Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý marketing trong công ty cổ phần công nghệ Interpool với nhóm sản phẩm và bể bơi thông minh

Nên chọn quảng cáo trên báo Lao động, Diễn Đàn Doanh Nghiệp, tạp chí Thương Mại, Công Nghiệp, Kinh tế Sài Gòn, Thời Báo Kinh tế vì đây là những báo mà đối tượng khách hàng thường có những lưu tâm nhất đinh khi tham khảo và tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Thời gian quảng cáo nên đều đặn theo các số báo trong năm. Với hình thức này công ty sẽ giới thiệu được đầy đủ về hình ảnh của công ty, sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, các thành tích mà công ty đạt được trong thời gian vừa qua để thu hút khách hàng và sự chú ý của độc giả. - Trên đài Đây là phương tiện có khả năng thông báo nhanh, rộng rãi cả trong và ngoài nước. Để nâng cao hiệu quả trên đài, cần hết sức chú ý đến thời điểm thông tin, số lần lặp lại thông tin và thời lượng dành cho một tin. - Truyền hình: Đây là phương thức khá tốn kém nhưng sẽ thông qua hình ảnh của sản phẩm ở góc độ có lợi nhất, người tiêu dùng có thể bị kích thích và lôi cuốn. Nên để đạt hiệu quả công ty nên thiết kế chương trình quảng cáo có thời lượng 0.5 phút và lựa chọn hình ảnh đưa lên, thời điểm thông tin và số lần lặp lại hợp lý. Công ty nên tiến hành quảng cáo tại môt số đài truyền hình lớn như : Đài truyền hình VN,VTV3, Hà Nội - Quảng cáo ngoài trời: Đây là hình thức khai thác tối đa về hình ảnh, vị trí, thời gian và chủ đề quảng cáo. Công ty nên thiết kế bảng quảng cáo với diện tích khoảng 6m2 , tổng chi phí cho cả hai biển có thể là 5000 – 7000 USD / năm. Các biển này có thể đặt ở vị trí: + Một tấm dựng trên quốc lộ ở đường cao tốc Pháp Vân + Một tấm dựng trên quốc lộ theo hướng Giải Phóng đi vào thành phố nhưng phải có khoảng cách nhất định. Không nên đặt gần quá với địa điểm của công ty. Biển này có thể dựng trên tầng thượng của nhà dân hoặc mua một khoảng trống dưới đât. - Quảng cáo bằng bưu điện: Đây là hình thức doanh nghiệp gửi đến khách hàng catalog, thư chúc tết, quảng cáo mẫu, mẫu hàng và ấn phẩm quảng cáo bằng bưu điện. Hiện nay hình thức này chỉ được áp dụng cho những khách hàng truyền thống.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý marketing trong công ty cổ phần công nghệ Interpool với nhóm sản phẩm và bể bơi thông minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OOL LPF LUCKY POOL là hệ thống các Bộ Lucky pool hoàn chỉnh đồng bộ thường được sử dụng trong các gia đình. Chúng có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào: trong nhà, ngoài trời, sân thượng, hay dưới hầm, trên vách núi hay sát bờ sông biển… mà vẫn đảm bảo độ an toàn (không thấm nước, không nứt vỡ, không làm ảnh hưởng đến các kết cấu công trình xung quanh…).  LPF LUCKY POOL đã được tích hợp rất nhiều tính năng sử dụng ưu việt trong một bộ sản phẩm : Hệ thống tạo sóng: tạo ra một hồ bơi không có giới hạn, bơi mãi không ngừng Hệ thống mini spa : gia tăng tiện ích sử dụng cho một hồ bơi Hệ thống đài phun nước: giúp điều hoà tiểu vi khí hậu lọc bụi, tạo cảnh quan giảm stress Hệ thống đèn thông minh: thay đổi nhiều màu sắc Hệ thống lọc tuần hoàn, khử trùng tự động – giúp hồ bơi không phải thay nước, tiết kiệm chi phí sử dụng… Hệ thống vệ sinh tự động : công việc chùi hồ thương xuyên sẽ được thay thế bằng robo chùi hồ, làm vệ sinh hồ một cách tự động LPF Lucky pool được chia thành các sản phẩm với các model có số hiệu cụ thể như sau: LPF SM - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 10 (m2 ± 20%) với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPF ME - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 18 m2 (± 20% ) với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPF XL - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 32 m2 (± 20%)với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPF XX - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 72 m2 (± 20%)với nhiều kiểu dáng hiện đại Sản phẩm Sauna/Spa Buồng SAUNA dành cho 1 người BS6109 Sauna dành cho 02 người có sự lựa chọn giữa gỗ Độc cần hoặc Tuyết tựng đỏ nhập khẩu từ Canada  Kính chịu nhiệt. Hệ thống nhiệt bằng thanh carbon. Có CD/Radio. Nguồn điện: 230v/50Hz. Điện năng: 1650W. Số lượng thanh núng: 7. Nhiệt độ: 66oC. Kích thước: 1300x1150x1900mm. Lắp đặt trong nhà Sauna dành cho 1 người . Số lượng thanh nóng: 5 . Nhiệt độ: 66 oC Kích thước:  900x900x1940mm . Lắp đặt trong nhà . Có sự lựa chọn giữa gỗ Độc cần và Tuyết tùng đỏ nhập từ Canada . Kính chịu nhiệt . Hệ thống nhiệt bằng thanh Carbon . Có CD & Radio . Nguồn điện:  230v/50Hz  Điện năng: 850W Sauna dành cho 02 người     Được trang bị bảng điều khiển cả bên trong lẫn bên ngoài. Có sự lựa chọn giữa gỗ Độc cần hoặc Tuyết tùng đỏ nhập khẩu từ Canada. Toàn bộ cửa làm bằng kính chịu nhiệt. Hệ thống nhiệt bằng thanh carbon. Có CD/Radio. Nguồn điện: 230v/50Hz. Điện năng: 1600W. Số lượng thanh nóng: 7. Nhiệt độ: 66oC. Kích thước: 1200x1050x1940mm. Lắp đặt trong nhà Sauna dành cho 2~3 người . Được trang bị bảng điều khiển cả bên trong lẫn bên ngoài. Có sự lựa chọn giữa gỗ Độc cần hoặc Tuyết tùng đỏ nhập khẩu từ Canada. Kính chịu nhiệt. Hệ thống nhiệt bằng thanh carbon. Có CD/Radio. Nguồn điện: 230v/50Hz. Điện năng: 1575W. Số lượng thanh nóng: 7. Nhiệt độ: 66oC. Kích thước: 1350x1350x1940mm. Lắp đặt trong nhà Sauna dành cho 2 người Gỗ Độc cần nhập khẩu từ Canada. Kính chịu nhiệt. Hệ thống nhiệt bằng thanh sứ  Có CD/Radio  Mái che được thiết kế chau chuốt, chống nước  Được phủ một lớp sơn thân thiện với môi trường, chịu nắng, chịu ẩm bên ngoài lớp gỗ Giữa các thanh panel được trét bằng vật liệu cách ly  Nguồn điện: 230v/50Hz  Điện năng: 2000W  Số lượng thanh nóng: 5 Nhiệt độ: 66oC. Kích thước: 1200x1050x2350mm. Lắp đặt ngoài vườn Sauna dành cho 2 người Gỗ Độc cần nhập khẩu từ Canada. Kính chịu nhiệt. Hệ thống nhiệt bằng thanh sứ. Có CD/Radio. Mái che được thiết kế chau chuốt, chống nước. Được phủ một lớp sơn thân thiện với môi trường, chịu nắng, chịu ẩm bên ngoài lớp gỗ. Giữa các thanh panel được trét bằng vật liệu cách ly. Nguồn điện: 230v/50Hz. Điện năng: 2600W. Số lượng thanh nóng: 8. Nhiệt độ: 66oC. Kích thước: 2130x2130x2500mm. Lắp đặt ngoài vườn Kích thước: 1900x1570x845 Dung tích: 825l Thiết bị: 220-240v~26A.Vòi massage: 14.Vòi xả khí: 26.Bộ lọc cartridge: 0.6m2.