng đạt được hiệu quả cao với chi phí phù hợp thì hợp tác xã cần thực hiện những việc làm sau:
- Hợp tác xã cũng như những tổ chức kinh tế khác như các công ty doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cần dựa trên cơ sở các qui chế, chính sách về tuyển dụng lao động, qui định về tiêu chuẩn người lao động của nhà nước, của ngành để xây dựng các qui định, chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với điều kiện thực tế của bản thân hợp tác xã.
- Mỗi bộ phận trong hợp tác xã cần hoạch định cho mình kế hoạch tuyển dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, sức khoẻ, độ tuổi và hình thức. Trong trường hợp cụ thể những người đứng đầu bộ phận mình trong hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến cần phải đưa ra các kế hoạch tuyển dụng cũng như những tiêu chuẩn kèm theo đề xuất lên ban chủ nhiệm để ban chủ nhiệm căn cứ vào nhu cầu từng phòng ban cụ thể đưa ra chính sách hợp lý một mặt mở rộng hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế mặt khác tao công ăn việc làm cho người lao động.
- Ngoài ra khi tuyển dụng thì mọi thông tin tuyển dụng, chế độ ưu tiên… cần được ban chủ nhiệm thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để cho nhiều thành phần tham gia vào quá trình sàng lọc. Quá trình thi tuyển phải được giám sát chặt chẽ và bảo đảm tính công bằng qua đó chọn lựa được những người lao động phù hợp với công việc tại Hợp tác xã
- Người lao động trúng tuyển cần được trải qua thời gian thử việc, ít nhất là hai tháng với 85% lương đã công bố, đây là những yếu tố mang tính chất kỹ thuật nhưng bất kỳ một tổ chức kinh tế nào cũng phải chấp hành trong đó có cả mô hình hợp tác xã. Trong thời gian trên mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng thử việc bằng cách thông báo cho bên kia trước 24 giờ và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt như thoả thuận.
- Sau thời gian thử việc, người lao động mới được xét tuyển dụng với sự ràng buộc giữa người lao động và hợp tác xã bằng hợp đồng lao động theo qui định tại điều 57,58,59 của bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam. Quyền lợi của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng sẽ được giải quyết theo chế độ bảo hiểm xã hội và phụ thuộc vào thời gian mà nhân viên làm việc cho hợp tác xã.
4.3. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hiện nay tại Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến hoạt động đào tạo bồi dưỡng chất lượng nguồn nhân lực chỉ được thực hiện một lần vào thời điểm người lao động mới vào. Trong thời gian thử việc, hợp tác xã bố trí cho họ học việc từ những người lao động có kinh nghiệm trong đơn vị mình. Hết thời gian thử việc đó người lao động bắt tay vào công việc của mình và tự trau dồi những kiến thức mới được cập nhật. Đây là một hạn chế đối với các doanh nghiệp nhỏ nói chung và với hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến nói riêng vì chi phí phải bỏ ra để đào tạo thêm, nâng cao trình độ cho người lao động cũng là một đặc điểm cần phải tính đến trong bài toán kinh tế hiện nay. Tuy nhiên nếu có tầm nhìn xa trông rộng thì công tác này là không thể thiếu để duy trì tính bền vững và sự ổn định của hợp tác xã. Muốn nâng cao trình độ phát triển các kỹ năng cho người lao động thì cần phải thực hiện các công tác sau đây:
- Nâng cao tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ: hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến cần phải xây dựng qui trình công nghệ chuẩn hoặc xây dựng chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO. Trên cơ sở đó, mọi người lao động, mọi bộ phận phải được học tập, bồi dưỡng và thực hiện theo qui trình. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phải là nhiệm vụ thường xuyên của hợp tác xã.
- Tăng cường sự liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo:
+ Liên kết giữa hợp tác xã và các cơ sở đào tạo nhằm phát triển mô hình đào tạo ngay tại hợp tác xã theo đơn đặt hàng. Đây là mô hình đào tạo rất tiết kiệm và hiệu quả.
+ Mở rộng quan hệ và gắn bó với các tổ chức, hiệp hội, sẽ tạo được cơ hội đào tạo, học hỏi cho đội ngũ lao động của đơn vị mình. Đồng thời, thu hút và tuyển chọn được người lao động có tay nghề và kinh nghiệm.
