Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì vấn đề quản lý tài chính liên quan đến các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như hoạch định kế hoạch tài chính, quản lý nguồn vốn, phương thức huy động vốn Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển như vũ bão, mức độ cạnh tranh trở nên vô cùng khốc liệt thì quản lý tài chính càng trở nên quan trọng hơn. Doanh nghiệp phân tích các dữ liệu về tình hình tài chính của mình để có thể phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như tìm ra những giải pháp để có thể giải quyết những vấn đề tài chính đặt ra cho doanh nghiệp mình, và từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Trong những năm gần đây, hoạt động của Công ty cổ phần bao bì Tiền phong không đạt hiệu quả như mong đợi, nguyên nhân chính là do công tác quản lý tài chính của Công ty chưa được đảm bảo. Giải quyết tốt vấn đề quản lý tài chính có thể giúp Công ty cải thiện được tình hình tài chính cũng như hoạt động chung của Công ty. Thông qua việc tìm hiểu các dữ liệu về Công ty cũng như việc tham khảo các tài liệu có liên quan, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty. Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất lý thuyết, nhừn em mong có thể mang lại một số gợi ý cho các nhà quản lý tài chính trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty.
101 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại công ty cổ phần bao bì Tiền Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhất để đánh giá mức độ phát triển của một doanh nghiệp. Khoản chi phí phát sinh tăng là các khoản đầu tư dài hạn, tuy phát sinh trong một năm nhưng nó lại đem lại hiệu quả cho những năm tiếp theo. Như vậy có nghĩa là Công ty đã chú trọng hơn đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty.
c) Về phương thức và khả năng thanh toán:
Khoản tiền gửi Ngân hàng và tiền mặt tại quỹ của Công ty trong hai năm 2006- 2007 tuy sụt giảm nhưng xét một cách tổng thể thì vẫn đủ để đap ứng nhu cầu cho các khoản chi trong ngắn hạn. Thể hiện ở hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện thời của Công ty luôn được duy trì ở mức xấp xỉ 1, hệ số này tuy không thực sự cao nhưng luôn được duy trì ổn định. Công ty luôn đảm bảo chi trả đầy đủ và đúng quy định những khoản nợ đến hạn, không để xảy ra tình trạng nợ tồn đọng. Do đó mà Công ty luôn được các đối tác và bạn hàng tin tưởng.
d) Về hàng tồn kho:
Hàng tồn kho năm 2006 là 4.298.153.792 đồng và đến năm 2007 đã giảm xuống còn 3.966.694.035 đồng, đã thể hiện hoạt động tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của Công ty đã có hiệu quả. Hàng tồn kho giảm xuống đồng thời cũng làm giảm các khoản chi phí để duy trì và bảo quản hàng hoá. Mặc dù giảm nhưng hàng tồn kho của Công ty vẫn có thể đảm bảo cho dự trữ đề phòng xảy ra những biến động bất ngờ trong tương lai.
e) Về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước luôn được Công ty tôn trọng và thực hiện nghiêm túc. Công ty luôn hạch toán đầy đủ các khoản phải nộp Nhà nước và có nghĩa vụ nộp đúng thời gian quy định không để nợ tồn đọng.
2.3.1.3. Những hạn chế cần khắc phục
Qua việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có thể nhận thấy những tồn tại yếu kém trong công tác quản lý tài chính của Công ty. Những tồn tại này có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực tài chính của Công ty và là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thua lỗ của Công ty. Nắm chắc những hạn chế này là một bước quan trọng để khắc phụ và giả quyết nhằm cải thiện hoạt động tài chính của Công ty.
a) Về các khoản phải thu:
Các khoản phải thu của Công ty tăng từ 5.994.713.537 đồng năm 2006 lên 7.677.509.867 đồng năm 2007 làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các khoản phải thu phát sinh chủ yếu là phải thu khách hang. Xảy ra vấn đề này là do chính sách bán hang và thu tiền của Công ty cong nhiều bất cập, đẫn đến chậm thu hồi các khoản phải thu và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như lợi nhuận của Công ty.
b) Các khoản phải trả:
Các khoản phải trả của Công ty trong năm 2007 đã tăng lên so với năm 2006, từ 11.015.389.101 đồng lên 13.012.246.531 đồng, chủ yếu là các khoản vay và nợ ngắn hạn, đây là các khoản Công ty sử dụng để đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải trả này cũng gây áp lực trả nợ cho Công ty hay áp lực lên lợi nhuận cảu Công ty.Tuy nhiên lượng tăng này không đáng kể và Công ty có thể khắc phục được.
c) Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty cong hạn chế, tốc độ luân chuyển nguồn vốn còn chậm đã làm cho chi phí sản xuất của Công ty tăng nhanh và cao mà chưa kịp được bù đắp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao nhưng lưọi nhuận của Công ty vẫn đạt giá trị âm.
2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý tài chính Công ty
2.3.2.1. Nguyên nhân từ việc quản lý điều hành lãi suất
Việc quản lý điều hành lãi suất của Công ty còn hạn chế nên dẫn tới tình trạng chi phí tài chính của Công ty tăng lên đáng kể và ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Hơn nữa, việc quản lý điều hành lãi suất hạn chế là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đầu tư và sử dụng nguồn vốn của Công ty chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Lãi suất là một yếu tố có tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của một doanh nghiệp. Đối với Công ty trong những năm gần đây các khoản vay của Công ty đã không đạt được hiệu quả như mong đợi dẫn đến chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn cao và ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Trong thời gian gần đây nền kinh tế luôn luôn biến động, tỷ lệ lạm phát luôn duy trì ở mức cao, vật tư hàng hoá tăng giá liên tục, Công ty không kiểm soát được tình hình biến động cũng như không đảm boả nguồn vốn cho cung ứng đầu vào thì tất yếu dẫn đến gia tăng chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận cảu Công ty.
2.3.2.2. Hạn chế của các yếu tố kỹ thuật
Các yếu tố kỹ thuật trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty. Công ty chưa có phương pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính và việc theo dõi sự vận động của các nguồn tài chính chưa chặt chẽ và chính xác.