Động cơ: Động cơ massage: 2x2HP/220v Động cơ lọc: 1x0.5HP/220. Sục khí: 1x700w/200v. Đèn màu LED: 04x10w. Máy nước nóng: 3Kw. Bộ khử trùng ozone: 200mg/g Bộ điều khiển có kết nối với thiết bị Radio/CD. Hệ thống chống đóng băng. Hạt xốp cách nhiệt Kích thước: Đường kính1800x845 Dung tích: 1150l. Vòi massage: 7.Vòi xả khí: 24/ Bộ lọc cartridge: 0.6m2. Động cơ: Động cơ massage: 1x2HP/220v. Động cơ lọc: 1x0.5HP/220v. Sục khí: 1x750w/200v. Đèn màu LED: 06x10w. Máy nước nóng: 3Kw. Bộ khử trùng ozone: 200mg/g. Bộ điều khiển có kết nối với thiết bị Radio/CD. Hệ thống chống đóng băng. Hạt xốp cách nhiệt 2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 Tổng giá trị tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức (% vốn điềulệ) 38.704.320.162 71.263.497.190 1.578.302.044 26.405.586 1.604.707.630 1.604.707.630 46,74% 15% 43.086.076.181 86.743.564.005 3.033.583.266 164.643.611 3.198.226.877 3.198.226.877 40,02% 16% 55.380.919.025 43.624.740.332 3.672.836.192 2.754.000 3.675.590.192 3.161.007.565 37,96% 8% Nguồn: Báo cáo tài chính 2005, 2006 đã kiểm toán và báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2007 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong năm báo cáo Năm 2005 doanh thu đạt 71.263.497.190 đồng, tăng 78% so với doanh thu năm 2004. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế tăng từ 688.435.636 đồng năm 2004 đến 1.604.707.630 đồng năm 2005, đạt tỷ lệ tăng 133%. Số liệu trên cho thấy tỷ lệ tăng lợi nhuận cao hơn so với tốc độ tăng doanh số. Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2005 doanh số công ty tăng mạnh, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không đáng kể. Nói cách khác hiệu quả hoạt động sản xuất đã được nâng lên rõ rệt. Năm 2006 là năm tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh. Do giá dầu tăng cao nên dẫn đến việc giá thành thiết bị đầu vào được nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao. Nhờ có phương án dự phòng tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời Công ty cũng thuyết phục được các đơn vị khách hàng của Công ty với giá tăng tương ứng nên giá thiết tăng không làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Năm 2006 doanh thu thuần của Công ty đạt 86.743.564.005 đồng, tăng 15.480.066.815 đồng so với doanh thu 71.263.497.190 đồng của năm 2005, đạt tỷ lệ tăng 21,72%. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế của năm 2006 tăng từ 1.604.707.630 đồng năm 2005 lên 3.198.226.877 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 99,30%. Trong 6 tháng đầu năm 2007, doanh thu thuần đạt 43.624.740.332 đồng, chiếm 50,29% doanh thu thuần của cả năm 2006 (86.743.564.005 đồng), trong khi đó, lợi nhuận sau thuế sáu tháng đầu năm 2007 đạt 3.161.007.565 đồng chiếm 98,84% lợi nhuận sau thuế của năm 2006 (3.198.226.877 đồng). Biến động như vậy là do công trình dở dang đã hoạch toán chi phí vào năm 2006, sang năm 2007 được nghiệm thu. 2.2 Thực trạng về tình hình quản lý marketing của công ty đối với nhóm sản phẩm về bể bơi thông minh 2.2.1 Lập kế hoạch marketing với sản phẩm - Tình hình thị trường Hiện nay trên thị trường xây lắp bể bơi cũng đã xuất hiện khá nhiều đối thủ cạnh tranh được chia là ba nhóm công nghệ: thứ nhất đó là các doanh nghiệp theo công nghệ truyền thống xây lắp bằng bê tông, thứ hai đó là nhóm các doanh nghiệp đi theo hướng công nghệ mà thành bể đúc bằng thép, thứ ba nhóm các doanh nghiệp đi theo công nghệ Desjoyaux tức công nghệ bể bơi thông minh. Trong đó các doanh nghiệp theo công nghệ mới bể bơi thông minh đang chiếm ưu thế về thị phần. Theo nguồn nghiên cứu của công ty thì công nghệ này đang chiếm khoảng 62.5% thị phần (phía Bắc), bê tông truyền thống chiếm khoảng 20.2%, còn lại là của công nghệ thành bể đ Số liệu lịch sử của sản phẩm.(tính cho một sản phẩm trung bình) Biến 2005 2006 6 tháng 2007 Mức tiêu thụ trên cả nước(đv chiếc) 330 420 290 Thị phần công ty(%) 17 26 33 Giá bình quân một đơn vị(EURO) 26000 27000 27500 Chi phí biến đổi trên một đơn vị(EURO) 3000 3200 3500 Mức lời gộp trên đơn vị(EURO) 350 400 380 Khối lượng đơn vị tiêu thụ( chiếc) 56 110 96 Doanh thu bán hàng(EURO) 130000 2970000 2640000 Lợi nhuận gộp(EURO) 19600 44000 36480 Chi phí quản lý (EURO) 5130 6220 5840 Mức lời gộp đã đóng(EURO) 14470 37780 30640 Quản cáo khuyến mãi(EURO) 900 1300 1200 Nghiên cứu thị trường và marketing (EURO) 200 500 400 Lợi nhuận kinh doanh ròng 13370 35980 29040 Tình hình cạnh tranh Hiện nay trên thị trường doanh nghiệp chiếm một thị phần khá lớn và có ưu thế. Đối thủ chính của bể bơi thông minh chính là TQT một công ty có công nghệ tương đương và hiện nay đang phát triển khá mạnh đe dọa thị phần của công ty. TQT cũng tung ra nhiều chiêu marketing để chiếm thị phần của công ty như giá rẻ hơn, đặc biệt là về việc tranh chấp của công ty với TQT với nhãn hiệu bể bơi Intelpool và việc web của TQT đang có tên miền giống với công ty Tình hình phân phối Mạng lưới phân phối chínhcủa công ty đặt tại Hà nội và các tỉnh phía Bắc đặc biệt là Hải Phòng, Lai Châu, Yên bái, Bắc Ninh, Bắc Giang… việc có một mạng lưới phân phối rộng là một lợi thế của công ty hơn nữa với mạng lưới này công ty đã có rất nhiều khách hàng quen thuộc. Đặc thù của loại hình sản phẩm này có liên quan rất nhiều đến việc giới thiệu sản phẩm của các khách hàng quen. Tình hình môi trường vĩ mô Trong năm 2007 và đầu năm 2008 nền kinh tế Mỹ và thế giới có dấu hiệu suy giảm nhất là trong thị trường tài chính và nguyên liệu thêm vào đó những tháng đầu năm naygiá lương thực và thực phẩm tăng cao đẩy chỉ số giá tăng nhanh. Lạm phát theo đó cũng tăng, tỷ giá hối đoái không ổn định cũng là một yếu tố quan trọng việc nhập khẩu các thiết bị từ châu Âu và Mỹ đòi hỏi công ty phải có nguồn dự trữ về ngoại điều này tăng thêm rủi ro cho công ty. Tình hình nhân sự Nếu cạnh tranh trên thị trường chỉ đơn thuần bằng sản phẩm có lẽ sẽ không đủ. Đó là triết lý marketing của công ty do đó công ty đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng với nhiều hợp đồng được kí kết khi đã cam kết phục vụ bằng một đội ngũ kĩ thuật với chất lượng cao với hơn 200 công nhân kĩ thuật trong đó 40 % đã được đi đạo tạo kĩ thuật tại Pháp bằng nguồn kinh phí của công ty và tập đoàn, số lượng còn lại đã hoàn thành những khóa đào tạo chuyên sâu về xây lắp bể do tập đoàn tổ chức thường xuyên Về mặt cán bộ kĩ thuật công ty do phó giám đốc kĩ thuật quản lý với trình độ cao chủ yếu là đại học trở lên và đã được đào tạo chuyên sâu về bể bơi thông minh, kết hợp với đội ngũ tư vấn trình độ cao đến từ Pháp.Tính đến hết tháng 12 