Công tác giảm nghèo ở Hải Phòng không chỉ là trách nhiệm, sự quan tâm và giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, sự cố gắng của bản thân người nghèo, hộ nghèo mà còn đòi hỏi sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội về vật chất và tinh thần. Thực hiện tốt tinh thần “ tương thân, tương ái”, “lá lành đùm lá rách” đó là động lực mạnh mẽ để xoá đói giảm nghèo. Chính vì vậy cần tập trung:
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân nhận thức được công tác giảm nghèo là mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân họ. Vì vậy nguồn lực thiết thực nhất là của bản thân mỗi gia đình, mỗi nhóm dân cư, mỗi bản làng, với phương châm các gia đình hỗ trợ nhau làm kinh tế bằng cách trao đổi kinh nghiệm làm ăn nhằm khắc phục tư tưởng tự ty, mặc cảm, không chịu học hỏi kinh nghiệm làm ăn chỉ dựa vào hỗ trợ của nhà nước.
- Nâng cao năng lực cán bộ các cấp chính quyền và đoàn thể, đặc biệt là cán bộ thôn, xã, bản. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cơ sở có khả năng tiếp thu và truyền đạt chủ trương chính sách của nhà nước. Muốn vậy, cần tập trung:
+ Tổ chức những điểm tập huấn với các hình thức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp tỉnh, huyện, xã về công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế thị trường, kinh tế đối ngoại, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế
+ Tăng cường cán bộ cho cơ sở vùng sâu, vùng xa và vùng biển giới hải đảo. Cải tiến và ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích cán bộ lên công tác ở vùng sâu, vùng xa, cán bộ người dân tộc.
+ Mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt, đương chức và kế cận ở cơ sở, cán bộ người dân tộc, củng cố các trường dân tộc nội trú của tỉnh, huyện, miền núi, trường dự bị đại học dân tộc, trường dân tộc vừa học vừa làm.
+ Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp và đội ngũ công tác viên làm công tác XĐGN ở cơ sở.
- Thực hiện quy chế dân chủ, công khai hoàn toàn bộ quỹ vốn vay và các nguồn hỗ trợ khác để nhân dân hiểu và tham gia vào công tác XĐGN.
- Xã hội hoá việc huy động và sử dụng nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo và trợ cấp xã đối với người nghèo. Đặc biệt là thu hút vốn từ các bộ phận dân cư, của khu vực tư nhân, các hiệp hội ban ngành đoàn thể, các tổ chức trong và ngoài nước.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp giảm nghèo ở Hải Phòng đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành thị
Vùng
Đơn vị tính
2001
2002
2003
2004
2005
Nông thôn
%
10.03
9.48
7.9
6,7
5,4
Thành thị
%
4.87
4,15
3,57
2.95
1,35
Nguồn Cục Thống Kê Hải Phòng
* Nhận xét :
- Bằng nhiều nỗ lực dưới sự chỉ đạo của đảng bộ thành phố Hải Phòng.Hải Phòng đã có những thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo của thành phố , từ đầu năm 2001 đến năm 2005 thành phố đã giảm được 4,63% số hộ nghèo ở nông thôn và giảm 3,25% số hộ nghèo ở thành phố.
c Quy mô cơ cấu hộ nghèo phân theo quận huyện trong giai đoạn 2001- 2005
Biểu đồ 7:Cơ cấu nghèo khổ theo quân huyện giai đoạn 2001-2005
STT
Tên huyện, thị xã
Năm 2004
Năm 2005
Ghi chú
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo %
1
Q Lê Chân
483
1
356
0,7
2
H Tiên Lãng
1500
4,67
1400
4
3
H Vĩnh Bảo
1800
6,4
1700
5
4
H An Lão
1500
3,3
1300
2,9
5
Q Hải An
500
1,3
400
0,9
6
Q Ngô Quyền
900
3.05
800
2,5
7
Q Kiến An
700
2,2
500
1,56
8
Q Đồ Sơn
1400
5
`1300
4
9
Q Hồng Bàng
500
2
300
1
10
H Kiến Thụy
1600
4
1500
4
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hải Phòng
d.Một số kết quả đạt được trong quá trình giảm nghèo giai đoạn 2001-2005
*Giảm hộ nghèo
-Năm 2001: Đã tiến hành cho vay 11.836 hộ với số vốn vay là 29,010 tỷ đồng, trong đó vay từ nguồn quỹ XĐGN là 2.277 hộ với số tiền 5,7084 tỷ đồng và nguồn vốn NHPVNN là 9.559 hộ với số tiền 23,3012 tỷ đồng, giúp 10.114 hộ vượt nghèo, nhưng lại có 4.337 hộ nghèo phát sinh mới nên hộ nghèo thực giảm là 5.777 hộ, đạt 115% so với kế hoạch.
- Năm 2002: Đã tiến hành cho vay 12.132 hộ với số vốn vay là 31,247 tỷ đồng từ nguồn quỹ XĐGN và NHPVNN, giúp 11.176 hộ vượt nghèo, nhưng lại có 1.831 hộ nghèo phát sinh mới nên hộ nghèo thực giảm là 9.345 hộ, đạt 93,45% so với kế hoạch.
- Năm 2003: Đã tiến hành cho vay 5.950 hộ với số vốn vay là 15,300 tỷ đồng từ nguồn quỹ XĐGN và NHPVNN. Số hộ vay vốn thấp chỉ đạt 59,5% kế hoạch do cơ sở chưa bình xét hộ nghèo được vay vốn vì hiện nay nợ tồn đọng quá lớn. Hộ vượt nghèo trong năm đã được thẩm định là 13.753 hộ, nhưng lại có 922 hộ nghèo phát sinh mới nên số hộ nghèo thực giảm trong năm là 12.930 hộ, đạt 99,46% so kế hoạch.
- Năm 2004: Đã tiến hành cho vay 5.000 hộ với số vốn vay là 40,352 tỷ đồng từ nguồn quỹ XĐGN và NHPVNN, giúp 11.759 hộ vượt nghèo nhưng lại có 395 hộ nghèo phát sinh mới nên số hộ giảm nghèo trong năm là 11.364 hộ, đạt 113,6% so kế hoạch. Ước tính năm 2005 giảm từ 9,64 ngàn hộ nghèo, đạt 137,86% so kế hoạch.
Trong 5 năm qua chương trình XĐGN đã hỗ trợ cho 39.413 lượt hộ nghèo vay vốn với số tiền 115,909 tỷ đồng; trong đó, cho vay mới 23.413 hộ, đạt 66,5% kế hoạch với số tiền 67,867 tỷ đồng.
Thực hiện công tác Xóa đói giảm nghèo cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các hộ nghèo trong 5 năm qua đã giúp cho 49.032 hộ giảm nghèo, vượt mục tiêu mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu 5 năm 2001- 2005 giảm 45.000 hộ nghèo).
Đến cuối năm 2005 trên địa bàn thành phố còn 9.795 hộ nghèo/424.117 hộ dân cư, chiếm 0,89% tổng số hộ dân cư toàn tỉnh.
*Thực hiện các chính sách xã hội giúp đỡ người nghèo trong 4 năm
- Đã tổ chức khuyến nông hướng dẫn 31.105 hộ nông dân- trong đó có hộ nghèo- biết cách sử dụng giống mới, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi với kinh phí 600 triệu đồng; đã hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi cho 2.583 hộ với 1,8 tỷ đồng thuộc 16 xã đặc biệt khó khăn và các xã vùng sâu, vùng xa, đạt 100% kế hoạch.
