Chuyên đề Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án trong cho vay dự án tại Eximbank chi nhánh quận 4
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU(EXIMBANK) VÀ EXIMBANK QUẬN 4
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 1
1.2. Bộ máy tổ chức 4
1.3. Các hoạt động nghiệp vụ 4
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008 9
1.5. Định hướng phát triển của EIB đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY DỰ ÁN
2.1 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư trong cho vay dự án 12
2.1.1 Dự án đầu tư 12
2.1.1.1 Khái niệm 12
2.1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư 13
2.1.1.2.1 Đối với chủ đầu tư 13
2.1.1.2.2 Đối với nhà nước 13
2.1.1.2.3 Đối với các nhà tài trợ 13
2.1.1.3 Yêu cầu của dự án đầu tư 13
2.1.1.4 Chu trình của dự án đầu tư 14
2.1.1.4.1 Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư 15
2.1.1.4.2 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi 15
2.1.1.4.3 Giai đoạn nghiên cứu khả thi 16
2.1.1.4.4 Giai đoạn xây dựng cơ bản 16
2.1.1.4.5 Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động 17
2.1.1.4.6 Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động 17
2.1.1.4.7 Giai đoạn thanh lý dự án 18
2.1.1.5 Những nội dung chính của dự án 18
2.1.2 Thẩm định dự án đầu tư trong cho vay dự án 18
2.1.2.1 Khái niệm 18
2.1.2.2 Lý do thẩm định dự án 18
2.1.2.3 Mục tiêu của thẩm định dự án 19
2.1.2.4 Phương pháp tiến hành thẩm định dự án 19
2.1.2.5 Một số quan điểm thẩm định dự án 20
2.1.2.5.1 Quan điểm của chủ đầu tư 20
2.1.2.5.2 Quan điểm của ngân hàng 20
2.1.3 Nội dung thẩm định dự án 21
2.1.3.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án 21
2.1.3.2 Thẩm định về phương diện thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án 21
2.1.3.3 Thẩm định các yếu tố đầu vào của dự án 22
2.1.3.4 Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án 22
2.1.3.5 Thẩm định tài chính dự án 22
2.1.3.6 Thẩm định phương diện Kinh tế - Xã hội 23
2.1.3.7 Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án 24
2.1.3.7.1 Phân tích độ nhạy 24
2.1.3.7.2 Phân tích tình huống 24
2.1.3.7.3 Phân tích mô phỏng 25
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án trong cho vay dự án tại EIB 25
2.2.1 Thực trạng cho vay dự án tại Eximbank 25
2.2.1.1 Tình hình cho vay khách hàng của NH 24
2.2.1.1.1 Tổng dư nợ 25
2.2.1.1.2 Chất lượng tín dụng 26
2.2.2 Thực trạng thẩm định dự án tại Eximbank 27
2.2.2.1 Tổ chức thẩm định dự án 27
2.2.2.2 Yêu cầu đối với nhân viên trực tiếp thẩm định dự án 27
2.2.2.3 Thu thập thông tin để thực hiện việc thẩm định 27
2.2.2.4 Phương pháp thẩm định dự án 27
2.2.2.5 Nội dung thẩm định dự án 28
2.2.2.5.1 Tóm tắt hướng dẫn thẩm định dự án của Eximbank 28
2.2.2.5.2 Ví dụ cụ thể về thẩm định dự án 35
2.2.3 Đánh giá thực trạng thẩm định dự án 48
2.2.3.1 Những kết quả đạt được 48
2.2.3.1.1 Tổ chức thẩm định 48
2.2.3.1.2 Đội ngũ nhân viên và môi trường làm việc 48
2.2.3.1.3 Kỹ thuật thẩm định dự án 49
2.2.3.1.4 Lựa chọn suất chiết khấu trong thẩm định tài chính của dự án 49
2.2.3.1.5 Chất lượng hoạt động tín dụng 49
2.2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế 49
2.2.3.2.1 Hệ thống văn bản, quy trình hướng dẫn 49
2.2.3.2.2 Thu thập thông tin để thực hiện việc thẩm định 50
2.2.3.2.3 Đội ngũ nhân viên chưa nhiều kinh nghiệm 50
2.2.3.2.4 Nội dung thẩm định 50
2.2.3.2.5 Tính chuyên môn hóa trong công tác thẩm định 51
2.2.3.2.6 Phân tích rủi ro 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
3.1 Một số giải pháp 52
3.1.1 Nhóm giải pháp về nhân sự 52
3.1.1.1 Vấn đề tuyển dụng 52
3.1.1.2 Vấn đề đào tạo nhân lực 52
3.1.1.3 Chế độ lương thưởng, đãi ngộ và môi trường làm việc 53
3.1.2 Nhóm giải pháp đối với thông tin phục vụ thẩm định dự án 53
3.1.2.1 Công tác thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin tại ngân hàng 53
3.1.2.2 Lập bộ phận hỗ trợ thông tin tín dụng của ngân hàng 54
3.1.2.3 Tạo sự hợp tác từ phía khách hàng và các tổ chức khác 54
3.1.3 Chuyên môn hóa hoạt động thẩm định 55
3.1.4 Hoàn thiện hệ thống quy trình, văn bản hướng dẫn 56
3.1.5 Rút kinh nghiệm từ các dự án đã thẩm định 56
3.1.6 Thẩm định vấn đề pháp lý của dự án 56
3.1.7 Thẩm định ngân lưu của dự án 57
3.1.6.1 Chi phí cơ hội 57
3.1.6.2 Chi phí chìm 57
3.1.6.3 Chi phí lịch sử 57
3.1.6.4 Nhu cầu vốn lưu động 57
3.1.6.5 Thuế thu nhập công ty 58
3.1.6.6 Các chi phí gián tiếp 58
3.1.8 Thẩm định cách xử lý lạm phát 58
