PHẦN MỞĐẦU
Mỗi quốc gia tồn tại và phát triển ổn định không thể tách rời hoạt
động TMQT. Giữa các quốc gia, sự trao đổi của TMQT thông qua hành vi
mua bán, hay là hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này
phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia.
TMQT mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng khả
năng tiêu dùng của một nước, phát huy được lợi thế so sánh của một quốc
gia so với các nước khác. TMQT tạo tiền đề cho quá trình phân công lao
động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá
trình tài sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm
thay đổi lượng hàng hoá lưu thông giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua
bán quốc tếđã xuất hiện và trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nước
nhập siêu mà chủ yếu qua con đường viện trợ thì nay Việt Nam đã vươn
lên thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.
Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của đất
nước các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực XNK đóng vai trò rất quan
trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động XNK của Việt
Nam . Trong bối cảnh đó công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã
đang và sẽđóng góp một phần không nhỏ vào quá trình mở rộng và tăng
cường hiệu quả kinh tế -xã hội, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh XNK, cùng
với sự giúp đỡ hướng dẫn của PGS-PTS Tăng Văn Bền và cô chú của công
ty , em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
Với đề tài nghiên cứu, bản chuyên đề của em
gồm ba phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và
Marketing xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong thời gian qua (1994-1998).
Phần III: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội.
Để hoàn thành bản chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình sự giúp đỡ nhiệt tình của cô chú trong công ty cổ phần XNK Nam Hà
Nội. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tên hàng (Commodity)
2. Số lượng (Quatity)
3. Chất lượng (Quanlity)
4. Giao hàng (Shipment, Delivery)
5. Giá cả (Price)
6. Thanh toán (Payment, Settlement)
7. Bao bì, ký mã hiệu (Packing and Marking)
8. Bảo hành (Warranty)
9. Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
10. Bảo hiểm (Insurance)
11. Bất khả kháng (Forse Majeuce)
12. Khuyến mại (Clain)
13. Trọng tài (Arbitratian)
Hợp đồng này có hiệu lực từ
Làm tại ngày tháng năm
Hợp đồng cũng làm thành bản tiếp ... mỗi bên giữ bản
Người bán ký tên Người mua ký tên
Loại hợp đồng này thường ký kết giữa bên mua và bên bán. Trên thực
tế, nhiều hợp đồng còn có cả bên vận chuyển (chủ tọa) tham gia ký kết.
Việc ký kết hợp đồng xuất khẩu thường do ban giám đốc ký kết,
trường hợp giám đốc uỷ quyền cho người khác ký kết phải có văn bản (giấy
uỷ quyền).
38
2.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Vốn là công ty được phép xuất khẩu trực tiếp nên trong quá trình thực
hiện hợp đồng của mình, công ty đã vận dụng linh hoạt các phương thức
nghiệp vụ vừa đảm bảo tuân thủ luật pháp vừa thực hiện đúng, đầy đủ
nhanh chóng với chi phí nhỏ nhất cho hợp đồng đã ký kết với các đối tác.
Các bước tiến hành:
- Xin giấy phép xuất khẩu: Hiện nay, công ty chỉ cần xin giấy phép
xuất khẩu đối với loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có
điều kiện (thuộc diện quản lý của nhà nước). Còn đối với hàng hoá thông
thường, công ty có quyền xuất khẩu trực tiếp (theo nội dung, ban hành của
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ban hành ngày 31/07/1998.
- Chuẩn bị hàng hoá để giao
Có nhiều mặt hàng công ty không trực tiếp sản xuất ra, mà phải thu
mua từ các nguồn hàng nhiều nơi khác. Phần lớn công tác thu mua hàng
các chi nhánh và đơn vị thu mua cấp dưới trực tiếp gian hàng, sau đó công
ty tập kết tại nơi đóng gói.
- Kiểm tra, kiểm nghiệm hàng hoá
Tại cơ sở của công ty , bộ phận KCS tiến hành kiểm tra, kiểm nghiệm
hàng trước khi chuyển hàng đi tại cửa khẩu cơ quan hải quan tiến hàng
kiểm nghiệm lần nữa. Công ty có thể mời cơ quan kiểm nghiệm như
VINACONTROL để giám định chất lượng hàng và cấp giấy chứng nhận.
- Thuê tàu
Công ty phải thuê tàu nếu xuất khẩu theo điều kiện FOB, CF, CIF,
CFP, CIP, tuy nhiên do đặc điểm hàng xuất khẩu mỗi chuyến có giá trị
không lớn, khối lượng ít nên thường thuê tàu của công ty vận tải đường
biển (hoặc "tàu chợ")
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Nếu công ty xuất theo giá CIF, hoặc CIP thì phải mua bảo hiểm cho
hàng của mình. Số tiền khai báo là 110% giá trị hàng hoá, bao gồm cả tiền
lãi 10% ước tính. Giá bảo hiểm tính là giá CIF. Tuy nhiên do xuất khẩu chủ
yếu theo giá FOB nên công ty rất ít khi mua bảo hiểm.
39
- Làm thủ tục hải quan
Bước thủ tục này thường khá phức tạp và tốn kém. Bộ hồ sơ công ty
phải tách cho hải quan gồm: giấy phép xuất khẩu, tờ khai , phiếu đóng gói,
hợp đồng, hoá đơn bán hàng, ... (nếu có)
Cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm hoá hàng, mở công ten nơ để
kiểm tra. Các quyết định của hải quan đưa ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trình
tự thời gian đến cảng nhập của chuyến hàng.
- Giao nhận hàng hoá.
Sau khi được hải quan thông qua, công ty phải giao hàng cho người
vận tải. Tuỳ theo điều kiện thương mại, cách chuyên chở hàng hoá, loại tàu
mà quá trình giao hàng sẽ khác nhau. Tuy nhiên các công việc chủ yếu phải
làm là:
+ Lập bảng kê khai hàng hoá
+ Cảc nhân viên giám sát quá trình bốc hàng
+ Lấy biên lai thuyền phó
+ Đổi biên lai thuyền phó lấy "Crea Bill of Roading" có xác nhận "on
board"
- Làm thủ tục thanh toán lấy ngoại tệ.
Trong thực tế, các hoạt động xuất khẩu của công ty , hình thức thanh
toán TTR (chuyển tiền) rất phổ biến thường thìcông ty tiến hành trả tiền
thông qua chuyển tiền trước hay ngay khi nhận được bộ chứng từ.
Nếu xuất theo điều khoản thanh toán có L/C thì công ty phải tập hợp
nhanh chóng bộ chứng từ để trình cho ngân hàng bên nhập (ngân hàng mở
L/C cho bên nhập) để thanh toán trong thời hạn quy định của L/C
Trường hợp xuất khẩu uỷ thác, bên uỷ thác sẽ chuyển tiền vào tài
khoản của công ty sẽ tiến bằng giá trị hợp đồng.
- Khiếu nại trọng tài
Khi các bên không thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp
đồng, công ty tiến hành khiếu nại lên trọng tài. Tuy vậy, các bên tham gia
hợp đồng có thể thoả thuận trước để giải quyết vi phạm hợp đồng. Nếu
không giải quyết được thì mới khiếu nại lên trọng tài kinh tế.
40
Tóm lại, quá trình tổ chức hòa bình xuất khẩu của công ty SIMEX
bao gồm các bước cơ bản trên. Trong quá trình kinh doanh đối với những
bạn hàng khác nhau, quy mô và mặt hàng kinh doanh khác nhau thì quá
trình tiền được vận dụng một cách linh hoạt.
3. Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty SIMEX từ 1994-1998
Tổng kim ngạch xuất khẩu là chỉ trên phản cácnh tình hình hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của công ty . Đây là bộ phận chính tạo nên doanh thu
và tạo ra lợi nhuận cho công ty . Bảng dưới đây thể hiện.
Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 1994-1998
Năm / chở đầu 1994 1995 1996 1997 1998
Giá trị XK 12.243.7
99
18.833.8
30
22.889.9
14
38.326.3
20
23.976.4
67.305
Nguồn: Báo cáo tăng XNK năm 94, 95, 96.97.98
Từ năm 1992 là thời kỳ đánh giá sự phát triển mới của công ty . Thị
trường Đông Âu và Liên Xô tan rã công ty đã nhanh chóng chuyển thị-hai
hùng sang xuất khẩu sang các thị trường mới như Tây Âu, Mỹ, đặc biệt là
Nhật Bản, Thái Lan...
Năm 1996 -1997 là giai đoạn tăng trưởng khá mạnh của công ty , năm
97, giá trị xuất khẩu đạt 38.326.320 USD, tăng 67,4% so với 1996 (21,5%)
Cơ cấu tỷ lệ xuất khẩu cũng tăng lên rất nhanh so với nhập khẩu.
Năm 1995 tăng 53,85% năm 1996 là 21,5%, năm 1997 là 67,4%, năm
1998 là: 64,34%.
Bảng sau cho thấy rõ hơn
Bảng 6: Tỷ trọng XNK của công ty từ 1994-1997
1994 1995 1996 1997 1998
Xuất khẩu 41,6 59,5 57,65 73,8 64,34
Nhập
khẩu
58,4 40,5 42,35 26,2 35,66
41
Trong năm 1998, cả kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như kim ngạch
xuất khẩu đều giảm xuống một cách rõ rệt. Cả năm 1998, kim ngạch XNK
đặt 37.261.552,395 USD. Nếu so sánh với năm 1997 thì kim ngạch XNK
chỉ mới gần bằng kim ngạch xuất khẩu.
Sự giảm xuống rõ rệt nay của kim ngạch xuất khẩu do các nguyên
nhân dưới đây.
- Thứ nhất, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á gây ra.
Công ty có rất nhiều bạn hàng ở Châu á như nhiều bạn hàng lớn ở Nhật,
Malaysia, Indonesia, Thái Lan... Các bạn hàng này là khách hàng thường
xuyên lớn và thường xuyên của công ty . Vì vậy khi cuộc khủng hoảng nổ
ra, nhiều hợp đồng gối năm hoặc bị phá bỏ hoặc không tiếp tục thực hiện
được.
Thứ hai, sau nghị định 57/CP, nhiều doanh nghiệp Việt Nam được
tham gia vào hoạt động XNK. Vì vậy, thực tế diễn ra sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam , Do đó, gây khó khăn cho hoạt
động thu mua hàng, tìm bạn hàng tiêu thụ.
4. Chính sách sản phẩm xuất khẩu.
Nhìn vào bảng 5 ta thấy kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh từ 1995-
1997. Kết quả thu được do một phần công ty thực hiện đa dạng hoá mặt
hàng xuất khẩu, danh mục các sản phẩm xuất khẩu hơn 20 loại. Điều này
phản ánh sự năng động linh hoạt trong kinh doanh của công ty . Công ty có
một mạng lớn thu mua rộng khắp, tìm kiếm nhiều nguồn hàng của nhiều
chủng loại sản phẩm xuất khẩu.
Trong các mặt hàng mà công ty đưa ra xuất khẩu có một số mặt hàng
quan trọng như: nông sản (cà phê, điều, tiêu, ngũ cốc, rau quả ...) lâm sản,
thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ. Đây là nhóm sản phẩm mà công ty có
truyền thống xuất khẩu, có nhiều kinh nghiệm và các mối quan hệ làm ăn
với khách hàng có uy tín.
Bảng 7: Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu (1994-1998)
Năm/ tên
sản phẩm
1994 1995 1996 1997 1998
Cà phê 35,2 44,5 36,4 33,6 38,83
42
điều 11,8 13,6 13,9 0,7 1,77
hạt tiêu 5,0 4,8 2,2 30,0 22,34
hải sảnn
các loại
33,0 18,6 20,7 15,4 13,16
gỗ thành
phần và
hang thủ
côngmỹ
nghệ
0,55 8,3 7,8 6,6 2,88
Tổng
cộng
85,75 89,8 81 86,3 78,98
Mặc dù thực hiện kinh doanh nhiều mặt hàng song công ty vẫn tập
trung ưu tiên vào một số mặt hàng chủ lực như cà phê, hạt tiêu, điều, hải
sản (tôm) hàng thuỷ công mỹ nghệ. Các sản phẩm chủ lực này luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm. Cụ
thể: năm 1994 chiếm 85,75% năm 1995 chiếm 89,8%, năm 1996 chiếm
81,0%, năm 1997 chiếm 86,3%, năm 1998 chiếm 78,98%.
Xét về mặt tỷ lệ lợi nhuận, các mặt hàng chủ lực đem lại 80% lợi
nhuận cho công ty . Như vậy tỷ lệ 8:2 luôn được duy trì. Đây là một tỷ lệ lý
tưởng cho hoạt động kinh doanh của công ty . Điều này, giúp công ty xác
định được ưu thế của mình trên thị trường xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh
cho công ty .
Trong các mặt hàng chủ lực, cà phê luôn là loại sản phẩm chiếm tỷ lệ
cao về giá trị xuất khẩu. Cụ thể: năm 1996 chiếm 36,4% năm 1997 chiếm
33,6%, năm 1998 chiếm 38,83%. Đây là một loại sản phẩm có ưu thế của
Việt Nam , trên thị trường quốc tế. Trong những năm tới, cà phê vẫn là mặt
hàng xuất khẩu thuộc diện chủ lực của Việt Nam
Mặt hàng gỗ thành phần và hàng thủ công mỹ nghệ được giảm dần
một cách chủ động do quy định của chính phủ về khai thác gỗ, cấm xuất
khẩu gỗ. Tuy nhiên, trong kinh doanh công ty không chỉ xuất khẩu nhằm
43
thu lợinhuận mà còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động ở
các làng nghề thủ công thông qua xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Không chỉ có một số sản phẩm trên tạo nên thành của, của công ty mà
các sản phẩm khác cũng đóng vai trò rất quan trọng. Các mặt hàng này tuy
không có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng chủ lực song nếu có biện
pháp thúc đẩy xuất khẩu thích hợp thì sẽ có triển vọng rất lớn. Bên cạnh đó
cũng tạo được việc làm cho người lao động. Bảng dưới đây thể hiện kết
quả xuất khẩu các mặt hàng của công ty.
Bảng 8: Kết quả xuất khẩu các mặt hàng (1994-1998)
Đơn vị: USD
TT Mặt hàng
xuất khẩu
Thực hiện các năm
1994 1995 1996 1997 1998
1 Cà phê 4.304.212 8.395.827 8.327.280 13.055.74
7
9310.420,
09
2 Hạt điều
thô
1.41.308 2567.832 450.000 - 3.080,000
3 Hạt
điềunhân
- - 2.732.704 264.531 422.235,2
25
4 Hạt tiêu 665.452 900.058 504.777 11.579.42
7
5.308.213
,47
5 Đậu các
loại
290.800 147.920 1.270.400 420.320 107.305,5
0
6 Mực khô,
tôm
4.063.608 3.508.089 4.735.061 5.991.438
7 Cá
đônglạnh
192.642 210.121 445.435 737.520 3.155.314
,
8 Da trâu
bò muối
824.000 822.446 878.240 754.880 121.968.8
0
44
9 Hàng thủ
công mỹ
nghệ
42.253 616.651 654.387 2.127.939 692.453,4
9
10 Trà đen
các loại
- 321.260 753.339 945.490 899.462,7
5
11 Dược liệu 198.921 38.720 66.347 - -
12 Ngô 2.06.151 248.171 244.860 -
13 Gỗ thành
phần
6.423 1.561.279 1.775.984 1.958.289 -
14 Dụng cụ
thể thao
- - - 31.991 99.101,08
15 Củ hành
khô
- - - 413.190 32.400,00
16 Hàng
khác
- - - 2.308.935 3.774.552
Tổng
cộng
12.243.77
9
18.883.86
0
22.889.97
4
38.826.32
6
23.976.46
7
Nguồn: báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu 1994-1998, ngày
30/12/1998
Căn cứ vào nhận xét và bảng 7 như trên; có thể rút ra vài nhận xét
sau:
Thứ nhất: Các mặt hàng truyền thống vẫn tiếp tục giữ vai trò quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty .
Thứ hai: Ngành hàng xuất khẩu của công ty vẫn không thoát khỏi hạn
chế của hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung. Đó là, các công ty xâ3 hiện
nay chủ yếu vẫn xuất hàng nông lâm thuỷ hải sản dưới dạng sơ chế, làm
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở nước ngoài. Vẫn còn thiếu các
sản phẩm tinh chế, các mặt hàng dịch vụ, các sản phẩm công nghiệp công
nghệ cao. Vì vậy, cần khai thác tốt hơn nữa tiềm năng hàng xuất khẩu của
Việt Nam chúng ta .
45
5. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Cùng với sự chuyển biến tích cực hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
, công ty đã đa đạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều
công ty của nhiều nước trên thế giới. Đến nay, công ty đã có quan hệ làm
ăn với hơn 40 công ty nước ngoài trong đó có đến 30 bạn hàng truyền
thống. Trong khu vực châu A công ty có quan hệ truyền thống với các thị
trường như Nhật Bản, Singapo, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc...
Xu hướng cơ cấu thị trường từ 1994-1998 có hai đặc điểm lớn sau:
Thứ nhất: sự tăng lên kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường truyền
thống
Thứ hai: Sự xuất hiện và mở rộng các thị trường mới để thấy hai xu
hướng trên, có thể xem xét bảng sau:
Bảng 9: Giá trị xuất khẩu trên công thị trường (1994-1998)
Đơn vị: USD
TT năm/thị
trường
1994 1995 1996 1997 1998
1 Singapore 6.752.350 10.833.711 8.297.587 16.417.361 8.006.495,00
2 Thái Lan 756.925 950.592 720.057 1.045.930 753.315,00
3 Nhật Bản 664.731 731.055 1.247.238 1.949.140 976.070,63
4 Hồng Công 631.210 246.680 1.408.116 618.883 581.178,00
5 Hàn Quốc 52.735 96.336 564.363 1.724.514 664.334,11
6 Pháp 823.720 741,330 1.241.460 2.081.070 1.278.035,00
7 Anh 88.735 94.500 - 512.642 56.340,00
8 Bỉ 265.218 301.169 342.332 95.377 -
9 Mỹ - 220.000 342.289 2.275.530 808.889,10
10 Uc 58.726 77.780 124.357 99.344 1.588.832,03
11 HàLan 173.125 262.245 321.069 2.492.439 266.055,00
12 Đức - 503.820 447.170 1.759.906 188.371,70
13 Đan Mạch - - 83.040 28.372 86.400,00
14 Y - - - 534.000 727.930,30
15 BaLan - - - 74.882 -
46
16 Thuỵ Sĩ - - - 450.686
17 Indonesia 100.000 200.000 1.100.191 400.050
18 Malaixia 200.000 397.000 231.238 265.080 262.425,00
19 Philippin - - - 124.646 525.588,00
20 Lào - 18.000 249.598 27.182 259.046,34
21 Ân độ 368.720 400.167 - - -
22 Pakixtan - - - 16.327 -
23 Trung Quốc 421.236 402.926 2.423.940 220.346 409.531,28
24 TâyBan Nha - - - 220.000 110.000,00
25 Nga - - - 276.000
26 Đài Loan 5.289.268 4.771.714,76
5
27 PhầnLan 11.180,40
28 Tiệp Khắc 123.851,34
29 Thuỵ Điển 1.221.087,00
Cộng 12.243.779 18.883.860 22.889.914 38.826.320 23.976.467,3
05
Nguồn: Báo cáo thực hiện XNK các năm 1994-1998
Thị trường truyền thống của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu, lượng hàng xuất sang ổn định. Nhóm thị trường có
thể chia thành hai nhóm:
Thị trường các nước trong khu vực; thị trường châu Âu, Mỹ.
Thị trường các nước Châu á - Thái Bình Dương là thị trường trọng
điểm của công ty . Chính vì vậy, giá trị xuất khẩu sang các thị trường này
chiếm tỷ trọng rất cao như năm 1995 chiếm 75,1%, năm 1998 là 68,7%,
năm 1997 là 72,3%, năm 1998 là 76,1%.
Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang các nước ASEAN còn rất khiêm
tốn không tương xứng với tiềm năng của các nước trong khu vực. Từ 1994-
1996, giá trị xuất sang thị trường ASEAN khoảng 60%/năm. Song từ 1997-
1998, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực. Cụ thể, bảng
9 sau sẽ cho thấy:
47
Bảng 10: Tỷ lệ % xuất khẩu sang các nước ASEAN
TT Năm/thị
trường
1994 1995 1996 1997 1998
1 TháiLan 6,1 3,8 5,4 5 3,13
2 Lào 0,00 0,015 1,09 0,07 1,08
3 Philippin 0,00 0,00 0,00 0,31 2,19
4 Singapo 55 57,53 36,2 42,30 33,39
5 Inđônêxi
a
0,82 1,06 4,80 1,03 0,00
6 Malaixia 1,63 2,10 1,01 0,067 1,09
cộng 63,55 64,58 48,50 48,71 40,80
Trong khối ASEAN Singapo là thị trường nhập khẩu lớn nhất của
công ty . Các mặt hàng xuất sang chủ yếu là cà phê, hạt tiêu, hải sản ... Thị
trường Singapo không chỉ là thị trường tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà
phần lớn hàng hoá nhập về đều được chế biến lại thành sản phẩm tinh chế
để xuất khẩu sang các nước khác. Có thể nói đây là điều mới thu gom sản
phẩm xuất khẩu đi các thị trường Âu, Mỹ, Nhật Bản.
Đặc biệt trong năm 1998, thị trường Đài Loan là thị trường đứng thứ
hai (sau Singapore) nhập hàng của công ty , chiếm 19,9% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty . Các thị trường như Thái Lan, Hồng Công,
Hàn Quốc cũng là những thị trường lớn song trong các năm 1997-1998,
cuộc khủng hoảng tiền tệ đã ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch nhập khẩu
của các thị trường này.
Trong các thị trường ở Châu á, thị trường Nhật Bản là thị trường
thiên về tiêu thụ cuối cùng, công ty xuất sang Nhật chủ yếu là hàng thủ
công mỹ nghệ, thuỷ hải sản đã chế biến, dụng cụ thể thao...
Từ 1994-1998 thị trường xuất khẩu của công ty đã được mở rộng rất
lớn. Sản phẩm của công ty đã được xuất sang các thị trường xa như: EU,
Mỹ. Đây là các thị trường mới song đòi hỏi yêu cầu về chất lượng, bao bì,
48
bảo hành, nghiêm ngặt và việc thâm nhập thị trường này bị ngăn cản bởi
hàng vào phi thuế quan. Mặc dù vậy, kim ngạch xuất khẩu sang các thị
trường này vẫn tăng hàng năm. Cụ thể, năm 1996 thị trường EU chiếm
18,99 tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 1997 là 21,2%, năm 1998
là 23,6%.