Công ty vẫn chưa áp dụng các phần mềm kế toán hiện đại trong công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện thủ công và qua phần mềm excel là chủ yếu nên công tác hạch toán tốn nhiều thời gian và độ chính xác nhiều khi không được đảm bảo. Việc sử dụng các phần mềm kế toán hiện đại sẽ giúp cho việc hạch toán diến ra dễ dàng và chính xác cũng như bắt kịp được các thay đổi trong hoạt động tài chính kế toán của Công ty.
Công ty hiện nay đã sử dụng hệ thống thông tin nội mạng và thông tin mở thông qua hệ thống máy tính nối mạng trong Công ty cũng như nối mạng Internet. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính của Công ty đã không tận dụng được các lợi thế này. Hệ thống máy tính của Công ty chủ yếu dùng để lưu trữ các thông tin mà Công ty đang sử dụng, còn những thông tin quan trọng Công ty vẫn sử dụng hình thức lưu trữ bằng giấy tờ văn bản, hơn nữa Công ty không có hệ thống lưu trữ thông tin bằng máy tính nên việc kiểm tra tình hình tài chính của Công ty vẫn chủ yếu được thực hiện thủ công, vì thế hiệu quả và độ chính xác không cao.
Hiện tại Công ty chưa có trang Web riêng giới thiệu về Công ty, mặt hàng sản xuất, tình hình tài chính… Đây chính là điều hạn chế các bạn hàng, đối tác mới có thể tiếp cận được với các mặt hàng của Công ty cũng như thu hút được nguồn vốn từ các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, minh bạch tài chính và hoạt động của Công ty là cơ sở để thúc đẩy Công ty phát triển. Mà trang Web chính là hệ thống thông tin mở cung cấp thông tin cho các tổ chức có nhu cầu.
2.3.2.3. Hạn chế trong trình độ và kinh nghiệm quản lý
Trình độ quản lý của các cán bộ quản lý của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu mới, mà thể hiện rõ nhất là công tác quản lý vốn luân chuyển còn hạn chế, không đạt được hiệu quả như mong đợi, chưa có biện pháp cụ thể để tăng tốc độ luân chuyển của vốn. Là một doanh nghiệp đã hoạt động được hơn 13 năm nhưng Công ty mới được cổ phần hoá năm 2004 nên kinh nghiệm quản lý của cán bộ quản lý tài chính vẫn còn hạn chế. Hơn nữa xuất phát điểm là một doanh nghiệp Nhà nước nên Công ty vẫn không tránh khỏ những hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước là phụ thuộc nhiều vào Nàh nước và công tác quản lý tài chính đôi khi không được quan tâm. Chỉ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá, tự chủ một phần về tài chính và hoạt động thì công tác quản lý tài chính mới được đầu tư nên đôi khi không bắt kịp được với nhu cầu phát triển và sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại.
Trong những năm gần đây nền kinh tế đang phát triển không ngừng, công tác quản lý tài chính cũng ngày càng đổi mới và luôn đặt ra các yêu cầu mới cho doanh nghiệp, do đó đòi hỏi trình độ của các nhà quản lý cũng phải được đổi mới theo nhu cầu mới. Tuy nhiên, trong Công ty chỉ có kế toán là người quản lý trực tiếp tài chính và báo cáo kết quả cho giám đốc Công ty. Hơn nữa, kế toán của Công ty đã được đào tạo theo mô hình đào tạo cũ nên không tránh khỏi có những khó khăn khi tiếp xúc với các quy định mới cũng như tình hình mới của nền kinh tế hiện tại. Do đó đã gây ra những ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính của Công ty, đặc biệt là công tác hoạch định tài chính của Công ty đã không đạt hiệu quả như mong muốn.
Kinh nghiệm quản lý tài chính của nhà quản lý của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý tài chính của Công ty chủ yếu là quản lý công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ và kiểm soát tình hình tài sản của Công ty mà không chú trọng đến công tác hoạch định kế hoạch tài chính. Công ty chủ yếu quan tâm đến kế hoạch tài chính ngắn hạn mà không có kế hoạch tài chính dài hạn và không chỉ ra những biện pháp để cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
Để có thể đạt được hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính cũng như tạo dựng được một hệ thống tài chính vững mạnh cho Công ty thì các nhà quản lý của Công ty cần được đào tạo và bồi dương thêm về kiến thức quản lý tài chính tổng thể.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1.1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai
3.1.1.1. Thị trường quốc tế
Ngày nay, xu thế phát triển của thế giới ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Cùng với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá đòi hỏi tất cả các quốc gia muốn phát triển thì phải mở rộng hợp tác quốc tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng vận động đó. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia rất nhiều tổ chức kinh tế- xã hội quốc tế và ngày càng thể hiện được vị thế của mình trên trường quốc tế. Hội nhập vào thị trường quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam đã tìm được rất nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp rất nhiều áp lực, đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động thực sự hiệu quả mới có thể đứng vững.
Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong đang phấn đấu hết mình để trở thành một doanh nghiệp, một thành viên của thị trường thế giới. Trong những năm qua, Công ty hoạt động với các đối tác nước ngoài chỉ thông qua việc nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị mà Công ty chưa tham gia trực tiếp vào thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, hoạt động liên doanh, liên kết và tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Hoà nhịp cùng với guồng quay đó, trong tương lai, Công ty đang có hướng mở rộng thị trường thị trưởng ra nước ngoài. Tuy nhiên thị trường quốc tế luôn biến động không ngừng và tạo ra những thuận lợi, khó khăn cho Công ty, đặc biệt là Công ty mới ra nhập thị trường quốc tế.
Những thuận lợi
Thị trường thế giới là một thị trường rộng lớn, nếu được khai thác một cách có hiệu quả thì sẽ đem lại một nguồn thu khổng lồ cho Công ty.
