Chuyên đề Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo

Để các giải pháp đề xuất trên đi vào thực tế tại công ty thì: Thứ nhất, Công ty cần đầu tư nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin một cách hiện đại và đồng bộ, nhằm có thể thu thập thông tin nhanh chóng kịp thời về diến biến tình hình kinh tế tìa chính trong và ngoài nước khai thác triệt để, và thường xuyên cập nhật mạng Internet để nắm rõ được diễn biến của thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoaí hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng để có thể đề ra các phương án kinh doanh tối ưu. Thứ hai, có đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu về thị trường tiền tệ tài chính, ngoại hối và giỏi về kỹ năng tác nghiệp. Thứ ba, Nghiên cứu kỹ đối tác:khả năng thế mạnh,đối thủ cạnh tranh tiềm lực tài chính và bạn hàng Trên cơ sở đó xác định nguồn nhập ổn định .Sự biến động tỷ giá của nước so với đồng tiền thanh toán cũng quyết định lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.cần phảI nghiên cứ ,dự báo chính xác,để đề ra chính sách giá cả hợp lý,ứng phó với rỉu ro xảy ra. Công ty nên đa dạng hoá các đồng ngoại tệ khi thanh toán với từng bạn hàng tương ứng. Trích lập quỹ dự trữ,dự phòng rủi ro hối đoái,tăng cường nhập khẩu trực tiếp, tìm kiếm bạn hàng tiềm năng.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện thì rủi ro hối đoái tác động lên các hoạt động kinh doanh quốc tế khá mạnh, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho Doanh nghiệp thu được lợi từ sự chênh lệch tỷ giá thực hiện so với dự kiến hoặc bị lỗ hay tổn thât một khoản, khi phải trả phải thu trong tương lai. Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Việt Nam chủ yếu chỉ tham gia vào thị trường quốc tế thông qua hình thức xuất nhập khẩu , hàng hoá dịch vụ , do đó nó không nằm ngoài sự tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái Đối với nhà nhập khẩu . Chúng ta thấy việc thanh toán một giao dịch giữa hai doanh nghiệp của hai nước khác nhau bắt buộc phải thông qua nghiệp vụ hối đoái, thông qua hệ thống ngân hàng , một trong hai bên phải đổi đồng tiền nước mình thành ngoaị tệ hoặc ngược lại .Đối với nhà kinh doanh nhập khẩu , thì để mua hàng hoá từ nước ngoài doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả cho nhà xuất khẩu , có thể là đồng tiền nước xuất khẩu hoặc một đồng tiền mạnh khác tuỳ theo sự thoả thuận của các bên . Như vậy nhà nhập khảu Việt Nam khi mua hàng sẽ bị mất đi số tiền quy bằng đồng Việt Nam , còn nhà xuất khẩu thì sẽ thu bằng USD vì vậy tỷ giá USD /VND sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh . Xét một ví dụ sau : Một hợp đồng mua bán hàng hoá giữa nhà nhập khảu Việt Nam và nhà xuất khẩu Mỹ . Giá trị hợp đồng là 100.000 USD thời hạn thanh toán 60 ngày , thanh toán bằng USD , . Giả sử ngày ký kết hợp đồng mua bán tỷ giá là 1USD =14000 VND . nhưng đến ngày thanh toán tỷ giá là ; 1USD = 14500 VND . Như vậy số tiền nhà nhập khẩu phải chi trả là : 100.000 x 14000 = 1.400.000.000 VND Tại ngày thanh toán nhà nhập khẩu phải trả thực tế là : 100.000 x 14500 = 1.450.000.000 VND Do đó nhà nhập khẩu bị lỗ một khoản là ; 50.000.000 VND Vậy có thể nhận thấy rằng khi giá đồng ngoại tệ USD tăng lên so với VND thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một lượng VND lớn hơn để mua số lượng ngoại tệ nhất định để nhập khẩu hàng hoá ,. Mặt khác nhà nhập khẩu có nguy cơ bị thu hẹp thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu do hàng hoà kém sức cạnh tranh tốc dọ quay vòng vốn chậm , tỷ suất sinh lợi giảm làm ảnh hưởng dến kết quả kinh doanh chung của Doanh nghiệp . chương 2 Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo. 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dược phẩm thiên thảo. Tên doanh nghiệp: Công ty CP dược phẩm Thiên Thảo Trụ sở giao dịch: 28\178 Thái Hà – Đống Đa – TP Hà Nội Điện thoại: 0435370654 Fax:0435370650 Công ty cp dược phẩm Thiên Thảo là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày đươc cấp đăng ký kinh doanh,có con dấu và tài khoản riêng,hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và điều luật công ty. ký kinh doanh số: 0102016159 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày : 23/02/2005 Người đại diện : Tô Trương Quyền - Chức vụ : Chủ tịch hội đồnh quản trị Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán dụng cụ y tế. . Bán lẻ dụng cụ y tế trong các cưả hàng chuyên doanh; .Bán buôn thiết bị y tế. .Bán lẻ mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người) .Bán buôn mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người) .Bán lẻ lương thực,thực phẩm; .Bán buôn thực phẩm; .Sản xuất thực phẩm đặc biệt như:đồ ăn dinh dưỡng ,sữa và các thực phẩm dinh dưỡng ,thức ăn cho trẻ nhỏ,thực phẩm có chứa thành phần hóc môn; .Doanh nghiệp làm dịnh vụ bảo quản thuốc; .Doanh nghiệp bán buôn thuốc; .Nhà thuốc doanh nghiệp; .Hoạt động tư vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính.) 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Là công ty chuyên kinh doanh và phân phối dược phẩm phục vụ sức khoẻ cho moi người nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho kinh doanh của công ty phát triển. Tổ chức quản lý bộ máy của công ty : Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 tổng giám đốc,1 phó tổng giám đốc, giám đốc,các phòng ban có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho ban tổng giám đốc trong việc gia quyêt định quản lý. 2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty Hội Đồng Quản trị Tổng Giám Đốc Kho Phòng kế toán Phòng hành chính nhân sự PhòngMarketting Phòng bán hàng Phó Tổng Giám Đốc 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.2.2.1 Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc : Tổng giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.Trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng tài vụ. Đồng thời giám đốc trực tiếp chỉ đạo phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh. Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra tình hình tiến độ kinh doanh các loại mặt hàng cũng như mức tăng trưởng của các khu vực thị trường. 