Chuyên đề Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư 135

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3 I-/ Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh: 3 1. Khái niệm: 3 2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh: 5 3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp: 7 4. Phân loại hiệu quả kinh doanh: 9 4.1. Hiệu qủa kinh tế của doanh nghiệp: 9 4.1.1. Hiệu quả kinh tế tổng hợp: 9 4.1.2. Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố: 10 4.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội: 10 II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 10 1. Các nhân tố khách quan: 11 1.1 Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực: 11 1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân: 11 1.2.1 Môi trường chính trị, luật pháp: 11 1.2.2. Môi trường văn hoá xã hội: 12 1.2.3. Môi trường kinh tế: 12 1.2.4. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng: 13 1.2.5. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: 13 1.3. Nhân tố môi trường ngành: 14 1.3.1. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: 14 1.3.2. Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp 14 1.3.3. Sản phẩm thay thế: 14 1.3.4. Người cung ứng: 15 1.3.5. Người mua: 15 2. Các nhân tố chủ quan: 15 2.1 Bộ máy quản trị doanh nghiệp: 15 2.2. Lao động tiền lương: 17 2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp: 18 2.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm: 19 2.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu: 20 2.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: 21 2.7. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp: 22 2.8 Phương pháp tính toán của doanh nghiệp: 23 III. Hệ thống chỉ tiêu và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 24 1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: 24 1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận: 24 1.2. Các chỉ tiêu về doanh lợi: 24 1.3 Chỉ tiêu khác: 26 2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận: 26 2.1. Hiệu quả sử dụng vốn: 26 2.2. Hiệu quả sử dụng lao động: 28 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 135 30 I-/Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư 135: 30 1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư 135: 30 2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư 135: 31 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần đầu tư 135: 31 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công ty cổ phần đầu tư 135: 32 3. Tình hình tài chính và kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135 giai đoạn 2001-2007: 34 II-/ Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135: 37 1. Thực trạng các yếu tố sản xuất kinh doanh của công ty: 37 1.1 Đặc điểm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và phương tiện kinh doanh: 37 1.2 Đặc điểm về nhân sự của công ty: 39 2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư 135: 41 III. Đánh giá tổng hợp về sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135: 45 1. Những kết quả đạt được: 45 2. Những tồn tại và khó khăn chủ yếu: 46 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 135 48 I-/ Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần đầu tư 135 đến năm 2010: 48 1. Định hướng hoạt động: 48 2. Mục tiêu kế hoạch: 49 II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư 135: 49 1. Tăng cường hoạt dộng Marketing: 49 1.1 Phương pháp thực hiện: 49 1.2 Điều kiện thực hiện và giải pháp: 51 1.3. Hiệu quả của giải pháp: 52 2.1 Phương thức thực hiện: 53 2.2 Điều kiện thực hiện giải pháp: 54 2.3 Hiệu quả của giải pháp: 55 3. Hoàn thiện bộ máy quản trị theo nguyên tắc bình đẳng công bằng theo tỷ lệ góp vốn: 55 3.1 Phương thức thực hiện: 55 3.2 Điều kiện thực hiện giải pháp: 57 4. Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn: 57 4.1 Phương thức thực hiện: 57 4.1.1 Về công tác tổ chức: 57 4.1.2 Các bước tiến hành: 58 4.2 Hiệu quả của giải pháp: 59 5. Nâng cao trình độ sử dụng các biện pháp kích thích lao động: 60 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư 135, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của doanh nghiệp TR : Tổng doanh thu bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế lơị tức. 1.3 Chỉ tiêu khác: H : Hiệu quả kinh tế của sản xuất Q : Sản lượng sản xuất tính theo giá trị C : Chi phí tài chính (chi phí xác định trong kế toán tài chính) CTT : Chi phí kinh doanh thực tế CPĐ : Chi phí kinh doanh phải đạt (chi phí kinh doanh là chi phí được xác định trong quản trị chi phí kinh doanh, nó khác với chi phí tài chính). Hai chỉ tiêu này còn được dùng để đánh giá tính hiệu quả ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận cho phép ta đánh giá được hiệu quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. 2.1. Hiệu quả sử dụng vốn: Sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện theo các chỉ tiêu sau : * Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh và số ngày của một vòng quay. - Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (n) n : càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. - Số ngày một vòng quay (s) Chỉ tiêu này cho biết số ngày công cần thiết để doanh nghiệp có thể thu hồi được toàn bộ vốn kinh doanh. S càng nhỏ thì càng tốt. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (tài sản lưu động) - Doanh lợi vốn lưu động DVLD : Doanh lợi vốn lưu động VLD : Vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động doanh nghiệp tạo ra mấy đồng lợi nhuận. - Số vòng quay vốn lưu động (nLD) - Số ngày một vòng quay vốn lưu động (Slđ) - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HLD) HLD : cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lưu động HLD càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và số tiền tiết kiệm càng nhiều. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các loại tài sản cố định của doanh nghiệp. - Sức sinh lợi của tài sản cố định DVCD : Doanh lợi vốn cố định TSCĐ : Giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biếy cứ một đồng vốn cố định tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. DVCD càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. - Sức sản xuất của tài sản cố định (N) N càng lớn càng tốt - Hệ số đảm nhiệm vốn cố định ( HCD) HCD : Càng nhỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. 2.2. Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động bao gồm : - Sức sinh lời bình quân của lao động Pbq : Lợi nhuận bình quân một lao động L : Số lao động bình quân trong kỳ - Năng suất lao động W : năng suất đơn vị lao động, W càng cao càng tốt Q : Sản lượng sản xuất ra (đơn vị có thể là hiện vật hoặc giá trị) L : Số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động (tính theo giờ, ca, ngày lao động) - Hiệu suất tiền lương ( HTL) TL : Tổng tiền lương chỉ ra trong kỳ HTL : Càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng chi phí lao động hợp lý. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 135 I-/Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư 135: 1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư 135: “ Công ty Cổ phần Đầu tư 135” được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103007528 ngày 21 tháng 04 năm 1998. Công ty được sáng lập bởi các thành viên tốt nghiệp đại học đã lâu năm, đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động như là các chuyên gia trong các lĩnh vực tư vấn thiết kế, đầu tư các ngành: xây dựng, điện và môi trường, cơ khí, tàu thuyền, địa chất v.v… Với mong muốn được đóng góp hiểu biết của mình cho công cuộc xây dựng đất nước càng nhiều càng tốt, công ty đã được thành lập có đội ngũ tư vấn, dịch vụ, xây dựng và đầu tư kinh doanh thương mại, tích cực kinh doanh tạo ra thêm nhiều sản phẩm cho đất nước. Một số thông tin về tên và văn phòng chính thức của công ty như sau: Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư 135 Tên giao dịch ( tiếng Anh ): 135 investment Joint Stock Company Tên viết tắt: DT 135 Địa chỉ trụ sở chính : Số 562 Đường Láng/51 Ngõ Láng Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Số 30 Láng Trung /Ngõ 107 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội. Số 50 Tô Hiệu, TX Sơn La, Tỉnh Sơn La Số điện thoại: 84.04.7736533 Số fax: 84.04.7736534 Email: dautu135ijsc@yahoo.com Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư 135: 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần đầu tư 135: Chủ tịch HĐQ Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Bảo vệ Quản đốc phân xưởng Văn phòng Công ty Lái xe cơ quan Thư ký VP, KH, LĐ, VTư Kế toán XNK Đội cơ giới Dây chuyền SX Khối xây lắp 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công ty cổ phần đầu tư 135: - Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới quản lý, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, biên chế bộ máy quản lý, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty…Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Hội đồng quản trị ra quyết định trong các kỳ họp của mình. Hội nghị thường kỳ của hội đồng quản trị được tổ chức tuỳ thuộc vào mức độ cần thiết nhưng ít nhất là 2 lần trong một năm. Các thành viên của hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một người đại diện tham gia cuộc họp biểu quyết thay mình. Các cuộc họp đột xuất được chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của giám đốc, nhưng phải thông báo cho các thành viên biết trước ít nhất 15 ngày. Chủ tịch hội đồng quản trị: lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, chuẩn bị chương trình, nội dung,triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản trị. Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị… - Giám đốc, phó giám đốc và các cán bộ chủ chốt gồm: kế toán trưởng, quản đốc phân xưởng... sẽ được hội đồng quản trị chỉ định trên cơ sở những hợp đồng tuyển dụng để quản lý và điều hành công ty liên doanh. + Ban giám đốc Hội đồng quản trị cử nhiệm ban giám đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là người Hàn Quốc và phó giám đốc là người Việt Nam, nhiệm kỳ là 3 năm và có thể tái tục. Ban giám đốc phải báo cáo hoạt động của mình theo định kỳ 6 tháng và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc và phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ sau: * Đại diện cho công ty liên doanh quan hệ với các cơ quan nhà nước, toà án và các tổ chức kinh tế trong các công việc liên quan đến các hoạt động của công ty. * Thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện. * Thay mặt cho công ty liên doanh ký kết và thực hiện các hợp đồng trong phạm vi quyền hạn mà hội đồng quản trị giao phó. * Tuyển dụng nhân viên cho công liên doanh thông qua hợp đồng lao động và quyết định thưởng phạt, các biện pháp kỷ luật hoặc sa thải nhân viên phù hợp với các quy chế lao động và quy chế của công ty do hội đồng quản trị quy định. - Văn phòng công ty: Có chức năng quản lý con dấu công ty, lưu trữ, thu phát công văn, tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác văn phòng, tổ chức thực hiện đón tiếp khách, tổ chức hội họp, tổ chức đánh máy, in ấn, gửi tài liệu theo yêu cầu, quản lý hoạt động đội xe văn phòng và quản lý cán bộ công nhân viên khu nội trú. Ngoài ra ở công ty cổ phần đầu tư 135, văn phòng công ty còn trực tiếp quản lý các công việc: kế toán xuất nhập khẩu, thư ký văn phòng, kế hoạch, lao động, vật tư. - Quản đốc phân xưởng: Là người được hội đồng quản trị chỉ định và làm việc dưới sự điều hành của ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về những lĩnh vực hoạt động của mình. - Bảo vệ, phòng bảo vệ có chức năng và nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực công ty. 3. Tình hình tài chính và kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135 giai đoạn 2001-2007: - Tổng vốn đầu tư ban đầu: 428.400 (USD) - Vốn pháp định: 428.400 (USD) Biểu 1: Cơ cấu vốn ban đầu của Công ty: Đơn vị: USD Loại vốn Giá trị Vốn cố định 378.400 Thiết bị sản xuất chính 272.890 Nhà xưởng 76.000 Thiết bị động lực 12.000 Thiết bị văn phòng 4.500 Ô tô 13.000 Vốn lưu động 50.000 Nguồn: phòng tài chính kế toán Tổng vốn đầu tư 428.400 Biểu 2: Cơ cấu vốn góp của các bên liên doanh: Loại tài sản Giá trị Tỷ lệ Vốn góp của Việt Nam 128.520 30% Nhà xưởng 76.000 Tiền mặt 53.520 Vốn góp của Hàn Quốc 299.880 70% Thiết bị 272.890 Tiền mặt 26.990 Tổng vốn pháp định 428.400 - Nguồn: phòng tài chính kế toán - Kế hoạch khấu hao Nhà xưởng: 20 năm Thiết bị: 10 năm Biểu 3: Giá trị nhà xưởng và thiết bị ban đầu Đơn vị: USD Loại tài sản Giá trị Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao (năm) Mức khấu hao (1000 SP) 1. Nhà xưởng 76.000 0,5% 3.800 0,95 2. Thiết bị 302.400 10% 30.240 5,04 - Nguồn: Phòng tài chính kế toán Biểu 4: Tình hình tài chính của giai đoạn 2006 – 2008: Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu 548.000 525.000 626.000 2. Thuế VAT 21.920 52.500 62.600 3. Tổng chi phí 411.000 423.150 504556 4. Lợi nhuận gộp 115.080 49.350 58.844 5. Thuế lợi tức (20%) 23.016 9.870 11.768,8 6. Lợi nhuận thuần 92.064 39.480 47.075,2 7. Trích các quỹ (25%) 23.016 9.870 11.768,8 8. Lợi nhuận để chia 69.048 29.610 35.306,4 * Bên Việt Nam (30%) 20.714,4 13.059 18.282,60 * Bên Hàn Quốc 70% 48.333,6 20.727 24.714,48 - Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty đã đảm bảo hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình trên các lĩnh vực