+ Liên kết chặt chẽ với các trường nghề, cao đẳng, đại học đào tạo về công nghiệp, cơ kim khí, sửa chữa máy móc nhằm thu hút các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập … nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Quỹ này là tùy thuộc vào tiềm lực tài chính của bản thân hợp tác xã, nó là một nguồn để chi cho các hoạt động phát triển nguồn nhân lực. Khi thành lập được quỹ rồi thì việc phát triển nhân lực sẽ trở nên dễ dàng hơn và mang tính chủ động. Ngoài ra các kỹ thuật và đào tạo cần được đưa vào công việc cụ thể và kỹ thuật chuyên môn của công việc đó. Các công tác huấn luyện có thể được giảng dạy ngoài giờ làm việc, nhân viên có thể vừa học vừa làm để nâng cao bản thân bằng các phương pháp tổng hợp. Đối với các cán bộ quản lý trong hợp tác xã cần có kế hoạch đào tạo ngắn hạn theo chiến lược phát triển của hợp tác xã. Hợp tác xã cần chú ý đến những lao động suất sắc có trình độ và khả năng cá nhân để có những kế hoạch đào tạo riêng để tạo nguồn cán bộ quản lý và nhân viên.
Thường xuyên tiến hành các buổi thảo luận và tổng kết để nhân viên cũng như cán bộ trao đổi kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động trong doan nghiệp.Cần phải nâng cao tính tự giác và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công việc được giao, đề cao tính chủ động và tính sáng tạo trong công việc
4.4. Cải thiện điều kiện lao động và nâng cao chất lượng môi trường làm việc trong hợp tác xã
Đặc thù nghề nghiệp là một hợp tác xã công nghiệp nên trong những năm qua vấn đề môi trường của hợp tác xã là một trong những bức xúc của chính quyền địa phương cũng như người lao động trực tiếp làm việc tại hợp tác xã. Thực tế thì vấn đề trên đã và đang được ban chủ nhiệm hợp tác xã bàn cách giải quyết song vẫn chưa đưa ra được những giải pháp khả thi vì vướng phải những ràng buộc về ngân sách. Môi trường lao động và điều kiện làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lao động của mỗi cá nhân đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Nếu như những vấn đề trên không được giải quyết dứt điểm thì gây ra nhiều sự phản ứng của người lao động dẫn đến kết quả kinh doanh sút kém. Vì thế những yêu cầu cần được đưa ra với hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến là:
- Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công việc, tạo ra môi trường thuận lợi về tâm sinh lý cho người lao động.
- Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa những người quản lý, chủ nhiệm với người lao động, giữa những người lao động với nhau để người lao động cảm nhận được sự tôn trọng và phát huy hết mọi tiềm năng của mình.
- Xây dựng môi trường văn hoá ngay trong hợp tác xã, tại cơ sở sản xuất, tạo ra những dấu ấn đặc trưng cho hợp tác xã của mình như tính dân chủ, ý thức tập thể, sự quan tâm và có ý thức trách nhiệm với nhau trong công việc. Điều đó vừa góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và ý thức trách nhiệm của người lao động.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra sức khoẻ, có kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Việc làm này sẽ giúp cho người lao động có một sức khoẻ tốt để họ tận tình với công việc và cảm thấy hợp tác xã quan tâm nhiều đến mình. Đặc thù lao động tương đối nặng nhọc làm cho vấn đề sức khỏe là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của người lao động trong hợp tác xã. Nếu như ban chủ nhiệm có những động viên kịp thời cho anh em thì sẽ là những động lực lớn cho anh em hoàn thành tốt kết quả lao động.
4.5. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, đánh giá và khen thưởng người lao động
- Hoàn thiện công tác tiền lương của hợp tác xã :
+Ban chủ nhiệm hợp tác xã phải biết được giá trị của lao động trong từng loại công việc, nắm bắt được thông tin về khung lương cho loại lao động đó, công việc đó trên thị trường lao động để quyết định mức lương, mức trả công lao động hợp lý.