năm 2007 doanh nghiệp có 240 lao động trong đóTừ số liệu có thể thấy cơ cấu tổ chức nhân sự giữa các phòng ban của Công ty tương đối gọn nhẹ, năng động và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh, đảm bảo được sự cân đối về lao động giữa lao động gián tiếp và trực tiếp. Thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty không ngừng được nâng cao về vật chất và tinh thần, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đă tăng 30% so với năm trước. Bên cạnh đó các chế độ chính sách đối với người lao động được quan tâm giải quyết kịp thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao độn Kết cấu lao động theo trình độ  Đại học 8 người Cao đẳng 03 người Trung cấp 19 người Công nhân kỹ thuật 200 người Lao động phổ thông 10 người Thu nhập bình quân tính đến 30/03/2007: Thu nhập Bình quân 2.428.454 đồng/tháng Mức lương cao nhất 4.563.597 đồng/tháng Mức lương thấp nhất 997.818 đồng/tháng Công ty đã thực hiện các chính sách khuyến khích và đào tạo người lao động để khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên trong công ty và duy trì sự ổn định, tránh biến động trong lực lượng lao động. Vì thế nhân sự trong các bộ phận trong Công ty thời gian qua khá ổn định, không thay đổi và đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng tăng Hệ thống văn bản về kế hoạch marketing của công ty 2.2.2 Tổ chức các hoạt động marketing Marketing – mix . Đây là mảng mà công ty rất quan tâm đến mảng này và cũng đã có những hoạt động nhất định mang tính chất của hệ thống marketing – mix. 2.2.2.1 Chiến lược về sản phẩm Công việc tạo điểm khác biệt cho sản phẩm. Việc tạo điểm khác biệt cho sản phẩm là vô cùng quan trọng nhất là các sản phẩm mang tính chất đặc thù và sử dụng thường xuyên như bể bơi. Công ty đã có những chiến lược và nghiên cứu riêng về vấn đề này. Thứ nhất về tính chất của sản phẩm bể bơi. Rõ ràng sản phẩm nào ban đầu cũng chỉ ở dạng thô. Nó mang những tính chất cơ bản của sản phẩm như phục vụ giải trí thể thao, chữa bệnh, tăng vẻ đẹp về kiến trúc. Đó là những tính chất hay tác dụng cơ bản. Nhưng để cạnh tranh trên thị trường công ty tiến hành nhấn mạnh cho sản phẩm của mình bằng những tính chất như tính linh động của sản phẩm. với nhóm sản phẩm của mình nhờ cấu trúc hết sức đặc thù của mình. thành bể được chế tạo bằng một loại hợp chất của Plypropylene siêu bền, không bị ô xy hoá (với tên khoa học là Descopanel). Các tấm Descopanel là các hộp chứa bê tông rỗng (kích thước 15 x 25 x 120 cm) kết nối liên tục với nhau và tạo dáng bởi các thanh thép hộp ứng lực nằm ở phía hai đầu. Khi kết hợp với nhau, chúng sẽ trở nên vững chắc, bền bỉ và đồng nhất, có khả năng chịu lực lớn và không bị biến dạng. Từng hộp, từng hộp Panel kết nối với nhau tuỳ theo số lượng có thể tạo ra các bể bơi lớn nhỏ như ý muốn. 100 tấm có thể tạo ra 1 bể bơi (giống như bể bơi KS Đống Đa, VN) và hàng ngàn tấm, hàng chục ngàn tấm có thể tạo ra những bể bơi bất tận. Xét về kết cấu kỹ thuật của một bể bơi, các tấm thành bể Descopanel được kết hợp với nhau tạo thành chu vi bể bơi theo thiết kế, cốt thép được đặt vào trong lòng các tấm Descopanel này. Với đáy bể, cốt thép được rải theo nguyên lý móng bè trên toàn bộ diện tích đáy và được liên kết với cốt thép thành bể cùng các tấm Descopanel và các thanh chống kết cấu, các hệ thống thanh giằng chịu lực. Các tấm Descopanel được liên kết bởi các bulon và khoá chuyên dụng, tạo thành một khối vững chắc và đồng nhất. Nguyên lý tính toán kết cấu là, tải trọng của bể bơi khi chứa đầy nước luôn luôn nhỏ hơn cường độ chịu lực của đất tại địa điểm đặt bể, hiểu một cách đơn giản là khối lượng, trọng lượng của bể bơi hoàn thiện sẽ nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng đất được đào lên. Như vậy sẽ tránh được hiện tượng lún, nghiêng của bể. Sau khi kiểm tra chính xác lần cuối các thông số kỹ thuật của hệ thống thành bể, toàn bộ bể bơi sẽ được đổ bê tông và trở thành một khối liền mạch vững chắc (phương pháp này gọi là Beton Mono Block - bê tông một cục toàn khối). Toàn bộ quy trình này kéo dài tối đa trong khoảng từ 1 đến 10 tiếng đồng hồ cho tất cả các loại kích thước. Việc tiếp theo là làm phẳng nhẵn mặt đáy của bể bằng một lớp bả hỗn hợp gồm ximăng và mủ cao su, sau đó tiến hành lấp đất xung quanh bể để thi công mặt sàn và lát gạch gờ bể (gạch traventin) phía mặt trên tấm thành Descopanel. Điều đáng nói, với công nghệ tiên tiến này, việc thi công ở công trường sẽ trở nên vô cùng nhanh chóng và có thể thi công bể bơi trong vòng 7 ngày. do đó có thể thiết kế theo rất nhiều hình dạng và địa hình. Dễ dàng thiết kế trong những khuân viên hẹp hay có trắc địa phức tạp, khung đất không vuông, thời gian thi công hết sức ngắn so với các loại bể bơi truyền thống trước đây được xây dựng bằng bê tông hoặc đúc bằng thép liền khối. Đây là lợi thế rất lớn của loại bể bơi này. Thêm nữa, công nghệ bể bơi còn sử dụng những vật liệu tiên tiến thay thế cho những vật liệu truyền thống, không còn mang tính kinh tế, an toàn bằng cách đưa toàn bộ tấm phủ màng PVC với lớp cốt bằng sợi thuỷ tinh siêu bền, có tính chất chống trơn phủ lên toàn bộ bề mặt trong lòng bể bơi thay cho lớp chống thấm và lớp gạch men kính theo cách thi công thủ công cổ điển trước đây. Lớp phủ này gọi là Liner Acmer, có tính chất quyết định cho toàn bộ việc chống thấm và tạo nên một làn nước sạch, xanh, hợp vệ sinh của bể bơi. Tính ưu việt của lớp phủ này là không trơn trượt, không bị bong ra khỏi thành bể, không có các vết xi măng ghép nối tạo điều kiện cho chất bẩn kết tủa và rêu tảo bám vào sinh sống, hơn nữa, luôn tạo cho bể bơi có một màu xanh dịu mát. Có thể kết luận, kết cấu bể bơi thông minh Jean Desjoyaux được cấu thành bởi 5 yếu tố: sự cứng vững của bê tông, sự dẻo dai của cốt thép, sự bền bỉ của Polypropylene, sự mềm mại của PVC nên chế độ dịch vụ bảo hành miễn phí có thể lên đến 10 năm. Tính chất thứ hai của sản phẩm này cũng được nhấn mạnh đó là việc bảo vệ sức khoẻ của người sử dụng, đó là hệ thống lọc nước không đường ống, lọc tuần hoàn, không phải thay nước bể bơi trong quá trình sử dụng. So sánh với những công trình thi công theo công nghệ cổ điển bằng bê tông với hệ thống lọc cát, đường ống hút xả nước qua thành bể thì ngay từ khi bắt đầu đào đất cũng là lúc phải nghĩ tới hàng trăm mét đường ống được đặt ngầm trong lòng đất với hàng trăm mối nối T, van, cút gắn với nhau. Một động cơ hút xả nước qua một chiếc bể lắng rồi đến các bình lọc