được giao và không ngừng đổi mới nâng cao năng lực làm việc, tuy vậy nhiều lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ, đem lại hiệu quả chưa cao do đó trong thời gian tới công ty cổ phần đầu tư 135 cần tiếp tục duy trì và phát huy khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Biểu 5: Các tỷ suất tài chính: Tỷ xuất tài chính Năm 1 Năm 2 Năm 3 Lợi nhuận thuần /vốn đầu tư 10,83% 13,54% 18,96% Lợi nhuận thuần /doanh thu 16,58% 16,58% 16,58% Nguồn: Phòng tài chính II-/ Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135: Thực trạng các yếu tố sản xuất kinh doanh của công ty: Đặc điểm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và phương tiện kinh doanh: Biêu 6: Thiết bị chủ lực của công ty STT Mô tả thiết bị loại kiểu nhãn Số lượng thiết bị Năm sản xuất Số thiết bị từng loại Công suất hoạt động Thuộc sở hữu Đi thuê 1 Máy trộn bê tông 5 2006 5 250 lít 2 Đầm rung 3 2006 5 1,1 KW 3 Xe ôtô HuynĐai 3 2000 5 15 Tấn 4 Lu Rung 2 2001-2002 2 1 25 Tấn 5 Đầm rùi 5 2006 5 0,75 KW 6 Đầm máy bàn 2 2006 6 6 Mã lực 7 Máy bơm nước 4 2006 6 500 m3/h 8 Đầm bàn điện 4 2005 4 6 KW 9 Đầm cóc 3 2006 3 MT 55 10 Máy hàn điện 3 2005 3 22 KW 11 Máy hàn điện 2 2006 2 10 KW 12 Máy phát điện 3 2005 2 1 30 KW 13 Máy phát điện 2 2004 2 10 KW 14 Máy đào xúc gàu 8 1999 8 Gàu 808 15 Máy cẩu địa hình 2 2000 1 1 3 Tấn 16 Xe ôtô KAMAZ 3 2002 2 1 10 Tấn 17 Máy ủi 5 1996 5 226 HP 18 Xe vận tải nặng 1 1999 1 100T*5 19 Lu tĩnh 5 1998 5 10 Tấn 20 Xe ôtô cẩu tự hành 1 2001 1 7 Tấn 21 Máy kinh vĩ 2 2002 2 Nhật 22 Máy thuỷ bình 3 2002 3 Nhật 23 IFA 2 1990 2 5 Tấn 24 Máy ép cọc 1 2005 1 50 Tấn 25 Máy vận thăng 1 2005 1 1,5 Tấn 26 Cẩu tháp 1 2003 1 10 Tấn 27 Cốt pha thép 2000 2003 2000 M m2 - Nguồn: Phòng kỹ thuật Với đặc điểm trang thiết bị, điều kiện làm việc như trên đã phục vụ tốt cho công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp nhu cầu và tiến độ công việc. Đặc điểm về nhân sự của công ty: Lực lượng lao động của công ty được chia làm 2 bộ phận: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp của công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên phục vụ. Tỷ lệ này chiếm 20% tổng lao động của công ty. Biểu 7: Cơ cấu và sự phân bổ lao động của công ty: TT Chỉ Tiêu Số lao động % so với tổng số I Cơ cấu 1. Lao động trực tiếp 140 80 2. Lao động gián tiếp 35 20 + Cán bộ quản lý 32 18,3 + Công nhân và nhân viên phục vụ 3 1,7 II Phân bổ 1. Ban giám đốc 3 1,7 2. Các phòng ban chức năng 172 98,3 2.1. Phòng tổ chức hành chính 8 4,6 2.2. Phòng tài chính kế toán 6 3,4 2.3. Phòng kế hoạch thị trường 7 4 2.4. Phòng kinh doanh 20 11,4 2.5. Đội xây dựng 85 48,6 2.6. Đội xe vận tải 26 14,9 Tổng số 175 100 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Nền kinh tế thị trường ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ ở số lượng lao động mà còn cả về chất lượng lao động. Trình độ lao động của mỗi bộ phận đóng vai trò quan trọng cho sự thành bại của doanh nghiệp bởi cấp quản lý thiếu trình độ có thể làm doanh nghiệp thua lỗ và ngược lại nếu có trình độ cao sẽ tạo ra những ý tưởng hay, sáng tạo, quyết định đúng đắn và do đó hiệu quả công việc cao. Thật vậy ta xem xét và đánh giá trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của công ty qua biểu sau: Biểu 8: Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty Các bộ phận Trình độ văn hóa Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp SL % SL % SL % SL % Bộ phận lãnh đạo 20 11,4 3 1,7 0 0 0 0 Bộ phận sản xuất 11 6,3 4 2,3 22 12,6 115 65,7 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Biểu 9: Bảng công nhân lành nghề trong công ty: STT Loại công nhân Số lượng Bậc3/7 Bậc 4/7 1 Lái xe 16 8 8 2 Lái ủi 11 6 5 3 Lái lu 8 5 3 4 Lái máy xúc 16 6 10 5 Sửa chữa thiết bị máy công trình 5 5 6 Thợ nguội - Cơ khí 10 4 6 7 Thợ hàn - Cơ khí 7 3 4 8 Công nhân đo đạc địa hình 6 3 3 Tổng số 79 35 44 Nguồn: Tài liệu công ty Công ty đã tuyển dụng được một đội ngũ lao động có phẩm chất và tiêu chuẩn nhất định theo yêu cầu công việc kinh doanh. Để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển, Công ty đã không ngừng chăm lo đến việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh. Nhiệm vụ hàng đầu của lãnh đạo Công ty là chăm sóc mọi người, huấn luyện và động viên họ thành người có khả năng làm việc và có đạo đức. Sự quan tâm của ban lãnh đạo Công ty thể hiện bằng những việc làm cụ thể từ chủ trương, chính sách của doanh nghiệp đến cung cách đối xử của các cấp quản lý của doanh nghiệp đối với người lao động nhằm tạo ra sự gắn bó với nhau không chỉ trong công việc mà trong cả cuộc sống của họ và cùng nhau đón nhận thành quả công việc của mình. 2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư 135: Trong lịch sử phát triển của mình Công ty cổ phần đầu tư 135 đã có những sự phát triển mạnh mẽ so với quy mô của mình trên nhiều phương diện. Tuy nhiên trong quá trình phát triển Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định làm hạn chế sự phát triển của Công ty. Trong bài chuyên đề thực tập này em xin được đưa ra một số số liệu về tình hình phát triển của công ty trong 3 năm gần đây nhất. Đây là khoảng thời gian có những nét đặc trưng nhất. Việc nghiên cứu trong giai đoạn ngắn này có thể giúp cho Công ty nhìn nhận được những vấn đề nảy sinh trong những điều kiện bất thường, từ đó Công ty có được hướng giải quyết phù hợp nhất phục vụ cho sự phát triển. Dưới đây là phân tích chi tiết về biến động của nhóm 2 chỉ tiêu: - Hiệu quả sử dụng vốn - Hiệu quả sử dụng lao động * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Biểu 10: Hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 2006 2007 Tổng doanh thu USD 548.000 525.000 626.000 Lợi nhuận thuần USD 92.064 39.480 47.075,2 Vốn đầu tư Vốn lưu động Vốn cố định USD USD USD 505.846 109.033 396.813 505.846 99.033 406.813 565.669 99.033 456.813 Doanh lợi vốn lưu động % 84,43 39,86 47,53 Doanh lợi vốn cố định % 23,20 9,70 10,30 Sức sản xuất của VCĐ % 138,10 129,05 137,04 Số vòng quay VLĐ Lần 5,026 5,031 6,321 Hệ số vòng quay toàn bộ vốn Lần 1,080 1,038 1,107 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,1989 0,1886 0,1582 Hệ số đảm nhiệm VCĐ 0,7241 0,7749 0,7297 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư ban đầu, tăng lợi nhuận. Trong những năm qua được sự ưu đãi của Chính phủ Việt Nam và sự quan tâm của Bộ cộng nghiệp. Công tác đầu tư nâng cấp mở rộng quy mô và thay thế thiết bị cũng như công nghệ sản xuất luôn được ưu tiên, nhờ đó cơ cấu vốn của Công ty nhày càng có sự biến đổi. Sự thay đổi đó cùng với sự biến động của thị trường và chiến lược của Công ty đã tác động tới các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty rất rõ ràng. Qua biểu trên ta có nhận xét như sau: Thứ nhất: Doanh lợi vốn lưu động có sự đột biến mạnh mẽ. Năm 2006 doanh lợi vốn lưu động chỉ gần bằng 1/2 so với năm 2005. Cụ thể: nếu năm 2005 cứ 100USD vốn lưu động tạo ra 84,43USD lợi nhuận thuần thì năm 2006 cứ 100USD vốn lưu động chỉ tạo ra 39,86USD lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này có sự thay đổi mạnh theo chiều hướng xấu. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng tập trung chủ yếu ở 3 nguyên nhân sau: - Doanh thu năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 do sự cạnh tranh tương đối khắc liệt với những công ty khác. - Năm 2006, Công ty phải chịu thuế VAT mới làm cho thuế doanh thu tăng lên 240%. Đây là sự tác động lớn đến tổng chi phí làm chi phí tăng cao trong khi giá bán ra vẫn đang chịu sức ép từ thị trường. - Trước sự cạnh tranh ban lãnh đạo Công ty đã quyết định giảm 11,25% giá . Đây là quyết định mang tính đối phó với tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do đó, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Công ty, điều này đã ảnh hưởng lớn đến doanh lợi vốn lưu động. - Ba nguyên nhân chủ yếu trên đã dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty rất thấp. Điều đó đã đặt ra vấn đề cho ban lãnh đạo Công ty trong năm 2007 về Chính phủ Việt nam và chủ yếu là định hướng chiến lược của bản thân Công ty trước sức ép của thị trường. Ngay từ cuối quý IV năm 2006, Công ty đã đưa ra những biện pháp hữu hiệu để giữ vững và mở rộng thị trường nhằm, chiếm thị trường và khẳng định chất lượng với người tiêu dùng. Cùng với những biện pháp về thị trường, Công ty tập trung tu sửa và trang bị thêm máy móc để củng cố và cải tiến chất lượng. Những cố gắng đó đã đem lại hiệu quả trong năm 2007 thể hiện qua các chỉ tiêu trên. Doanh lợi vốn lưu động và doanh lợi vốn cố định đều có xu hướng đi lên. Doanh lợi vốn lưu động tăng từ 39,86% - 47,53%. Doanh lợi vốn cố định tăng từ 9,70% - 10,30%. Thứ hai: sức sản xuất của vốn cố định có biến động theo xu hướng biến động của doanh thu nhưng với mức độ chênh lệch không cao. Điều đó cho thấy sự đầu tư tài sản cố định của Công ty là khá hợp lý. Do sự ảnh hưởng của thị trường, năm 2006 tăng rất ít (2,5%). Nhưng tới năm 2007, vốn cố định được tăng thêm 12,29% điều này cũng đóng góp tương đối cho sự tăng lên của doanh thu. Năm 2006, cứ 100USD đầu tư vào tài sản cố định tạo ra 129,05USD doanh thu thì năm 2007 cứ 100USD đầu tư vào tài sản cố định tạo ra 137,04USD doanh thu. Thứ ba: cũng qua biểu trên ta thấy, số vòng quay của vốn lưu động của Công ty trong 3 năm liên tục tăng, mặc dù năm 2006 Công ty gặp nhiều khó khăn nhưng khả năng quay vòng của vốn lưu động là 5,031 lần trong một năm. Nhưng tới năm 2007 thì chỉ tiêu này tăng lên 6,321 lần. Kết hợp với chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động ta thấy: năm 2007 chỉ tiêu này cũng tăng từ 39,86% - 47,53%. Điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả rõ rệt. Các biện pháp giữ vững và mở rộng thị trường đã phát huy tác dụng tức thì, năm 2007 doanh thu vợt trội so với năm 2005–2006. Chất lượng đã dần dần khẳng định với người tiêu dùng và cũng đã có những biểu hiện rõ rệt. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng giảm từ 0,1886 xuống 0,1582, nghĩa là, năm 2006 trong 1USD doanh thu có tới 0,1886USD vốn lưu động nhưng năm 2007 giảm xuống còn 0,1582USD. * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động : Biểu 11: Hiệu quả sử dụng lao động: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 2006 2007 Số lao động bình quân Người 36 36 37 Sức sinh lời bq/1 người/năm USD 2557,3 1096 1272,3 Năng suất lao động bq/năm Sp/năm 259.055 249.706 309.383 Sức sản xuất của lao động USD/ng 15.222 14.583 16.919 Nguồn: Phòng tổ chức lao động Là một công ty Liên doanh với nước ngoài do vậy vấn đề tổ chức nhân lực trong công ty được bố trí hợp lý và gọn nhẹ là vấn đề rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ cấu nhân lực thì tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ lệ rất cao: trung bình là 89%. Sức sinh lời bình quân của một lao động năm 2005 là 2.557,3USD có nghĩa là một năm một lao động tạo ra 2.557,3USD lợi nhuận thuần. Đây là một chỉ tiêu không nhỏ và để đạt được điều đó công ty đã có những chính sách đào tạo nguồn nhân lực đầu vào rất kỹ và thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động. Hơn nữa nhân viên văn phòng được đào tạo để có thể thực hiện nhiều chức năng, tận dụng tối đa khả năng lao động của nhân viên, thủ quỹ kiêm thư ký văn phòng, kiêm thủ kho và phụ trách vật tư. Kế toán trưởng thực hiện chức năng giao dịch, bán hàng và xuất nhập khẩu. Cũng qua biểu trên ta thấy sự biến động sức sinh lời bình quân của lao động. Năm 2006 là năm chỉ tiêu này thấp nhất. Nguyên nhân chính dẫn đến chỉ tiêu thấp là do mức giảm lợi nhuận trong năm giảm mạnh hơn so với mức giảm lao động. Năm 2006 chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động giảm hơn 50% so với năm 2005. Nhưng tới năm 2007 đã có biểu hiện khôi phục. Sự không ổn định của chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động và năng suất lao động bình quân chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của Công ty không ổn định. III. Đánh giá tổng hợp về sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135: Từ việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh theo 4 góc độ trên, ta có thể có được những kết luận tổng quát như sau: 1. Những kết quả đạt được: Khối lượng công trình không ngừng tăng lên. Điều này thể hiện tính tích cực đối với bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào, đặc biệt là trong bối cảnh khó khăn chung mà công ty đã và đang nỗ lực duy trì và mở rộng quy mô nhằm đáp ứng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất - kỹ thuật và trình độ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên bảo đảm, người lao động tích cực, nhiệt tình, sáng tạo, mức thu nhập qua các năm đảm bảo đời sống cho người lao động cho dù năm 2006 doanh thu thấp hơn năm 2005 và năm 2007 thậm chí còn bị lỗ nhưng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên vẫn tăng đều hàng năm.Lao động công ty đảm bảo lượng giá trị gia tăng ngoài hao phí lao động cần thiết. Khối văn phòng năm 2008: thu nhập bình quân: 2.885.700 đ/người/ than. Khối công nhân năm 2008: thu nhập bình quân:1.654.000đ/người/tháng 2. Những tồn tại và khó khăn chủ yếu: Những thành tựu của công ty là không thể phủ nhận, tuy nhiên, cũng cần thấy rằng so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, so với những công ty liên doanh khác trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp cũng như nhiều công ty trong nước thì Công ty cổ phần