Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Được thành lập từ cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu (Tapiona) qua nhiều năm công ty bánh kẹo Hải Hà đã từng bước trưởng thành và lớn mạnh không ngừng khẳng định mình trên thị trường. Có được như vậy là do sự nhạy bén, năng động của toàn thể công ty. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế hiện nay của công ty nói chung và vấn đề công tác tiền lương nói riêng thì ngoài những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định. Dựa trên thực trạng đó em đã đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích hoàn thiện công tác trả lương tại công ty sao cho nó công bằng hơn, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, sữ dụng quĩ tiền lương một cách hợp lý và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Hy vọng với chuyên đề này có thể giúp người đọc có một cái nhìn thực tế hơn về công tác trả lương với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đã rất chú trọng đến việc kiểm soát chi phí nhằm giảm giá vốn hàng bán (-3,5%) và giảm chi phí tài chính (-2,8%) so với năm 2005 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng mạnh 21,9% kéo theo lợi nhuận trước thuế tăng 18,2%. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 2% do năm 2006 Công ty không còn được hưởng ưu đãi miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng là 14%, thực hiện trong 3 năm: 2006 - 2007 - 2008. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2007 sẽ không cao bằng lợi nhuận 6 tháng cuối năm. Điều này do tính chất mùa vụ của ngành sản xuất bánh kẹo, đặc biệt thời điểm Tết Trung Thu và cuối năm là thời điểm sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều nhất Đặc điểm lao động Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một công ty cổ phần có qui mô tương đối lớn. Từ khi thành lập năm 1959 công ty có chưa đầy 100 lao động cho đến nay công ty đã có khoảng 1500 lao động làm việc và phục vụ ở các phòng ban. Hàng năm công ty tuyển dụng và thu nhận cán bộ kĩ thuật và cán bo quản lý từ các trường Đại học và cao đẳng trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty còn sữ dụng một lượng lớn lao động theo mùa vụ. Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ lao động năm 2007 Trình độ Loại lao động Đại học và trên Đai học Cao Đẳng Trung cấp Công nhân kĩ thuật Chưa qua đào tạo Tổng Cán bộ KT 50 10 10 0 0 75 Cán bộ QL 122 25 7 0 0 187 CN bâc 6-7 0 0 0 352 0 402 CN bậc 3-4 0 0 0 600 0 700 LĐ phổ thông 0 0 0 0 363 492 Tổng số 172 35 17 952 363 1539 (Nguồn: Văn phòng công ty) Qua bảng trên ta thấy lực lượng công nhân kĩ thuật chiếm một tỷ kệ lớn trong cơ cấu của công ty (61,8%) bắt nguồn từ đặc thù sản xuất và yêu cầu công nghệ. Đây là đội ngủ lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cho công ty. Bên cạnh đó công ty còn có một đội ngủ đông đảo cán bộ quản lý và cán bộ kĩ thuật (chiếm 17,02%). Ngoài ra còn có một lượng lớn lao động phổ thông do yêu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chiếm 31,97%) Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động theo thời hạn lao động năm 2007 Loại LĐ Hành chính XN Kẹo XN Bánh XN Phụ trợ XN Việt Trì XN Nam Định Tổng Lao động DH 102 215 53 39 298 51 758 Lđ HĐ 1-3 năm 34 121 57 5 143 10 370 Lao động thời vụ 3 20 188 3 191 6 411 Tổng số 139 356 298 47 632 67 1539 (Nguồn:Văn phòng công ty) Trong cơ cấu lao động của công ty, lực lượng lao động dài hạn phục vụ các mục tiêu lâu dài chiếm tỷ trộng lớn nhất. Điều này giúp công ty có được sự ổn định trong quản lý và tạo nên sự ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của máy móc, công nghệ Để sản xuất ra các loại sản phẩm cung cấp cho thị trường với chủng loại chất lượng cao hơn, công ty đã không ngừng mua sắm trang thiết bị máy móc để dùng cho sản xuất, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất thay thế dần lao động thủ công như: Dây chuyền sản xuất bánh Cracker nhập từ Italia, công suất 2,5 tấn/ca Dây chuyền sản xuất bánh Biscuist nhập từ Đan Mạch công suất 2 tấn/ca Dây chuyền sản xuất bánh Kem xốp nhập từ Malaisia công suất 0,7 tấn/ca Dây chuyền sản xuất Kẹo mềm nhập từ Đức công suất 6 tấn/ca Dây chuyền sản xuất Kẹo cứng nhập từ Balan công suất 2 tấn/ca Dây chuyền sản xuất Kẹo chew nhập từ Đức công suất 3 tấn/ ca Dây chuyền sản xuất Gluco phục vụ sản xuất kẹo cứng công suất 1500 tấn/ca Một số đặc điểm khác Do công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo mà các sản phẩm này phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường và tiêu thụ mang tính chất thời vụ Ngoài ra công ty đã hoạt động theo hình thức cổ phần hóa từ năm 2004 và có một số hoạt động kinh doanh khác ngoài sản xuất bánh kẹo như: - Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác - Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật 2.2 Qui chế trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.2.1 Cơ sở Dựa vào các nghị định, các qui định của nhà nước về trả lương, quản lý quĩ lương của các doanh nghiệp Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý quĩ lương trong các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân Nghi định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 về sữa đổi bổ sung một số điều của NĐ số 28/CP ngày 23/7/1997 của chính phủ về quản lý tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân NghÞ ®Þnh sè: 114/2002/N§-CP cña ChÝnh phñ, ban hµnh ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2002, qui ®Þnh chi tiÕt vµ h­íng dÉn thi hµnh mét sè ®iÒu cña Bé luËt Lao ®éng vµ LuËt s÷a ®æi, bæ sung mét sè ®iÒu cña Bé LuËt lao ®éng vÒ tiÒn l­¬ng ®èi víi doanh nghiÖp Nghị định 166/2007/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/11/2007 qui định về mức lương tối thiểu chung. