MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 13
1.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á 14
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Nam Á 14
1.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Nam Á 15
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Nam Á 16
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Nam Á 16
1.1.5. Định hướng phát triển trong tương lai Ngân hàng TMCP Nam Á 17
1.2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 17
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 17
1.2.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 18
1.2.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 19
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 19
1.2.5. Định hướng phát triển trong tương lai Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè 22
2.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng 23
2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 23
2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 23
2.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 24
2.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay 24
2.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 24
2.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ 26
2.1.4. Một số chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng 28
2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 28
2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 30
2.1.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 31
2.1.5.1. Đối với người tiêu dùng 31
2.1.5.2. Đối với ngân hàng 31
2.1.5.3. Đối với nền kinh tế 32
2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
2.1.6.1. Yếu tố vi mô 32
2.1.6.2. Yếu tố vĩ mô 34
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè 35
2.2.1. Giới thiệu chung về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè 35
2.2.1.1. Quy định chung về cho vay tiêu dùng 35
2.2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng 37
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè 41
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn 41
2.2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng 42
2.2.2.3. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 45
2.2.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng 46
2.2.2.5. Thu lãi cho vay tiêu dùng 47
2.2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thị Nghè 38
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân 49
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè 51
3.1. Nhận xét 52
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè 52
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thông tin về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng 52
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng 53
3.2.3. Chú trọng đến vai trò của hoạt động Marketing 55
3.2.4. Ứng dụng công nghệ khoa học mới 56
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực 56
3.3. Một số kiến nghị 57
3.3.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước 57
3.3.2. Đối với Hội sở chính Ngân Hàng TMCP Nam Á 58
3.33. Đối với Ngân Hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè 60
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – chi nhánh Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng Nhà nước khống chế các Ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh Ngân hàng luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của Ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các Ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè.
2.2.1. Giới thiệu chung về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè.
2.2.1.1. Quy định chung về cho vay tiêu dùng.
Lĩnh vực cho vay:
Cho vay để mua nhà ở (bao gồm cả nhà và đất), xây, sửa chữa nhà, hoàn thiện nhà ở, thuê nhà ở, mua quyền sử dụng đất để làm nhà ở.
Cho vay để mua sắm, sửa chữa, thuê phương tiện đi lại.
Cho vay để đáp ứng các nhu cầu chi phí học tập, chữa bệnh ở trong, ngoài nước.
Cho vay để mua sắm trang thiết bị nội thất gia đình.
Cho vay các nhu cầu khác để phục vụ đời sống.
Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng từ có giá vay vốn với mục đích đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống.
Điều kiện vay vốn:
Khách hàng vay là cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Cá nhân có hộ khẩu / KT3, doanh nghiệp có trụ sở chính cùng thành phố/ tỉnh nơi Ngân hàng Nam Á có trụ sở.
Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm,…) dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được người thân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
Có nguồn thu nhập ổn định, mức thu nhập tích lũy còn lại đảm bảo khả năng trả nợ.
Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
Hạn mức cho vay:
Linh hoạt theo nhu cầu của Quý khách nhưng không vượt quá trị giá tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay (do Ngân hàng Nam Á định giá) hoặc trị giá tài sản cầm cố..
Lãi suất – Thời hạn cho vay:
Lãi suất cho vay cạnh tranh, linh hoạt theo thoả thuận giữa Qúy khách và Ngân hàng Nam Á.
Theo văn bản “hướng dẫn áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống” ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/TGĐ – NHNA1 ngày 12/02/2009 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Nam Á, lãi suất cho vay VND đối với cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống là: lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn thỏa thuận, từ 1,05%/tháng (12,60%/năm) đến 1,50%/tháng (18,0%/năm), lãi suất cho vay được điều chỉnh 6 tháng một lần theo nguyên tắc lãi suất cho vay bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng, trả lãi cuối kỳ của Ngân hàng Nam Á ban hành tại thời điểm thay đổi lãi suất cộng (+) biên độ…%/năm (…%/năm = Lãi suất cho vay – Lãi suất TGTK kỳ hạn 12 tháng, lãi cuối kỳ) nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay được áp dụng kỳ hạn trước đó.
Thời hạn cho vay: tùy thuộc vào mức thu nhập, khả năng hoàn trả nợ.
Phương thức hoàn trả nợ vay:
Nợ gốc có thể trả một lần vào cuối kỳ hạn nợ hoặc trả theo định kỳ hàng tháng, hàng quý.
Lãi vay trả định kỳ hàng tháng và được tính theo dư nợ giảm dần.
Hồ sơ vay vốn:
Giấy đề nghị và phương án vay vốn: theo mẫu của Ngân hàng Nam Á.
Hồ sơ pháp lý: CMND / Hộ chiếu, Hộ khẩu / KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân… của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, Giấy phép kinh doanh,… của người vay và người cùng trả nợ.
Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.
Hồ sơ khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nam Á.
2.2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
Cán bộ tín dụng (CBTD) được phân công tiếp xúc với khách hàng có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ pháp lý:
Chứng minh nhân dân, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác (nếu có).
Giấy tờ cá nhân của thân nhân (vợ hoặc chồng).
Giấy đăng ký kết hôn.
Các giấy tờ khác tùy từng trường hợp cụ thể.
Hồ sơ khoản vay:
Giấy đề nghị vay vốn.
Phương án vay vốn và trả nợ.
