Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu tại công ty giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà nội

Hiện nay hoạt động xuất khẩu ở nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ và rất được Nhà nước ta chú trọng. Vì vậy, sau khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới; được đáng giá qua bước ngoặt Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới; hoạt động xuất khẩu sẽ ngày càng đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động trong ngành giao nhận vận tải, một trong những ngành có sức phát triển mạnh mẽ nhất hiện nay, Vinatrans Hà Nội đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành. Mặc dù còn gặp phải những khó khăn nhất định và còn có một vài yếu kém trong quá trình hoạt động nhưng chắc chắn trong thời gian tới công ty sẽ khắc phục được.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu tại công ty giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng biển và đường hàng không; - Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng mẫu, hàng thương phẩm); - Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu; - Dịch vụ khai hải quan và giao nhận nội địa; - Dịch vụ đại lý hải quan; - Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới. Tóm lại sau khi khách hàng đã tìm hiểu thông tin và ký kết hợp đồng với công ty thì bộ phận giao nhận sẽ thực hiện chức năng cuối cùng của mình. 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty Vinatrans Hà Nội Hiện nay công ty đang cung cấp một số các dịch vụ sau: - Nhận ủy thác của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, hàng ngoại giao, hàng hội chợ triển lãm, thiết bị cho các cuộc biểu diễn văn hóa nghệ thuật, đồ dùng cá nhân, hàng biếu tặng, hàng mẫu, tài liệu chứng từ, bằng đường biển hàng không trong nước và quốc tế; - Kinh doanh các dịch vụ giao nhận kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, phương tiện vận tải, bốc xếp (tàu biển, sà lan,vỏ container, xe nâng, cần cẩu...). Kinh doanh kho CFS, bãi container. Thực hiện dịch vụ kinh doanh vận tải, thu gom, chia lẻ, bảo quản, đóng gói, đánh ký mã hiệu, tái chế phân loại hàng hóa, sữa chữa bao bì; - Nhận làm đại lý tàu biển, đại lý lưu cước gom hàng, đại lý chia sẻ hàng cho các hãng giao nhận, hãng tàu, hãng không, đại lý ký gửi, đại lý khai hải quan, đại lý bán vé vận tải hành khách, dịch vụ thủ tục hải quan, giám định, mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu theo đúng quy định của Nhà nước. Nhận làm môi giới cho các chủ hàng, và chủ tàu trong và ngoài nước; - Thực hiện các dịch vụ tư vấn về giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu, thông tin thị trường theo yêu cầu, của các tổ chức trong và ngoài nước; - Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phát triển các hoạt động kinh doanh vận tải thương mại của Công ty; - Thuê và cho thuê văn phòng làm việc; - Kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa các ngành hàng: thủ công mỹ nghệ, chế biến, nông sản, thủy hải sản, lâm sản, may mặc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị cho sản xuất, hàng tiêu dùng; - Thực hiện các dịch vụ thương mại; - Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. 2.1.4. Nguồn vốn và đội ngũ lao động của công ty 2.1.4.1. Nguồn vốn Công ty Vinatrans Hà Nội được cổ phần hóa từ chi nhánh công ty Vinatrans tại Hà Nội nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn góp, vốn cổ phần. Hiện nay số vốn chủ sở hữu là 3,7 tỷ đồng, vốn kinh doanh là 1,3 tỷ đồng. Để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh công ty có vay thêm từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và liên doanh liên kết để tạo thêm nguồn vốn. Do vốn chủ sở hữu còn ít nên đã gây khó khăn cho công ty. Với việc trả lãi cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và làm cho lợi nhuận thụt giảm. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên có những chiến lược kinh doanh hiệu quả để tăng doanh thu, lợi nhuận, trả nợ cho ngân hàng và bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. 2.1.4.2. Đội ngũ lao động Số nhân viên của công ty luôn tăng liên tục từ năm 2005-2007. Để thấy rõ hơn sự gia tăng nhân viên của công ty và sự thay đổi trong cơ cấu lao động ta có thể quan sát bảng sau: Bảng1. Bảng cơ cấu lao động của công ty năm 2005-2007 (Đơn vị: người) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số LĐ 147 100 150 100 154 100 1. Theo giới tính Nam 91 61,9 95 63,3 97 63 Nữ 56 38,1 55 36,7 57 37 2. Theo trình độ Dưới đại học 25 17 25 16,7 24 15,6 Đại học 117 79,6 119 79,3 121 78,6 Trên đại học 5 3,4 6 4 9 5,8 3. Theo vị trí công tác Quản lý 35 23,8 38 25,3 36 23,4 Kinh doanh 112 76,2 112 74,7 118 76,6 4. Theo độ tuổi < 30 120 81,6 124 82,7 126 81,8 30-40 22 15 21 14 21 13,6 > 40 5 3,4 5 3,3 7 4,6 (Nguồn: phòng hành chính nhân sự của công ty Vinatrans Hà Nội) Qua bảng ta thấy cơ cấu lao động thay đổi không đáng kể, nhân viên có trình độ cao ngày càng tăng. Đây chính là lực lượng then chốt và cần thiết cho công ty. Tuy nhiên so với các nước khác thì trình độ này vẫn chưa phải là cao, vì vậy công ty cần phải có những buổi tập huấn để nâng cao trình độ nhân viên của công ty. 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua Hoạt động khá lâu trong ngành giao nhận, công ty Vinatrans Hà Nội luôn đạt được những kết quả khả quan trong quá trình kinh doanh. Điều đó được thể hiện rất rõ trong kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm qua. Bảng 2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Vinatrans Hà Nội giai đoạn 2003 - 2007 (Đơn vị: Triệu VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 * Doanh thu 17.354 21.020 23.175 - Giao nhận 10.121 13.589 15.271 - Xuất khẩu 7.098 7.197 7.594 - Nguồn khác 135 234 310 * Lợi nhuận 1.502 1.253 1.702 * Nộp ngân sách 4.396 4.434 4.526 (Nguồn: phòng tài chính kế toán của công ty Vinatrans Hà Nội) Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty luôn tăng lên, sự gia tăng doanh thu cho thấy công ty luôn luôn luôn đổi mới, luôn luôn có những phương pháp hữu hiệu để gia tăng hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự gia tăng đó đánh dấu sự phát triển của công ty. Để có được những thành công như vậy phải kể đến sự lãnh đạo tài tình của giám đốc công ty cùng với đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ quản lý giỏi, bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên năng động và đầy sáng tạo. Với lợi thế sẵn có của mình, công ty Vinatrans Hà Nội có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình trong lĩnh vực giao nhận hàng xuất khẩu, vì hiện nay, trong khi nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới thì trong hoạt động giao nhận vận tải sẽ ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn và công ty có thể bị mất thị phần. Chính vì vậy, công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình sang một số lĩnh vực mà công ty có rất nhiều ưu thế, cụ thể đó là hoạt động xuất khẩu - một hoạt động mà công ty đã kinh doanh có hiệu quả trong những năm qua. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu là 7.098 triệu đồng năm 2005 và đến năm 2007 là 7.594 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 7%. Với tốc độ tăng trưởng khá cao như thế này công ty có thể hoàn thiện thêm hoạt động xuất khẩu để biến nó thành một trong những hoạt động chủ lực trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội Hoạt động giao nhận hiện nay có thể được coi là khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy mới nhưng nó đã thu hút được rất nhiều các doanh nghiệp tham gia. Tính đến nay đã có gần 350 doanh nghiệp tham gia lĩnh vực giao nhận. Hoạt động giao nhận đem lại khá nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp, tuy nhiên đứng trước sự cạnh tranh gay gắt như vậy không phải doanh nghiệp nào cũng đứng vững nổi và làm ăn thực sự có hiệu quả. Vinatrans Hà Nội có bề dày hoạt động khá lâu, từ năm 1996 đến nay đã là trên 10 năm, cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể. Nghiên cứu trong ba năm vừa qua (2005-2007) cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng. Điều đó đã nói lên một phần nào công ty đã làm ăn rất tốt. Tuy nhiên để thấy rõ hơn thực trạng hoạt động của công ty chúng ta cần phải đi nghiên cứu sâu hơn về mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu của công ty, sau đó là đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong ba năm vừa qua. 2.2.1. Kết quả kinh doanh theo tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu Với hoạt động giao nhận hàng hóa ngoại thương, công ty Vinatrans Hà Nội luôn đạt được những kết quả đáng tự hào trong 3 năm vừa qua, điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3. Bảng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2005-2007 (Đơn vị: USD) Năm Kim ngạch 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tổng kim ngạch 3.838.470 100 3.943.944 100 4.111.720 100 Nhập khẩu 892.314 23,25 900.101 22,82 912.356 22,19 Xuất khẩu 2.946.156 76,75 3.043.843 77,18 3.199.364 77,81 (Nguồn: báo cáo kết quả hàng năm của công ty Vinatrans Hà Nội) Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng bình quân của kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 77%. Đối với hoạt động nhập khẩu, tuy giá trị kim ngạch có tăng qua từng năm nhưng tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thấp. Sự thay đổi của tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có thể được lý giải như sau: (1)Công ty mới chỉ chú trọng hoạt động xuất khẩu, (2)Trong thời gian qua công ty đã có nhiều bạn hàng lớn trong hoạt động xuất khẩu, vì vậy kim ngạch xuất khẩu tăng. Trong khi đó hoạt động nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu tự doanh còn ít. Vì vậy công ty chỉ hưởng một phần hoa hồng rất nhỏ. Và hiện nay khi mà thị phần giao nhận ngày càng giảm, cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn và các đối thủ mới gia nhập nó làm cho thị phần nhập khẩu của công ty giảm đi. 2.2.2. Kết quả kinh doanh theo phương thức xuất khẩu Hiện nay hai phương thức xuất khẩu chủ yếu của công ty Vinatrans Hà Nội là xuất khẩu ủy thác và xuất khẩu tự doanh. Hai hoạt động này đã đem lại những kết quả đáng kể cho hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 4. Bảng kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu giai đoạn 2005-2007 (Đơn vị: USD) Phương thức 2005 2006 2007 Xuất khẩu tự doanh Giá trị 892.054 912.587 941.488 Tăng về số tương đối (%) 2,3 3,2 Xuất khẩu ủy thác Giá trị 2.054.102 2.131.256 2.257.876 Tăng về số tương đối (%) 3,7 5,9 Tổng 2.946.156 3.043.843 3.199.364 (Nguồn: phòng tài chính kế toán của công ty Vinatrans Hà Nội) Từ bảng ta thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tự doanh của công ty đem lại nguồn thu khá nhỏ, chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù kim ngạch từ xuất khẩu tự doanh có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng còn thấp. Hoạt động xuất khẩu ủy thác thường gấp 2 lần doanh thu từ xuất khẩu tự doanh, tốc độ tăng trưởng của nó cũng cao hơn vì vậy công ty nên tiếp tục phát triển hoạt động xuất khẩu ủy thác với mục đích làm tăng doanh thu của công ty, đồng thời có những biện pháp để phát triển hoạt động xuất khẩu tự doanh của mình. Khi phát triển được hoạt động xuất khẩu tự doanh công ty sẽ không còn bị phụ thuộc vào đối tác, sự biến động từ các hợp đồng ủy thác sẽ không làm biến động hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.3. Kết quả kinh doanh theo mặt hàng xuất khẩu Các mặt hàng mà công ty Vinatrans Hà Nội xuất khẩu khá là đa dạng. Tuy nhiên nó chỉ tập trung vào một số mặt hàng như máy móc thiết bị, hàng nông sản, hàng tiêu dùng, hàng chế biến. Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng như sau: Bảng 5. Bảng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2005-2007 (Đơn vị: USD) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1. Máy móc thiết bị 884.018 30 925.665 30,4 966.184 30,2 2. Gạo 431.144 14,6 434.022 14,3 455.789 14,2 3. Hàng tiêu dùng 394.572 13,4 363.213 11,9 385.989 12 4. Thủy hải sản 368.788 12,5 350.997 11,5 375.210 11,7 5. Quần áo 339.400 11,5 440.054 14,4 466.749 14,6 6. Sản phẩm chế biến 317.258 10,8 314.336 10,3 312.867 9,8 7. Các mặt hàng khác 210.976 7,2 215.566 7,1 236.576 7,4 Tổng 2.946.156 100 3.043.843 100 3.199.364 100 (Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm về mặt hàng xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội) Từ bảng trên ta thấy, máy móc thiết bị luôn là mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất, thường chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Về mặt giá trị thì mặt hàng này đều tăng qua các năm và tăng khá lớn, tuy nhiên tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch hầu như không tăng. Các vị trí xuất khẩu lớn tiếp theo thuộc về gạo (chiếm khoảng 14%), hàng tiêu dùng (12%) và thủy sản (11,5%). Nhìn vào bảng thì chỉ có mặt hàng gạo là tăng đều, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm. Mặt hàng tiêu dùng thì dao động lên xuống bất thường. Điều này cũng xảy ra tương tự với mặt hàng thủy sản. Đáng lưu ý nhất là mặt hàng quần áo, tăng cả về giá trị và tỷ trọng. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu khá lớn của Việt Nam sang các nước phương Tây. Các sản phẩm chế biến chiếm tỷ trọng khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Các sản phẩm được chế biến chủ yếu là các mặt hàng nông sản. Giá trị và tỷ trọng của các mặt hàng này đều giảm. Các mặt hàng xuất khẩu khác chiếm tỷ trọng 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá trị các mặt hàng này tăng dần qua các năm. Các mặt hàng xuất khẩu này chỉ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, một số hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su,… Tóm lại, trong thời gian qua công ty Vinatrans Hà Nội luôn giữ được ổn định mặt hàng xuất khẩu chủ lực của mình. Thêm vào đó công ty luôn tích cực có thêm những mặt hàng xuất khẩu mới trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nhằm đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. 2.2.4. Kết quả kinh doanh theo thị trường xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu thực sự chỉ có ý nghĩa khi mà nguồn thu của nó là các thị trường nước ngoài. Trong thời gian vừa qua công ty vinatrans Hà Nội luôn đa dạng hóa thị trường xuất khẩu của mình. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài cũng chính là một trong những quan điểm chỉ đạo của Nhà nước để thực hiện quá trình CNH - HĐHđất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cơ hội xuất khẩu đối với các doanh nghiệp là rất lớn. Sau đây chúng ta hãy xem xét thị trường xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội trước và sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Bảng 6. Bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2005-2007 (Đơn vị: USD) Năm Thị trường 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Châu Á (trừ Nhật Bản) 941.386 31,9 983.217 32,3 1.089.486 34 Mỹ 620.113 21,1 621.054 20,4 630.197 19,7 EU 500.706 17 510.123 16,8 521.403 16,3 Nhật Bản 366.253 12,4 367.859 12,1 368.912 11,5 Nga 254.236 8,6 256.094 8,4 279.152 8,7 Nước khác 263.462 9 305.496 10 310.314 9,8 Tổng 2.946.156 100 3.043.843 100 3.199.364 100 (Nguồn: báo cáo kết quả hàng năm về thị trường xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội) Bảng số liệu cho thấy thị trường Châu Á luôn là thị trường trọng điểm của công ty với kim ngạch xuất khẩu trên dưới 1 triệu USD, chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu sang thị trường này tăng khá nhanh vào năm 2007. Đây thực sự là thị trường mà doanh nghiệp cần quan tâm vì nó đem lại nguồn thu rất lớn cho doanh nghiệp. Thị trường chính ở khu vực Châu Á của công ty Vinatrans Hà Nội là thị trường các nước ASEAN, bên cạnh đó có Trung Quốc và Hàn Quốc. Khi Việt Nam gia nhập vào ASEAN và tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA (CEPT) đã đem lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với việc hưởng ưu đãi thuế quan chỉ dành cho thành viên ASEAN, các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp của các nước không phải là thành viên của ASEAN khi cùng xuất khẩu một mặt hàng vào thị trường này. Và chính vì được hưởng ưu đãi về thuế và chi phí vận tải thấp đã góp phần làm giảm chi phí của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Vinatrans Hà Nội. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty sang thị trường Châu Á là máy móc thiết bị, một số sản phẩm chế biến và hàng tiêu dùng. Hai thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo là Mỹ và EU. Trong thời gian vừa qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang hai thị trường này luôn luôn dẫn đầu và được đánh giá là hai thị trường trọng điểm, hai bạn hàng lớn của Việt Nam. Là những nước phát triển, đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp và có dân số đông nhưng lại thiếu lương thực thực phẩm đây chính là những thị trường lớn cho đất nước ta - một đất nước mà nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn và nuôi sống hàng triệu người dân Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Mỹ thường đạt trên 600 nghìn USD, còn sang thị trường EU là trên 500 nghìn USD. Tỷ trọng tương ứng của hai thị trường là 20% và 16,5%. Các mặt hàng xuất khẩu sang hai thị trường này chủ yếu là hàng nông sản và phi nông sản như quần áo, gạo, cà phê, tôm, cá,… Nhìn vào bảng thì thấy kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ và EU đều tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân ở đây là do trong thời gian vừa qua Mỹ và EU có xu hướng nhập khẩu từ các quốc gia khác có chất lượng khá tốt như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc,… Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chỉ tăng nhẹ. Giá trị xuất khẩu trong ba năm như sau: năm 2005 là 366.253 USD (chiếm 12,4%), năm 2006 là 367.859 USD (chiếm 12,1%) và năm 2007 là 368.912 USD (chiếm 11,5%). Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng chậm là do yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm vì các sản phẩm xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu là các mặt hàng nông sản, hàng chế biến, quần áo và hàng thủ công mỹ nghệ. Các thị trường khác đem lại doanh thu cho công ty trên dưới 300 nghìn USD với tỷ trọng vào khoảng 9,5%. Giá trị kim ngạch tăng khá nhanh cho thấy công ty hoàn toàn có thể mở rộng thêm thị trường xuất khẩu. 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội 2.3.1. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty Để đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty, không chỉ dựa vào tổng kim ngạch xuất khẩu, khối lượng mặt hàng xuất khẩu mà còn có một số chỉ tiêu khác cũng đánh giá khá tốt hiệu quả kinh doanh của công ty. Cụ thể đó là các chỉ tiêu tỷ suất doanh thu chi phí, tỷ suất lợi nhuận doanh thu và tỷ suất lợi nhuận chi phí. Để biết hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội như thế nào chúng ta có thể dựa vào bảng sau: Bảng 7. Bảng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty giai đoạn 2005-2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Doanh thu xuất khẩu - Tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu (%) 3.121 3.456 10,73 3.798 9,89 - Chi phí xuất khẩu - Tốc độ tăng chi phí xuât khẩu (%) 2.911 3.102 6,56 3.386 9,15 - Lợi nhuận xuất khẩu - Tốc độ tăng lợi nhuận nhập khẩu (%) 201 221 9,95 241 9,05 - Doanh thu/ Chi phí 1,072 1,114 1,121 - Lợi nhuận/ Doanh thu 0,064 0,064 0,063 - Lợi nhuận/ Chi phí 0,069 0,071 0,071 (Nguồn: phòng tài chính kế toán của công ty Vinatrans Hà Nội) Theo bảng trên thì doanh thu xuất khẩu của công ty luôn tăng trong 3 năm nghiên cứu. Tuy doanh thu có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng lại giảm. Xảy ra điều này là vì trong năm 2006 công ty có khá nhiều hợp đồng xuất khẩu, trong khi đó năm 2007 số lượng hợp đồng xuất khẩu lại giảm đi tương đối, lý do là vì có nhiều đối thủ gia nhập ngành hơn. Chi phí xuất khẩu thì không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng chi phí của năm 2006 so với năm 2005 không lớn (6,56%). Tuy nhiên nó lại tăng khá nhanh, con số đó của năm 2007 so với năm 2006 là 9,15%. Tốc độ tăng chi phí nhanh hơn cả tốc độ tăng doanh thu. Nguyên nhân ở đây là do giá xăng dấu tăng làm cho chi phí vận tải tăng theo. Lợi nhuận của công ty có tăng nhưng không đáng kể. Lợi nhuận giảm đi là do chi phí tăng lên và có sự cạnh tranh khá lớn trên thị trường giao nhận, trong đó có giao nhận hàng xuất khẩu. Mặc dù tốc độ tăng chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí ngày càng tăng, còn tốc độ tăng doanh thu có xu hướng giảm nhưng tỷ suất doanh thu chi phí vẫn có xu hướng tăng. Điều này cho thấy công ty thực sự làm ăn có hiệu quả, và doanh thu thu được không những bù đắp được cho chi phí mà vẫn còn tạo ra được lợi nhuận. Tỷ suất doanh thu chi phí có tăng trong khi đó tỷ suất lợi nhuận chi phí có xu hướng chững lại. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu giữ nguyên trong 2 năm 2005 và 2006 với con số là 0,064, đến năm 2007 thì giảm xuống còn 0,063. Tỷ suất lợi nhuận chi phí các năm như sau: năm 2005 là 0,096; năm 2006 là 0,071 và giữ nguyên đến năm 2007. Có thể lý giải vấn đề này như sau: mặc dù doanh thu lớn nhưng có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên công ty buộc phải giảm giá cho khách hàng và tạo ra chất lượng tốt hơn nhằm thu hút khách hàng. Chính điều này làm cho lợi nhuận giảm. Bên cạnh đó, công ty chủ yếu là trung gian trong hoạt động xuất khẩu nên lợi nhuận không cao. Và cuối cùng là chi phí cho vận tải thì ngày càng tăng. Chi phí tăng đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm. 2.3.2. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua Dù chưa phải là doanh nghiệp đứng đầu trong hoạt động giao nhận nhưng công ty cũng đã đạt được các thành tựu nhất định: Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua từng năm. Kết quả này đã làm vui lòng các nhà lãnh đạo và các nhà đầu tư của công ty. Với kết quả này công ty hoàn toàn có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Qua đó công ty có thể đầu tư thêm vốn để nâng cấp cơ sở hạ tầng, tiến tới là nâng cao chất lượng dịch vụ. Doanh thu và lợi nhuận tăng sẽ là cơ sở để công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên thông qua việc tăng tiền lương, tăng tiền thưởng. Từ đó đội ngũ công nhân viên sẽ có cơ hội đóng góp nhiều hơn nữa cho hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động khá lâu trong lĩnh vực giao nhận và đã có được nhiều kinh nghiệm, Vinatrans Hà Nội không ngừng làm vừa lòng khách hàng bằng chất lượng phục vụ và có những cải tiến mới để nâng cao chất lượng dịch vụ, đó là những cải tiến trong việc giảm thời gian giao nhận, giao hàng tới tận tay người nhận,… Thị trường xuất khẩu cũng như mặt hàng xuất khẩu của Vinatrans Hà Nội ngày càng được mở rộng. Các mặt hàng nông sản và hàng tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Hiện nay thị trường xuất khẩu chính của Vinatrans Hà Nội vẫn là thị trường Châu Á, mà chủ yếu là khu vực ASEAN. Một số thị trường ngách cũng đã được Vinatrans Hà Nội quan tâm, điều đó được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của khu vực này trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Trong thời gian qua công ty Vinatrans Hà Nội đã sử dụng rất tốt các nguồn lực sẵn có của mình để phát triển hoạt động kinh doanh. Đội ngũ nhân viên của công ty còn trẻ và rất năng động với trình độ học vấn cao, họ có năng lực học hỏi rất nhanh, do đó đây là một điều kiện rất thuận lợi trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Nguồn lực vốn và cơ sở hạ tầng được công ty sử dụng khá triệt để. Vốn chủ sở hữu của công ty không lớn, chủ yếu là vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Vì vậy việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là bài toán khó đối với công ty. Trong quá trình hoạt động của mình Vinatrans Hà Nội luôn cố gắng một cách tốt nhất để tạo ra nhiều lợi nhuận từ nguồn vốn ít ỏi của mình. Vinatrans Hà Nội cũng đã xây dựng được hình ảnh của mình thông qua quá trình tiếp xúc làm ăn với bạn hàng và thông qua các phương tiện quảng cáo như báo chí, website,… Trong quá trình hoạt động công ty đã xây dựng được nhiều chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng của mình, đó là các chiến lược về vốn, nhân lực, thị trường, chiến lược về giá, chất lượng,… Hoạt động từ năm 1996, đến nay Vinatrans Hà Nội đã xây dựng được uy tín và danh tiếng của mình ở cả thị trường trong và ngoài nước. 2.3.3. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua và nguyên nhân của những hạn chế đó 2.3.2.1. Những hạn chế Dù đã hoạt động lâu năm tuy nhiên công ty cũng gặp một số khó khăn nhất định. Thứ nhất là phải kể đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Vinatrans Hà Nội hầu như là xuất khẩu dưới hình thức là người được ủy thác. Chính điều này làm cho doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty thấp. Nguyên nhân khiến cho công ty thực hiện hoạt động xuất khẩu ủy thác là chủ yếu là do công ty chưa tân dụng được nguồn lực nội tại, hoạt động tìm kiếm bạn hàng để xuất khẩu trực tiếp còn yếu. Thứ hai, vì là xuất khẩu ủy thác nên nếu bạn hàng của công ty chuyển hướng sang đối tác khác có thể làm cho hoạt động của công ty có biến động. Vì vậy công ty cần chủ động cân đối cả hoạt động xuất khẩu ủy thác và xuất khẩu tự doanh. Thứ ba, thị trường xuất khẩu của công ty tuy khá rộng nhưng một số thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản giá trị kim ngạch xuất khẩu không cao. Đây là ba thị trường lớn đối với bất cứ quốc gia và doanh nghiệp nào. Đặc biệt mặt hàng nhập khẩu của ba thị trường này đều là các mặt hàng nông sản - một trong những lợi thế của Việt Nam. Vì vậy công ty nên chú trọng hơn nữa vào việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường và thiết lập quan hệ mua bán. Cuối cùng là việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập. Tuy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua từng năm nhưng mức chi phí cũng tăng theo và trong khi tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận còn lên xuống không ổn định thì tốc độ tăng chi phí đã tăng nhanh và nhanh hơn cả tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận. Điều này cho thấy công tác quản trị tài chính còn gặp nhiều hạn chế. Do vậy trong thời gian tới công ty nên tập trung vào các biện pháp làm giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh. 2.3.2.2. Nguyên nhân Ngoài một số nguyên nhân đã nói ở trên thì còn có một số nguyên nhân khác đã gây ra những hạn chế ở trên là: Thứ nhất là do hạ tầng và nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn không lớn nên cơ sở hạ tầng của công ty chưa thực sự hiện đại, chưa đáp ứng một cách tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy đã làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. Nguyên nhân thứ hai là từ đội ngũ cán bộ của công ty. Do đội ngũ cán bộ của công ty còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Chính vì vậy đã gặp khó khăn trong việc phát triển thị trường, tìm kiếm bạn hàng và cạnh tranh với đối thủ cùng ngành. Đặc biệt do còn khá trẻ nên nghiệp vụ giao nhận không cao. Thứ ba, công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự chuyên nghiệp nên việc mở rộng quan hệ buôn bán, phát triển thị trường xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn. Thứ tư là do sự cạnh tranh trong ngành. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia hơn vào lĩnh vực giao nhận, chính vì vậy tính cạnh tranh trong ngành rất cao. Và nguyên nhân cuối cùng là từ phía Nhà nước. Đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, đặc biệt là hoạt động logistics. Bên cạnh đó thì các văn bản luật lại có hiện tượng chồng chéo gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp. Thủ tục hành chính phiền hà nhũng nhiễu cũng có những tác động xấu cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra các chính sách của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu, thuế quan còn chưa đồng bộ. Tại cửa khẩu hải quan vẫn còn tình trạng gian lận của cán bộ hải quan trong việc tự kê khai mã số hàng hóa của doanh nghiệp, chính điều đó đã làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu tại công ty Vinatrans Hà Nội 3.1. Mục tiêu hoạt động xuất khẩu đến năm 2010 của Nhà nước Trong giai đoạn 2001 - 2006, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đây là điều kiện để nước ta thực hiện quá trình CNH - HĐH như Đảng đã đề ra và là một thế mạnh để nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa tăng chậm vào hai năm 2001 và 2002, nhưng đến năm 2003 đã tăng trên 20%/năm. Trong thời gian 5 năm, từ năm 2001 đến năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đã tăng gấp 2,64 lần, từ 15 tỷ USD lên tới 39,6 USD. Với những kết quả đã đạt được Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới như sau: Mục tiêu tổng quát là: “Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất cao mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ”. Các mục tiêu cụ thể: - Đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân hàng năm vào khoảng 17,5%, đến năm 2010 đạt 72,5 tỷ USD - Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của cả nước là 16,3%/năm, đến năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ USD - Vào đầu những năm sau năm 2010 sẽ tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu - Một số chỉ tiêu đối với các nhóm hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa: + Các mặt hàng nông - lâm - thủy sản chiếm vào khoảng 13,7% + Các mặt hàng nhiên liệu, khoáng sản chiếm khoảng 9,6% + Các mặt hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54% + Các mặt hàng khác chiếm khoảng 22,7% - Về cơ cấu thị trường, trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thì: + Thị trường Châu Á chiếm khoảng 45% + Thị trường Châu Âu chiếm khoảng 23% + Thị trường Châu Đại Dương chiếm khoảng 5% + Các thị trường khác chiếm khoảng 3% 3.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty Vinatrans Hà Nội 3.2.1. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu 3.2.1.1. Mục tiêu hoạt động xuất khẩu của công ty Trong thời gian tới để phát triển hoạt động xuất khẩu, công ty đã đưa ra một số mục tiêu như sau: - Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đã cung cấp - Mở rộng thị trường xuất khẩu theo cả chiều rộng và chiều sâu, tập trung nhiều nỗ lực để hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều lợi nhuận cũng như uy tín cho công ty - Tiếp tục mở rộng mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường - Duy trì những kết quả đã đạt được, khắc phục những yếu kém còn đang gặp phải - Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên - Nâng cao mức thu nhập cho cán bộ, công nhân viên Sau đây là một vài chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong thời gian tới: Bảng 8. Bảng kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2008 - 2010 (Đơn vị: Triệu VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh thu 39.867 43.201 49.021 Lợi nhuận 3.157 3.896 4.238 Công ty đặt mục tiêu trong năm 2008 sẽ đạt doanh thu là 39.867 triệu đồng và lợi nhuận thu được là 3.157 triệu đồng, đến năm 2010 các con số đó sẽ là 49.021 triệu đồng và 4.238 triệu đồng. Công ty đặt ra chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lần lượt là: năm 2008 là 8.194 triệu đồng, năm 2009 là 8.868 triệu đồng và năm 2010 là 9.320 triệu đồng. Bảng 9. Bảng kế hoạch doanh thu theo thị trường của công ty giai đoạn 2008 - 2010 (Đơn vị: Triệu VNĐ) Năm Thị trường 2008 2009 2010 Châu Á 3.930 3.937 3.992 Mỹ 1.547 1.554 1.849 EU 1.687 1.930 2.012 Các thị trường khác 1.030 1.447 1.467 Tổng 8.194 8.868 9.320 3.2.