Đặc biệt hơn cả là thị trường Mỹ, năm 1995 hàng của công ty bắt đầu
vươn đến thị trường này, mà đến 1997 đã 2.275.550 USD. Đây là thị
trường mới, đầy tiềm năng song rất khó khăn cho việc thâm nhập vào thị
trường,
Một số thị trường dưới đạng tiềm năng như: Nga, Trung Quốc. Đây là
các thị trường rộng lớn, đặc biệt là Nga, Việt Nam đã có truyền thống quan
hệ thân thiết với thị trường này. Các thị trường này đến 1997 đều chững lại.
Như vậy, nếu đánh giá tỷ trọng đóng góp vào tổng kim ngạch xuất
khẩucủa Việt Nam , công ty có tỷ trọng như sau:
Bảng 11: Tỷ trọng % đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam (1994-1998)
Năm/
tỷ trọng
94 95 96 97 98
0,30 0,36 0,31 0,43 0,26
6. Chính sách kênh phân phối hàng xuất khẩu của công ty
SIMEX
Với đặc điểm là công ty xuất khẩu trực tiếp hàng hoá ra thị trường
nước ngoài. Vì vậy kênh phân phối của công ty thường được áp dụng kênh
ngăn cho luồng hàng từ Việt Nam ra các thị trường nước ngoài. Hiện nay
công ty có quan hệ làm ăn với nhiều thị trường nước ngoài, cho nên luồng
hàng hoá được phân bố rộng khắp. Để một sản phẩm của công ty xuất đi
đến được tay người tiêu dùng nước ngoài, các thị trường khác nhau sẽ có
dùng sản phẩm khác nhau ví dụ:
Đối với các thị trường như Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan , Thái Lan
thì chủ yếu là xuất các sản phẩm nguyên vật liệu. Những thị trường này
không trực tiếp tiêu thụ mà sử dụng hàng nhập về để chế biến thành các sản
phẩm tinh chế và xuất sang các thị trường khác.
49
Trong cấu trúc kênh phân phối này, quyền kiểm soát của công ty bị
mất đi khi đã chuyển quyền sở hữu cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Hoạt
động kiểm soát sự chuyển dịch sản phẩm xuất khẩu của công ty hầu như
không có.
Đối với các thị trường tiêu thụ như Nhật, Úc, chủ yếu là nhập các sản
phẩm thành phẩm. Vì vậy cấu trúc kênh phân phối được mô tả như sau:
Mặc dù là thị trường tiêu dùng cuối cùng song để sản phẩm đến tay
người tiêu dùng cuối cùng công ty cũng phải thông qua một nhà nhập khẩu
nước ngoài. Các đại diện bán hàng, đại lý, văn phòng đại diện hầu như
chưa có. Chính vì lẽ đó, sản phẩm của công ty sau khi chuyển quyền sở
hữu cho nhà nhập khẩu thì nhà nhập khẩu kiểm soát hoàn toàn.
7. Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của công ty SIMEX
Là một công ty nhà nước nên công ty đã chấp hành đầy đủ nghĩa vụ
đối với NSNN cụ thể.
Bảng 12: Tình hình nộp thuế NSNN của công ty từ 1995-1998
Đơn vị: đồng
Năm/chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998
Thuế doanh
thu
973.389.225 403.938.012 786.228.026 1.163.617.478
Thuế lợi tức 939.755.959 1.854.002.565 223.764.5600 1.991.504.584
Thuế vốn 1.460.372.325 842.578.609 1.328.622.249 1.328.622.249
Cộng 2.999.177.288 3.100.519.716 4.352.595.875 4.483.744.311
Tỷ lệ nộp thuế trong tổng doanh thu là: năm 1996: 2,9%, năm 1997:
3,1%; năm 1998 là: 3,0%. Trong năm 1998, 6 tháng đầu năm công ty chuẩn
Công ty SIMEX Nhà nhập khẩu nước ngoài Nhà sản xuất nước ngoài
Công ty SIMEX Nhà nhập khẩu nước ngoài Người tiêu dùng
50
bị cho công tác cổ phần hoá nên thuế lợi tức 6 tháng cuối năm 1998 chỉ
phải nộp 50% mức quy định (=22,8% theo cổ phần hoá. Vì vậy có thấp hơn
năm 1997.
Qua các năm công ty đã nộp NSNN đạt 100%. Số nộp NSNN trung
bình là 20% / năm.
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY SIMEX
1. Những ưu điểm cần phát huy
1.1. Khi bước vào thời kỳ mở cửa cho hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, công ty đã bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp thâm nhập và
phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, không những duy trì và mở rộng
kinh doanh trên thị trường truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm thị
trường mới. Từ 1992-1998 thị trường của công ty luôn được giữ vững và
càng mở rộng. Hiện công ty có quan hệ làm ăn với 40 bạn hàng ở các châu
lục, đặc biệt là ở châu á và châu Âu. Với chủ trương đa đạng hoá đa
phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước công ty đã
không ngừng tìm kiếm bạn hàng, tổ chức khai thác thị trường... Nhờ vào
các biện pháp tích cực mở rộng thị trường mà kim ngạch xuất khẩu của
công ty tăng lên qua các năm, tỷ trọng của xuất khẩu trong kim ngạch XNK
của công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, trung bình chiếm 2/3 trong tổng
kim ngạch XNK của công ty .
1.2. Không chỉ đơn thuần là công ty làm nhiệm vụ thu gom hàng xuất
khẩu mà công ty còn tham gia vào sản xuất , chế biến hàng xuất khẩu. Đây
là cách thức đầu tư cho kinh doanh xuất khẩu khá hiệu quả, phù hợp với
chủ trương của chính phủ. Qua các năm 1996-1998, lượng hàng xuất khẩu
dưới đạng sơ chế giảm đi rõ rệt, ví dụ như hạt điều thô, công ty đã tiến
hành tán chế thành phẩm cuối cùng để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
nhằm thu lợi cao hơn.
Sản phẩm xuất khẩu khá đa dạng, nhiều nhóm sản phẩm trở thành
mặt hàng xuất khẩu có thể mạnh của công ty như cà phê, hạt điều nhân,
hàng thuỷ hải sản
51
1.3. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN với số thuế nộp lên
năm sau cao hơn năm trước. Năm 1996 nộp 3,1 tỷ đồng, năm 1997 nộp 4,3
tỷ đồng, năm 1998, nộp 4,48 tỷ đồng.
1.4. Công tác bảo vệ, bảo quản kho hàng, nơi làm việc, phòng chống
cháy nổ được công ty quan tâm thường xuyên, nên bảo đảm an toàn cho
sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện tốt chủ trương chống tham
nhũng, chống buôn lậu của Đảng và chính phủ, thực hành tiết kiệm, giảm
chi phí tối ưu trong kinh doanh.
1.5. Công ty thường xuyên quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo
CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thường xuyên mở lớp học
cho CBCNV của công ty về kinh doanh XNK, kinh tế thị trường và
Marketing.
Có được những thành công này trên là nhờ vào công rất lớn của ban
lãnh đạo của công ty cũng như toàn bộ CBCNV đã khắc phục khó khăn,
làm lấy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu là điều kiện tiên
quyết. Mặt khác, trụ sở chính cũng như hoạt động của công ty được đặt tại
TP.Hồ Chí Minh, là thành phố năng động, phát triển nhanh, dồi dào về
nguồn lực, các nguồn hàng đa đạng, đã tạo điều kiện tốt cho hoạt động của
công ty .
2. Nhược điểm khó khăn còn tồn tại trong tổ chức quản lý hoạt
động xuất khẩu ở công ty SIMEX
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường. Nằm trong thực trạng chung của
lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam , công tác nghiên cứu thị trường của công
ty còn đang bó hẹp trong phạm vi nghiên cứu qua các tài liệu, qua các
thông tin có sẵn. Hiện tại công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt cũng
như chưa tổ chức chặt chẽ nên một bộ phận nghiên cứu thị trường xuất
khẩu.