3.2 Một số kiến nghị 59
3.2.1 Đối với chính phủ 59
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thông tin 59
3.2.1.2 Công tác dự báo 60
3.2.2 Đối với NHNN 60
3.2.2.1 Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng 60
3.2.2.2 Hỗ trợ các NHTM 61
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án trong cho vay dự án tại Eximbank chi nhánh quận 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Qúa trình hình thành và phát triển của EIB
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến 30/09/2008 vốn điều lệ của Eximbank đạt 4.249 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 77 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 735 ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
Riêng đối với Eximbank chi nhánh quận 4, chi nhánh được thành lập vào ngày 01/08/2007. Chi nhánh duy nhất của EXIMBANK trên địa bàn quận 4, chi nhánh được thành lập để đưa dịch vụ Ngân hàng của EXIMBANK đến gần với người dân khu vực Quận 04 và khu vực Quận 7 lân cận. Chi nhánh thực hiện các dịch vụ Ngân hàng bao gồm : Huy động tiền gửi, chuyển tiền thanh toán, ATM, hỗ trợ cho vay doanh nghiệp, hỗ trợ cho vay cá nhân…
µ Một số thành tựu đạt được:
- Năm 1991 và năm 1992 được Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu.
- Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này. Đồng thời tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á- Thái Bình Dương( ADFIAP)
- Được Ngân hàng Nhà Nước chọn là ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Inđônesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước Cộng Hòa Indonesia.
- Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối sử dụng hệ thống giao dịch Reuters.
- Được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới.
- Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức.
- Đã tham gia vào hệ thống SWIFT( Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995.
-Năm 1998, được Chase Manhattan Bank( US) New York tặng giải thưởng “ 1998 Best Services Quality Award”.
- Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống.
- Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa Vietcombank- Eximbank.
- Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối Ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu Chính Phủ tại NHNN.
- Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & Tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức.
- Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
- Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế( chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng).
Vinh dự nhận giải Cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng thương hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
- Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
- Tháng 01/2007, đã vinh dự được nhận bằng khen do Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế( Chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng)
- Tháng 04/2007, Eximbank đạt giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do độc giả Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Quy trình đánh giá va lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương mại tổ chức.
- Tháng 05/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do ngân hàng HSBC trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế ( chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng)
Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức IFC( Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu)
-Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu “ Thương hiệu Vàng”
- Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải “ Top Trade Servicer” do Báo Thương Mại trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động.
-Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng khen về Thanh toán Quốc Tế xuất sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
-Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự đạt được danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất 2008” do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến của hàng nghìn người tiêu dùng trên cả nước.
- Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương hiệu mạnh 2007” do báo kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại trao tặng. Trong 4 năm liên tiếp Eximbank đã được người tiêu dùng trong cả nước bình chọn.
- Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí The Banker trao tặng.