đầu tư 135 vẫn còn những tồn tại, khó khăn cần phải được nghiên cứu, xem xét, phân tích và đánh giá một cách chính xác để có những giải pháp thích hợp nhất nhằm giải quyết những tồn tại và khó khăn giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh. Doanh thu của công ty không ổn định đặc biệt năm 2006 Công ty đã bị lỗ. So với năm 2005 doanh thu năm 2006 giảm nhưng đến năm 2007 doanh thu lại tăng khá cao so với 2006 và cả 2005. Công tác marketing chưa mạnh để tạo dấu ấn sản phẩm của mình trong tiềm thức của khách hàng. Chất lượng các công trình không ổn định Trình độ lao động không đồng đều, cơ cấu lao động chưa hợp lý và thiếu các biện pháp cần thiết để kích thích lao động. Do Công ty cổ phần đầu tư 135 là công ty liên doanh nên bộ máy quản trị của công ty vẫn có sự chênh lệch, chưa hoàn thiện về mặt quyền hạn và nghĩa vụ. Do công tác xây lắp đối với công ty còn mới, kinh nghiệm thực tế còn ít nên còn một số nhược điểm cần khắc phục: công tác lập hồ sơ đấu thầu, công tác lập kế hoạch, biện pháp tiến độ thi công chưa thường xuyên và kịp thời... Tuy hàng năm, chất lượng dây chuyền thiết bị sản xuất được nâng cấp, nhưng vẫn chưa kịp trình độ công nghệ ngày càng hiện đại, tính đồng bộ của việc đổi mới công nghệ chưa được đảm bảo. Việc đa dạng chức năng và tận dụng năng lực của nhân viên mang lại hiệu quả về mặt đảm bảo giảm chi phí. Nhưng bên cạnh đó nó chính là cản trở khả năng bán hàng của Công ty. Hiện tại Công ty chỉ dựa vào 1 số nhà phân phối mà chưa chủ động thiết lập hệ thống đại lý của mình. Cho đến nay, phòng Marketing chưa được thành lập, điều đó cho thấy Công ty chưa thực sự mở rộng thị trường mà hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà phân phối. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu và xem xét nghiêm túc vì nó tác động rất lớn đến sự tăng trưởng doanh thu của Công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 135 I-/ Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần đầu tư 135 đến năm 2010: 1. Định hướng hoạt động: Trong thời gian qua công ty cổ phần đầu tư 135 đã gặt hái được nhiều thành công tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số thiếu sót và biểu hiện kém hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, ngay trong đầu năm 2008 ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những định hướng chiến lược cho tới năm 2010 Thị trường: đẩy mạnh công tác Marketing, tập trung nỗ lực giải quyết 2 vấn đề lớn đó là: Mở rộng thị trường: theo kết quả đánh giá về thị trường, đến cuối năm 2007 cơ cấu thị trường như sau: thị trường phía Bắc chiếm 80% (chiếm 80% thị phần của khu vực phía Bắc ) còn 20% là thị trường phía Nam (chiếm 31% thị phần khu vực phía Nam). Điều đó cho thấy thị trường phía Nam còn bỏ rất lớn, đây là một khó khăn mà Công ty gặp phải trong những năm qua. Trước tình hình đó, Công ty đã đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đến cuối năm 2010 thị phần của công ty chiếm 60% trên thị trường miền Nam và 85% thị phần miền Bắc. Cải tiến chất lượng công trình và tăng năng lực sản xuất Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình sản xuất và kinh doanh. Nâng cao năng lực của các cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty Mục tiêu kế hoạch: Biểu 12: Kế hoạch năm 2010 ( Đơn vị tính: triệu đồng) TT DANH MỤC KHỐI LƯỢNG Kế hoạch Tổng giá trị sản lượng 39.000 I Giá trị xây lắp 1.700 II Giá trị kinh doanh 35.980 III Giá trị sản xuất khác 1.320 1 Vận tải bốc xếp 1.130 2 Sửa chữa lớn 0,19 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư 135: Tăng cường hoạt dộng Marketing: Phương pháp thực hiện: Nghiên cứu để nắm chắc sự thay đổi nhu cầu thường xuyên và thái độ ứng xử của khách hàng đối với sản phẩm của mình về các mặt : Chất lượng, giá cả, mẫu mã. Khác với cơ chế quan liêu bao cấp, trong cơ chế thị trường việc tìm hiểu, điều tra để nhận biết nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp công nghiệp hay dịch vụ nói chung và Công ty cổ phần đầu tư 135 nói riêng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, Công ty cần chú ý tới một số vấn đề sau: Qua các số liệu thống kê về khách hàng, số lượng từng loại công trình đã được xây lắp trong những năm qua để tiến hành phân tích và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của các công trình. Tổ chức điều tra các nhóm khách hàng khác nhau về nhu cầu các loại hình công trình mà Công ty đang xây lắp. Việc tổng hợp và phân tích kết quả điều tra cũng có thể đưa ra được những lợi ích cho việc nghiên cưú để cải tiến hoặc đổi mới hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm làm không hiệu quả, đặc biệt là năm 2006. Tổ chức định kỳ “hội nghị khách hàng” và “hội thảo đại lý” để một mặt nắm cụ thể hơn chính xác hơn nhu cầu của khách hàng, các nhận xét đánh giá của họ về tình hình phục vụ khách hàng và các ý kiến đề xuất về cải tiến dịch vụ nhằm tạo lòng tin của khách hàng. Mặt khác thông qua đại lý để nâng cao kết quả cũng như điều tra để nắm chắc hơn về nhu cầu của khách hàng. Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty. Nội dung chiến lược Marketing của Công ty phải chú trọng tới các mặt chủ yếu sau: + Xác định rõ chiến lược sản phẩm làm cơ sở cho định hướng đầu tư và chỉ đạo quá trình hoạt động chiến lược sản phẩm + Mở rộng mạng lưới phân phối bằng cách : tăng cường thêm một số đại lý phân phối ở các tỉnh chưa có Thực hiện công tác thông tin quảng cáo Thông qua công tác thông tin quảng cáo Công ty sẽ hướng tới những mục tiêu cơ bản là: Giới thiệu về Công ty các công trình của Công ty, đặc biệt là phải phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm trên thị trường bằng mẫu mã, các tiêu chí kinh tế - kỹ thuật. Để công tác quảng cáo có hiệu quả, Công ty cần chú ý tới mấy điểm sau: + Xác định rõ “sản phẩm cần quảng cáo” và”nội dung quảng cáo”. nhất. Lựa chọn phương pháp quảng cáo có hiệu quả nhất, tối ưu nhất + Lựa chọn phương tiện thông tin quảng cáo phù hợp với phạm vi thị trường và đối tượng khách hàng của mình. Trong phạm vi địa lý nào cần chọn phương tiện thông tin quảng cáo nào, thời gian quảng cáo là bao nhiều, hình thức và nội dung quảng cáo phải phù hợp với tập tục văn hoá của từng địa phương. Các phương tiện quảng cáo thường được sử dụng là các phương tiện thông liệu thông tin đại chúng (báo, tạp chí. phát thanh truyền hình) Bảo đảm kinh phí cho quảng cáo : Công ty cần có kế hoạch kinh phí cho hoạt động marketing nói chung và thông tin quảng cáo nói riêng. Về mặt tổ chức : hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư 135 chưa có bộ phận làm công tác marketing do đó trong thời gian tới bộ phận làm công tác Marketing nên được hình thành và có thể đặt tại văn phòng