- Đã giải quyết việc làm cho 17.000 lao động nghèo vào làm việc trong các cơ sở kinh tế trang trại, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiêp với nguồn vốn lồng ghép 3,750 tỷ đồng.
- Đã cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho 940.000 lượt, kinh phí thực hiện 47,6 tỷ đồng.
- Đã cấp cho tập vở cho 43.233 học sinh con em hộ nghèo tại 16 xã đặc biệt khó khăn và con em các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh với kinh phí 1,576 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
- Đã cấp 801.570 kg muối cho 162.733 người hộ nghèo với kinh phí 922 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch.
- Đã cấp dầu thắp sáng cho 29.089 hộ nghèo (12 lít/hộ) với kinh phí 1.995 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch.
- Đã vận động xây dựng 5.465 căn nhà tình thương, đạt 115,5% kế hoạch, với số tiền 29,557 tỷ đồng. Trong đó đã xây dựng cho hộ nghèo thuộc diện chính sách 697 căn, góp phần xóa cơ bản nhà tạm cho các hộ chính sách nghèo.
- Đã thực hiện chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho 45.000 hộ nghèo với kinh phí 9 tỷ đồng (thực hiện từ năm 2002) và miễn giảm học phí cho 78.416 học sinh nghèo với kinh phí 9,4 tỷ đồng.
* Thực hiện tốt giúp đỡ đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo
- Năm 2001: Chương trình Trung tâm cụm xã đã đầu tư xây dựng 3 cụm trung tâm với kinh phí 2,558 tỷ đồng/2,9 tỷ đồng, đạt 89,24% kế hoạch vốn. Đầu tư 15 công trình/16 xã đặc biệt khó khăn với kinh phí 7,048 tỷ đồng/6,4 tỷ đồng, đạt 110% kế hoạch vốn.
- Năm 2002: Chương trình Trung tâm cụm xã đã đầu tư xây dựng 2 cụm trung tâm với kinh phí 1,945 tỷ đồng/1 tỷ đồng, vượt vốn kế hoạch giao; đầu tư 16 công trình/16 xã đặc biệt khó khăn với kinh phí 6,5045 tỷ đồng/6,4 tỷ đồng, đạt 101,6% kế hoạch vốn.
- Năm 2003: Chương trình Trung tâm cụm xã đã đầu tư xây dựng đường giao thông với kinh phí 2,568 tỷ đồng/2,7 tỷ đồng, đạt 95,1% kế hoạch; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 16 xã đặc biệt khó khăn gồm 16 công trình với kinh phí 5,433 tỷ đồng, đạt 85% kế hoạch vốn.
- Năm 2004: Chương trình Trung tâm cụm xã với kế hoạch bổ sung kinh phí 150 triệu đồng, ước đạt 100% kế hoạch vốn; đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầng thiết yếu với kế hoạch kinh phí giao 12,8 tỷ đồng, ước đạt 100% kế hoạch vốn.
Nhìn chung, qua 5 năm thực hiện Chương trình 135, các địa phương đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn để thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu vốn so với kế hoạch. Các công trình hạ tầng sau khi xây dựng xong đã được đưa vào sử dụng, làm thay đổi đáng kể bộ mặt vùng sâu, vùng xa.
e.Một số hạn chế trong qua trình giảm nghèo giai đoạn 2001-2005
- Hiện còn một số bộ phận nghèo chưa thật chí thú làm ăn, còn ỷ lại nhà nước và cộng đồng nên chưa sớm vượt chuẩn mực nghèo.
- Kế hoạch lồng ghép các chương trình có một số mặt chưa đồng bộ và chưa tạo được tính liên tục, đột phá.
- Một số giải pháp như: hỗ trợ các công trình xã nghèo, cụm Trung tâm xã, bố trí lại dân cư - định canh định cư, ổn định dân di cư tự do, khuyến nông, phát triển ngành nghề, tổ chức hợp tác hóa, tham gia chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, v.v...do một số mặt triển khai chậm nên kết quả còn hạn chế.
- Nguồn vốn cho vay ưu đãi hộ nghèo có một số năm mất cân đối do nhiều nguồn chưa kịp bổ sung như: nguồn trung ương, nguồn vận động, nguồn ngân sách; nợ đến kỳ hạn chưa thu hồi còn nhiều, không bảo đảm tiến độ để quay vòng vốn nên chậm tiến độ cho vay.
- Cấp xã thường xuyên thay đổi cán bộ chuyên trách ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách của Chương trình
- Chế độ báo cáo từ xã lên huyện, huyện lên tỉnh chưa kịp thời và đầy đủ, chế độ giao ban chưa thực hiện thường xuyên ở các cấp. Bộ máy điều hành chương trình chưa ổn định, thường thay đổi cán bộ chuyên trách cấp xã...
Do đó, cần có sự tập trung chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN, nhất là. cần tiếp tục tăng cường chỉ đạo việc bình xét lập danh sách cho hộ nghèo vay vốn và thu hồi nợ quá hạn, nhất là các hộ đã vược nghèo
2.2.2 Thực trạng nghèo khổ ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2010
a.Chuẩn nghèo của Hải Phòng trong giai đoạn 2006-2010
Đến hết giai đoạn 2001-2005, do mức sống của nhân dân ngày càng cao, cùng với chủ trương chung là từng bước tiếp cận các nước đang phát triển trong khu vực về XĐGN. Do vậy, ngày 8/7/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định 170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Theo quy định mới:
- Chuẩn nghèo dành cho khu vực nông thôn, áp dụng cho các hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là 200.000 đồng/người/tháng.
- Chuẩn nghèo dành cho khu vực thành thị, áp dụng cho các hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là 260.000 đồng/người/tháng.
b.Quy mô nghèo và cơ cấu nghèo theo nông thôn và thành thị giai đoạn 2006-2010
Biểu đồ 8:Cơ cấu nghèo theo nông thôn và thành thị giai đoạn 2006-2010
Vùng
Đơn vị tính
2006
2007
2008
2009
2010
Nông thôn
%
8,48
7,2
6
Thành thị
%
3,05
3
2.57
*Nhận xét: Bắt đầu năm 2006 cả nước ta bắt đầu áp dụng chuẩn mới theo Bộ lao động thương binh xã hội số hố nghèo đã tăng lên từ năm 2005 số nghèo chỉ có 5,4% đến năm 2006 đã tăng lêm 8,48% tăng 3,4%.Mặc dù biện pháp giảm nghèo của Hải Phòng vaanxphats huy tác dụng ,tuy nhiên do áp dụng chuẩn nghèo mới cao hơn chuẩn nghèo cũ nên những hộ mới thoát nghèo giai đoạn 2001-2005 lại rơi vào hộ nghèo của chuẩn mới năm 2006-2010
c.Quy mô nghèo theo quận huyện
Biểu đồ 9:Cơ cấu nghèo theo quận huyện 2001-2005
STT
Tên huyện, thị xã
Năm 2006
Năm 2007
Ghi chú
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo %
1
Q Lê Chân
900
2
747
1,35
2
H Tiên Lãng
2400
9
1400
8
3
H Vĩnh Bảo
2500
9,7
1700
8,56
4
H An Lão
1700
5
1300
4
5
Q Hải An
500
3
400
1,93
6
Q Ngô Quyền
900
4
800
3.03
7
Q Kiến An
700
3
500
2,21
8
Q Đồ Sơn
1800
8
`1300
7
9
Q Hồng Bàng
1000
3
700
2,5
10
H Kiến Thụy
1600
7,5
2000
7,2
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hải Phòng
* Nhận xét : Các hộ nghèo chủ yếu tập trung ở các huyện như huyện Kiến Thụy ,Huyện Vĩnh Bảo , Huyện Tiên Lãng chỉ có Huyện An Lão thì số nghèo ở mức chỉ cao hơn so với các Quận trong nội thanh.Bên cạnh đó Quận Đồ Sơn cũng có tỉ lệ hộ nghèo rất cao năm 2006 là 8% còn 2007 là 7%.