Hồ sơ tài sản đảm bảo:
Hồ sơ tài sản thế chấp gồm các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp đối với tài sản; và giấy tờ xác định giá trị của tài sản thế chấp cầm cố. Cụ thể:
Đối với bất động sản như nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với đất: các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp đối với bất động sản.
Đối với động sản như vật tư hàng hóa, phương tiện vận tải: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng.
Đối với đá quý, kim khí quý: các giấy tờ về xuất xứ, kiểm định giá trị, tỷ trọng…
Đối với giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu: là chính các giấy tờ có giá đó.
Các văn bản bảo lãnh của bên thứ ba.
Các quyền như quyền đòi nợ, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cầm cố: áp dụng theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc trong từng trường hợp cụ thể.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay:
CBTD được phân công có trách nhiệm xác minh thực tế, tiến hành thẩm định các điều kiện cho vay bao gồm các nội dung sau:
Đánh giá chung về khách hàng.
Tình hình tài chính và khả năng trả nợ.
Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Bước 3: Xét duyệt cho vay:
CBTD sau khi đi xác minh thực tế, thẩm định các điều kiện vay vốn tại bước 2, lập tờ trình thẩm định cho vay theo mẫu kèm theo bộ hồ sơ vay vốn trình Phụ trách tín dụng. Nội dung đề xuất việc cho vay gồm: mục đích sử dụng tiền vay; số tiền cho vay; phương thức và thời hạn cho vay; lãi suất, phí; kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vay; tài sản đảm bảo tiền vay và các đề xuất khác nếu có.
Nếu đề xuất không cho vay thì phải nêu rõ lý do.
Phụ trách tín dụng: Trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, Phụ trách tín dụng xem xét, kiểm tra, thẩm định lại và ký trình Lãnh đạo duyệt.
Lãnh đạo xem xét hồ sơ tín dụng do Phụ trách tín dụng trình để quyết định. Nếu khoản vay vượt quá giới hạn quyết định của chi nhánh thì phải trình lên Hội sở để ký duyệt.
Hoàn chỉnh các thủ tục khác: CBTD căn cứ vào nội dung phê duyệt của Lãnh đạo để tiến hành hoàn chỉnh các thủ tục sau:
Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu trong trường hợp hồ sơ bị thiếu sót.
Thẩm định lại, bổ sung tờ trình thẩm định cho vay trong trường hợp có yêu cầu.
Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng trong trường hợp từ chối cho vay.
Bước 4: Ký Hợp đồng tín dụng (HĐTD), Hợp đồng bảo đảm tiền vay (HĐBĐ):
Sau khi hồ sơ vay được duyệt, CBTD soạn thảo HĐTD, HĐBĐ tiền vay phù hợp theo mẫu để tiến hành công chứng, chứng thực theo quy định.
Ký kết HĐTD: Phụ trách tín dụng kiểm tra các điều khoản trong HĐTD trước khi trình Lãnh đạo ký với khách hàng. Việc đánh số HĐTD, các hồ sơ liên quan đến khoản vay do phòng tín dụng Hội sở, bộ phận tín dụng các chi nhánh đảm nhiệm.
Giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm với khách hàng (theo mẫu), sau đó bàn giao hồ sơ tài sản cho kho quỹ.
Đăng ký giao dịch bảo đảm: CBTD tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm HĐBĐ tiền vay theo quy định hiện hành của pháp luật.
Thời gian thẩm định và quyết định cho vay trong vòng 2 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 10 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.
Bước 5: Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
CBTD hướng dẫn khách hàng lập Khế ước nhận nợ và các chứng từ giải ngân.
CBTD đối chiếu mục đích sử dụng vốn vay trên chứng từ, hóa đơn thanh toán, hợp đồng thương mại, hợp đồng cung ứng vật tư hàng hóa… cho phù hợp với mục đích vay.
Trình duyệt giải ngân: CBTD tập hợp hồ sơ trình Phụ trách tín dụng ký kiểm soát trước khi trình Lãnh đạo duyệt.
CBTD chuyển HĐTD, HĐBĐ tiền vay, Khế ước nhận nợ đã được duyệt cho kế toán hạch toán giải ngân cho khách hàng. Trường hợp giải ngân bằng chuyển khoản thì tiền vay sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản của người thụ hưởng theo Lệnh chuyển tiền.
Lưu chứng từ, hồ sơ sau khi giải ngân.
Theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh:
Thực hiện thu nợ, lãi, phí (nếu có):
CBTD thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện HĐTD của khách hàng để thông báo cho khách hàng về việc trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có).
Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:
Trả nợ trước hạn: CBTD xem xét yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn trong khi khách hàng tự cân đối được nguồn trả trước thời hạn theo quy định của HĐTD, khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích xin vay hoặc không thực hiện đúng cam kết trong HĐTD.
CBTD xem xét gia hạn nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc trong trường hợp khách hàng không trả được nợ theo cam kết trong HĐTD trên cơ sở giấy đề nghị gia hạn nợ, giấy điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của khách hàng.
Chuyển nợ quá hạn trong các trường hạn: khách hàng không có đề nghị gia hạn nợ hoặc có nhưng không được Ngân hàng Nam Á chấp nhận, đã hết hạn gia hạn nợ theo quy định, khách hàng thiếu ý chí trả nợ, vi phạm HĐTD.
Ngân hàng giải trừ toàn bộ tài sản bảo đảm khoản vay sau khi khách hàng tất toán khoản vay, trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác nếu có.