bằng cát, hệ thống châm Clo hết sức rắc rối và phức tạp, sau đó mới đưa nước ngược lại bể. Với hệ thống phức tạp tốn kém này, việc thi công và vận hành bể bơi gặp không ít khó khăn. Hệ thống lọc của bể bơi thông minh bằng màng hoạt tính không cần dùng đường ống, thì tất cả sự cồng kềnh, phức tạp trên được thay thế hoàn toàn, tất cả được nằm gọn gàng trong chính chiếc cầu thang lên xuống bể. Từ hệ thống bầu lọc bằng màng lọc hoạt tính đến hệ thống bơm hút đẩy, tạo sóng bơi ngược dòng, hệ thống đưa ô xy vào làm tươi nước đến hệ thống Massage bằng nước, phun mưa nhân tạo đều được triển khai trên hệ thống lọc nhỏ gọn này. Bể bơi của Jean Desjoyaux không cần đến một ngôi nhà vận hành phức tạp và hệ thống lọc cồng kềnh, với công suất lọc 50m3/h, dòng nước xoáy có thể đẩy xa tới 50m nên toàn bộ nước trong bể sẽ được khuấy đều và được lọc sạch. Hệ thống màng lọc hoạt tính có độ bền lên tới 10.000 giờ hoạt động và có độ tinh khiết tới 6 micron. Cùng với các chất khử trùng đặc biệt của Desjoyaux, làn nước của bể bơi thông minh đã được Hiệp hội bảo vệ sức khỏe châu Âu cấp chứng chỉ bảo đảm tiêu chuẩn châu Âu, một tiêu chuẩn khắt khe nhất thế giới. Nếu so sánh công nghệ bể bơi thông minh với các sản phẩm khác cùng loại trước đây sẽ thấy ngay ưu thế của loại bể bơi này Bể bơi theo công nghệ thông minh Bể xây theo công nghệ bê tông truyền thống Bể xây với thành bể đúc bằng thép cố định Chất lượng đồng đều Chất lượng rất đồng đều vì sản xuất theo quy chuẩn EURO Xây dựng tùy tiện không thể kiểm định chất lượng phụ thuộc lớn vào chất lượng vật liệu và kĩ thuật Chất lượng khá đồng đều Độ bền Độ bền rất cao có thể lên đến 30 năm Độ bền kém do vật liệu bị lão hóa do môi trường nước Độ bền rất cao do có kết cấu bằng thép Độ tin cậy Với hệ thống lọc thông minh gồm nhiều module và sản xuất theo công nghệ hiện đại độ tin cậy cao Độ tin cậy thấp do công nghệ xây bể phụ thuộc vào địa chất và khuân viên Độ tin cậy khá Khả năng sửa chữa Dễ dàng sửa chữa do có thể tháo lắp nhiều phần của bể bể để bảo trì và mỗi bộ phận lại có một hình thức bảo hành riêng Khả năng sửa chữa là rất khó do được xây cố định nhất là khi gặp phải tình trạng rò rỉ nước việc khắc phục rất khó khăn Việc sửa chữa gặp rất nhiều vấn đề do kết cấu cố định của nó và đòi hỏi chi phí sửa chữa cao, Kiểu dáng Kiểu dáng rất linh động và hiện đại tùy theo thị hiếu khách hàng Kiểu dáng có thể thay đổi tuy nhiên rất khó và chi phí cao Dường như kiểu dáng là điểm yếu lớn nhất của loại hình này do có kết cấu đúc bằng thép từ nhà sản xuất Kết cấu Bộ máy vận hành nhỏ gọn, vận hành trơn chu, với nhóm các module đi kèm như robot vệ sinh, buồng SPA, tắm hơi, tạo sóng, tắm trị liệu Bộ máy rất cồng kềnh do có nhiều bộ phận đã lỗi thời, sử lý nước kém Khá hiện đại và có nhiều tính năng tương tự như công nghệ bể thông minh Giao hàng và lắp đặt Nhanh gọn nhẹ toàn bộ xử lý lắp ráp phần khung chỉ mất từ 1 đến 10 h cho mọi bể Tập kết vật liệu và thời gian chờ lâu Cồng kềnh trong việc vận chuyển, tuy nhiên lắp đặt nhanh Huấn luyện khách hàng Có dịch vụ huấn luyện khách hàng sử dụng máy và lọc nước, bảo trì nước 2 tháng đầu Tùy thuộc nhà cung cấp Tùy thuộc nhà cung cấp 2.2.2.2 Chiến lược về giá Do công ty là doanh nghiệp dịch vụ chuyên lắp đặt và phân phối các sản phẩm về bể bơi nên khung giá của công ty phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu ngoại nhập. Tuy nhiên có thể xác định giá của loại sản phẩm trung bình phục vụ cho công tác marketing. Ví dụ với loại bể có diện tích khoảng 500m2 độ sâu từ 1.2 đên 1.8 m Đơn vị tính : EUR0 STT NỘI DUNG ĐƠN GIÁ 1 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH Bộ sản phẩm tiêu chuẩn Bộ sản phẩm hoàn thiện 11200.00 11000.00 200.00 2 Chi phí biến đổi Công lắp đặt Vật tư lắp đặt hệ thống 3000 1125.00 1875.00 3 Chi phí khuyến mãi 4 Giá thành 24200.00 5 Giá chưa thuế 24684.00 6 Thuế VAT10% 2468.40 7 Giá sau thuế 27152.40 Nguồn phòng kế toán tài chính2007 Để có chính sách giá hợp lý linh hoạt phải dựa trên các yếu tố như chi phí vật tư, nhân công và các yếu tố khách quan trên thị trường như lam phát, lãi suất … đây là mức giá khá cao so với so với các loại bể khác. Nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng loại thì giá này của công ty có cao hơn song không lớn. Ví dụ trên thị trường hiện nay đối thủ lớn nhất của Intelpool trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc chính là công ty cổ phần xây dựng bể bơi TQT có công nghệ tương đương và mức giá thấp hơn khoảng 0.5% tùy loại bể. đây cũng là vấn đề công ty cần xem xét. Trong năm 2007 và đầu năm 2008 chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty tăng cao khiến giá thành sản phẩm tăng nhanh. Nguyên nhân chính là giá dầu thế giới tăng cao. Lạm phát trong nước lên đến 2 con số điều này khiến giá nguyên liệu đầu vào tăng nhất là vật liệu Descopanel đã tăng 15%. Giá nhựa PVC trong nước cũng tăng đáng kể. Điều này đã gây khó khăn cho công ty song do đã có phương án vật tư dự phòng nên không gây ra biến động về lợi nhuận. Theo phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh và marketing của công ty Bà Đào Vân Giang cho biết chính sách giá của công ty theo đuổi không phải là giá cả thấp để đè bẹp đối thủ cạnh tranh, chính sách giá phải đảm bảo cân đối giữa chất lượng – giá – lợi nhuận. Hơn nữa do nhận thức đây là vấn đề vô cùng quan trọng công ty đã có những công tác nghiên cứu thị trường khá kĩ lưỡng. Luôn luôn cập nhật và xử lý thông tin trên thị trường không để mức giá của công ty chênh lệch quá cao gây bất lợi cho cạnh tranh. Ngoài ra để tìm kiếm thông tin công ty đã đầu tư hệ thống mạng thông tin băng thông rộng khá lớn và hệ thống báo tạp chí về các vấn đề giá cả trên thị trường. Thêm vào đó do có quan hệ lâu năm với nhiều khách hàng đây cũng là nguồn thông tin quan trọng và chính xác cho công ty về những biến đổi về giá khó lường trên thị trường. 