2.3 THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NGHÈO Ở HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2009
2.3.1 Đói nghèo do hạn chế của chình người nghèo và gia đình họ
Biểu đồ 10 : Các nguyên nhân nghèo do chính người nghèo năm 2007
Nguyên nhân dẫn đến nghèo
Tỉ lệ %
Gia đình đông con ít lao động
18,9
Thiếu vốn hoặc không co vốn kinh doanh ,chi tiêu không có kế hoạch
8,34
Thiếu hoặc không có kinh nghiệm làm ăn
20,36
Thiếu đất thiếu việc làm không có nghề phụ kèm theo
10,2
. Gặp tai nạn, bệnh tật, sức khoẻ yếu kém, đau ốm có tỉ lệ
16,4
Các tệ nan xã hội có tỉ lệ
6,74
*Nhận xét:
- Số người nghèo không có kinh nghiệm trong làm ăn chiếm một tỉ lệ rất cao,đa số họ chỉ có làm nghề nông trồng lúa hoặc là làm ngư dân đánh cá .Gia đình đã nghèo lại lạc hậu sinh nhiều con không có khả năng đáp ứng những nhu cầu cho sinh hoạt gia đình số này cũng chiếm tỉ lệ là 18,9%,Những người nông dân cũng dễ bị tác động của bênh tật , tai nạn ,ốm đau tỉ lệ này là 16,4%
2.3.2.Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên
- Đất nông nghiệp bị thu hẹp dần do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang công nghiệp và dịch vụ ở Hải Phòng
- Thời tiết là ôn đới gió mùa ảnh hưởng đến nông nghiệp
2.3.3.Do các yếu tố về xã hội
a. Nguyên nhân do lịch sử:
Thành phố Hải Phòng mặc dù tốc độ tăng trưởng mấy năm nay gần đây cao trên 14% ảnh hưởng lớn đến xoá giảm nghèo.Tuy nhiên phần lớn hộ nghèo của Hải Phòng là nông dân và ngử dân mà Hải Phong lại la thành phố Công nghiệp có quá trình đô thị hóa rất nhanh , làm cho đất đai nông nghiệp bị thu hẹp , làm cho người nông dân không có nghề khác rơi vào cảnh vô vàn khó khăn,
b Sự tham gia của cộng đồng:
*. Nhà nước:
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước. Đảng đã có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010. Muốn cho đường lối đi vào chính sách, nhà nước phải thể chế hoá nó. Tuy nhiên, chính sách của nhà nước còn những điểm không đầy đủ và nhiều bất cập: chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước), chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, giảm nghèo (chính sách thuế, tín dụng ưu đãi), chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo cũng còn những mặt hạn chế, nhiều người nghèo tuy được miễn, giảm học phí nhưng học sinh vẫn không có tiền mua vở, sách giáo khoa, mua BHYT, việc thực hiện chính sách trợ giúp đối với người có công và các đối tượng hưởng chính sách xã hội còn có sơ hở, để xẩy ra tiêu cực, gây bất bình trong nhân dân.
*. Chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị xã hội:
Sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, trước hết là cấp thành phô chưa chủ động tập trung vào việc hoạch định chiến lược phát triển, ban hành các cơ chế, chính sách vĩ mô, trình độ và năng lực cán bộ tham gia công tác giảm nghèo còn non kém.
Hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội mặc dù đã chú trọng phối hợp với các ngành triển khai thực hiện các chương trình, các phong trào như : “ xoá đói, giảm nghèo, xoá nhà tranh tre dột nát”, quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, “quỹ vì người nghèo” còn hạn hẹp và mức độ tác dụng không cao. Một số bộ phận cán bộ giảm nghèo còn xa dân, có biểu hiện tham nhũng, quan liêu…gây ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo.
Mặt khác, việc hướng dẫn cách làm ăn cho thích ứng với cơ chế mới chưa được triển khai rộng khắp, việc chuyển giao công nghệ cho người nghèo còn gặp nhiều trở ngại lớn. Số hộ thiếu kiến thức làm ăn, thiếu kỹ thuật cơ bản, chưa biết cách tổ chức buôn bán, hoạt động dịch vụ chiếm đa số. Đặc biệt nhiều hộ còn không biết chi tiêu, tổ chức lao động. Do vậy, nhiều hộ được vay tín dụng song cũng không biết sử dụng số vốn vay đó như thế nào, bên cạnh đó người nghèo chưa được thường xuyên hỗ trợ trong suốt quá trình sản xuất. Chưa biết gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm, không có điều kiện học hỏi kinh nghiệm phát triển vốn, các chính sách giải quyết ruộng đất và hỗ trợ công cụ sản xuất cho người nghèo còn chưa được chú trọng đúng mức.
Việc cung cấp tín dụng với định lượng tiền cho vay còn nhỏ so với nhu cầu mong muốn mở rộng sản xuất nhất là phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Nhiều người nghèo, hộ nghèo chưa được tiếp cận với hệ thống tín dụng nhà nước do điều kiện vay quá khắt khe, nên những hộ được vay vốn lại là những người không thuộc diện đói nghèo, hầu hết các hộ đói không được tiếp cận đến nguồn vốn vay này.