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2008 2.2.2 Nội dung Qui chế trả lương của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà bao gồm các nội dung cụ thể sau: Thu nhập hàng tháng của công nhân viên thay đổi theo năng suất lao động và kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty Đối với công nhân sản xuất trực tiếp thì áp dụng hình thức nghiệm thu sản phẩm và trả lương theo đơn giá tiền lương sản phẩm Những lao động gián tiếp, nhân viên văn phòng, lãnh đạo làm việc theo thời gian được trả lương 100% theo cấp bậc và chức vụ theo nghị định số 26/CP 2.3 Sự hình thành quĩ lương và các hình thức trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.3.1 Sự hình thành quĩ lương Qũi lương bao gồm các thành phần sau: Vc = Vkh + Vbs + Vk Trong đó: Vc : Tổng quĩ lương Vkh: Qũi tiền lương kế hoạch tính theo đơn giá Vbs: Qũi tiền lương bổ sung Vk : Qũi lương khác Qũi tiền lương kế hoạch được xây dựng theo đơn giá tiền lương khoán cho các đơn vị thành viên. Cơ sở để xây dựng quĩ tiền lương kế hoạch dựa vào nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến lương + Xác định quĩ lương theo đơn giá: Vkh = Qkhi x Đgkhi + Mức lương tối thiểu của công ty Lminđc = Lmin x (1 + Kđc) Trong đó : Kđc = K1 + K2 Lmin = 540 000đ/tháng K1: Hệ số điều chỉnh vùng (0.3) K2: Hệ số điều chỉnh ngành (1.0) Tuy nhiên theo tính toán của công ty thì không thể áp dụng hệ số điều chỉnh theo nhà nước qui định (2.3) mà phải áp dụng hệ số điều chỉnh là 1.56, hệ số này có thể thay đổi hàng năm. Có sự thay đổi này là do dự cạnh tranh về sản phẩm và giá bán trên thị trường cao, mặt khác dựa vào sự cân đối giữa giá thành và giá bán nên công ty thường xuyên thay đổi hệ điều chỉnh sao cho tính toán quĩ lương hợp lý. Do vậy tiền lương tối thiểu của trong công ty là: 540 000 x 1.56 = 842 000đ/tháng + Quĩ lương bổ sung: Nghỉ lể: 8(ngày) * 1539 (người) = 12312 (ngày) Nghỉ phép hàng năm: 15 (ngày) * 1539 (người) = 23085 (ngày) Chế độ phụ nữ: mỗi tháng được 50 phút/người (số nữ năm 2007 là 1009 người). Vậy số ngày được hưởng là: (50/60 * 12 *1009) = 1261.25ngày Thai sản: 120 ngày * 40 người = 4800 ngày Hội họp, học tập: 3 * 1539 = 4617 ngày Vậy tổng số ngày là: 46075.25 ngày Hệ số tiền lương cấp bậc bình quân công ty là 2.5, một tháng tính 26 ngày công, ta có: Đơn giá tiền lương 1 ngày = 540 000 * 2.5/26 = 51 923đ/ngày công Vậy quĩ lương bổ sung là: 46 075.25 *51 923 = 2 392 365 206 đồng 2.3.2 Các hình thức trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Hình thức trả lương theo thời gian + Đối tượng áp dụng: Công nhân viên văn phòng, ban quản đốc, đội xe, nhân viên phục vụ, công nhân phụ. Công việc ở những vị trí này không thể đo đếm sản phẩm, không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và kết quả công việc không đo lường được một cách cụ thể. + Công thức tính: Ltt = Lcb + PCtn Trong đó: Ltt : Tiền lương thực tế mà mỗi công nhân nhận được trong tháng Lcb: Tiền lương cơ bản của người lao động trong tháng được tính dựa trên tiền lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng PCtn: Tiền lương phụ cấp trách nhiệm (nếu trong tháng đó không nghỉ việc quá 10 ngày) PCtn = HSLbq x Lmin x Hệ số phụ cấp Trong đó: HSLbq: Hệ số lương bình quân Lmin: tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định (540 000đ) Lcb = Lcbn x Ntt x Hcty Lcbn = Trong đó: Lcbn : tiền lương cấp bậc ngày Ntt : Số ngày làm việc thực tế trong tháng Hcty: Hệ số của công ty (thay đổi theo từng tháng tùy Lcbt : Tiền lương cấp bậc tháng n : chế độ thời gian làm việc trong tháng (26 ngày) thuộc vào kết quả kinh doanh của tháng đó, thường dao động từ 1.5- 2) Lcbt = HS1 x Lmin HS1 : Hệ số lương theo qui định Nếu làm việc trọn tháng thì hệ số phụ cấp giữ nguyên Nếu nghỉ việc dưới 10 ngày thì hệ số phụ cấp tính theo số ngày làm việc Khi đó Hệ số phụ cấp = (Hệ số phụ cấp/26) x Công thực tế Hệ số phụ cấp còn phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc: Loại A: Những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao_ tính 100% hệ số phụ cấp Loại B: hoàn thành nhưng còn sai sót nhất định_tính 80% hệ số phụ cấp Loại C: Vi phạm nhỏ nhưng chưa đến mức bị khiển trách_tính 60% hệ số phụ cấp Ví dụ: Trương Cẩm Tú nhân viên phòng kinh doanh Hệ số điều chỉnh tại công ty 1.56 Hệ số lương qui định 2.76 Ngày công thực tế làm việc 26 ngày Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phụ cấp được hưởng là loại A Vậy tiền lương thực tế mà chị Tú nhận được trong tháng 9-2007 Ltt =((540 000*2.76)/26)*1.56*26 + 554 000 = 2 879 024 đồng/tháng Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương tháng 9 năm 2007 Phòng kế hoạch Đơn vị: 1000đ TT Họ tên Hệ số lương Lương Cơ bản Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp H2 (Phân phối thêm thu nhập) Tổng lương 1 Trần Huyền 3.24 2729.379 300 450 3479.379 2 Ngô thùy An 2.76 2325.024 300 2625.024 3 Hồ Anh Minh 2.30 1937.52 200 2137.52 4 Lê Thị Sơn 2.10 1769.04 100 1869.04 5 Lê Thanh Ân 3.67 3091.608 350 600 4041.608 6 Trương CẩmTú 2.76 2325.024 554 2879.024 (Nguồn: Văn phòng công ty) Phụ cấp trách nhiệm được công ty áp dụng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong quản lý, nâng cao hiệu quả lao động. Chế độ này được áp dụng với các cán bộ quản lý, cán bộ giữ vai trò chủ chốt trong lao động, công nhân có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian này được áp dụng phổ biến do tính toán đơn giản, dễ hiểu, giúp người lao động dễ dàng tính được tiền lương của mình Ở đây tiền lương của người lao động gắn với hệ số của công ty (1.56) do đó mà trách nhiệm của người lao động gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích người lao động có ý thức trong công việc của mình. Tiền lương mà người lao động nhận được, được tính dựa vào số ngày công thực tế nên nó có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ hơn. Việc tính lương gắn với phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp phân phối thu nhập đã tạo động lực cho người lao động làm việc không những số lượng tăng mà còn hoàn thành nó với chất lượng cao. Nhược điểm: Bộ máy quản lý của công ty cũng tương đối cồng kềnh do đó quĩ lương thời gian cũng khá lớn. Sự phân công công việc chưa đúng trình độ chuyên môn đã làm cho việc chi trả lương chưa thật sự công bằng Cách chia lương chưa căn cứ vào cấp bậc công việc nên đã dẫn đến những người tuy có thâm niên cao nhưng có năng lực trình độ yếu kém lại được trả lương cao hơn người tre tuổi có năng lực trình độ cao hơn. Với những nhược điểm nêu trên công ty cần có giải pháp khắc phục để hạn chế những yếu điểm trên, để công tác sản xuất kinh doanh được phát triển hơn Hình thức trả lương theo sản phẩm Hiện nay công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng 3 hình thức trả lương theo sản phẩm: Trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương sản phẩm cá nhân và trả sản phẩm khoán Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với công nhân làm việc theo dây chuyền, theo tổ, nhóm. Do