2.2.2.3 Chiến lược về phân phối Xác định các kênh phân phối và hình thức phân phối Bộ phận tìm kiếm khách hàng, marketing Khách hàng Phòng dịch vụ, tư vấn, marketing của công ty Đại diện, chi nhánh tại các tỉnh Công ty cổ phần công nghệ Bể bơi thông minh - Intelpool Có thể hình dung kênh phân phối bán hàng của công ty theo sơ đồ sau: Theo sơ đồ có thể thấy công ty có thể phân phối sản phẩm thông qua hai kênh, phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. Tức công ty có thể làm việc trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua các chi nhánh đại diện tại các tỉnh. Kênh phân phối trực tiếp Đây là hình thức phân phối quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn, khách hàng có nhu cầu liên hệ với phòng dịch vụ tư vấn marketing của công ty. Công ty sẽ cử các cán bộ tư vân đến làm việc trực tiếp với khách hàng, đưa ra những lời khuyên hữu ích và phù hợp với mong muốn của họ. Với hình thức này khách hàng sẽ có lợi bởi thời gian làm việc nhanh chóng, hình thức thanh toán với công ty khá linh hoạt. Kênh phân phối gián tiếp Đây cũng là hình thức khá quan trọng của công ty, các kênh gián tiếp chủ yếu ngoài địa bàn Hà Nội mà chủ yếu là tại các tỉnh. Do công ty khó có thể trực tiếp làm việc với khách hàng tại các tỉnh và địa bàn rộng cũng gây khó khăn cho công thác quản lý, hơn nữa đối với khu vực hệu thống giao thông không thuận tiện, phải trải qua nhiều lần trung chuyển sẽ làm chí tăng nên hình thức phân phối này vẫn chưa hiệu quả sản lượng bán vẫn còn thấp. Do đó công ty cần chú trọng đẩy mạnh hoạt động phân phối gián tiếp thông qua các hợp đồng kinh tế . Tháng 1-6/2007 Tháng7-12/2007 Cả năm Phân phối trực tiếp 67 31 98 Phân phối thông qua đại diện 29 13 42 Như vậy chỉ nói riêng kênh bán hàng trực tiếp, số liệu 2007 cho thấy sản lượng bán đã vượt mức kế hoạch của công ty và đã chiếm tỉ trọng gần70% trong doanh số. Tuy khối lượng bể bán ra có giảm trong những tháng cuối năm có giảm nhưng đây là hiện tượng bình thường bởi nhu cầu bể thường tăng cao trong những tháng đầu năm khi mùa hè sắp đến 2.2.2.4 Chiến lược về quảng bá sản phẩm Quảng cáo Đây là một công cụ khá đắc lực trong việc mở rộng thị trường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và tăng sản lượng bán. Công ty tiến hành quảng cáo thông qua khá nhiều hình thức giới thiệu sản phẩm: Tham gia vào các cuộc triển lãm quốc tếc về bể bơi Tiến hành quảng cáo trên các tờ báo tạp chí lớn như VN EXPRESS, thời báo kinh tế Việt Nam, báo Đời Sống Pháp Luật, các tạp chí về công nghệ trong và ngoài nước Công ty đã tiến hành dựng một bộ phim khoa học về bể bơi thông minh và đã được phát trên truyền hình PR quan hệ công chúng Hội nghị khách hàng là hoạt động đặc thù của công ty và được tổ chức định kì 1 năm một lần. Đây là nơi các khách hàng quen thuộc, các nhà cung ứng đại diện báo chí có thể đến với công ty. Hoạt động thường niên này giúp công ty có một hệ thống khách hàng thường xuyên sử dụng các sản phẩm bảo trì và các dịch vụ bảo hành. Khuyến mãi Đây là một hình thức hỗ trợ thường được công ty áp dụng để đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm với các hình thức: tặng mũ, áo, các sản phẩm đi kèm bể bơi, đặc biệt giảm giá đối với những khách hàng có đơn đặt hàng lớn. Dưới đây là chi tiêu cho quảng bá của công ty tại các tỉnh Khu vực Tổng giá trị quảng bá tính bằng tiền 2006 2007 Hà Nội 499.298.000 730.308.000 Hà Tây 25.469.000 Hòa Bình 18.788.000 Thái Nguyên 27.950.000 24.948.000 Lào Cai 27.550.000 39.980.000 Vĩnh Phúc 41.498.000 41.883.000 Phú Thọ 64.500.000 46.643.000 Bắc Ninh 2.900.000 Sơn La 15.439.000 Lạng Sơn 17.890.000 34.985.000 Yên Bái 34.672.000 22.156.000 Bắc Giang 14.671.000 17.671.000 Hải Phòng 112.459.000 98.619.000 Thanh hóa 76.986.000 87.879.000 Quảng Ninh 23.440.000 44.178.000 Tổng 985.171.000 120.7589.000 Nguồn phòng kế toán tài chính 2006 -2007 2.2.3 Tình hình thực hiện kiểm tra marketing 2.2.3.1 Kiểm tra hiệu suất quảng bá Nếu so sánh ta sẽ thấy tỷ suất chi phí quảng bá trong tổng doanh thu sẽ có Tỷ suất quảng bá = 499298000/43078000000*100% = 1.15 % Hiệu suất trên lợi nhuận = 499298000/3100000000* 100%= 16.1% Đây là tỷ số khá tốt tức là cứ khoảng 1 đồng dành cho quảng cáo thì tương ứng sẽ có lợi nhuận là 62 đồng 2.2.3.2 Kiểm tra hiệu suất phân phối Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách nhất định để tìm cách tiết kiệm trong phân phối. Ví dụ kết hợp các đơn hàng tại các địa phương để vận chuyển tránh tình trạng lăt nhắt. Công ty cũng không ngừng cố gắng giao hàng đúng hẹn cho khách hàng tăng thêm lòng tin của khách hàng với doanh nghiệp làm khả năng phân phối của công ty khá tốt 2.2.3.2 Kiểm tra hiệu suất tài chính Các chỉ tiêu cơ bản Trích khấu hao tài sản cố định: Công ty thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính: Trích khấu hao tài sản cố định Tài sản Năm Văn phòng, vật chất kiến trúc 25-50 Máy móc, thiết bị 5-10 Phương tiện vận tải 6-10 Thiết bị văn phòng 3-8 Thanh toán các khoản nợ đến hạn Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản vay, không có nợ quá hạn. Các khoản phải nộp theo luật định Công ty luôn thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1.1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 0,97 1,06 1,39 1.2. Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0,57 0,68 0,86 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn 2.1 Nợ phải trả / Tổng tài sản (%) 81,73 71,21% 53,66 2.2. Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu (%) 447,34 247,38 115,77 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động 3.1 Vòng quay hàng tồn kho (vòng/năm) 8,14 7,61 - 3.2 Doanh thu thuần/Tổng tài sản (lần/năm) 2,04 2,12 - 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 4.1 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần(%) 2,25 3,69 7,25 4.2 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%) 4,59 7,82 5,70 4.3 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu (%) 24,07 32,84 12,30 4.4 Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần (%) 2,21 3,50 13,38 Một số chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu nợ phải trả/tổng tài sản và chỉ tiêu Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu cho thấy Công ty đã sử dụng vốn vay như là đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên điều này cũng dẫn đến việc hệ số an toàn là tương đối thấp do các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa nhiều trên các khoản vay tín dụng.Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho tổng các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty chưa cao, nhưng đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tại bất kể thời điểm nào nếu có yêu cầu. Nguyên nhân của hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thấp là do các khoản vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ. Đây là hệ quả tất yếu của việc vốn điều lệ của Công ty thấp (5 tỷ đồng năm 2005 và 8 tỷ đồng năm 2006) nên thường chỉ vay được các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà không đủ điều kiện để vay được các khoản vay dài hạn.Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của Công ty là tương đối tốt: Tỷ suất sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 24,07% năm 2005 và 32,84% năm 2006. Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 12.403.061.378 năm 2006 lên 25.691.244.493 nhưng tỷ suất sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu vẫn đạt 12,30% trong quý II năm 2007. Sở dĩ tỷ lệ sinh lời quý II năm 2007 cao như vậy là do Lợi nhuận sau thuế trong 6 tháng đầu năm 2007 đạt 3.161.007.565 gần bằng lợi nhuận sau thuế 3.198.226.877 của cả năm 2006 . Tỷ lệ sinh lời tương đối cao cho thấy Công ty đã sử dụng hiệu quả các khoản vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các khoản phải nộp theo luật định Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Thuế GTGT hàng bán nội địa 391.350.288 341.625.027 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 116.504.312 349.035.042 Thuế TTĐB - - Thuế thu nhập doanh nghiệp - - Các loại thuế khác - - Tổng cộng 524.408.550 690.660.069 - Trích lập các quỹ theo luật định Công ty trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp là công ty cổ phần và theo Điều lệ Công ty. Cụ thể như sau: Quỹ đầu tư và phát triển: được trích lập 15% từ lợi nhuận sau thuế; Quỹ dự phòng tài chính: trích lập 5% từ lợi nhuận sau thuế của Công ty và sẽ trích nộp đến khi quỹ dự phòng tài chính bằng 10% từ vốn điều lệ của Công ty; Quỹ khen thưởng – phúc lợi: được trích lập 10% từ lợi nhuận sau thuế. Tình hình trích lập các quỹ tại Công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ lệ/LN sau thuế (%) Năm 2006 Tỷ lệ/LN sau thuế (%) Quỹ đầu tư phát triển 449.671.684 28,02 1.091.554.736 34,13 Quỹ dự phòng tài chính 51.355.891 3,20 40.596.451 1,27 Quỹ khen thưởng – phúc lợi 21.584.248 1,35 72.683.314 2,27 - Tổng dư nợ vay Công ty không có khoản nợ quá hạn. Tình hình vay nợ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Vay ngắn hạn 14.661.677.699 19.818.313.351 Vay dài hạn 6.561.846.166 2.776.325.438 Các khoản phải thu khách hàng chiếm đa phần trong tổng số các khoản phải thu của Công ty. Đây là việc khách hàng trả tiền hàng chậm. So sánh trong tương quan với các khoản phải trả cho người bán, chênh lệch này là không lớn. Điều này cho thấy Công ty đã xử lý tốt quan hệ giữa việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty và Công ty chậm trả tiền hàng mua vào. 2.3 Đánh giá hoạt động quản lý marketing tại công ty 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong giai đoạn vừa qua công ty đang từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ marketing trong công ty ngày càng năng động và chuyên nghiệp. Phòng dịch vụ tư vấn tổng hợp đang từng bước đưa các mô hình lý thuyết vào áp dụng trong thực tiễn ví dụ như mô hình SWOT, mô hình các lực lượng cạnh tranh. Thị trường của công ty cũng như thị phần không ngừng được mở rộng và phát triển, hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Công ty đang thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Trung và miền Nam. Thị phần của công ty cũng ngày càng tăng cao. Số lượng khách hàng mà công ty phục vụ tại mỗi thị trường hiện tại ngày càng nhiều. Vì thế sản lượng phân phối tại các khu vực này có xu hướng tăng dần. Về chính sách giá: công ty đã đặt mức giá vừa có thể cạnh tranh được với các công ty cùng ngành, cân đối với ngân sách của người tiêu dùng và vừa đạt được mục tiêu thu lợi nhuận của công ty Về chính sách sản phẩm: công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ đi kèm điều này đã thu hút một lượng khách hàng đáng kể, hơn thế công ty không ngừng cập nhật các mẫu sản phẩm mới nhất trên thị trường quốc tế qua kênh thông tin riêng của mình để phục vụ khách hàng. Chính sách xúc tiến hỗn hợp: Công ty thực hiện rất tốt các hoạt động xã hội, mang rất nhiều ý nghĩa trong việc định vị hình ảnh của công ty đến các khách hàng tiềm năng như xây dựng các bể bơi cho làng trẻ em mồ côi, các bể bơi cho người khuyết tật, tổ chức các giải bơi lội ở tầm quốc gia và khu vực... Tình hình tài chính khá khả quan điều này dẫn đến ngân sách giành cho các hoạt động marketing được thuận lợi hơn rất nhiều Công tác chỉ đạo các hoạt động marketing rất thống nhất từ phía ban lãnh đạo của công ty, đây cũng là một thuận lợi lớn trong việc phát triển hệ thống marketing của công ty. Nhờ hệ thống kế toán khá minh bạch và hệ thống công nghệ thông tin được trang bị khá đã giúp ích rất nhiều trong công tác kiểm tra marketing như kiểm tra hiệu suất quảng cáo, kiểm tra tài chính... 2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động quản lý marketing và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại. Doanh nghiệp cần phải khắc phục những mặt này để có kết quả cao hơn. Thứ nhất: hệ thống kế hoạch marketing của công ty chưa được soạn thảo một cách có hệ thống và chính xác. Điều này dẫn tới việc hết sức khó khăn trong việc xác đình các chỉ tiêu kế hoạch và xác đình kết quả hoạt động. Thứ hai: hoạt động tìm kiếm khách hàng của công ty còn yếu chưa đáp ứng được với nhu cầu của công ty Thứ ba: tuy công ty có những hoạt động xã hội tốt nhưng những hoạt động quảng cáo của công ty lại chưa được thực sự chú trọng và có hệ thống. Thứ tư: việc tăng trưởng của thị trường cũng như thị phần gây ra sức ép cho công ty trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này dẫn đến một thực trạng là công ty đang thiếu một nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Nguyên nhân: Trong công tác nghiên cứu và dự báo thị trường thông tin thu thập được chưa thực sự đầy đủ. Kết luận sau khi xử lý thông tin vẫn mang bao hàm yếu tố định tính Quảng cáo và xúc tiến bán chưa được tập trung, chưa quảng bá được nhãn hiệu và hình ảnh của công ty. Sức ép của thị trường lên công ty Hoạt động quản lý quản cáo và xúc tiến hoạt động chưa tốt Hệ thống tổ chức, nhân lực marketing và bán hàng chưa được hoàn thiện CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BỂ BƠI THÔNG MINH – INTELPOOL. 