công ty hoặc một phòng ban khác tuỳ vào điều kiện thực tế có thể được. Tuy nhiên, về mặt tổ chức để tổ Marketing hoạt động có hiệu quả cần phải đảm bảo các điều kiện sau : + Có một tổ trưởng (có thể do phó chánh văn phòng kiêm nhiệm) + Có 2 cán bộ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, khai thác và hoạch định chiến lược Marketing + Một cán bộ đảm nhiệm công việc ngoại giao (ký kết, đàm phán và bàn giao) Điều kiện thực hiện và giải pháp: Để thực hiện được giải pháp, Công ty cần đáp ứng được một số điều kiện sau : - Cần có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động và có trình độ sâu và chuyên ngành Marketing. - Cần có khoản chi phí cho việc tuyển dụng, trả lương và đào tạo. Nếu tính theo mức lương bình quân hiện tại, chi phí tiền lương bình quân cho cán bộ tổ Marketing là 1.800.000đ/người/tháng. Do đó để duy trì sự hoạt động của tổ Marketing gồm 4 cán bộ, một năm Công ty cần chi một khoản là: 12 x 4 x 1.800.000 = 86.400.000đ Hơn nữa, để nâng cao trình độ của các cán bộ của phòng Marketing nhằm phát huy hiệu quả ngày càng cao, mỗi năm công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với chi phí khoảng 5.000.000đ Như vậy, tổng chi phí để thực hiện giải pháp trong một năm mà Công ty phải chi khoảng: 86.400.000 + 5.000.000 = 91.400.000đ - Cần có quỹ thời gian hay nói cách khác, Công ty cần lập kế hoạch cụ thể cho chiến lược hoạt động này. 1.3. Hiệu quả của giải pháp: Thông qua chức năng nhiệm vụ của bộ phận Marketing có trình độ và luôn được quan tâm tăng cường mà Công ty sẽ điều chính hoạt động của mình đúng trọng điểm, có nghĩa là đúng vùng, đúng thị trường và đúng đối tượng, tránh phát triển thiếu định hướng làm phân tán và tiêu tốn nguồn lực mà mang lại lợi ích không cao, nhận biết được cơ hội cũng như nguy cơ để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9001 trong xây lắp: Cấu trúc ISO 9000. Bộ tiêu chuẩn ISO9000 - 1994 được chia thành 4 nhóm chính và gồm 24 tiêu chuẩn là: - Nhóm các tiêu chuẩn hướng dẫn về quản trị chất lượng - Nhóm các tiêu chuẩn hướng dẫn đảm bảo chất lượng - Nhóm các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng - Nhóm các tiêu chuẩn kiểm soát đánh giá chất lượng và đào tạo. Trong các nhóm tiêu chuẩn trên chúng ta chủ yếu quan tâm tới nhóm thứ 3 đây là các tiêu chuẩn được áp dụng nhiều, nó chính là: + ISO 9001: Hệ thống đảm bảo chất lượng trong thiết kế, sản xuất, lắp đặt, phát triển và dịch vụ. + ISO 9002: Hệ thống đảm bảo chất lượng trong, sản xuất, lắp đặt, và dịch vụ. + ISO 9003: Hệ thống đảm bảo chất lượng trong khâu kiểm tra cuối cùng và thử nghiệm. 2.1 Phương thức thực hiện: Cam kết của lãnh đạo trong Công ty: Lãnh đạo trong Công ty phải thấy được sự cần thiết và quan trọng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và quyết định, cam kết cung cấp các nguồn lực và hỗ trợ cho việc áp dụng thì khi đó quá trình thực hiện mới có kết quả. Đánh giá chuẩn đoán: Thuê các chuyên gia tư vấn đánh giá và viết báo cáo đầy đủ chi tiết về tình hình thực tại của hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty và báo cáo này sẽ được gửi lên lãnh đạo doanh nghiệp xem xét và sẽ là cơ sở cho quá trình tư vấn tiếp theo. Thành lập ban chỉ đạo và chỉ định người đại diện lãnh đạo: Ban lãnh đạo sẽ cử một đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện. Ban thực hiện ISO 9000 gồm các thành viên đại diện các đơn vị trong doanh nghiệp tham gia vào việc điều hành và giải quyết các vấn đề. Đào tạo nhận thức và xây dựng văn bản: Mọi thành viên trong Công ty đều phải được đào tạo để hiểu biết về hệ thống ISO và có khả năng lập các văn bản về hệ thống chất lượng, quy trình, hướng dẫn công việc. Bên cạnh đó còn phải đào tạo các chuyên viên đánh giá nội bộ. Xây dựng văn bản và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng: Công ty xác định, lập chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng dưới sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn. Sau khi đã xây dựng song bắt tay vào thực hiện theo các văn bản đã xây dựng. Đánh giá trước chứng nhận: Các chuyên gia tư vấn và các chuyên viên đánh giá nội bộ sẽ tiến hành đánh giá để kiểm tra sự phù hợp của hệ thống chất lượng với các tiêu chuẩn của ISO để sau đó đưa ra những yêu cầu hành động khắc phục tới các đơn vị liên quan. Hành động khắc phục: Công ty hoàn thành các hành động khắc phục theo những yêu cầu của chuyên gia và gửi đơn xin đánh giá chứng nhận tới các cơ quan chứng nhận đã lựa chọn. Chứng nhận: các cơ quan chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá, nếu hệ thống chất lượng được thoả mãn cơ quan chứng nhận sẽ đề nghị việc chứng nhận và những kiến nghị các hành động khắc phục nếu có các điểm không phù hợp. Các chuyên gia tư vấn sẽ hỗ trợ cho Công ty xem xét các kết quả đánh giá và đề ra các hành động khắc phục. 2.2 Điều kiện thực hiện giải pháp: Lãnh đạo Công ty phải cam kết, thống nhất mục tiêu và xây dựng một nội bộ tốt bên cạnh đó phải khuyến khích mọi người phát huy tinh thần sáng tạo và đoàn kết. Đào tạo cán bộ, công nhân viên trong Công ty những kiến thức về hệ thống chất lượng ISO 9001. Phương pháp quản lý các hoạt động phải được thực hiện quản lý như một quá trình trong một hệ thống và được cải tiến liên tục. Viết tất những gì sẽ làm, làm tất cả những gì đã viết và nêu chứng cớ. Kiểm tra lại những việc đã làm so với những cái đã viết lưu trữ hồ sơ tài liệu về các hoạt động chất lượng, Xem xét đánh giá duyệt lại hệ thống một cách thường xuyên. 2.3 Hiệu quả của giải pháp: Là phương tiện có hiệu quả giúp các doanh nghiệp tự xây dựng và áp dụng các hệ thống đảm bảo chất lượng. Tạo ra hệ thống buôn bán tin cậy nhanh chóng và thuận tiện, là cơ sở để bên mua căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất trước khi ký kết hợp đồng. Tăng uy tín cho doanh nghiệp nhờ tạo ra các sản phẩm công trình có chất lượng tốt và lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Làm giảm chi phí về kiểm tra, kiểm định chất lượng. Thúc đẩy doanh nghiệp làm việc hiệu quả hơn nhờ thay đổi phong cách làm việc. Đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. 3. Hoàn thiện bộ máy quản trị theo nguyên tắc bình đẳng công bằng theo tỷ lệ góp vốn: Các công ty liên doanh ở nước ta hiện nay được tổ chức theo cơ cấu công ty trách nhiệm hữu hạn đó là : Hội đồng quản trị, tổng giám đốc và các giám đốc điều hành, các cán bộ quản lý (tuỳ theo quy mô và loại hình hoạt động của Công ty). Trên thực tế, cũng như một số Công ty liên doanh khác Công ty cổ phần đầu tư 135 cho thấy có một số vấn đề nổi lên cần giải quyết. 