+Để gắn tiền lương với chất lượng lao động, mỗi người lao động trong hợp tác xã sau một tháng làm việc thì cần được đánh giá xếp loại theo các mức độ. Ví dụ : A(1,2) –B(1,0) – C(0,8)
+Đối với những người lao động có thời gian gắn bó lâu dài với hợp tác xã thì nên sử dụng hệ số lương theo thâm niên trong quá trình tính lương cho người lao động. Ví dụ: 5-10 năm (1,2); 10-15 năm (1,4); 15-20 năm (1,6); 20-25 năm (1,8); 25 năm trở lên (2,0). Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến hiện tại mới thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh trong thời gian chưa dài nhưng những mức đưa ra ở trên hoàn toàn có thể áp dụng trong quá trình mà hợp tác xã sẽ phát triển trong tương lai
- Phát triển các hình thức thưởng và đãi ngộ khác đối với người lao động:
+Thưởng đối với những người lao động cung cấp đươc các dịch vụ có chất lượng cho khách hàng như được khách hàng khen ngợi, được các đồng nghiệp tín nhiệm và được người quản lý trực tiếp xác nhận. Mức thưởng được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên mức lương tháng của người đó.
+ Ngoài ra, hợp tác xã cần duy trì các hình thức thưởng khác như thưởng cuối năm, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch, thưởng sáng kiến…
+ Các hình thức đãi ngộ khác có tác động đến động cơ và năng suất lao động như các danh hiệu khen thưởng, thăm hỏi, động viên tinh thần của ban chủ nhiệm đối với cá nhân và gia đình người lao động nhân dịp hiếu hỉ, sinh nhật, lễ tết…
- Đưa công tác tạo động lực cho người lao động vào trong quy chế của hợp tác xã. Đây là một việc hết sức cần thiết cho việc cổ vũ tinh thần người lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động. Cần phải tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật, nội quy của hợp tác xã, cần kiểm tra chặt chẽ và sát sao hơn nữa đối với người lao động để tạo ra sự công bằng trong công tác khen thưởng. Cần chú trọng phát triển công tác đoàn thể, tạo điều kiện cho công tác này tốt hơn, môi trường đoàn thể là môi trường tốt để gắn kết người lao động với bản thân hợp tác xã. Mỗi năm nên tổ chức các chuyến du lịch nghỉ ngơi cho người lao động để tạo nên sự thoải mái cho người lao động trong công việc. Thực hiện phân công chuyên môn hoá công việc để nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân công lao động sẽ đảm bảo phù hợp giữa công việc được phân công với đặc điểm và khả năng của con người, người lao động nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng riêng, giảm được chi phí đào tạo và khai thác tốt khả năng của mỗi người.
4.6. Hoàn thiện hệ thống nội qui và tăng cường kỷ luật lao động
- Các doanh nghiệp nói chung và hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến nói riêng cần củng cố và hoàn thiện nội qui lao động theo Nghị định 41 CP ngày 6/7/1999 của chính phủ và theo các nội dụng sau : các điều khoản tuyển dụng, trật tự trong doanh nghiệp, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động, các qui định bí mật kinh doanh, bí mật thông tin của doanh nghiệp, các qui định về quyền lợi của nhân viên.
- Hợp tác xã cần qui định rõ các các điều khoản vi phạm nội qui lao động và hình thức kỷ luật đi kèm. Nội qui lao động, các điều khoản về kỷ luật lao động cần được hợp tác xã phổ biến rộng rãi cho toàn thể người lao động và xử lý thật nghiêm mọi trường hợp vi phạm.
- Tổng thu nhập mà người lao động nhận được sau mỗi tháng làm việc nên được chia làm hai phần: tiền lương và tiền thưởng. Đối với nhân viên vi phạm kỷ luật, hợp tác xã sẽ cắt, trừ tiền thưởng của tháng đó tuỳ theo hình thức, mức độ vi phạm kỷ luật và hình thức kỷ luật đi kèm. Đây là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao ý thức và giữ gìn kỷ luật lao động trong hợp tác xã.
4.7. Bố trí và phân công lao động thích hợp tại các bộ phận HTX
Vị trí làm việc là một động lực thúc đẩy nhân viên vận dụng được khả năng trí tuệ của họ vào công việc mà họ đang đảm nhiệm.