Tham gia vào thị trường thế giới, Công ty có điều kiện để tiếp thu những trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại có thể áp dụng cải thiện và nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã và có thể tìm ra những nguyên liệu thay thế mới có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Thị trường thế giới là một thị trường thông tin mở, Công ty có thể được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh, về giá cả, giúp cho Công ty có thể có những điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn.
Những khó khăn
Tham gia thị trường quốc tế có nhiều thuận lợi nhưng laị có không ít những khó khăn. Đôi khi một điều kiện có thể đem lại thuận lợi cho doanh nghiệp này nhưng lại có thể đem lại khó khăn cho doanh nghiệp khác. Và cũng có thể với cùng một điều kiện có thể trong thời điểm này là thuận lợi nhưng thời điểm khác lại mang lại khó khăn cho cùng một doanh nghiệp.
Áp lực cạnh tranh lớn, do đây là một thị trường lớn thì cũng có rất nhiều người muốn tham gia. Và không tránh khỏi có những đối thủ là những công ty lớn, những tập đoàn lớn mạnh cả về quy mô, khoa học công nghệ, hiệu quả hoạt động…
Gia nhập thị trường thế giới là phải tuân thủ các quy luật khắt khe của nó, nếu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì tất yếu sẽ bị đào thải.
Những khó khăn và thuận lợi trên là những yếu tố tác động chung đối với tất cả các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn thành công thì không chỉ tận dụng được các cơ hội, khắc phục những khó khăn mà còn phải không ngừng nỗ lực hoàn thiện và phát triển bản thân mình.
3.1.1.2. Thị trường trong nước
Đối với một doanh nghiệp thì dường như thị trường trong nứoc có phần ổn định hơn. Tuy nhiên trong xu thế biến động toàn cầu hiện nay thì thị trường trong nước cũng tiềm ẩn không ít những nguy cơ.
Những thuận lợi
Thị trường trong nước nhỏ hơn thị trường thế giới rất nhiều, các đối thủ tham gia thị trường này còn chưa nhiều, do đó áp lực cạnh tranh bớt gay gắt hơn.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì hơn 13 năm và đã có thể tạo dựng được tên tuổi cũng như vị thế của mình nên có tiền đề để phát triển. Hơn nữa, Công ty cũng đã có được những bạn hang và đối tác đáng tin cậy có thể giúp đỡ Công ty phát triển.
Là một Công ty Nhà nước thực hiện cổ phần hoá nên Công ty luôn nhận được sự ưu đãi của Nhà nước về cả tài chính lẫn chính sách, pháp luật, góp phần khuến khích sự phát triển của Công ty.
Những khó khăn
Hoạt động ở thị trường trong nước, Công ty không được phép hoạt động một cách tự do mà phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và phải góp phần cho công cuộc phát triển thị trường theo định hướng Xã hội HCủ nghĩa mà Nhà nước ta đã đề ra.
Thị trường Việt Nam tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như trình độ phát triển khoa học công nghệ chưa tiến kịp với sự phát triển của thế giới, thị trường tài chính còn nhiều bất cập, thị trường thông tin còn nhiều sai lệch…
Các chính sách của Nhà nước nhiều khi vẫn còn hạn chế sự phát triển và mở rộng của các doanh nghiệp.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty
Nghiên cứu xu thế vận động và những cơ hội, thách thức của thị trường trong và ngoài nước, cùng với việc đánh giá tình hình hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua, Công ty đã xác định phương châm kinh doanh của mình là nâng cao chất lượng, củng cố uy tín, tăng cường tìm kiếm và khai thác thị trường mới, khai thác các mặt hàng mới và nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mới của thị trường.
Trên quan điểm đó, ban lãnh đạo Công ty đã vạh ra chiến lược tài chính cho Công ty nhằm thực hiện mục tiêu phát triển chung của Công ty:
- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định tài chính của Công ty, đảm boả đưa ra những kế hoạch tài chính có hiệu quả và tính khả thi cao.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới cũng như khôn ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể từng bước cải thiện được các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
- Bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng hoàn thiện và hiệu quả hơn, nâng cao trình độ quản lý và điều hành của cán bộ quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài chính.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY
Thị trường kinh doanh ngày nay đang ngày một mở rộng hơn, một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để Công ty lớn mạnh thông qua mở rộn thị trường và đổi mới cơ chế quản lý, kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của công ty, buộc Công ty phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đòi hỏi Công ty cần thiết có sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện để các nguồn tài chính được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vứ kinh doanh khác nhau, hiệu quả hơn… Đặc biệt, vấn đề quản lý tài chính là một vấn đề lứon mà Công ty cần phải quan tâm và chú trọng.
Để có thể tranh thủ được các lợi ích của việc mở rộng thị trường và giải quyết các thách thức ngắn hạn, Công ty cần đặt ra một số nộ dung trọng điểm trong công tác quản lý tài chính để đảm bảo kết quả của mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.1. Hoàn thiện công tác hoạch định tài chính của Công ty
Công tác hoạch định tài chính của Công ty bao gồm kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Các kế hoạch tài chính là căn cứ cho mọi hoạt động tài chính của Công ty và là căn cứ để đánh giá xem hoạt động tài chính của Công ty có hiệu quả không.
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản lý của Công ty cần thực hiện theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục đích tài chính của Công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp với mục đích tài chính của Công ty.
- Thiết lập các mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lưọi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển Công ty. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con số cụ thể. Sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lưọi nhuận, doanh số và kết quả thực sự đạt được.
- Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản lý nên tập trung vào các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và các yếu tố thuốc môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan (chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của Công ty.
- Công ty phải chú ý đến nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho các khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.
- Trau dồi phương pháp điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm để có thể tìm ra những biện pháp tôt nhất để nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Cập nhất kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của Công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính Công ty thu đươc với các số liệu hoạt động của các Công ty trong cùng nghành để biết được vị trí của Công ty trong ngành, tìm ra và khắc phụ điểm yếu của Công ty, không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của Công ty.