đặc trưng sản xuất của công ty đa số các máy móc sản xuất theo dây chuyền nên công ty có một số lượng lớn công nhân làm việc trên dây chuyền. Các công nhân được lập thành một tổ sản xuất và chịu trách nhiệm trên một dây chuyền hoặc một công đoạn sản xuất nhất định. Mỗi một khâu của công đoạn sản xuất thì có đơn giá tiền lương khác nhau. Tiền lương được tính theo từng công đoạn cho cả tổ và sau đó chia cho từng công nhân Công thức tính: TL = ĐGt * SLtt * HScty Trong đó: TL: Tiền lương trong tháng mà cả tổ nhận đựợc ĐGt: Đơn giá tổng giao cho sản phẩm đó HScty: Hệ số công ty SLtt: Sản lượng thực tế Ví dụ: Sản lượng thực tế mà tổ nấu kẹo hoàn thành trong tháng 9- 2007 hoàn thành là: 31 tấn Đơn giá tổng: 715 000 đ/tấn Hệ số công ty nhận đựợc là: 1.56 Tiền lương mà cả tổ nhạna được = 31 * 715 000 * 1.56 = 34 577 400 đ Sau đó tiền lương được chia như sau: Trong việc nấu kẹo gồm nhiều công đoạn khác nhau. Mỗi một công đoạn là một nhóm thực hiện khác nhau, khi cả tổ nhận đựợc tiền lương thì số tiền đó lại đựuoc chia ra cho từng nhóm. Và tiền lương nhóm đựoc tính như sau: TLnhóm = SLtt * ĐGcđ * HScty (*) Trong đó: TLnhóm: Tiền lương mà cả nhóm nhận được ĐGcđ: Đơn giá tính cho từng công đoạn (xem bảng 2.5) HScty: Hệ số công ty (1.56) TL1công/nhóm: Tiền lương bình quân 1 công của từng nhóm TL1công/nhóm = Tổng số lương của cả nhóm/ Tổng số công cả nhóm Bảng 2.5: Bảng đơn giá của một số công đoạn nấu kẹo Công đoạn Số công nhân (người) Số công tt 1 lđ trong tháng (công) Sản lượng (tấn) Đơn giá (đồng/tấn) Tổng lương nhóm (đồng) Tiền lương tính cho 1 công (đồng/công) CN trộn 5 26 31 150 000 7 254 000 55 800 CN nấu kẹo 4 26 31 130 000 6 286 800 60 450 CN nấu nhân 4 26 31 130 000 6 286 800 60 450 CN làm nguội A 3 24 31 120 000 5 803 200 80 600 CN làm nguội B 3 25 31 120 000 5 803 200 80 600 CN vận hành máy tạo hình 4 26 31 100 000 4 836 000 46 500 CN đổ sàng 3 25 31 95 000 4 594 200 61 256 TỔNG 26 715 000 34 577 400 (Nguồn: Văn phòng công ty) Số tiền lương của cả tổ nhận đựợc = 31 * 715 000 * 1.56 = 34 577 400đ Tiền lương của nhóm nhận đụợc tính tuơng tự như công thức (*) trên Số tiền mà mỗi thành viên trong nhám nhận được TLcn = Nttcn * TL1công/nhóm Ví dụ: Tính lương cho công nhân trộn TL1công/nhóm = 7 254 000/ (5*26) = 55 800 đồng/công Giả sử ngày công thực tế của mỗi công nhân đều là 26 ngày ta có: TLcn = 26 * 55 800 = 1 450 800 đồng Ưu điểm: Với hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà thì có các ưu điểm sau: Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động chăm chỉ làm việc, có ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác, phối hợp nhịp nhàng trên dây chuyền mang lại kết quả cao. Đơn giá tiền lương góp phần phản ánh được sức lao động bỏ ra để sản xuất được một đơn vị sản phẩm Nhược điểm: Tuy nhiên hình thức trả lương này cũng có những nhược điểm sau: Làm cho người lao động có thói quen ỷ lại vào người khác, ảnh hưởng đến năng suất lao đọng chung Tiền lương của người lao động chỉ phụ thuộc vào đơn giá tiền lương, sản lượng, hệ số công ty mà không phản ánh mức độ thực hiện công việc của các cá nhân khác trong tổ. Vì vậy cách trả lương này chưa đánh giá được kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân. Chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Ở công ty bánh kẹo Hải Hà thì áp dụng với bộ phận gói kẹo, công nhân bốc xếp. Vì hai công việc này có thể xác định rõ khối lượng công việc của từng người. Tiền lương của từng người ở hình thưc này được tính theo công thưc sau: TLcn = ĐGcv * SLcn * HScty Trong đó: TLcn: Tiền lương mỗi công nhân nhận được SLcn: Sản lượng mà mỗi cá nhân nhận được HScty: Hệ số công ty ĐGcv: Đơn giá của công việc đó Để xem xét cụ thể hình thức trả lương đó được thực hiện như thế nào ta xét ví dụ sau Ví dụ: Cách tính lương của một công nhân gói kẹo Chị Ngọc Trâm công nhân bậc 3/6 cấp bậc công việc 3/6. Tháng một chị gói được 800kg kẹo Trong đó: Kẹo gói xoắn to nhân dừa: 420 kg ; đơn giá 641758 đ/tấn Kẹo nhân cam 300 kg ; đơn giá 692548 đ/tấn Kẹo nhân sữa chua 86 kg ; đơn giá 641758 đ/tấn Vậy cuối tháng chị Ngọc Trâm nhận được số tiền là: {(641 758 x 0.42) + (692 548 x 0.3) + (641 758 x 0.086)} * 1,56 = 830 690,6 đ Đơn giá tiền lương của mỗi loại kẹo được tính dựa vào định mức của từng loại kẹo. Định mức này phụ thuộc vào trọng lượng viên kẹo là chủ yếu. Tính tương tự cho công nhân bốc vác. Tiền lương của công nhân này phụ thuộc vào khối lượng bốc vác, đơn giá cho 1 tấn bốc vác, hệ số công ty (1.56) Ngoài tiền lương theo sản phẩm này, cuối tháng công nhân còn được nhận các khoản tiền phụ cấp khác như tiền xà phòng, tiền BHXH, tiền bồi dưỡng đọc hại nếu người đó lao động trong khu vực độc hại Ưu điểm: Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có ưu điểm là dễ tính toán trực tiếp cho mỗi cá nhân, công nhân có thể tự tính lương cho mình thông qua đơn giá của một khối lượng công việc nhất định (tấn, kg). Từ đó khuyến khích người công nhân tích cực làm việc tăng năng suất dẫn đến tăng tiền lương Nhược điểm: Ở hình thức trả lương này người công nhân dễ bỏ qua chất lượng sản phẩm làm ra mà chỉ chạy theo số lượng để tăng thu nhập của mình Chế độ trả lương khoán Chế độ lương khoán được áp dụng cho các trung tâm kinh doanh dịch vụ sản phẩm và thương mại và lái xe Cách tính: Đối với trung tâm kinh doanh sản phẩm và dịch vụ được tính trên cở sở doanh thu bán hàng Đối với lái xe được tính theo khối lượng vận chuyển và đơn giá mỗi đơn vị vận chuyển (tấn) Ví dụ: Một lái xe vận chuyển nguyên vật liệu đến phân xưởng sản xuất. Đơn giá cho mỗi tấn chở được từ nơi cung cấp về phân xưởng là 50 000 đ/tấn. Tháng 9-2007 anh ta chở được 19 tấn. Tiền lương mà anh ta nhận được là: TLtt = 50 000*19*1.56 = 1 482 000 đ Ưu điểm: - Trả lương khoán đã đựuoc áp dụng một cách dễ hiểu, làm cho nguời lao động phát huy sang kiến, tiết kiệm thời gian. Công thức tính có gắn hệ số công ty nên đã làm tăng trách nhiệm của nguời lao động Nhược điểm: Tuy nhiên sự khuyến khích của hình thức trả lương này chưa cao Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã áp dụng 3 chế độ trả lương sản phẩm nêu trên và đã đạt được một số kết quả nhất định, bên cạnh đó cũng biểu hiện một số thiếu sót nhất định trong công tác trả lương. Vì vậy công ty cần có biên pháp kkhắc phục và mở rộng các hình thức trả lương đồng thoiừ có cách chia lương hợp lý hơn. 2.3.3 Các điều