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty Dựa trên phương hướng phát triển của ngành và kết quả hoạt động kinh doanh, công ty đã đưa ra phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới như sau: - Đa dạng hoá mặt hàng, đa dạng hoá thị trường, cung cấp cho khách hàng những lựa chọn tốt nhất - Phục vụ tốt hơn nữa khách hàng hiện tại và tìm kiếm những khách hàng mới - Chú trọng xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam có ưu thế, đồng thời mở rộng xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, các mặt hàng máy móc thiết bị,… - Nâng cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu tự doanh cả về lượng và chất - Mở rộng quan hệ đối tác với các hiệp hội giao nhận quốc tế - Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy các ưu thế sẵn có nhằm thu hút khách hàng mới và giữ vững thị trường hiện tại - Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và ứng dụng thương mại điện tử trong giao nhận nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của công ty 3.2.2.1. Thuận lợi Một số thuận lợi có thể kể đến đối với hoạt động xuất khẩu của công ty như sau: - Với việc Việt Nam là thành viên của các tổ chức kinh tế - chính trị trên thế giới đã góp phần to lớn vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới. Chính ưu thế đó đã giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển nhanh chóng. Đây không chỉ là thuận lợi đối với công ty Vinatrans mà còn đối với tất cả các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ở Việt Nam. - Môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện. Pháp luật đang được điều chỉnh để phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế của nước ta. Chính điều này đã góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư này sẽ giúp các nhà kinh doanh trong nước đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng và tăng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gia tăng sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra do môi trường kinh doanh được cải thiện nên các công ty trong nước sẽ tìm được nhiều đối tác và khách hàng. - Để thực hiện quá trình CNH - HĐH đất nước, Nhà nước ta đã có chủ trương nâng cao hoạt động xuất khẩu, hạn chế hoạt động xuất khẩu. Các mặt hàng được Nhà nước ta chú trọng là các mặt hàng nông nghiệp, nông sản, hàng gia công, chế biến và tiến tới là xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao, máy móc, thiết bị,…Chính sự ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của các công ty Việt Nam. - Việt Nam có bờ biển kéo dài và có biên giới giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển và kết hợp các phương thức vận tải. 3.2.2.2. Khó khăn Mặc dù có những thuận lợi như vậy, nhưng công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của mình. - Một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động giao nhận cũng như hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở hạ tầng phải hiện đại và đồng bộ. Nhưng ở nước ta cơ sở hạ tầng còn yếu kém và chưa đồng bộ. Hiện nay nước ta có khoảng 17.000 km đường nhựa, 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ, 266 cảng biển và 20 sân bay. Tuy nhiên chất lượng không đồng đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20 cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế. Đường hàng không cũng không đủ phương tiện chở hàng (máy bay) cho việc vận chuyển vào mùa cao điểm. Trong thời gian vừa qua Nhà nước ta đã nâng cấp rất nhiều cho đường giao thông vận tải, tuy nhiên nó vẫn chưa đáp ứng được kịp nhu cầu của các nhà kinh doanh khi mà nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ. - Chính sách pháp luật của Nhà nước còn chưa thông thoáng nên đã gây nhiều cản trở cho hoạt động kinh doanh. Mặc dù Nhà nước đã đề ra quy chế một cửa nhưng vẫn còn tình trạng quan liêu. Các thủ tục liên quan đến khai báo hải quan còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu. - Một số văn bản của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như hoạt động giao nhận còn chồng chéo gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. - Nhà nước quản lý các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp còn rất lỏng lẻo nên đã gây nên tình trạng các doanh nghiệp cạnh tranh nhau không lành mạnh. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu tại công ty Vinatrans Hà Nội 3.3.1. Một số giải pháp đối với công ty 3.3.1.1 Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ hiện đang cung ứng Các doanh nghiệp muốn thu hút được khách hang thì ngoài giá cả cạnh tranh ra cần mang đến cho khách hàng sự hài lòng lớn nhất. Hiện nay khi mà vai trò của khách hàng ngày càng trở lên quan trọng, doanh nghiệp cần phải tập trung tốt hơn nữa trong việc cung ứng dịch vụ của mình. Một số biện pháp để công ty Vinatrans Hà Nội có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ của mình là: Ø Thứ nhất, các phương tiện dùng để giao nhận hàng hoá phải còn sử dụng tốt, chưa hết thời gian khấu hao, phải an toàn cho cả người và hàng hoá. Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận cũng phải tốt sao cho quá trình giao nhận hàng hoá được triển khai một cách nhanh chóng và thuận tiện. Ø Thứ hai, phải giữ chữ tín với khách hàng, thực hiện đúng như những gì đã cam kết kể cả trong những trường hợp công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng. Bởi qua đó công ty dễ tạo được niềm tin từ khách hàng và có được sự tín nhiệm từ họ. Bên cạnh đó công ty cũng nên tránh những tranh chấp có thể xảy đến với khách hàng. Vì rủi ro xảy đến trong quá trình giao nhận hàng hoá là rất nhiều, nên công ty cần đưa ra những điều khoản cụ thể liên quan đến vấn đề này. Ngoài ra công ty có thể tư vấn để khách hàng có thể mua bảo hiểm phù hợp với loại hàng hoá và điều kiện giao hàng của mình. 3.3.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động của công ty Con người luôn được đánh giá là yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu công ty cần có những chính sách liên quan đến lao động như sau: Ø Do số lượng cán bộ quản lý của công ty khá lớn, dễ gây khó khăn cũng như tình trạnh chồng chéo trong quá trình ra quyết định nên trong thời gian tới công ty phải giảm bớt số lượng này. Ø Liên tục bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên. Điều này được thể hiện qua các chương trình sau: - Tổ chức các khoá học có liên quan trực tiếp cũng như bổ trợ cho công việc của công nhân viên. Ví dụ các khoá học về nghiệp cụ giao nhận, nghiệp vụ hải quan, luật pháp trong nước và quốc tế, ngoại ngữ, tin học,… - Tổ chức các khoá học sao cho có sự kết hợp chặt chẽ giữa học và làm, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình làm việc cũng như quá trình nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên. - Ngoài ra, có thể trực tiếp mời các chuyên gia nước ngoài hoặc trong nước về giảng dạy, hoặc chỉ để trao đổi kinh nghiệm thực tiễn nhằm giúp cho khoá học đạt được kết quả cao hơn. - Nếu có thể thì tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa công ty với các đối tác trong và ngoài nước nhằm học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và thắt chặt mối quan hệ hợp tác