Tuy thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng vì duy trì tốt song
các đặc tính nhu cầu nhập khẩu của các thị trường này công ty dựa, nằm rõ
vì vậy chưa hoàn thiện chiến lược xuất khẩu mang tính chiến lược.
52
2.2. Công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhiều lúc còn gặp khó
khăn. Là công ty kinh doanh XNK, nên phải thông tin đầy đủ các văn bản
pháp quy về kinh doanh xuất khẩu - Một phần của những khó khăn này là
do trình độ của CBCNV chưa hoàn thiện, chưa đủ khả năng ... bắt hết tất cả
quy định của pháp luật về XNK. Song, một mặt cũng do từ phía nhà nước,
đó là văn phòng bản pháp quy về XNK bạn hàng ra nhiều khi chưa đúng
lúc, không phù hợp với thực tế, đồng thời lại bị thay đổi liên tục, các cơ
quan, chức năng ban hành các văn bản chồng chéo, gây khó khăn cho hoạt
động của công ty .
2.3. Về công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Vì công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu cho nên, các
sản phẩm xuất khẩu khá đa dạng. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất
nhiều công ty , doanh nghiệp tham gia vào công tác thu mua hàng xuất
khẩu. Vì vậy, hoạt động thu mua, tạo nguồn hàng của công ty tuy gặp nhiều
khó khăn, cạnh tranh gay gắt giữa các nhà xuất khẩu do vậy, giá cả hàng
hoá thu mua nhiều lúc cao hơn dự kiến của công ty .
Các chân hàng nằm rải rác trên phạm vi cả nước mà còn có hoạt động
độc lập riêng lẻ nên sự phối hợp các nguồn hàng chưa hiệu quả về vận
chuyển, lưu thông.
2.4. Tình trạng thiếu vốn
Là công ty cổ phần, nhưng vốn của nhà nước chiếm 57% (7,296 tỷ)
12,8 tỷ đồng) cho nên vốn kinh doanh luôn luôn thiếu. (đặc biệt là vốn lưu
động). Công ty phải tự cân đối nguồn vốn của mình, nhiều thương vụ xuất
khẩu phải vay ngân hàng với lãi suất cao. Do vậy, kinh doanh chưa hiệu
quả như mong đợi.
Qua quá trình phân tích và tìm hiểu tình hình hoạt động xuất khẩu của
công ty có thể rút ra một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất: chưa chú ý và quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác
nghiên cứu thị trường. Trong kinh doanh xuất khẩu, nhu cầu thị trường
nước ngoài là xuất phát điểm cho một hợp đồng xuất khẩu được ký kết
(trong một thương vụ xuất khẩu). Trong khi đó phòng thị trường nước
ngoài cần mang tính chất theo nghĩa bán được số hàng hiện có. Vì chưa
53
quan tâm đúng mức cho công tác nghiên cứu thị trường nên nhiều hợp
đồng xuất khẩu gặp rủi ro lớn, hoặc cơ hội ký kết hợp đồng bị bỏ lỡ, nhiều
thị trường chưa tận dụng được hết tiềm năng.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu còn mang đậm tính chất thời vụ, từng
chuyến một. Chiến lược kinh doanh chưa được vạch ra cho một thời gian
lâu dài, có chăm chỉ là kế hoạch quý, năm. Hoạt động Marketing hầu như
không có, chính sách giá và kênh phân phối không mang tính chiến lược
kinh doanh lâu dài.
Thứ ba: Công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
còn nhiều yếu kém. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu còn thiếu đồng
bộ, chưa kết hợp chặt chẽ mới liên hệ giữa các ngân hàng. Để một chuyến
hàng từ đất liền ra cảng - lên tàu công ty phải thực hiện quá nhiều công
đoạn không cần thiết. Hợp đồng xuất khẩu chưa chặt chẽ.
Thứ tư: Là công ty cồ phần song sự điều hành của nhà nước vẫn
chiếm ưu thế, các cổ đông của hội đồng quản trị chưa phát huy được vai
trò, khả năng phát triển kinh doanh của ngành.
Phần IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI.
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Mục tiêu phát triển
Mở rộng quy mô xuất khẩu là mục tiêu lâu dài của công ty. Đây là
mụctu quan trọng, đã đi đến mục tiêu phát triển công ty phải mở rộng quy
mô xuất khẩu cả về số lượng và cơ cấu, mở rộng mặt hàng và thâm nhập
sâu vào các thị trường trên thế giới, phát triển thị trường cũ và xúc tiến hoạt
động ở thị trường mới.
54
Trong năm 1998, công ty đã bổ sung thêm hình thức kinh doanh xuất
khẩu hàng dân dụng, công nghiệp địa ốc và tổ chức các cơ sở gia công chế
biến thành phẩm xuất khẩu. Công ty tổ chức các hình thức xúc tiến hỗn hợp
với nhiều hình thức đa đạng phong phú để không ngừng mở rộng thị trường
xuất khẩu với mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu lên chiếm đa số trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong 3 năm tới công ty có kế hoạch phát
triển như sau:
Bảng13. Kế hoạch phát triển công ty
Chỉ tiêu đơn vị 2000 2001 2002
Vốn điều lệ nghìn đồng 12.800.000 12.800.000 12.800.000
Doanh thu
trong đó từ
XK là
“ 610.000.000 670.000.000 732.000.000
Tổng chi phí “ 605.981.000 665.572.000 727.098.000
LM trước
thuế
4.019.040 4.428.000 727.048.000
LM sau thuế 3.115.000 3.432.000 2.690.000
Nộp NSNN 26.762.000 28.672.000 32.694.000
LN /vốnđầu
tư
% 25,96 28,60 29,90
LN/cổ phần % 29,06 20,30 17,62
Số lao động 38 38 38
Thu
nhậpbình
quân
người đồng/
người / năm
24.300 26.800 26.800
2. Phương hướng phát triển của công ty
- Tiếp tục đổi mới tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm tới công ty sẽ tiếp tục bán cổ
phiếu cho CBCNV và cho cả người ngoài công ty .
55
- Kinh doanh bằng các hình thức thích hợp, đa đạng hoá sản phẩm
xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu phải hỗ trợ cho nhau. Bằng các chiến
lược / chính sách Marketing sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng kim ngạch
xuất khẩu.
- Thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, chuyển dần từ xuất thô sang
xuất thành phẩm, có giá trị chế biến cao.
- Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng kinh doanh xuất
khẩu, tinh thông nghiệp vụ, vững ngoại ngữ. Gắn quyền lợi của họ với lợi
ích của công ty để từ đó phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân.
II. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SIMEX
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Công ty hoạt động trên lĩnh vực xuất khẩu tăng hợp nên phạm vi thị
trường cần nghiên cứu rất rộng và đa đạng. Xuất phát từ hạn chế về kinh
phí và nhân lực, hiện phương pháp nghiên cứu thị trường của công ty chỉ
đang giới hạn là nghiên cứu tại bàn thông qua các báo chí và tài liệu có
được. Để phát huy được ưu điểm của phương pháp nghiên cứu này, công ty
cần đầutư hơn nữa vào công tác tìm kiếm thông tin, mở rộng hoặc tài liệu
cần thu thập như các tạp chí thương mại quốc tế, giá trị thị trường; quan hệ
mật thiết với các cơ quan chủ quản như Bộ/ Sở thương mại, ngân hàng hải
quan tổng cục thống kê, văn phòng đại sứ quán các nước...ngoài ra có thể
bỏ kinh phí để mua thông tin từ các tổ chức trong và ngoài nước.
Mặt khác, công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường với
nhiều phương thức khác nhau. Hiện thanh lập nên bộ phận chuyên trách về
thị trường, cần gắn chặt nghiên cứu thị trường với các hoạt động xúc tiến
khác, gắn vừa nghiên cứu vừa tác động tới thị trường vừa quan hệ làm ăn
với đối tác kinh doanh.