kiện trả lương theo sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.3.3.1 Công tác định mức lao động của công ty Từ trước đến nay công tác định mức lao động của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo phương pháp thống kê kinh nghiệm là chủ yếu. Các điều kiện sản xuất chủ yếu ít thay đổi, các sản phẩm chủ yếu được sản xuất là sản phẩm truyền thống. Vì vậy chỉ khi nào lắp thiết bị mới, dây chuyền mới hoặc điều kiện lao động mới thì công ty mới tiến hành định mức lại. Mặt khác hiện nay công tác định mức chưa được quan tâm đúng mức, các mức đưa ra chưa có căn cứ khoa học chỉ là bằng ước lượng cảm tính. Vì vậy đã không phát huy được tác dụng của định mức lao động trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như công tác trả công trả lương. Tuy nhiên công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu thì đựơc quan tâm hơn nhiều. Hàng tuần nhân viên của phòng kỹ thuật kết hợp với phòng hành chính quản trị tiến hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Đặc biệt trong điều kiện giá cả thị trường biến động hiện nay của nước ta, lạm phát thì tăng vọt vì vậycông ty cần phải chú ý đến giá cả thị trường.Kể cả nguyên liệu đầu vào và giá sản phẩm đầu ra để phù hợp với nguời tiêu dùng và cạnh tranh với các hãng khác 2.3.3.2 Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc Nơi làm việc là phần không gian làm việc được trang bị những thiết bị và các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất nhất định. Công tác phục vụ sản xuất tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được phân chia như sau: Các máy móc, thiết bị được phân xưỡng phục vụ chịu trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra và sửa chữa sau mỗi ca làm việc. Phòng kỹ thuật tổ chức bảo dưỡng sửa chữa định kỳ các máy móc thiết bị nhằm đảm bảo công việc được liên tục. Việc vận chuyển nguyên vật liệu được đảm nhiểm bởi một tổ phục vụ ở mỗi phân xưỡng, bao gồm các công việc như là: vệ sinh nguyên vật liệu rơi vãi, chuẩn bị nguyên vật liệu cho mỗi ca, và chuyển nguyên vật liệu đến phân xưỡng đã được qui định sẵn theo mức Máy móc được bố trí theo dây chuyền đòi hỏi khâu tổ chức phải chặt chẽ, liên tục và kịp thời. Vì vậy tại công ty trong quá trình sản xuất máy móc nào bị hỏng sẽ được hổ trợ sửa chữa ngay Mỗi nơi làm việc có nhu cầu phục vụ rất khác nhau và một số xí nghiệp của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà còn bọc lộ nhiều hạn chế: + Phục vụ chuẩn bị sản xuất, phục vụ vận chuyển bốc dỡ, phục vụ còn ít nhiều chưa hợp lý + Một số nguyên vật liệu được phục vụ tại nơi làm việc nhưng vẫn còn một số người tự đi lấy nguyên liệu ở khâu nấu nhân làm giảm thời gian tác nghiệp của công nhân đó + Điều kiện lao động còn tồn tại một số vấn đề như sau: nhiệt độ, tốc độ gió, tiếng ồn và nước thải. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc của người lao động 2.3.3.3 Công tác thống kê, nghiệm thu sản phẩm Công tác giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động trong việc đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm và mẩu mã hình thức cũng được quan tâm được thể hiện ở chổ: quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm đôn đốc nhắc nhở công nhân quan tâm đến các chỉ tiêu về sản phẩm. Tuy nhiên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của cán bộ kỹ thuật chỉ được tiến hành bằng kinh nghiệm. Điều này đôi khi còn gây ra sự thiếu sót và không chính xác Khâu gói sản phẩm cũng được kiểm tra trước khi nhập kho, loại bỏ những sản phẩm không đủ khối lượng, số lượng, bị xấu, kiểm tra các chi tiết về đường dán có bị lệch không 2.3.3.4 Ý thức trách nhiệm của người lao động Công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức cho người lao động dưới hình thức các buổi sinh hoạt tập thể, trong đó bàn luận nhiều vấn đề: an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chóng cháy nổ, thành phần nguyên vật liệu…Ở các buổi sinh hoạt này đã thu hút được đông đảo công nhân tham gia và tiếp thu đầy đủ. Vì vậy công nhân ở đây đã có ý thức trách nhiệm với các qui định, nội qui và có trách nhiệm với sản phẩm mà chính họ làm ra 2.3.4 Đánh giá một số kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương trên Qua thực trạng trên ta thấy các hình thức trên không chỉ đơn thuần là trả lương mà đã có những tác động đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, cụ thể như sau: Những kết quả đạt được Công ty đã gắn hệ số điều chỉnh tiền lương của công ty vào việc tính lương. Do vậy sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động với kết quả hoạt động của công ty Đối với các hình thức trả lương đã được áp dụng hợp lý đối với các đối tượng và cũng có tác dụng khuyến khích nhất định, cách tính lương chính xác, chặt chẽ. Ngoài ra việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã quán triệt được nguyên tắc trả lương theo sản phẩm từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động. Mặt khác hình thức trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn Đặc biệt hình thức trả lương theo thời gian làm cho người lao động cố gắng đi làm đầy đủ, tỷ lệ bỏ việc nghỉ việc còn tồn tại rất ít Những hạn chế còn tồn tại Tuy đã được quan tâm nhưng thực sự công tác trả lương ở công ty vẫn không tránh được các yếu điểm. Việc tính lương theo thời gian chỉ dựa vào số ngày công thực tế, hệ số lương cấp bậc, phụ cấp nên chưa phản ánh được mức độ hoàn thành công việc của người lao động ở mức độ nào. Mặt khác công ty có bộ máy quản lý tương đối cồng kềnh vì vậy cần phải có biện pháp tinh giản và tiết kiệm quĩ lương Về công tác định mức khi có sản phẩm mới hoặc máy móc mới công ty tiến hành định mức rất chặt chẽ nhưng về sau thì sữ dụng phương pháp thông kê kinh nghiệm do vậy kết quả còn thiếu chính xác Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc còn nhiều thếu sót như thỉnh thoảng còn thiếu nguyên vật liệu phải chờ, công nhân chính phải tự đi lấy nguyên vật liệu làm mất thời gian và lãng phí máy móc thiết bị Về vấn đề nghiệm thu sản phẩm cần được tiến hành kiểm tra chặt chẽ hơn để người lao động không chạy theo số lượng mà bỏ quên mất chất lượng của sản phẩm Mặt khác việc giáo dục ý thức trách nhiệm với công nhân đã được thực hiện đúng nội dung và chính sách nhưng vẫn còn xuất hiện tình trạng nói chuyện riêng và không tập trung vào công việc Ngoài ra đánh giá thực hiện công việc chưa thực sự được quan tâm đúng mức vì vậy chưa thể hiện được vai trò của nó. Do vậy việc đánh giá kết quả lao động chưa chính xác và trả lương không công bằng. Và điều này làm giảm tác dụng khuyến khích người lao động làm việc. 2.3.5 Phương hướng phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong thời gian tới Những thành tích HAIHACO đã đạt được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn phải nhắm đến cả thị trường dành cho người có thu nhập cao. Trước nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, HAIHACO định hướng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của Công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. Trong năm 200, Công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla và bánh snack. Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và hướng tới xuất khẩu. Xác định sản phẩm kẹo Chew, kẹo Jelly, kẹo xốp, bánh kem xốp, bánh mềm cao cấp, bánh phủ sôcôla và các sản phẩm dinh dưỡng là những sản phẩm chủ lực của HAIHACO. Tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm, chú trọng các mặt hàng đem lại lợi nhuận cao. Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một thương hiệu mạnh trong nước và khu vực. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định hàng năm, phấn đấu doanh thu đến năm 2010 đạt 390 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ đồng. Kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lực lượng lao động giỏi, lành nghề. Không ngừng cải thiện điều kiện việc làm và các chế độ phúc lợi cho người lao động. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các hình thức trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng trả lương của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của công tác trả lương, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện mục tiêu và phuơng hướng hoạt động mà công ty đề ra, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương nói trên. Trước hết cần phải hoàn thiện các điều kiện trả lương như: công tác định mức lao động, phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc, công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc… 3.1 Hoàn thiện các điều kiện trả lương 3.1.1 Hoàn thiện công tác định mức lao động Điều kiện thuận lợi ở đây là cán bộ làm công tác định mức là cử nhân kinh tế được đào tạo chuyên ngành kinh tế lao động. Tuy nhiên họ vẫn kiêm nhiệm nhiều việc cả đào tạo và tuyển dụng nên công tác định mức chưa có hiệu quả. Vì vậy công ty cần cử một cán bộ chuyên trách về định mức phụ trách riêng việc giám sát, quản lý định mức ở các xí nghiệp. Đưa ra những mức hoàn chỉnh về nguyên tắc, đảm bảo mức đưa ra là có thể thực hiện được, đúng chuyên môn và phải thống nhất. Kết hợp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận và cán bộ làm định mức…, tiến hành định mức hàng năm nhằm theo dõi mức mới và kịp thời điều chỉnh những mức không phù hợp Đối với mức được xây dựng theo phương pháp thống kê cần nâng cao trình độ, giáo dục tư tưởng để thống kê chính xác, tỉ mỉ . Trên thực tế khi bước vào ca làm việc một số công nhân vẫn còn đi muộn, trong giờ vẫn còn nói chuyện nhiều…Theo em công ty nên thiết kế các phiếu khảo sát từng ngày làm việc theo mẫu, theo dõi cả thời gian lãng phí do công nhân gây ra (muộn ca, nói chuyện, ngừng máy trước giờ qui định). Từ đó tiến hành phân loại thời gian hao phí để điều chỉnh thời gian lãng phí và xác định mức hợp lý hơn. Ngoài ra cần xem xét để điều chỉnh các mức quá cao hoặc quá thấp. 3.1.2 Hoàn thiện công tác phân tích công việc Phân tích công việc bao gồm nhiều hoạt động và gồm các bước sau: + Xác định công việc cần phân tích: gồm có công việc, phòng ban, địa điểm. Nên nghi rõ ngày tháng phân tích vì qua đó mới biết được khi nào thì cần xem xét lại bản mô tả công việc. Tóm tắt ngắn gọn, súc tích những trách nhiệm chung và nội dung công việc cụ thể Phân tích công việc được tiến hành trong bốn dịp sau: Khi xuất hiện công việc mới Khi tổ chức tiến hành rà soát lại theo chu kỳ tất cả các công việc Khi các công việc có sự thay đổi đán-g kể về nội dung do kết quả của phương pháp mới, các thủ tục mới hoặc công nghệ mới + Lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin thích hợp với mục đích của phân tích công việc 3.1.3 Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc ở công ty cổ phần Hải Hà được thực hiện tương đối tốt nhưng bên cạnh đó vẫn còn những mặt chưa được tốt như là: việc thiếu nguyên liệu, máy móc thỉnh thoảng vẫn hỏng ở xưởng sản xuất kẹo Công tác vệ sinh cần được làm tốt hơn sau mỗi ca làm việc cần được phát huy. Với công nhân kỹ thuật phải thường xuyên bảo dưỡng, vệ sinh máy móc đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt. Nếu máy móc hỏng thì phải báo ngay cho tổ cơ khí đến sữa chữa kịp thời, không để tình trạng ngừng trệ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất Bên cạnh đó cần qui định một cách rõ ràng nhiệm vụ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của từng người, từng bộ phận. Đề ra các kế hoạch sản xuất cụ thể trên cơ sở đó tránh tình trạng hao phí thời gian chờ vật liệu, chờ bao gói, sữa chữa máy móc. Cần hạn chế các hao phí thời gian do yếu tố bất ngờ gây ra bằng các kế hoạch dự phòng 3.1.4 Bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm Trong công ty, tại các phân xưởng máy móc chủ yếu được lắp đặt theo dây chuyền. Các dây chuyền được chuyên môn hoá cao theo từng công đoạn. Qui trình công nghệ được chia theo nhiều bước cụ thể do đó doanh nghiệp cần phải tiến hành bố trí, phân công lao động phù hợp với công nghệ sản xuất Mặt khác cần phải sắp xếp người lao động làm việc đúng chuyên môn. Sắp xếp công nhân làm việc theo nguyên tắc cấp bậc công việc lớn hơn cấp bậc công nhân một bậc. Cần cố gắng tạo điều kiện cho người lao động thể hiện mình trong lao động để họ cảm thấy mình được quan tâm chú ý hơn từ đó có trách nhiệm hơn với công ty. Phân công lao động theo dây chuyền sắp xếp đúng người, đúng việc dựa trên tay nghề của công nhân góp phần nâng cao năng suất lao động, từng bước cải thiện thu nhập của công nhân. Tại công ty, hàng tháng phòng kế hoạch vật tư giao kế hoạch sản xuất. Quản đốc phân xưỡng chịu trách nhiệm bố trí lao động trên dây chuyền, ca làm việc sao cho đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Với hiệu quả của công việc bố trí lao động hợp lý mang lại rất lớn, công ty cần chú trọng hơn nữa