Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động trở nên cấp thiết trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là những phương pháp tính toán, thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội . sao cho tiền lương thực sự là đòn bảy kinh tế kích thích động viên người lao động hăng hái hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Mặc dù hiện nay Công ty đang áp dụng mức lương chức danh tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước nhưng với đặc thù kinh doanh của Công ty nên xem xét nâng mức lương tối thiểu này lên để phù hợp hơn nữa với tình hình phát triển chung.
Bộ phận nhân sự tiền lương cần liên tục cập nhật các văn bản hiện hành về vấn đề tiền lương để đảm bảo quyền lợi của cán bộ nhân viên. Đồng thời, hàng năm cần có kế hoạch cho việc kiểm tra nâng cao trình độ, bậc lương phù hợp cho từng cá nhân cụ thể.
Khi Công ty đạt được mức lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo, các lãnh đạo của bộ phận nhân sự tiền lương cần lên kế hoạch, tờ trình cụ thể Tổng giám đốc về việc khen thưởng cho CBCNV, khuyến khích tinh thần làm việc của CBCNV nâng cao hiệu suất kinh doanh, tăng cao lợi nhuận cho Công ty.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư tài chính dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
Phòng Tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp việc và tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn; xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
Phòng Kế toán của công ty gồm 5 người:
- Kế toán trưởng: Tham mưu và giúp việc cho Tổng Giám đốc trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch dòng tiền của công ty.
- Phó phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ trực tiếp giúp Kế toán trưởng kiểm tra, giám sát, lập kế hoạch các công tác tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp để có những nhận định, đánh giá tổng quát nhằm tham mưu và giúp việc cho trưởng phòng kế toán.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, kế toán tiền mặt, các khoản thu chi của Công ty phát sinh thông qua Ngân hàng, kế toán thuế, kế toán TSCĐ, CCDC.
- Kế toán khách hàng: Hạch toán và quản lý các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Quỹ đầu tư, Quản lý danh mục, kế toán khách hàng.
- Thủ quỹ: nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo quy định, mở sổ theo dõi tiền mặt, giấy tờ có giá trị lưu tại két, định kỳ đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán.
Kế toán trưởng
Phó Phòng kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán khách hàng
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
1.4.2. Công tác kế hoạch hoá Tài chính doanh nghiệp:
Trong công ty phòng Tài chính-kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính. Cụ thể là:
- Hạch toán: ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh.
- Lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo cho khách hàng và nhà đầu tư.
- Kế toán thanh toán (nội bộ và bên ngoài).
- Tính toán phân bổ doanh thu chi phí.
- Quản lý quỹ tiền mặt.
- Phối hợp với phòng Hành chính tổng hợp quản trị xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho từng đơn vị, tính toán kết quả kinh doanh tháng quý năm của các đơn vị trực thuộc.
- Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương.
- Thẩm định tài liệu, số liệu trình Tổng giám đốc phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính, các dự án sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản, công cụ lao động, các định mức chi phí và chi tiêu tài chính.
- Phối hợp với phòng Pháp chế & KTKSNB lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để Tổng giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của từng mảng nghiệp vụ, hoàn thiện các quy trình và hướng dẫn liên quan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
- Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi nhu cầu về vốn phục vụ SXKD của toàn công ty.
- Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty.
- Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí kinh doanh tài chính, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí kinh doanh tài chính.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, tạo lợi nhuận cho Công ty.
- Phản ánh chính xác giá trị các loại danh mục đầu tư, cổ phiếu của công ty giúp Ban Tổng giám đốc ra những quyết định SXKD chính xác, kịp thời.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Tổng giám đốc giao.
1.4.2.1. Chế độ và chính sách kế toán được áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và các văn bản pháp luật:
- Luật chứng khoán số 70/2006/Qh 11, ngày 12/07/2006.
- Quyết định số 35/2007/NĐ-CP, ngày 19/01/2007.
- Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC ngày 14/09/2005.
Chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty:
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được xác định trên cơ sở giá gốc và được trích khấu hao đúng chế độ hiện hành theo QĐ 206/2003/BTC do BỘ tài chính ban hành.
- Phương pháp kế toán các khoản đầu tư vào chứng khoán: Giá trị cổ phiếu được ghi nhận là giá mua thực tế bao gồm chi phí mua cổ phiếu.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi kết quản giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ ngùng giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu không được ghi nhận nếu như có những yếu tố không chắc chắn liên quan đến khả năng thu hồi các khoản phải thu.