Trước mắt công tác nghiên cứu thị trường cần tập trung vào những
vấn đề sau đây:
- Thị trường nào cần nghiên cứu? Công ty cần nghiên cứu tập trung
vào các thị trường trọng điểm, tránh tình trạng thị trường nào cũng nghiên
cứu, nhưng không đầy đủ. Công ty có thể chia thị trường xuất khẩu thành
hai nhóm sau chính sau:
56
+ Thị trường xuất nguyên liệu và sản phẩm thô
+ Thị trường xuất khẩu phẩm sản phẩm tinh chế, chế biến cao.
- Nhu cầu thị trường nhập như thế nào? xu hướng phát triển trong
tương lai? nguyên liệu các thị trường này nhập về có phải là nguyên liệu
chính cho sản xuất công nghiệp hay không ?
- Hãng nhập khẩu nào? uy thế của họ trên trường quốc tế? Các điều
kiện thanh toán, giao hàng như thế nào?
- Giá cả trên thị trường quốc tế như thế nào?
- Xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái trên thị trường?
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định chiến lược kinh doanh
và chính sách Marketing
2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Hiện tại, hàng hoá của công ty đã và đang có mặt trên thị trường hơn
40 quốc gia trên thế giới. Qua công năm từ 1992-1998, thị trường xuất
khẩu của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Với chính sách đa
dạng thị trường xây dựng hiện nay của công ty, cần thiết phải chia thành 2
nhóm thị trường chính.
- Thị trường truyền thống: Nhóm thị trường này: phần lớn tập trung ở
châu A như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Thái Lan ... Với
nhóm thị trường này cần phát triển hơn nữa khả năng của từng thị trường,
tăng cường các quan hệ giao mua bán...
- Thị trường mới và tiềm năng: Nhóm thị trường mới và tiềm năng
mang tính không thường xuyên và giá trị không lớn song cần đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng uy tín để tiến tới thiết lập các mối
quan hệ thương mại.
Trong thời gian tới có thể phân thị trường thành hai nhóm: thị trường
nguyên liệu và thị trường thành phẩm (thị trượngtu thụ cuối cùng). Cần xác
định thị trường nào là thị trường chính cho hoạt động xuất khẩu của công ty
2.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh xuất khẩu
57
Từ kết quả của nghiên cứu thị trường ở trên, công ty có thể vạch ra
được chiến lược kinh doanh cho từng thị trường phù hợp với điều kiện và
khả năng cho phép của công ty .
Hiện nay có các chiến lược kinh doanh sau đây mà công ty có thể áp
dụng thực hiện được cho kinh doanh xuất khẩu của mình.
a. Chiến lược chuyên môn hoá
Tập trung vào xuất khẩu một (hoặc một số) mặt hàng nhất định cho
từng thị trường nhất định. Khi áp dụng chiến lượnc này công ty có thể để
nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Từ đó có thể nâng cao được chất lượng sản
phẩm và kết quả kinh doanh, đồng thời có thể nâng cao khả năng cạnh
tranh với các công ty xuất khẩu khác trong nước.
Tuy nhiên, với chiến lược xuất khẩu này, xác suất rủi ro gặp phân là
rất cao.
b. Chiến lược đa đạng hoá
Công ty không tập trung vào một loại sản phẩm nhất định như khi áp
dụng chiến lược chuyên môn hoá mà mở rộng chủng loại sản phẩm xuất
khẩu sang nhiều thị trường khác nhau, đáp ứng các nhu cầu phong phú trên
thị trường. Song chiến lược này buộc công ty phải phân tán các nguồn lực,
tính cạnh tranh không cao, nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước.
c. Chiến lược kinh doanh tổng hợp
Đây là chiến lược kết hợp cả hai chiến lược trên
Công ty có thể vừa đa đạng hoá sản phẩm xuất khẩu sang nhiều thị
trường khác nhau, vừa tập trung vào xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm
sang một thị trường nhất định. Các mặt hàng trọng điểm này có thể thay đổi
theo thời gian.
Với chính sách đa đạng hoá sản phẩm xuất khẩu, từ 1992 nay công ty
đã thực hiện chiến lược kinh doanh đa đạng hoá rất hiệu quả. Nguyên nhân
của sự lựa chọn này là: thứ nhất quy mô và số vốn của công ty không lớn
nên thực hiện chuyên môn hoá là không thể thực hiện được, thứ hai, do thị
trường biến động thường xuyên, nguồn sản phẩm xuất không ổn định vì
vậy, áp ụng chiến lược chuyên môn sẽ không hiệu quả, độ mạo hiểm lớn,
tính rủi ro cao.
58
2.3. Xác định chính sách Marketing - MIX
a. Chính sách sản phẩm
Với chiến lược đa đạng hoá sản phẩm xuất khẩu, công ty đã khéo léo
phát huy được lợi thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, khi kinh doanh
xuất khẩu với nhiều sản phẩm cần xác định một số sản phẩm chủ lực,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy từng thời điểm mà
các mặt hàng chủ lực sẽ được thay đổi. Ví dụ loại sản phẩm cà phê, hạt
điều ... vào mùa thu hoạch thì doanh số của các loại sản phẩm này tăng lên
rất lớn, lúc đó cà phê, hạt điều sẽ trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Công ty cần kết hợp việc xuất khẩu đa đạng sản phẩm xuất khẩu đồng
thời tập trung nguồn lực cho một số mặt hàng xuất khẩu. Cơ cấu lợi nhuận
thu được phải là 7: 3 hoặc 8:2, trong đó 7 hoặc 8 phần là lợi nhuận thu
được từ các mặt hàng chủ lực.
Một giải pháp thêm nữa cho sản phẩm xuất khẩu là công ty cần hoàn
thiện dần sản phẩm xuất khẩu. Có nghĩa là đầu tư vào quá trình sản xuất ,
chế biến thành phẩm để xuất khẩu, nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, tận
dụng được hiệu quả của nguyên vật liệu.
b. chính sách giá:
Cùng với biểu giá xuất khẩu tối thiểu của nhà nước, công ty thông
qua nghiên cứu thị trường giá cả, phải xác lập được biểu thuế riêng của
mình. Biểu giá xuất khẩu phải xác định được giá thâm nhập, giá cạnh tranh,
giá ưu đãi... đồng thời phải dự đoán được xu thế vận động của tỷ giá hối
đoái giữa các đồng tiền thanh toán.
c. Chính sách kênh phân phối
Hiện tại, công ty hầu như không kiểm soát được dãy luân chuyển của
sản phẩm khi ra thị trường nước ngoài, thường phát triển trong các năm tới
có thể là:
- Đối với các sản phẩm nguyên vật liệu: sử dụng kênh ngắn cho thị
trường nước ngoài.
Công ty Nhà nhập khẩu nước ngoài
59
Với kênh ngầm này công ty có thể giảm được chi phí xuất khẩu,
nhanh chóng tiếp cận được nhiều thị trường khác nhau. Tuy nhiên, hiệu quả
sẽ không cao và không đảm bảo được vững chắc trên thị trường khi có đối
thủ cạnh tranh.
- Đối với thành phẩm và sản phẩm chế biến.
Công ty có thể thiết lậơ các đại diện bán hàng, các đại lý hoa hồng ở
thị trường nước ngoài, hoặc thành lập các văn phòng đại diện để trực tiếp
giao dịch với khách hàng tại nước sở tại, tạo thuận lợi cho khách hàng
trong việc tìm kiếm sản phẩm, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu...
d. Các chính sách khác
Công ty cần phải tham gia vào hoạt động xúc tiến hỗn hợp như triển
lãm, hội chợ, trừng bày giới thiệu sản phẩm củacông ty ra thị trường nước
ngoài.
Cần quảng cáo, khuyến trưng hình ảnh của công ty đối với khách
hàng nước ngoài.