Bước 7: Thanh lý Hợp đồng tín dụng:
Khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi và phí (nếu có) thì HĐTD đương nhiên hết hiệu lực. Bộ phận kế toán tín dụng lập biên bản thanh lý hợp đồng, trình Lãnh đạo ký biên bản thanh lý giao cho khách hàng.
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè.
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2008, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn ngày càng lớn, nhưng Chi nhánh Thị Nghè đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Do đó Chi nhánh vẫn đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội, góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý, đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển nền kinh tế.
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Thị Nghè .
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
+/-
( %)
+/-
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
131.503
162.545
229.827
31.042
23,61
67.282
41,4
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè)
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Thị Nghè.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng dần qua các năm, với tốc độ năm sau tăng cao hơn so với năm trước. Cụ thể: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 31.042 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 23,61%. Đến cuối năm 2008, tốc độ tăng trưởng lên đến 67.282 triệu đồng, tăng 41,4 % so với năm 2007.
Chi nhánh Thị Nghè cung cấp nhiều loại hình tiền gửi nhưng về mặt tính chất thì có thể chia thành 2 nhóm chủ yếu là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tiền gửi thanh toán. Khách hàng mở và sử dụng tài khoản thanh toán chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa do sự thuận tiện trong việc sử dụng tài khoản để thanh toán, giao dịch mua bán với khách hàng.
Xét theo thời hạn thì tiền gửi trung dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tiền gửi ngắn hạn. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động trong năm 2008 tăng cao chủ yếu là do tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh. Nguyên nhân chính là sự biến động lãi suất của năm 2008, lãi suất tăng cao nhưng chủ yếu là tăng lãi suất ngắn hạn dẫn đến lượng lớn khách hàng gửi tiền vào loại hình ngắn hạn.
Dư nợ cho vay tiêu dùng.
Từ năm 2006 trở về trước, Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè không thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng mà hoạt động tín dụng chủ yếu hướng đến nhu cầu sản xuất kinh doanh của cá thể và các doanh nghiệp nhỏ.
Năm 2007, với chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng của Chính phủ, Hội sở Ngân hàng Nam Á đã ban hành quy chế 221/2007/QĐ – NHNA – 01 hướng dẫn quy trình, cách thức trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Vì đây là một hoạt động mới đối với Chi nhánh nên nguồn vốn sử dụng cho vay tiêu dùng còn rất khiêm tốn. Do vậy, tỷ trọng Dư nợ cho vay tiêu dùng trên Tổng dư nợ nhỏ và có sự thay đổi theo chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Thị Nghè.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
+/-
(%)
+/-
(%)
Tổng dư nợ
102.573
116.443
162.756
13.870
13,52
46.313
39,77
Dư nợ CVTD
-
5.531,04
5.517,43
-
-
-13,61
-0,26
Dư nợ CVTD/ Tổng dư nợ (%)
-
4,75
3,39
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè)
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ và dư nợ CVTD qua các năm.
Trong khi tổng dư nợ của Chi nhánh tăng trưởng cao qua các năm, cụ thể là năm 2007 tăng 13.870 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 13,52%; năm 2008 tăng so với năm 2007 đến 39,77% tương ứng với số tiền là 46.313 triệu đồng, tức là tăng khoảng 3 lần so với tốc độ tăng của năm trước đó thì dư nợ cho vay tiêu dùng có mức độ biến động thấp.
Năm 2008, dư nợ cho vay tiêu dùng giảm 0,26% so với năm 2007 bởi đây là thời kỳ mà các Ngân hàng đều thực hiện siết tín dụng tiêu dùng do giới hạn tín dụng 30% mà Ngân hàng Nhà nước đề ra đối với các tổ chức tín dụng, thị trường cho vay tiêu dùng chủ yếu vẫn do các công ty tài chính nắm giữ. Chỉ đến những tháng cuối năm 2008, các Ngân hàng chạy đua khuyến mãi cho vay tiêu dùng nhằm đẩy mạnh phát triển tín dụng và góp phần giải quyết một phần nguồn vốn đã huy động rất lớn trong cuộc chạy đua lãi suất trong năm 2008. Chi nhánh cũng bắt đầu tái triển khai cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng như một hình thức đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cuối năm 2008.
Ngày 23/01/2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư số 01/2009/TT – NHNN, hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ. Văn bản này chính thức tạo điều kiện để các NHTM nối lại và thúc đẩy cho vay tiêu dùng đã bị siết chặt trong hơn nửa năm trước đó.
Về nội dung này, Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Nam Á cũng đã có văn bản “hướng dẫn áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống” ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/TGĐ – NHNA1 ngày 12/02/2009. Hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh tăng mạnh, kết quả trong quý I/2009, tỷ trọng cho vay tiêu dùng đạt 14,45%, tăng vượt bậc so với năm 2007 và năm 2008.
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.
Bảng 2.3. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Thị Nghè.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
+/-
(%)
+/-
(%)
Tổng NQH
1.638
863
1.650
-775
-47,31
787
91,2
NQH CVTD
-
0
0
-
-
0
0
Tổng NQH/Tổng dư nợ (%)
1,6
0,74
1,01
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè)
Biểu đồ 2.3. Tổng nợ quá hạn và nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.