3.1 Phương thức thực hiện: Phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý thích hợp Mô hình tổ chức quản lý của Công ty liên doanh rất phong phú và đa dạng. Nhưng tập trung lại có 2 loại mô hình tiêu biểu sau : Một là : Công ty liên doanh là một tổ chức đơn lẻ, độc lập. Nó được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc Công ty cổ phần. Loại Công ty này có thể được thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng, hoặc theo sản phẩm. Hai là : Công ty liên doanh là một chi nhánh, một cứ điểm của Công ty đa quốc gia. Xí nghiệp liên doanh loại này được tổ chức theo mô hình đa quốc gia đó là cơ cấu tổ chức quản lý theo đại lý có Công ty mẹ và các Công ty chi nhánh đặt ở các vùng và các nước khác nhau. Công ty mẹ quản lý nhiều Công ty con bằng bộ máy quản lý thống nhất và chiến lược kinh doanh thống nhất. Chọn mô hình quản lý và quyền của các bên tham gia liên doanh. Căn cứ để lựa chọn mô hình là : Quy mô của Công ty và triết lý quản lý, triết lý kinh doanh của các chủ sở hữu, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên thực tế Công ty cổ phần đầu tư 135 có mô hình quản lý theo kiểu thứ nhất, tuy nhiên về bản chất nó lại hoạt động theo mô hình thứ hai. Do đó đã có sự mẫu thuẫn làm kìm hãm sự phát triển của Công ty. Trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý Công ty, các cán bộ phía Việt Nam trước hết cần có tiếng nói và vị trí thích đáng trong lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức quản lý thích hợp theo hướng không chỉ thực hiện tốt mục tiêu chung của Công ty mà còn phải thực hiện tốt mục tiêu cụ thể và lợi ích của phía Việt Nam trong Công ty. Nếu chọn mô hình gắn được với Công ty đa quốc gia chúng ta sẽ có nhiều khả năng để hoà nhập với thị trường quốc tế. Phải hoàn thiện cơ chế điều hành, cơ chế hoạt động của Công ty. Một bộ máy chỉ hoạt động có hiệu quả khi có cơ chế hoạt động thích hợp. Cơ chế hoạt động của Công ty phải đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của Công ty trên cơ sở sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp các khâu, các qúa trình sản xuất kinh doanh và quản lý. Để có cơ chế hoạt động và cơ chế điều hành có hiệu lực và hiệu quả cần : + Chuẩn xác hoá, khoa học hoá hợp đồng và điều lệ liên doanh. Từ hợp đồng và điều lệ cần cụ thể hoá thành các thoả ước, các quy chế, nội quy chế độ làm việc. + Đề cao tinh thần hợp tác, hiểu biết lẫn nhau. Cố gắng giải quết các mâu thuãn, bất đồng thông qua thương lượng. + Đào tạo và tuyển chọn cán bộ quản lý và tiếp tục đào tạo bồi dưỡng họ trong quá trình làm việc. Điều kiện thực hiện giải pháp: Hai bên cùng có quyền quyết định các chính sách phát triển của Công ty : Đổi mới công nghệ, tuyển dụng nhân lực, tìm kiếm thị trường… Có sự can thiệp của chính phủ Việt Nam để ngày càng hoàn thiện hơn luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các cán bộ Việt Nam phải có trình độ cao tương ứng với các cán bộ nước ngoài về các lĩnh vực của hoạt động kinh tế trên thị trường. 4. Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn: 4.1 Phương thức thực hiện: 4.1.1 Về công tác tổ chức: Việc xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn là một trong những nhiệm vụ quan trọng đầu tiên mà các quản trị cấp cao trong Công ty phải thực hiện. Nó phải do Giám đốc Công ty, các phí Giám đốc và một số trưởng phòng quan trọng cùng tham gia xây dựng. Chứ không nên giao cho một ban dự án đơn thuần như Công ty hiện nay vẫn làm. Giám đốc sẽ là người chỉ đạo phối hợp trực tiếp thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư, các phó giám đốc, các trưởng phòng tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực của mình và thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao phó. Sau khi xây dựng xong kế hoạch đầu tư dài hạn thì Công ty mới nên giao cho bạn dự án đầu tư tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một phó Giám đốc nào đó theo như kiến nghị thì ban dự án đầu tư do phó giám đốc kinh doanh sẽ chỉ đạo trực tiếp. 4.1.2 Các bước tiến hành: Xác định rõ mục tiêu của hoạt động đầu tư đó là đầu tư mở rộng sản xuất nhằm nâng cao năng suất của Công ty trong những năm tới đồng thời đảm bảo nâng cao được năng suất và chất lượng của công trình. Xác định rõ các phương án đầu tư có thể có của Công ty. Thực trạng về dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị của Công ty hiện nay cho thấy Công ty có thể đề ra hai phương án đầu tư sau : Mở rộng thay thế và lắp đặt thêm các máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ mới trên cơ sở của công nghệ sản xuất hiện có nhưng theo một tổng thể đồng bộ từ đầu đến cuối. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm đồng bộ hoá công nghệ sản xuất hiện có để duy trì công suất hiện đại. Đồng thời tiến hành lắp đặt thêm một quy trình công nghệ hiện đại. Tiến hành xây dựng hai phương án đã xác định trên. Phó Giám đốc kỹ thuật cùng với trưởng phòng kỹ thuật cơ điện và trưởng phòng kỹ thuật công nghệ tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất. Thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xác định xem xét những máy móc thiết bị nào cần thay thế sửa chữa những bộ phận nào phải mở rộng, cần mua mới bao nhiêu máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ, yêu cầu tính năng tác dụng của nó. + Xây dựng quy trình công nghệ sau khi thực hiện đầu tư trong đó phải mô tả chi tiết từng bộ phận, từng chi tiết của nó. + Xác định tiến độ thực hiện + Thời gian bảo dưỡng, sửa chữa thay thế cần thiết sau khi hoàn thiện đầu tư. + Yêu cầu về số lượng lao động và trình độ lao động + Yêu cầu chất lượng nguyên vật liệu Phó giám đốc và trưởng phòng tổ chức thực hiện đánh giá về mặt liên quan đến lao động xem có khả năng đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi hay không và xác định chi phí về lao động. Phó giám đốc và kế toán trưởng : phối hợp với nhau tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính của phương án, thực hiện các nhiệm vụ: + Xác định tiến độ cung cấp vốn , tổng số vốn, chi phí sử dụng vốn nguồn tài trợ. + Dự toán thu nhập do dự án đem lại + Chi phí vận hành của dự án có thu nhập Dựa vào các phương pháp đánh giá phương án đầu tư như thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận ròng của phương án, tỷ suất hoàn vốn nội bộ… để lựa chọn lấy một trong hai phương án nói trên. 4.2 Hiệu quả của giải pháp: Việc tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn là cơ sở cho công ty thực hiện huy động và sử dụng vốn theo cơ cấu tối ưu, là cơ sở để công ty tiến hành các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng suất của Công ty, nâng cao được chất lượng công trình. 