1.4.2.2. Chế độ chứng từ:
Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tài chính và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Theo dõi chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01_VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02_VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh kịp thời số liệu của các bộ phận, các cá nhân có liên quan. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.2.3. Hệ thống Sổ kế toán:
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu quy định, rừng để ghi chép và hệ thống hoá thông tin kế toán trên cơ sở số liệu từ các chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý kinh tế và lập báo cáo tài chính. Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán, doanh nghiệp sử dụng các số kế to án sau:
* Sổ kế toán tổng hợp là sổ của phần kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ tổng hợp liên quan đến các tài khoản gồm sổ cái chung, sổ cái các
tài khoản.
* Sổ nhật ký chung là sổ ghi theo trình tự thời gian, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Sổ nhật ký chung dùng đối chiếu kiểm tra số liệu với sổ cái và các sổ chi tiết, phục vụ lập báo cáo tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung".
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hình thức nhật ký chung
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ hợp lệ, chứng từ đúng quy định để ghi sổ nhật ký chung, sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Từ nhật ký chung, các chứng từ cần hạch toán chi tiết sẽ được vào sổ cái của từng tài khoản có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, sổ cái tài khoản để ghi vào bảng cân đối phát sinh.
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết với nhau.
- Căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo tài chính.
1.4.2.4. Chế độ tài khoản:
Tài khoản kế toán dùng để ghi chép, hạch toán nghiệp vụ kế toán. Công ty sử dụng số lượng tài khoản nhất định như sau:
* Tài khoản loại l: TK111, TK112, TK113, TK121, T128, TK131, TK132, TK133, T136, TK138, TK139, TK141, TK152, TK153.
* Tài khoản loại 2: TK211, TK212, TK213, TK214, TK221, TK228, TK229, TL241, TK241, TK243, TK244.
* Tài khoản loại 3: TK311, TK331, TK333, TK334, TK335, TK336, TK338, TK339, TK344, TK347.
* Tài khoản loại 4: TK411, TK412, TK413, TK414, TK415, TK417, TK418, TK419, TK421, TK431.
* Tài khoản loại 5: TK511, TK 515, TK 518, TK532.
* Tài khoản loại 6: TK 631, TK635, TK638, TK642.
* Tài khoản loại 8: TK 821.
* Tài khoản loại 9: TK 911.
1.4.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính:
Đó là tài liệu kế toán giúp cho người sử dụng báo cáo nắm được tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động SXKD. Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi tháng, quý và nộp cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính, phòng thống kê, cơ quan chủ quản. Sử dụng báo cáo là lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó báo cáo tài chính còn phục vụ cho công tác thanh kiếm tra và kiểm toán.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty đã chấp hành và thực hiện nghiêm túc các chế độ pháp lệnh thống kê kế toán, nguyên tắc quản lý tài chính. Đã vận dụng đúng vào điều kiện thực tế của Công ty, từng bước phù hợp với cơ chế thị trường, không khuôn mẫu, không xa rời nguyên tắc, đảm bảo được các thủ tục quản lý tài chính trong hoạt động SXKD.
Trong năm đã thực hiện tết chế độ báo cáo thống kê định kỳ đảm bảo chất lượng trung thực khách quan, dễ hiểu.
1.5. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
1.5.1. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền:
1.5.1.1 Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 111 chi tiết: + TK 1111
+ TK 1112
+ TK 1113
* Tài khoản 112 chi tiết : + TK 1121
` + TK 1 122
1.5.1.2. Chứng từ sử dụng:
* Tiền mặt.
- Thu tiền mặt.
+ Chứng từ gốc theo nguồn quỹ.
+ Phiếu thu theo quỹ tập trung.
+ Trách nhiệm lập phiếu thu: kế toán thanh toán tiền mặt lập thành 3 liên
Liên 1: lưu tại quyển phiếu thu.
Liên 2 & 3 : chuyển cho người nộp tiền một bản và kế toán thanh toán giữ một bản.
- Chi tiền mặt.
Các chứng từ gốc là các chứng từ phản ánh mục đích chi tiền:
- Chứng từ phản ánh việc "xin phép" chi tiền: là chứng từ phản ánh nhu cầu chi tiền cho mục đích kinh doanh.
- Chứng từ mệnh lệnh “lệnh chi” là mệnh lệnh của người có thẩm quyền (kế toán trưởng, Tổng giám đốc) cho phép chi tiền.
- Chứng từ chi quỹ tiền mặt (phiếu chi) là chứng từ phản ánh số tiền mặt vàng bạc, đá quý, xuất quỹ chi theo lệnh chi.