Tổng nợ quá hạn của Chi nhánh tương đối thấp và có sự biến động mạnh qua các năm. Năm 2006, nợ quá hạn là 1.638 triệu đồng nhưng năm 2007 giảm 47,31% xuống còn 863 triệu đồng. Cuối năm 2008, con số này lại tăng cao, đạt 1.650 triệu đồng, so với năm 2007 tăng đến 91,2%. Tuy nhiên, nếu so với tổng dư nợ thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ nhỏ và có xu hướng giảm. Từ năm 2006 đến 2008, tỷ lệ này cao nhất là 1,6% vào năm 2006. Năm 2007 giảm xuống còn 0,74%. Đến năm 2008 là 1,1% nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2006, chứng tỏ chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Còn riêng về hoạt động tín dụng tiêu dùng, kể từ năm 2007 đến nay, khi Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè bắt đầu nghiệp vụ cho vay tiêu dùng thì chưa hề phát sinh nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.
Điều này cho thấy công tác tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh được tổ chức chặt chẽ, thực hiện đúng quy định về tín dụng của Hội sở Ngân hàng Nam Á. Tuy nhiên, sự khắt khe trong việc xét duyệt hồ sơ vay cũng như gắt gao với khách hàng trong công tác kiểm soát và thu hồi nợ có thể trở thành nguyên nhân cản trở khách hàng tìm đến Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu của Ngân hàng.
Cơ cấu cho vay tiêu dùng.
Mục đích vay tiêu dùng của khách hàng rất đa dạng như vay để mua ô tô, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm đồ dùng tiện nghi, cưới hỏi, du lịch, khám chữa bệnh, học tập…Tuy nhiên, do chính sách về tài sản đảm bảo của Hội sở Ngân hàng Nam Á, Chi nhánh chỉ chấp nhận những khoản vay thế chấp bằng bất động sản như nhà, đất… nên cơ cấu cho vay tiêu dùng của Chi nhánh chưa đa dạng.
Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Thị Nghè.
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Xây dựng, sửa chữa nhà
-
95
97,2
Mua xe
-
5
2,8
Tổng cộng
-
100
100
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè)
Dựa vào bảng Bảng 2.4 ta có thể nhận thấy khách hàng đến vay vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà ở, còn mua xe chiếm tỷ trọng rất thấp trong khi năm 2007 nhu cầu mua ô tô, xe máy đắt tiền của người dân rất lớn. Vì Chi nhánh không có chính sách nhận tài sản đảm bảo bằng xe và không cho vay bằng tín chấp nên mặc dù Chi nhánh có những sản phẩm cho vay hỗ trợ du học, du lịch, chữa bệnh… nên không phát sinh một khoản giải ngân nào cho các khoản vay về những sản phẩm đó.
Trong dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà là một trong những vấn đề được các Ngân hàng khai thác mạnh. Nhưng để đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay thì việc đáp ứng những nhu cầu khác của khách hàng, đa dạng hóa cơ cấu cho vay tiêu dùng là một việc cần thiết. Đặc biệt vào năm 2009 các Ngân hàng đồng loạt mở các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tập trung vào cho vay mua nhà, đất ở, sửa chữa nhà cửa, cho vay mua xe ôtô, mua hàng trả góp, thấu chi qua thẻ thanh toán/ghi nợ và thẻ tín dụng...với nhiều khuyến mãi hấp dẫn.
2.2.2.5. Thu lãi cho vay tiêu dùng.
Bảng 2.5. Thu lãi cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Thị Nghè.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
+/-
(%)
+/-
(%)
Tổng lãi cho vay
19.386,297
22.706,385
23.919,2
13.870
13,52
46.313
39,77
Lãi CVTD
-
580,76
651,06
-
-
70,3
12,1
Lãi CVTD/ Tổng lãi cho vay (%)
-
2,56
2,72
Lãi CVTD/ Dư nợ CVTD (%)
-
10,5
11,8
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè.)
Biểu đồ 2.4. Tổng lãi cho vay và lãi cho vay tiêu dùng.
Mặc dù dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008 giảm 0,26% so với năm 2007 nhưng lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng lại tăng 12,1%. Điều này cho thấy hoạt động của Chi nhánh trong lĩnh vực tiêu dùng có hiệu quả.
Tỷ trọng lãi cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lãi cho vay. Năm 2006 chỉ đạt 2,56%, đến 2007 tỷ lệ này tăng lên 2,72%. Tuy tốc độ tăng không cao nhưng với xu hướng tăng cho vay tiêu dùng trong năm 2009, tốc độ này có khả năng tăng mạnh.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thị Nghè.
2.2.3.1. Những kết quả đạt được.
Công tác kiểm soát và thu hồi nợ sau khi cho vay tại Chi nhánh được thực hiện tốt, cùng với sự tăng cường phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định và xét duyệt khoản vay tiêu dùng nên từ lúc Ngân hàng tiến hành công tác cho vay tiêu dùng đến nay chưa phát sinh một khoản nợ quá hạn nào. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh đạt hiệu quả cao.
Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ngày càng được quan tâm phát triển, số dư tín dụng cũng ngày càng được tăng lên.
Hạn chế và nguyên nhân.
Một số hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trong những năm qua so với tổng dư nợ của Chi nhánh chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, tương ứng với nó lợi nhuận từ hoạt động này cũng không cao. Quý I/2009, tuy dư nợ cho vay tiêu dùng tăng vượt bậc nhưng so với những Ngân hàng khác thì vẫn còn rất thấp.
Khách hàng đến vay tiêu dùng chủ yếu dưới hình thức vay thế chấp nhà.
Cơ cấu cho vay tiêu dùng chưa đa dạng, phong phú.
Những nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan.