Thiết lập các mối quan hệ có uy tín với bạn hàng, duy trì và phát triển
các mối quan hệ đó thành công thương vụ kinh doanh cùng cơ lợi cho các
bên tham gia.
3. Nâng cao hiệu quả trong công tác giao dịch đàm phán và ký kết
hợp đồng xuất khẩu.
Giao dịch đàm phán là bước đi đầu tiên để có được một thương vụ
xuất khẩu. Đối với các khách hàng khác nhau ở các thị trường khác nhau
cần phải xác định được phương thức đàm phán khác nhau nhằm sử dụng tối
ưu hiệu quả, các phương đàm phán đó. Đối với lĩnh vực xuất khẩu các
doanh nghiệp Việt Nam thường yếu thế, trong giao dịch đàm phán và công
ty SIMEX cũng gặp phải hoàn cảnh đó do đội ngũ cán bộ chưa đủ khả
năng, kinh nghiệm; hàng Việt Nam chưa có sức cạnh tranh cao ... và nhiều
yếu tố khác tác động làm cho công tác giao dịch đàm phán thường có hiệu
quả không cao. Để đàm phán thành công cần:
- Đánh giá được khả năng/ sức mạnh, điểm yếu của công ty về: trình
độ đàm phán; các đối thủ cạnh tranh và ưu nhược điểm của các đối thủ đó...
- Xác định sách lược đàm phán: một sách lược đàm phán tốt phải
chứa đựng các yếu tố sau:
60
+ Tạo ra sự cạnh tranh
+ Tiến tới từng bước
+ Gây áp lực
+ Giả câm điếc
+ Giấu giếm tình cảm.
+Linh hoạt tuỳ cơ ứng biến
+ Tránh thoả thuận nhanh chóng
+ Giữ thể diện cho bạn hàng/ đối phương
Không có đàm phán giao dịch thì sẽ không có được hợp đồng xuất
khẩu.
Vì vậy phải có được đội ngũ cán bộ chuyên trách về đàm phán giao
dịch, xây dựng được kế hoạch, sách lược đàm phán cho các thị trường khác
nhau, cho các bạn hàng khác nhau.
4. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng được ký kết sẽ xác định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
bên khi thực hiện hợp đồng. Khi ký kết cần chú ý:
- Hợp đồng phải đầy đủ các điều khoản cần thiết nhằm tạo thuận lợi
cho việc thực hiện hợp đồng. Bất kể sự sai sót thiếu sót nào trong các điều
khoản bắt buộc sẽ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng và gây khó khăn cho việc
thực hiện.
- Hợp đồng được ký kết - khi có sự đồng ý của các bên về tất cả các
điều khoản. Người ký phải có năng lực hành vi và hoàn toàn tự nguyện,
phải có tư cách pháp nhân và có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hợp đồng được thể hiện rõ ràng, ngôn ngữ hành văn dễ hiểu. Các
bên có thể thoả thuận về ngoại ngữ ghi trong hợp đồng.
- Hợp đồng phải bao gồm mọi vấn đề có liên quan, tránh việc hiểu
nhầm, áp dụng tập quán thương mại để giải quyết vấn đề hai bên không đề
cập tới.
Tóm lại, hợp đồng xuất nhập khẩu là loại hợp đồng phức tạp, nhiều
điều khoản bắt buộc,dễ xảy ra tranh chấp. Vì vậy, khi công ty tiến hành ký
kết hợp đồng phải tuân thủ luật pháp Việt Nam , tuân thủ quy định của
61
TMQT, đồng thời phải khéo léo linh hoạt như một nghệ thuật, phải dựa
trên nguyên tắc hiệu quả.
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình quyết định tới sự
thành bại của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty vì nước ảnh
hưởng tới doanh thu, chi phí và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, cần lưu ý các
bước sau:
a. Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
- Hàng thu mua về phải đảm bảo số lượng, chất lượng, bao bì, ký mã
hiệu như quy định của các điều khoản trong hợp đồng.
- Khai thác triệt để các nguồn hàng gần cảng xuất nhập nhằm giảm
chi phí vận chuyển, bảo quản. Liên kết các nguồn hàng lại tạo thành một
mạng lưới cung cấp hàng xuất khẩu mang tính liên kết cao, tính hợp đồng
nhanh chóng.
b. Kiểm tra hàng xuất khẩu
Khâu công việc này thuộc về trách nhiệm của công ty . Nếu công việc
này được thực hiện tốt sẽ tạo thuận lợi cho các khâu kế tiếp. Công việc
kiểm tra bao gồm: số lượng, chất lượng, bao bì, ký mã hiệu, tên thương
mại, ... khi kiểm tra phải có cơ quan có chức năng đánh giá, kết quả thu
được phải lập thành văn bản.
c. Thuê tàu và mua bảo hiểm
- Chọn lựa thuê tàu chợ hay tàu chuyến tuỳ theo đặc điểm tính chất
của hàng hoá. nếu hàng có khối lượng lớn, giá trị cao, điều kiện bảo quản
an toàn - thì phải thuê tàu chuyến với đội tàu có uy tín trong vận tải biển.
Theo dõi lịch trình của tàu, nếu tàu vận chuyển hàng có chuyển tải (sang
tàu / đổi tàu) thì phải căn cứ vào điều khoản vận tải hãng để thuê tàu.
- Lấy vận đơn sạch khi đã xếp hàng lên tàu (clean an board bill of
loading). Đây là vận đơn cho thấy công ty đã thực hiện đúng , đủ điều
khoản thuê tàu vận chuyển và là một trong những tài liệu để thanh toán với
ngân hàng mở L/C cho người nhập khẩu.
- Mua bảo hiểm xuất khẩu để đảm bảo an toàn, tránh thiệt hại toàn bộ
khi rủi ro xảy ra. Hiện tại, công ty có thể mua bảo hiểm bao (thường là 1
62
năm) hoặc bảo hiểm từng chuyến tại công ty Bảo hiểm Bảo Minh hoặc ở
một số công ty bảo hiểm khác. Tuy nhiên, phải căn cứ vào chất lượng hàng,
số lượng, giá trị hàng, độ an toàn của vận chuyển ... mà mua bảo hiểm
nhằm tiết kiệm chi phí, giảm được giá thành sản phẩm.
d. Làm thủ tục hải quan
Để làm thủ tục hải quan một cách nhanh chóng và trọn vẹn công ty
phải qua hai giai đoạn
Thứ nhất: lập bộ chứng từ hải quan đầy đủ, các giấy tờ, tài liệu, hoá
đơn, phải khớp với hợp đồng hoặc L/C.
Thứ hai: Kiểm hoá hàng và đối chứng với chứng từ. Bất kỳ một sự sai
lệch nào đều gây khó khăn cho tiến trình chuyến hàng và tăng chi phí của
công ty .
Do vậy, công ty phải
- Lập hồ sơ đúng với quy định của hải quan Việt Nam
- Kê khai nội dung trên chứng từ phải đúng, tránh thừa, thiếu, đồng
thời phải nghiên cứu kỹ biểu thuế xuất khẩu của một số mặt hàng nhằm
giảm thiểu thuế phải nộp
c. Giao hàng
- Xem xét kỹ lịch trình bốc dỡ hàng của cảng bộ, thuê bên bốc hàng
lên tàu đã thuê.
- Cử cán bộ hoặc nhân viên để giám sát quá trình bốc dỡ hàng hoá.
Các nghiệp vụ phải thực hiện
- Nhận vận đơn, nếu vận đơn người nhận hàng ghi rõ: "To the order
of the bank" thì phải đến ngân hàng ký hậu.
- Trình vận đơn này INVOICE và PARKING LIST cho hãng tàu để
nhận lệnh giao hàng.
