Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cơ khí 25 –bộ quốc phòng

Xã hội càng phức tạp, đa dạng và đông đảo bao nhiêu thì vai trò cuả nhà quản lý càng quang trọng bấy nhiêu. Nhưng môt trong những vấn đề mấu chốt của quản lý vẫn là quản lý con người( quản lý nhân sự). Một công ty hay một tổ chức có nguồn tài chính dồi dảo, tài nguên phong phú với hệ thống máy móc hiện đại, kèm theo các công thức khoa học hiện đại thần kỳ đi chăng nữa, cũng vô ích khi không biết quản lý con người. Chính cung cách quản lý con người này tao ra môt bộ mặt văn hoá của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường hiên nay,môi trường kinh doanh biến động rất nhanh, yêu cầu các nhà quản lý vừa phải biết cách quản lý hiệu quả, vừa phải nắm bắt tinh tường những nhu cầu cơ bản và cách cư sử của con người ở nơi làm việc. Muốn có được sự cống hiến, nuôi dưỡng tài năng và đảm bảo rằng mọi người được động viên và làm việc có hiệu quả, nhà quản lý cần phải tạo rạ sự giao tiếp cởi mở và sự tin tưởng lẫn nhau.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cơ khí 25 –bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và mác cao, đúc thép hợp kim. Đại tu máy công cụ. Sản phẩm của công ty được kiểm tra trên các thiết bị chuyên dùng, hiện đại có độ chính xác cao. Sản phẩm đều được đóng nhãn hiệu của Công ty và được bảo hành từ 12 tháng đến 18 tháng. Nhiều sản phẩm của công ty đã được tặng thưởng huy chương vàng tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Sản phẩm của công ty không ngừng được cải tiến kiểu dáng và chất lượng đến mức độ hoàn hảo. 2. Cơ cấu tổ chức công ty Sơ đồ tổ chức công ty Phân xưởng A6 Phòng tài chính Phòng chính trị Phân xưởng A1 PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT(QMR) CHÍNH UỶ Phòng tổ chức Phòng kh-kd Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng cơ điện Phòng HC-HC Phân xưởng A2 Phân xưởng A3 Phân xưởng A4 Phân xưởng A5 GIÁM ĐỐC CÔNG TY BÍ THƯ ĐẢNG UỶ 2.1. Ban giám đốc công ty Giám đốc công ty Chức năng : Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng cục CNQP, Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về điều hành mọi hoạt động của công ty, Giám đốc có quyền hành cao nhất trong Công ty. Nhiệm vụ : Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, phương án đầu tư, liên doanh, liên kết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng phương án quản lý, điều hành doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định của mình trong việc thực hiện mục tiêu và kết quả sản xuất kinh doanh, về tài sản, bảo toàn vốn, về an toàn lao động, các tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi( về thời gian và kinh phí) cho tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ trong doanh nghiệp hoạt động theo luật Công đoàn và điều lệ của các tổ chức đó. Đề xuất với Đảng uỷ Công ty theo quy định của Bộ Quốc phòng. Xây dựng mục tiêu, chính sách chất lượng của Công ty. Phê duyệt tài liệu, văn bản theo quy định. Tổ chức các cuộc họp xem xét của lãnh đạo, đánh giá năng lực sản xuất của Công ty. Đề ra biện pháp khắc phục, phòng ngừa những vấn đề không phù hợp xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và của Bộ quốc phòng. Chịu sự kiểm tra, giám sát của đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước là Bộ quốc phòng và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Phó giám đốc công ty b.1 Phó giám đốc kỹ thuật Chức năng : Phó giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc công ty quản lý, điều hành công tác kỹ thuật trong toàn công ty. Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả quản lý điều hành công ty. Nhiệm vụ : Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và môi trường của Công ty. Quản lý, chỉ đạo công tác thiết kế, công nghệ phục vụ sản xuất, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, công tác cơ điện và kỹ thuật an toàn. Ký ban hành các quyết định, quy trình kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ sản xuất công nghiệp. Chỉ đạo công tác huấn luyện – đào tạo, công tác an toàn vệ sinh môi trường, trực tiếp chỉ đạo nghiên cứu, chế thử và sản xuất loạt các sản phẩm quốc phòng trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt. Là chủ tịch Hội đồng sáng kiến ; Trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động 5 ‘S ‘ của Công ty. Giám đốc công ty chỉ định phó giám đốc kỹ thuật làm đại diện về chất lượng, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn khác còn có trách nhiệm, quyền hạn cụ thể như sau : + Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty + Phối hợp tổ chức xây dựng, duy trì và theo dõi thực hiện + Theo dõi và đề xuất những thay đổi, theo dõi đánh giá và đề xuất các hoạt động khắc phục, hành động phòng ngừa trước khi trình giám đốc Công ty phê duyệt. + Chỉ đạo ban ISO kiểm soát tài liệu + Tổ chức thực hiện áp dụng các kỹ thuật thống kê liên quan đến thực hiện, đánh giá hiệu quả, báo cáo trong cuộc họp xem xét của lãnh đạo. + Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại và tổ chức các hoạt động đo lường sự thoả mãn của khách hàng và phải trình Giám đốc Công ty phê duyệt + Đại diện cho công ty để liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan + Phê duyệt việc ban hành, sửa đổi các tài liệu trong phạm vi được uỷ quyền. + Thực hiện những nhiệm vụ đột xuất khác khi được Giám đốc Công ty giao. Báo cáo : Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công. b.2 Chính uỷ ● Chức năng : Chính uỷ giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị và công tác Hành chính - đời sống của công ty ; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên và Giám đốc công ty về kết quả quản lý, điều hành công tác hành chính, đời sống của đơn vị. Nhiệm vụ : Chính uỷ trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau : Công tác đảng, công tác chính trị. Công tác hành chính, bảo vệ, hậu cần – doanh trạim quân y, nhà trẻ. Công tác quản lý khu tập thể của đơn vị. Công tác dân vận. Là chủ tịch Hội đồng thanh lý, xử lý tài sản, thiết bị, trưởng ban chỉ đạo thực hiện chương trình 5 ‘S’ của Công ty. Báo cáo : Thực hiện chế độ báo cáo với Thủ trưởng cấp trên những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác Đảng, công tác chính trị, chế độ báo cáo với Giám đốc công ty những vấn đề thuộc các lĩnh vực khác do mình phụ trách. b.3 Phó