Do cho vay tiêu dùng chưa được là chiến lược phát triển lâu dài của Ngân hàng Nam Á nên việc triển khai cho vay tiêu dùng chưa được quan tâm một cách thống nhất trên toàn hệ thống.
Công tác Marketing Ngân hàng, tiếp thị sản phẩm cho vay tiêu dùng vẫn chưa được chú trọng.
Chính sách khắt khe về tài sản đảm bảo tuy hạn chế được rủi ro tín dụng nhưng gây khó khăn cho khách hàng, nên Chi nhánh không thu hút được lượng lớn khách hàng tới vay vốn để đáp ứng nhu cầu mua xe, vay tiền đi du học.
Nguyên nhân khách quan.
Do khách hàng cho vay tiêu dùng là cá nhân nên khó xác định khả năng để trả nợ vì ít khách hàng có thể chứng minh được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay. Vướng mắc thứ hai đối với cho vay tiêu dùng liên quan đến tài sản đảm bảo. Do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của Các cơ quan quản lý Nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế chấp chưa hợp pháp và hợp lệ.
Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay Ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực Ngân hàng tài chính đang phát triển hết sức nhanh chóng và giữa các Ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đang dạng về sản phẩm… Riêng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng đã có rất nhiều Ngân hàng tham gia, từ các Ngân hàng lớn như Vietcombank, Ngân hàng NNo & PTNT, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho tới các Ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như các Ngân hàng cổ phần, bên cạnh đó còn có sự tham gia của các Công ty cho thuê tài chính. Sự cạnh tranh giành giật thị trường giữa các tổ chức tài chính đã gây khó khăn Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè trong việc thu hút khách hàng.
Các chính sách pháp luật của Nhà nước về cho vay tiêu dùng còn chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn nhiều vướng mắc làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng làm cho mức sống người dân gặp nhiều khó khăn, do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao.
Từ việc tìm ra các nguyên nhân gây hạn chế cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè, em xin đề ra một số giải pháp và kiến nghị với hi vọng có thể góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH THỊ NGHÈ.
Nhận xét.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè.
Hoàn thiện chính sách thông tin về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng.
Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Chú trọng đến vai trò của hoạt động Marketing.
Ứng dụng công nghệ khoa học mới.
Phát triển nguồn nhân lực
Một số kiến nghị.
Đối với Nhà nước.
Đối với Hội sở chính Ngân Hàng TMCP Nam Á.
Đối với Ngân Hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè.
3.1. Nhận xét.
Tại Chi nhánh Thị Nghè chủ yếu là cho vay khách hàng cá nhân. Ngân hàng vẫn chú trọng cho vay vốn nhằm đáp ứng nguồn vốn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, do đó cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp.
Những trường hợp khách hàng thanh toán nợ trước hạn, Ngân hàng không áp dụng chính sách phạt đối với khách hàng.
Đội ngũ CBTD có nghiệp vụ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và tính kỷ luật cao, nhiệt tình trong công việc nên các khoản cho vay tiêu dùng được giải ngân luôn mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên, lãi suất cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng Nam Á cao hơn các Ngân hàng khác nên gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh để thu hút khách hàng.
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thị Nghè.
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thông tin về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô hoạt động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động kinh tế – xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính – tiền tệ ngân hàng nói riêng ở trong nước cũng như quốc tế… Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sự biến động kinh tế – chính trị – xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các Ngân hàng trong nước, kể cả những Ngân hàng quốc doanh hay Ngân hàng cổ phần đều tiến hành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Hội sở Ngân hàng Thương mại cần thu nhập những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể Ngân hàng có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu theo các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra. Đồng thời, Ngân hàng cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã và đang giao dịch với Ngân hàng, tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt động.
Thông qua công tác điều tra này Ngân hàng nắm bắt được các thông tin tổng hợp về nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua công tác điều tra, phỏng vấn Ngân hàng cũng nhận được những ý kiến đóng góp phản hồi của khách hàng về ưu nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng, các sản phẩm của Ngân hàng nói chung, đồng thời họ cũng phản ánh về thái độ phục vụ của Ngân hàng như thế nào để từ đó Ngân hàng có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Chính việc thu thập và phân tích thông tin một cách tổng hợp, đầy đủ và chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban dầu nhằm giúp cho Ngân hàng có thể vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai.
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng, đồng thời tăng hiệu quả công tác cho vay tiêu dùng và thu hút khách hàng, Ngân hàng cần đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng khác nhau của nhiều loại khách hàng.
Hiện nay tại Chi nhánh cho vay tiêu dùng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo nên đối với những khách hàng có giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn số tiền vay nhưng có khả năng trả nợ cao thì có thể chấp nhận khoản vay.
Thêm vào đó, Ngân hàng nên thực hiện cho vay bằng tín chấp đối với những khách hàng có quan hệ tốt, có uy tín cũng như có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng này nhằm giữ chân khách hàng và nâng cao hình ảnh của Ngân hàng.