1.2 Bộ máy tổ chức của EIB quận 4:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tín dụng
tổng hợp
Phòng
Hành chánh
Ngân quỹ
Phòng
Kế toán-
Dịch vụ KH
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của EIB quận 4
1.3 Các hoạt động nghiệp vụ
1.3.1 Nghiệp vụ tín dụng:
Nghiệp vụ tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận và chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận ngân hàng.
Caùc saûn phaåm tín duïng cuûa Eximbank:
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: cho vay từng lần; cho vay theo hạn mức; cho vay theo dự án đầu tư; cho vay thấu chi; ủy thác cho vay; cho vay ñồng tài trợ; phát hành L/C AS không ký quỹ đủ; bảo lãnh; phát hành L/C trả chậm; bao thanh toán.
- Đối với khách hàng cá nhân: Chứng minh tài chính du học; thanh toán chi phí du học; cho vay thế chấp nhà; cho vay hoán đổi nhà; phát hành thẻ tín dụng; tiêu dùng cá nhân; cho vay cầm cố sổ tiết kiệm; thấu chi tài khoản.
Trong giai đđoạn sắp tới, với mục tiêu trở thành ngân hàng toàn diện và hiện đại thì định hướng đầu tư tín dụng của phòng tín dụng là:
Tài trợ xuất nhập khẩu( dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Phân tán rủi ro( chú trọng hơn nữa thi trường bán lẻ)
Đồng tài trợ( đối với các dự án có vốn đầu tư lớn)
Đa dạng hóa sản phẩm.
Quản trị tín dụng hệ thống( phân chia địa bàn và lĩnh vực hoạt động trong toàn hệ thống.
1.3.2 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Nghieäp vuï naøy ñöôïc thöïc hieän chuû yeáu taïi Phoøng Kinh doanh tieàn teä goàm:
Thực hiện các giao dịch hối đoái trên thị truờng với khách hàng là cá nhân hoặc công ty.
Giao dịch vốn trên thị trường liên ngân hàng.
Thực hiện các giao dịch hối đoái và giao dịch vốn với các chi nhánh trong hệ thống EIB.
Giao dịch với ngân hàng nhà nước: chiết khấu các chứng từ có giá, nghiệp vụ thị trường mở.
Tổ chức hoạt động và quản lý bàn thu đổi ngoại tệ.
Caùc phöông thöùc Kinh doanh Tieàn teä:
Phương thức giao ngay( Spot): là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc thanh toán được thực hiện ngay( trong vòng 2 ngày làm việc) theo tỷ giá thỏa thuận. Đối với ngân hàng Việt Nam, nếu khách hàng có nhu cầu thanh toán, ngân hàng thực hiện giao dịch trong ngày.
Phương thức giao dịch kỳ hạn( Forward): là một thỏa thuận giữa một doanh nghiệp và một ngân hàng hoặc giữa hai ngân hàng với nhau để trao đổi một số lượng tiền nhất định với một tỷ giá xác định vào một ngày nhất định trong tương lai.
Phương thức giao dịch hoán đổi( Swap): là một phương thức gồm hai giao dịch. Một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng ngược lại, được thỏa thuận đồng thời tại cùng một thời điểm, với số tiền như nhau. Là sự kết hợp Spot và Forward theo hai hướng ngược nhau.
Phương thức quyền chọn( Option): là một hợp đồng giữa người mua và người bán, theo đó người bán trao cho người mua quyền, chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán một số lượng tiền tệ nhất định vào một khoảng thời gian xác định với một giá nhất định.
1.3.3 Nghiệp vụ thẻ tín dụng:
Nghiệp vụ thẻ ngân hàng được xem là một nghiệp vụ ngân hàng tương đối mới nhưng đem lại nhiều lợi ích trong việc sử dụng thẻ. Kinh doanh thẻ không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà là kênh động vốn hiệu quả, ít tốn chi phí vì số dư nhàn rỗi trên tài khoản của khách hàng thường xuyên và ngân hàng chỉ trả lãi không kỳ hạn trên số dư đó. Hiện nay, xu hướng chung mà các ngân hàng hiện đại nhắm đến là tỷ lệ của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn là 3:7. Qua đó ta thấy việc phát triển thẻ là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay nhất là khi thị trường Việt Nam vẫn là thị trường tiềm năng và chưa được khai thác hết.
Phaân loaïi theû:
Theo công nghệ sản xuất: thẻ băng từ và thẻ thông minh.