- Chứng từ này do kế toán thanh toán lập.
- Lập thành 2 hoặc 3 liên (tuỳ theo từng nghiệp vụ chi tiền) đặt dưới giấy than viết một lần. Trong đó 1 liên lưu tại cuống, liên 2 liên 3 (nếu có) dùng để luân chuyển, thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
Sổ sách kế toán: gồm sổ quỹ tiền mặt (mẫu S07-DN).
* Tiền gửi ngân hàng
- Giấy báo nợ.
- Giấy báo có.
- Sổ phụ tài khoản ngân hàng
- Sổ sách kế toán: gồm sổ chi tiết theo dõi TGNH của từng tại khoản tại các ngân hàng khác nhau.
1.5.1.3 Luân chuyển chứng từ.
* Tiền mặt.
- Thu tiền:
Người nộp tiền đề nghị nộp tiền (có thể viết giấy)
Kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền.
Kế toán trưởng ký duyệt.
Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển cho kế toán.
Kế toán thanh toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền vào sổ kế toán và bảo quản chứng từ
Trách nhiệm
Công việc
Người nộp tiền
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp tiền
2. Lập phiếu thu
3. Ký duyệt phiếu thu
4. Thủ quỹ
5. Ghi sổ nghiệp vụ quỹ
6. Bảo quản và lưu
1
2
5
6
3
4
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
* Chi tiền mặt
- Người nhận tiền đề nghị công ty chi tiền.
- Tổng giám đốc và kế toán duyệt
- Kế toán thánh toán lập phiếu chi
- Kế toán trưởng và Phó Tổng giám đốc Công ty duyệt chi.
- Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt giao cho người nhận tiền và kí vào phiếu chi sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán.
- Kế toán thanh toán ghi sổ kế toán
- Bảo quản chứng từ trong kỳ chuyển vào lưu trữ sau năm tài chính.
Trách nhiệm
Công việc
Người nộp tiền
Kế toán thanh toán
Ban Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
1. Đề nghị thu tiền
2. Duyệt chi
3. Lập phiếu chi
4. Ký phiếu chi
5. Xuất quỹ
6. Ghi sổ kế toán
7. Bảo quản, lưu PC
1
4
8
9
2
6
3
5
7
Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền mặt
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền mặt
Giấy báo nợ, giấy báo có
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết theo dõi
Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Sơ đồ 1.6: Luân chuyển chứng từ TGNH
1.5.2. Đặc điểm kế toán TSCĐ
1.5.2.1. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 211
* Tài khoản 213
1.5.2.2. Chứng từ sử dung
* Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01_TSCĐ)
* Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu 05_TSCĐ)
* Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 06_TSCĐ)
* Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 02_TSCĐ)
* Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 03_TSCĐ)
* Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 04_TSCĐ)
Sổ kế toán : + Sổ TSCĐ
+ Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng
1.5.3. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 334 chi tiết
+ TK 3341
+ TK 3342
*Tài khoản 338 chi tiết
+ TK3381
+ TK3382
+ TK3383
+ TK 3384
* Ngoài ra còn sử dụng một số như: TK 141, TK622, TK627, TK641, TK642
1.5.3.2. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công (Mẫu 01a_LĐTT)
Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b_LĐTT)
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02_LĐTT)
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán lương toàn công ty
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.7: Luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.4. Đặc điểm kế toán chi Phí và tính giá cổ phiếu
1.5.4.1. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 154
* Tài khoản 621
* Tài khoản 622
* Tài khoản 627
Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan như TK 334, TK 338, TK152, TK 133, TK212, TK213
1.5.4.2 Chứng từ sử dụng:
* Sổ sách kế toán: + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm.