Nhanh chóng hoàn thiện phương thức cho vay tiêu dùng trả góp. So với các khoản vay khác thì lợi nhuận từ vay trả góp thường cao hơn, vì khi tính lãi suất cho vay trả góp dựa trên toàn bộ số dư ban đầu thì lãi suất thực tế của cho vay trả góp cao hơn so với lãi phải trả vẫn được tính dựa trên số dư ban đầu, do đó lãi suất thực tế cao hơn so với lãi suất danh nghĩa. Ngân hàng có thể cho vay trả góp trực tiếp đối với khách hàng cũng có thể cho vay gián tiếp thông qua người sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp, nhân viên tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để cho vay cũng như thu nợ. Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể yên tâm hơn vì năng lực của cán bộ tín dụng, họ được đào tạo có chuyên môn, có ý thức trong công việc, luôn làm việc để Ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất. Nhưng có một hạn chế là khi đưa phương cho vay tiêu dùng trả góp vào hoạt động thì số lượng món vay sẽ lớn, thời gian thu hồi nợ diễn ra hàng tháng, mà số lượng cán bộ tín dụng còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu để trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Chính vì khó khăn này mà Ngân hàng nên xem xét đưa vào áp dụng phương pháp cho vay tiêu dùng gián tiếp thông qua người sản xuất, kinh doanh. Cho vay tiêu dùng thông qua người sản xuất kinh doanh có thể xảy những rủi ro như: trình độ chuyên môn về Ngân hàng của Công ty sản xuất kinh doanh có hạn, nhiều khi công ty muốn bán được nhiều khách hàng nên thẩm định một cách vô trách nhiệm, không chính xác, có thể chiếm dụng tiền trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng… Do vậy bước đầu thử nghiệm loại cho vay này Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay theo phương thức tài trợ có truy đòi toàn bộ. Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ trả toàn bộ các khoản nợ cho người tiêu dùng nếu khi đến hạn trả nợ, người tiêu dùng không trả được cho Ngân hàng. Với phương thức cho vay này Ngân hàng sẽ không gặp rủi ro không thu được nợ. Lưu ý, Ngân hàng phải lựa chọn và xem xét kỹ lưỡng các công ty sản xuất, kinh doanh phù hợp, có độ an toàn cao, có uy tín và có năng lực tài chính để quyết định tài trợ nhằm ngăn chặn rủi ro cho Ngân hàng. Phương thức cho vay tiêu dùng trả góp thông qua người sản xuất, kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia, trong đó lợi ích của Ngân hàng là mở rộng được đối tượng cung ứng tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng, thu được lợi nhuận cao vì lãi suất cho vay tiêu dùng trả góp hấp dẫn.
3.2.3. Chú trọng đến vai trò của hoạt động Marketing.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Marketing là rất quan trọng trong việc quảng bá và giới thiệu Ngân hàng cùng sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. Marketing làm cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng nhận biết Ngân hàng và các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Vì vậy, việc thành lập và tăng cường hiệu quả của hoạt động Marketing tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè là cần thiết.
Bên cạnh việc quảng cáo bằng tờ rơi, internet, báo chí, Ngân nên quảng bá hình ảnh của mình qua việc tài trợ cho những hoạt động xã hội, các chương trình thu hút lượng lớn khán giả. Tuy hình thức tài trợ có chi phí tương đối cao nhưng mang lại hiệu quả lớn hơn rất nhiều.
Không chỉ chú trọng cung cấp thông tin một cách thường xuyên cho khách hàng, thu hút khách hàng mới mà Ngân hàng còn cần quan tâm, củng cố mối quan hệ với những khách hàng đang có quan hệ với Ngân hàng. Việc này không những có thể giữ chân khách hàng mà Ngân hàng có thể có thêm nhiều khách hàng mới qua sự giới thiệu của những khách hàng này.
Tuy nhiên, để đưa được marketing Ngân hàng vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian và tích lũy kinh nghiệm. Nhưng đây là một điều thực sự cần thiết đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đặc biệt khi sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có thể dừng ở bước quảng cáo, ở nghệ thuật lôi kéo khách hàng nhưng để đảm bảo sự phát triển lâu dài Ngân hàng cần có sự đầu tư thích đáng cho lĩnh vực này.
3.2.4. Ứng dụng công nghệ khoa học mới.
Hiện nay công nghệ thông tin Ngân hàng được xem là đòn bẩy phát triển, là điều kiện để Ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nam Á, việc quản lý khoản vay, tính lãi, thu nợ… đều được thực hiện trên máy tính, nâng cao được năng suất lao động của cán bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch đối với khách hàng. Nhưng đó chỉ là trong quá trình quản lý sau khi đã cho vay, còn thủ tục cho vay thì Ngân hàng vẫn tiến hành hoàn toàn thủ công. Ngân hàng nên sử dụng hệ thống tính điểm tự động để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Cài phần mềm tính điểm tín dụng đối với khách hàng vào máy, khi có đơn xin vay cán bộ tín dụng chỉ việc nhập dữ liệu vào máy lúc đó máy sẽ cho ra số điểm đạt được của khách hàng và cán bộ tín dụng lúc này chỉ cần ra quyết định có cho vay hay không, áp dụng phương pháp này, thời gian để ra quyết định rất ngắn, chính xác do không có sự nhầm lẫn của cán bộ tín dụng, thao tác rất đơn giản… Làm được điều này thì cả quá trình cho vay và thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, giảm chi phí nhân công trong suốt quá trình cho vay.
Tuy nhiên cần lưu ý: Trang bị máy móc hiện đại phải tiến hành song song cùng việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng TMCP mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Đây là một chiến lược có ý nghĩa đúng đắn và phù hợp thực tiễn, bởi trong mọi lĩnh vực con người luôn là nhân tố quyết định.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán bộ tín dụng phải có được những phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để thực hiện tốt công việc.
Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các Hội nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn cũng như dài hạn ở nước ngoài. Đồng thời, Ngân hàng cần tiến hành tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài để đưa vào quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận.