giám đốc điều độ sản xuất ● Chức năng : Phó giám đốc sản xuất giúp Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất của Công ty ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch thường xuyên và đột xuất được Giám đốc Công ty phê duyệt. Nhiệm vụ : Tổ chức, điều độ hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất đối với toàn bộ các sản phẩm, mặt hàng kinh tế và Quốc phòng do Công ty sản xuất. Trực tiếp chỉ đạo công tác sử dụng năng lượng, thiết bị( không di chuyển) phục vụ sản xuất và sinh hoạt ; công tác vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Phê duyệt việc ban hành, sửa đổi các tài liệu trong phạm vi được uỷ quyền. Điều tiết sử dụng lao động theo hình thức điều chuyển không chính thức nhằm hỗ trợ lao động đột xuất, tạm thời cho những khâu căng trong sản xuất. Đại diện lãnh đạo của công ty : Là người đại diện cho lãnh đạo trong các hoạt động có liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Có nhiệm vụ điều hành ban ISO, lập kế hoạch phổ biến và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng trong toàn Công ty. Theo dõi và giám sát tiến độ thực thi, tạo điều kiện tháo gỡ mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng. 2.2. Các phòng, ban của công ty Trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Chức năng: Trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty chỉ đạo trực tiếp, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ: Trên cơ sở chiến lược phát triển, chiến lược mặt hàng, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Giám đốc Công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch vật tư kỹ thuật, thiết bị năng lượng, kế hoạch giá thành. Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất dụng cụ năm thành kế hoạch từng tháng, quý và từng thời kỳ kế hoạch, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các thành viên trong phòng tổ chức thực hiện việc điều độ sản xuất hàng ngày theo kế hoạch. Phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty, kịp thời phát hiện những khâu không hợp lý, mất cân đối trong sản xuất, đề ra những biện pháp cần thiết để đảm bảo đầy đủ, kịp thời đồng bộ và liên tục các yếu tố nhằm giữ vững tiến độ sản xuất. Giúp Giám đốc Công ty quan hệ và dự thảo các văn kiện, ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện, theo dõi và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Nghiên cứu và áp dụng những phương pháp tiên tiến trong việc tổ chức hệ thống điều độ, phương pháp điều độ sản xuất có hiệu quả cao. Trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh cùng với phòng Tài vụ thực hiện tốt công tác phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức hạch toán kinh tế nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện công tác cung ứng, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ mọi hoạt động của phòng. Viết và kiểm tra các văn bản của hệ thống chất lượng theo phân cấp; xây dựng các quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công nhân viên thuộc quyền. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Tham gia hoạt động đánh giá nội bộ, tham gia thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa trong quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng nhu cầu đào tạo, phối hợp với phòng Tổ chức lao động và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo theo quy trình đào tạo. Báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo hàng ngày với Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trưởng phòng tổ chức lao động Chức năng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động công tác của phòng và công tác tổ chức lao động, tiền lương trong Công ty. Nhiệm vụ: Chỉ đạo các hoạt động, công tác của phòng theo nhiệm vụ đã được phân công: kế hoạch lao động, tiền lương, nhân sự, chính sách, thanh toán lương sản phẩm, tổ chức lao động, huấn luyện, đào tạo và thi nâng bậc thợ, kế hoạch bảo hộ lao động. Nắm vững lực lượng lao động trong Công ty, giám sát việc sử dụng lao động ở các bộ phận và đề xuất biện pháp điều tiết, sử dụng lao động hợp lý. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện việc tuyển chọn, phân loại chất lượng lao động trong toàn Công ty. Chỉ đạo việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý, phân phối tiền lương đảm bảo công khai, công bằng, đúng đối tượng. Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đúng theo quy định của pháp luật. Tổng hợp nhu cầu đào tạo của các phòng ban, phân xưởng, xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng bậc thợ hàng năm trong Công ty. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện theo quy trình đào tạo. Chỉ đạo, quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động trong toàn Công ty. Xây dựng các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo phân cấp, xây dựng quy trình chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty về mọi hoạt động công tác của mình và của phòng Tổ chức lao động. Kế toán trưởng: Chức năng: Là người chỉ huy cao nhất trong phòng tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động và kết quả công tác quản lý và sử dụng tài chính của Công ty. Nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo toàn bộ công tác thống kê, kế toán, quản lý và sử dụng tài chính của công ty. Kiểm tra giám sát; + Việc chấp hành các chế độ quản lý và bảo vệ tài sản ở tất cả các bộ phận trong Công ty như: bảo quản, sử dụng, kiểm kê, đánh giá, xử lý tài sản hư hỏng, thiếu hụt, mất mát, các khoản nợ khó đòi, chế độ bồi thường vật chất, việc thu – chi tài chính, quản lý tiền mặt, thanh toán tiền vay, thanh lý, nhượng bán, chuyển giao tài sản. + Việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mua, bán sản phẩm, đầu tư trang thiết bị máy móc và xây dựng cơ bản. + Việc chấp hành các chế độ báo cáo kế toán, thống kê và đảm bảo tính chính xác của các số liệu đó. Cùng với phòng kế hoạch kinh doanh, định kỳ có tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế trong Công ty và thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Nhà nước. Nghiên cứu, đề xuất việc khai thác huy động và xử lý các nguồn vốn có hiệu quả cao. Lập nhu cầu và kế hoạch đào tạo hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên phòng tài vụ. Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Báo cáo: Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với Giám đốc Công ty về tình hình tài chính và những vấn đề có liên quan. Đảm bảo các chế độ cáo cáo nghiệp vụ định kỳ theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên. Trưởng phòng kỹ thuật: Chức năng: Là người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động công tác kỹ thuật của phòng và các bộ phận có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ: Bố trí, sắp xếp, giao nhiệm vụ cho cán bộ, nhân viên trong phòng và tạo điều kiện để mọi người hoàn thành nhiệm vụ. Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật hàng năm, tham mưu cho Giám đốc Công ty và Phó Giám đốc kỹ thuật yêu cầu, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị kỹ thuật trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, chỉ đạo, phân công tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra, phục vụ kịp thời cho sản xuất. Chỉ đạo công tác thiết kế, chế thử sản phẩm mới, công tác lập kế hoạch, xây dựng quy trình công nghệ; công tác định mức vật tư dụng cụ, tổ chức chế thử và kết luận kết quả, báo cáo Giám đốc Công ty để đưa vào sản xuất. Chỉ đạo việc nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá vào thực tế sản xuất. Hướng dẫn cho nhân viên trong phòng học tập kỹ thuật, nghiệp vụ, nhằm không ngừng nâng cao năng lực hoàn thành nhiệm vụ. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc quản lý kỹ thuật trong quá trình triển khai sản xuất của cán bộ nhân viên trong phòng và của các bộ phận, giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ, định mức vật tư để kịp thời chấn chỉnh những sai sót. Thường xuyên nắm bắt những thông tin về kỹ thuật trong quá trình sản xuất để có biện pháp xử lý thích hợp khi sản xuất có vướng mắc về kỹ thuật, công nghệ. Phối hợp với các quản đốc phân xưởng, trưởng phòng cơ điện, trưởng phòng KCS để đề ra các hoạt động khắc phục, phòng ngừa liên quan đến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Xây dựng các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo phân cấp; xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Lập nhu cầu đào tạo hàng năm của phòng, phối hợp với trưởng phòng tổ chức lao động và các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt. Báo cáo: Thường xuyên báo cáo tình hình công tác kỹ thuật của Công ty với Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc kỹ thuật, thực hiện chế độ báo cáo công tác kỹ thuật lên cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Trưởng phòng cơ điện Chức năng: Là người chỉ huy cao nhất trong phòng cơ điện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động của phòng theo nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ: Quản lý, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của phòng Cơ điện. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các mặt công tác kế hoạch cơ điện năng lượng cũng như các kế hoạch sản xuất khác; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu định mức, các hợp đồng hợp tác về công tác cơ điện, năng lượng. Nghiên cứu đề xuất phương án xây dựng tổ chức ngành cơ điện của Công ty, xây dựng và tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các nội quy, các chế độ về công tác cơ điện, năng lượng. Chuẩn bị nội dung các hội nghị về công tác cơ điện, năng lượng. Lập kế hoạch sản xuất cơ điện năm, quý, tháng và đột xuất; đồng thời đôn đốc, kiểm tra và giám sát các đơn vị hoàn thành kế hoạch đã giao. Triển khai các mặt công tác của phòng khi Giám đốc Công ty yêu cầu. Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các thiết bị, máy móc, trạng bị, dụng cụ, phục vụ cho sản xuất. Nghiên cứu và đề xuất ban hành các nội quy, quy định an toàn trong quản lý và sử dụng thiết bị, đồng thời kiểm tra việc chấp hành các quy định đó. Xây dựng các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo phân cấp. Xây dựng các quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Các hướng dẫn về vận hành, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị và các hoạt động thuộc lĩnh vực cơ điện, năng lượng. Lập nhu cầu đào tạo hàng năm của phòng cơ điện, phối hợp với trưởng phòng tôt chức lao động và các đơn vị có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch đào tạo với cương vị của một giáo viên kiêm chức. Tham gia hoạt động đánh giá nội bộ các đơn vị có liên quan, tham gia thực hiện kế hoạch đào tạo với cương vị của một giáo viên kiêm chức. Báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty và Phó Giám đốc kỹ thuật về toàn bộ các mặt công tác, hoạt động thuộc phạm vi mình phụ trách. Trưởng phòng KCS Chức năng: Trưởng phòng KCS là người chỉ huy cao nhất trong phòng KCS, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi quyết định của mình trong việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của phòng KCS theo quy định, quy trình, quy phạm về kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các nhóm, các tổ công tác của phòng, thực hiện mọi chế độ, nội dung, phương pháp kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tham gia xây dựng bổ sung các quy trình kỹ thuật có liên quan đến chất lượng sản phẩm và kiểm tra, giám sát việc chấp hành. Tổ chức kiểm tra, phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong tổ chức và quản lý sản xuất ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng sản phẩm ở các bộ phận, khu vực và yêu cầu các bộ phận có trách nhiệm sửa đổi, chấn chỉnh kịp thời. Đề xuất với Giám đốc Công ty, yêu cầu cụ thể về các yếu tố đảm bảo để công tác chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Trực tiếp tổ chức thực hiện quy chế thưởng, phạt về chất lượng đã được Đại hội CNVC thông qua. Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Nhà nước và cấp trên, thực hiện các chế độ đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, kiểm định hàng hoá, cấp dấu chất lượng sản phẩm phục vụ tích cực cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tham gia hoạt động đánh giá nội bộ. Xây dựng các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo phân cấp. Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Phối hợp các quản đốc xưởng, trưởng phòng Kỹ thuật xem xét, phân tích nguyên nhân dẫn tới chất lượng sản phẩm không phù hợp, đề ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa trong quá trình sản xuất. Phối hợp với trưởng phòng tổ chức lao động tham gia thực hiện kế hoạch đào tạo với cương vị của một giáo viên kiêm chức. Báo cáo: Thực hiện các chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty và Phó Giám đốc kỹ thuật theo quy định. Chủ nhiệm chính trị Chức năng: Là người chỉ huy cao nhất trong phòng chính trị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Bí thư Đảng uỷ Công ty. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty. Nhiệm vụ: Nghiên cứu, đề đạt với Giám đốc Công ty và Bí thư Đảng uỷ về nội dung, biện pháp tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị đối với các đối tượng trong Công ty. Trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trợ lý cán bộ theo quy định Xây dựng kế hoạch công tác Đảng, công tác chính trị từng thời kỳ, kế hoạch trong các nhiệm vụ và từng mặt công tác. Sau khi kế hoạch được thông qua thì phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị trong Công ty thực hiện và trực tiếp tổ chức thực hiện trong phòng mình phụ trách. Chủ động quan hệ, tổ chức hiệp đồng với các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chung và thực hiện các chỉ thị, kế hoạch công tác Đảng, công tác chính trị. Phối hợp hoạt động với uỷ ban kiểm tra Đảng và các cơ quan khác để thực hiện tốt chủ trương của Đảng uỷ. Kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị của toàn Công ty, nắm vững tình hình thực hiện của các đơn vị; kịp thời phát hiện và đề xuất với bí thư Đảng uỷ những biện pháp phát huy điểm tốt, khắc phục điểm yếu nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác Đảng, công tác chính trị. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị từng thời kì, từng nhiệm vụ, từng mặt công tác. Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Chỉ đạo sử dụng kinh phí, vật tư, phương tiện công tác Đảng, công tác chính trị đúng mục đích. Quản lý chặt chẽ tình hình nội bộ phòng chính trị, chăm lo xây dựng phòng vững mạnh về mọi mặt. Lập nhu cầu và kế hoạch đào tạo chính trị, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo chính trị đối với cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty và Phó Giám đốc chính trị về mọi mặt hoạt động, kết quả công tác, tình hình chính trị, tư tưởng trong toàn công ty. Thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình chính trị và kết quả công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty lên cơ quan chính trị cấp trên. Trưởng phòng Hành chính - hậu cần Chức năng: Là người chỉ huy cao nhất trong phòng Hành chính - hậu cần, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động, công tác của phòng. Nhiệm vụ: Chỉ đạo và giải quyết các hoạt động, công tác hành chính của Công ty, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận văn thư, lưu trữ, thông tin, công vụ, lực lượng bảo vệ và các nhân viên phục vụ khác. Thực hiện việc chỉ đạo và quản lý hành chính đối với nhà ăn ca. Tôt chức các hội nghị giao ban, hội ý Giám đốc với 5 khâu quản lý và hội nghị khác theo yêu cầu của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Công ty. Duy trì trực chỉ huy, trực ban hàng ngày, hàng tuần. Thực hiện chế độ tiếp dân, tiếp thu để giải quyết hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của công dân theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác doanh trại, xây dựng cơ bản, quân nhu, quân trang, quản lý hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng và các mặt quản lý hành chính khác. Quản lý chỉ đạo ban quân y tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cán bộ, công nhân viên trong Công ty và thực hiện các công tác nghiệp vụ khác theo chế độ y vụ quy định. Quản lý và chỉ đạo trường mầm non trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu theo chương trình giáo dục của cơ quan quản lý ngành dọc. Đôn đốc, duy trì thực hiện các nội dung 5 ‘S’ ở các khu vực công cộng trong Công ty. Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên thuộc quyền. Lập nhu cầu đào tạo và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo theo phân cấp tại quy trình đào tạo đối với cán bộ, nhân viên phòng Hành chính - hậu cần. Báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo với phó Chính uỷ và Giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động, kết quả công tác. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. 3. Tình hình quản lý nhân sự tại công ty Z25 – Bộ quốc phòng 3.1. Thực trạng về đội ngũ lao động tại công ty Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành ,công ty đã lớn mạnh, đội ngũ lao động đã trở thành lực lượng đông đảo hơn 600 người, trong đó có hàng trăm người có trình độ tay nghề cao, các sĩ quan tài giỏi. Qua nhiều năm xây dung và củng cố, sắp xếp, hiện nay Công ty cơ khí 25 được Bộ Quốc Phòng xếp là doanh nghiệp hàng đầu, doanh nghiệp kinh doanh giỏi. Do đặc điểm là công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng nên lực lượng lao động của công ty chủ yếu là hạ sĩ quan chỉ huy ,chuyên môn kỹ thuật BÁO CÁO THỰC LỰC HẠ SĨ QUAN CHỈ HUY VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Tháng 06 năm 2007 (Dùng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) Đơn vị tính: Người TÊN CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ Mã số NHU CẦU HIỆN CÓ PHÂN LOẠI * QNCN CNQP Hạ sĩ quan Tổng số QNCN HSQ- BS * Có nữ * Có nữ * Có nữ BẢN THÂN ĐƠN VỊ 594 114 480 594 226 114 23 480 203 1. Thạc sĩ 02 - 02 - 02 - - - 2. Đại học 58 53 05 58 05 53 04 05 01 a.Diện cán bộ quản lý * Kỹ thuật - Chế tạo máy 16 16 - 16 - 16 - - - - Thiết bị điện 04 04 - 04 - 04 - - - - Chế tạo vũ khí 08 08 - 08 - 08 - - - - Gia công áp lực 01 01 - 01 - 01 - - - - Luyện kim 02 02 - 02 - 02 - - - * Kinh tế - Quản trị kinh doanh 10 10 - 10 - 10 - - - - Tài chính kế toán 03 03 - 03 - 03 - - - * Các loại khác - Luật 01 01 - 01 01 01 01 - - - Văn hoá 01 01 - 01 01 01 01 - - - Y tế 01 01 - 01 - 01 - - - - Chính trị 01 01 - 01 - 01 - - - b.Diện quân lực quản lý * Kỹ thuật - Chế tạo máy 01 01 - 01 - 01 - - - - Đúc 01 01 - 01 - 01 - - - - Thiết bị điện 03 01 02 03 01 01 01 02 - * Kinh tế - Quản trị kinh doanh 03 - 03 03 01 - - 03 01 - Tài chính kế toán 01 01 - 01 01 01 01 - - * Các loại khác - Công đoàn 01 01 - 01 - 01 - - - 3. Cao đẳng 19 07 12 19 12 07 03 12 09 a.Diện cán bộ quản lý * Kỹ thuật - Cơ tin 01 - 01 01 01 - - 01 01 - Luyện kim 01 - 01 01 - - - 01 - * Kinh tế - Kế toán 04 04 - 04 01 04 01 - - * Các loại khác - - - - - - - - - b.Diện