1.5.5. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh:
1.5.5.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 511: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
* Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
* Tài khoản 518: Thu nhập khác
* Tài khoản 532: Các khoản làm giảm trừ doanh thu
* Tài khoản 631: Chi phí hoạt động kinh doanh
* Tài khoản 635: Chi phí tài chính
* Tài khoản 638: Chi phí khác
* Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan như TK131, TK3387, TK642
1.5.5.2. Chức từ sử dụng
* Các loại hoá đơn: Hoá đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT_3LL)
* Sổ kế toán: Sổ chi tiết chứng khoán tồn, sổ chi tiết tài khoản.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
2.1. Đặc điểm và phân loại lao động
2.1.1. Đặc điểm lao động
Do đặc thù hoạt động của Công ty nên tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 31 người. Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Bảng 2.1: Cơ cấu tuổi cán bộ công nhân viên Công ty
SSTT
Chuyên ngành
Số ngưòi
Tỷ lệ %
11
Thạc sỹ
15
48.3
22
Kỹ sư công nghệ thông tin
1
3.3
43
Cử nhân kinh tế
11
35.5
54
Nhân viên
4
12.9
7
Tổng cộng
31
100
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên toàn Công ty
STT
Cán bộ công nhân viên
Dưới 30
30-35
35-40
Trên 40
1
Trên đại học
12
1
2
2
Đại học
6
4
3
Cao đẳng
4
Trung cấp
2
1
1
Tỷ lệ %
26%
56%
6%
12%
Qua biểu đồ trên ta thấy công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động đông đảo ở độ tuổi sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30 là 26% và tỷ lệ ở độ tuổi 30-35 là 56% đây là một dấu hiệu rất đáng khả quan, là thành phần giúp Công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ này là sức trẻ đã có trên dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những tình hình kinh tế, những máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Đây là một đội ngũ rất quan trọng với Công ty vì chính họ là người hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào Công ty, chỉ cho họ những hướng đi đúng và làm việc cho đúng công việc được giao một cách tốt nhất.
2.1.2. Phân loại lao động
Cán bộ công nhân viên của PVFC Capital được phân loại thành 2 khối là khối kinh doanh bao gồm các phòng/ ban như Ban PTKD, Ban Đầu tư và khối quản lý gồm Phòng HCTH, phòng PC&KTKSNB, Phòng TCKT.
Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ CBNCV theo khối hoạt động
STT
Phân loại lao động
Khối kinh doanh
Khối quản lý
1
Lãnh đạo
5
5
2
Chuyên viên
12
9
Tổng cộng
17
14
Tỷ lệ
55%
45%
Theo bảng thống kê trên thì tỷ lệ số CBCNV làm việc tại khối kinh doanh là 55% cao hơn so với số CBNV làm việc tại khối quản lý 45%. Đây là điều tất nhiên vì khối kinh doanh là khối trực tiếp đem lại lợi nhuận kinh doanh cho Công ty. Qua tỷ lệ trên ta cũng thấy được Công ty đã phân loại lao động hợp lý, phù hợp chức năng và đặc thù phát triển kinh doanh của mình.
2.2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương, các khoản trích theo lương
2.2.1. Các hình thức trả lương
Thực hiện nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và căn cứ vào thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của, Công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và cụ thể hình thức trả lương là theo tháng.
Mức lương tối thiểu của Công ty là 1.350.000đ/tháng. Mức lương này sẽ được nhân số hệ số lương tuỳ thuộc vào chức danh của từng CBCNV của PVFC Capital.
Trả lương cho CBCNV trên cơ sở quỹ lương của Công ty và mức độ đóng góp, kết quả công tác hoặc kết quả kinh doanh của từng thành viên trong Công ty.
Mỗi tháng làm việc đầy đủ và hoàn thành nhiệm vụ, mỗi CBCNV được hưởng đầy đủ lương theo bậc lương chức danh của mình. Các trường hợp nghỉ phép, nghỉ ốm...việc hưởng lương sẽ áp dụng theo Chính sách nhân sự của Công ty hoặc theo quy định của pháp luật nếu không được quy định trong Chính sách nhân sự của Công ty.
Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ, lương làm thêm giờ, lương theo mức độ hoàn thành công việc.
2.2.2. Phương pháp tính lương
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho CBCNV được thực hiện tại bộ phận nhân sự tiền lương . Thời gian để tính lương thưởng và các khoản khác phải cho người lao động là từng tháng. Tất cả các chứng từ làm căn cứ để tính phải đựoc kế toán kiểm tra trước khi tính lương,thưởng và đảm bảo đựoc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Công thức tính lương được Công ty áp dụng là:
TL = (Hcd + Hpc) x TLmincd x Ntt/Ncd
Trong đó:
- Tiền lương thực hiện tháng của CBCNV (TL): là tiền lương trả cho CBCNV theo hệ số hoàn thành và ngày công cụ thể trong tháng.
- Hệ số lương chức danh công việc của CBCNV (Hcd): được xác định cụ thể theo chức danh của từng công việc cụ thể.
- Hệ số phụ cấp (Hpc): hệ số phụ cấp theo lương chức danh được quy định rõ ràng tuỳ thuộc mức độ công việc.
+ Phụ cấp công việc không ổn định (nhân viên lái xe, nhân viên đưa tin) cụ thể như sau: 1.350.000 x 30%.
+ Phụ cấp trách nhiệm (chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên): 1.350.000 x 40%.