3.1 Phương hướng hoàn thiện Các mục tiêu chủ yếu Trong giai đoạn tới công ty phấn đấu: Hoàn thành kế hoạch công ty đã đề ra về doanh thu và lợi nhuận Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh Hoàn thiện công tác đưa doanh nghiệp lên sàn giao dịch chứng khoán Củng cố và phát triển thương hiệu của công ty Tiếp tục củng cố nân cao hiệu quả của hệ thống phân phối sản phẩm Phấn đấu đến cuối năm 2008 thị phần của công ty đạt 40% thị phần của thị trường phía Bắc Lợi nhuận trên 10 tỷ đồng Cụ thể đối với mục tiêu đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: công ty đang có kế hoạch mở rộng phân phối các sản phẩm về Sauna và đồ chơi bể bơi như các loại phao, bóng… nhất là các mặt hàng về hóa chất xử lý nước bể bơi. Công ty có kế hoạch xây dựng một phòng thí nghiệm chuyên nghiên cứu hóa chất xử lý nước bể bơi và hệ thống lọc nước riêng. Và đã có dự trù ngân sách cho kế hoạch này. Kiến nghị về hoạt động quản lý marketing 3.2.1Đối với tổng công ty. Công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh là thành viên của tập đoàn đa ngành Phúc Thanh, tuy hoạt động khá độc lập song vẫn chịu tác động khá lớn từ tập đoàn. Thứ nhất đề nghị tổng công ty có những hình thức quá bá tổng thể về hình ảnh tập đoàn và nhãn hàng sản phẩm bể bơi của công ty nhằm nâng cao hình ảnh của tập đoàn và công ty trong công chúng. Thứ hai: Kiểm tra giám sát chặt chẽ và đẩy mạnh công tác phát triển đối tác chiến lược thông qua các bạn hàng trong các hợp đồng xây dựng của các công ty thành viên khác để đưa sản phẩm của công ty đến với họ. 3.2.2 Đối với công ty 3.2.2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Do sức ép của cạnh tranh và yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng nên để thực hiện tốt các kế hoạch marketing đã đề ra đồi hỏi công ty phải có những công tác nghiên cứu thị trường vì đây là điều kiện cơ bản để công ty có thể dự đoán được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đánh giá được đối thủ cạnh tranh từ đó công ty sẽ có những đối sách hợp lý, điều chỉnh sản phẩm một cách có hiệu quả, cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng tránh được những rủi ro mà thị trường đem lại. Do đặc thù của công ty là có địa bàn rộng nên việc nghiên cứu cần được chú trọng hơn nữa. Muốn vậy công ty nên thành lập một phòng marketing riêng tách ra khỏi phòng dịch vụ tư vấn và marketing. Các phòng dịch vụ tư vấn lúc này sẽ chỉ còn nhiệm vụ tư vấn khách hàng sử dụng các dịch vụ của công ty như các dịch vụ lắp đặt thêm hay dịch vụ bảo dưỡng bảo trì nước bể bơi. Phòng marketing sẽ có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, tiếp xúc với khách hàng để cung cấp các thông tin tham mưu cho doanh nghiệp kịp thời có những kế hoạch tác nghiệp, phân phối sản phẩm và điều chỉnh cơ chế một cách hợp lý. Đây là bộ phận đại diện cho công ty để tiếp xúc với khách hàng nên vừa phải có kinh nghiệm vừa phải có nghiệp vụ vững chắc, sáng tạo trình độ chuyên môn cao, biêt thu nhập và xử lý thông tin kịp thời. Bộ phận này có chức năng Thiếp lập quan hệ chặt chẽ với vcác khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, các tổ chức và các nhà cung ứng. Thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu thị trường bể bơi trong nước, đưa các dự đoán tương đối chính xác về nhu cầu của khách hàng để công ty lập kế hoạch nguyên vật liệu và nhập khẩu linh kiện phù hợp với từng tháng từng mùa. Thông tin này có thể là; Kế hoạch xây dựng của các địa bàn, giá cả các loại vật liệu tại các địa bàn, sự biến động cả nó, tình hình của các đối thủ cạnh tranh, so sánh với hoạt động của công ty để tìm ra đâu là điểm mạnh đâu là điểm yếu để tiến hành những điều chỉnh kịp thời Các phương thức thanh toán mà khách hàng dễ chấp nhận, xác đinh tâm lý thói quen người tiêu dùng. Xác định tời điểm tiêu dùng cao nhất và thấp nhất cũng như điều kiện giao thông vận tải tại các địa bàn mà công ty có đại diện phân phối. Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, ngoài việc lựa chọn các cán bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phải có chính sách tiền lương thưởng hợp lý. Công ty cần có sự đầu tư, trợ giúp về phương tiện máy móc như vi tính, điện thoại tạo điều kiện cho tra cứu. Ngoài ra công ty có thể nghiên cứu thị trường thông qua các đợt điều tra hội nghị khách hàng, các cuộc hội thảo, ngoài các đơn vị sự nghiệp, cá nhân có nhu cầu xây lắp bể bơi, công ty cần mời thêm các nhà nghiên cứu, các đại diện của các ngành khác tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và khách hàng tiềm năng. Công ty rất nên có những cuộc tiếp xúc với các khách hàng tiềm năng tại gia đình để cỏ thể tiến hành những tư vấn kèm theo nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng và công ty. Công ty cần xác đinh Hà Nội là thị trường chính tuy nhiên do quỹ đất và nhu cầu đang trở nên châm dần, vì vậy thị trường các tỉnh đang là một thị trường tiềm năng, cần nâng cao hiệu suất phân phối tại các nơi này. Việc nghiên cứu nhu cầu không chỉ quan tâm đến doanh số đạt được mà cần xem xét tiềm năng ẩn náu đích thực của khách hàng. Có thể xắp xếp khách hàng thành ba loại: lớn, vừa và nhỏ. Nếu làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho công việc tìm kiếm đối tác của công ty được thuận lợi hơn 3.2.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện chính sách giá. Nếu chất lượng hàng hóa có tốt thì mới thu hút sức mua của thị trường, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi. Do vậy công ty phải không ngừng đảm bảo chất lượng bể bơi để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và tăng uy tín của công ty trên thị trường. Để làm được như vậy công ty cần thực hiện theo các biện pháp sau: Chấn chỉnh lại hoạt động của các bộ phận, kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào kĩ lưỡng. Tổ chức kiểm tra chất lượng với từng hợp đồng. Nếu không đạt yêu cầu cần có biện pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Đôn đốc theo dõi tiến độ hành trình công việc thi công. Các cán bộ này phải linh hoạt, tích cực có trình độ chuyên môn và có sự hỗ trợ của máy móc thiết bị khoa học. Trong quá trình vận chuyển vật tư thiết bị đến các tỉnh, phòng quản lý hành chính tổng hợp nên kết hợp với các bô phận vận chuyển để giao nhận đúng chủng loại số lượng. Tránh làm giảm chất lượng thiết bị khi lắp đặt. Chú trọng công tác kiểm tra định kì với các công trình đang được thi công Có những khen thưởng kịp thời và có giá trị đối với những sáng kiến, phát minh nhằm nâng cao tiến độ thi công, chất lượng bể bơi, và phát hiện kịp thời những sai sót, những hiện tượng không tốt ảnh hưởng đến những hình ảnh của công ty. Đối với chính sách giá: Cần có một khung báo giá hợp lý mang tính cạnh tranh với đôi thủ cạnh tranh. Số liệu do phòng kế toán tài chính cho biết khung giá của công ty thương cao hơn khoảng 0.5% so với báo giá cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là vấn đề cần thận trọng suy nghĩ Xây dựng hệ thống phân phối và giới thiệu sản phẩm qua mạng: Công ty đã có một trang Web trên mạng tuy nhiên nội dung và sản phẩm còn sơ sài, chưa được cập nhật tin tức thương xuyên và chưa hấp dẫn người đọc. Công ty nên đầu tư cho trang Web này, cần có cán bộ quản trị mạng riêng, thường xuyên theo dõi và xử lý thông tin khách hàng. Đưa các catalog về sản phẩm đến với khách hàng để khách hàng có thêm nhiều lựa chọn trước khi trở thành khách hàng chính thức của công ty. Như thực trạng đã phân tích ở trên, hiện công ty đang có tranh chấp tên miền Internet với đối thủ TQT do đó cần có chính sách và những bước đi thích hợp trong việc tranh chấp này tránh để kéo dài gây ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. 