- Nộp hồ sơ xin đăng ký kiểm hoá hải quan
- Kiểm hoá hải quan, trả cước phí xếp dỡ (nếu theo giá FOB) lấy biên
lai thanh toán.
f) Thanh toán
63
Khi thực hiện xong các công việc trên, công ty cần thông báo cho bên
mua là hàng đã sẵn sàng được giao để bên mua mở L/C. Khi ngân hàng mở
L/C thông báo chuyển L/C gốc cho công ty , thì phải kiểm tra kỹ L/C. Nếu
thấy không đúng với hợp đồng thì phải thông báo ngay cho bên mua để sửa
đổi kịp thời (nếu sửa đổi phải có xác nhận của ngân hàng mở L/C). Đến
thời hạn thanh toán, công ty phải xuất trình chứng từ theo quy định trong
L/C cho ngân hàng để nhận tiền. Để thuận tiện cho thanh toán, công ty nên
đề nghị bên mua mở L/C tại ngân hàng công thương Việt Nam khi ký kết
hợp đồng.
Tóm lại, các biện pháp liên quan tới thực hiện hợp đồng xuất khẩu
trên nhằm tăng hiệu quả khi thực hiện. Thực hiện tốt các hợp đồng xuất
khẩu là cơ sở cho việc nâng cao uy tín, đặt quan hệ làm ăn lâu dài với bạn
hàng, tạo điều kiện để mở rộng quan hệ và phạm vi thị trường xuất khẩu
của công ty .
6. Các biện pháp về vốn
Hiện tại, các nguồn vốn có thể có của công ty như sau:
- Vốn từ ngân sách nhà nước cấp, gồm vốn cố định, vốn lưu động,
vốn xây dựng cơ bản hoặc vốn có nguồn gốc để lại cho chênh lệch tỷ giá
không phải nộp hoặc vốn vay sau khi đã trả nợ và lãi vay xong, các quỹ xí
nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết
- Vốn tín dụng
- Vốn từ bán cổ phiếu cho CBCNV của công ty hoặc người ngoài
công ty .
Trong các nguồn hình thành vốn trên của công ty thì các nguồn vốn
liên doanh liên kết, vốn tín dụng và vốn từ bán cổ phiếu là có khả năng tăng
cường và mở rộng khả năng tài chính của công ty .
Nhằm tăng cường khả năng tài chính của công ty cần:
+ Sử dụng một cách hiệu quả vốn của ngân sách nhà nhập khẩu cấp,
đặc biệt là vốn lưu động và vốn xây dựng cơ bản.
+ Huy động triệt để các nguồn vốn, đặc biệt là vốn từ bán cổ phiếu và
liên doanh liên kết.
64
+ Căn cứ vào tình hình kinh doanh để có thể vay vốn từ ngân hàng.
Mở rộng quan hệ tốt với ngân hàng nhằm vay vốn một cách nhanh chóng,
thuận tiện.
7. Giải pháp về cơ cấu tổ chức cán bộ
- Đào tạo nghiệp vụ kinh doanh cho CBCNV hiện có sử dụng họ một
cách có hiệu quả, phù hợp với khả năng, công việc thực tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên của công ty phát huy được
khả năng của mình, quan tâm đến đời sống của CBCNV, gắn lợi ích của họ
với lợi ích của công ty .
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC.
1. Chính sách xuất khẩu
Hiện nay, theo nghị định 57/1998/NĐ-CP của chính phủ ra ngày
31/07/1998, trên thị trường Việt Nam tồn tại rất nhiều các doanh nghiệp
tham gia vào xuất khẩu. Điều này gây khó khăn cho việc thu mua, tăng
bán, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam . Mặt khác, chính sách xuất khẩu được mở rộng
như vậy, nguồn lực trong nước ngày càng bị cạn kiệt.
Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích xuất khẩu hơn nữa,
giảm bớt các thủ tục rườm rà như về thủ tục hải quan, thanh toán tín dụng.
Chính sách điều hàng xuất khẩu mỗi năm đều có thay đổi lớn trong
khi đó các văn bản hướng dẫn thi hành lại chậm, phổ biến chưa kịp thời,
chưa sát thực với thực tế nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu.
2. Biểu thuế xuất khẩu:
Biểu thuế xuất khẩu của chứng minh phủ ban hành mặc dù rất chi tiết
song phức tạp và chưa bao trùm được nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tế.
Mặt khác có nhiều sơ hở trong việc áp dụng.
- Cần thực hiện chính sách giảm thuế xuất khẩu đối với những sản
phẩm doanh nghiệp có lợi thế xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế.
Luật thuế cần đơn giản, rõ ràng có hiệu lực cao, phù hợp với tình hình
thực tế kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp.
65
3. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại, tăng cường hoạt
động của các văn phòng xúc tiến hiện có.
Trung tâm xúc tiến này có nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp Việt Nam
tìm thị trường và đối tác nước ngoài cung cấp thông tin về các thị trường
trên thế giới cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhờ có trung tâm này, các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam có thể kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, vươn mạnh ra thị trường thế
giới và kinh doanh có hiệu quả cao.
Hiện tại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã
thành lập phòng xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp sang quy mô và
chức năng còn quá nhỏ bé, hoạt động chưa hiệu quả. Và một phòng xúc
tiến thương mại khác cũng được thành lập do bộ thương mại quản lý, và
cũng như phòng trên, hiệu quả hòa bình còn yếu kém.
Vì vậy, nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam , cần nhanh chóng thành lập trung tâm xúc tiến
thương mại.
4. Quan tâm, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên gia có năng lực.
Đội ngũ làm kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu hiện nay ở
nước ta còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu, đàm phán và giao dịch với đối tác nước ngoài. Trình độ về
thương mại, thanh toán, Marketing quốc tế ... còn thấp, trình độ ngoại ngữ
chưa cao, do đó gây khó khăn cho kinh doanh xuất khẩu. Trong tương lai,
cần có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên trách về xuất nhập
khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho họ phát huy được khả năng vốn có.
Trên đây là một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu tại công ty cũng như một số kiến nghị đối với nhà nước.
Những ý kiến này có thể còn nhiều thiếu sót, song với mong muốn để hoàn
thiện kinh doanh xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Hà Nội trong thời
gian tới.
66
KẾT LUẬN
Thương mại quốc tế nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng có
vai trò rất quan trọng, thúc đẩy Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá và khu vực hoá nền kinh tế tăng. Trong những năm qua, lĩnh vực xuất
khẩu Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đánh dấu một điểm mới quan
trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hoà chung với sự tăng trưởng của xuất khẩu Việt Nam công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những
thành tích đáng khích lệ, góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam .
Thời gian trước mắt là giai đoạn chữa nhiều thử thách song cũng
nhiều cơ hội thành công đối với kinh tế xuất khẩu của công ty . Để nắm bắt
được cơ hội kinh doanh cần thực hiện chiến lược kinh doanh đã đạng hoá
kết hợp với chuyên môn hoá, tăng cường phát triển hoạt động kinh doanh
xuất khẩu cả về chiều rộng và chiều sâu, nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Marketing - Philip Kotler - NXB Thống kê
2. Marketing quốc tế và quản lý xuất nhập khẩu - Khoa Marketing
- Đại học KTQD Hà Nội - Nhà xuất bản giáo dục 1994
3. Marketing quốc tế - khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế -
ĐHKTQD - NXB giáo dục 1997
4. Thương mại quốc tế - khoa thương mại - ĐHKTQD - NXB Thống
kê.
5. Tạp chí thương mại các số: 8, 9/97, 6, 16, 20, 22/98
6. Tạp chí thị trường và giá cả: 1, 4, 5, 7, 9, 11, 12/98
7. Thời báo kinh tế Việt Nam: 6, 12, 29/98
8. Báo công nghiệp số 7/12-18/12/1998
9. Báo thương mại các số.
10. Một số tài liệu nội bộ của công ty .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp “Tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.pdf