sẵn có. Ø Để công ty tìm được những người thực sự thích hợp thì công ty nên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ để loại bỏ những người còn yếu kém và để cho các cán bộ, công nhân viên phải liên tục học hỏi, liên tục phấn đấu, qua đó góp phần vào sự phát triển của công ty. Ø Do lực lượng lao động của công ty còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, nên cần phải đào tạo lực lượng này sao cho ngoài kiến thức lý thuyết đã có, họ có thể tận dụng một cách tốt nhất để đạt được hiệu quả trong công việc. Ø Công ty phải có chính sách thưởng phạt thích đáng. Qua đó để nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Cán bộ, công nhân viên phải làm đúng công việc của mình, không giao nó cho người khác. Và khi thấy có sự sai sót mà dẫn đến tổn thất thì phải có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn, đồng thời phải thông báo cho cấp có thẩm quyền cao hơn. Ø Và cuối cùng công ty phải sử dụng người lao động đúng như những gì đã cam kết, giao đúng người đúng việc. 3.3.1.3. Quản lý chặt chẽ hơn các chi phí liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa Các chi phí liên quan đến hoạt động xuất khẩu thường bao gồm các chi phí sau: chi phí thu mua hàng, chi phí cho vận tải, chi phí cho bảo hiểm, chi phí cho bảo quản và các chi phí liên quan đến quản lý. Ø Chi phí thu mua hàng bao gồm các chi phí tìm hiểu thông tin, nghiên cứu thị trường để qua đó xác định: thị trường mong muốn có những loại hàng hoá nào? Người cung cấp sẽ cung cấp với số lượng bao nhiêu? Và với giá cả như thế nào? Từ đó sẽ có chiến lược nguồn hàng phù hợp. Chi phí thu mua hàng là không thể thiếu, tuy nhiên nếu nó quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty cần có đầu vào ổn định với chất lượng tốt và giá cả phải chăng sao cho phù hợp nhất với thị trường xuất khẩu. Ø Vận tải luôn là một trong những chi phí lớn trong quá trình giao nhận hàng hoá của công ty. Hiện nay giá xăng, dầu ngày càng tăng đã làm cho chi phí vận tải tăng vọt, và nó đã ảnh hưởng rất lớn đến giá đầu ra của công ty. Vì vậy, để giảm bớt chi phí vận tải một cách hợp lý, công ty cần lựa chọn những tuyến đường sao cho thuận lợi nhất cho quá trình giao nhận hàng hoá, sử dụng phương tiện vận tải phù hợp phù hợp với loại hàng hoá và có sự kết hợp linh hoạt giữa các loại phương tiện vận chuyển để tận dụng tối ưu ưu thế của phương tiện vận chuyển đó. Ø Bảo hiểm cho hàng hoá là không thể thiếu trong mua, bán hàng hoá quốc tế. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí này công ty nên mua bảo hiểm trong những trường hợp cần thiết sao cho phù hợp nhất với hàng hoá của mình và điều kiện cơ sở giao hàng đã ký kết. Ø Hàng hoá tham gia mua bán quốc tế không phải lúc nào cũng được giao ngay cho khách hàng, bên cạnh đó khoảng cách địa lý xa sẽ làm cho thời gian giao hàng lâu. Vì vậy, ngoài chi phí bảo quản trực tiếp tại kho hàng của mình, công ty còn chịu chi phí bảo quản tại kho ngoại quan và chi phí bảo quản trong quá trình vận chuyển. Để giảm bớt chi phí này công ty nên sử dụng các phương tiện bảo quản tiên tiến và hiện đại nhằm tránh thất thoát trong quá trình bảo quản. Bên cạnh đó công ty cần nâng cao trình độ nghiệp vụ bảo quản cho cán bộ, công nhân viên của mình. Ø Do chi phí cho quản lý thường rất cao. Vì vậy để giảm bớt chi phí này, công ty nên giảm số lượng người quản lý không cần thiết. Thay vào đó, công ty sẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vừa giảm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí. 3.3.1.4. Xây dựng các chiến lược thu hút khách hàng Khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành thì hoạt động marketing trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Hoạt động marketing hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty.. Để thu hút khách hàng mới, công ty có thể sử dụng các cách sau: Ø Thứ nhất là trực tiếp thâm nhập vào thị trường mới. Thông qua các phương tiện quảng cáo công ty sẽ giới thiệu cho các khách hàng mới biết đến những hoạt động của công ty mình và các sản phẩm cung cấp. Để cho thuận lợi hơn, công ty nên tìm một đối tác tại thị trường đó. Đối tác này sẽ làm tất cả công việc cần thiết để giới thiệu công ty đến với khách hàng. Phương thức thâm nhập này có thuận lợi là công ty sẽ làm chủ các hoạt động của mình, tuy nhiên nó rất mạo hiểm vì rủi ro cao và chi phí bỏ ra cũng rất lớn. Ø Một cách khác công ty có thể sử dụng để tìm kiếm khách hàng mới đó là thông qua các đối tác hoặc hiệp hội giao nhận trong nước và quốc tế. Cách này rất thuận lợi trong việc tìm kiếm bạn hàng, vì nó rất an toàn và chắc chắn, hiệu quả mang lại cũng cao hơn so với phương thức trên. Để thu hút được nhiều khách hàng, công ty cần tích cực quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo rất hữu ích đó là tivi, báo, đài, đặc biệt là trang web của công ty. Thông qua trang web, khách hàng sẽ biết đến công ty với những thông tin khá chi tiết và đáng tin cậy. Ngoài ra phạm vi hoạt động của trang web là không biên giới, do đó công ty nên tận dụng tối đa trang web của mình để cung cấp thông tin đến với khách hàng. Bên cạnh đó nên tổ chức các buổi giới thiệu về công ty. Công ty sẽ tận dụng buổi nói chuyện này để quảng cáo hình ảnh của mình, nếu có thêm chương trình tư vấn thì sẽ rất hiệu quả. Ngoài những cách ở trên ra thì để thu hút khách hàng đến với công ty, công ty nên chăm sóc khách hàng hiện tại một cách tốt nhất. Khách hàng này sẽ tự động giới thiệu những khàch hàng khác đến với công ty, như vậy vừa không tốn thời gian, chi phí mà lại có được uy tín với họ. Để hoạt động marketing đạt được hiệu quả tốt, trong quá trình tìm hiểu thị trường công ty nên có được những thông tin liên quan đến tập quán và luật pháp của thị trường đó. Bởi tập quán và luật pháp của các quốc gia khác nhau là khác nhau, do đó nếu có sự hiểu biết này công ty sẽ tránh được những sai sót không đáng có. 3.3.1.5 Tiếp tục mở rộng thị trường giao nhận Phạm vi thị trường lớn sẽ giúp công ty hoạt động ổn định hơn do tránh được tác động của biến động thị trường. Hiện nay thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là trong khu vực ASEAN, vì vậy công ty cần mở rộng thị trường xuất khẩu sang một số thị trường lớn như Mỹ và EU. Ø Để mở rộng thị trường hoạt động công ty có thể thông qua hiệp hội giao nhận trong nước và quốc tế hoặc tự mình khai thác thị trường mới. Các chương trình marketing là rất phù hợp và cần thiết để mở rộng thị trường. Tuy nhiên, trước khi muốn xây dựng một thị