3.2.2.3 Chính sách khuếch trương và xúc tiến bán hàng Các nhà kinh doanh cho rằng, quảng cáo là một trong những công cụ hữu hiệu nhất của xúc tiến bán hàng. Trong 100% kết quả bán hàng có sự đóng góp của 36% uy tín ( công ty + nhãn hiệu), 24% quảng cáo, 10% do giá cả, 10% do chất lượng, 10% do bao gói và 10 % do các nhân tố khác. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của quảng cáo trong hoạt động kinh doanh của công ty. Với công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh Intelpool, để giới thiệu sản phẩm và tạo ra sức hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều khách hàng, trong thời gian tới công ty nên dành nhiều chi phí hơn cho hoat đông quảng cáo. Không như các hàng hóa được tiêu dung thường xuyên. Bể bơi là sản phẩm đặc thù và cũng có mang tính thời vụ, do vậy công ty nên có biện pháp lựa chọn hình thức quảng cáo cho phù hợp. Về nội dung, phải nêu bật được lợi thế của hàng hóa, thời gian thi công ngắn, chất lượng công trình cao, thẩm mĩ và tạo không gian đẹp. điều hòa tiểu khí hậu, chế độ ưu đãi trong hình thức thanh toán… Công ty có thể lựa chọn các hình thức sau: Báo chí : Nên chọn quảng cáo trên báo Lao động, Diễn Đàn Doanh Nghiệp, tạp chí Thương Mại, Công Nghiệp, Kinh tế Sài Gòn, Thời Báo Kinh tế… vì đây là những báo mà đối tượng khách hàng thường có những lưu tâm nhất đinh khi tham khảo và tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Thời gian quảng cáo nên đều đặn theo các số báo trong năm. Với hình thức này công ty sẽ giới thiệu được đầy đủ về hình ảnh của công ty, sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, các thành tích mà công ty đạt được trong thời gian vừa qua để thu hút khách hàng và sự chú ý của độc giả. Trên đài Đây là phương tiện có khả năng thông báo nhanh, rộng rãi cả trong và ngoài nước. Để nâng cao hiệu quả trên đài, cần hết sức chú ý đến thời điểm thông tin, số lần lặp lại thông tin và thời lượng dành cho một tin. Truyền hình: Đây là phương thức khá tốn kém nhưng sẽ thông qua hình ảnh của sản phẩm ở góc độ có lợi nhất, người tiêu dùng có thể bị kích thích và lôi cuốn. Nên để đạt hiệu quả công ty nên thiết kế chương trình quảng cáo có thời lượng 0.5 phút và lựa chọn hình ảnh đưa lên, thời điểm thông tin và số lần lặp lại hợp lý. Công ty nên tiến hành quảng cáo tại môt số đài truyền hình lớn như : Đài truyền hình VN,VTV3, Hà Nội… Quảng cáo ngoài trời: Đây là hình thức khai thác tối đa về hình ảnh, vị trí, thời gian và chủ đề quảng cáo. Công ty nên thiết kế bảng quảng cáo với diện tích khoảng 6m2 , tổng chi phí cho cả hai biển có thể là 5000 – 7000 USD / năm. Các biển này có thể đặt ở vị trí: + Một tấm dựng trên quốc lộ ở đường cao tốc Pháp Vân + Một tấm dựng trên quốc lộ theo hướng Giải Phóng đi vào thành phố nhưng phải có khoảng cách nhất định. Không nên đặt gần quá với địa điểm của công ty. Biển này có thể dựng trên tầng thượng của nhà dân hoặc mua một khoảng trống dưới đât. Quảng cáo bằng bưu điện: Đây là hình thức doanh nghiệp gửi đến khách hàng catalog, thư chúc tết, quảng cáo mẫu, mẫu hàng và ấn phẩm quảng cáo bằng bưu điện. Hiện nay hình thức này chỉ được áp dụng cho những khách hàng truyền thống. KẾT LUẬN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này đã giúp em nhận ra rất nhiều điều về lý luận va kinh nghiệm thực tiễn. Đây là những tri thức quý báu cho cho bước đường sự nghiệp sau này của bản thân. Trong đó mảng marketing đã được em nghiên cứu sâu hơn. Với công ty cổ phần công nghệ Intelpool. Đây là một công ty có tiềm năng và thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp bể bơi. Sản phẩm của công ty cũng đang từng bước phát triển trên thị trường nên đang có rất nhiều vấn đề thực tiễn cần quan tâm nhằm khắc phục những khó khăn và tận dụng những thuận lợi. Trong đề án này đã phát hiện khá nhiều những thực trạng của công ty nhưng với kiến thức của mình em chưa thể trình bày hết và có được những biện pháp tối ưu. Tuy vậy những ý kiên được đưa ra trong đề án cũng đã được nghiên cứu khá kĩ và sát với tình hình của công ty. Em mong rằng những ý kiến trên sẽ giúp ích công ty trong qua trình phát triển của mình. Để thực hiện đề án này em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã giúp em phát triển ý tưởng và hoàn thiện sản phẩm của mình. Tài liệu tham khảo 1) ĐH KTQD,Giáo trình tài chính doanh nghiệp,PGS.TS Lưu Thị Hương,NXB Kinh tế quốc dân , 2007, Hà nội,Trang 5 2) Viện đại học mở, Giáo trình quản trị kinh doanh nghiệp,GS.TS Nguyễn Kim Truy, NXB thống kê , hoc mỏ 2007, Hà Nội, 3) Phạm Hoàng Minh, Cẩm nang điều hành và quản trị doanh nhiệp , NXB Hà nội ,2005. 4) GS.TS Đỗ Hoàng Toàn – GS.TS Nguyễn Kim Truy, giáo trình quản trị doanh nhiệp .NXB thống kê, Hà nội , 2007 5) Đại học kinh tế Quốc Dân, Giáo trình Khoa học quản lý I, PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học kĩ thuật. năm 2004, Hà Nội, 6) Đại học kinh tế Quốc Dân, Giáo trình Khoa học quản lý II, PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học kĩ thuật. năm 2004, Hà Nội 7) Đại học kinh tế Quốc Dân, giáo trình Quản trị marketing – Philip Kolter, NXB thống kê 2004, Hà Nội. 8) Trang Web của tổng cục thống kê www.tongcucthongke.com.vn 9) Trang Web www.beboithongminh.com.vn 10) Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình marketing căn bản – Philip Kolter, NXB thống kê 2004, Hà nội Tài liệu tiếng Anh: Advertising media, Hairong Li, Michigan State University, Advertise Successfully AND Ethically on the Internet (Communicate, Don’t Inundate!), Jayne Cravens, Coyote Communications, Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20703.doc
Tài liệu liên quan