Đối với cán bộ tín dụng thì lựa chọn trong số cán bộ Ngân hàng có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và kỹ năng thẩm định dự án. Rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận đối với khách quốc tế.
Để thu hút được cán bộ giỏi, nâng cao hiệu quả công tác của họ thì Ngân hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng, chế độ đào tạo… điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo ra hình ảnh đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng thì không chỉ có cố gắng nỗ lực của riêng phía Ngân hàng mà cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước. Đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng bởi nếu hoạt động này phát triển thì Nhà nước cũng là đối tượng nhận được nhiều lợi ích từ sự phát triển đó, vì vậy, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế – chính trị – xã hội) thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế – chính trị – xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu về tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự ổn định giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội.
Ngân hàng nhà nước nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ rất thuận tiện cho các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín cuả ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng, phòng ngừa rủi ro của ngành ngân hàng. Hệ thống thông tin CIC đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ cho vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình hình thị trường và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị trường để ra những văn bản chính xác và có thể áp dụng lâu dài.
3.3.2. Đối với Hội sở chính Ngân Hàng TMCP Nam Á.
Tăng quy mô nguồn vốn huy động không chỉ đáp ứng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn nhằm tăng uy tín của Ngân hàng.
Ngân hàng Nam Á cần hoàn chỉnh các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác liên quan đến nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng để làm cơ sở cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời xây dựng quy trình tín dụng thuận tiện cho Ngân hàng và khách hàng.
Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của Ngân hàng Nhà nước áp dụng trong hệ thống của Ngân hàng Nam Á.
Xây dựng hệ thống các tiêu thức phân loại, đánh giá, xếp loại khách hàng để căn cứ vào đó các chi nhánh áp dụng chấm điểm tín dụng của khách hàng xin vay.
Ngân hàng Nam Á cần xem xét việc nới lỏng những quy định về tài sản đảm bảo và mở rộng cho vay không có tài sản đảm bảo. Hiện nay, Ngân hàng cho vay tiêu dùng với điều kiện tài sản thế chấp chủ yếu là nhà, đất, nếu Ngân hàng chấp nhận khoản vay bằng cầm cố giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm hay nhận cầm cố động sản thì sẽ thu hút nhiều khách hàng và làm cho lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng tăng, từ đó làm tăng doanh số cho vay tiêu dùng. Ngân hàng cũng nên xem xét việc phát hành các loại thẻ ATM và phát triển cho vay qua thẻ.
Chú trọng tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực mới có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Khi định giá nhà đất của khách hàng, cán bộ tín dụng thường tự mình đi thu thập tài liệu về định giá tài sản nhà đất đó, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của cán bộ tín dụng. Để khắc phục được tình trạng trên, Hội sở nên thành lập một Ban thông tin bất động sản, hoạt động bằng việc cung cấp thông tin về nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất… hỗ trợ cho hoạt động tín dụng, bảo lãnh của Hội sở. Ban thông tin bất động sản này ra đời sẽ giúp cho công tác tín dụng, bảo lãnh của Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc định giá sát thực hơn tài sản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh của Ngân hàng và giúp thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
Mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là xây dựng cơ sở tại các tỉnh Tây Nguyên. Hiện nay, chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây đang ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng tăng, đặc biệt là nhu cầu vay vốn xây dựng nhà cửa và hỗ trợ cho việc học. Thu nhập của người dân chủ yếu từ cây cà phê, cao su, hồ tiêu… nên khả năng thiếu hụt tiền khi chưa tới mùa vụ là điều tất nhiên, nhiều gia đình cần tiền chu cấp cho con đang theo học tại các trường trong và ngoài tỉnh. Có thể nói đây chính là lực lượng khách hàng tiềm năng của tín dụng tiêu dùng.
Ngoài ra, Ngân hàng nên tự giới thiệu về mình thông qua báo chí, truyền hình, thông tin lên mạng máy tính, qua một số hình thức quảng cáo khác nhau: tài trợ cho một số cuộc thi, phát tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Ngân hàng… Những hoạt động này rất có ích trong việc đưa các thông tin về Ngân hàng đến với người dân. Phát triển một số loại hình dịch vụ bổ trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng như: thành lập trung tâm môi giới, tư vấn về bất động sản, trung tâm tư vấn về hàng hóa tiêu dùng… giúp người vay có thể yên tâm khi họ sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
3.3.3. Đối với Ngân Hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè.
Chi nhánh nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhanh chóng, chính xác.
Lập bộ phận Marketing chuyên về sản phẩm tín dụng, đồng thời tuyển dụng, đào tạo cán bộ Marketing có phong cách làm việc chuyên nghiệp, có thái độ thân thiện và lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng. Từ đó, Ngân hàng không những thực hiện tốt đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nói chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng mà còn tạo dựng hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng, thu hút nhiều khách hàng tìm đến Ngân hàng.
Lập bộ phận chuyên trách về định giá tài sản thế chấp nhằm tăng thêm sự chính xác, hiệu quả và tính chuyên nghiệp.
Song song, cần thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng thông qua một lá thư cảm ơn, một tặng phẩm hay tổ chức một hội nghị khách hàng… thể hiện sự quan tâm đến khách hàng của Ngân hàng.
Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mới được triển khai nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn với toàn bộ nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với Ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, trong những năm gần đây đã đầu tư và thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành Ngân hàng trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh Thị Nghè còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ Ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong hoạt động Ngân hàng. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện những giải pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng là một nhu cầu rất cần thiết đối với các Ngân hàng.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề không khỏi tránh những sai sót, em rất mong có được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô.