* Các tổ chức quốc tế:
Trong xu hướng hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực bên cạnh việc đưa lại nhiều thuận lợi cho quá trình CNH-HĐH đất nước, mở rộng lĩnh vực kinh tế đối ngoại, tuy nhiên thách thức lớn nhất do hội nhập là môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Mặc dù có những chính sách ưu đãi nhất định. Nhưng Hà Tĩnh là tỉnh có nhiều rủi ro về thiên tai, đất đai kém màu mỡ, thị trường nội tại nhỏ, cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên thu hút đầu tư nước ngoài vào Hà Tĩnh còn hạn chế, đặc biệt là các xã nghèo, vùng nghèo. Do đó ngân sách đầu tư cho các hộ nghèo, xã nghèo chủ yếu vẫn là trong nước, ngân sách từ các tổ chức quốc tế còn khiêm tốn chưa thể giải quyết được triệt để nghèo đói.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001-2010
2.4.1 Ưu Điểm
- Tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao trên 14%,giúp phần giảm nghèo cho người dân
- Từ năm 2001 đến năm 2007 đã giảm được từ 6,33% Đây là một thành công lớn của thành phố,
- Hải Phòng là địa phương đi đầu về công tác xóa nhà tranh nàh tạm cho hộ nghèo .Hiện Hải Phòng chỉ còn 1.000 căn nhà thuộc diện hộ nghèo cần được xây mới,nâng cấp sữa chữa
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ nông dân , phối hợp với các tổ chức tín dụng cho nông dân vây gần gần 500 tỉ đòng cho 41.808 lượt hội gia đình là hội viên nông dân , tạo them nguồn vốn dầu tư cho sản xuất, tổ chức các lớp tập huấn cho nông dân về áp dụng khoa học kĩ thuật
2.4.2 Hạn Chế
- Do sự khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu Hải Phòng sẽ khó mà có thể giữ được mức tăng trưởng như trong giai đoạn 2001 đến 2007 không tạo them được việc làm mà còn có khả năng sẽ phải cắt giảm số việc làm hiện có m việc này sẽ tao khó khăn rất lớn cho công tác giảm nghèo
- Tuy Hải Phòng chỉ còn 1.000 căn nhà tạm cần được sữa chữa nhưng trong nền kinh tế khó khăn hiện nay mục tiêu xây mới và sửa chữa 1.000 căn nhà cũng là công việc khó khắn nếu không có sự giúp đỡ của cộng đồng nhân dân
- Việc hỗ trợ vốn cho nông dân vẫn còn diễn ra chậm chạp chưa thỏa mãn được hết nhu cầu , các lớp tấp huấn còn ít chưa phổ biến ra toàn thành phố
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỂN NGHỊ THỰC HIỆN VIỆC GIẢM NGHÈO Ở HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TP HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1.1.Phương hướng
Trong nghị quyết Đại hội Đảng Hải Phòng đã đưa ra phương hướng chung cho cả thành phố đó là: “Phát triển kinh với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư; phát triển nông nghiệp toàn diện vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và xuất khẩu. Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển đô thị, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại – du lịch và dịch vụ; coi phát triển dịch vụ - du lịch là khâu đột phá, trong đó dồn sức để chuẩn bị nhanh nhất các điều kiện để khai thác triệt để lợi thế của cảng biển và xây dựng khu công nghiệp nommura,.Đình Vũ, Cát Hải… Chăm lo các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo và các hoạt động xã hội. đảm bảo quốc phòng – an ninh và giữ vững ổn định chính trị; thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, trước hết tập trung xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ đức tài, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường. Phấn đấu đưa Hải Phòng phát triển bền vững , tạo nền tảng để đến năm 2015 Hải Phòng có thể sánh vai được với các trung tâm công nghiệp lớn khác trên cả nước”.
Đồng thời trong phương hướng giải quyết vấn đề Gảm Nghèo của thành phố khẳng định: “ Tăng cường lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, vùng nghèo, nhất là vùng núi và vùng biển. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng đối với người nghèo, đặc biệt là các đối tượng gia đình chính sách, người có công. Vận động toàn dân tích cực tham gia xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ “Vì người nghèo”, cứu trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”… Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của các thành phần kinh tế, của các tổ chức xã hội và của mọi người để thực hiện có hiệu quả cảu các mục tiêu xã hội.”
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân; đẩy mạnh công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng công tác y tế, dân số, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc. Thực hiện tốt chính sách đền ơn, đáp nghĩa. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu: tạo việc làm, xuất khẩu lao động, giảm hộ nghèo; hoàn thành phổ cập bậc trung học và nghề tại quận Dương Kinh, huyện Kiến Thuỵ và huyện An Lão để cơ bản hoàn thành phổ cập bậc trung học và nghề trên toàn thành phố. Tổ chức tốt các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, cao đẳng, đại học. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Lao động, phát hiện kịp thời và có biện pháp tháo gỡ bức xúc của người lao động, hạn chế thấp nhất hiện tượng ngừng việc tập thể. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh xã hội hoá y tế để bổ sung trang thiết bị khám chữa bệnh; quan tâm công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; triển khai thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống, kiểm soát ma tuý; thực hiện tốt việc tuyên truyền về công tác dân số, gia đình và trẻ em.
3.1.2. Mục tiêu việc giảm nghèo
Đảng bộ thành phố Hải hòng đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 là cơ bản giảm nghèo xuống dưới 5% theo chuẩn mới ( theo tiêu chuẩn mới )
Trên cơ sổ mục tiêu chung trên Đảng bộ thành phố Hải Phòng đã đưa ra các mục tiêu cụ thể nhử sau :
- Đến năm 2015 thì sẽ giảm hộ nghèo xuồng còn 5%
- 100% hộ nghèo được cung cấp các dịch vụ cơ bản
- Đến năm 2015 100% người nghèo được nhận trợ cấp đầy đủ
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững; lồng ghép các chương trình, tận dụng các nguồn lực để đầu tư cho mục tiêu phát triển cộng đồng và Gảm Nghèo.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ hình thành các vùng sản xuất và khu công nghiệp tập trung, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các chủ trại, các hộ sản xuất kinh doanh giỏi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện lồng ghép, phối kết hợp các chương trình dự án trên địa bàn tỉnh; tận dụng các nguồn lực nhằm tập trung phát triển nông nghiệp nông thôn
- Muốn thực hiện giải pháp này phải tăng cường vai trò của chính quyền từ khâu xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch.
3.2.2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo
Hiện nay do 77% cư dân song ở nông thôn ,70% thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn dựa vào nông nghiệp , 90% số người nghèo sống ở nông thôn ,do đó phát triển nông thôn là mấu chốt của chiến lược giảm nghèo
Do diện tích đất trồng trọt giới hạn và nhu cầu của thị trường nông sản truyền thống hạn chế ,để đạt mức tăng trưởng cao ,tạo cơ hội giảm nghèo phải tiến hành đồng bộ các giải pháp như phát triển khoa học công nghệ , chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn , tổ chức và xây dựng các thể chế mới với sưh tham gia của nông dân, chế biến và tiếp thị , tăng đầu tư choc ho ngành nông nghiệp đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn , phát triển nguồn lực ,cacir cách các chính sách về đất …nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng năng suất giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh .Tạo nhiều việc làm và thu nhập cho nông dân.Do đó thành phố cần tập chung vào vấn đề sau
a. Nâng cao hiệu quả và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
* Các giải pháp về đất đai và thuỷ lợi
- Giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân dưới nhiều hình thức thích hợp để người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất trên diện tích đất của mình.
- Khuyến khích nông dân tự bỏ vốn và sức lao động để cải tạo đồng ruộng, xây dựng hê thống kênh mương và giao thông nông thôn.
- Đầu tư hỗ trợ xã nghèo, vùng nghèo xây dựng các công trình thuỷ lợi ở những nơi có điều kiện, nâng cấp các hồ đập đã bị xuống cấp và thực hiện chủ trương kiên cố hoá kênh mương.
* Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật như trang bị công nghê, vật tư và thiết bị tiên tiến trong nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, sử dụng hợp lý hơn các yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, thuỷ lợi..), cải tiến giống và phương thức canh tác từng bước đầu tư phát triển cơ giới hoá, điện khí hoá
- Chú trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ thích hợp , nhất là các loại cây trồng vật nuôi có năng suất , chất lượng và giá trị cao kỹ thuật canh tác tiến bộ và phương pháp bảo vệ thực vật thú y hiệu quả, công nghệ chế biến bảo quản nông sản phù hợp. Tăng cường nghiên cứu kinh tế- xã hội , nghiên cứu môi trường .Định hướng và tổ chức lại hệ thông nghiên cứu nông nghiệp hiện nay và công nghệ sau thu hoạch
* Về công tác đào tạo nghề
- Tiến hành tập huấn cho cấn bộ địa phương , cán bộ xóa đói giảm nghèo về nội dung biện pháp giảm nghèo .Mở rộng công tác đào tạo nghề chon nam nữ thanh niên nông thôn.Thanh phố nên đầu tư giúp đỡ cơ sở hạ tầng , người đi học chỉ đóng lệ phí hang tháng .Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở dạy nghề tại địa phương
- Khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đào tạo và khuyến nông .Tập trung kinh phí khuyến nông vào các vùng khó khăn để bảo đảm người nghèo và đồng bào dân tộc ít người được hưởng chất lượng dịch vụ khuyến nông tương đương với các vùng khác.Tổ chức thường xuyên việc cung cấp thong tin về áp dụng giống mới , hướng dẫn kĩ thuật ,kinh nghiệm có hiệu quả của các hộ nghèo
- Hỗ trợ nghiên cứu công nghệ chi phí thấp ,hiệu quả phù hợp với nhu cầu của người nghèo .Khuyến khích trao đổi thường xuyên kinh nghiệm sản xuất giữa các trường đại học , các viện nghiên cứu , các nhà nghiên cứu và quản lí ,cán bộ kỹ thuật …với nông dân nghèo để giúp họ tăng năng suất cây trông
- Cần mở rộng đào tạo nghề, nâng cao trình độ về kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất cho người lao động và hộ đói nghèo.
- Đi đôi với đào tạo, hướng dẫn kiến thức, kinh nghiêm cần phải dạy văn hoá cho họ để họ có năng lực, trí tuệ, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả cao hơn
- Thanh phố cũng cần đầu tư xây dựng KCHT trong ngành giáo dục đào tạo và hỗ trợ một phần kinh phí cho các cơ sở dạy nghề tại các địa phương giúp làm giảm gánh nặng kinh phí cho người nghèo đi học.
*. Thực hiện chính sách tín dụng
- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho người nghèo, người yếu thế, người bị rủi ro và ưu tiên cho phụ nữ có nhu cầu cần được vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, kịp thời và đúng thời vụ để phát triển sản xuất.
- Trước mắt áp dụng chính sách lãi suất thấp cho người nghèo. Về lâu dài sẽ chuyển sang tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với hệ thống tín dụng được đơn giản hoá thủ tục gắn với đào tạo
*. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn
- Tiếp tục hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm sản.Nghiên cứu và ban hành các chính sách phù hợp với cam kết quốc tế nhằm hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ đối với một số sản phẩm nông lâm , ngư nghiệp quan trọng có kinh tế cao ,có khả năng cạnh tranh và có thị trường tiêu thụ cho xuất khẩu và thay thế nhập khẩu
- Khuyến khích cách doanh nghiệp ,cá nhân hợp tác lien doanh đa dạng theo chiều ngang ( sản xuất - chế biến - tiêu thụ) và theo chiều dọc ( ngành hang – hiệp hội )để tổ chức tiêu thụ nông sản hang hóa cho nông dân.Tạo khuôn khổ pháp lý thích hợp đê thúc đẩy thực hiên các hình thức giao kết hợp đồng kinh tế giữa doing nghiệp , cá nhân với nông dân và các cộng đồng tại địa phương trong sản xuất nông nghiệp
- Có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế trong việc vay vốn tín dụng , miễn giảm thuế trong các dự án đầu tư cơ sở chế biến , tạo vùng nguyên liệu tại các cộng đồng nghèo ,các vùng sâu , vùng xa .Khuyến khích các doanh nghiệp nhận bảo trợ , hỗ trợ các xã nghèo
- Một nền kinh tế thuần nông không thể đem lại sự giàu có, ổn định và phồn vinh cho người dân. Do đó chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hóa là một biện pháp quan trọng để xoá đói giảm nghèo.
- Cần phát triển mạnh mẽ ngành nghề phi nông nghiệp, đây là xu hướng cơ bản để phát triển nông thôn trong tương lai.
3.2.3. Phát triển ngành nuôi trồng và chế biến thuỷ sản để giam nghèo
- Đây là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển .Thành phố nên có những chính sách khuyến khích đầu tư thâm canh nuôi trông thủy sản và điều chỉnh nghề đánh cá ven bờ phù hợp với trình độ tổ chức và trang bị kĩ thuật của từng vùng.Coi việc nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản là một ngành quan trọng thúc đẩy tăng trưởng , giảm nghèo.Thành phố nên hỗ trợ thực hiện các biện pháp quy hoạch và xây dựng đê bao hệ thống công và kênh dẫn nước ; tăng cường cấp đồng bộ các dịch vụ công như khuyến ngư ,kiểm dịch . kiểm tra chất lượng going và thức ăn nhằm giúp người dân nâng cao khả năng nuôi trông thủy sản hiệu quả và bên vững
- Thực hiên đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá , đường điện ,đường giao thong .Đối với những vùng đất đưa vào nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển đổi diện tích từ trông lúa sang nuôi trồng thủy sản .Duy trì sự tăng trưởng thủy sản theo hướng bền vững.Tăng cường khả năng tiếp cận các điều kiên sản xuất ,thong tin , dịch vụ khuyến ngư , tài chính và thị trường cho ngư dân nghèo.Nâng cao khả năng phục hồi ,quản lý và ngăn chặn rủi rỏ trong phát triển thủy sản kể cả thủy sản đánh bắt và nuôi trồng
- Đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi trồng thủy sản , kết hợp phát triển mạnh các vùng nuôi trồng tập chung chuyên tôm , chuyên cá hoặc kết hợp lua – cá lúa – tom với việc tận dụng ao hồ , mặt nước , song suối để nuôi cá ,tom cải thiện đời sống .Có chính sách ưu đãi đầu tư , đào tạo ,chuyển giao kỹ thuật ,trợ giá con giống cho các hộ nghèo để phát triển thủy sản .Nuôi trồng thủy sản và khai thác hải sản phải kết hợp với bảo vệ môi trường và để phát triển bền vững
3.2.4. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người Nghèo
- Phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về tài nguyên, nguồn nguyên liệu và nguồn lao động để tạo việc làm cho cư dân đô thị tác động thúc đẩy kinh tế nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là người nghèo ở thành thị và nông thôn.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch và dịch vụ gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh.
- Tích cực đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất hiện có. Triển khai đầu tư một số dự án mới như Nhà máy chế biến Xi măng, Sản phẩm nội thất, nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, đá ốp lát, các nhà máy chế biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển đa dạng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
- Phát triển , hiện đại hóa các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn , tiếp tục đa dạng hóa và hiến đại hóa sản phẩm cơ khi đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp như máy cày ....