2.1.2.2.2. Phòng kế toán tài chính: Là phòng ban có vị trí rất quan trọng. Kết quả hoạt động của phòng này là các số liệu làm cơ sở giúp ban giám đốc đưa ra mọi quyết định về quản lý và kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng: Hạch toán kế toán. Phối hợp với phòng kinh doanh tổ chức thực hiện hoạt động thu nợ cho công ty. Quản lý, giám sát tình hình tăng giảm khối lượng tài sản của công ty. Tiến hành thực hiện khấu hao cho các tài sản cố định. Thực hiện các hoạt động lưu giữ số liệu kinh doanh cũng như tình hình tài sản thông qua phương pháp chứng từ. Phân bổ chi phí một cách hợp lý. Tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên công ty. Xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh và mỗi năm tài chính thông qua hệ thống các báo cáo tài chính. Thực hiện các nghĩa vụ thuế của công ty đối với nhà nước. 2.1.2.2.3.Phòng bán hàng: ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đây là phòng chủ yếu tiến hành thực hiện các chiến lược của công ty, đồng thời cũng là nơi tạo ra thu nhập cho công ty. - Nhiệm vụ của phòng bán hàng: Xác định nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu của thị trường. Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cung ứng sản phẩm cho thị trường. Thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Phụ trách bán các mặt hàng cuả công ty. 2.1.2.2.4. Phòng maketting: Phụ trách nhiệm vụ nắm bắt, tìm nguồn hàng cho kinh doanh, phát hiện và mở rộng các hợp đồng kinh tế, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nhập khẩu hàng theo năm. Giúp đỡ phòng bán hàng. 2.1.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bố trí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, xây dựng đơn giá tiền lương, bảo hiểm xã hội, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân. 2.1.2.2.6 Kho: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho và xuất kho. 2.1.2. Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Môi trường kinh doanh của đơn vị Là công ty dược phẩm chuyên phân phối,kinh doanh thuốc nên khách hàng của công ty là các nhà thuốc tư nhân,bệnh viện trên toàn quốc. Vốn điều lệ của công ty ban đầu là 20 tỷ,vốn góp của các cổ đông là 50 tỷ. Điều kiện cơ sở vật chất văn phòng 200 m2 ,kho chứa 500 m2 Những năm gần đây do nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng ,tuổi thọ tăng vv... các viện đông bệnh nhân nên nhu cầu về thuốc cũng tăng.Do hạn chế về vốn đầu tư công ty tiến hành đổi mới từng phần từ đó hiệh quả kinh doanh tăng lên rõ riệt. 2.1.2.2.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Nộp NS Thu nhập bình quân NLĐ 2008 80 tỷ 65 tỷ 15tỷ 1.6 tỷ 3.5 triệu 2009 130 tỷ 95 tỷ 35tỷ 1.9tỷ 6 triệu Số liệu láy từ phòng kế toán công ty 2.1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty Thành phẩm của công ty 100%là thuốc gồm các loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ...ngoài ra còn có các loại thuốc khác. * Về mẫu mã: đặc điểm thành phẩm của công ty là đa dạng về mẫu mã: ví dụ như các loại thuốc kháng sinh thì đóng lọ như Penicillin, Streptomycin..., các loại thuốc bổ dạng nước thì đóng ống như vitamin B1, vitamin C..., các loại thuốc bổ và kháng sinh dạng bột khác lại được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE như Anti CRD, Bcomplex 100g... * Về số lượng: sản phẩm của công ty được bán và phân phối nhiều hay ít được căn cứ vào nhu cầu của thị trường ở từng thời kỳ. Hiện nay những sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là: - Kháng sinh các loại: trên 5 triệu lọ/năm - Vitamin các loại: 5 triệu ống/năm - thuốc khác các loại: 800.000 viên/năm * Về chất lượng: do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm luôn được tăng lên. Vì vậy, sản phẩm khi kiểm tra ở bộ phận kho đạt chất lượng loại A mới được nhập kho. 2.1.3. Quy trình nhập khẩu của công ty Quy trình mua hàng của công ty diễn ra như sau: B1 Chọn đối tác,chọn mặt hàng hỏi giá: Công ty đề nghị bên bán báo cho biết về giá cả và các điều kiện để mua hàng. Nội dung: tên hàng, số lượng, chất lượng, thơì gian giao hàng mong muốn, quy cách thanh toán.Sản phẩm mà công ty mua là sản phẩm thuộc ngành dược nên chất lượng là yếu tố vô cùng quan trọng. B2 Đặt hàng: Sau khi đã có được những thông tin cần thiết, công ty sẽ đưa ra đề nghị ký kết hợp đồng dưới hình thức đặt hàng. B3. Ký kết hợp đồng Sau khi 2 bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch sẽ lập một văn bản có chữ ký của hai bên để xác nhân gọi là bản hợp đồng. 2.1.4. Khái quát về môi trường kinh doanh và thị trường của công ty Công ty cổ phần Dược Phẩm là một đơn vị kinh doanh và phân phôI các mặt hàng về thuốc phục vụ cho ngành y tế với các thuốc được nhập trực tiếp của nược ngoài do đó vấn đề chủ yếu của công ty là việc tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị và nghiên cứu phát triển của sản phẩm mới, do đó việc nghiên cứu môi trương marketing QG là rất quan trọng. Môi trường trong nước là nơi mà công ty dựa vào nó để tạo ra bàn đạp cho các hoạt động ngoài nước của mình. Ngoài ra sự vận hành của các thị trường ngoại hối là mối quan tâm trực tiếp của công ty để hạn chế được những rủi ro trong vấn đề thanh toán các cán bộ thuộc phòng tài chinhs kế toán phải nắm bắt kịp thời những sự thay đổi về tỷ giá để trong quá trình ký kết hợp đồng và thanh toán công ty không bị thiệt hại. 2.1.4.1. Môi trường kinh doanh trong nước Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có môi trường kinh doanh ổn định trên thế giới . Bởi lẽ nó luôn được chính phủ quan tâm và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo ổn định về chính trị, tăng cường đầu tư phát triển xã hội, cơ sở hạ tầng nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên do Việt Nam vừa mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chưa lâu . Vì vậy không thể tránh được những bất cập mà doanh nghiệp đang gặp phải song những vấn đề khó khăn sẽ được giải quyết và cải thiện tốt hơn. 2.1.4.2. Môi trường kinh doanh của ngành Do đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm .Đây là một ngành rất nhạy cảm vì nó liên quan trực tiêp đến việc phục vụ sức khoẻ của con người,đòi hỏi chủng loại phong phú chất lương phảI an toàn tháI độ phụ vụ phảI tốt. Đang được Nhà nước ưu tiên phát triển .Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân. Mức độ cạnh tranh ngày càng lớn giữa các công ty trong đó có công ty dược phẩm Thiên Thảo không nằm ngoài xu thế đó. Hoạt động chính của buôn bán phân phối dược phẩm nên phải cạnh tranh rất gay gắt với các công ty khác trong việc tìm kiếm các sản phẩm có chất lượng tốt,phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của dân, hợp đồng bán hàng , bạn hàng . Khách hàng của công ty là các bệnh viện nhà thuốc tư nhân. Nguồn cung ứng do các đối tác công ty trong và ngoài nước có uy tín. 2.1.5. Ngoại tệ và việc quản lý ngoại tệ Ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty kinh doanh quốc tế nói chung và công ty cổ phần dược phẩm nói riêng. Sự thay đổi của tỷ giá hối đói ảnh hưởng đến giá cả dược phẩm trong nước chênh lệch về tỷ giá còn tác động đến tài sản, nguồn vốn từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Đối với công ty các mặt hàng dược phẩm chủ yếu là hàng nhập khẩu tư nước ngoài công ty còn sử dụng các đồng ngoại tệ khác ngoài đồng dollar Mỹ đó là JPY, EURO. Tài khoản ngoại tệ được mở tại Techcombank- Đống Đa -Hà Nội. 2.1.6. Tình hình tổ chức thanh toán quốc tế Trong giao dịch quốc tế, việc thanh toán tiền hàng trong hợp đồng nhập khẩu, các bên phải xác định phương thức trả tiền. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh quốc tế của mình công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo áp dụng hai phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu đó là phương thức chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ. Trong các hợp đồng thỏa thuận phương thức thanh toán chuyển tiền doanh nghiệp áp dụng phương thức chuyển tiền mặt (TTR) (Telegraphic Transfers Remittance). Phương thức này chỉ được áp dụng đối với khách hàng quen, có độ tin cậy thanh toán cao và giá trị thanh toán nhỏ. Đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C (letter of Credit) trong đó sử dụng hình thức trả ngay (L/C at sight). Hình thức này được áp dụng chủ yếu vì có độ tin cậy cao. 2.2. Thực trạng rủi ro hối đoái và công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo 2.2.1. Rủi ro hối đoái và nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Trong những năm qua tỷ giá hối đoái giữa VND và các ngoại tệ mạnh khác trên thế giới biến động rất mạnh. Có thể nói chưa bao giờ tỷ giá hối đoái lại trở nên bất ổn như thế. Đồng VN ngày trở nên giảm giá hơn so với USD. Tại thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ giá giao dịch bình quân do ngan hàng nhà nước công bố trong thời gian của quý 1 năm 2010 đã tăng từ 18.493 VND/USD lên 19.194 VND/USD . Nhìn chung trong thời gian qua đồng USD liên tục tăng đối với VND và có xu thế tăng trên các thị trường giao dịch. Mặc dù có thời điểm đồng USD giảm giá so với đồng JPY hay khi đồng EURO được lưu hành thì 0,86EURO/USD và nó bị giảm giá 1EURO/1USD và hơn. Điều này cũng kéo theo tỷ giá VND so với các ngoạ tệ mạnh khác cũng biến đổi. Nhưng xu hướng VND giảm giá diễn ra với biên độ mạnh. Theo đánh giá của các Nhà nghiên cứu kinh tế có nhiều nhân tố tác động làm cho tỷ giá VND/USD tăng. Nguyên nhân bên ngoài: Do khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 đồng USD giảm giá mạnh trên thị trường quốc tế là hiện tượng mà chúng ta dễ nhận thấy trong thời gian qua, điều này cũng có nghĩa là sự tăng giá của các đồng tiền còn lại. Nó minh chứng cho vị trí và vai trò kinh tế đầu tầu của nước Mỹ trong nền kinh tế thế giới . Đây là thời kỳ khủng hoảng kinh tế của mỹ. Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục giảm lãi suất xuống 0% trong những năm gần đây. Với lãi suất như vậy giúp USD ngày càng không bị mất giá. Điều này làm đồng USD có xu hướng giảm giá so với các ngoại tệ mạnh đặc biệt là EURo và JPY. Vì vậy tỷ giá VND/USD tăng . - Nguyên nhân bên trong: Do mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, do Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị máy móc, nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, và hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được để đáp ứng nhu cầu của nhân dân vì vậy làm cho nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn. Để thực hiện thúc đẩy sản xuất trong nước Chính phủ thực thi chính sách phá giá đồng nội tệ để thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước đã nới lỏng việc cho vay ngoại tệ đối với nhiều đối tượng làm cho nhu cầu ngoại tệ tăng lên. Do tình trạng cán cân vãng lai của Việt Nam thiếu hụt qua các năm mặc dù cán cân thương mại trong những năm gần đây có cải thiện đáng kể so mức bội chi ngân sách còn lớn. Ngoài ra phải kể đến yếu tố tâm lý nhiều đơn vị, tổ chức cá nhân thấy đồng Việt Nam liên tục bị mất giá so với đồng ngoại tệ nên có tâm lý tích trữ ngoaị tệ để đảm bảo an toàn nguồn vốn và tạo cơ hội kiếm lời nhờ đầu cơ do USD lên giá hoặc ít nhất cũng hạn chế được rủi ro về hối đoái. Điều này làm cho cung cầu ngoại tệ càng bị mất cân đối hơn. Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm đặc biệt là kinh tế Mỹ. Với những nhân tố này sẽ đưa tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng phù hợp với mức lạm phát mà Quốc Hội dự kiến. Đối với công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là một doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm vì vậy tỷ giá tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty . 2.2.1.1. Thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân. Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân: Bảng : Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ năm 2004 – 2008. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị thuốc NK thành phẩm Triệu USD 245,45 293,58 314,90 258,20 288,17 Tiền thuốc NK thành phẩm bình quân đầu người USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71 Tiền thuốc bình quân đầu người USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4 Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm % 70 73 67 67 69 Tỷ trọng thuốc sx trong nước % 30 27 33 33 31 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo chủ yếu bán và phân phối các hàng dược phẩm của nước ngoài. * Khi công ty có các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp thuốc thành phẩm. Trong những năm gần đay tỷ lệ doanh thu của hợp đồng nhập khẩu trực tiếp đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, vì để đáp ứng kịp thời nhu câù của khách hàng, có những yêu cầu về sản phẩm mà trong nước chưa thể đáp ứng được. Thông thường, công ty tự tổ chức các hợp đồng nhập khẩu. Nhưng trong một số ít trường hợp mà việc từ thực hiện hợp đồng nhập khẩu không có hiệu quả thì công ty thông qua các nhà nhập khẩu ủy thác, các nhà cung ứng có uy tín như công ty dược phẩm Đà Nẵng v.v… để giảm chi phí các yếu tố đâu vào xuống mức thấp nhất. Tại công ty hợp đồng nhập khẩu thường được tính trên giá CIF và tại điều khoản thanh toán công ty thường dùng đồng tiền thanh toán bằng USD nhưng khi bên bán yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ mạnh khác, nhưng được dựa trên giá trị tương đương qui đổi. Từ đó, công ty có kế hoạch ký quỹ để mở L/C nhập khẩu. Qua ngân hàng, đồng thời mua chuyển khoản hoặc vay ngân hàng đồng tiền đó để thanh toán hợp đồng. Căn cứ trên hợp đồng nhập khẩu mà ngân hàng xem xét, quyết định mức ký quỹ L/C cho hợp đồng, tại công ty tỷ giá mở L/C được hạch toán bằng tỷ giá dự tính của công ty dự toán trong năm. Cuối kỳ thanh toán tỷ giá hạch toán được khấu trừ phần chênh lệch. Khi công ty nhập khẩu trực tiếp phát sinh nhiều chi phí như quản lý, vận chuyển, bảo hiểm, kiểm định kiểm hóa bốc dỡ, thuế nhập khẩu v.v… Mặt khác thời gian từ lúc ký kết hợp đồng đến lúc thanh toán là khác nhau nên tỷ giá hối đoái lúc lý kết sẽ có những chênh lệch so với thời điểm thanh toán mặt khác còn có sự yêu cầu thay đổi đồng tiền thanh toán. Những vấn đề này công ty phải đối diện với vấn đề rủi ro hối đoái đối với đồng tiên phải trả trong tương lai. Nếu đồng nội tệ lên giá tại thời điểm thanh toán thì sẽ tạo thuận lợi cho công ty, ngược lại sẽ gây bất lợi trong trường hợp đồng tiền thanh toán thay đổi. Chẳng hạn nhà nhập khẩu ký kết trong hợp đồng thanh toán bằng đồng USD nhưng khi đáo hạn hợp đồng nhà xuất khẩu lại yêu cầu thanh toán bằng đồng JPY điều này nếu công ty chấp nhận, nó sẽ tác động đến kết qủa kinh doanh. Khi tỷ giá diễn ra theo chiều hướng bất lợi ,có nghĩa là các yếu tố đầu vào kinh doanh của công ty sẽ đắt lên. Giá cả hàng hóa bán ra sẽ kém sức cạnh tranh trên thị trường có thể bị thua lỗ trong hợp đồng đó và ảnh hưởng đến tình hình chung. Trong trường hợp ngược lạ thì lại là một sự thuận lợi đối với công ty. Cho nên, hợp đồng nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty trong đó vấn đề đối diện với rủi ro do tỷ giá hối đoái là điều mà nhà quản lý cong ty phải xem xét. Ngoài hình thức trên thì đối với hợp đồng nhập khẩu trực tiếp cũng không nằm ngoài sự tác động của rủi ro hối đoái. Rủi ro hối đoái đều tác động lên các hình thức hợp đồng kinh doanh hiện tại của công ty ở mức độ khác nhau nhưng vô hình chung kết quả kinh doanh mà biểu hiện bằng phần lợi nhuận mà công ty thu được có đáp ứng mục tiêu kế hoạch đề ra hay không, sau đây sẽ đề cập sâu hơn về tác động ảnh hưởng đến tình hình, kết quả kinh doanh của công ty. 2.2.1.2. ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Những yếu tố, đặc điểm của môi trường kinh tế quốc tế, cũng như trong nước và thực trạng kinh doanh ở công ty đã chỉ ra rằng sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến hoạt động doanh của công ty. Mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái có liên qua chặt chẽ đến tình hình thu và chi ngoại tệ và quá trình qui đổi ngoại tệ sang VND tại công ty. Khi tỷ giá biến động nó làm cho dòng thu hay chi của công ty thay đổi theo sự biến động đó và làm cho nó chênh lệch với mức dự kiến ban đầu và làm phát sinh nhiều khoản thu chi phát sinh. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của tỷ giá ra sao chúng ta xem xét một ví dụ cụ thể sau: * Xét ví dụ minh họa Tháng 6/2009 công ty nhập khẩu 1 lô thuốc kháng sinh tiêm trị giá 100000 USD được trả làm 2 lần cho mỗi lần nhận thuốc. Công ty đã phảI lên giá bán cho lô hang kháng sinh này trong 1 nămthời hạn giao hàng sau không được thay đổi giá. Bên đối tác yêu cầu cônh ty trả bằng USD. Lần 1 nhận thuốc trị giá 50000 USD Tỷ giá USD/VND tại thời điểm thanh toán tháng 6/2009 là 17.450 VND = 1 USD. Số tiền VND công ty phảI quy đổi trả cho đối tác là:50000USDx17450=872500000VND Lần 2 lấy thuốc trị giá 50000USD vào tháng 1/2010tỷ giá USD/VND là; 1USD/18430VND. Số tiền công ty phảI quy đổi sang USD để trả cho đối tác là; 50000x18430=921500000VND . Như vậy công ty phảI chịu lỗ là; 921500000-872500000=49000000VND Tuy nhiên đối với từng hợp đồng và thời gian biến động tỷ giá khác nhau đôi khi doanh nghiệp có thể bị thua lỗ hoặc hợp đồng thực hiện không hiệu quả. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro do biến động tỷ giá xảy ra thì việc hạn chế là cần thiết và đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của mỗi thương vụ nhập khẩu. 2.2.2.Thực trạng rủi ro hối đoái tại công ty Thị trường phân phối dược của công ty là thị trường trong nước,khi các khách hàng chi trả cho công ty hoàn toàn là tiền nội tệ không có khoản phải thu nào là bằng ngoại tệ. Khi thanh toán cho các đối tác lại hoàn toàn bằng ngoại tệ do đó công ty luôn đứng trước bài toán rủi ro hối đoái rất lớn. Trong thời gian qua VND bị mất giá nhiều so vói các ngoại tệ USD,JPY,EUR Để hạn chế rủi ro hối đoái công ty đã vay và lập tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng Techcombarnk-Đông Đa. Bên cạnh đó trước khi đưa sản phẩm ra thị trường ban lãnh đạo công ty phải cân nhắc rất kỹ cho giá bán của sản phẩm sao cho khi biến động tỷ giá có tăng thì công ty không bị lỗ. Bởi dược phẩm do bộ y tế quản lý rất chặt chẽ nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của con người;không thể tuỳ tiện tăng giá bán được. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì công ty sẽ thu được lợi nhuận rất cao. Những lúc đó công ty trích lập quỹ dự phòng rủi ro hối đoái để bù đắp chênh lệch tỷ giá khi có biến động. Đối vói từng đối tác công ty lựa chọn ngoại tệ tương ứng để thanh toán như vậy công ty đỡ được khoản phí đổi ngoại tệ, đối tác yêu cầu công ty thanh toán bằng ngoại tệ nào thì công ty mua ngoại tệ đó ở ngân hàng Techcombanrk để thanh toán cho đối tác. 2.2.3. Kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Do công ty nhập khẩu thốc là chính nên công ty luôn phải đối diện với vấn đề rủi ro tỷ giá đối với các khoản phải ,trả phải thu của mình, trong quá trình thanh toán các nghiệp vụ nhập khẩu để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra, công ty đã thực hiện một số biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái sau: Trên cơ sở làm tốt công tác dự báo tỷ giá hối đoái bằng việc thường xuyên xem xét các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ do phòng kế toán thực hiện. Từ đó ban lãnh đạo công ty phân tích nhận định và đưa ra những dự báo tỷ giá thích hợp cho từng hợp đồng để đi đến quyết định hạn chế hay không hạn chế thì tốt hơn. Nhìn chung các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều là các hợp đồng ngắn hạn cho nên công ty thường áp dụng các công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn. Công ty thường lựa chọn quyết định hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn. Bởi vì trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng ,thì giá trị của hợp đồng kỳ hạn không được định giá lại giá trị của hợp đồng kể cả khi tỷ giá thay đổi hàng ngày. Chờ đến khi hợp đồng đến hạn các bên tham gia hợp đồng tiến hành thanh toán với nhau theo giá đã thoả thụân từ khi ký kết hợp đồng. Để tránh phải bù đắp một khoản do chênh lệch tỷ giá vào ngày thanh toán tăng lên nhưng sẽ là không có lợi khi tỷ giá giảm. Đối với những hợp đồng chịu tác động nhạy cảm đối với tỷ giá thì công ty đưa ra điều kiện thanh toán sớm và trả chậm, lựa chọn các đồng tiền ổn định sử dụng các phương thức thanh toán linh hoạt để tránh rủi ro hối đoái. Bên cạnh việc sử dụng những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái công ty còn mở rộng quan hệ với các Ngân Hàng ,do đó Ngân hàng đã tạo điều kiện cho công ty giao dịch, mua bán ngoại tệ, ký quỹ mở L/C với chi phí thấp và thuận lợi, nhanh chóng, kịp với cơ hội kinh doanh. Mặt khác cũng là chỗ dựa vững chắc để công ty tận dụng triệt để các khoản tài trợ tín dụng nhập khẩu do ngân hàng dành cho trong khi nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp. Trong khi thị trường tiền tệ tài chính của Việt Nam chưa phát triển thì công tác thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ là một yếu tố rất cần thiết để nắm bắt tình hình thực tế của công ty và sự biến đông tỷ giá hối đoái trên thị trường, để dự báo một cách chính xác rủi ro có thể mang lại, từ đó nhà quản lý lựa chọn công cụ tốt nhất hiện có để áp dụng hạn chế rủi ro hối đoái có thể xảy ra. Trên đây là những giải pháp mà hiện tại công ty đã áp dụng để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái song thực tế cũng chưa giải quyết triệt để được sự biến động của tỷ giá tới kết quả kinh doanh. Để có thể hạn chế rủi ro hối đoái trên cơ sở thực tiễn tại công ty và tình hình thị trường ngoại hối Việt Nam chúng ta sẽ xem xét các giải pháp ở phần sau. 2.2.4. Tổ chức công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Nhiệm vụ thanh toán quốc tế được giao cho phòng kế toán tài vụ đảm trách. Trong đó công ty đã phân công trực tiếp một kế toán theo dõi dưới sự điều hành của kế toán trưởng kiêm Phó giám đốc công ty và ban lãnh đạo. Những báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường xuyên được xem xét định kỳ từ đó phân tích và xây dựng một mức dự báo phù hợp đối với mỗi hợp đồng. Mặt khác công ty cũng quản lý điều hành một cách linh hoạt giữa các hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu đặt ra. 2.3. Đánh giá biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái của công ty Nhìn chung trong một môi trường kinh doanh quốc tế sôi động và sự ổn định và tăng trưởng kinh tế trong nước đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty phát triển. Nhưng đứng trước thực trạng tình hình của công ty và thực tế thị trường ngoại hối tại Việt Nam còn hạn chế cho nên công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty chưa được linh hoạt. Nó chỉ sử dụng được một số công cụ mà Việt Nam hiện tại có như hợp đồng kỳ hạn và các giải pháp khác v.v… Như đã đề cập ở trên, hợp đồng kỳ hạn chỉ có tác dụng khi mà dự báo tỷ giá sẽ xẩy ra sát thực với việc hạn chế, trong trường hợp tỷ giá biến động ngược lại, lại không có tác dụng. Nhưng dẫu sao việc hạn chế và kết hợp linh hoạt các giải pháp khác đã phần nào giảm bớt được ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua. *Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty ; Buôn bán dược phẩm là nghành nghề ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân nên chịu sự giám sát rất chặt chẽ của bộ y tế ;khi có biến động về tỷ giá công ty không thể tuỳ tiện tăng giá bán thuốc lên ngay lập tức được mà phảI được phép của bộ y tế. Mặt khác, việc hạn chế này còn có những nhược điểm như là quá ít công cụ để hạn chế,ở Việt Nam chủ yếu vẫn là phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng, giá phí hạn chế còn cao . Hơn nữa trên cơ sở thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam chưa được phát triển nên công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn các công cụ để hạn chế. Đồng thời công ty phải dự đoán được xu hướng biến động của tỷ giá trong tương lai đối với các hợp đồng của công ty . Khi điều chỉnh mức giá cả cho linh hoạt thì đôi khi doanh nghiệp phải chấp nhận thiệt hại và sự thoả thuận với khách hàng khó đi đến thống nhất . Như vậy số lượng hợp đồng thực hiện trong kỳ sẽ giảm và nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp . Tóm lại việc hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty còn có nhiều khuyết điểm, hạn chế tuy nhiên đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Nhưng trong tương lai khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì công ty có thể sử dụng các công cụ hạn chế rủi ro một cách linh hoạt hơn. chương 3 Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo. 3.1. Chiến lược phát triển công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Công ty thành lập được 14 năm đã có những bước trưởng thành rất lớn từng bước tham gia hội nhập vào môi trường kinh tế quốc tế trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên ngay từ khi mới thành lập, từ một quy mô bé giờ công ty đã trở thành một trong 10 công ty phân phối kinh doanh dược phẩm lớn ở Việt Nam. Công ty đã đặt ra những mục tiêu ngán hạn và dài hạn và từng bước thực hiện những mục tiêu đó. Bằng thực tế thời gian vừa qua đã chứng minh cho các mục tiêu đó vì vậy công ty đã giành được một thành tích rất đáng tự hào. Cho đến nay công ty vẫn tiếp tục thực hiện các mục tiêu đặt ra với những tầm cao mới . Công ty còn phải thực hiện phấn đấu trên một chặng đường dài. đặc biệt là sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường . 3.1.1. Chiến lược phát triển trong ngắn hạn Trước mắt công ty phải từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước. Nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng tác nghiệp của cán bộ công nhân viên . 