HƯỚNG DẪN VỀ LÃI SUẤT THỎA THUẬN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NHU CẦU VỐN PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG, CHO VAY THÔNG QUA NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG LÃI SUẤT THỎA THUẬN ĐỐI VỚI CHO VAY CÁC NHU CẦU PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á.
PHỤ LỤC 1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2009/TT-NHNN Hà Nội, ngày23 tháng 01 năm 2009
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về lãi suất thoả thuận của tổ chức tín dụng
đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 627/VPCP-KTTH ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận của các tổ chức tín dụng;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về lãi suất thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng như sau:
1. Tổ chức tín dụng thực hiện lãi suất thoả thuận đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay.
2. Tổ chức tín dụng xác định các giới hạn tín dụng đối với một khách hàng và lĩnh vực cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng kiểm soát chặt chẽ các giới hạn tín dụng và chất lượng tín dụng đối với các khoản cho vay nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009.
5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
KT.THỐNG ĐỐC
Nơi nhận: PHÓ THỐNG ĐỐC
- Như khoản 5;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra); Nguyễn Đồng Tiến
- Công báo; (Đã ký)
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
PHỤ LỤC 2
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG LÃI SUẤT THỎA THUẬN ĐỐI VỚI CHO VAY CÁC NHU CẦU PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/TGĐ-NHNA1 ngày 12/02/2009 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Nam Á).
Điều 1: Phạm vi áp dụng:
Hướng dẫn này được áp dụng để thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của khách hàng trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Nam Á (gọi tắt là Ngân hàng Nam Á).
Điều 2: Lãi suất cho vay Việt Nam đồng (VND) đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống:
Lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn thỏa thuận, từ 1,05%/tháng (12,60%/năm) đến 1,50%/tháng (18,0%/năm), lãi suất cho vay được điều chỉnh 6 tháng một lần theo nguyên tắc lãi suất cho vay bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng, trả lãi cuối kỳ của Ngân hàng Nam Á ban hành tại thời điểm thay đổi lãi suất cộng (+) biên độ…%/năm (…%/năm = Lãi suất cho vay – Lãi suất TGTK kỳ hạn 12 tháng, lãi cuối kỳ) nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay được áp dụng kỳ hạn trước đó.
Lãi suất cho vay này được Tổng giám đốc quy định cụ thể trong từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu vốn thị trường và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á.
Lãi suất cho vay cụ thể đối với từng khách hàng do trưởng đơn vị cho vay thỏa thuận với khách hàng dựa trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường, khả năng tài chính, trả nợ của khách hàng, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, phân loại xếp hạng tín dụng khách hàng…
Các đơn vị cho vay thấp hơn mức lãi suất tại khoản 1 điều này, trình Tổng Giám đốc duyệt từng trường hợp cụ thể.
Điều 3: Giới hạn tín dụng:
Cho vay đối với khách hàng để đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống thực hiện đúng giới hạn về cho vay theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nam Á, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng vay vốn đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống không vượt quá 20 tỷ đồng.
Tỷ trọng cho vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống so với tổng dư nợ của toàn hệ thống Ngân hàng Nam Á không vượt quá 60% tổng dư nợ.
Các giới hạn cho vay này do Tổng Giám đốc quy định, điều chỉnh theo từng thời kỳ, đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Nam Á.
Điều 4:Lĩnh vực cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống:
Cho vay để mua nhà (bao gồm cả nhà và đất), xây, sửa chữa nhà, hoàn thiện nhà ở, thuê nhà ở, mua quyền sử dụng đất để làm nhà ở.
Cho vay để mua sắm, sửa chữa, thuê phương tiện đi lại.
Cho vay để đáp ứng các nhu cầu chi phí học tập, chữa bệnh ở trong, ngoài nước.
Cho vay để mua sắm trang thiết bị nội thất gia đình.
Cho vay các nhu cầu khác để phục vụ đời sống.
Cho vay cầm cố bằng tiết kiệm, chứng từ có giá vay vốn với mục đích đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống.
Điều 5: Đối với các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày 01/02/2009 (ngày Thông tư 01/2009/TT-NHNH ngày 23/01/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực thi hành) mà khách hàng vay vốn với mục đích phục vụ đời sống giải ngân sau ngày 01/02/2009 hoặc đến kỳ điều chỉnh lãi suất vay, Trưởng đơn vị cho vay thỏa thuận với khách hàng áp dụng mức lãi suất cho vay thỏa thuận cho khoản giải ngân hoặc áp dụng cho điều chỉnh lãi suất tiếp theo.
Điều 6: Tổ chức thực hiện:
Các Ông (bà) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc khối, Trưởng Phòng Tín dụng Hội sở, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Phòng Giao dịch, Trưởng các Phòng/Ban nghiệp vụ tại Hội sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo kịp thời cho Tổng Giám đốc để xem xét, điều chỉnh.
Tổng Giám đốc
Trương Minh Khai
(Đã ký)
1. Hồ Diệu, (2000), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Nhiều tác giả, (2006), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Nhiều tác giả, (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
5. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thị Nghè.
6.Các bài luận văn tốt nghiệp.
7. Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam.
8. www.tuoitre.com.vn.
9. www.VNChanel.net.
10. www.nab.com.vn
ZZZZZZ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Van Thi Anh Dai.Doc