quân lực quản lý * Kỹ thuật - Cơ tin 04 01 03 04 02 01 01 03 01 * Kinh tế - Kế toán 05 01 04 05 04 01 - 04 04 * Các loại khác - Mầm non 03 - 03 03 03 - - 03 03 - Văn hoá 01 01 - 01 01 01 01 - - 4. Trung cấp 58 08 50 58 45 08 03 50 42 * Kỹ thuật - Điện 02 01 01 02 - 01 - 01 01 - Đo lường 15 02 13 15 08 02 01 13 06 * Kinh tế - Kế toán 19 03 16 19 17 03 01 16 16 * Các loại khác - Mầm non 17 - 17 17 17 - - 17 17 - Y tế 04 01 03 04 02 01 - 03 02 - Nghiệp vụ 01 01 - 01 01 01 01 - - 5. Sơ cấp 457 44 413 457 164 44 13 413 151 - Lái xe 10 01 09 10 - 01 - 09 - - Tạo phôi 08 01 07 08 07 01 01 07 06 - Mộc 06 01 05 06 - 01 - 05 - - Tiện 87 09 78 87 28 09 03 78 25 - Pha, bào 63 07 56 63 12 07 03 56 09 - Mài 20 - 20 20 07 - - 20 07 - Sửa chữa cơ 21 03 18 21 - 03 - 18 - - Sửa chữa điện 11 02 09 11 - 02 - 09 - - Hàn 23 02 21 23 - 02 - 21 - - Mạ 15 01 14 15 07 01 - 14 07 - Nhiệt luyện 08 01 07 08 03 01 - 07 03 - Đúc 17 - 17 17 05 - - 17 05 - Rèn, đập 40 05 35 40 15 05 - 35 15 - Nguội cơ khí 71 11 60 71 55 11 06 60 49 - Nguội thuỷ lực 17 - 17 17 - - - 17 - - Xây dung 08 - 08 08 04 - - 08 04 - Cảnh vệ 10 - 10 10 - - - 10 - - Các loại khác 18 - 18 18 17 - - 18 17 - Cẩu nâng hạ 04 - 04 04 04 - - 04 04 Nguồn: Phòng quản lý Lao động Qua bản báo cáo ta thấy diện cán bộ quản lý là những lao động có trình độ đai học và cao đẳng. Trình độ Thạc sĩ 2 người, đại học 58 người, cao đẳng 19 người . Đây cũng sẽ là một trong các nhân tố tích cực ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác họ là những người đựoc đào tạo ở những trường đại học có uy tín hàng đầu, được trải lịch sử đấu tranh,và sự phát triển của công ty. Nó cũng là nhân tố tích cực tác động lên vấn đề nhân sự của công ty. Sở dĩ lao động trực tiếp và những người có trình độ trung cấp và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lơn như vậy là do tính chất của lĩnh vực sản xuất kinh doanh đặc biệt của công ty. 3.2. Thực trạng tuyển dụng lao động tại công ty Để có được những người lao động có trình độ cao, phải thực hiện tốt khâu tuyển chọn, tuyển dụng. Dùng nhiều hình thức phỏng vấn cũng như tiến hành kiểm tra chặt chẽ trình độ năng lực người lao động trước khi tiến hành nhận người lao động vào làm việc tại công ty. Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện nghiêm túc theo quy chế mà Giám đốc Công ty và Bộ đã ký duyệt. Căn cứ vào nhu cầu thực tế về nhân công trong kỳ kế hoạch, phòng nhân sự xác định rõ kế hoạch tuyển dụng lao động và thực hiện kế hoạch theo trình tự như bình thường. Yêu cầu quan trọng nhất đối với các thí sinh phải là sĩ quan dự bị, điêù này cho thấy không những lao động của công ty la người tài giỏi,mà còn phải có đạo đức tốt ,đă trải qua rèn luyện quân sự, được giác ngộ . 3.3. Công tác quản lý nhân sự của công ty BÁO CÁO THÁNG VỀ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 quý IV năm 2007 TT Chỉ tiêu ĐVT Tháng báo cáo Từ đầu quý Từ đầu năm Ghi chú I Tổng số LĐ hiện có cuối kỳ báo cáo(kể cả LĐ hợp tác Li Bi) Người 644 644 636 1 Lao động biên chế (cũ) “ 294 294 299 Trong đó : - Sỹ quan “ 16 16 16 - QNCN “ 255 254 154 - CNVQP “ 23 24 128 2 Tổng số lao động hợp đồng “ 350 350 337 - LĐ không xác định thời hạn “ 295 295 277 Trong đó : + Số tuyển mới trong kỳ “ -- -- -- + Số đến hạn chấm dứt HĐLĐ (kể cả số nghỉ hưu) “ -- -- -- - LĐ có xác định thời hạn thử việc “ 55 55 60 - LĐ hợp đồng thời vụ “ -- -- -- 3 Tổng số người đóng BHXH “ 582 582 562 Trong đó : - Số người thuộc diện nộp 5% “ -- -- -- - Số người thực trích 5% vào giá thành “ 582 582 565 II Tổng số lao động nữ Người 243 243 240 Trong đó : Số đang làm việc ở nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm “ 10 10 10 III Tổng số LĐ bình quân trong danh sách (Trừ LĐ hợp tác Li Bi) Người 640 640 632 Trong đó : Số lao động gián tiếp ở các phong ban nghiệp vụ và các bộ phận quản lý(cả quản lý phân xưởng) “ 88 88 87 1 Số LĐ hưởng lương từ nguồn ngân sách (NT, CĐ, chờ hưu, QY, dự án đầu tư) “ 61 61 41 2 Số LĐ hưởng lương từ quỹ DN “ -- -- -- 3 Số LĐ hưởng lương từ nguồn lươngtính vào giá thành SP “ 546 536 549 4 Trong tổng số LĐ bình quân tách ra : “ 33 43 42 - Số LĐ nghỉ tự nguyện lo lương trọn tháng (kể cả tự túc đi học) “ 7 7 7 - Số LĐ kinh doanh dịch vụ cho DN nhưngkhôngtính kết quả vào DT của DN “ 4 4 4 - Số thiếu việc (quyđổi từ thời gian ngừng, nghỉ việc chọn ngày và không chọn ngày “ -- -- -- - Số nghỉ hưởng trợ cấp BHXH (quy đổi từ các ngày nghỉ) “ 22 32 31 - Số đi học (quy đổi từ thời gian đi học trong giờ) “ -- -- -- - Số dôi dư “ -- -- -- IV Hệ số sử dụng thời gian lao động 1 Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế Giờ 7,94 7,93 7,9 2 Số ngày làm việc thực tế bình quân Ngày 24 24 23,5 3 Số người – ca làm thêm (từ 22h- 5h) N- ca 25 25 25 V Tiền lương và thu nhập 1 Tổng quỹ tiền lương thực chi trong kỳ Triệu 1.451.933,75 4.550.733,97 15.575.295,34 a. Quỹ lương thực chi từ nguồn lương tính vào giá thành Triệu 1.244.269,8 3.927.082,16 13.838.322,05 % so với tổng thu trừ tổng chi phí chưa có lương % -- -- -- b. Quỹ lương ngân sách (NT, CĐ, chờ hưu, QY, dự án đầu tư) Triệu 150.875,95 400.941,1 1.071.207,34 c. Bảo hiểm xã hội (trả thaylương) Triệu 48.238 198.299,5 570.197,2 d. Quỹ lương giám đốc Triệu 8.550 24.411,22 95.504,76 2 Tổng quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng thực thi trong kỳ Triệu 60.690 178.632 1.412.702 Trong đó : - Chi cho khen thưởng Triệu 6.000 18.000 282.505 - Chi cho phúc lợi + các ngày lễ tết Triệu -- -- -- - Chi ăn ca tính vào giá thành sản phẩm (nếu có) Triệu 54.690 160.632 650.495 3 Tổng tiền BHXH thực thi trong kỳ Triệu -- -- -- 4 Tiền lương bình quân tháng tính cho một lao động cần thiết (V.1.a/III.3) 1000/ Người 2.278,88 2.442,2 2.100,53 5 Tiền lương bình quân tháng tính cho 1 lao động trong danh sách (V.1/III) 1000/ Người 2.268,65 2.370,17 2.053,7 6 Thu nhập ngoài lương tính bình quân cho 1 lao động trong danh sách [(V.2+V.3)/III 1000/ Người 94,83 93,04 186,27 7 Thu nhập bình quân tháng tính cho 1 lao động trong danh sách (V.5 + V.6) 1000/ Người 2.363,48 2.463,21 2.239,97 VI Bảo hộ lao động 1000/ Người 1 Mức trang bị hiện vật bình quân quy ra tiền (lấy tổng số tiền đã chi trong kỳ/III) 1000/ Người -- -- 76.272,4 2 Số lượt người được huấn luyện về kỹ thuật an toàn lao động Lượt Người 100% 100% 100% 3 Tai nạn lao động (nếu có) Lượt Người -- -- -- ( TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG_ NHÀ MÁY Z125 ) Ngày 14 tháng 01 năm 2008 Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ổn định và cao. So với các doanh nghiệp khác, mức thu nhập này thuộc diện khá. Tổng tiền lương thực thi trong quý 4 năm 2007 là gần 1tỷ rưỡi, Tiền lương bình quân tháng tính cho 1 lao động trong cần thiết là 2.100,53 (1000/ngươì) , Thu nhập bình quân tháng tính cho 1 lao động trong danh sách 2.239,97(1000/ người) . Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến việc tạo động lực về mặt vật chất ổn định cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác, làm việc… Vì đây là công ty trực thuộc Bộ quốc phòng nên tỷ lệ giữa Nam và Nữ có sự chênh lệch, tổng số lao động nữ năm 2007 là 240 người so với tổng số lao động là hơn 600 người. Và cũng vì tính chất công việc ,sản phẩm sản xuất của công ty mà cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nam,nữ Thực hiện chế độ BHXH, BHYT. Có thể nói công ty là đơn vị thực hiện khá tốt công tác này cho người lao động. Công ty đã tham gia BHXH, BHYT cho 100% cán bộ công nhân viên công ty. Chỉ tính riêng quý 4 năm 2007 tổng tiền BH hơn 650.000 triệu Thực hiện công tác bảo hộ lao động: Là công ty chuyên gia công thiết kế và chế tạo các sản phẩm lớn, tinh tế nên điều kiện lao động của công ty còn nhiều yếu tố chưa thuận lợi.Nên công ty rất chú trọng đến công tác bảo hộ lao động giảm thiểu điều kiện lao động xấu, trang thiết bị cho người lao động:quần áo lao động bảo hộ , giầy bảo hộ lao động, kính hàn xì, khẩu trang chống bụi, huấn luyện kỹ thuật an toàn lao động(100%)… Những cố gắng nói trên của công ty góp phần tạo động lực không nhỏ cho lao động yên tâm thực hiện công việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng. Thực trạng tạo động lực về mặt tinh thần. Thực hiện các phong trào đoàn thể. Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty đã phối hợp với nhau tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao như đá bóng, liên hoan văn nghệ… chào mừng các ngày lễ lớn, hoàn thành đạt kêt quả… Riêng đối với nữ cán bộ công nhân viên vào các ngày 8/3, 20/10 hàng năm công ty có quà cho từng người và tổ chức liên hoan. Hàng năm công ty tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, tham quan du lịch những danh lam thắng cảnh của đất nước. Tổ chức thăm hỏi cán bộ công nhân viên và người thân của họ khi ốm đau, hoạn nạn…thăm các gia đình chính sách . Vào ngày 1/6 hàng năm công ty tổ chức phát phần thưởng cho con em cán bộ công nhân viên con nhỏ tuổi. Tất cả những hoạt động thi đua khen thưởng và phong trào đoàn thể nói trên đều đem lại niềm vui, sự tự hào gắn bó thân thiết với công ty của cán bộ công nhân viên, tạo động lực cho họ làm việc phấn khởi, hăng say góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chế độ trợ cấp, phúc lợi. Công ty cũng đã rất quan tâm đến công tác trợ cấp phúc lợi cho người lao động khi gặp khó khăn. Điều này không chỉ mang ý nghĩa vật chất tinh thần mà còn thể hiện sự quan tâm chia sẻ trách nhiệm sâu sắc đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là yếu tố không nhỏ tác động đến người lao động, kích thích họ yên tâm sản xuất khi gặp khó khăn và ngày càng gắn bó với công ty hơn. Cụ thể như việc hiếu, việc hỉ, hay trợ cấp cho những gia đình cán bộ công nhân viên gặp khó khăn, ốm đau, hoạn nạn… 4.Đánh giá chung về công tác quản lý nhân sự Trải qua một thời gian dài bước vào cơ chế thi trường nhà máy Z25 đã vượt qua được các thử thách và phần nào khẳng định mình trong cơ chế mới , đó là kết quả của cả một quá trình phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên nhà máy. Kết quả mà nhà máy Z25 đạt được không chỉ đơn thuần là sự tăng cường về cơ sở vật chất mà còn bao hàm cả sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý của nhà máy. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại nhà máy Z25 tôi nhận thấy công tác quản lý nhân sự ở nhà máy đã đạt được những thành công đáng kể là: Công ty đã lớn mạnh cả về cơ sở vật chất và con người. Công ty có đội ngũ lao động rất dổi đào và đông đảo, có tay nghề cao trong hoat động sản suất . Lợi nhuận hang năm tăng dần .Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006 là 1,22 tỷ, đến năm 2007 là 1,6 tỷ. Hệ thống tiền lương của công ty khá hoàn thiện, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ổn định và cao Thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, các phong trào đoàn thể, các chế độ trợ cấp, phúc lợi đầy đủ. Điều đó đã đem lại niềm vui, sự tự hào gắn bó thân thiết với công ty của cán bộ công nhân viên, tạo động lực cho họ làm việc phấn khởi, hăng say góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh… Bên cạnh những thành quả tốt đẹp mà công ty đã cố gắng đạt được thì cũng không tránh được những thiếu sót, sai lầm trong công tác quản lý : Tuy lực lượng lao đông rât đông đảo nhưng về mặt chất lượng lại kém, tỷ lệ lao động có trình độ đại học la không cao. Bộ máy quản lý còn có những khuyết điểm, hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh, quyền hạn của các nhà quản lý có thể trùng lặp, gây tốn kém. Trong quá trình cổ phần hoá đã nảy sinh một số vướng mắc về vấn đề nhân sự, công tác cán bộ... Vấn đề nhân sự được thực hiện theo quy định, đối với công tác cán bộ, Bộ Quốc phòng cũng phải tích cực giải quyết… Công ty nên phát huy tất cả những ưu điểm va hạn chế các khuyết điểm. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY Z25 – BỘ QUỐC PHÒNG 1.Phương hướng phát triển và nhiệm vụ công tác quản lý nhân sự: Trải qua một thời gian dài bước vào cơ chế thi trường nhà máy Z25 đã vượt qua được các thử thách và phần nào khẳng định mình trong cơ chế mới , đó là kết quả của cả một quá trình phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên nhà máy. Kết quả mà nhà máy Z25 đạt được không chỉ đơn thuần là sự tăng cường về cơ sở vật chất mà còn bao hàm cả sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý của nhà máy. Đất nước ta ngày nay, đang từng bước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nước. Để theo kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới đòi hỏi phải có sự phát triển của con người cả về chất lẫn lượng. Công ty Z25 cũng đang phát triển đúng theo xu hương đó. Xuất phát từ nhận thức: Cạnh tranh lành mạnh trên thị trường về thực chất là cạnh tranh về bảo đảm chất lượng sản phẩm, với khẩu hiệu “Chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn của công ty”, Đảng ủy và Ban Giám đốc đặc biệt coi trọng xây dựng chương trình bảo đảm chất lượng sản phẩm, từ việc xây dựng và ban hành quy chế quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình, đến kiểm tra giám sát nghiêm ngặt việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp, quy trình quy phạm sản xuất thi công, bảo đảm chất lượng trên từng sản phẩm. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát chỉ đạo thi công; phát huy chủ động, năng động của chỉ huy các cấp, cơ quan chức năng của Công ty và đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở các đơn vị và công trường tiến hành chặt chẽ các khâu, từng bước áp dụng tiêu chuẩn ISO trong công tác tổ chức quản lý điều hành, kiểm tra giám sát vật liệu và quá trình sản xuất thi công. Các cấp đề cao trách nhiệm, không cho phép làm sai quy trình, bỏ bớt công đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Đảng ủy, Ban giám đốc đang chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh, chủ yếu bằng nguồn vốn tự có. Công ty đã tập trung đầu tư thiết bị, máy móc hiện đại kết hợp nâng cấp trang thiết bị thi công vừa và nhỏ cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Tích cực ứng dụng tin học và quản lý sản xuất kinh doanh, tiếp cận, khai thác và xử lý nhanh các thông tin nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kiến thưc, tay nghề, phong cách, nếp sống công nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cần phát hiện ra những cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ, tâm huyết với nghê nghiệp, gắn bó với công ty để bồi dưỡng đào tạo thành lực lượng kế cận. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ làm công tác quản lý và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề và chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ công nhân, làm cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân yên tâm, tin tưởng dồn tâm huyết cho thực hiện nhiệm vụ. Hướng đến mục tiêu xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, Công ty coi trọng xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động, đồng thời thực hiện tốt công tác chính sách xã hội. Thực hiện quá trình cổ phần hoá, tao mọi điều kiện tôt nhất khi không còn trực thuộc Bộ quốc phòng… 2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự Công ty xác định và duy trì chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng là một trong những tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân cũng như từng tập thể. Không ngừng cải tiến để nâng cao hiệu quả.Vì thế công ty nên: Công ty duy trì một hệ thống chất lượng thông tin liên lạc thông suốt giữa các cấp và các bộ phận chức năng khác nhau có liên quan đến các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng. Thông tin kịp thời để mỗi người lao động có nhận thức đầy đủ về vai trò của họ và mối liên quan đến các hoạt động khác nhau trong công ty Trên cơ sở hoạch định cũng như sản xuất kinh doanh, lãnh đạo công ty thực hiện việc xác định và cung cấp nguồn nhân lực cần thiết , công ty coi yếu tố con người có vai trò quyết định trong việc xây dung và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Những người được phân công trách nhiệm tại mỗi vị trí công tác phải đảm bảo có đủ năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm thực hiện công việc Công ty phải kiểm soát chặt chẽ mọi yếu tố của quá trình sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và các thực hiện sx_kd theo kế hoạch chất lượng. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, ban lãnh đạo… Về công tác tuyển dụng : Tuyển dụng nhân viên mới thích hợp với yêu cầu của công việc Lập ra một kế hoạch tuyển dụng sao cho phù hợp, lấy chất lượng là hàng đầu Lao động biên chế và lao động hợp đồng phải sao cho hợp lý để tránh trách nhiệm nặng nề mà lại sử dụng được hiệu quả lao động, tuyển chọn phải tỉ mỉ và có khoa học. Việc đào tạo và tuyển dụng phải căn cứ trên yêu cầu thực tế và kế hoạch Về công tác đào tạo nguồn nhân lực: Muốn thực hiện mục tiêu cơ bản khác trước hết ta phải thực hiện mục tiêu con người. Với sự thay đổi đến chóng mặt hiện nay củ thị trường công ty cần nắm bắt được thời cơ, đẩy lùi những khó khăn, đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm tạo ra tiềm lục mới về con người cho công ty. Trình độ lao động chuyên môn của công ty : thạc sĩ chiếm 0,034%; đại học chiếm 9,76%; cao đẳng chiếm 3,2%; trung cấp chiếm 9,76%; sơ cấp chiếm 76,94%, Trên đại học chỉ chiếm tỷ lệ 0,034% trong khi lao động ở trình độ sơ cấp chiếm một tỷ lệ khá cao, điều đó cho thấy trình độ và chất lượng lao động của công ty ở mức độ chưa cao trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay.Vì thế Công tác đào tạo là hết sức cần thiết nhưng tránh tình trạng đào tạo ồ ạt, chi phí cao mà hiệu quả lại thấp. Người được đào tạo phải đáp ứng nhu cầu sau: - Phải là người có năng lực có trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức cao, có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng kịp thời. - Phải có kinh nghiệm, có thái độ nghiêm túc, giữ gìn phẩm chất chính tri trong quá trình công tác. - Có đạo đức, có sức khoẻ, có lòng nhiệt tình sáng tạo. - Trung thành với công ty, sau khi được đào tạo sẽ làm việc theo sự phân công bố trí của công ty. Phải có kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm Công ty có thể áp dung một số phương pháp đào tạo : Đối với cấp quản trị : . Hội nghị ( thảo luận) là một phương pháp huấn luyện được sử dụng rộng rãi trong đó các thành viên có chung một mục đích thảo luận gắng giải quyết vấn đề. . Đào tạo tại bàn giấy . Phương pháp dạy kèm . Phương pháp trò chơi kinh doanh . Điển cứu Quản trị .Phương pháp luân phiên công tác: luân chuyển công nhân viên hoặc các cấp quản trị từ công tác này sang công tác khác . Giảng dạy nhờ máy vi tính… Đối với công nhân: . Đào tạo tại chỗ: đào tạo ngay lúc làm việc . Đào tạo học nghề . Đào tạo xa nơI làm việc Cải thiện môi trường làm việc : Công ty cần đảm bảo tạo đầy đủ điều kiện cần thiết cho người lao động về các phương tiện và môi trường làm việc, để người lao động phát huy tốt nhất năng lực của mình, làm ra các sản phẩm có chất lượng tốt chủ yếu gồm: các điều kiện làm việc trong đó có môi trường làm