- Phát triển mở rộng các mối liên kết giữa công nghiệp và các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở đô thị trên cơ sở phát triên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực các ngành nghề truyền thông với công nghệ hiện đại ,tạo sản phẩm có chất lượng cao , không gây ô nhiễm môi trường .Mở rộng các hoạt dộng gia công nông nghiệp từ đồ thị về nông thôn
- Tăng cường hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm, tạo cho người nghèo cơ hội tìm việc làm phù hợp, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.Khuyến khích các chủ sản xuất kinh doanh ,buôn bán nhỏ( cửa hàng , cửa hiệu ,xưởng sản xuất ) mổ rộng đầu tư phát triển kinh doanh lâu dai và thu hút nhiều lao động.Khuyến khích các công ty doang nghiệp lớn trong ngàng vận tải xây dưng và những ngành có khả năng tuyển dụng thêm lao động tạo việc làm ổn định cho người nghèo.Khuyến khích các tổ chức tài chính ngân hàng các doanh nghiệp cung cấp thông tin kinh tế và đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Triển khai hướng dẫn và thực hiên các quy định về một số chính sách khuyến khích đưa công nghiệp về nông thôn và thành lấp các khu công nghiệp về nông thôn hỗ trợ về đất đai , nguyên liệu sản xuất
- Khuyến khích người nghèo đô thị tự thoát nghèo với sự giúp đỡ của thành phố ko phân biệt người nghèo địa phương mà người nghèo nhập cư.Thiết lập khuôn khổ chiến lược ,chính sách tổng thể phát triển đô thị để từng bước giải quyết các khu ở chuột trong thành phố ,giảm tính dễ bị tổn thương của khu vực đô thị ,xây dựng chiến lược quốc gia về đô thị hóa.Tăng cường hệ thống dậy nghề và dịch vụ giơi thiếu việc làm tạo cho người nghèo ở đô thị có việc làm ổn định ,tăng thu nhập và dần dần cải thiện mức sống
3.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ công
- Tiếp tục phát triển kết cấu ha tầng tạo khảo năng thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội.Tập trung phát triển các cơ ở hạ tầng phục vụ tiêp thị và thương mại như : cảng , kho tang , bến bãi , chợ ….thông tin thị trường nhằm giảm giá thành , tăng khả năng cạnh trạnh của hàng hóa nông sản
*. Về phát triển và sử dụng điện ở các xã nghèo
- Nhà nước hỗ trợ xây dựng mạng lưới điện quốc gia đến tận thôn xã.Đối với những xã nghèo thành phố đầu tư đường dây tải điện để nối điện lưới quốc gia .Thánh phố đầu tư đường dây điện cao thế , máy biến áp trung thế và công tơ tổng .Phần còn lai huy động nhân dân góp vốn
- Đối với xã ko có khả năng nối điện .Nhà nước không có khả năng nối lưới điện .Thành phố hỗ trợ vốn hoặc cho vay tín dụng ưu đãi với lãi suất bằng không để nhân dân tự lmaf các công trình cấp điện tại chỗ như thủy điện nhỏ .........
- Đối với những hộ gia đình thuộc loại đặc biết khó khăn .Thanh phố nên hỗ trợ thêm một phần kinh phí để nối điện từ nguồn chung vào đên tận nhà và lắp đặt đường dây điện trong nhà
- Thành phố hỗ trợ đâò tạo tuấn huấn cán bộ ,nhân viên làm nhiêm vụ quản lí và vận hành duy tu bảo dưỡng hệ thông phấn phối điện một cách hiệu quả.Thành phố chỉ đạo giá điện sinh hoạt cho người nghèo không được phép quá cao so với giá điện ở trong định mức ở các đô thị
- Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc cấp tín dụng ưu đãi không lãi suất với cấp nước thuỷ lợi, sức gió…trong việc xây dựng các trạm điện vừa và nhỏ
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí nối điện cho các gia đình khó khăn
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa lớn thường xuyên cho các vùng khó khăn
- Đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng hệ thống phân phối điện
*. Về phát triển đường giao thông
- Để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cần tiếp tục kết hợp hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng mới, nâng cấp đường giao thông và thay thế các cầu khỉ cầu tạo đà thuận lợi cho dân cư sản xuất và sinh hoạt
- Đối với cải tạo nâng cấp đường nội xã nội huyện vốn đầu tư chủ yếu do dân đóng góp( 60% bằng sức lao động và vật tư tại chỗ ), Thành phố hỗ trợ 30% dưới dạng vật tư thiết yếu như xi măng ,sắt thép .Ưu tiên đầu tư vào các con đường đã có ,mở rộng các tuyến đường đã có ,tập trung nguồn vốn cho các con đường chưa thông xe
- Công khai khả năng tham gia của người dân ở các xã nghèo để lựa chọn và quyết định xây dựng và cải tạo ,nâng cấp đường giao thông dựa trên nguồn vốn và hỗ trợ của thành phố.Thực hiên nghiêm chỉnh quy chế dân chủ cơ sở gắn quyến lợi trách nhiệm ,tình cảm của nhân dân thành phố vào đầu tư khai thác ,sử dụng công trình đường giao thông .Việc lựa chọn ra quyết định xây dựng cần thực hiện công khai , dân chủ có sự tham gia của cộng đồng và dựa trên nguồn lực có thể huy động trong địa phương .Khôi phục ,nâng cấp hệ thông đường sắt hiện có và xây dựng một số tuyến đường sắt cần thiết
- Tiếp tục chương trình đầu tư xây dựng đường giao thông cho các xã nghèo, vùng nghèo. Có chính sách ưu đãi để ưu tiên mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn và nâng cấp các tuyến đường hiện có.
- Tiếp tục phát triển quốc lộ 5 mới là đường cao tốc nối liền giữa thành phố Hải Phòng và trung tâm kinh tế lớn đó là Hà Nội.Khi hoàn thành con đường cao tốc này sẽ đảm bảo việc lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng ổn định đảm bảo sự giao thương giữa hai trung tâm kinh tế của miền bắc.Tạo cơ hội việc làm cho nhưng người dân có đường cao tốc đi qua.Con đường cao tốc đường 5 mới còn làm giảm quá tải cho đường 5 cũ đang ngày càng xuống cấp.Đây là mục tiêu hàng đầu của thành phố đên năm 2010
*. Về phát triển thuỷ lợi nhỏ và cung cấp nước sạch cho các xã nghèo
- Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển thuỷ lợi nhỏ cho các xã nghèo, vùng nghèo
- Thực hiện thu thủy lợi phí đối với công trình do thành phố tạo nguồn nước , chỉ đảm bảo đủ trang trái chip hí thường xuyên ,vân hành hành không tình chi phí đầu tư ban đầu
- Xây dựng cơ ở quy định trách nhiệm của chính quyền địa phương có sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý và duy trì hoạt động lâu dài của các công trinh thủy lợi nhỏ
- Thực tiễn phát triển các công trình thủy lợi ở các xã nghèo vừa qua cho thấy nhân dân đóng góp khoảng 20 – 40% vốn đầu tư co mỗi công trình xây dựng mới , còn duy tu bảo dưỡng khoảng từ 20-30% tổng chi phí ; cần nghiên cứu , mở rộng việc áp dụng cơ chế cho giai đoạn tới
- Đối với các xã gần công trình lớn, nhà đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương dẫn từ công trình chính, tạo nguồn nước và hỗ trợ vật tư để nhân dân tự xây dựng kênh mương dẫn nội đồng.