5. Nâng cao trình độ sử dụng các biện pháp kích thích lao động: Con người là yếu tố quyết định cho nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy Công ty đã chú trọng các biện pháp tổng hợp liên quan đến con người, nhưng so với yêu cầu của tiến bộ khoa học công nghệ và yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Bởi vậy, trước mắt cũng như lâu dài vẫn phải coi những vấn đề liên quan đến con người như một trọng tâm công tác của Công ty. Về vấn đề này, có 3 nội dung lớn cần giải quyết : nâng cao trình độ của người lao động, hợp lý hoá cơ cấu lao động, áp dụng các biện pháp kích thích lao động. Dưới đây xin trình bày một số ý kiến về các vấn đề : - Nâng cao trình độ của người lao động: Nâng cao trình độ của người lao động trong Công ty cổ phần đầu tư 135 là vấn đề vừa có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, vừa có tính chất cơ bản trong chiến lược phát triển của Công ty. Bởi lẽ hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có trình độ chưa đồng đều, lực lượng lao động làm công tác kỹ thuật trình độ vẫn chưa đáp ứng được sự đổi mới máy móc thiết bị công nghệ hiện đại của Công ty. Mặt khác, nâng cao trình độ người lao động trong Công ty còn nhằm nâng cao chất lượng các loại sản phẩm phục vụ khách hàng trên cơ sở nâng cao tính thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc được giao, góp phần tích cực nhất vào việc thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Trình độ của người lao động trong điều kiện hiện đại phải bảo đảm yêu cầu toàn diện, có trình độ chuyên môn cao, làm chủ được các công việc được giao, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, hợp tác chặt chẽ với đồng nghiệp trong công việc, có phương pháp làm việc hợp lý, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Để nâng cao trình độ toàn diện cho người lao động trong Công ty cần chú ý tới một số vấn đề chủ yếu sau đây : + Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực của Công ty : chiến lược này được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty + Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng lao động cho thích hợp với từng đối tượng, từng bộ phận và từng thời gian : đào tạo , bồi dưỡng tập trung ngắn ngày do Công ty tự tổ chức, cử người đi học các lớp bồi dưỡng tập trung do tổng công ty tổ chức. Với các hình thức đa dạng đó làm cho mỗi người có nhu cầu đều nhận được cơ hội tham gia học tập nâng cao trình độ của mình. + Coi trọng phát huy vai trò của Công ty trong việc tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng lao động, đồng thời khuyến khích người lao động trong Công ty tự tìm kiếm và theo học các lớp bồi dưỡng theo nhu cầu cụ thể của mình và phù hợp với yêu cầu cung của Công ty. Công ty tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ tài chính cho người lao động học tập với những ràng buộc cụ thể về kết quả học tập. + Tăng cường công tác quản lý lao động, nâng cao ý thức của người lao động trong Công ty. Đây cũng là một yêu cầu rất cần thiết trong thời điểm này, bởi vì một bộ phận cán bộ công nhân viên chưa thực sự có ý thức trong công việc và trong giao tiếp với khách hàng. Việc quản lý lao động, một mặt, phải phát huy tính tự giác của người lao động với công việc, từ đó phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao năng suất chất lượng công việc. Công ty cũng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát người lao động với hình thức. - Sử dụng các biện pháp kích thích lao động: Để tạo điều kiện cho người lao động gắn bó với công việc được giao, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm với công việc, có thái độ đúng đắn trong việc phục vụ khách hàng, ngoài những vấn đề nêu trên, công ty cần chú trọng áp dụng các biện pháp kích thích vật chất và tinh thần với người lao động trong công ty. Những biện pháp kích thích tinh thần chủ yếu có thể áp dụng là : + Tổ chức các phong trào thi đua trong toàn công ty và trong từng bộ phận với mục tiêu năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của từng người, từng bộ phận và toàn Công ty, Tổng kết kịp thời các phong trào thi đua, tuyên dương những cá nhân và tập thể có thành tích tốt. + Gắn thu nhập của từng người với kết quả công việc được giao cả về số lượng và chất lượng. Thực hiện chặt chẽ việc phân loại lao động và bình bầu thi đua hàng quỹ và hàng năm để có mức thưởng vật chất tương xứng với đóng góp của mỗi người. + Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định về lao động của Công ty: thiếu trách nhiệm với khách hàng, có thái độ không đúng mực với khách hàng. Ngoài xử lý về tinh thần, người vi phạm còn phải chịu trách nhiệm vật chất tương ứng với những thiệt hại do họ gây ra. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung luôn là vấn đề mang tính lâu dài và cấp bách của mọi chế độ xã hội, mọi doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư 135 em đã nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư 135”. Chuyên đề này là kết quả thu được của em trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua thời gian tìm hiểu em thấy rằng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề như: sản xuất như thế nào? Bao nhiêu?.... Điều quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chính bản thân mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải luôn chủ động, tìm tòi, sáng tạo từ đó đưa ra được các giải pháp hợp lý cho hoạt động sản xuất của mình. Những biện pháp đưa ra không những nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty mà nó còn góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhận thức đúng đắn vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp từ đó các doanh nghiệp cần phải có các chính sách đúng đắn, phù hợp, những hướng đi đúng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế để chúng ra có thể sớm hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn cùng các thầy cô khoa kế hoạch và phát triển đã giúp em hệ thống kiến thức, nghiên cứu đề tài và hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – Trung tâm đào tạo Quản trị kinh doanh tổng hợp – Trường ĐHKTQD 1997. 2. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – Trung tâm đào tạo 4. kinh doanh tổng hợp – Trường ĐHKTQD 1999. 4. Marketing căn bản (PhilipKoler) – NXB Thống kê 1994. 5. Những vấn đề về hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp/ Ngô Đình Giao – Hà Nội: Lao động 1984 6. Hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp công nghiệp/Nguyễn Sỹ Thịnh, Lê Sỹ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn: NXB Thống kê 1985. 7. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – Nguyễn Năng Phúc – NXB Thống Kê 8. Các tài liệu của công ty cổ phần đầu tư 135 9. Một số tài liệu khác Nhận xét của cán bộ tại cơ quan thực tập: MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK2555.DOC