- Mức lương chức danh tối thiểu của Công ty ( TLmincd): Do Tổng giám đốc quyết định trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mức lương chức danh tối thiểu của Công ty khi xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc tiền lương theo Hệ số = 1 của toàn Công ty không quá 80% quỹ lương theo kế hoạch được đề ra.
- Ngày công trong tháng:
+ Ntt: là ngày công làm việc thực tế trong tháng và những ngày nghỉ chế độ hưởng nguyên lương.
+Ncđ: là ngày công theo chế độ trong tháng.
Công ty đảm bảo mức lương hàng tháng của CBCNV không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bảng 2.4: Bảng chấm công
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN THÁNG 5/2009
TT
Tên nhân viên
Ngày công thực tế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
25
26
27
28
29
30
31
TC
1
Đinh Phượng
N4
0
0
N1
N3
N3
N1
N3
0
...
N1
N1
N1
N1
N1
0
0
16
2
Vũ Thị Vân
N4
0
0
N1
N1
N1
N1
N1
0
...
N1
N1
N1
N1
N1
0
0
20
3
Ngô Thắng
N4
0
0
N1
N1
N1
N1
N1
0
...
N1
N1
N1
N1
N1
0
0
19
4
Bùi Hoài Thu
N4
0
0
N1
N3
N1
N1
N3
0
...
N1
N1
N1
N1
N1
0
0
18.5
5
Tuấn Hải
N4
0
0
N1
N1
N1
N1
N1
0
...
N1
N1
N1
N1
N1
0
0
20
Phòng HCTH
Người lập
N3: Nghỉ phép năm hưởng nguyên lương
N4: Nghỉ phúc lợi
N1: Ngày công thực tế
Bảng 2.5: Bảng lương CBNVC theo tháng
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN THÁNG 5/2009
Stt
Họ và tên
Lương tháng (theo ngày công thực tế
Các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, BHTN
Phụ cấp ăn ca
2% KPCĐ
Lương thực lĩnh
Phụ cấp công việc KOD
Phụ cấp trách nhiệm
Cộng/trừ HSHT
BHXH 5% (CBNV đóng)
BHXH 15% (Cty đóng)
BHYT 1% (CBNV đóng)
BHYT 2% (Cty đóng)
BHTN 1% (CBNV đóng)
BHTN 1% (Cty đóng)
1
Đinh Phượng
9.450.000
472.500
1.417.500
94.500
189.000
94.500
94.500
464.000
189.000
9.063.500
2
Vũ Vân
4.050.000
202.500
607.500
40.500
81.000
40.500
40.500
580.000
81.000
4.265.500
3
Ngô Thắng
2.970.000
405.000
297.000
148.500
445.500
29.700
59.400
29.700
29.700
551.000
59.400
3.955.700
4
Bùi Thu
7.830.000
391.500
1.174.500
78.300
156.600
78.300
78.300
536.500
156.600
7.661.800
5
Tuấn Hải
4.860.000
540.000
243.000
729.000
48.600
97.200
48.600
48.600
580.000
97.200
5.542.600
Tổng cộng
29.160.000
945.000
297.000
1.458.000
4.374.000
291.600
583.200
291.600
291.600
2.711.500
3.294.700
30.489.100
Người lập
Phòng HCTH
Phòng TCKT
Tổng giám đốc
* Cách tính lương của từng cán bộ nhân viên trong Công ty
Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, cách tính lương cụ thể của từng cán bộ công nhân viên như sau:
Bà Đinh Phượng:
Lương tháng (theo ngày công thực tế) : 1.350.000 x 7.0 (hệ số lương) = 9.450.000đ.
Phụ cấp ăn ca: 16 ngày công x 29.000 = 464.000đ.
Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN (7%): 9.450.000 x 7% = 661.500đ.
Kinh phí công đoàn (2%): 9.450.000 x 2% = 189.000đ.
Vậy tổng lương thực lĩnh của bà Phượng sẽ là:
9.450.000 + 464.000 – 661.500 – 189.000 = 9.063.500đ.
Ông Ngô Thắng:
Lương tháng (theo ngày công thực tế): 1.350.000 x 2.2 (hệ số lương) = 2.970.000đ.
Phụ cấp ăn ca: 19 ngày công x 29.000 = 551.000đ.
Phụ cấp công việc không ổn định: 1.350.000 x 0.3 = 405.000đ.
Thưởng hoàn thành công việc: 2.970.000 x 0.1 = 297.000đ.
Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN (7%) = 2.970.000 x 7% = 207.900đ.