trường mới, công ty cần tìm hiểu các thông tin sau về thị trường: Thứ nhất là nhu cầu về tiêu dùng ở thị trường đó ở mức nào? Số lượng mặt hàng là bao nhiêu? Khối lượng tiêu dùng lớn hay nhỏ? Tìm hiểu thông tin này giúp công ty biết được mặt hàng cung cấp và khối lượng hàng cung cấp để từ đó thu gom hàng trong nước và phát giá với khách hàng. Thứ hai là tốc độ tăng trưởng của thị trường. Thị trường mà tăng trưởng mạnh và có nhiều tiềm năng thì công ty nên thâm nhập, còn các thị trường có nguy cơ suy thoái công ty không nên thâm nhập bởi sẽ rất mạo hiểm. Ø Ngoài chiến lược mở rộng thị trường mới, công ty có thể mở rộng thị trường hiện tại bằng cách cung cấp them nhiều dịch vụ hơn nữa hay nói cách khác là đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Phương pháp này có thuận lợi đó là công ty đã rất am hiểu thị trường, đã tạo được uy tín thông qua những sản phẩm dịch vụ đã cung cấp và không mất thời gian và chi phí để thâm nhập thị trường này. 3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước 3.3.2.1. Định hướng phát triển của Nhà nước phải rõ ràng, cụ thể và làm sao để cho doanh nghiệp có thể thực hiện được Doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và định hướng phát triển ngành mà Nhà nước đã đề ra. Vì vậy để doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình; đồng thời có điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh, Nhà nước phải đưa ra định hướng phát triển ngành thật cụ thể và rõ rang. Định hướng đó bao gồm các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, hiệu quả kinh doanh mà các doanh nghiệp phải đạt được,… Các doanh nghiệp sẽ có các chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh khác nhau nhưng trên có sở quan điểm chỉ đạo đó các doanh nghiệp sẽ có các hướng đi phù hợp để không tách khỏi hướng đi chung của Nhà nước. 3.3.2.2. Nhà nước đầu tư, nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh của mình Để các doanh nghiệp giao nhận đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất trong quá trình giao nhận hàng xuất khẩu thì rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Ví dụ như đường giao thông vận tải, bến bãi, cảng biển, kho hàng, hệ thống liên lạc,… Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp cho quá trình giao nhận hàng hoá được thuận tiện và nhanh chóng; ngược lại nó sẽ làm cản trở, gây khó khăn và mất thời gian. Vì cơ sở hạ tầng của nước ta còn chưa đồng bộ và rất yếu kém nên rất cần có sự ưu đãi đầu tư từ Nhà nước. 3.3.2.3. Nhà nước cần đưa ra những chính sách thông thoáng hơn trong quá trình làm thủ tục hải quan Hiện nay các thủ tục liên quan đến hải quan còn rất rườm rà và gây phiền nhiễu đến các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có những quy định thông thoáng hơn nữa để giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận không gặp quá nhiều khó khăn trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo thống kê thì hiện nay có khoảng 30 điều ước quốc tế có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của Hải quan Việt Nam, bao gồm: các điều ước quốc tế của tổ chức Hải quan thế giới (WCO); các điều ước quốc tế của Tổ chức thương mại thế giới (WTO); các điều ước quốc tế của Liên Hợp quốc và các điều ước quốc tế khác. Như vậy nội luật hoá các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan không chỉ giúp các doanh nghiệp trong nước thực hiện tốt hơn nữa các hoạt động liên quan đến làm thủ tục hải quan, mà còn để thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. 3.3.2.4. Tăng cường vai trò của Hiệp hội ngành nghề Trong bất kỳ ngành nghề nào thì Hiệp hội đều có vai trò vô cùng to lớn. Đây là cầu nối của doanh nghiệp với Nhà nước và với các tổ chức hiệp hội khác trên thế giới. VIFFAS, với vai trò là Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam, cần phải hướng các hoạt động của doanh nghiệp sao cho phù hợp với tập quán và thông lệ của Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế. Có như vậy các doanh nghiệp mới nắm bắt được luật lệ và thông lệ quốc tế, tránh được các vi phạm đáng tiếc xảy ra. 3.3.2.5. Các chính sách liên quan đến tiền tệ Hoạt động xuất khẩu luôn gắn với ngoại tệ. Do đó nếu có sự thay đổi của tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền buôn bán thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của cả hai bên. Vì vậy, Nhà nước phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái và lãi suất sao cho có thể đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế; đồng thời không tác động mạnh, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước. KẾT LUẬN Hiện nay hoạt động xuất khẩu ở nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ và rất được Nhà nước ta chú trọng. Vì vậy, sau khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới; được đáng giá qua bước ngoặt Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới; hoạt động xuất khẩu sẽ ngày càng đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động trong ngành giao nhận vận tải, một trong những ngành có sức phát triển mạnh mẽ nhất hiện nay, Vinatrans Hà Nội đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành. Mặc dù còn gặp phải những khó khăn nhất định và còn có một vài yếu kém trong quá trình hoạt động nhưng chắc chắn trong thời gian tới công ty sẽ khắc phục được. Trong quá trình thực tập tại công ty giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội, em rất cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên đã giúp em có tư liệu để viết bài. Và để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Thạc Sỹ Trần Việt Hưng. Qua đề tài của mình em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất khẩu của công ty. Em hy vọng rằng một số kiến nghị đó có thể giúp ích cho sự phát triển của công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Nhiễu, “Xuất khẩu của nước ta khi là thành viên của WTO”, Tạp chí cộng sản số 8 (152) năm 2008. 2. Vũ Hữu Tửu (2002), “Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 3. Trung tâm bồi dưỡng và tư vấn pháp luật - Khoa Luật (Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội). “Những văn bản pháp luật kinh tế”, Nxb Lao động - Xã hội, 2006. 4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà nội. 5. Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà nội. 6. Website của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà nội www.vinatrans.com 7. Một số website khác MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11433.doc
Tài liệu liên quan