- Phải xem xét, đánh giá trình độ chuyên môn của nhân viên du lịch, xem những người nào phù hợp với những công việc gì, từ đó bố trí đảm bảo “đúng người đúng việc”.
- Việc bố trí nhân viên cho các bộ phận của doanh nghiệp du lịch phải căn cứ vào tình hình thực tế về công việc, trách nhiệm của bộ phận đó. Phải bố trí sao cho khối lượng công việc mà mỗi cá nhân đảm đương phù hợp với khả năng thực tế của họ.
- Bố trí sắp xếp nhân viên du lịch làm việc ở các bộ phận cùng tính cách, cùng tâm lý vào một nhóm làm việc, lúc đó họ phải thúc đẩy nhau làm việc, cùng kết hợp, trao đổi để hoàn thiện công việc.
- Trên cở sở đánh giá trình độ nhân viên thì cần mạnh dạn giao công việc cũng như quyền hạn và trách nhiệm cho nhân viên để họ có thể độc lập tự chủ trong công việc.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế hiện nay, vai trò của nguồn nhân lực là cực kỳ quan trọng điều này là không phải bàn cãi. Nguồn nhân lực trở thành tài sản vô cùng quý báu đối với mỗi tổ chức trên con đường hội nhập và phát triển đối với bản thân hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến cũng không phải là ngoại lệ. Sự đổi mới diễn ra hàng ngày hàng giờ đòi hỏi nguồn nhân lực phải thích nghi tốt với những thay đổi của môi trường. Đặc biệt khi mà thị trường ô tô và máy công nghiệp đang phát triển thì sự cạnh tranh là rất lớn. Song song với vấn đề đó thì công tác phát triển nguồn nhân lực cũng phải ngày càng hoàn thiện. Điều này sẽ góp phần vào thành công của các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ như hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến.
Là một Hợp tác xã với quy mô nhỏ đang trên con đường phát triển, Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến đang cố gắng từng bước hoàn thiện các mặt hoạt động của mình. Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà HTX cần quan tâm là phải nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cũng như công tác phát triển nguồn nhân lực. Nếu làm tốt các công tác trên thì trong tương lai không xa Hợp tác xã công nghiệp Tân Tiến sẽ trở thành một trong các hợp tác xã lớn mạnh của thủ đô, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước.
Trong thời gian thực tập tại Hợp tác xã Công nghiệp Tân Tiến, em đã rất cố gắng học hỏi và quan sát hoạt động của hợp tác xã. Bước đầu em đã áp dụng được những kiến thức đã học vào trong thực tế và có được những nhận thức về nền kinh tế thị trường và công tác quản trị kinh doanh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những góp ý của cô giáo để em có thể hoàn thiện mình và có những nghiên cứu tốt hơn trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học Kinh tế quốc dân - Khoa khoa học quản lý - Giáo trình khoa học quản lý - TS Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB: Khoa học - kỹ thuật, 1999.
Đại học Kinh tế quốc dân - Khoa Kinh tế lao động và dân số - Bộ môn quản trị nhân lực - Giáo trình quản trị nhân lực - PGS.TS Nguyến Ngọc Quân - NXB Lao động 2004 - xã hội.
Tại chí Nhà quản lý.
Trang tin điện tử Công nghiệp Việt Nam.
Đại học Kinh tế quốc dân- Khoa Quản trị kinh doanh - Bộ môn kinh tế, quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng- PGS-TS Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thanh – NXB Lao động- xã hội 2004.
Trường Đại học Thương mại - Giáo trình quản trị nhân lực - TS Hòang Văn Hải - NXB Thống kê 2003.
Học viện hành chính quốc gia - Khoa quản lý Nhà nước về xã hội - Quản lý nguồn nhân lực xã hội - PGS.TS Bùi Văn Nhơn - NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2004.
Tạp chí Tia Sáng.
Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kĩ thuật, năm 1998
TS Nguyễn Văn Điềm – PGS, TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động – xã hội, năm 2004
Trần Kim Dung, Giáo trình Quản trị nhân sự, NXB Thống kê, năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22344.doc