Kinh phí công đoàn (2%): 2.970.000 x 2% = 59.400đ.
Vậy tổng lương thực lĩnh của ông Thắng sẽ là:
2.970.000 + 551.000 + 405.000 + 297.000 - 207.900 - 59.400 = 3.955.700đ.
Tương tự ta sẽ tính được lương thực lĩnh của bà Bùi Thu, bà Vũ Vân và ông Tuấn Hải.
2.2.3. Phương pháp tính các khoản trích theo lương
Các khoản đó bao gồm bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
* Quỹ BHXH:
+ Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHXH: 29.160.000 x 20% = 5.832.000đ.
Trong đó, Công ty phải nộp là 15% tương đương 4.374.000đ, cán bộ công nhân viên đóng là 5% tương đương 1.458.000đ.
*Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
[1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHYT: 29.160.000 x 3% = 874.800đ.
Trong đó, Công ty phải nộp là 2% tương đương 583.200đ, cán bộ công nhân viên đóng là 1% tương đương 296.100đ
* Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHYT: 29.160.000 x 2% = 583.200đ.
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
* Bảo hiểm thất nghiệp:
Khái niệm: Quỹ BHTN là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người bị mất việc làm, trong thời gian chưa tìm được công việc mới.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
1% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
[1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ),1% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHTN do cơ quan BHTN thống nhất quản lý và trợ cấp cho người thất, những người có tham gia nộp BHTN khi mất việc hoặc thôi việc thì trong thời gian tìm việc sẽ được cơ quan BHTN thanh toán tiền trợ cấp thất nghiệp khi họ trực tiếp nộp hồ sơ chứng minh lên cơ quan BHTN.
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHXH: 29.160.000 x 2% = 583.200đ.
Trong đó, Công ty phải nộp là 1% tương đương 296.100đ, cán bộ công nhân viên đóng là 1% tương đương 296.100đ.
2.3. Hạch toán số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Hạch toán số lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động theo phân khối và cấp bậc chức danh của người lao động, cơ cấu quy mô lao động của Công ty.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, thời gian lao động, từng loại lao động, từng biện pháp sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường sử dụng là hợp đồng giao khoán, hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Việc hạch toán kết quả lao động cho từng người hay từng cá nhân lao động là cơ sỏ để tính tiền lương cho cán bộ hưởng luơng theo sản phẩm
Để hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào tài liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao việc hàng tháng
+ Bảng đánh giá hệ số hoàn thành công việc của từng CBCNV theo tháng.
2.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương
2.4.1. Tài khoản sử dụng
* 1.3. Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả người lao động"
Tài khoản này dùng đề phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu TK 334- Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động , có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2.4.2. Chứng từ sử dụng
Để thực hiện nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao động, như tiền lương, tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
Bảng chấm công
Giấy nghỉ phép
Các giấy tờ có liên quan về các khoản khấu trừ vào lương của CBCNV (theo quy định đã được phê duyệt của Công ty)
2.4.3. Trình tự hạch toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, thanh toán tiền thưởng (có tính chất lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh, khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 – tiền lương, tiền thưởng phải trả cho người lao động
Nợ TK 642 (6421) – chi phí nhân viên.
Nợ TK 642 (6422) – chi phí nhân viên khác.