Kế hoạch tài chính dài hạn của Công ty thường mang tính chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể dự đoán hết được những biến động xảy ra với Công ty trong vòng mấy năm sắp tới. Để làm được điều này các nhà quản lý của Công ty cần tiến hành như sau:
- Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà Công ty có thể đạt được. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Các nhà quản lý phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Để xác định được chính xác nhu cầu của Công ty trong tương lai, các nhà quản lý sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
- Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dự báo của Công ty, người quản lý phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể heo kịp nhu cầu tăng trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi hỏi nhà quản lý phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Trong công tác hoạch định tài chính, Công ty cần xây dựng mục tiêu tài chính rõ ràng, cụ thể và đảm bảo tính khả thi dựa trên việc phân tích kỹ lưỡng các chỉ tiêu tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở các mục tiêu đã xây dựng, Công ty cần tiến hành xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu rõ ràng, phân công công việc và trách nhiệm cụ thể đến từng bộ phận, tiến hành kiểm tra thường xuyên công tác triển khai phương án thực hiện mục tiêu.
Mục tiêu tài chính cũng như phương án thực hiện mục tiêu không được xây dựng và thực hiện một cách độc lập mà phải xây dựng dựa trên mối quan hệ mật thiết với các mục tiêu quản lý khác và thống nhất với mục tiêu chung của Công ty. Đảm bảo việc thực hiện mục tiêu quản lý tài chính không ảnh hưởng đến các mục tiêu quản lý khác mà tác động tương hỗ trong việc hướng tới mục tiêu tối cao của Công ty.
3.2.2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động
Những chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể giúp lãnh đạo doanh nghiệp nghiên cứu và tìm ra những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển sản xuấ, cùng một số vốn có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành được nhiều khối lượng xây dựng hơn.
Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm được rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do đó có ảnh hưởng tích cực đến việc hạ thấp giá thành đồng thời doanh thu bán hang và lợi nhuận cũng được thực hiện nhanh chóng khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi đề ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động phải xét kỹ đến điều kiện cụ thể sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trước hết phải quy định rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và lưu thông vì mỗi giai đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Tìm phương hướng để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là thực hiện những biện pháp về các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua, người bán. Tác dụng của các phần vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất tuy không giống nhau, nhưng cũng có thể xác định một số phương pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho Công ty để cải thiện tình hình vốn lưu động của Công ty.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất:
Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất của Công ty là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Do đó những biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất là những biện pháp đẩy nhanh vốn lưu động trong khâu sản xuất. Muốn vậy, Công ty phải có những biện pháp để rút ngắn thời gian làm việc trong quá trình công nghệ và thời gian gián đoạn giữa các khâu trong sản xuất.
Trên thực chất, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn là do tình hình kỹ thuật, loại sản phẩm, công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất và trình độ tay nghề của công nhân quyết định. Do đó, muốn rút ngắn thời gian sản xuất phải có những chuyển biến tích cực ở các yếu tố này.
Trong công nghiệp, việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ya nghĩa đặc biệt trong việc thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì nhờ đó mà rút ngắn nhanh được thưòi gian sản xuất và làm cho khối lượng sản phẩm dở dang cũng giảm đi.
Khi làm cho số lượng các loạt, các lô sản xuất nhỏ đi thì vốn lưu động trong khâu sản xuất cũng nhỏ đi. Khi giá thành đơn vị tăng lên thì mức sinh lợi lại giảm xuống. Mặt khác, để hạ được giá thành phỉa có biện pháp đưa các loạt, các lô sản xuất lên đến mức cần thiết thì nhu cầu vốn lưu động phải tăng lên. Trường hợp này không thể hạn chế mức vốn lưu động. Do đó, phải dựa trên cơ sở của sự biến động của giá thành và vốn lưu động mà quan tâm đến số lượng các loạt, các lô phù hợp hơn, kinh tế hơn.
Tiêu chuẩn hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động. Có tiêu chuẩn hoá thì mới sản xuất được những loạt hàng lớn. Có chuyên môn hoá sản xuất của Công ty vào những sản phẩm nhất định, với một loại hình sản xuất hàng loạt thích ứng thì mới đảm bảo được sản xuất phát triển.
Chuyển sang sản xuất hàng loạt lớn trong điều kiện cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế phỉa tiến hành đồng thời với việc áp dụng những phưong pháp kỹ thuật và công nghệ. Có như vậy mới bù lại được một cách xứng đáng tình trạng chu kỳ sản xuất kéo dài và số sản phẩm đang sản xuất tăng lên do số lượng các lợt đã tăng lên. Cần phải hướng vào việc cải tiến quá trình công nghệ để có thể động viên được khả năng tiềm tang của vốn lưu động.
Tổ chức tốt hơn quá trình lao động cũng rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Ở đây cần có biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm tàng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh bằng cách nghiên cứu áp dụng quy trình sản xuất đúng đắn nhằm giảm thời gian chờ đợi giữa các quá trình lao động. Tăng cường kỷ luật sản xuất, tìm mọi cách để loại bỏ việc phải ngừng sản xuất bộ phận.
Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian của Chu kỳ sản xuất còn có những nhân tố khác, tuy không rút ngắn được thời gian của chu kỳ sản xuất nhưng lại giảm được số lao động sống và lao động vật hoá tiêu dùng cho một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, phải quy định định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Nhưng định mức tiêu hao không phải là những định mức cố định mà phải luôn được cải tiến như những định mức về lao động. Càng tốn ít nguyên vật liệu cho một khối lượng sản xuất nhất định thì càng cần ít vốn lưu động. Ở đây, tiêu chuẩn hoá sản phẩm cũng đóng một vai trò quyết định vì tiêu chuẩn hoá sản phẩm thường hạ thấp được một cách đáng kể số nguyên vật liệu tiêu dùng.
Tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá trên thực chất còn ảnh hưởng đến chiều hướng phát triển của vốn dự trữ sản xuất. Tiêu chuẩn hoá sản phẩm thì giảm bớt được số công việc phải làm, do đó có thể tiếp cận được nhiều vật liệu hơn, qua đó rút ngắn được chu kỳ mua sắm. Chuyên môn hoá sản xuất thì củng cố được mối quan hệ với các đơn vị cung ứng, làm cho chu kỳ mua sắm được tiến hành một cách đều đặn, và như vậy sẽ giảm bớt được số vốn dự trữ bảo hiểm. Tận dụng vật liệu địa phương, trong nước, tìm nguồn hàng gần nhất, mua làm nhiều lần với số lượng mỗi đợt hợp lý sẽ có thể giảm được lượng dự trữ vật tư trong kho và giamt giá thành vật tư. Khi vật tư về đến Công ty tranh thủ bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho nhanh sẽ rút ngắn được thời gian chờ đợi và cho phép hạ thấp tỷ lệ hao hụt mất mát. Thường xuyên kiện toàn việc bảo quản, định kỳ kiểm kê sẽ giúp cho việc bảo toàn vật tư, vừa có thể phát hiện kịp thời vật tư ứ đọng, giải quyết nhượng bán vật tư ứ đọng là biện pháp giải quyết vốn ứ đọng.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực lưu thông
Thời gian luân chuyển vốn khâu lưu thông về cơ bản phụ thuộc vào cách tổ chức tốt những hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ luôn luôn phấn đấu để rút ngắn thời gian luận chuyển tới mức tối thiểu. Khi xác định nhu cầu về vốn thành phẩm phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ và khả năng sản xuất tối đa của bản thân Công ty và Công ty phỉa quản lý tốt khâu này. Vốn thành phẩm nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn của Công ty, nếu quản lý vốn không tốt ở khâu này thì tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn, làm cho những kết quả tăng tốc độ luân chuyển vốn và tiết kiệm vốn ở các khâu trước bị ảnh hưởng.
Muốn cho công việc trong lưu thông theo đúng kế hoạch thì Công ty phải hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt số lượng, chất lượng cũng như về mặt chủng loại. Không có được những điều kiện ấy thì quá trình tiêu htụ không tiến hành được theo kế hoạch và vốn lưu động sẽ luân chuyển chậm.
Vấn đề ký kết hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy vốn lưu động luân chuyển. Đối với Công ty, hợp đồng điều hoà quá trình tiêu thụ sản phẩm và nhập nguyên vật liệu.
Công ty phải ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng như thế nào để có thể đảm bảo sản xuất được liên tục và tiêu thụ được nhanh chóng. Hợp đồng góp phần voà việc thực hiện kế hoạch luân chuyển vốn lưu động và vào việc hạ chi phí xuống một cách thích đáng.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông luân chuyển nhanh phải được thể hiện ở chỗ nó nhanh chóng chuyển sang hình thái tiền tệ rồi tiếp tục luân chuyển phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Do đó, tất cả các biện pháp của Công ty để nhanh chóng thu hồi nợ, giải phóng vốn ứ đọng trong thanh toán là những biện pháp đẩy nhanh luân chuyển vốn lưu động trong lưu thông.
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động
Kiểm tra việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó, trách nhiệm và vai trò to lớn thuộc về cán bộ tài chính của Công ty. Nếu kiểm tra có hệ thống, Công ty có thể kịp thời nêu lên những thành tích cũng như những thiếu sót về mặt sử dụng vốn lưu động và cũng có thể phát hiện ra những khả năng mới về cải tiến chỉ tiêu chất lượng. Thực hiện kiểm tra đối với việc hoàn thành kế hoạch về các chỉ tiêu chất lượng của vốn lưu động là biện pháp để chấm dứt những khuyết điểm và đề phòng những thất bại về mặt sử dụng vốn lưu động.
Kiểm tra trước nhằm đạt được chỉ tiêu tốt nhất về sử dụng vốn lưu động. Sự kiểm tra đó phải áp dụng đối với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu, đề phòng tình trạng tích trữ quá mức. Việc quy định mức dự trữ vật tư hàng hoá của các kho và mức mua sắm trong các kỳ nhất định của các nhân viên cung ứng bằng chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu hiện vật có tác dụng đảm bảo mức dự trữ đã quy định. Việc kiểm tra trước cũng có thể áp dụng khi xác định kỳ hạn và mức độ tổ chức các nguồn vốn huy động như vốn vay, vốn liên doanh liên kết, vốn bổ sung trong nội bộ Công ty, cũng có thể áp dụng khi quy định số lượng nguyên vạt liệu sẽ mua bổ sung trong sản xuất và khi quy định kỳ hạn và biện pháp trả tiền nợ.
Việc kiểm tra sau không những có thể xác định đựoc tính chất và quy mô của những hoạt động sản xuất kinh doanh đã hoàn thành mà còn có thể xác định được kết quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh đó về mặt sử dụng và luân chuyển vốn lưu động. Việc kiểm tra sau chủ yếu là kiểm tra trên cơ sở dùng những tài liệu tính toán và tài liệu báo cáo của Công ty và các bộ phận trong Công ty mà xem xét thực hiện các biện pháp kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và sự cải tiến việc sử dụng vốn lưu động. Việc kiểm tra có thể thông qua quá trình mua sắm vật tư, sản xuất, bán hang trên cơ sở phân tích chặt chẽ để tìm mọi biện pháp tổ chức chính xác việc mua sắm, bảo quản và chi dùng vật tư để chấm dứt những hiện tượng ứ đọng vốn về nguyên vật liệu, sản phẩm đang sản xuất và hàng hoá dự trữ thừa.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động hiện có được thể hiện ở quy mô hợp lý của các dự trữ tồn kho để đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Tiêu chuẩn để xem xét dự trữ có hợp lý hay không phải được phân tích trên cơ sở nhu cầu kế hoạch với số dư thực tế của vốn của từng loại cụ thể. Nhờ đó mà có thể thấy được khả năng, giảm bớt một phần vốn lưu động, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Công ty phải thường xuyển kiểm tra tiêu thụ sản phẩm vì tiêu thụ sản phẩm vì tiêu thụ sản phẩm có tính chất quyết định trong việc đảm bảo cho sự luân chuyển của vốn lưu động không gặp khó khăn. Nếu tồn kho tăng lên thì phải có biện pháp làm cho hang hoá được tiêu thụ tăng lên. Nếu số tồn kho tụt xuống dưới mức bình thường có nghĩa là Công ty đã gặp khó khăn trong khâu sản xuất. Mặt khác, Công ty còn phải xem xét khả năng tiêu thụ của số tồn kho thành phẩm, ví dụ như các sản phẩm kém chất lượng, không đúng tiêu chuẩn thì sẽ làm cho tiêu thụ sản phẩm bị ngưng trệ. Sauk hi tiêu thụ phải thường xuyên theo dõi khả năng chi trả củ ngưòi mua, giám sát những khách hang chi trả không đúng hạn để áp dụng thanh toán có hiệu quả hơn, đồng thời xử lý những việc vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc tạm thời đình chỉ giao hàng.