việc sắp xếp lao động theo nguyên tắc có hiệu quả là cấp bậc công việc phải lớn hơn cấp bậc công nhân một bậc, hoặc bằng nhau để tránh tình trạng lãng phí và công nhân không đảm nhiệm công việc đựơc. Đồng thời điều này cũng kích thích người lao động phấn đấu nâng cao tay nghề Đối với công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được thực hiện chặt chẽ, hơn nữa để tránh tình trạng chạy theo số lượng nhất là ở khâu bao gói. Tăng cường cán bộ quản lý nghiệm thu sản phẩm.Tiến hành tổ chức thêm lớp đào tạo cán bộ nghiệm thu sản phẩm để kiểm tra chất lượng sản phẩm được chính xác hơn Đồng thời đốc thúc công nhân để giảm tỷ lệ sai hỏng do công nhân không tập trung vào công việc như nói chuyện, hay nơi làm việc có đảm bảo sự tập trung của công nhân hay không. Nếu có thì phải tìm biện pháp khắc phục 3.1.5. Hoàn thiện công tác giáo dục ý thức trách nhiệm cho lao động Công tác giáo dục ý thức trách nhiệm cho người công nhân cần được chú trọng. Khuyến khích họ biết tiết kiệm nguyên vật liệu, ít nói chuyện riêng và lơ là mất tập trung trong công việc. Đồng thời họ có ý thức hơn trong việc sữ dụng máy móc thiết bị, tránh hỏng hóc làm tốn kém chi phí sữa chữa và chi phí cơ hội khi không hỏng máy Đặc biệt cần chú ý thường xuyên giáo dục ý thức trách nhiệm về công tác an toàn và bảo hộ lao động nhằm hạn chế tai nạn lao động cũng như sự độc hại trong quá trình sản xuất 3.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 3.2.1 Tinh giản bộ máy quản lý và sắp xếp lại cho hợp lý Để làm ăn có hiệu quả hơn thì công ty phải có một bộ máy quản lý thật gọn nhẹ và làm việc chuyên nghiệp vì bộ máy quản lý hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến quĩ lương thời gian. Mặt khác công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà mới chuyển sang cổ phần hoá được 3 năm nên cần phải xem xét có cấu lao động một cách hợp lý để mang lại hiệu quả nhất. Muốn vậy công ty cần phải: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại lao động toàn bộ các phòng ban, phân xưởng trong công ty trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, năng lực trình độ chuyên môn, tay nghề, bậc thợ theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh Sắp xếp bố trí lại lao động theo nguyên tắc định biên quân số cho từng phòng ban, phân xưởng, tinh giảm tối đa lao động quản lý, lao động gián tiếp, phục vụ đến trực tiếp Cần xác định phải xác định đúng công việc cho từng phòng ban, từng phòng ban. Muốn vậy cần phải phân tích công việc một cách chặt chẽ, rõ ràng, chỉ rõ những gì mà người lao động phải tiến hành…Điều này còn giúp cho quản lý có thể giám sát công việc của nhân viên mình Với thực trạng một số cán bộ làm trái ngành trái nghề thì công ty cần phải mở hoặc gửi họ đi học các lớp ngắn hạn, dài hạn để bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Đối với công nhân, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân trẻ có trình độ tay nghề cao, sức khoẻ tốt đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh. Việc đào tạo thi tay nghề, nâng bậc cần được mở rộng hàng năm. Đối với những công việc nhiều người cùng đảm nhiệm mà khối lượng công việc ít thì công ty cần điều chỉnh kịp thời như chuyển sang bộ phận khác hoặc đưa xuống làm việc tại các phân xưởng 3.2.2 Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian Không chỉ căn cứ vào công thực tế, hệ số lương cấp bậc, hệ số lương công ty, phụ cấp trách nhiệm. Muốn nâng cao hiệu quả của việc sữ dụng tiền lương thời gian, công ty cần phải điều chỉnh mức lương mà họ nhận được thông qua mức hưởng cộng thêm phần thưởng nhằm khắc phục tình trạng người lao động làm việc không hết mình, không say mê làm việc, phát huy sáng kiến dẫn đến ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động chung của toàn doanh nghiệp. Để công tác trả lương cộng thưởng được tiến hành chính xác và công bằng thì công ty cần chú ý những điểm sau: Việc đánh giá thực hiện công việc là rất quan trọng, đòi hỏi người quản lý phải đánh giá một cách tỉ mỉ, chính xác và đảm bảo tính nhất quán của kết quả đánh giá…Kết quả đánh giá phải có sức thuyết phục được người lao động chấp nhận, ủng hộ Công ty cần dựa trên bản mô tả công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng người lao động…Phải xác định phương pháp đánh giá, chu kỳ đánh giá và người đánh giá sao cho phù hợp với mục tiêu. Sau khi xác định mức lao động cụ thể cho từng đối tuợng công việc ta tiến hành so sánh kết quả đánh giá với mức qui định xem đạt bao nhiêu phần trăm kế hoạch đề ra và tiến hành tính lương thương theo công thức sau: Ltt = Ltgđg x Lcb x Ttt + Tiền thưởng Trong đó: Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được Lcb : Tiền lương cấp bậc Ttt : Thời gian làm việc thực tế của người lao động Ltgđg : Tiên lương theo thời gian đơn giản Tiền thuởng được tính dựa vào mức độ vượt mức qui định và phần trăm được thưởng so với mức lương chính Đối với những người không hoàn thành hoặc thường xuyên không hoàn thành cần có biện pháp để kích thích, thúc đẩy họ làm việc hoặc thuyên chuyển họ đến những vị trí thích hợp hơn. 3.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty đã áp dụng 3 chế độ trả lương theo sản phẩm là chế độ trả lương sản phẩm tập thể, chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân và chế độ lương khoán tuy đã có những tác dụng nhất định, bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều nhược điểm nhất định. Để khắc phục hạn chế đó công ty cần khuyến khích được sự nổ lực, nhiệt tình để tăng năng suất lao động lao động cá nhân cũng như tình trạng ỷ lại lẫn nhau. Theo em nên sữ dụng các biện pháp trả lương sau: 3.3.1 Áp dụng hình thức trả lương sản phẩm có thưởng Đối tượng áp dụng: áp dụng với những người công nhân mà hưởng lương sản phẩm trực tiếp cá nhân như công nhân bao gói, công nhân làm việc trên các dây chuyền, lương sản phẩm khoán cho lái xe, bảo vệ… Công thức tính: Lth = L + Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định m : Tỷ lệ % thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu h : Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng Ví dụ: Một công nhân gói kẹo được qui định mức gói kẹo mỗi tháng là 700kg kẹo. Nhưng kết quả cuối tháng người đó gói được 820kg kẹo. Hệ số của công ty là 1.56. Và cứ hoàn thành vượt mức 1% thì được thưởng 0.6% so với số tiền tính theo đơn giá cố định. Đơn giá bình quân