Có TK 334 – tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
Khi người lao động trực tiếp nghỉ phép, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
Có TK 334 – Tiền lương phải trả
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng.... phải trả người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 4311 – Quỹ khen thưởng
Nợ TK 338(3383) – Phải trả khác
Có TK 334 – Tiền lương phải trả
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp và thuế thu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Tiền lương phải trả
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 (3382, 3383) – Phải trả khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ kế toán ghi
Nợ TK 334 – Tiền lương phải trả
Có TK 338(3388) – Phải trả khác
Khi thanh toán cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Tiền lương phải trả
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
PVFC Capital
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Số hiệu: 334
Tháng 5/2009
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Ngày
Diễn giải
Tk đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Tổng sô phát sinh
32.539.300
32.539.300
Số dư cuối kỳ
Chi phí lương nhân viên sau khấu trừ 05/2009
642
27.777.600
5% BHXH – Tính lương tháng 05/2009
642
1.458.000
1% BHYT – Tính lương tháng 05/2009
642
296.100
1% BHTN – Tính lương 05/2009 – NV đóng
642
296.100
Chi phí ăn ca của nhân viên tháng 5/2009
642
2.711.500
Trả lương thực lĩnh nhân viên 05/2009
112
30.489.100
5% BHXH – Tính lương 05/2009
3383
1.458.000
1% BHYT – Tính lương 05/2009
3383
296.100
1% BHTN – Tính lương 05/2009
3383
296.100
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2009
Người lập
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
PVFC Capital
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Số hiệu: 642
Tháng 5/2009
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Ngày
Diễn giải
Tk đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Tổng sô phát sinh
Số dư cuối kỳ
Chi phí lương nhân viên sau khấu trừ 05/2009
334
27.777.600
15% BHXH – Tính lương tháng 05/2009
338
4.374.000
5% BHXH – Tính lương tháng 05/2009
334
1.458.000
2% BHYT – Tính lương tháng 05/2009
338
592.200
1% BHYT – Tính lương tháng 05/2009
334
296.100
1% BHTN – Tính lương 05/2009 – Cty đóng
338
296.100
1% BHTN – Tính lương 05/2009 – NV đóng
334
296.100
Chi phí ăn ca của nhân viên tháng 5/2009
334
2.711.500
Kết chuyển chi phí tháng 05/2009
911
37.801.600
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2009
Người lập
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
TK 111,112
TK 334
TK 621
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Tiền lương
Phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138
TLNP thực tế Trích trước
Khấu trừ các khoản phải thu khác
Phải trả cho LĐTT TLNP của NLĐ
TK 642
TK 141
Chi phí nhân viên
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TK 431
TK 338
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho CBCNV
Thu hộ cho cơ quan khác
TK 3383
hoặc giữ hộ người lao động
BHXH trả cho CBCNV
Sơ đồ 2.1: Tổng hợp thanh toán với người lao động
2.5. Hạch toán các khoản trích theo lương
2.5.1. Tài khoản sử dụng
2.5.2. Chứng từ sử dụng
- Trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý.
- Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế trả cho người lao động kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
2.5.3. Trình tự hạch toán
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT và KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3382 (KPCĐ)
Bên Nợ : Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở, hoặc nộp kinh phí công đoàn cho công đoàn cấp trên
Bên Có:
- Số KPCĐ trích hiện có tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Dư Nợ: Số KPCĐ chi vượt.
Dư Có: Số KPCĐ chưa nộp, chưa chi.
TK 3383 (BHXH)
Bên Nợ:
- Số BHXH phải trả cho người lao động.
- Số BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
Bên Có:
- Số tiền trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số tiền trích trừ vào thu nhập của người lao động.
Dư Nợ: BHXH chưa được cấp bù.
Dư Có: BHXH chưa nộp
TK 3384 (BHYT)
Bên Nợ:
-Nộp BHYT.
Bên Có:
- Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
TK111,112
TK 3382, 3383,3384
TK622,627,641,642
Nộp cho cơ quan
Tính theo tiền lương của LĐTT
quản lý quỹ
tính vào chi phí
TK334
TK334
BHXH phải trả cho
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
người lao động
từ thu nhập người lao động
TK 111,112,152
TK111,112
Chi tiêu KPCĐ
Nhận tiền cấp bù
tại doanh nghiệp
của quỹ BHXH
Sơ đồ 2.2: Hạch toán các khoản trích theo lương
PVFC Capital
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Số hiệu: 338
Tháng 5/2009
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Ngày
Diễn giải
Tk đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
xxx
Tổng sô phát sinh
0
7.312.500
Số dư cuối kỳ
xxx
15% BHXH – Tính lương tháng 05/2009
642
4.374.000
5% BHXH – Tính lương tháng 05/2009
334
1.458.000
2% BHYT – Tính lương tháng 05/2009
642
592.200
1% BHYT – Tính lương tháng 05/2009
334
296.100
1% BHTN – Tính lương 05/2009 – Cty đóng
642
296.100
1% BHTN – Tính lương 05/2009 – NV đóng
334
296.100
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2009
Người lập
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
3.1.1. Ưu điểm
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán , một loại hình hạch toán không những phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán.
Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Tổng Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đồng thời cũng đáp ứng được tối ưu việc bảo mật thông tin lương, thưởng của từng cá nhân cán bộ công nhân viên.
Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT,đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
Do Công ty áp dụng mức lương cơ bản (1.350.000đ) là cao hơn so với mức lương cơ bản áp dụng chung trên cả nước nên việc thanh toán các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cũng được nâng cao tạo rất nhiều thuận lợi sau này cho người lao động.
Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương, thưởng theo lợi nhuận nên khi Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng cao, góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.