3.2.3. Củng cố các mối quan hệ của Công ty
3.2.3.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và Nhà nước
Đây là mối quan hệ rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và là quan hệ phát sinh sớm nhất đối với một doanh nghiệp bắt đầu ra nhập thị trường, tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, củng cố được mối quan hệ này là điều kiện tiên quyết và cũng là yêu cầu cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để củng cố mối quan hệ này, Công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm nộp thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn. Tiến hành hạch toán chính xác các khoản phải nộp Nhà nước và tránh không để ứ đọng các khoản phải nộp Nhà nước.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đóng góp vào sự tăng trưởng GDP và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống người lao động…
3.2.3.2. Củng cố mối quan hệ của Công ty với thị trường tài chính
Thị trường tài chính có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, tương hỗ nhau trong quá trình phát triển. Thị trường tài chính có thể là nơi bổ sung nguồn vốn cho Công ty, có thể là nhà đầu tư cho Công ty và cũng có thể là nơi để Công ty thực hiện việc đầu tư của mình. Vì vậy, duy trì và củng cố mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Công ty và tận dụng được mối quan hệ này là Công ty đã có thể tiếp cận được với những cơ hội vô cùng hữu ích cho sự phát triển của mình.
Công ty phải tạo lập được tiềm năng tài chính vững mạnh thông qua các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ tồn đọng, đổi mới cơ chế quản lý tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty.
Công ty xây dựng và ban hành các quyết định đầu tư tài chính hợp lý thông qua quá trình nghiên cứu và đánh giá biến động của thị trường tài chính cũng như tình hình tài chính của Công ty.
Cán bộ quản lý tài chính cần tính toán, cân nhắc cơ cấu vốn cho thật hợp lý, nghiên cứu kỹ lưỡng xem nên vay từ nguồn nào để chi phí thấp nhất, thuận lợi cho hoạt động của Công ty? đầu tư vào lĩnh vực nào? khi nào thì hiệu quả nhất?...
Nắm bắt kịp thời các thời cơ, cơ hội và tranh thủ các mối quan hệ tài chính để hoạt đọng đầu tư tài chính thực sự có hiệu quả.
3.2.3.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả Công ty cần thiết lập rất nhiều mối quan hệ với nhiều chủ thể khác nhau, nhiều thị trường khác nhau. Mỗi chủ thể, mỗi thị trường lại đem lại cho Công ty những cơ hội và thách thức khác nhau, nếu củng cố và phát triển tốt các mối quan hệ này thì Công ty có thể tận dụng được các thời cơ để biến thành sức mạnh và hạn chế được các nguy cơ có thể xảy ra.
Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm hay thị trường hàng hoá, Công ty cần tập trung vào khâu bán hàng và thu tiền từ người mua để có thể hạn chế được tình trạng số phải thu khách hàng gia tăng những năm vừa qua. Bên cạnh đó cần tạo lập được niềm tin trên thị trường hàng hoá và tranh thủ mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như tìm kiếm thêm các bạn hàng và đối tác mới.
Đối với thị trường lao động, Công ty phải xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng lao động, tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo để nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài chính. Xây dựng và củng cố các chế độ khen thưởng, động viên, kích thích và tạo động lực cho người lao động để họ tích cực làm việc và cống hiến hết mình cho sự phát triển của Công ty.
Đối với thị trường thông tin, Công ty củng cố và mở rọng mạng lưới thông tin trong nội bộ Công ty cũng như đối với môi trường bên ngoài để có thể cập nhất những thông tin quan trọng và cần thiết cho hoạt động phát triển của Công ty. Ngoài ra Công ty cũng cần quan tâm và củng cố các mối quan hệ với các thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản… để có thể tận dụng những thuận lợi cho sự phát triển và dự báo được chính xác các biến động có thể xảy ra để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.3.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty
Mối quan hệ trong nội bộ Công ty có tác động trực tiếp lên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó có thể đem lại những sức mạnh rõ ràng cho Công ty nhưng cũng có thể thể hiện những nhược điểm mà các đối thủ cạnh tranh có thể tận dụng hay những nguy cơ tiềm ẩn gây khó khăn cho hoạt động của Công ty.
Để củng cố mối quan hệ trong nội bộ, Công ty tiến hành đổi mới và nâng cao hiệu quả của chính sách cổ tức, chính sách cơ cấu vốn, thực hiện chính sách minh bạch về cổ tức thông qua tổ chức các cuộc họp cổ động thường kỳ. Từ đó, Công ty có thể huy động tốt nguồn vốn nội tại, tào sự chủ động về tài chính, xây dựng cơ cấu vốn hoàn chỉnh và linh hoạt, giúp Công ty có đủ sức mạnh để đối phó với hoạt động kinh doanh đầy biến động như hiện nay.