3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh trong dài hạn Mục tiêu bao trùm lớn nhất mà công ty đặt ra là trở thành một nhà phân phối kinh doanh dược phẩm lớn nhất Việt Nam. Thực hiện tích tụ, tập trung vốn, để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh trong đó có chức năng khẩu dược phẩm. * Những chiến lược trên đây được hoạch đinh trên tầm vi mô và vĩ mô để thực hiện được nó công ty cần một thời gian để nắm bắt kịp thời các cơ hội trước sự biến động nhanh chóng của môi trường kinh tế trong nước. 3.2. Quan điểm hạn chế rủi ro hối đoái của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Như đã đề cập phân tích ở chương hai, vấn đề rủi ro hối đoái mà công ty luôn luôn phải đối diện. Nó tác động lên hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với các khoản phải trả, trong tương lai. Cho nên việc hạn chế rủi ro hối đoái là rất cần thiết nhưng công ty sẽ hạn chế như thế nào, sử dụng kỹ thuật gì? Có nên phòng ngừa rủi ro hối đoái hay không? Và mức chịu đựng của công ty đến đâu khi có sự tác động của tỷ giá hối đoái? Trên cơ sở tình trạng thực tế của công ty và tình hình thị trường tài chính Việt Nam. Công ty cổ phần dược phảm Thiên Thảo là một doanh nghiệp có quy mô kinh doanh trung bình, tiềm lực tài chính còn yếu thì không nên mạo hiểm vì một cú sốc bắt đầu từ một sự phiêu lưu, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường về sự tồn tại của công ty , thì đó không phải là một chính sách khôn ngoan . Tuy nhiên công ty cũng có thể chỉ mong muốn tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thực sự mà không tận dụng được cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mang lại, thì có thể lựa chọn một trong các công cụ hạn chế đã nêu trên . Nhưng cũng thật đáng tiếc khi đánh đổi một cơ hội kinh doanh mà mức lợi nhuận nó mang lại tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro. Nếu nhà quản trị có kinh nghiệm , bản lĩnh trên thương trường, cộng với khả năng phân tích suy đoán để dự bảo tỷ giá hối đoái trong tương lai trên cơ sở thông tin thu thập được , từ đó ra quyết định có nên hạn chế hay không nên hạn chế và sử dụng công cụ hạn chế phù hợp .Có nhiều công cụ hạn chế khác nhau tuy nhiên không có công cụ nào tỏ ra hoàn hảo vì thế nó tuỳ thuộc vào bối cảnh mà nhà quản trị gặp phải. Để đạt được mục tiêu đặt ra đối với c.ty. 3.3. Các giải pháp và kiến nghị về công tác hạn chế rủi ro hối đoái Một số giải pháp và kiến nghị về công tác hạn chế rủi ro hối đoái nhằm nâng cao kết qua kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. Hiện tại thị trường tài chính tại Việt Nam chưa phát triển mạnh Nên có một số công cụ hạn chế rủi ro hối đoái không thể áp dụng cho chác doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó trên cơ sở thực trạng tại công ty và tình hình chung của nước ta ,em xin đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro hối đoái nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3.1. Các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái 3.3.2. Giải pháp 1 Nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai. Trong các hợp đồng nhập khẩu của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo sử dụng ngoại tệ USD là đồng tiền thanh toán chủ yếu nó chiếm 70% của các hợp đồng, số còn lại là các đồng ngoại tệ mạnh khác cho nên phải nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái để dự đoán và đưa ra nhận định về xu hướng biến động của tỷ giá mà theo đó có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh sao cho có lợi nhất. Các yếu tố tác động đó là sự phát triển của nền kinh tế, tình hình dư thừa hay thiếu hụt cán cân thanh toán, lạm phát và sức mua, lãi xuất và lợi tức dự tính, tâm lý thị trường, yếu tố thời vụ, mối quan hệ giữa các đồng tiền, mức giá cả tương đối... mặt khác nhà quản trị phải nhận thức đầy đủ về nguồn gốc của rủi ro hối đoái từ đó có những dự đoán khả quan về xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái mà cân nhắc nên hay không nên sử dụng kỹ thuật hạn chế là thích hợp đối với từng thương vụ kinh doanh. Giải pháp này có thế xác định tỷ giá theo công thức sau: * Theo lý thuyết ngang giá sức mua tương đối cho rằng sự thay đổi tỷ giá trong một thời kỳ nào đó tỷ lệ với sự thay đổi mức giá cả chung của thời kỳ đó. Điều này được xác định: Rab1 = Pa1/Pa0 x Rab0 Pb1/Pb0 - Trong đó  Rab1; Rab0 là tỷ giá ở thời kỳ đang xem xét và thời kỳ gốc. Ra0; Ra1 là mức giá cả chung của nước A tại thời điểm gốc và thời điểm đang xét. Rb1; Rb0 là mức giá cả của nước B tại thời điểm gốc và thời điểm đang xét. * Dựa trên nguyên lý này, công ty có thể dự đoán tỷ giá USD/VND tăng nếu tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng nhanh hơn Hoa Kỳ. * Dựa trên lý thuyết thương mại về sự quyết định tỷ giá: Theo cách tiếp cận này tỷ giá được quyết định bởi sự cân bằng giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu giá trị nhập khẩu của một quốc gia vượt quá giá trị xuất khẩu của nó thì tỷ giá sẽ tăng. Nghĩa là bản tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Như vậy để dự đoán tình hình biến động thặng dư cán cân thanh toán của Việt Nam. * Dựa trên lý thuyết tiền tệ và sự quyết định tỷ giá. Lý thuyết này cho rằng tỷ giá được quyết định trong quá trình cân bằng tổng cung và cầu tiền tệ của quốc gia. Như vậy có thể dự báo tỷ giá thông qua mức giá cả và lãi suất. * Có thể dự đoán tỷ giá biến động trong tương lai, từ đó công ty sẽ ra quyết định có nên hạn chế hay không. Giả định rằng dựa vào các nhân tố thu thập được công ty dự đoán rằng trong một thời gian tới tỷ giá USD/VND. Như vậy các hợp đồng nhập khẩu bằng USD thì nên phòng ngừa còn các hợp đồng xuất khẩu thì không nên phòng ngừa là tốt hơn. 3.3.3. Giải pháp 2: Sử dụng thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các loại vốn ngắn hạn. Công ty có thể sử dụng thị trường tiền tệ kết hợp với hoạt động mua bán ngoại tệ như là một phương pháp hạn chế rủi ro hối đoái. Phương pháp này liên quan đến đồng thời hai hoạt động vay và cho vay với hai đồng tiền khác nhau, đồng nội tệ và ngoại tệ. Tức là có một khoản phải thu hay một khoản phải chi ta thấy rằng trị giá bằng VND của khoản này phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay giữa ngoại tệ và VND ở thời điểm thanh toán. Công ty có thể kết hợp các giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ để tránh khỏi sự biến động tỷ giá này. Thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ kết hợp với các giao dịch trên thị trường ngoại hối Công ty có thể biết chắc được khoản phải trả trong tương lai của mình tương ứng với bao nhiêu VND mà không còn lệ thuộc vào sự biến động của tỷ giá hối đoái. Thông qua sự kết hợp một số giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ, công ty có thể hạn chế được rủi ro hối đoái. Tuy nhiên đây cũng không phải là phương thuốc vạn năng, có thể sử dụng trong mọi trường