3.1.2. Nhược điểm
Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Đầu tư Tài chính Dầu khí là Công ty mới được thành lập và đang trên đà phát triển. Ngành nghề kinh doanh của Công ty lại là một ngành nghề mới nên việc hạch toán kế toán các khoản vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương cũng như tính lương hàng tháng cho CBCNV còn tuỳ thuộc khá nhiều vào bộ phận nhân sự tiền lương. Quỹ lương Công ty hàng năm được xây dựng đều lệ thuộc vào kế hoạch kinh doanh cũng như lợi nhuận năm tới của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán hiện nay vẫn chưa được trang bị phần mềm kế toán phù hợp. Vì thế mọi công tác hạch toán kế toán của công ty đều được thực hiện trên Microsoft excel nên mọi rủi ro đều có thể xảy ra. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ của việc hạch toán kế toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được nhưng mục đích sau.
+ Tiền lương là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao.
+Tiền lương cần phải được đảm bảo cho người lao động thoả mãn được các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng đời sống của họ lên cao hơn.
Tiền lương của công ty trong hình thành và phát triển của Công ty được cải thiện một cách đáng kể đấy cũng là một yếu tố quan trọng để cán bộ công nhân viên tích cực làm việc ngày một tốt hơn và trách nhiệm của mỗi người lao động ngày một phát huy cao hơn.
+ Cung cấp các thông tin dễ dàng và mới nhất cho người lao động , người sử dụng lao động và các đối tượng khác.
Lương thưởng và các chế độ đãi ngộ luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi cán bộ công nhân viên khi vào làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Do vậy, chế độ càng tốt, thanh toán nhanh chóng, hạch toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều tối quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
3.3.1. Về công tác tính lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là phần thu lao trả cho người lao động tương xứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Tiền lương và các khoản trích theo lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tiền lương của cán bộ công nhân viên cần không ngừng được nâng cao.
Vì thế có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương luôn luôn là một vấn đề thời sự cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với các thức phân chia, gắn liền với lợi ích con người, gắn liền với các tổ chức kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lương và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng.
Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động trở nên cấp thiết trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là những phương pháp tính toán, thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội ... sao cho tiền lương thực sự là đòn bảy kinh tế kích thích động viên người lao động hăng hái hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Mặc dù hiện nay Công ty đang áp dụng mức lương chức danh tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước nhưng với đặc thù kinh doanh của Công ty nên xem xét nâng mức lương tối thiểu này lên để phù hợp hơn nữa với tình hình phát triển chung.
Bộ phận nhân sự tiền lương cần liên tục cập nhật các văn bản hiện hành về vấn đề tiền lương để đảm bảo quyền lợi của cán bộ nhân viên. Đồng thời, hàng năm cần có kế hoạch cho việc kiểm tra nâng cao trình độ, bậc lương phù hợp cho từng cá nhân cụ thể.
Khi Công ty đạt được mức lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo, các lãnh đạo của bộ phận nhân sự tiền lương cần lên kế hoạch, tờ trình cụ thể Tổng giám đốc về việc khen thưởng cho CBCNV, khuyến khích tinh thần làm việc của CBCNV nâng cao hiệu suất kinh doanh, tăng cao lợi nhuận cho Công ty.
3.3.2. Về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty cần nhanh chóng tìm hiểu và cung cấp phần mềm kế toán hạch toán các khoản bao gồm cả tiền lương để việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện một cách thuận lợi, giảm thiểu tối đa các sai sót có thể xảy ra cũng như giảm nhẹ công việc hạch toán số liệu cho chuyên viên kế toán.
Kếo toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần được doanh nghiệp sử dụng đúng với chức năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương. Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lương phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của cán bộ công nhân viên.
Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và quỹ BHXH.
Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lương, khoản trích bảo hiểm các loại vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, BHXH đúng chế độ, đúng phương pháp.
Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán cho công nhân viên, cho người lao động trong Công ty.
KẾT LUẬN
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất kinh doanh chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc là việc thực sự cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư tài chính dầu khí, em đã tìm hiểu được những thành tích, những mặt mạnh mà Công ty cần phát huy cũng như những mặt còn tồn tại mà Công ty khắc phục để làm đầy đủ và chi tiết thêm cho Bản báo cáo chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức chuyên ngành về chứng khoán còn hạn chế nên chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các cô chú, anh chị trong công ty và ý kiến của các Thầy cô trong khoa để bài viết này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán của công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Sinh viên thực tập
Tống Thị Phương Hiền
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
3 . Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Chế độ kế toán Doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính 2006
4. Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính
5. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán
6. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TÂP
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
.................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26557.doc