Bên cạnh đó, Công ty cải thiện chính sách đãi ngộ đối với người lao động thông qua chế độ lương, thưởng có tính chất động viên, khích lệ cán bộ công nhân viên tích cực đóng góp cho Công ty. Sức mạnh nội tại là yếu tố có vai trò quết định đến hoạt động một công ty, một công ty có sức mạnh nội tại, trên dưới đồng lòng như một vừa thể hiện khả năng quản lý của nhà quản lý, vừa là điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Công ty là một tổ chức gồm các bộ phận, phân hệ, muốn hoạt động của Công ty diễn ra trôi chảy và có hiệu quả thì hoạt động của các bộ phận, phân hệ này phải thống nhất với nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Để hoạt động quản lý tài chính của Công ty hiệu quả thì Công ty cần đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, nhanh và chính xác giữa bộ phận phân tích tài chính với bộ phận ra quyết định. Kết quả của bộ phận phân tích tài chính là căn cứ cho bộ phận ra quyết định. Nếu phân tích tài chính chính xác thì bộ phận ra quyết định sẽ ra được các quyết định đúng đắn và từ đó thực hiện tốt các quyết định đó để hoàn thành mục tiêu đề ra.
Để phối hợp hoạt động của các bộ phận diễn ra hiệu quả thì Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà phân tích tài chính, cải thiện hệ thống thông tin trong Công ty cũng như trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo cho hoạt động phân tích tài chính chính xác, truyền tải thông tin kịp thời tới bộ phận ra quyết định.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Nhà nước
3.3.1.1. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp
Nhà nước cần thường xuyên đổi mới, cải cách các cơ chế, chính sách theo hướng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước ban hành những quy định, điều khoản rõ ràng, từng bước tiến tới đơn giản hoá nhằm tạo sự chủ động, sang tạo cho các nhà quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Đây là một trong những hạn chế đang tồn tại ở Việt Nam. Các quy định cho các doanh nghiệp vẫn chưa cụ thể và rõ ràng, vẫn còn mang tính chất thủ tục hành chính mà chưa thích ứng trong điều kiện thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay.
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật cần thiết, cung cấp các thông tin công khai, tập trung và cập nhật để các doanh nghiệp kịp thời cập nhật cho hoạt động của doanh nghiệp mình.Thị trường thông tin mở, công khai và chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong các quyết định hoạt động của mình.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không chỉ muốn phát triển ở thị trường trong nước mà còn muốn khai thác thị trường quốc tế khổng lồ. Do đó, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường quốc tế, có cơ chế đãi ngộ đặc biệt cho các doanh nghiệp trong nước, cũng như bảo trợ cho sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước khi tham gia thị trường quốc tế.
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống thuế
Thuế là một nguồn thu chính cho Ngân sách Nhà nước nhưng hệ thống thuế của Việt Nam vẫn còn gặp một số hạn chế và bất cập, không khuyến khích cũng như tạo điều kiện để các doanh nghiệp đóng góp một cách tự nguyện. Chính vì vậy, trên thực tế hệ thống thuế chưa thể hiện đúng vai trò của nó. Để chính sách thuế có hiệu quả, tạo nguồn thu cho Ngân sách mà vẫn khuyến khích các doanh nghiệp thì Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống thuế trên cơ sở đơn giản hoá thuế thu nhập doanh nghiệp, thống nhất khung thuế suất chung đối với mọi laọi hình doanh nghiệp
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần đơn giản hệ thống thuế giá trị gia tăng à mở rộng căn cứ tính thuế bằng việc giảm các trường hợp miễn trừ. Từ đó có thể khuyến khích mọi loại hình doanh nghiệp phát triển cũng như giảm thiểu việc hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp được ưu tiên miễn giảm.
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và chính sách vốn
Chính sách tài chính, tín dụng và chính sách vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo cơ sở, điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống các chính sách này nều được hoàn chỉnh thì góp phần rất lớn vào việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển.
Nhà nước nên tạo sự bình đẳng về tín dụng trung và dài hạn để tất cả cá tổ chức va cá nhân có nhu cầu có thể vay. Tránh tình trạng có những ưu đãi chủ quan khiến cho các doanh nghiệp bất bình cũng như mất lòng tin vào các chính sách của Nhà nước.
Cần sửa đổi, ban hành các văn bản pháp luật nhằm từng bước xây dựng khung pháp lý toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi vay thực hiện việc bắt buộc cầm cố và thế chấp để bảo đảm an toàn vốn cho Nhà nước cũng như bản thân doanh nghiệp.
Ngày càng mở rộng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với các nguồn quỹ như nguồn đầu tư nước ngời, hình thức liên doanh liên kết để các doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn cho hoạt động phát triển của mình.
3.3.1.4. Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế
Đây là thực tế khách quan đã và đang diến ra trên thế giới, xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi các Nhà nước phải có các chính sách động, viên khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp của mình tiếp cận với một thị trường mới rộng lớn là thị trường quốc tế.
Để mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp, Nhà nước cần điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái. Duy trì kiểm soát ngoại tệ nhưng vẫn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường ngoại tệ để doanh nghiệp có thể huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần hạ thấp hang rào thuế quan và từng bước đơn giản hoá các thủ tục hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình.
Duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế cho các doanh nghiệp thông qua việc bảo đảm và duy trì tỷ giá quy đổi ngời tệ của đồng Việt Nam không cao hơn giá trị thực của nó. Nếu tỷ giá quy đổi ngoại tệ quá cao sẽ dẫn tới việc thiếu hụt ngoại tệ cần thiết, khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước cũng như gậy thâm hụt cán cân thanh toán của Nhà nước.
3.3.1.5. Tăng cường quản lý Nhà nước với hoạt động của doanh nghiệp
Nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế nhằm mục đích không để nền kinh tế đi chệch định hướng Xã hội chủ nghĩa cũng như bảo đảm công bằng bình đẳng trong xã hội. Do đó, trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng thì vai trò quản lý của Nhà nước lên nền kinh tế cũng như đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng, nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị.