Theo phạm vi sử dụng: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
Theo tính chất: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ rút tiền.
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ theo đó chủ thẻ được ngân hàng phát hành thẻ cấp cho một hạn mức tín dụng để sử dụngthanh tóan tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong một chu kỳ tín dụng nào đó. Sau đó khách hàng phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã sử dụng trước đó cho ngân hàng.
+ Thẻ thanh toán: là loại thẻ theo đó chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Người sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tại ngân hàng phát hành thẻ và đảm bảo số dư trên tài khoản tiền gửi để sử dụng thẻ và người sử dụng thẻ chỉ được thanh toán trên phạm vi số dư đó.
+ Thẻ rút tiền: loại thẻ cho phép việc rút tiền được thực hiện ở các máy rút tiền tự động ATM ở các ngân hàng, các trung tâm thương mại bằng cach sử dụng mã số nhận dạng cá nhân. Thẻ này cho phép được rút tối đa bằng số tiền ký quỹ trong tài khoản.
1.3.4 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: (xuất nhập khẩu )
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tại phòng thanh toán nhập khẩu và phòng thanh toán xuất khẩu.
Caùc phöông thöùc thanh toaùn quoác teá:
- Tín dụng chứng từ( L/C): là một thỏa thuận bất khả hủy được phát hành bởi một ngân hàng( ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng( người yêu cầu mở L/C) hoặc chính bản thân ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng trị giá Hối phiếu khi chứng từ theo quy định được xuất trình đến ngân hàng hoàn toàn phù hợp với thư tín dụng.
Văn bản pháp lý áp dụng: ngoài những văn bản pháp luật của chính phủ và NHNN liên quan, văn bản pháp lý quốc tế thông dụng trong tín dụng chứng từ là: UCP 500, UCP 600, ISPB)
Thanh toán nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền của người mua dựa trên bộ chứng từ đòi tiền. Ở đây ngân hàng đóng vai trò là người thu hộ tiền, có nhận giữ các chứng từ liên quan đến hàng hóa đã gởi đi, thu hộ cho khách hàng nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm phải kiểm tra các chứng từ gởi nhờ thu.
Nhờ thu có hai lọai: trả ngay và trả chậm. văn bản pháp lý áp dụng trong phương thức nhờ thu là: Nhờ thu số 522 do phòng thương mại quốc tế ban hành ( URC 522).
1.3.5 Nghiệp vụ kế toán:
1.3.5.1 Keá toaùn toång hôïp: là bộ phận thực hiện hạch tóan kế toán tổng hợp, có trách nhiệm:
Ban hành các hương dẫn phương pháp hạch toán kế toán, các nghiệp vụ ngân hàng phát sinh, hướng dẫn các phòng, ban và chi nhánh thực hiện hạch toán kế toán đúng quy định.
Lập bảng cân đối kế toán toàn hệ thống, cung cấp các số liệu tài chính về tình hình hoạt động của EIB.
Hạch toán thu trả lãi theo phương pháp dự thu, dự chi với nguyên tắc phải hạch toán đầy đủ, chính xác vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí các khoản lãi dự thu, dự chi trong kỳ vào cuối kỳ kế toán.
Tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.3.5.2 Keá toaùn giao dòch: (dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và dịch vụ khách hàng cá nhân).
Kế toán giao dịch là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với bất kì ngân hàng nào nói chung cũng như Eximbank nói riêng, đây xem như là bộ phận quan trọng trong việc huy động nguồn vốn cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay, nghiệp vụ kế toán giao dịch tại Eximbank chia làm 2 lĩnh vực: nghiệp vụ kế toán giao dịch doanh nghiệp và kế toán giao dịch cá nhân. Sự phân chia này giúp cho hoạt động giao dịch tài khoản tại ngân hàng diễn ra chuyên nghiệp, có tổ chức và tạo sự tiện lợi nhanh chóng cho khách hàng. Trong đó gồm các nghiệp vụ:
Nộp tiền mặt.
Rút tiền mặt.
Chuyển khoản cho người thụ hưởng cùng hệ thống, ngoài hệ thống.
Dịch vụ du học, kiều hối
Dịch vụ bảo lãnh, xác nhận.
Thanh toán lương vào tài khoản cá nhân hoặc chuyển khoản theo danh sách khách hàng cung cấp.
Thanh toán lương vào tài khoản cá nhân hoặc chuyển khoản theo danh sách khách hàng cung cấp.