cho công việc gói kẹo là 665 617đ/tấn Như vậy ta có: Lth = L + Lth = Đg Qtt HScty + Trong đó: Đg: Đơn giá của sản phẩm Qtt: Sản lượng thực tế tổ làm ra HScty: Hệ số công ty Ta có: h = 100% = 17.14% Lth = 665 617 0.82 1.56 + = 938 306 đ Ưu điểm: Làm tăng tiền lương của người lao động, tạo động lực khuyến khích người lao động hăng say làm việc để nâng cao năng suất Nhược điểm: Nếu tính toán không hợp lý có thể làm bội chi quĩ tiền lương Có thể làm cho người lao động chỉ chạy theo số lượng, mà bỏ qua chất lượng sản phẩm 3.3.2 Áp dụng hình thức trả lương theo đơn giá lũy tiến Đối tượng áp dụng: Hình thức này phù hợp với các khâu pha chế và trộn nguyên liệu vì khâu này rất quan trọng, chính nó quyết định chất lượng của bánh, ngoài ra còn tiết kiệm được một lượng lớn nguyên vật liệu Công thức tính: Lsp = Qkh Đtl HScty + (Qtt – Qkh) ( Đtl + ) Trong đó: Lsp: Lương sản phẩm người công nhân nhận được Đtl : Đơn giá tiền lương HScty: Hệ số công ty Qtt : Sản lượng thực tế mà từng công nhân làm ra Qkh: Sản lượng kế hoạch đề ra L : Số tiền trả cho 1% của sản lượng tăng lên m : Số % sản lượng thực tế tăng lên so với kế hoạch đặt ra Ưu điểm: Một ưu điểm dễ thấy là khi sữ dụng hình thức này người lao động tích cực hơn và làm việc đạt năng suất cao hơn Nhược điểm: Tuy nhiên nó có một nhược điểm là có thể làm bội chi quĩ lương nếu tính toán không hợp lý Để khắc phục tình trạng này em xin đưa ra một số giải pháp sau: + Thời gian qui định để trả lương không quá ngắn ngày + Tùy thuộc vào mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất mà qui định đơn giá cho những sản phẩm vượt mức + Không nên áp dụng cách trả lương này một cách rộng rãi và tràn lan nhằm đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lươngDo vậy khi áp dụng hình thức trả lương này công ty cần cân nhắc xem bộ phận nào nên áp dụng nó để lam hạn chế bội chi quĩ lương. 3.3.3 Áp dụng phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh đối với chế độ trả lương sản phẩm thể Đối tượng áp dụng: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty sản xuất bánh kẹo nên công nhân làm việc trên các dây chuyền các dây chuyền bánh kẹo. Vì vậy hình thức trả lương này được áp dụng cho tất cả các công nhân Cách tính: Bước 1: Tính lương sản phẩm tập thể Lsptt = Qtt Đtl HScty Trong đó: Lsptt: Tiền lương sản phẩm tập thể Qtt : Sản lượng thực tế mà cả tổ làm ra Đtl : Đơn giá tiền lương tính cho cả tổ HScty: Hệ số công ty Bước 2: Đơn giá tiền lương được tính Đtl = : Tổng suất lương các thành viên trong tổ Msltt : Mức sản lượng giao cho cả tổ Bước 3: Xác định hệ số điều chỉnh Hđc = Bước 4: Lương của từng công nhân trong tổ chức tính Lcn = Lcbi Hcđ HScty Lcbi: Lương cấp bậc của công nhân i Hcđ : Hệ số điều chỉnh Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác trong việc chi trả lương một cách công bằng, hợp lý với sức lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công ty nên áp dụng hình thức trả lương này nhằm khuyến khích người lao động làm việc chăm chỉ và hiệu quả 3.4 Các kiến nghị có liên quan nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 3.4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng lao động Đội ngủ cán bộ của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà hiện nay rất đông đảo và chất lương khá cao, với đội ngủ lao động trẻ. Vì vậy nhu cầu được học hỏi, nângcao trình độ tay nghè là rất cao.Nhằm đáp ứng nhu cầu đó và kịp thời với những thay đổi nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ bánh kẹo, đội ngủ cán bộ của công ty cần được nâng cao thêm về trình độ sản xuất, trình độ quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu thị trường tiêu thụ và cung ứng nguyên liệu sản xuất Bên cạnh đó cần tiến hành tổ chức thi tay nghề của cho công nhân nhằm nâng cao trình độ tay nghề. Tổ chức nghiên cứu áp dụng đúng đắn hơn nữa hình thức phân công lao động theo ngành nghề. Áp dụng chế độ tuyển chọn lao động theo một qui trình nhất định. Bên cạnh đó cần quan tâm đến việc bồi dưỡng cho lao động giỏi Mặt khác cần thực hiện một chính sách đào tạo tốt như: đào tạo phải đi đôi với chính sách đề bạt và sữ dụng, phải mở cho họ con đường để thăng tiến; chính sách đào tạo phải căn cứ vào yêu cầu công tác hiện tại không đào tạo một cách tràn lan và nhằm mục đích nâng cao khả năng làm việc của họ 3.4.2.Tăng cường kỷ luật lao động Nguyên tắc và trách nhiệm của kỹ luật lao động trong quản lý nguồn nhân lực là việc giáo dục, đào tạo và chỉ dẫn. Người quản lý phải giúp cho người lao động hiểu rõ rằng nếu như mọi việc không được thực hiện theo đúng qui định định đã đề ra thì các hình phạt sẽ được áp dụng. Chính vì vậy người lao động phải được hướng dẫn các qui tắc và hình phạt áp dụng trong trường hợp sai phạm một cách kịp thời để họ hiểu rằng doanh nghiệp có quyền áp dụng các hình phạt. Từ đó tạo cho nguời lao động tự giác làm việc, có ý thức bảo vệ máy móc thiết bị, giảm tai nạn lao động và tăng năng suất lao động. Muốn có được điều này công ty cần phát huy việc đôn đốc nhắc nhở các quản đốc phân xưỡng, các tổ trưởng sản xuất phải tăng cường các biện pháp nhắc nhở và xữ lý kịp thời để tránh các sai phạm và tránh các thiệt hại không đáng có Đồng thời kết hợp công tác kỷ luật, khen thưởng với công tác đào tạo lao động về vấn đề an toàn và vệ sinh lao động…Công tác kỹ luật lao động có hiệu quả thì kỹ luật mà công ty đề ra cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Xây dựng hệ thống kỹ luật một cách rõ ràng, hợp lý và cụ thể Phải qui định rõ ràng trách nhiệm của người liên quan đến kỹ luật lao động nhằm tránh tình trạng ỷ lại, thụ động chồng chéo và đổ lỗi cho nhau khi vi phạm và xữ phạt. Thông tin phải đầy đủ kịp thời các điều khoản của kỹ luật lao động đến mọi người nhằm khuyến khích ý thức tốt, tự thực hiện giữ gìn kỹ luật lao động của cá nhân, tổ nhóm làm việc Trước khi tiến hành kỹ luật lao động cần phải tiến hành điều tra xác minh mức độ vi phạm và các hình thức kỹ luật phù hợp. 3.4.3.Tổ chức tốt công tác chỉ đạo sản xuất Mặc dù đã đựơc quan tâm nhưng công tác chỉ đạo sản xuất vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Việc kiểm tra giám sát công nhân sản xuất đôi khi còn lỏng lẻo, điều này khiến cho công nhân vẫn còn nói chuyện riêng và không được điều kịp thời sang xưởng khác nếu xưởng này hết việc…Để khắc phục tình trạng trên công ty cần giám sát tiến độ sản xuất của các phân