Nhà nước thực hiện vai trò quan lý vĩ mô nền kinh tế của mình thông qua công cụ chủ yếu là pháp luật. Nhà nước ban hành và thường xuyên đổi mới hệ thống các văn bản pháp luật theo hướng ngày càng khuyến khích cho sự phát triển của doanh nhgiệp nhưng vẫn không mất đi tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn diễn ra trong khuôn khổ của hiến pháp, pháp luật, không những đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho đất nước và không xâm phạm tới lợi ích của doanh nghiệp khác.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật mới, Nhà nước còn phải không ngừng bổ xung và hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện có, tránh sự lạc hậu và cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp. Nhà nước cũng phải thường xuyên mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp cũng như với nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh khuyến khích các doanh nghiệp phát triển.
Nguồn nhân lực là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Do đó, để góp phần thúc đẩy doanh nghiẹp phát triển, Nhà nước xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, đặc biệt là bồi dưỡng các nhà quản lý, đảm bảo cho chất lượng đào tạo cũng như chất lượng của nguồn nhân lực ngày càng cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hiện nay.
Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để quản lý vĩ mô nền kinh tế nhưng Nhà nước không được lạm dụng các công cụ của mình để can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình, từ đó có thể tận dụng và phát huy được tiềm lực cũng như sự sáng tạo của các doanh nghiệp.
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính
Các quyết định của Bộ Tài chính có ỹ nghĩa vô cùng quan trọng và có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý tài chính tại Công ty. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động quản lý tài chính của Công ty rất cần nhận được sự hỗ trợ từ Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính cần cải tiến công tác kế toán để giúp cho các doanh nghiệp thực hiện và phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh một cách chính xác, tiến hành hạch toán đúng quy trình. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm toán công tác hạch toán tại các doanh nghiệp để phản ánh chính xác trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị với Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình, từ đó góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Bộ tiếp tục ban hành những chính sách để cải tiến và mở rộng hoạt động của hệ thống Ngân hàng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, thấm nhuần tư tưởng lãnh đạo của Nhà nước… để có thể tạo một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn có được nguồn vốn để đảm boả cho hoạt động sản xuất kinh doanh diến ra thuận lợi.
Bên cạnh đó, bộ cần đầu tư phát triển thị trường chứng khoán, tạo đièu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán. Trong thời gian gần đây, thị trường chứng khoán của Việt Nam đang phat triển rất nhanh, nhiều khi còn phát triển nóng. Tuy nhiên sự phát triển này lại không phản ánh đúng bản chất của thị trường chứng khoán nên thị trường chứng khoán phát triển không ổn định. Do đó, Bộ tài chính cần cải thiện hơn nữa thị trường chúng khoán, phát triển hệ thống thông tin, đào tạo kỹ năng của các doanh nghiệp để thị trường chứng khoán phát triển ổn định hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn và kinh doanh chứng khoán một cách hiệu quả.
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì vấn đề quản lý tài chính liên quan đến các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như hoạch định kế hoạch tài chính, quản lý nguồn vốn, phương thức huy động vốn… Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển như vũ bão, mức độ cạnh tranh trở nên vô cùng khốc liệt thì quản lý tài chính càng trở nên quan trọng hơn. Doanh nghiệp phân tích các dữ liệu về tình hình tài chính của mình để có thể phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như tìm ra những giải pháp để có thể giải quyết những vấn đề tài chính đặt ra cho doanh nghiệp mình, và từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Trong những năm gần đây, hoạt động của Công ty cổ phần bao bì Tiền phong không đạt hiệu quả như mong đợi, nguyên nhân chính là do công tác quản lý tài chính của Công ty chưa được đảm bảo. Giải quyết tốt vấn đề quản lý tài chính có thể giúp Công ty cải thiện được tình hình tài chính cũng như hoạt động chung của Công ty. Thông qua việc tìm hiểu các dữ liệu về Công ty cũng như việc tham khảo các tài liệu có liên quan, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty. Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất lý thuyết, nhừn em mong có thể mang lại một số gợi ý cho các nhà quản lý tài chính trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty.
Để hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cô chú tại Công ty đã cung cấp cho em các dữ liệu quan trọng về tình hình hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn thực tập PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà đã giúp em lựa chọn đề tài và hoàn chỉnh đề tài mà mình lựa chọn. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong việc hoàn thành chuyên đề. Em mong nhận được sự góp ý của các cô chú tại Công ty để có thể thực tiễn hoá các ý kiến của mình cũng như những nhận xét và giúp đỡ của cô giáo để em có thể hoàn thành tốt hơn bài khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đinh Thế Hiển - Quản trị tài chính công ty,lý thuyết và ứng dụng - NXB Thống kê - Năm 2001,Hà Nội.
2.Josette Peyrard - Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2004,Hà Nội.
3.Josette Peyrard - Quản lý tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1994,Hà Nội.
4.Khoa khoa học quản lý,trường ĐH Kinh tế Quốc Dân HN - Giáo trình khoa học quản lý tập 1- PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Khoa hoạc và kỹ thuật - Năm 2002,Hà Nội.
5.Khoa Ngân Hàng Tài Chính,ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Lưu Thị Hương - NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội.
6.Ngô Mạnh Hùng - 36 tiết về tài chính cho các nhà quản lý - NXB Thống kê - Năm 1998,Hà Nội.
7.Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1996,Hà Nội.
8.Nguyễn Năng Phúc,Nghiêm Văn Lợi,Nguyễn Ngọc Quang - Phân tích tài chính công ty cổ phần - NXB Thống Kê - Năm 2002,Hà Nội.
9.Nguyễn Thanh Liêm - Quản trị tài chính - NXB Thống kê - Năm 2007,Hà Nội
10.Trương Mộc Lâm - Tài chính doanh nghiệp sản xuất - NXB Thống kê - Năm 1991,Hà Nội.
11.Trường Cán bộ thanh tra Nhà nước - Kiểm tra tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Chính trị Quốc Gia - Năm 1996,Hà Nội.
12.Trường ĐH Kinh tế TP.HCM - Lý thuyết Tài chính tièn tệ - GS.TS Dương Thị Bình Minh,TS Sử Đình Thành - NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội.
Các trang web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10540.doc