Chuyển tiền theo phương thức T/T...
Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ của ngân hàng liên quan trực tiếp đến các giao dịch thu chi tiền mặt của ngân hàng.
Caùc nghieäp vuï ngaân quyõ goàm:
Giao dịch ngoại tệ và vàng: thu- chi các loại ngoại tệ mặt, vàng của khách hàng, các chi nhánh, đại lý thu đổi, mua séc du lịch…
Nghiệp vụ thu chi tiền mặt VND: thu- chi tiết kiệm, tiền mua ngoại tệ và vàng, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống EIB, thu- chi hộ…
Nghieäp vuï ngaân quyõ taïi Phoøng ngaân quyõ coù moái lieân heä vôùi caùc phoøng/ban khaùc nhö:
Phòng tín dụng, phòng kinh doanh vàng: giải ngân/ thu nợ- lãi bằng tiền mặt, vàng cho khách hàng
Phòng kinh doanh ngoại tệ: thu mua ngoại tệ mặt với khách hàng cá nhân.
Phòng kế toán giao dịch: tiếp quỹ cho các teller, thực hiện các giao dịch rút- nộp tiền mặt cho khách hàng công ty, doanh nghiệp.
Các chi nhánh: điều chuyển vốn giữa hội sở và chi nhánh.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua:
+ Nguồn vốn: qua hơn 1 năm hoạt động, tổng nguồn vốn đến 31/12/2008 của EIB- Q4 đạt 482 tỷ đồng
Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư: đạt 323 tỷ đồng, tăng 41% so với đầu năm, đạt 101% kế hoạch.
Trong năn 2008 , tình hình lãi suất, tỷ giá ngoại tệ và vàng có nhiều biến động đã ảnh hưởng mạnh đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Để thích ứng với thị trường, Eximbank đã áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp từng giai đoạn đồng thời đưa ra các sản phẩm huy động mới như: tiết kiệm và tiền gửi qua đêm, call “48h”, tiền gửi lãi suất theo thời gian thực gửi,…Do đó, nguồn vốn huy động của EIB-Q4 đạt được sự tăng trưởng so với đầu năm.
+ Sử dụng vốn:
Về hoạt động tín dụng, tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2008 là 212 tỷ đồng, tăng khoảng 10% so với cuối năm 2007( cuối năm đầu thành lập), chi nhánh đã đạt khoảng 88% kế hoạch.
1.5 Định hướng phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Mục tiêu của EIB nói chung và của EIB – Q4 nói riêng là trở thành “Moät trong những ngân hàng tài trợ thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ trên nền tảng ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại”.
Ñeå coù theå thöïc hieän ñöôïc muïc tieâu treân, Eximbank ñaõ coùù nhöõng ñònh höôùng thoâng qua caùc giai ñoaïn phaùt trieån nhö sau:
Giai đoạn 2008-2009: giai đoạn “vươn lên tầm cao mới” vôùi söï phaùt trieån maïnh meõ caùc sản phẩm, dịch vụ ngaân haøng mang tính coâng ngheä cao, coù khaû naêng cung caáp ñaày ñuû caùc saûn phaåm, dòch vuï của moät ngân hàng trung bình trong khu vực, mở rộng phạm vi hoạt động cả nước. Ñoàng thôøi thaønh laäp caùc Coâng ty hoaït ñoäng ña ngaønh.
Giai đoạn 2010: giai đoạn “phát triển vaø bền vững” khi mà các ngân hàng nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam. Eximbank töøng böôùc môû roäng phaïm vi hoaït ñoäng kinh doanh ra ngoaøi laõnh thoå Vieät Nam.
Giai đoạn đến năm 2020: Eximbank sẽ trở thành một trong số những tập đoàn tài chính- ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và là một tập đoàn tài chính- ngân hàng tầm cỡ trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
Để có thể đạt được mục tiêu đề ra, ngân hàng cũng đã đưa ra những chiến lược chính sách cụ thể như:
Chiến lược khách hàng.
Chiến lược xây dựng thương hiệu.
Chieán löôïc taêng naêng löïc taøi chính.
Chiến lược phát triển mạng lưới giao dịch.
Chiến lược phát triển công nghệ thông tin.
Chiến lược và chính sách tuyển dụng đào tạo.
Chiến lược phát triển kinh doanh từng sản phẩm dịch vụ.