việc, tạo ra một bầu không khí làm việc tốt cho toàn bộ công nhân viên và các phương tiện kèm theo. Các trang thiết bị, phần cứng và phần mềm Các dịch vụ hổ trợ khác Đẩy mạnh sự đoàn kết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình làm việc của người lao động. Tìm các giải pháp giúp cho người lao động giữ gìn được sức khỏe, chống căng thẳng, mệt mỏi nhằm đạt năng suất chất lượng. Tiền lương &tiền thưởng : Tiền lương là động lực chủ yếu kính thính tinh thần nhân viên làm việc tốt hơn, giúp họ tái sản xuất sức lao động, là nguồn chủ yếu để duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ ở mức độ nhất định. Tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, thể hiện sự đánh giá đúng mức của người lao động với sự phát triển của công ty. Hệ thống tiền lương giữ vai trò đặc biệt trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động. Công ty cần có biện pháp tăng giảm điều chỉnh hợp lý khi cổ phần hoá,khi phát triển…Qua điều tra nghiên cứu sự dịch chuyển lao động, có thể thấy rõ điều này: Có người đã đạt trình độ tay nghề cao " bàn tay vàng " có thâm niên cao nhưng cũng sẵn sàng từ bỏ công ty này sang công ty khác hoặc chuyển nghề chỉ do vấn đề thu nhập, vì họ cho rằng thu nhâp mà họ có không xứng đáng với công sức mà họ bá ra , tài năng mà họ có. Hoặc cũng có những người có một quá trình phấn đấu mạnh mẽ nhưng bù lại họ không được trả công xứng đáng, đã tạo cho người lao động một tâm lý chán nản, không muốn phấn đấu nữa. Qua các tháng, quý, năm đưa ra những gương điển hình trong công tác và sản xuất nhằm tạo ra không khí thi đua sôi nổi làm cho các nhân viên cảm thấy công việc được quan tâm, chú trọng khuyến khích họ phấn đấu cho công ty. Mặt khác nhìn vào gương điển hình họ có thể học hỏi kinh nghiệm tự hoàn thiện mình. Vì vậy công ty cùng quan tâm đồng thời với đổi mới kỹ thuật công nghệ, đổi mới quản lý còn phải đổi mới phân phối, thực hiện công bằng trong phân phối theo lao động, để người lao động cảm thấy an tâm, ổn định cuộc sống, tạo điều kiện đầu tư cho công việc Đối với cấp quản trị: Chúng ta cần phải tạo đước sự cân đối một cách hợp lý giữa tư duy và hành động mang nặng lý trí với tư duy và hành động mang tính trực giác. Tư duy song hành này làm cho nhiều nhà lãnh đạo gặp vô số khó khăn. Điều này có thể dẫn đến hiện tượng là làm cản trở sức cạnh tranh của doanh nghiệp và như vậy gây ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Giữa các thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp có sự hợp tác với nhau để trở thành một nhóm lãnh đạo ưu tú, mỗi cá nhân trong ban lãnh đạo là những người ưu tú. Các thành viên của ban lãnh đạo làm gương cho mọi người. Phải tạo ra bầu không khí tin tưởng lẫn nhau giữa các tầng lớp, tránh tình trạng nặng nề về mặt kiểm soát. Các nhà quản lý phải đề cao phẩm chất chính trị, vững vàng kiên định trong công việc, có ý trí vươn lên trong công viêc cũng như trong cuộc sống. Trong công việc luôn phải nâng cao tay nghề ,sự hiểu biết, hiểu sâu sắc nhiệm vụ, phương hướng phát triển của công ty và của thị trường, xã hội... KẾT LUẬN Xã hội càng phức tạp, đa dạng và đông đảo bao nhiêu thì vai trò cuả nhà quản lý càng quang trọng bấy nhiêu. Nhưng môt trong những vấn đề mấu chốt của quản lý vẫn là quản lý con người( quản lý nhân sự). Một công ty hay một tổ chức có nguồn tài chính dồi dảo, tài nguên phong phú với hệ thống máy móc hiện đại, kèm theo các công thức khoa học hiện đại thần kỳ đi chăng nữa, cũng vô ích khi không biết quản lý con người. Chính cung cách quản lý con người này tao ra môt bộ mặt văn hoá của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường hiên nay,môi trường kinh doanh biến động rất nhanh, yêu cầu các nhà quản lý vừa phải biết cách quản lý hiệu quả, vừa phải nắm bắt tinh tường những nhu cầu cơ bản và cách cư sử của con người ở nơi làm việc. Muốn có được sự cống hiến, nuôi dưỡng tài năng và đảm bảo rằng mọi người được động viên và làm việc có hiệu quả, nhà quản lý cần phải tạo rạ sự giao tiếp cởi mở và sự tin tưởng lẫn nhau. Vận dụng những lý luận đã học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế, em đã đánh giá và đưa ra một số giải pháp với mong muốn góp phần vào việc hòan thiện công tác quản lý nguồn nhân sù tại Công ty cơ khí Z25_Bộ Quốc Phòng. Chuyên để thực tập này không tránh khỏi những sai sót. Rất mông được sự góp ý của người đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn c« gi¸o LÊ THỊ ANH VÂN cùng với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cơ khí Z25_Bộ Quốc Phòng đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Hà nội ngày 27/4/2008 Sinh viên thực tập LÊ KHẮC HIẾU TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Khoa khoa học quản lý I - Trường Đại học kinh tế quốc dân. 2. Giáo trình Khoa khoa học quản lý II- Trường Đại học kinh tế quốc dân. 3. Giáo trình quản trị nhân lực – Trường Đại học kinh tế quốc dân. 4. Giáo trình Quản trị nhân sự . Nguyễn Hữu Thân- NXB thống kờ 5. Tài liệu Báo cáo của Công ty cơ khí Z25_Bộ Quốc Phòng 6. Các tài liệu khác của phòng ban trong công ty cơ khí Z25_Bộ Quốc Phòng 7. Sổ tay chất lượng - công ty cơ khí Z25_Bộ Quốc Phòng. MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Giáo viên hướng dẫn MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ 2 1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý nhân sự 2 1.1. Khái niệm 2 1.2. Mục tiêu 2 1.3. Vai trò 3 1.4. Nguyên tắc quản lý 5 1.5. Nhân tố ảnh hưởng 7 2. Nội dung của quản lý nhân sự 9 2.1. Chức năng của phòng nhân sự 9 2.2. Nội dung của quản lý nhân sự 10 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY Z25 – BỘ QUỐC PHÒNG 19 1. Khái quát về công ty Z25 – bộ quốc phòng 19 2. Cơ cấu tổ chức công ty 21 2.1. Ban giám đốc công ty 23 2.2. Các phòng, ban của công ty 27 3. Tình hình quản lý nhân sự tại công ty Z25 – Bộ quốc phòng 38 3.1. Thực trạng về đội ngũ lao động tại công ty 38 3.2. Thực trạng tuyển dụng lao động tại công ty 43 3.3. Công tác quản lý nhân sự của công ty 43 4.Đánh giá chung về công tác quản lý nhân sự 48 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY Z25 – BỘ QUỐC PHÒNG 50 1.Phương hướng phát triển và nhiệm vụ công tác quản lý nhân sự: 50 2. .Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự 51 KẾT LUẬN 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12246.doc
Tài liệu liên quan