xưởng và nắm bắt kịp thời tình hình các phân xưởng và có biện pháp xữ lý Mặt khác phải bố trí lao động trên dây chuyền sản xuất, bố trí lao động làm ca, có kế hoạch sắp xếp và điều chuyển công nhân kịp thời tránh lãng phí lao động. Thực hiện qui trình quản lý chất lượng đúng đắn, đổi mới công tác quản lý và tạo điều kiện cho người lao động phát huy sáng kiến trong công việc 3.4.4 Xây dựng môi trường văn hóa công ty hướng vào con người Nền văn hóa của công ty là tất cả những giá trị tinh thần tác động đến tình cảm, lý trí hành vi của tất cả các thành viên trong công ty. Vì vậy công ty cần phải: Tạo ra phong cách riêng của công cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Phải coi kinh doanh là phục vụ và phát triển con người bằng các biện pháp và phương tiện đánh giá tài năng và sự nhiệt tình, trung thực của nhân viên công ty Xây dựng nội qui, qui chế qui định chặt chẽ về hành vi và thái độ làm việc để tạo ra phong cách văn minh, lịch sự. Trang bị các phương tiện mang lại tính hiệu quả cao…làm cho công nhân viên cảm thấy thoải mái khi làm việc 3.4.5.Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và tăng xuất khẩu Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động thì yếu tố thị trường là vô cùng quan trọng. Qua đó chúng ta có thể tìm được nguyên liệu đầu ra và tiêu thụ được sản phẩm. Thị trường càng lớn thì khả năng phát triển của công ty càng cao. Do vậy công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cần phải chú trọng tìm kiếm thi trường không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Sau đây là một số ý kiến phục vụ cho việc mở rộng và nghiên cứu thi truờng đó: Tìm hiểu kỹ các thị trường khác nhau ở các vùng khác nhau về sự phát triển kinh tế, văn hóa, nông thôn, thành thị và vùng sâu vùng xa…nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và điều chỉnh giá cả cho phù hợp với mức tiêu dùng của vùng đó Muốn vậy phải thành lập một đội ngũ nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp và phải đào tạo cán bộ chuyên sâu hơn nữa, đi sát với thực tế hơn Bên cạnh đó cần tăng cường tổ chức và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là tổ chức các hội chợ nhất là vào các dịp lể tết có nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo nhiều Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của bánh kẹo Hải Hà ở trong và ngoài nước phải được coi là giải pháp phát triển và tổ chức thâm nhập thị trường nội địa và thị trường nước ngoài để từ đó tăng sản lượng xuất khẩu KẾT LUẬN Được thành lập từ cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu (Tapiona) qua nhiều năm công ty bánh kẹo Hải Hà đã từng bước trưởng thành và lớn mạnh không ngừng khẳng định mình trên thị trường. Có được như vậy là do sự nhạy bén, năng động của toàn thể công ty. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế hiện nay của công ty nói chung và vấn đề công tác tiền lương nói riêng thì ngoài những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định. Dựa trên thực trạng đó em đã đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích hoàn thiện công tác trả lương tại công ty sao cho nó công bằng hơn, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, sữ dụng quĩ tiền lương một cách hợp lý và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Hy vọng với chuyên đề này có thể giúp người đọc có một cái nhìn thực tế hơn về công tác trả lương với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Trong thời gian thực tập tại đây do thời gian còn hạn hẹp, trình độ thu thập và xữ lý thông tin còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin được nói lời cảm ơn đến thầy giáo Vũ Huy Tiến đã tận tình chỉ bảo cho em để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị ở phòng Hành chính - Quản trị của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân (2005) . NXB Lao động xã hội. Trang 180 - 241 Báo cáo tài chính 2007 công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà. http:// www.Haihaco.com.vn/modules.php?name=content&mcid=34 Bộ công thương.(2007). Lịch sử phát triển công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà. http:// www.Haihaco.com.vn/modules.php?name=content&meid=13 http:// www.moi.gov.vn/trangvang/content.asp?id=29 http:// www.moi.gov.vn/history/detail.asp?sub=638id=63 Chiến lược phát triển công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà . http:// www.haihaco.com.vn/modules.php?name=content&mcid=8 PTS. Nguyễn Thanh Hội, Quản Trị Nhân Sự Tạp chí lao động xã hội - Số 295 (từ 16- 30/9/2006) từ trang 5- 7 Nguyễn Dương _Linh Sơn, Nghệ thuật sữ dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh, NXB thế giới, Hà nội 2005 Trường ĐH kinh tế quốc dân, Tổ chức lao động khoa học, Hà nội 1994 Tập 1 tr 229-263 Tập 2 tr 13-14, tr 80-82, tr 150- 173 Matsushi Konosuke, Trần Quang Tuệ dịch, Nhân sự chìa khóa của thành công, tr 130-132 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần Thông tư số 09/2002/TT-BLĐTBXH ngày 11/6/2002 Bộ lao động thương binh và xã hội TS. Hà Văn Hội,Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, tập 2, Nhà xuất bản Bưu Điện, tháng 4-2007 Qui chế trả lương của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007”, phòng Kế toán-tài chính, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Cơ cấu lao động năm 2007, Phòng Hành chính - quản trị, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Bộ luật lao động, chương VI Tiền lương, Nhà xuất bản tài chính, được sửa đổi và bổ sung năm 2006 TS. Mai Quốc Chánh & TS. Trần Xuân Cầu, Giáo trình Kinh tế lao động, Nhà Xuất bản lao động-xã hội, Hà nội, 2000 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của 24 công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 2. Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh 25 của công ty trong các năm gần nhất 3. Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ lao động 27 năm 2007 4. Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động theo thời hạn lao động 27 năm 2007 5. Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương tháng 9 năm 2007 33 Phòng kế hoạch 6. Bảng 2.5: Bảng đơn giá của một số công đoạn nấu kẹo 36 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐỀ TÀI: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Linh Lớp : QTNL 4A MSSV : CQ463527 Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33007.doc
Tài liệu liên quan