hợp, mà trái lại nó chỉ thích hợp với những bối cảnh cụ thể mà thôi. 3.3.4. Giải pháp 3: Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn Thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn công ty có thể cố định được tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với ngân hàng từ đó cố định được khoản phải trả phải thu bằng nội tệ (bằng hợp đồng kỳ hạn cho khoản phải trả và phải thu). Nếu gọi: F là tỷ giá kỳ hạn. S là tỷ giá giao ngay X% là tỷ lệ % (biên độ dao động) điểm chênh lệch) thì tỷ giá kỳ hạn được áp dụng ở Việt Nam được tính như sau: F = S (100 + X%) Trong đó quy định tối đa của ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau: Thời hạn giao dịch Tỷ lệ X% Dưới 1 tuần 0,25 Từ 1 đến 2 tuần 0,50 Từ 3 đến 4 tuần 0,75 Từ 1 đến 2 tháng 1,00 Từ 2 đến 3 tháng 1,50 Từ 3 đến 4 tháng 2,00 Từ 4 đến 5 tháng 2,50 Từ 5 đến 6 tháng 3,50 Ngoài ra ngân hàng thương mại còn thu thêm phí giao dịch là 0,05% cho mỗi hợp đồng giao dịch nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng. Do không chắc chắn sự biến động tỷ giá trong tương lai, nên hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn là một biến pháp an toàn cho công ty. Xét một ví dụ minh hoạ: Ngày 21/01/2009 công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo đã ký một hợp đồng nhập khẩu một lô thuốc với một công ty MEI JI Co.Ltd Nhật Bản lô hàng trị giá 20.000 USD.CIF Hải Phòng. Phương thức thanh toán bằng L/C at sight. Ngày 10/03/2009 bên xuất khẩu yêu cầu công ty 90% trị giá hợp đồng (ký quỹ mở L/C 10%) là 18.000 USD bởi họ đã xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Nếu không hạn chế rủi ro đem lại cho khoản phải trả trong tương lai của công ty như sau: Ví dụ minh hoạ: Ngày 21/01/2009 tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 1 USD = 18.083 VND Khoản phải trả của công ty là: 18.083 x 18.000 = 325494.000 Ngày 10/03/2009 tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là 1 USD = 18.526 VND. Khoản phải trả của công ty là: 18.526 x 18.000 = 333468.000 Do đó chênh lệch (thiệt hại) bởi tỷ giá là: 333468000-325494000= 7974.000 Nếu công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn. Khi đó công ty sẽ mua một hợp đồng kỳ hạn trong thời hạn từ 1 đến 2 tháng để mua USD. Tại thời điểm đó ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán giao ngay USD/VND để bán USD cho công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo với mức tỷ giá kỳ hạn USD/VND = 18.097 x (100 + 1,5%) = 18.099 Khoản phải trả của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là: 18.099 x 18.000 = 325782.000 Như vậy chênh lệch tỷ giá gây ra so với thời điểm ký hợp đồng là: 325782000 - 325494.000 = 288.000 Trong trường hợp hạn chế rủi ro khoản thiệt hại do ảnh hưởng của tỷ giá của công ty đã được giảm từ 774.000 xuống còn là 288.000 VND. Trong tình huống trên, nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng ngược lại so với dự tính thì không hạn chế sẽ có lợi hơn nếu thực hiện hạn chế. Do đó kết quả hạn chế đã làm ảnh hưởng theo chiều hướng bất lợi khoản phải trả cho công ty. Nhưng dù sao để đảm bảo chắc chắn hợp đồng thì khoản thiệt hại của công ty chỉ là 2880.00 VND nếu như công ty quyết định công ty bất luận tỷ giá có biến động như thế nào trong tương lai. 3.3.5. Giải pháp 4: Hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ Các kỹ thuật hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn và hạn chế thông qua thị trường tiền tệ có thể gây hại khi đồng tiền phải trả giảm và đồng tiền phải thu tăng giá trong kỳ hạn chế . Hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ sẽ cách biệt công ty khỏi sự thay đổi tỷ giá ngược nhưng cho phép công ty thu lợi từ thay đổi tỷ giá thuận chiều . * Hạn chế khoản phải trả với quyền chọn mua tiền tệ . Một quyền chọn mua tiền tệ cung cấp quyền để mua một lượng nhầt định các đồng tiền nhất địmh trong một thời gian nhất định . không giống như hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn , quyền chọn mua không phải là nghĩa vụ của người sở hữu nó phải mua tiền tệ vói mức giá đó . trong trường hợp tỷ giá giao ngay của đồng tiền phải trả duy trì ở mức thấp hơn so với giá thực thi trong suốt thời gian của quyền chọn . công ty nên đẻ quyên chọ hết hạn và mua ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay trên thị trường và chỉ mất quyền phí .Ngược lại nếu tỷ giá giao ngay của ngoại tệ tăng theo thời gian , quyền chọn mua cho phép công ty mua ngoại tệ với tỷ giá thực thi , và công ty vẫn thu được lợi nhuận . *Hạn chế khoản phải thu bằng quyền chọn bán tiền tệ . Giống như quyền chọn mua tiền tệ , quyền chọn bán tiền tệ cũng là một công cụ hạn chế . Quyền chọn bán tiền tệ cung cấp quyền để bán một lượng nhất định một đồng tiền nhất định với một giá xác định . nó có thể được các công ty sử dụng để hạn chế các khoản phải thu trong tương lai bằng noại tệ bởi vì nó đảm bảo một giá xác định tại đó khoản phải thu trong tương lai được bán . Quyền chọ bán tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối với người sở hữu nó để bán tiền tệ vói giá xác định .Nếu tỷ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá thực thi,khi công ty nhận ngoại tệ có thể bán số ngoại tệ nhận được theo tỷ giá giao ngay và để quyền chọn bán hết hạn và để mất quyền phí . 3.3.6. Giải pháp 5: kết hợp các giải pháp hỗ trợ khác 3.3.7. Giải pháp lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp Để phòng tránh rủi ro hối đoái được tốt hơn công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo có thể kết hợp giải pháp lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp với từng hợp đồng (thương vụ kinh doanh). Do giá trị của các đồgn tiền luôn bị tác động bởi tình hình kinh tế; chính trị, ở mỗi quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Cho nên tỷ giá giữa các đồng tiền với VND là khác nhau song chúng có quan hệ hối đoái với nhau. Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình công ty phải sử dụng nhiều đồng tiền khác nhau trong thanh toán quốc tế, nhằm phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền mà chúng mang lại. Tuy nhiên việc lựa chọn này phải được phù hợp. Đối với hợp đồng nhập khẩu nên lựa chọn đồng tiền giảm giá so vơí VND để khi thanh toán thì khoản phải trả cho hoạt động nhập khẩu là thấp nhất VND. 3.3.8. Giải pháp tạo lập quĩ dự phòng để bù đắp rủi ro hối đoái Với phương pháp này công ty không cần có chiến lược phòng ngừa rủi ro hối đoái mà tiến hành tạo lập quĩ dự phòng từ lợi nhuận kiếm được từ chênh lệch tỷ giá. Khi tỷ giá biến động thuận lợi cho công ty và bù đắp khi tỷ giá bất lợi cho công ty. Tuy nhiên đòi hỏi cần có một sự theo dõi kế toán chặt chẽ. 3.3.9. Giải pháp thu thập thông tin Chú trọng hơn đến việc thu thập thông tin bằng tham gia mạng Internet để truy cập thông tin và các chênh lênh thông tin khác để nắm rõ đối tượng tham gia ký hợp đồng với công ty, giá cả nguyên phụ liệu và thành phẩm trên thị trường thế giới, thông tin về tỷ giá hiện thời giữa các đồng tiền… Từ đó có một phương án kinh doanh hợp lý đảm bảo phòng và tránh rủi ro hối đoái tác động xấu đến kết quả kinh doanh của công ty. Tóm lại, ta thấy trong mọi biện pháp, không có biện pháp nào là phương thức vạn năng, để có thể sử dụng trong mọi trường hợp. Mà mỗi biện pháp chỉ thích hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do đó để khắc phục rủi ro hối đoái nhằm nâng cao kết quả kinh doanh. Công ty luôn phải linh hoạt, nhạy cảm trong mỗi tình huống để có quyết định hạn chế đúng đắn nhất. 3.4. bài học kinh nghiệm và kiến nghị đối với công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo 3.4.1. Bài học kinh nghiệm Việt Nam đang trong quá trình hội nhập,nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý nhà nước. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước thời cơ,cơ hội thách thức lớn,điều rủi ro có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào. Việc nắm bắt thị trường trong nước và quốc tế ,am hiểu luật lệ thông lệ kinh doanh quốc tế ,thanh toán quốc tế...đòi hỏi phải có chính sách và chiến lược cụ thể rõ ràng.Quan hệ giao dịch kinh tế trên cơ sở lọi nhuận tối đa,cũng phải nghiên cứu kỹ khả năng ,thế mạnh của đối tác.Phải có bạn hàng tiềm năng,để có thể lựa chọn mặt hàng thay thế khi có biến động giá cả.Khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty tuef bạn hàng công ty cũng phải đánh giá cụ thể.Nguồn hàng để nhập khẩu khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh...tỷ giá của đồng bản tệ so với đồng tiền mạnh thanh toán công ty với đối tác. Chọn lựa đồng tiền thanh toán và phương thức thanh toán hiệu quả. Nhập khẩu thuốc tiêu thụ trên thị trường nội địa doanh thu tăng giảm phần lớn do giá cả quyết định. Công ty có chính sách giá cả linh hoạt,tránh được rủi ro trong kinh doanh. Việc công ty áp dụng chính sách điều chỉnh giá tăng giảm theo tỷ giá hối đoáI cũng là một quyết định đúng Tuy nhiên tỷ giá hối đoáI chỉ ảnh hưởng một phần trong hàng loạt yếu tố quyết đinh thành bại đến hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.4.2. Kiến nghị với công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo Để các giải pháp đề xuất trên đi vào thực tế tại công ty thì: Thứ nhất, Công ty cần đầu tư nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin một cách hiện đại và đồng bộ, nhằm có thể thu thập thông tin nhanh chóng kịp thời về diến biến tình hình kinh tế tìa chính trong và ngoài nước khai thác triệt để, và thường xuyên cập nhật mạng Internet để nắm rõ được diễn biến của thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoaí hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng để có thể đề ra các phương án kinh doanh tối ưu. Thứ hai, có đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu về thị trường tiền tệ tài chính, ngoại hối và giỏi về kỹ năng tác nghiệp. Thứ ba, Nghiên cứu kỹ đối tác:khả năng thế mạnh,đối thủ cạnh tranh tiềm lực tài chính và bạn hàng…Trên cơ sở đó xác định nguồn nhập ổn định .Sự biến động tỷ giá của nước so với đồng tiền thanh toán cũng quyết định lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.cần phảI nghiên cứ ,dự báo chính xác,để đề ra chính sách giá cả hợp lý,ứng phó với rỉu ro xảy ra. Công ty nên đa dạng hoá các đồng ngoại tệ khi thanh toán với từng bạn hàng tương ứng. Trích lập quỹ dự trữ,dự phòng rủi ro hối đoái,tăng cường nhập khẩu trực tiếp, tìm kiếm bạn hàng tiềm năng. Kết luận Hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối là một hoạt động rất được quan tâm trong các doanh nghiệp Việt Nam. Do tỷ giá hối đoái luôn biến động, vì thế nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là rất cần thiết, song cũng rất phức tạp. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học, với quá trình tìm hiểu, trong thời gian thực tập tại công ty. Luận văn đã tổng kết những vấn đề cơ bản, của hoạt động quản trị rủi ro hối đoái, trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp kiến nghị hạn chế rủi ro hối đoái, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Những kết quả, nghiên cứu của luận văn chỉ là một đóng góp nhỏ, giới hạn trong phạm vi một công ty. Chắc chắn rằng sẽ còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu sâu, rộng hơn để không ngừng cải tiến, hoàn thiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ. Nhằm giảm thiểu những rủi ro từ sự biến động tỷ giá hối đoái tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Hy vọng rằng trong thời gian tới công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo sẽ xem xét các giải pháp hạn chế đã nêu để tìm ra giải pháp hữu hiệu để nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Phát huy triệt để các chức năng của mình làm cho công ty ngày càng phát triển vững bước trên con đường kinh doanh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo Thạc sĩ Trần Thị Thanh Tú, đã tận tình hướng dẫn em cùng toàn thể các cô chú Ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày22 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị tài chính quốc tế ,Tiến sỹ Nguyễn văn Thanh 2. Giáo trình Tín dụng và Thanh Toán Quốc tế, Tiến sỹ Nguyễn Thị Phương Liên 3. Thanh toán quốc tế trong Ngoại thương Phó giáo sư Đinh Xuân Trình. 4. Quản trị tài chính quốc tế, AlanC. Shapiro 5. Quản trị tài chính quốc tế trong nền kinh tế mở, Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến. 6. Kỹ thuật thương mại quốc tế, Tiến sỹ Đào Thị Bích Hoà. 7. Thanh toán quốc tế tài trợ Ngoại thương và kinh doanh ngoại hối .PGS Lê văn Tư 8. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong ngoại thương, Phó giáo sư Lê Văn Tư. 9. Tạp chí thương mại, tạp chí tài chính 10. Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế. Tiến sỹ Nguyễn văn Tiến 11. Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến. 12. Tài chính doanh nghiệp, Tiến sỹ Đinh Văn Sơn. 13. Luận văn các khoá trước. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25779.doc
Tài liệu liên quan