*. Về phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống phát thanh
- Tiếp tục phát triển mạng lưới thong tin lien lạc cho khu vực nông thôn ,chú trọng các vùng nghèo vùng sâu vùng xa ,các xã đặc biết khó khăn …Tiếp tục đầu tư hình thành các điểm bưu điện văn hóa ở xã nói chung và các xã nghèo nói riêng .Tác dụng của các điểm bưu điện văn hóa xã hộ đối với người nghèo là rất lớn song khả năng thu hồi vốn ban đầu là rất khó
Đẩy nhanh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới thông tin của vùng theo hướng hiện đại. Chú trọng phát triển các dịch vụ thông tin hiện đại phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch và các đô thị.Nhà nước nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ và phát huy sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các loại hình bưu điện này
* Phát triển nhà trẻ mẫu giáo
- Nhà trẻ mẫu giáo đặc biệt ở nông thôn có vai trò quan trọng đối với việc người nghèo tiếp cận dịch vụ công và giảm nghèo một cách bền vững .Nhà trẻ mẫu giáo giúp trẻ em được nuôi dậy hợp lý ,giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng , phát triển trí lực ,giúp các em đi học đúng tuổi .Đồng thời ,nhà trẻ mẫu giáo giúp các em gái có cơ hội đến trường do không phải trông em nhỏ , các gia đình có trẻ nhỏ có thể tăng thời gian , chủ động việc làm , giảm nghèo khổ
3.2.6. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trình kế hoạch hoá cho người nghèo
- Tăng trưởng kinh tế góp phần tạo nhiều cơ hội tăng thu nhập cho người nghèo. Tuy nhiên, trong đó một số người nghèo không tận dụng được cơ hội do mù chữ, thiếu kỹ năng, kém sức khoẻ và dinh dưỡng. Do vậy việc đảm bảo cho người nghèo trong việc tiếp cận được các dịch vụ xã hội đó là giáo dục, chăm sóc y tế và kế hoạch hoá gia đình có tầm quan trọng rất lớn giảm bớt những hậu quả của sự nghèo đói. Do đó cần phải:
*. Phát triển giáo dục, rút ngắn chênh lệch về thụ hưởng giáo dục đảm bảo công bằng và nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo.
- Đầu tư cải thiện và từng bước hiện đại hoá cơ sở giáo dục- đào tạo để nâng cao chất lượng. Chú trọng các vùng miền núi, vùng đồng bằng dân tộc để tăng cơ hội và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thụ hưởng dịch vụ giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo của các trường dân tộc nội trú. Chú trọng hỗ trợ về đào tạo và chính sách đối với giáo viên để mở rộng mạng lưới nhà trẻ mẫu giáo. Có chính sách hỗ trợ về vật chất để thu hút trẻ em các dân tộc thiểu số đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1.
- Xây dựng trung tâm dạy nghề kỹ thuật cao và đào tạo có trọng điểm một số nghề nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ thuật đặc thù của vùng.
- Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục ( vì tỷ lệ nhập học của vùng khá cao và mạng lưới cơ sở giáo dục trong vùng tương đối rộng khắp, thuận tiện), từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thụ hưởng và chất lượng giáo dục của vùng so với các vùng phát triển.
- Đảm bảo đủ giáo viên cho các cấp học về số lượng và cơ cấu, đồng thời nâng cấp chất lượng giáo viên (năm 2015 có 100% giáo viên đạt chuẩn). Có chính sách hợp lý khuyến khích giáo viên ( về tiền lương, nhà ở, chế độ luân chuyển rõ ràng, đào tạo và phân công theo hình thức cử tuyển, sử dụng hình thức tình nguyện viên đối với sinh viên sư phạm mới ra trường…) để đảm bảo đủ giáo viên cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ trẻ em các hộ nghèo và trẻ em đồng bào các dân tộc thiểu số (miễn giảm học phí, cấp miễn phí sách giáo khoa và vở viết, thành lập các trường lớp bán trú nuôi dân và có sự hỗ trợ của nhà nước về ở và ăn tại trường…). Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dân tộc nội trú.
- Khuyến khích, hỗ trợ toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục để tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Một mặt tăng tỷ lệ chi NSNN cho giáo dục mặt khác mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Tạo môi trường pháp lý và có cơ chế khuyến khích (ưu đãi về sử dụng đất, thuế, lãi suất tín dụng…) để thành lập và mở rộng mạng lưới các trường bán công, tư thục.
- Tiếp tục cử tuyển con em đồng bào dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
*. Tăng cường các dịch vụ y tế và giảm chi phí y tế cho người nghèo
- Triển khai đầy đủ các chương trình mục tiêu y tế quốc gia đến tận người dân, đảm bảo 100% người dân được hưởng lợi. Tổ chức các đợt khám chữa bệnh lưu động, miến phí, định kỳ xuống các thôn bản. Phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh có hiệu quả ngay từ tuyến cơ sở, khống chế và dập tắt, không để dịch lớn xẩy ra trên địa bàn.
- Tập trung cải tạo và nâng cấp các cơ sở y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa và bệnh viện tuyến huyện để tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tại tuyến cơ sở và cung cấp dịch vụ y tế với chất lượng ngày càng cao cho mọi người dân. Đến năm 2015 đạt mục tiêu trạm y tế xã có bác sỹ và có trạm y tế được xây dụng kiên cố.
- Đảm bảo đủ nguồn nhân lực y tế cho tuyến cơ sở cả về số lượng và cơ cấu chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế để cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao cho người dân ngay ở tuyến cơ sở, rút ngắn chênh lệch, thực hiện công bằng về thụ hưởng dịch vụ y tế có chất lượng.
- Cần phải thiết lập một cơ chế và xây dựng một hệ thống y tế trợ cấp cho người nghèo, hộ dân tộc ít người. Áp dụng các loại giá khác nhau cho việc sử dụng các dịch vụ y tế khám và chữa bệnh cho các nhóm người có mức thu nhập khác nhau, kể cả áp dụng các chính sách miễn phí cho những người đặc biệt khó khăn.
- Đa dạng hoá các loại bảo hiểm y tế để mở rộng các đối tượng và số người tham gia BHYT
- Đảm bảo thuốc thiết yếu thông thường đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn qua bảo hiểm y tế và cấp vốn kinh doanh thuốc cho các trạm y tế nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
*. Thực hiện có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và giảm tốc độ tăng dân số
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo là do sinh đẻ quá nhiều gây nên những hậu quả nghiêm trọng như nạn thất nghiệp, tỷ lệ người phụ thuộc quá cao, suy giảm sức khoẻ bà mẹ trẻ em, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình đồng thời tạo gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy, chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình là một chương trình lồng ghép quan trọng nhằm giảm nghèo. Muốn thực hiện được thì trước hết phải hỗ trợ cho dân số nông thôn có thể tiếp cận được phương tiện nghe, nhìn, sách báo... để họ hiểu được biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Cần hỗ trợ cho họ các loại thuốc và dụng cụ tránh thai không phải trả tiền. Cần có các chính sách về lợi ích vật chất để khuyến khích họ sinh đẻ có kế hoạch.
3.2.7. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội giúp đỡ người nghèo
Hải Phòng là tỉnh tập trung số lượng lớn đối tượng chính sách xã hội (người có công với nước, thương binh), tỷ lệ người tàn tật cao, nhóm người dễ bị tổn thương lớn và thiên nhiên khắc nghiệt nên việc mở rộng và tăng cường mạng lưới an sinh xã hội có ý nghĩa rất quan trọng.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách trợ giúp của nhà nước đối với các nhóm người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có cơ hội tự tạo việc làm hoặc đi làm thuê để họ có thu nhập đủ nuôi sống bản thân và tham gia vào các hoạt động cộng đồng.
- Tăng cường mạng lưới ASXH thông qua phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa. Triển khai hoạt động của các quỹ này tại những cộng đồng làng xã, nơi tập trung nhiều người nghèo, trong đó chú trọng các hình thức trợ cấp bằng hiện vật (gao, thực phẩm, áo quần…) đối với các đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phát triển trung tâm bảo trợ xã hội ở những xã nghèo, xã gặp rủi ro thường xuyên để nuôi dưỡng các đối tượng mất khả năng cơ hội kiếm sống. Điều chỉnh lại cơ cấu phân bổ ngân sách để thực hiện chính sách xã hội theo hướng trao quyền chủ động cho các địa phương, đặc biệt là cấp xã huyện để phát triển cộng đồng ở làng xóm và cấp xã.
- Xây dựng hệ thống cứu trợ xã hội đột xuất nhằm đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu hơn hệ thống. Đối với người nghèo, người dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro như thiên tai, tai nạn và các hoạt động xã hội không thuận lợi, cần có giải pháp giúp đỡ cứu trợ đột xuất, đồng thời phải giúp đỡ phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai. Hỗ trợ một phần kinh phí để cải thiện tình trạng nhà ở tránh bão, tránh lụt.
3.2.8. Thực hiên tốt việc xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo
Công tác giảm nghèo ở Hải Phòng không chỉ là trách nhiệm, sự quan tâm và giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, sự cố gắng của bản thân người nghèo, hộ nghèo mà còn đòi hỏi sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội về vật chất và tinh thần. Thực hiện tốt tinh thần “ tương thân, tương ái”, “lá lành đùm lá rách” đó là động lực mạnh mẽ để xoá đói giảm nghèo. Chính vì vậy cần tập trung:
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân nhận thức được công tác giảm nghèo là mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân họ. Vì vậy nguồn lực thiết thực nhất là của bản thân mỗi gia đình, mỗi nhóm dân cư, mỗi bản làng, với phương châm các gia đình hỗ trợ nhau làm kinh tế bằng cách trao đổi kinh nghiệm làm ăn nhằm khắc phục tư tưởng tự ty, mặc cảm, không chịu học hỏi kinh nghiệm làm ăn chỉ dựa vào hỗ trợ của nhà nước.
- Nâng cao năng lực cán bộ các cấp chính quyền và đoàn thể, đặc biệt là cán bộ thôn, xã, bản. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cơ sở có khả năng tiếp thu và truyền đạt chủ trương chính sách của nhà nước. Muốn vậy, cần tập trung:
+ Tổ chức những điểm tập huấn với các hình thức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp tỉnh, huyện, xã về công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế thị trường, kinh tế đối ngoại, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế…
+ Tăng cường cán bộ cho cơ sở vùng sâu, vùng xa và vùng biển giới hải đảo. Cải tiến và ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích cán bộ lên công tác ở vùng sâu, vùng xa, cán bộ người dân tộc.
+ Mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt, đương chức và kế cận ở cơ sở, cán bộ người dân tộc, củng cố các trường dân tộc nội trú của tỉnh, huyện, miền núi, trường dự bị đại học dân tộc, trường dân tộc vừa học vừa làm.
+ Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp và đội ngũ công tác viên làm công tác XĐGN ở cơ sở.
- Thực hiện quy chế dân chủ, công khai hoàn toàn bộ quỹ vốn vay và các nguồn hỗ trợ khác để nhân dân hiểu và tham gia vào công tác XĐGN.
- Xã hội hoá việc huy động và sử dụng nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo và trợ cấp xã đối với người nghèo. Đặc biệt là thu hút vốn từ các bộ phận dân cư, của khu vực tư nhân, các hiệp hội ban ngành đoàn thể, các tổ chức trong và ngoài nước.
Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác XĐGN là rất to lớn. Các tổ chức, đoàn thể đã giúp hội viên nghèo không chỉ vay vốn, lao động mà đặc biệt là kinh nghiệm làm ăn, nhờ có phong trào giúp đỡ nhau XĐGN của các tổ chức đoàn thể mà góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh.
KẾT LUẬN
Nghèo khổ là hiện tượng kinh tế xã hội có tính chất phổ biến đối với mọi quốc gia, dân tộc. Đó là thách thức gay gắt đối với sự phát triển của thế giới hiện đại. Khắc phục hiện tượng này là mối lo toan thường xuyên của các quốc gia ở mọi khu vực, đòi hỏi nỗ lực chung giải quyết vấn đề có tính toàn cầu này.
Đối với nước ta,giảm nghèo hướng tới xã hội phồn vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong xu thế hội nhập là vấn đề thời sự, bức xúc hiện nay. Đảng ta đặc biệt quan tâm tới giảm nghèo không chỉ cộng đồng dân cư nông thôn và còn đối với cả cộng đồng dân cư đô thị và mọi vùng miền trên cả nước nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, các cơ sở cách mạng, các đối tượng ưu tiên xã hội.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo, Đảng, chính quyền, nhân dân thành phố Hải Phòng đã sớm phát động phong trào giảm nghèo. Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND cùng phối hợp với các ngành, các cấp, các huyện thị với những chính sách thích hợp đối với người nghèo, xã nghèo. Qua nghiên cứu thực trạng nghèo đói ở địa bàn thành phố , xác định nguyên nhân dẫn đến đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo, do điều kiện tự nhiên và do xã hội tác động. Trên cơ sở chủ trương, chính sách đạt được trong những năm vừa qua, để giải quyết được vấn đề giảm nghèo đến năm 2015 cần áp dụng đồng bộ và hệ thống các giải pháp kinh tế gắn liền với giải pháp xã hội như: đẩy manh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao và bền vững kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án; phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để giảm nghèo; Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống; Phát triển cơ sở hạ tầng cho xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ công; Phát triển dịch vụ y tế, giáo dục, chương trình kế hoạch hoá cho người nghèo; phát triển mạng lưới ASXH và thực hiện tốt xã hội hoá công tác giảm nghèo.
Qua đó ta thấy giảm nghèo là một vấn đề quan trọng không những được xã hội quan tâm mà còn là mục tiêu lớn của tỉnh, của quốc gia. Lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Hễ dân đói là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân ốm đau là Đảng và Chính phủ có lỗi, hế dân không được học là Đảng và Chính phủ có lỗi” vẫn luôn có ý nghĩa sâu sắc trong mọi giai đoạn khi thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo.
TÊN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006- 2010, 9- 2005.
Công ty Aduki, Vấn đề nghèo ở Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia, 1996.
Diễn đàn kinh tế- tài chính Việt Pháp, Chính sách và chiến lược giảm bất bình đẳng và nghèo khổ. NXB. Chính trị quốc gia, 2003.
Nguyễn mạnh Hùng, Chiến lược- kế hoạch- chương trình đầu tư phát triển KT-XH Việt Nam đến năm 2010, NXB.Thống Kê, 2004.
Giáo trình kinh tế phát triển,
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng,
Tatyana p. Soubbotina, không chỉ là tăng trưởng kinh tế, NXB. Thông tin, 2005.
UBND thành phố Hải Phòng, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển năm 2007
UBND thành phố Hải Phòng, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội thành phố giai đoạn 2006- 2010.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XVI, NXB.Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2006
http: // kinh te 24.com.
www.google.com.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22054.doc